Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bóc Tách Động Mạch Chủ – Những Điều Cần Biết

Bóc tách động mạch chủ thường xuất hiện ở nam giới trên 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Đây là sự thoát mạch của máu đi vào trong lớp giữa và dọc theo lớp áo giữa của thành động mạch chủ.

Các bác sĩ chuyên bệnh nội khoa  sẽ chỉ định người bệnh điều trị phẫu thuật hoặc điều trị nội khoa tùy thuộc vào phần động mạch chủ bị tổn thương.

1. Những đặc điểm chung của bóc tách động mạch chủ

  • Bóc tách động mạch chủ xuất hiện điển hình (hơn 85% bệnh nhân) với triệu chứng đau ngực cấp tính khu trú ở trước ngực và có thể đau lan ra sau lưng.
  • Căn cứ vào vị trí đau ngực, bác sĩ có thể đoán biết được đoạn động mạch chủ bị bóc tách.
  • Theo thống kê, có khoảng 70% bệnh nhân bóc tách đoạn lên của động mạch chủ có triệu chứng đau vùng trước ngực, khoảng 63% bệnh nhân bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ bị đau sau lưng. Vị trí đau ngực thay đổi khi sự bóc tách diễn tiến từ đoạn ĐMC này đến đoạn ĐMC khác.
  • Bệnh nhân mô tả cảm giác đau như xé có thể kèm triệụ chứng buồn nôn, nôn ói, vả mồ hôi.
  • So với nữ giới thì tỉ lệ nam giới bị bóc tách động mạch chủ cao hơn, chiếm 66%, và đa phần xuất hiện ở những người lớn hơn 50 tuổi và có tiền sử tăng huyết áp. Tuy nhiên một nhóm bệnh nhân khác, trẻ tuổi hơn có yếu tố nguy cơ như bệnh mô liên kết, bệnh tim bẩm sinh và phụ nữ có thai cũng có thể gây bóc tách. Trên 30% bệnh nhân mắc hội chứng Marfan bị bóc tách động mạch chủ, và nguyên nhân bóc tách có thể xảy ra sau khi phẫu thuật tim hoặc nong vành.

Phân loại Standfor chia bóc tách động mạch chủ thành 2 loại :

+ Type A: Bóc tách đoạn lên của động mạch chủ

+ Type B: Bóc tách đoạn xuống của động mạch chủ

Phân loại DeBakey chia bóc tách động mạch chủ thành 3 nhóm:

+ Type I:bóc tách liên quan đến đoạn lên và đoạn xuống của ĐMC.

+ Type II: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn lên của động mạch chủ

+ Type III: bóc tách chỉ liên quan đến đoạn xuống động mạch chủ.

* Những biến chứng có thể có khi bị bóc tách động mạch chủ như: tổn thương van ĐMC, tắc nghẽn động mạch vành gây nhồi máu cơ tim cấp (thường tắc động mạch vành phải -> gây nhồi máu cơ tim thất phải), bóc tách liên quan đến động mạch cảnh gây đột quỵ, sự tắc nghẽn mạch máu cung cấp cho cột sống có thể gây liệt, bóc tách động mạch chủ xé vào khoang màng ngoài tim gây chèn ép tim cấp -> choáng tim và tĩnh mạch cảnh nổi ở tư thế 45 độ; chèn ép dây thần kinh quặt ngược thanh quản gây khan giọng; chèn ép hạch giao cảm cổ trên gây hội chứng Horner.

* Sự phát hiện triệu chứng và các dấu hiệu lâm sàng khi thăm khám phụ thuộc vào vị trí bóc tách và sự diễn tiến của quá trình bóc tách động mạch chủ: có thể nghe được âm thổi tâm trương của hở van động mạch chủ do bóc tách gây tổn thương van; kèm tăng huyết áp và nhịp tim nhanh nhưng có khi bị tụt huyết áp. Khoảng 50% bệnh nhân giảm hoặc mất mạch khi bắt động mạch quay, mạch bẹn hoặc mạch cảnh. Khoảng 40% bệnh nhân có di chứng thần kinh.

Bóc tách động mạch chủ có thể gây ra những biến chứng rất nguy hiểm.

2. Chẩn đoán phân biệt bóc tách động mạch chủ

– Chẩn đoán phân biệt phụ thuộc vào vị trí và diễn tiến của bóc tách động mạch chủ. Những nguyên nhân khác như tổn thương động mạch chủ ,nhồi máu cơ tim, vỡ thực quản, những nguyên nhân khác gây đột quỵ, tổn thương hoặc u cột sống, u dây thanh quản và những nguyên nhân gây chèn ép tim như viêm màng ngoài tim cũng cần được tầm soát. Một điện tâm đồ sẽ giúp chứng minh tổn thương động mạch vành, thường gặp nhất là động mạch vành phải.

– Khi có nghi ngờ bóc tách động mạch chủ cần chụp ngay XQ tim phổi thẳng ,và theo thống kê thì bất thường trên XQ phổi thẳng chiếm 80% ở bệnh nhân bị bóc tách bao gồm bất thường ở cung ĐMC,dãn rộng trung thất ,đẩy lệch khí quản và phế quản chính hoặc thực quản,hoặc có tràn dịch màng phổi. Dấu hiệu canxi hoá có thể xuất hiện ở đoạn cuối cùng động mạch chủ. CT scanner có độ nhạy 83-100% và độ chuyên biệt 87-100% cho chẩn đoán bóc tách động mạch chủ. Chụp cắt lớp xoắn ốc có tiêm thuốc cản quang đạt độ nhạy cao nhất. Mặc dù chụp mạch máu xoá nền DSA là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bóc tách tuy nhiên đó là xét nghiệm hình ảnh học xâm lấn và có độ chuyên biệt 94% ,độ nhạy chỉ 88%, xét nghiệm này xác định rõ ràng về hình ảnh giải phẫu học của động mạch chủ và biến chứng do bóc tách gây ra. Ngoài ra siêu âm qua thực quản là một xét nghiệm rất có giá trị trong chẩn đoán bóc tách với độ nhạy 97-100% và độ chuyên biệt đạt 97 – 99%. Tuy nhiên, khi thực hiện những xét nghiệm này cần kết hợp với các phẫu thuật viên lồng ngực hoặc mạch máu.

3. Điều trị bóc tách động mạch chủ

– Tất cả bệnh nhân bị bóc tách ĐMC hoặc nghi ngờ bóc tách đòi hỏi hội chẩn cấp cứu phẫu thuật lồng ngực hoặc mạch máu và chụp ngay XQ tim phổi thẳng để hỗ trợ chẩn đoán. Thông thường tất cả bệnh nhân bóc tách đoạn lên động mạch chủ cần can thiệp phẫu thuật, và bóc tách đoạn đoạn xuống của động mạch chủ thường ổn định với điều trị nội khoa.

– Lập đường truyền tĩnh mạch

– Định nhóm máu và làm ngay phản ứng chéo ở những bệnh nhân nguy cơ vỡ động mạch chủ.
– Điều trị hạ huyết áp để giảm áp lực động mạch và áp lực bóc tách: tốt nhất nên lựa chọn thuốc ức chế beta như esmolol 0,3mg/kg TM sau đó truyền tĩnh mạch duy trì với liều 0,05mg/kg/phút hoặc labetolol 20mg TM trong 2 phút sau đó liều 20-40mg TM trong 10phút. Mục tiêu điều trị duy trì nhịp tim khoảng 60-70 lần/phút.

– Dùng thuốc giãn mạch như Nitroprusside bắt đầu liều 0,3 microgam/phút TM chỉ được sử dụng sau khi đã dùng ức chế beta hoặc ức chế canxi thích hợp mà lâm sàng vẫn chưa đáp ứng tốt.

– Dùng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch trong trường hợp bóc tách động mạch chủ cấp cứu để giảm đau và kiểm soát huyết áp duy trì huyết áp tâm thu mục tiêu khoảng 100-120mmHg, thậm chí có thể thấp hơn nhưng đòi hỏi duy trì tưới máu hiệu quả cho các cơ quan quản trọng như tim, não, thận.

Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Sốt phát ban: Căn bệnh có thể gây tử vong cho trẻ em

Sốt phát ban là bệnh thường gặp ở trẻ em, nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách sẽ dẫn đến những biến chứng vô cùng nguy hiểm, nguy cơ gây ra tử vong.

Sốt phát ban là bệnh mà trẻ em hay mắc phải, đặc biệt là từ 6 – 36 tháng tuổi. Ở giai đoạn này, sức để kháng của trẻ rất kém vì hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện trong khi lượng kháng thể tự nhiên của mẹ truyền sang đã giảm đi rất nhiều.

    Sốt phát ban thường gặp ở trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi

    Nguyên nhân gây ra sốt phát ban ở trẻ

    Sốt phát ban không chỉ xuất hiện một lần ở trẻ, tùy theo tình trạng sức khỏe và nguyên nhân gây bệnh mà có thể mắc phải một hay nhiều lần. Đa số những nguyên nhân gây ra sốt phát ban là những virus lành tính, và người bệnh sẽ tự khỏi sau 5 – 7 ngày được chăm sóc tốt.

    Nhiễm virus là nguyên nhân chính gây ra sốt phát ban, chiếm 70 – 80%, trong đó chủ yếu là do virus đường hô hấp  bao gồm: virus sởi, virus gây bệnh rubella, enterovirus, adeno virus, echo virus…, đây lý giải nguyên nhân trẻ bị sốt phát ban nhiều lần. Virus sởi và virus rubella là 2 loại virus thường gặp gây ra sốt phát ban. Bệnh do virus sởi gây ra là ban đỏ, bệnh do virus rubella gây ra là ban đào.

    Bệnh sốt phát ban là bệnh thường gặp và rất dễ lây nhiễm trong môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ vì bệnh có thể lây lan qua đường hô hấp khi người bệnh nói chuyện, ho, hắt hơi, sẽ làm văng ra những giọt nước li ti có chứa virus, người bình thường hít phải có thể nhiễm bệnh.

    Triệu chứng của bệnh sốt phát ban ở trẻ

    Trong thời gian 1 tuần từ lúc bị nhiễm bệnh, trẻ bị sốt phát ban thường có các triệu chứng sốt nhẹ (37,5oC – 38oC ) hoặc sốt cao ( 39oC – 40oC) . Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, người bệnh sau khi giảm sốt sẽ suất hiện các ban đỏ hoặc hồng. Ngoài ra cũng có các triệu chứng đi cùng như sổ mũi, ho, mắt bị đỏ, nhức mỏi toàn thân.

    Sốt phát ban có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho trẻ, đặc biệt là viêm phỏi và viêm não do virus sởi gây ra và những biến chứng nguy hiểm cho phụ nữ mang thai do virus rubella gây ra.

    Nổi ban sau khi hạ sốt là  triệu chứng điển hình của sốt phát ban

    Điều trị sốt phát ban cho trẻ tại nhà

    Quan trọng nhất phải biết hạ sốt đúng cách cho trẻ với liều lượng paracetamol hợp lý từ 10 – 15mg/kg cân nặng của trẻ, 4 – 6 giờ 1 lần. Sử dụng nước ấm lau cho trẻ khi thấy cần thiết, tránh tình trạng trẻ sốt cao, co giật.

    Khi trẻ ho nên sử dụng các loại thuốc ho thảo dược như rau tần, nước tắc chưng đường phèn, gừng hấp mật ong…

    Sử dụng nước mối loãng và khăn mềm để thông mũi cho trẻ, giúp trẻ có thể dễ dàng ăn uống.

    Cho trẻ ăn những thức ăn lỏng, mềm, dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng và uống nhiều nước hơn bình thường. Nên uống nhiều nước trái cây giàu Vitamin C để tăng sức đề kháng.

    Với trẻ bị sốt phát ban do virus sởi gây ra nên bố sung Vitamin A đảm bảo liều lượng phù hợp để bảo vệ đôi mắt cho trẻ.

    Uống nhiều nước trái cây tốt cho người mắc sốt phát ban

    Vệ sinh cá nhân, tắm rửa sạch sẽ cho trẻ bằng nước ấm, không nên kiêng nước, kiêng, kiêng ăn. Nhiều người quan niệm sai lầm kiêng gió, kiêng nước bằng cách trùm kín chăn cho trẻ, thói quan này làm cho trẻ dễ sốt cao và co giật. Cơ thể không được vệ sinh sạch sẽ gây cho trẻ khó chịu, nhiễm trùng da và biến chứng viêm phổi. Tuy nhiên vẫn phải giữ ấm cho trẻ, không được để trẻ bị nhiễm lạnh

    Phát hiện sớm dấu hiệu bệnh trở nặng để cho trẻ nhập viện kịp thời: trẻ bị sốt phát ban được chăm sóc tại nhà sẽ được hướng dẫn tái khám theo hẹn mỗi ngày hoặc 2 ngày một lần tùy theo tình trạng bệnh của trẻ. Phụ huynh cần cho trẻ đến khám lại ngay khi phát hiện trẻ có dấu hiệu sốt cao không hạ khi đã phát ban, cảm thấy trẻ có dấu hiệu lừ đừ, ngủ ly bì, hôn mê, trẻ bị co giật, khó thở, thở nhanh.

    Biện pháp phòng bệnh sốt phát ban cho trẻ

    Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh sốt phát ban, cách này rất khó vì trẻ bệnh có thể lây cho trẻ khác ngay khi chưa có biểu hiện phát ban.

    Tiêm chủng cho trẻ, theo các chương trình tiêm chủng mở rộng. Sởi có thể chích ngừa khi trẻ 9 tháng tuổi. Cũng có thể phòng được Sởi, Rubella, quai bị qua mũi vắc – xin 3 trong 1 khi trẻ tròn 12 tháng tuổi và tiêm nhắc khi trẻ được 4 – 6 tuổi.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thận Tiết Niệu

    Ung Thư Cổ Tử Cung – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

    Theo bệnh học chuyên khoa, ung thư tử cung là sự tăng trưởng và gia tăng bất thường, không kiểm soát được của các tế bào nội mạc tử cung hoặc mô cơ. Ngoài các yếu tố hormone và bên ngoài góp phần gây ung thư tử cung, di truyền cũng đóng vai trò rất lớn.

      Bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng nếu phát hiện sớm

      Mặc dù tỷ lệ mắc ung thư tử cung cao, nhưng bệnh nhân ung thư cổ tử cung không nên quá lo lắng, nếu phát hiện sớm và điều trị sớm là được.

      Các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung

      Một số phụ nữ có nguy cơ cao hơn so với những người khác. Giai đoạn sau mãn kinh, tăng sản nội mạc tử cung, vô sinh, có kinh sớm, huyết áp cao, béo phì, di truyền, hội chứng buồng trứng đa nang, thực hiện liệu pháp thay thế hormon estrogen là những yếu tố nguy cơ phổ biến của ung thư tử cung. Phụ nữ bị những tình trạng này là những người dễ bị ung thư cổ tử cung.

      Những dấu hiệu ung thư cổ tử cung

      Đau vùng chậu

      Nhiều phụ nữ phải chịu chứng chuột rút trong chu kì kinh nguyệt hàng tháng của mình. Tuy nhiên, chị em cần hết sức chú ý nếu thấy đau nhức ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ở những ngày không có kinh nguyệt. Bởi vì đó có thể là những triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung.

      Chảy máu bất thường

      Một trong những dấu hiệu cảnh báo phổ biến nhất của ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo bất thường (chảy máu âm đạo ở những ngày không phải chu kì kinh nguyệt). Tuy nhiên, mức độ chảy máu có thể khác nhau với mỗi người phụ nữ, có người chảy máu nhiều nhưng cũng có người chảy máu ít. Điểm chung là tất cả đều không rõ nguyên nhân tại sao chảy máu. Nếu bạn cũng bị chảy máu âm đạo bất thường như vậy thì hãy cảnh giác và đi khám để biết có phải do ung thư cổ tử cung gây ra hay không.

      Bất thường trong tiểu tiện

      Bất thường trong tiểu tiện có thể là nguyên nhân của ung thư cổ tử cung

      Bất kỳ sự thay đổi trong thói quen tiểu tiện, chẳng hạn như rò rỉ nước tiểu khi hắt hơi hoặc vận động mạnh, có máu trong nước tiểu, đau khi đi tiểu… đều có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung. Trong trường hợp này, nếu đúng do ung thư cổ tử cung gây ra thì chứng tỏ các tế bào ung thư đã lan đến các bộ phận khác trong cơ thể.

      Dịch âm đạo bất thường

      Dịch âm đạo nếu có màu trong hoặc hơi trắng, không có mùi hôi và thường xuất hiện trong những ngày rụng trứng giữa chu kì kinh nguyệt. Trong trường hợp dịch âm đạo tăng bất thường, màu sắc lạ (có màu vàng, xanh như mủ hoặc lẫn máu), có mùi khó chịu… thì có thể đó là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung.

      Tuy nhiên, những bệnh ung thư khác ở “vùng kín” như ung thư buồng trứng, viêm vòi trứng… cũng có thể gây ra những dấu hiệu bất thường ở dịch âm đạo. Vì vậy, chị em phải đi khám phụ khoa mới có thể xác định được nguyên nhân chính xác nhất.

      Chu kì kinh nguyệt bất thường

      Nếu bị rối loạn kinh nguyệt bạn nên chú ý

      Khi cổ tử cung bị kích thích do ung thư cổ tử cung, nó sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng. Sự cân bằng hormone cũng bị thay đổi. Kết quả là chu kì kinh nguyệt của bạn không được bình thường như trước đây. Bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hoặc máu kinh nguyệt có màu đen sẫm… Vì vậy, chị em không được bỏ qua dấu hiệu khác thường này.

      Đau hoặc chảy máu sau khi sex

      Ngay cả những chị em không gặp vấn đề ở tử cung cũng có thể thấy có máu xuất hiện sau khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau và chảy máu sau quan hệ tình dục xảy ra thường xuyên hơn thì đó có thể là một vấn đề sức khỏe tiềm ẩn ở cơ quan sinh sản như ung thư cổ tử cung. Bạn nên đi kiểm tra sớm khi thấy dấu hiệu này.

      Thiếu máu

      Thiếu máu có thể xảy ra với bệnh ung thư cổ tử cung vì số lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh bị giảm và được thay thế bằng các bạch cầu để đẩy lùi bệnh. Thiếu máu thường khiến cho người bệnh cảm thấy mệt mỏi và cạn kiệt năng lượng, giảm cân không rõ nguyên nhân và mất cảm giác ngon miệng.

      Đau lưng

      Bị đau lưng hoặc vùng chậu bạn cũng nên lưu ý

      Vùng chậu hoặc đau lưng, đặc biệt là ở khu vực lưng dưới cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Bạn càng phải cảnh giác hơn nếu thấy cơn đau lan xuống chân và thậm chí gây ra sưng (phù) ở chân..

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Thần Kinh

      Thầy thuốc Pasteur chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ

      Đột quỵ còn được gọi là tai biến mạch máu não, đây là bệnh lý nguy hiểm ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Vậy biểu hiện của người bị đột quỵ là gì?

        Chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ

        Một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần biết

        Để nhận biết sớm bệnh đột quỵ, bạn đọc cũng như mỗi chúng ta cần chuẩn bị kiến thức về bệnh lý thần kinh này một cách đầy đủ nhất. Bệnh đột quỵ phát hiện sớm giúp gia tăng tỷ lệ phục hồi cho người mắc. Sau đây là một số biểu hiện của người bị đột quỵ:

        • Biểu hiện của người bị đột quỵ yếu tay hoặc chân: Khi xảy ra đột quỵ, một triệu chứng hay gặp là một bên cánh tay hoặc chân (hoặc cả hai) đột ngột yếu đi, tê bì. Tình trạng này thường ảnh hưởng đến các chi ở bên đối diện vùng não xảy ra đột quỵ. Cảm giác của người bị đột quỵ là tay bị tê mỏi, khó cử động, khó thao tác, không nhấc chân lên được. Chúng ta có thể kiểm tra bằng cách mở rộng cả hai cánh tay trong 10 giây. Trường hợp một cánh tay bị rơi xuống thì có thể là chỉ báo yếu cơ – một biểu hiện của bệnh.
        • Biểu hiện ở mặt: Mặt có biểu hiện thiếu cân xứng, miệng méo, nhân trung hơi lệch qua một bên so với bình thường, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt khi bệnh nhân nói hoặc cười thì sẽ thấy rõ biểu hiện méo miệng và thiếu cân xứng trên mặt.
        • Biểu hiện ở thị lực: Thị lực giảm, nhìn mờ dần cả hai mắt hoặc một mắt, tuy nhiên biểu hiện này không rõ ràng như các biểu hiện yếu cơ mặt, yếu tay và các vấn đề về ngôn ngữ. Chỉ có bệnh nhân khi nhận thấy mình có biểu hiện này thì nên yêu cầu được cấp cứu ngay.
        • Biểu hiện qua giọng nói: Người bị đột quỵ có thể gặp triệu chứng khó nói hoặc nói ngọng bất thường, môi lưỡi bị tê cứng, miệng mở khó, phải gắng sức thì mới nói được.
          Có thể tự kiểm tra bằng cách lặp đi lặp lại một cụm từ. Chúng ta có bị nói líu, dùng từ sai hoặc không thể nói? Trường hợp điều này xảy ra thì nhiều khả năng chúng ta bị đột quỵ.
        • Biểu hiện của người bị đột quỵ qua nhận thức: Bệnh nhân có biểu hiện rối loạn trí nhớ, không nhận thức được, mắt mờ, tai ù không nghe rõ.
        • Biểu hiện ở thần kinh: Bệnh nhân cảm thấy nhức đầu dữ dội. Đây là triệu chứng nặng và khá phổ biến của bệnh đột quỵ, nhất là bệnh nhân có tiền sử bị đau nửa đầu.

        Biểu hiện của người bị đột quỵ ở mặt

        Thầy thuốc chia sẻ một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý

        Ngoài các dấu hiệu cảnh bảo trên, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur chia sẻ thêm đến bạn đọc một số biểu hiện của người bị đột quỵ cần lưu ý như sau:

        • Người bệnh tự nhiên chóng mặt: Hệ thống tuần hoàn sẽ gặp nhiều khó khăn, trường hợp tim quá yếu. Bộ não không nhận đủ oxy cần thiết. Điều đó sẽ làm chúng ta luôn cảm thấy chóng mặt, thậm chí đau đầu. Do đó cần chú ý và đi chẩn đoán bệnh ngay khi có biểu hiện trên thường xuyên.
          Trường hợp bị chóng mặt, buồn nôn hoặc gặp khó khăn về đi lại thì chúng ta có thể nghĩ rằng mình bị say, song thực tế đó có thể là biểu hiện của đột quỵ.
        • Xuất hiện yếu một bên cơ mặt: Yếu một bên cơ mặt, đột ngột có thể là biểu hiện của đột quỵ. Để kiểm tra, các nhân viên cấp cứu có thể yêu cầu chúng ta cười hoặc nhe răng. Trường hợp một bên mặt của bạn chùng xuống hoặc không cử động thì có thể bạn bị tình trạng này.
        • Người bệnh cảm thấy đau đầu nặng: Cơn đau đầu nặng, đột ngột là một triệu chứng hay gặp ở người bị đột quỵ.
        • Khó thở hoặc tim đập nhanh: Một nghiên cứu về những khác biệt giới trong đột quỵ cho thấy phụ nữ dễ bị các triệu chứng khó thở hoặc tim đập nhanh khi đột quỵ.

        Thông tin về biểu hiện của người bị đột quỵ chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh nên gặp bác sĩ hoặc gọi 115 để được hỗ trợ kịp thời!

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Nội Khoa

        Bệnh Blốc Nhĩ Thất – Triệu Chứng Và Phân Loại

        Blốc nhĩ thất là hiện tượng khi sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị tắc nghẽn một phần hoặc hoàn hoàn. Bệnh phân làm nhiều cấp độ khác nhau và tùy từng trường hợp cụ thể sẽ có sự can thiệp điều trị hợp lý.

        Blốc nhĩ thất là gì?

        Trái tim của chúng ta là một khối cơ rỗng co bóp liên tục đều đặn 60-80 lần mỗi phút. Hàng triệu tế bào của trái tim đáp ứng với những xung động điện rất nhỏ. Đặc biệt có một vùng ở phía trên của tâm nhĩ phải có khả năng phát xung động điện cho tất cả các tế bào cơ tim gọi là nút xoang. Bình thường nút xoang phát xung động đều đặn khoảng 60-80 lần mỗi phút. Nút xoang có thể phát xung động nhanh hơn khi nhu cầu ôxy của cơ thể cao hơn như khi gắng sức, xúc động, sốt cao… Nằm giữa tâm nhĩ và tâm thất cũng có một vùng tế bào đặc biệt được gọi là nút nhĩ thất có tác dụng dẫn truyền và kiểm soát các xung động điện từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Xung động điện phát ra từ nút xoang, lan truyền đến tâm nhĩ làm các tâm nhĩ co bóp, biểu hiện bằng sóng P trên điện tâm đồ. Xung động truyền tiếp xuống nút nhĩ thất, bó His, tới mạng lưới Purkinje làm tâm thất co bóp, biểu hiện bằng phức bộ QRS trên điện tâm đồ. Khi các xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất bị cản trở tại nút nhĩ thất hoặc bó His với các mức độ khác nhau thì người ta gọi là bị blốc nhĩ thất.

        Phân loại và điều trị blốc nhĩ thất

        Tùy vào mức độ tắc nghẽn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất mà người ta chia blốc nhĩ thất thành 3 độ khác nhau.

        Blốc nhĩ thất độ I là bệnh của hệ thống dẫn truyền xung động điện của tim làm cho khoảng PR kéo dài hơn bình thường. Nguyên nhân phổ biến nhất của blốc nhĩ thất độ I là bệnh lý nút nhĩ thất, cường thần kinh phó giao cảm (ví dụ như ở các vận động viên), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp (đặc biệt là nhồi máu cơ tim sau dưới), rối loạn điện giải máu và do dùng thuốc.

        Với những người bình thường, nút nhĩ thất làm chậm sự dẫn truyền xung động qua tim. Điều này được biểu hiện trên điện tâm đồ bằng khoảng PR. Khoảng PR bình thường dài từ 0,12 – 0,20 giây. Trong trường hợp bị blốc nhĩ thất độ I, nút nhĩ thất bị bệnh lý sẽ dẫn truyền xung động chậm hơn. Việc điều trị bao gồm xác định và điều chỉnh lại sự rối loạn điện giải máu và giảm liều hoặc thay các thuốc có thể gây blốc nhĩ thất. Tình trạng bệnh không cần thiết phải nhập viện trừ khi bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp.

        Blốc nhĩ thất độ II là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học của tim, làm giãn đoạn sự dẫn truyền giữa tâm nhĩ và tâm thất. Có 2 loại blốc nhĩ thất độ II gọi là týp 1 và týp 2. Cần phân biệt giữa 2 loại này bởi vì blốc nhĩ thất độ II týp 1 được xem là lành tính hơn blốc nhĩ thất độ II týp 2.

        Blốc nhĩ thất độ II týp 1 (Mobitz I/Wenckebach)

        Blốc nhĩ thất độ II týp 1 cũng được gọi là Mobitz I hay chu kỳ Wenckebach, thường là bệnh lý của nút nhĩ thất. Blốc tim Mobitz I được đặc trưng bởi khoảng PR dài dần ra trên điện tâm đồ với các nhát bóp kế tiếp theo sau đó là một sóng P bị blốc (mất một phức bộ QRS). Sau khi mất một phức bộ QRS, khoảng PR được tái lập lại và chu kỳ mới lại bắt đầu. Trên điện tâm đồ thấy các sóng P (nhịp nhĩ) đều đặn. Nghe tim bệnh nhân thường không đều. Hầu hết blốc nhĩ thất độ II týp 1 thường lành tính và không cần một điều trị gì đặc biệt.

        Blốc nhĩ thất độ II týp 2 (Mobitz II)

        Blốc nhĩ thất độ II Mobitz II đặc trưng bởi sóng P từng lúc không có phức bộ QRS đi kèm theo mà không có hiện tượng khoảng PR kéo dài dần ra. Hầu hết các bệnh nhân không có triệu chứng. Tuy nhiên một số người có thể có các dấu hiệu sau: choáng váng, chóng mặt, mệt thỉu tùy thuộc vào tỷ lệ nhịp tim bị blốc. Kiểu blốc nhĩ thất này có thể nhanh chóng tiến triển thành blốc nhĩ thất hoàn toàn. Trong trường hợp đó có thể xuất hiện những cơn ngất thoáng qua gọi là cơn Stockes-Adams, ngừng tim hay đột tử. Việc điều trị cho loại blốc nhĩ thất này là phải đặt máy tạo nhịp tim.

        Blốc nhĩ thất độ III hay còn gọi là blốc nhĩ thất hoàn toàn là bệnh lý của đường dẫn truyền điện học ở trong tim, tại đó những xung động được phát ra từ nút xoang ở tâm nhĩ không dẫn truyền xuống tâm thất được. Các bệnh nhân bị blốc nhĩ thất độ III thường có nhịp tim rất chậm (có thể chỉ khoảng 28 nhịp/phút), huyết áp thấp do vậy lưu lượng tuần hoàn thường không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của cơ thể. Trong một số trường hợp, bệnh nhân không thể hoạt động thể lực được một cách bình thường. Nếu blốc gây ra bởi thuốc chống loạn nhịp tim, ngừng thuốc có thể hồi phục nhịp tim bình thường mặc dù nhiều bệnh nhân cần đặt máy tạo nhịp tạm thời trong thời gian chờ thuốc hết tác dụng.

        Nhiều tình trạng bệnh lý có thể gây ra blốc nhĩ thất độ III, nhưng nguyên nhân hay gặp nhất là do bệnh động mạch vành, sự thoái hoá từ từ của hệ thống dẫn truyền điện học của tim, nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh còn có thể do bẩm sinh hay gặp ở những trẻ sinh ra bởi các bà mẹ mắc bệnh lupus. Bệnh được cho là do kháng thể của mẹ đi qua rau thai và tấn công vào mô tim trong quá trình mang thai.

        Blốc nhĩ thất độ III có thể điều trị bằng cấy máy tạo nhịp nhân tạo 2 buồng tim. Loại máy tạo nhịp này có thể cảm nhận xung động từ nút xoang và truyền xung động xuống nút nhĩ thất với những khoảng thời gian phù hợp. Việc điều trị cũng bao gồm sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp và rung nhĩ cũng như thay đổi lối sống và chế độ ăn để làm giảm nguy cơ bị nhồi máu cơ tim và đột qụy.

        Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Những căn bệnh phổ biến về mắt và biện pháp phòng tránh

        Đôi mắt là bộ phận nhạy cảm nhất của con người, vì thế nếu không có chế độ chăm sóc hợp lý, mắt sẽ dễ dàng bị mắc một số bệnh.

          Theo chia sẻ từ bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y dược Sài Gòn các bệnh về mắt đang ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Thời buổi công nghệ, mắt thường xuyên phải tiếp xúc nhiều với phương tiện điện tử, hoặc do ô nhiễm môi trường khiến các bệnh về mắt ngày càng gia tăng. Bài viết dưới đây bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ những căn bệnh phổ biến thường gặp ở mắt sẽ giúp bạn có thêm kinh nghiệm để bảo vệ đôi mắt của mình được tốt hơn.

          Cận thị (không thể nhìn thấy những vật ở xa)

          Phần lớn những người cận thị chỉ nhìn thấy rõ những vật ở gần như đọc sách báo, không nhìn được những vật ở xa đều không phát hiện ngay căn bệnh khi ở tuổi thiếu niên, bệnh cận thị sẽ ổn định đối với nữ ở tuổi 16 và nam là 20.

          Cách khắc phục là sử dụng nhiều loại mắt kính và kính áp tròng để những người cận thị lựa chọn cho phù hợp hoặc phẫu thuật bằng tia laser

          Viễn thị (không nhìn những vật ở gần)

          Viễn thị là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, nếu bị viễn thị, bạn hầu như không thể nhìn thấy những vật ở gần, viễn thị thường do bẩm sinh và có xu hướng di truyền trong gia đình. Việc sử dụng mắt kính, kính áp tròng hay phẫu thuật bằng tia laser là hướng khắc phục tình trạng này

          Lão hóa mắt (thị lực càng tệ khi tuổi tác càng cao)

          Nguyên nhận chính là tình trạng lão hoá ở mắt. Khi nhìn một vật võng mạc sẽ co dãn để điều chỉnh mức độ tập trung, sự đàn hồi của võng mạc sẽ giảm dần theo thời gian và quá trình lão hoá của cơ thể, càng lớn tuổi bạn càng thấy khó khăn hơn khi tập trung nhìn rõ mọi vật. Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên sử dụng kính hai tròng mắt kính hay kính áp tròng, một tròng để nhìn gần và tròng còn lại dùng để nhìn các vật ở xa

          Loạn thị (mắt bị mờ)

          Nguyên nhân của chứng loạn thị có nguyên nhân từ một đường cong khác thường ở võng mạc hoặc giác mạc che phủ đồng tử và mống mắt, khi nhìn những vật bằng phẳng hoặc trơn, đường cong khác thường này ở những người bị loạn thị sẽ làm họ khó nhìn thấy do sự khúc xạ ánh sáng không thích hợp và sự suy giảm của thị lực. Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên dùng mắt kính hay kính áp tròng đặc biệt dành cho bệnh loạn thị

          Mắt có vết xước

          Cũng theo chuyên gia ngành điều dưỡng do nhiều nguyên nhân như bụi cát rơi vào, chà xát mắt quá mạnh tay, một tai nạn khi đang chơi đùa cùng bọn trẻ hay có vật gì đó va vào mắt… các vết rách nhỏ ở góc mắt sẽ làm bạn bị đau và suy giảm thị lực, chảy nước mắt, luôn có cảm giác như trong mắt đang có hạt bụi. Vẩy nước sạch lên vùng bị đau, nếu không phát hiện được gì mà mắt vẫn luôn khó chịu, bạn cần đến bác sĩ để kiểm tra.

            Theo chia sẻ từ bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y dược Sài Gòn các bệnh về mắt đang ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại. Thời buổi công nghệ, mắt thường xuyên phải tiếp xúc nhiều với phương tiện điện tử, hoặc do ô nhiễm môi trường khiến các bệnh về mắt ngày càng gia tăng. Bài viết dưới đây bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ những căn bệnh phổ biến thường gặp ở mắt sẽ giúp bạn có thêm kinh nghiệm để bảo vệ đôi mắt của mình được tốt hơn.

            Cận thị (không thể nhìn thấy những vật ở xa)

            Phần lớn những người cận thị chỉ nhìn thấy rõ những vật ở gần như đọc sách báo, không nhìn được những vật ở xa đều không phát hiện ngay căn bệnh khi ở tuổi thiếu niên, bệnh cận thị sẽ ổn định đối với nữ ở tuổi 16 và nam là 20.

            Cách khắc phục là sử dụng nhiều loại mắt kính và kính áp tròng để những người cận thị lựa chọn cho phù hợp hoặc phẫu thuật bằng tia laser

            Viễn thị (không nhìn những vật ở gần)

            Viễn thị là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, nếu bị viễn thị, bạn hầu như không thể nhìn thấy những vật ở gần, viễn thị thường do bẩm sinh và có xu hướng di truyền trong gia đình. Việc sử dụng mắt kính, kính áp tròng hay phẫu thuật bằng tia laser là hướng khắc phục tình trạng này

            Lão hóa mắt (thị lực càng tệ khi tuổi tác càng cao)

            Nguyên nhận chính là tình trạng lão hoá ở mắt. Khi nhìn một vật võng mạc sẽ co dãn để điều chỉnh mức độ tập trung, sự đàn hồi của võng mạc sẽ giảm dần theo thời gian và quá trình lão hoá của cơ thể, càng lớn tuổi bạn càng thấy khó khăn hơn khi tập trung nhìn rõ mọi vật. Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên sử dụng kính hai tròng mắt kính hay kính áp tròng, một tròng để nhìn gần và tròng còn lại dùng để nhìn các vật ở xa

            Loạn thị (mắt bị mờ)

            Nguyên nhân của chứng loạn thị có nguyên nhân từ một đường cong khác thường ở võng mạc hoặc giác mạc che phủ đồng tử và mống mắt, khi nhìn những vật bằng phẳng hoặc trơn, đường cong khác thường này ở những người bị loạn thị sẽ làm họ khó nhìn thấy do sự khúc xạ ánh sáng không thích hợp và sự suy giảm của thị lực. Để khắc phục tình trạng này chúng ta nên dùng mắt kính hay kính áp tròng đặc biệt dành cho bệnh loạn thị

            Mắt có vết xước

            Cũng theo chuyên gia ngành điều dưỡng do nhiều nguyên nhân như bụi cát rơi vào, chà xát mắt quá mạnh tay, một tai nạn khi đang chơi đùa cùng bọn trẻ hay có vật gì đó va vào mắt… các vết rách nhỏ ở góc mắt sẽ làm bạn bị đau và suy giảm thị lực, chảy nước mắt, luôn có cảm giác như trong mắt đang có hạt bụi. Vẩy nước sạch lên vùng bị đau, nếu không phát hiện được gì mà mắt vẫn luôn khó chịu, bạn cần đến bác sĩ để kiểm tra.

            Chuyên mục
            Bệnh Thận Tiết Niệu

            Nguyên Nhân Và Triệu Chứng Bệnh Sỏi Thận

            Theo bệnh học chuyên khoa, sỏi thận là sự lắng đọng những chất đáng lẽ có thể hòa tan trong nước tiểu, vì một lý do nào đó đã kết tinh, lắng đọng lại và tạo sỏi trong thận. Tùy thời gian, vị trí và độ lắng đọng mà kích thước sỏi lớn nhỏ khác nhau. 

            • Ung Thư Cổ Tử Cung – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm
            • Tìm Hiểu Bệnh Thận Bẩm Sinh Và Di Truyền
            • Gạo Lứt Muối Mè Có Chữa Khỏi Bệnh Ung Thư?

            Uống ít nước là một trong những nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

            Nguyên nhân gây bệnh sỏi thận.

            Do uống ít nước: Các chuyên gia cho rằng, uống ít nước sẽ khiến hệ tiết niệu ít việc, lượng nước tiểu lưu cữu, trở nên đậm đặc, chất đọng lại tăng lên, như thế dễ hình thành nên sỏi thận và sỏi đường tiết niệu. Do đó, bạn hãy uống đủ lượng nước mỗi ngày để làm tăng lượng bài tiết nước tiểu, làm loãng nước tiểu cũng như làm giảm thấp nồng độ tinh thể trong nước tiểu, có lợi cho phòng chống sỏi thận và làm cho sỏi bài tiết ra ngoài. Vì vậy, bạn hãy uống đủ 2.000ml nước mỗi ngày ngay cả khi không khát nhé và tốt nhất là nên uống nước lọc.

            Bỏ bê bữa sáng: Rất nhiều người do vội đi làm, đi học vào buổi sáng mà không ăn sáng, cũng có người do sợ béo nên không ăn sáng. Đây chính là một trong những nguyên nhân quan trọng mà các chuyên gia cho rằng dẫn tới bệnh sỏi thận. Bởi sau một đêm dài, cơ thể của bạn cần bổ sung một lượng calo nhất định để tiếp tục những hoạt động của ngày hôm sau.

            Ăn quá nhiều thức ăn có dầu mỡ, giàu protit và chất béo làm tăng hàm lượng choresterol, hình thành sỏi thận. Do vậy, bạn nên ăn nhiều hoa quả tươi và những thực phẩm làm giảm choresterol như nấm, mộc nhĩ, tỏi, hành tây… Đồng thời, nên hạn chế các thức ăn chứa dầu mỡ và chất béo.

            Lười vận động cũng là nguyên nhân gây bệnh sỏi thận

            Lười vận động: Việc bạn không vận động nhiều trong ngày cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh sỏi thận. Bởi khi đó, không có lợi cho việc hấp thụ canxi, khiến lượng canxi bài tiết vào nước tiểu tăng lên, gây ra bệnh sỏi thận hoặc viêm đường tiết niệu. Cùng với đó, thành bụng cơ thể lỏng lẻo, gây ra sa nội tạng, chèn ép ống mật, làm cho dịch mật không bài tiết được sẽ tích tụ dẫn tới bệnh sỏi thận. Do đó, mỗi ngày sau giờ làm việc, bạn nên dành khoảng 30 phút để tập thể dục thể thao để tránh bị sỏi thận nhé.

            Các triệu chứng của bệnh sỏi thận

            Đái máu: Là biến chứng thường gặp của sỏi thận – tiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm đái máu.

            Đau lưng rất có thể là triệu chứng của bệnh sỏi thận

            Đau: Đau dữ dội, đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu, cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng, có khi buồn nôn và nôn. Đau âm ỉ, gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

            Đái buốt, đái rắt, đái mủ: Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu, nó tái phát nhiều lần, có thể đái ra sỏi

            Sốt: Người bệnh sốt cao, rét run kèm theo triệu chứng đau hông, lưng, đái buốt, đái rắt, đái mủ là dấu hiệu của viêm thận – bể thận cấp.

            Các dấu hiệu tắc nghẽn đường niệu: Đái tắc từng lúc hoặc hoàn toàn.

            Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

            Chuyên mục
            Bệnh Nội Khoa

            Bệnh Bóc Tách Động Mạch Chủ – Điều Trị Và Chăm Sóc

            Các chuyên gia bệnh học khuyến cáo bệnh nhân bị bệnh bóc tách động mạch chủ nên điều trị sớm nếu không sẽ để lại những biến chứng nguy hiểm. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị cụ thể: điều trị nội khoa, phẫu thuật, can thiệp mạch máu qua da,…

            Nguy cơ biến chứng nhồi máu cơ tim

            Theo thống kê, có khoảng 1 – 2% các trường hợp bóc tách động mạch chủ đoạn gần gây đè ép vào lỗ ĐMV và gây nhồi máu cơ tim cấp. Điều đáng lo ngại nhất là khi làm điện tâm đồ thấy hình ảnh nhồi máu cơ tim thì bệnh bóc tách ĐMC có thể bị bỏ qua. Khi đánh giá các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, đặc biệt là nhồi máu cơ tim thành dưới, cần phải xem xét thận trọng để loại trừ bóc tách ĐMC trước khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống đông.

            Một số biến chứng nguy hiểm khác:

            Thiếu máu thận hay nhồi máu thận thực sự và thường gây tăng huyết áp trầm trọng, suy thận cấp là một trong những biến chứng của bóc tách động mạch chủ. Thiếu máu và nhồi máu mạc treo ruột gặp 3 – 5% các trường hợp bóc tách ĐMC bụng đe dọa đến tính mạng người bệnh. Thêm vào đó, khoảng 12% bóc tách ĐMC có thể lan đến động mạch chậu và làm mất mạch đùi, thiếu máu chi dưới cấp tính.

            Thông thường, hầu hết các trường hợp bị bóc tách ĐMC thường có tràn dịch màng phổi trái mức độ nhẹ. Dịch có thể tăng lên thứ phát do phản ứng viêm xung quanh ĐMC bị bóc tách, nhưng trong một số trường hợp bị tràn dịch màng phổi nhiều do tràn máu màng phổi, kết quả của sự nứt vỡ thoáng qua của ĐMC xuống vào khoang màng phổi. Một số triệu chứng ít gặp khác là khàn giọng, tắc nghẽn đường hô hấp trên, vỡ vào khí phế quản gây ho ra máu, khó nuốt, nôn ra máu do vỡ vào thực quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, một khối ở cổ đập theo nhịp tim, hội chứng Horner và sốt không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng hiếm gặp khác là tiếng thổi liên tục do bóc tách ĐMC vỡ vào nhĩ phải, thất phải hay nhĩ trái gây suy tim ứ huyết thứ phát.

            Có nhiều tình trạng bệnh lý tương tự như bóc tách ĐMC bao gồm thiếu máu hay nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, thuyên tắc động mạch phổi, hở van ĐMC cấp tính không do bóc tách ĐMC, phình ĐMC ngực hay bụng không có kèm theo bóc tách hay u trung thất.

            Điều trị bóc tách động mạch chủ như thế nào?

            Tùy trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ đưa ra cách điều trị cụ thể.

            Đối với những bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa ổn định, không có các biến chứng cấp tính do bóc tách và tỷ lệ sống còn sau 30 ngày có thể đạt tới 92%, bác sĩ sẽ chỉ định cho điều trị ngoại khoa. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bị bóc tách ĐMC cấp tính cần được điều trị tại khoa điều trị tim mạch tích cực và cần được theo dõi huyết áp, ổn định tình trạng huyết động, theo dõi nhịp tim và nước tiểu. Trong trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc có suy tim ứ huyết thì cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực mao mạch phổi bít và cung lượng tim.

            Bệnh nhân nghi ngờ bóc tách ĐMC bị tụt huyết áp, có thể vì mất khối lượng tuần hoàn do tràn máu màng ngoài tim gây ép tim cấp hoặc vỡ ĐMC. Trước khi bắt đầu điều trị tích cực tụt huyết áp, cần cảnh giác với hiện tượng giả tụt huyết áp do mạch máu của bên tay đo huyết áp bị ảnh hưởng bởi lòng giả của ĐMC bị bóc tách.

            Hiện nay, điều trị nội khoa là liệu pháp đầu tiên cho tất cả các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC và là liệu pháp điều trị lâu dài cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa.

            Chỉ định phẫu thuật được thực hiện khi nào?

            Đối với những bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại như có biểu hiện của dọa vỡ hay vỡ ĐMC, bóc tách tiến triển gây ảnh hưởng đến các cơ quan sống, không kiểm soát được cảm giác đau bằng thuốc, bóc tách ĐMC đoạn xa tiến triển bóc tách ngược đến ĐMC lên, các bác sĩ sẽ xem xét tiến hành phẫu thuật (hay can thiệp qua da). Thủ thuật ngoại khoa đầu tiên để điều trị bóc tách ĐMC là thủ thuật mở cửa sổ làm thông giữa lòng thật và lòng giả ở phía xa, do vậy làm giảm áp lực trong lòng giả. Hiện nay kỹ thuật này vẫn còn được sử dụng cho một số bệnh nhân được lựa chọn bị bóc tách ĐMC xuống để làm giảm thiếu máu chi, thận hay mạc treo ruột.

            Phẫu thuật là cách điều trị bóc tách động mạch chủ triệt để nhất.

            Phẫu thuật điều trị triệt để được tiến hành vào đầu những năm 50 của thế kỷ trước. Mục đích là cắt bỏ lớp nội mạc bị rách, bịt lại lòng giả bằng cách khâu vào bờ ĐMC, khôi phục lại ĐMC trực tiếp hoặc thay đoạn ĐMC bằng mảnh ghép động mạch nhân tạo.

            Điều trị bằng cách can thiệp mạch máu qua da

            Hiện nay, một trong những kỹ thuật mới có nhiều triển vọng là can thiệp mạch máu qua da, điều trị cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC có nguy cơ cao. Thứ nhất là dùng bóng để mở cửa sổ ở lớp áo trong phía xa đoạn ĐMC bị bóc tách giúp làm giảm áp lực trong lòng giả và giảm kích thước của lòng giả. Kỹ thuật thứ hai là đặt stent vào các nhánh động mạch bị ảnh hưởng bởi bóc tách.

            Đặt mảnh ghép stent ĐMC qua da đang được nghiên cứu và có nhiều triển vọng thay thế phẫu thuật sửa chữa ĐMC. Các nhà khoa học hy vọng rằng kỹ thuật này sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong do bóc tách ĐMC và làm giảm nguy cơ hình thành phình ĐMC sau bóc tách.

            Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

            Theo thống kê, có khoảng 1 – 2% các trường hợp bóc tách động mạch chủ đoạn gần gây đè ép vào lỗ ĐMV và gây nhồi máu cơ tim cấp. Điều đáng lo ngại nhất là khi làm điện tâm đồ thấy hình ảnh nhồi máu cơ tim thì bệnh bóc tách ĐMC có thể bị bỏ qua. Khi đánh giá các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính, đặc biệt là nhồi máu cơ tim thành dưới, cần phải xem xét thận trọng để loại trừ bóc tách ĐMC trước khi sử dụng thuốc tiêu sợi huyết hay thuốc chống đông.

            Một số biến chứng nguy hiểm khác:

            Thiếu máu thận hay nhồi máu thận thực sự và thường gây tăng huyết áp trầm trọng, suy thận cấp là một trong những biến chứng của bóc tách động mạch chủ. Thiếu máu và nhồi máu mạc treo ruột gặp 3 – 5% các trường hợp bóc tách ĐMC bụng đe dọa đến tính mạng người bệnh. Thêm vào đó, khoảng 12% bóc tách ĐMC có thể lan đến động mạch chậu và làm mất mạch đùi, thiếu máu chi dưới cấp tính.

            Thông thường, hầu hết các trường hợp bị bóc tách ĐMC thường có tràn dịch màng phổi trái mức độ nhẹ. Dịch có thể tăng lên thứ phát do phản ứng viêm xung quanh ĐMC bị bóc tách, nhưng trong một số trường hợp bị tràn dịch màng phổi nhiều do tràn máu màng phổi, kết quả của sự nứt vỡ thoáng qua của ĐMC xuống vào khoang màng phổi. Một số triệu chứng ít gặp khác là khàn giọng, tắc nghẽn đường hô hấp trên, vỡ vào khí phế quản gây ho ra máu, khó nuốt, nôn ra máu do vỡ vào thực quản, hội chứng tĩnh mạch chủ trên, một khối ở cổ đập theo nhịp tim, hội chứng Horner và sốt không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng hiếm gặp khác là tiếng thổi liên tục do bóc tách ĐMC vỡ vào nhĩ phải, thất phải hay nhĩ trái gây suy tim ứ huyết thứ phát.

            Có nhiều tình trạng bệnh lý tương tự như bóc tách ĐMC bao gồm thiếu máu hay nhồi máu cơ tim, viêm màng ngoài tim, thuyên tắc động mạch phổi, hở van ĐMC cấp tính không do bóc tách ĐMC, phình ĐMC ngực hay bụng không có kèm theo bóc tách hay u trung thất.

            Điều trị bóc tách động mạch chủ như thế nào?

            Đối với những bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa ổn định, không có các biến chứng cấp tính do bóc tách và tỷ lệ sống còn sau 30 ngày có thể đạt tới 92%, bác sĩ sẽ chỉ định cho điều trị ngoại khoa. Tất cả các bệnh nhân nghi ngờ bị bóc tách ĐMC cấp tính cần được điều trị tại khoa điều trị tim mạch tích cực và cần được theo dõi huyết áp, ổn định tình trạng huyết động, theo dõi nhịp tim và nước tiểu. Trong trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp hoặc có suy tim ứ huyết thì cần theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm, áp lực mao mạch phổi bít và cung lượng tim.

            Bệnh nhân nghi ngờ bóc tách ĐMC bị tụt huyết áp, có thể vì mất khối lượng tuần hoàn do tràn máu màng ngoài tim gây ép tim cấp hoặc vỡ ĐMC. Trước khi bắt đầu điều trị tích cực tụt huyết áp, cần cảnh giác với hiện tượng giả tụt huyết áp do mạch máu của bên tay đo huyết áp bị ảnh hưởng bởi lòng giả của ĐMC bị bóc tách.

            Hiện nay, điều trị nội khoa là liệu pháp đầu tiên cho tất cả các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC và là liệu pháp điều trị lâu dài cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC đoạn xa.

            Chỉ định phẫu thuật được thực hiện khi nào?

            Đối với những bệnh nhân điều trị nội khoa thất bại như có biểu hiện của dọa vỡ hay vỡ ĐMC, bóc tách tiến triển gây ảnh hưởng đến các cơ quan sống, không kiểm soát được cảm giác đau bằng thuốc, bóc tách ĐMC đoạn xa tiến triển bóc tách ngược đến ĐMC lên, các bác sĩ sẽ xem xét tiến hành phẫu thuật (hay can thiệp qua da). Thủ thuật ngoại khoa đầu tiên để điều trị bóc tách ĐMC là thủ thuật mở cửa sổ làm thông giữa lòng thật và lòng giả ở phía xa, do vậy làm giảm áp lực trong lòng giả. Hiện nay kỹ thuật này vẫn còn được sử dụng cho một số bệnh nhân được lựa chọn bị bóc tách ĐMC xuống để làm giảm thiếu máu chi, thận hay mạc treo ruột.

            Phẫu thuật là cách điều trị bóc tách động mạch chủ triệt để nhất.

            Phẫu thuật điều trị triệt để được tiến hành vào đầu những năm 50 của thế kỷ trước. Mục đích là cắt bỏ lớp nội mạc bị rách, bịt lại lòng giả bằng cách khâu vào bờ ĐMC, khôi phục lại ĐMC trực tiếp hoặc thay đoạn ĐMC bằng mảnh ghép động mạch nhân tạo.

            Điều trị bằng cách can thiệp mạch máu qua da

            Hiện nay, một trong những kỹ thuật mới có nhiều triển vọng là can thiệp mạch máu qua da, điều trị cho các bệnh nhân bị bóc tách ĐMC có nguy cơ cao. Thứ nhất là dùng bóng để mở cửa sổ ở lớp áo trong phía xa đoạn ĐMC bị bóc tách giúp làm giảm áp lực trong lòng giả và giảm kích thước của lòng giả. Kỹ thuật thứ hai là đặt stent vào các nhánh động mạch bị ảnh hưởng bởi bóc tách.

            Đặt mảnh ghép stent ĐMC qua da đang được nghiên cứu và có nhiều triển vọng thay thế phẫu thuật sửa chữa ĐMC. Các nhà khoa học hy vọng rằng kỹ thuật này sẽ làm giảm tỷ lệ biến chứng và tỷ lệ tử vong do bóc tách ĐMC và làm giảm nguy cơ hình thành phình ĐMC sau bóc tách.

            Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

            Chuyên mục
            Bệnh Thận Tiết Niệu

            Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Chữa Bệnh Sỏi Thận

            Bệnh sỏi thận, sỏi mật là một trong những căn bệnh khá phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Theo bệnh học chuyên khoa thì đây cũng là bệnh có tỷ lệ tái phát rất cao nếu người bệnh không chữa trị kịp thời hoặc ăn uống, sinh hoạt không tốt. 

              Cây râu mèo – Cây bông bạc giúp lợi tiểu, điều trị sỏi thận

              Bệnh sỏi thận tuy không phải là nan y nhưng nếu không chữa trị kịp thời thì nguy cơ dẫn đến bệnh suy thận là rất cao. Có nhiều cách điều trị bệnh bằng Đông Y, Tây y, mỗi bên đều có ưu nhược điểm điểm riêng. Với bài thuốc Y học cổ truyền sau đây, sẽ phần nào giúp chữa, điều trị bệnh sỏi đơn giản, chi phí thấp.

              1.  Cây râu mèo – Cây bông bạc chữa bệnh sỏi

              Cây râu mèo còn gọi là cay bông bạc , là cây thuốc mọc khá nhiều, có thể tìm dễ dàng. Người ta thường dùng lá, búp của râu mèo trong điều trị bệnh sỏi thận vì những lý do sau:

              Cây râu mèo uống nước của lá râu mèo hàng ngày lợi tiểu, tăng lượng nước tiểu. Hoạt chất trong cỏ râu mèo có tác dụng giữ cho acid uric và muối urat ở dạng hòa tan, do đó có thể phòng ngừa sự lắng đọng của chúng để tạo thành sỏi thận.

              Nước sắc cỏ râu mèo còn có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrat và oxalat từ đó làm giảm nguy cơ hình thành sỏi thận.

              Khi đã có râu mèo, bạn hãy lấy hết lá , và búp đem rửa sạch, phơi khô… hoặc có thể đến nhà thuốc đông y, thuốc Nam, thuốc Bắc để mua râu mèo cho tiện

              Cách dùng: Mỗi lần dùng bạn lấy khoảng 30-50 gram râu mèo, đem nấu với ½ lít nước sôi trước khi ăn khoảng 15-20 phút nhé. Mỗi ngày uống 2 lần, uống liên tục trong 8 ngày, sau đó dừng lại nghỉ khoảng 2-4 ngày và tiếp tục uống lại đợt khác.

              2. Dùng đu đủ hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, đơn giản, chi phí thấp

              Đu đủ xanh – Thực phẩm rẻ tiền mà trị sỏi thận hiệu quả

              Bài thuốc Y học cổ truyền đơn giản, chi phí rẻ chúng tôi chia sẻ tiếp theo là đu đủ xanh có thể hỗ trợ chữa bệnh sỏi thận rất tốt:

              • Tìm lựa những trái đu đủ xanh , cắt bỏ 2 phần đầu, lấy hết hột trong ruột ra, đem rửa sạch.
              • Thêm một ít muối vào ruột đu đủ, sau đó đem đi chưng cách thủy
              • Ăn cả vỏ đu đủ, không nên bỏ đi, nếu cảm thấy khó ăn có thể chia ra làm nhiều lần trong ngày để ăn, và nên ăn hết trong ngày, không để qua ngày hôm sau thuốc sẽ giảm tác dụng
              • Nếu sỏi to thì sử dụng bài thuốc này trong vong 7 đến 10 ngày bệnh sẽ giảm đi đáng kể. Nếu sỏi chưa lớn, khó thấy thì dừng 1-2 tháng sau mới sử dụng lại.

              Lưu ý: Nên ăn bụng no khi sử dụng bài thuốc này. Đồng thời bệnh nhân nên đi khám, siêu âm để xem kích cỡ của sỏi thận/ sỏi mật có giảm đi không. Nếu không giảm thì nên chuyển sang phương pháp khác , đặc biệt cần kiến thức chuyên môn của thầy thuốc/ bác sĩ tư vấn bệnh

              3. Chữa bệnh sỏi thận sỏi mật bằng trái dứa

              Sinh tố dứa cũng chữa sỏi thận hiệu quả

              Dứa là loại thực phẩm quen thuộc., hầu hết đều có thể mua dễ dàng. Với đặc tính riêng biệt dứa rất có ích lợi trong việc hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, sỏi mật

              Người bị bệnh sỏi thận có thế sử dụng sinh tố dứa. Có nhiều trường hợp sỏi bị bào mòn bị đi ra khi tiểu tiện,có trường hợp nếu sỏi rất nhỏ thì sẽ tan trong cơ thể. Tùy cơ đĩa mỗi bệnh nhân sẽ hết sỏi thận nhanh chậm khác nhau.

               Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

              Chuyên mục
              Bệnh Nội Khoa

              Tìm Hiểu Về Bệnh Ung Thư

              Theo bệnh học chuyên khoa bệnh ung thư (cancer) là tên dùng chung để mô tả một nhóm những bệnh phản ảnh sự thay đổi về sinh sản, tăng trưởng và chức năng của tế bào. Những tế bào bình thường trở nên bất thường và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần hay ở xa qua hệ thống bạch huyết.

                Di căn là nguyên nhân chính gây tử vong của bệnh ung thư. Những thuật ngữ khác của ung thư là khối u ác tính hoặc tân sinh ác tính (malignant neoplasm).

                Ung thư không chỉ là một bệnh mà là nhiều bệnh. Có hơn 200 loại bệnh ung thư khác nhau.

                Nguyên nhân gây bệnh ung thư

                Bênh ung thư xuất phát từ một tế bào đơn lẻ, đơn vị cơ bản của sự sống. Sự chuyển dạng từ một tế bào bình thường thành một tế bào ung thư là một quá trình nhiều giai đoạn, từ một tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tình. Những thay đổi này là kết quả của sự tương tác giữa các yếu tố di truyền của một người và ba loại tác nhân bên ngoài, bao gồm:

                – Các tác nhân sinh ung vật lý, như tia cực tím và bức xạ ion hóa;

                – Các tác nhân sinh ung hóa học, như a-mi-ăng (asbestos), các thành phần của khói thuốc lá, aflatoxin (một chất nhiễm bẩn thức ăn), và arsenic (một chất nhiễm bẩn nước uống); và các tác nhân sinh ung sinh học, như nhiễm trùng một số virus, vi khuẩn hay ký sinh trùng.

                Bệnh ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Bệnh ung thư ảnh hưởng đến mọi người bất kể quốc gia, chủng tộc hay tôn giáo. Bảng dưới đây sẽ cho bạn thấy số ca ung thư mới mắc hàng năm, số người hiện đang sống với bệnh ung thư trên thế giới và tại Việt Nam.

                Bệnh ung thư có thể được giảm thiểu và kiểm soát qua việc áp dụng các chiến lược phòng ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư. Nhiều bệnh ung thư có cơ hội chữa lành cao nếu được chẩn đoán ung thư sớm và điều trị đầy đủ.

                Dấu hiệu và triệu chứng bệnh ung thư

                Ung thư là rập hợp của nhiều dạng bệnh ung thư khác nhau.

                Ban đầu, hầu hết bệnh nhân ung thư không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng. Khi xuất hiện triệu chứng rõ rệt thường là khi bệnh đã tiến triển trầm trọng. Thông thường, ung thư có thời gian ủ bệnh (tức là thời gian từ khi một tế bào bị đột biến thành tế bào ung thư đến khi các triệu chứng của bệnh được bộc lộ) khá dài, khoảng 10 năm hoặc hơn nữa tùy thể loại ung thư. Do đó cách phòng và điều trị ung thư hiệu quả nhất được khuyến cáo là nên đi khám sức khỏe định kì 6 tháng một lần.

                Do ung thư là tập hợp của nhiều dạng bệnh ung thư khác nhau nên triệu chứng của ung thư rất đa dạng và khác nhau ở tùy thể bệnh ung thư.

                Khái quát triệu chứng của ung thư được phân làm ba nhóm chính:

                • Triệu chứng tại chỗ: các khối u bất thường hay phù nề, chảy máu (hemorrhage), đau và/hoặc loét (ulcer). Chèn ép vào mô xung quanh có thể gây ra các triệu chứng như vàng da.
                • Triệu chứng của di căn (lan tràn): hạch bạch huyết lớn lên, ho, ho ra máu, gan to, đau xương, gãy xương ở những xương bị tổn thương và các triệu chứng thần kinh. Đau có thể gặp ở ung thư giai đoạn tiến triển, nhưng thông thường đó không phải là triệu chứng đầu tiên.
                • Triệu chứng toàn thân: sụt cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi (đổ mồ hôi trộm), thiếu máu và các hội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng đặc biệt được gây ra bởi ung thư đang hoạt động, chẳng hạn như huyết khối (thrombosis) hay thay đổi nội tiết tố.

                Mỗi vấn đề nêu trên đều có thể gây ra bởi nhiều bệnh lý khác nhau (được xem như là chẩn đoán phân biệt). Ung thư có thể là một bệnh lý thường gặp hay hiếm gặp gây ra các triệu chứng này.

                Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

                Exit mobile version