Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Thiếu máu cơ tim thầm lặng là một trong những bệnh tim mạch nguy hiểm vì nó tiến triển mà không có triệu chứng rõ ràng, và nguy cơ tử vong cao. Hãy đọc ngay bài viết sau để hiểu rõ hơn.

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim thầm lặng

  1. Tổn thương cơ tim chưa đủ để gây ra cơn đau: Ở những người bị thiếu máu cơ tim thầm lặng, thông thường các mạch vành bị co thắt một cách nhẹ, không đủ để làm giảm lưu lượng máu giàu oxy đến cơ tim một cách đáng kể, thời gian cơ tim thiếu máu ngắn, không đủ để gây ra cơn đau thắt ngực.
  2. Người bệnh không cảm nhận cơn đau: Một số trường hợp có thể gây ra cơn đau thắt ngực, nhưng người bệnh không cảm nhận nó. Nguyên nhân có thể là do ngưỡng đau của họ cao hơn, có sự khác biệt trong cảm giác đau, hoặc có sự tác động của các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như các dây thần kinh bị tổn thương.

Ai có nguy cơ bị thiếu máu cơ tim yên lặng?

Một khảo sát tiến hành bởi Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ trên hơn 2000 người từ 24-84 tuổi không mắc bệnh tuần hoàn tim mạch (bao gồm cả nam và nữ) đã phát hiện khoảng 8% trong số họ có sẹo cơ tim, một biểu hiện của nhồi máu cơ tim thầm lặng sau 10 năm. Đáng chú ý, 80% trong số họ không biết về tình trạng này. Người có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim yên lặng bao gồm:

  • Người bị đái tháo đường vì các dây thần kinh bị tổn thương, làm cho các triệu chứng của thiếu máu cơ tim trở nên mờ nhạt và khó nhận biết.
  • Người lớn tuổi, người có ngưỡng đau cao, phụ nữ tiền mãn kinh.
  • Người có lối sống không lành mạnh như hút thuốc lá, ít vận động, không kiểm soát cân nặng, thừa cân, hoặc béo phì.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu cơ tim thầm lặng

Các triệu chứng của thiếu máu cơ tim thầm lặng thường rất mơ hồ và không ổn định, dễ nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên, người bệnh có thể nhận biết sớm nếu họ nhận ra các dấu hiệu cảnh báo bao gồm:

  • Cảm giác khó chịu ở vùng giữa ngực, như có một trọng lượng đè lên ngực trong vài phút rồi biến mất.
  • Khó chịu ở một số vùng khác trên cơ thể, bao gồm đau tay, đau cổ, đau hàm và đau lưng.
  • Đổ mồ hôi lạnh ở vùng đầu và cổ, cảm giác buồn nôn và nôn mửa.
  • Khó tiêu hoặc nổi ợ, buồn đi vệ sinh nhưng không thể đi được.
  • Cảm giác mệt mỏi đột ngột, mất nhận thức, yếu đuối, chói mắt, hoặc uể oải.

“Bác sĩ Nguyễn Tô Hòa khuyên: “Khi bạn nhận thấy một trong những triệu chứng cảnh báo thiếu máu cơ tim thầm lặng nêu trên, bạn nên đến cơ sở y tế ngay lập tức để được thăm khám sớm và chẩn đoán chính xác, từ đó có biện pháp can thiệp điều trị kịp thời.”

Phương pháp chẩn đoán thiếu máu cơ tim thầm lặng

Trong trường hợp có nghi vấn về thiếu máu cơ tim thầm lặng, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một loạt xét nghiệm cận lâm sàng để xác định chẩn đoán:

  • Điện tâm đồ gắng sức: Sử dụng để theo dõi lưu lượng máu qua động mạch trong khi người bệnh thực hiện bài tập cường độ cao như đạp xe hoặc đi bộ nhanh.
  • Xạ hình tưới máu cơ tim: Sử dụng để quan sát lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Siêu âm tim gắng sức: Thực hiện để theo dõi vận động của cơ tim trong khi người bệnh nghỉ ngơi và trong thời gian tập thể dục.
  • Holter ECG: Ghi lại nhịp tim và hoạt động của cơ tim trong 24-48 giờ để phát hiện các biểu hiện không rõ ràng.

Người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng cần được điều trị sớm

Cách điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng

Hầu hết các bệnh nhân được ưu tiên điều trị nội khoa thông qua việc kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. Nếu điều này không mang lại kết quả, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật.

Điều trị nội khoa

Các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng bao gồm:

  • Nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu.
  • Nhóm statin.
  • Nhóm thuốc chặn beta.
  • Nhóm thuốc chặn canxi.
  • Nhóm chất ức chế men chuyển nếu huyết áp cao.

Lưu ý: Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà phải tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Điều trị phẫu thuật

Khi người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng gặp suy tim với phần trăm trục tảng máu giảm, hoặc van hai lá nặng, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật bằng cách:

  • Mở rộng và đặt stent trong các động mạch vành.
  • Phẫu thuật by-pass động mạch vành.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Để điều trị tốt triệu chứng sốt ở trẻ, chúng ta cần tìm ra nguyên nhân gây sốt cũng như hiểu rõ bản chất của cơ chế sốt ở trẻ nhỏ là gì. Hãy cùng phân tích triệu chứng sốt ở trẻ nhỏ trong bài sau!

Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Sinh lý của sốt ở trẻ sơ sinh và trẻ em

Sốt là kết quả của một phản ứng tự nhiên của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Đây là một quá trình được điều khiển bởi các chất trung gian gây sốt nội sinh, gọi là cytokine, đặc biệt là interleukin-1 (IL-1). Cytokine kích thích sản xuất prostaglandin ở vùng dưới đồi; prostaglandin sau đó điều hòa và làm tăng nhiệt độ cơ thể, gây ra hiện tượng sốt.

Sốt có một vai trò thiết yếu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Mặc dù có thể gây không thoải mái, nhưng sốt không nhất thiết phải được điều trị ở trẻ em khỏe mạnh. Thậm chí, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giảm sốt có thể làm kéo dài thời gian bệnh. Tuy nhiên, sốt có thể tác động tiêu cực đối với trẻ em có các bệnh lý nhi khoa như: suy hô hấp, tuần hoàn hoặc thần kinh. Nó có thể tăng tốc quá trình chuyển hóa và hoạt động của hệ thống hô hấp và tuần hoàn. Do đó, sốt có thể gây bất lợi cho trẻ em có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Ngoài ra, nó có thể là nguyên nhân gây ra các cơn co giật do sốt, mặc dù thường không nguy hiểm, nhưng vẫn đáng lo ngại cho phụ huynh và phải được phân biệt với các rối loạn nghiêm trọng khác, như viêm màng não.

Các nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Sự xuất hiện của sốt ở trẻ em có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, tùy thuộc vào loại sốt và thời gian kéo dài. Các nguyên nhân gây sốt có thể được phân thành cấp tính (≤ 14 ngày), cấp tái đi tái lại hoặc cấp tính theo từng giai đoạn (bao gồm giai đoạn sốt và giai đoạn không sốt), hoặc mãn tính (> 14 ngày), thường được gọi là sốt không rõ nguyên nhân (FUO). Việc đáp ứng của cơ thể với thuốc hạ sốt và mức độ cao của nhiệt độ không phải lúc nào cũng có mối liên quan trực tiếp với nguyên nhân gây sốt.

Trong trường hợp sốt cấp tính, hầu hết mọi lần sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ đều có nguyên nhân là do nhiễm trùng. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa do các loại virus (đây là các nguyên nhân thường gặp nhất).
  • Các bệnh nhiễm khuẩn thông thường (ví dụ: viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu).

Tuy nhiên, nguyên nhân nhiễm trùng gây ra sốt cấp tính có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ sơ sinh (dưới 28 ngày tuổi) thường được xem xét có sự suy giảm về miễn dịch bởi vì họ thường không có khả năng chống lại nhiễm khuẩn tại chỗ, và vì vậy, có nguy cơ nhiễm khuẩn nghiêm trọng cao do các vi khuẩn thường lây nhiễm trong giai đoạn chu sinh. Các nguyên nhân thường gặp của nhiễm khuẩn trong thời kỳ chu sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm Streptococci nhóm B, Escherichia coli (và các vi khuẩn gram âm đường tiêu hóa khác), Listeria monocytogenes và herpes simplex. Một số vi sinh vật có thể gây ra nhiều biến chứng như vãng khuẩn huyết, viêm phổi, viêm đại bể thận, viêm màng não và/hoặc nhiễm trùng máu.

Trẻ bị sốt nên đến cơ sở y tế để được thăm khám

Hầu hết trẻ em từ 1 tháng đến 2 tuổi khi bị sốt và không có nguyên nhân rõ ràng khi kiểm tra (sốt mà không có nguyên nhân [FWS]) thường là do viêm nhiễm từ các loại virus, thường tự giới hạn. Tuy nhiên, có một số trường hợp (ít hơn 1% trong kỷ nguyên sau khi tiêm vắc xin kết hợp) trẻ em có thể bị nhiễm khuẩn sớm với các biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như viêm màng não do vi khuẩn. Do đó, quan tâm chính ở những trẻ em sốt không rõ nguyên nhân là xem liệu họ có mắc phải tình trạng nhiễm trùng máu tiềm ẩn (vi khuẩn có trong máu mà không có triệu chứng hoặc dấu hiệu khi kiểm tra). Các loại vi khuẩn phổ biến nhất gây ra nhiễm trùng máu tiềm ẩn là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae type b. Sự sử dụng rộng rãi của các loại vắc xin chống lại cả hai loại vi khuẩn này đã giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng máu tiềm ẩn.

Có một số nguyên nhân khác nhau cho sốt cấp tính không phải do nhiễm trùng. Các nguyên nhân này bao gồm bệnh Kawasaki, say nắng và tiếp xúc với các chất độc (như thuốc có tác dụng kháng cholinergic). Đôi khi, một số loại tiêm chủng cũng có thể gây ra sốt trong vòng 24 đến 48 giờ đầu sau khi tiêm (ví dụ: tiêm phòng ho gà) hoặc 1-2 tuần sau khi tiêm (ví dụ: tiêm chủng vắc xin sởi). Sốt này thường kéo dài từ vài giờ đến một ngày. Nếu trẻ vẫn khỏe mạnh sau cơn sốt, không cần đưa trẻ đến bác sĩ kiểm tra lại. Mọc răng không thường gây ra sốt nặng hoặc kéo dài.

Sốt cấp tính có thể tái phát và xuất hiện theo chu kỳ, trong đó các đợt sốt xen kẽ với thời kỳ nhiệt độ bình thường (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em). Sốt mạn tính là khi sốt xảy ra hàng ngày trong ít nhất 2 tuần và các xét nghiệm và thăm dò khác không thể xác định được nguyên nhân của sốt (FUO – Fever of Unknown Origin).

Các nguyên nhân tiềm ẩn (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em) có thể bao gồm nhiễm trùng cục bộ hoặc toàn thân, bệnh mô liên kết và ung thư. Một số nguyên nhân cụ thể khác bao gồm viêm đại tràng, đái tháo đường với mất nước, và rối loạn điều hòa nhiệt độ cơ thể. Sốt không rõ nguyên nhân, có thể là do giả sốt, có thể phổ biến hơn nhiều so với sốt không rõ nguyên nhân vì những tình trạng nhiễm virus thường xuyên và tách rời, có thể được giải thích bằng cách khá lý. Ở trẻ em, mặc dù có nhiều nguyên nhân khác nhau, sốt không rõ nguyên nhân thực sự là một triệu chứng không phổ biến của bệnh thông thường hơn là của bệnh hiếm. Trong số các trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, hỏi tiếng nhiệm hô hấp chiếm một phần lớn và có liên quan đến nhiễm trùng.

 

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền có hiệu quả không?

Mụn cóc hay mụn cơm là do virus HPV gây ra và có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc chạm vào các đồ dùng cá nhân của người bệnh khi da bị trầy xước. Dưới đây là một số phương pháp trị mụn cóc tại nhà dựa trên mẹo dân gian có thể giúp làm thu nhỏ và làm giảm kích thước mụn này.

Trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền có hiệu quả không?

Mụn cóc là gì có nguy hiểm không?

“Mụn cóc” thường được hiểu là mụn cóc dầu (sebaceous cysts), không phải là loại mụn trứng cá gọi là mụn cóc (warts). Dưới đây là một số thông tin về bệnh da liễu mụn cóc dầu:

  1. Mụn cóc dầu (sebaceous cysts):
    • Đặc điểm: Đây là các u nang chứa dầu và tế bào da chết. Chúng thường mềm, có thể di động khi chạm vào và thường không đau.
    • Nguyên nhân: Các tuyến dầu bị tắc nghẽn hoặc tuyến dầu bị tổn thương có thể dẫn đến sự hình thành của mụn cóc dầu.
    • Nguy hiểm: Thường không nguy hiểm, nhưng nếu nó trở nên đau hoặc nhiễm trùng, bạn nên thăm bác sĩ để được kiểm tra và điều trị.
  2. Mụn cóc (warts):
    • Đặc điểm: Đây là mụn trứng cá gây ra do virus HPV (Human Papillomavirus). Chúng có thể xuất hiện ở bất kỳ phần nào của cơ thể và thường có bề ngoài như nốt ruồi hoặc đồng tử.
    • Nguyên nhân: Lây truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc da đến da.
    • Nguy hiểm: Thường không nguy hiểm, nhưng có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến vẻ ngoại hình. Nếu bạn nghi ngờ có mụn cóc, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị.

Dược sĩ chia sẻ một số cách trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền

  1. Cách trị mụn cóc tại nhà với trái sung:
  • Chọn những quả sung tươi, lấy nhựa và bôi trực tiếp lên nốt mụn.
  • Chờ khoảng 40 phút rồi rửa sạch lớp mủ đi.
  • Thực hiện mỗi ngày một lần và tránh để vùng da bị mụn tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
  1. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng lá tía tô:
  • Làm sạch da, chườm mụn cóc bằng nước nóng để loại bỏ lớp da sần sùi.
  • Lấy lá tía tô, giã nát hoặc xay nhuyễn, sau đó vắt lấy nước cốt.
  • Chấm nước cốt lên mụn, đặt bã lá lên trên và cố định bằng băng gạc.
  • Giữ qua đêm và rửa sạch vào sáng hôm sau.
  1. Cách trị mụn cóc bằng kết hợp lá tía tô và nha đam:
  • Giã nhuyễn lá tía tô và lấy gel từ một nhánh nha đam.
  • Trộn đều hai thành phần và bôi hỗn hợp này lên nơi bị mụn cóc.
  • Cố định lại bằng băng gạc và để qua đêm, sau đó rửa sạch vào sáng hôm sau.
  1. Cách trị mụn cóc bằng lá tía tô kết hợp với kem đánh răng:
  • Rửa sạch lá tía tô và giã nhuyễn, sau đó trộn với kem đánh răng hoặc vôi sống.
  • Đắp hỗn hợp lên mụn cóc, cố định bằng băng gạc và để qua đêm.
  • Rửa sạch vào sáng hôm sau.

Dược sĩ chia sẻ một số cách trị mụn cóc bằng Y học cổ truyền

       Một số cách trị bằng dân gian khác như:

  1. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng tỏi: Với hàm lượng Allicin cao, một kháng sinh thực vật có khả năng sát trùng, cùng với hoạt tính kháng viêm của tỏi, phương pháp này có thể giúp ngăn chặn sự lây lan và phát triển của các mầm bệnh. Để thực hiện cách trị mụn cóc này, bạn chỉ cần chuẩn bị 2 đến 3 tép tỏi tươi, giã nát và đắp trực tiếp lên nốt mụn cóc. Để yên trong khoảng 2 đến 3 giờ rồi rửa sạch lại. Thực hiện mỗi ngày trong vòng 3 đến 4 tuần để đạt được hiệu quả tốt nhất.
  2. Cách trị mụn cóc tại nhà dân gian với lô hội: Lô hội, hay nha đam, với tính mát, vị đắng, có khả năng giảm viêm, hỗ trợ hồi phục da và chống viêm, có thể được sử dụng để trị mụn cóc. Dùng nước muối sinh lý hoặc nước muối pha loãng làm sạch và mềm nhẹ mụn cóc, sau đó thoa phần gel lô hội trực tiếp lên vị trí bị mụn cóc và cố định lại bằng gạc y tế. Giữ yên trong khoảng 3 giờ, rồi rửa sạch. Thực hiện mỗi ngày 2 lần, trong 4 tuần, để thấy được sự giảm nhẹ.
  3. Vỏ chuối xanh trị mụn cóc: Vỏ chuối xanh chứa nhiều dưỡng chất như Vitamin C, E, kẽm, sắt, kali, mangan, lutein và carotenoids, giúp làm dịu da, chống viêm và mờ thâm sẹo. Ngâm vùng da có mụn cóc vào nước muối ấm khoảng 20 phút, sau đó loại bỏ lớp da chết và đắp nát vỏ chuối xanh lên mụn, cố định lại bằng băng gạc và để qua đêm.
  4. Cách trị mụn cóc tại nhà bằng mầm khoai tây tươi: Cắt mầm khoai tây, rửa sạch và chà xát lên vùng da bị mụn cóc nhiều lần trong ngày. Thực hiện liên tục trong nhiều tuần để có kết quả tốt nhất. Phương pháp này, mặc dù ít được biết đến, nhưng có thể giúp giảm thiểu những nốt mụn cóc một cách hiệu quả.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Hẹp eo động mạch chủ (Coarctation of the Aorta) là tình trạng nơi đoạn mạch chủ của động mạch chủ bị co thắt hoặc hẹp đột ngột, tạo ra một chướng ngại cho sự lưu thông máu từ tim đến phần dưới của cơ thể. Dưới đây là nội dung chi tiết về nội dung của hẹp eo động mạch chủ.

 Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Hẹp eo động mạch chủ có sinh lý bệnh  ra sao?

Hẹp eo động mạch chủ thường xuất hiện ở vị trí gần đầu của động mạch chủ ngực, ngay sau khi nó bắt đầu từ động mạch dưới đòn trái và ở bên ngoài của ống động mạch. Hẹp eo động mạch chủ hiếm khi ảnh hưởng đến động mạch chủ bụng. Trong thời kỳ thai nghén và trước khi ống động mạch đóng lại, hầu hết lượng máu chảy qua eo động mạch thông qua ống động mạch. Hẹp eo có thể xuất hiện độc lập hoặc kết hợp với các dị tật bẩm sinh khác như van động mạch chủ hai lá, thông liên thất, hẹp động mạch chủ, còn ống động mạch, van hai lá bất thường, và phình mạch não. Phình động mạch thường xuất hiện ở khu vực hẹp eo và thường được gọi là phình mạch dạng quả mọng.

Bệnh có hai hậu quả chính:

  1. Tăng áp lực động mạch phía trước vùng hẹp.
  2. Giảm tưới máu sau vùng hẹp.

Tăng áp lực gây phì đại thất trái và tăng huyết áp ở phần trên của cơ thể, bao gồm cả não. Giảm tưới máu ảnh hưởng đến cơ quan ổ bụng và chi dưới, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ruột.

Cuối cùng, chênh lệch áp lực có thể tăng cường tuần hoàn máu qua các đường bên, như động mạch liên sườn, động mạch vú trong, nhanh động mạch vai, và các động mạch khác, để đáp ứng nhu cầu máu ở vùng bụng và chi dưới.

Nếu không được điều trị, Hẹp eo động mạch chủ có thể dẫn đến các bệnh lý tuần hoàn tim mạch khác như: phì đại thất trái, suy tim, mạch máu bàng hệ, viêm nội tâm mạc vi khuẩn, xuất huyết não, và các vấn đề tim mạch do tăng huyết áp trong quá trình phát triển. Người mắc bệnh có nguy cơ nứt động mạch chủ sau này hoặc khi mang thai, đặc biệt là ở động mạch chủ lên. Dữ liệu mới cho thấy nguy cơ này ít có thể là kết quả trực tiếp của hẹp eo, mà có thể liên quan đến van động mạch chủ hai lá và các vấn đề cơ bản khác.

Triệu chứng hẹp eo động mạch chủ

Triệu chứng và dấu hiệu của sự co giãn động mạch chủ có thể biểu hiện như sau:

  1. Sốc tuần hoàn và suy thận: Trong trường hợp hẹp eo động mạch chủ đáng kể, có thể xuất hiện sốc tuần hoàn kèm theo suy thận, biểu hiện qua các vấn đề thiểu niệu hoặc không đủ tiểu niệu. Nhiễm toan chuyển hóa cũng có thể phát triển trong vòng 7 đến 10 ngày đầu tiên của cuộc sống.
  2. Triệu chứng sơ sinh: Trẻ sơ sinh mắc hẹp eo nghiêm trọng thường có triệu chứng nặng ngay từ khi ống động mạch co thắt hoặc đóng lại.
  3. Triệu chứng ở trẻ em: Hẹp eo ít nghiêm trọng có thể không có triệu chứng trong giai đoạn sơ sinh, nhưng ở trẻ em, có thể xuất hiện các triệu chứng như nhức đầu, đau ngực, mệt mỏi và yếu chân khi hoạt động.
  4. Tăng huyết áp: Tăng huyết áp cấp cao thường xảy ra, nhưng suy tim hiếm khi phát triển sau giai đoạn sơ sinh.
  5. Xuất huyết não: Trong trường hợp hiếm khi, phình mạch não có thể bị vỡ gây xuất huyết dưới nhện hoặc xuất huyết trong nhu mô não.
  6. Kết quả khám lâm sàng: Các dấu hiệu khám lâm sàng bao gồm mạch nảy mạch và tăng huyết áp ở các chi trên, mạch bẹn yếu hoặc chậm trễ, và chênh lệch huyết áp giữa chi trên và chi dưới.
  7. Tiếng thổi tâm thu và âm thanh tống máu: Tiếng thổi tâm thu có thể xuất hiện phía trên xương ức trái và đôi khi nghe rõ ở phía sau vùng liên bả vai. Âm thanh tống máu tâm thu có thể xuất hiện ở đỉnh nếu cũng có van động mạch chủ hai lá. Có thể có tiếng thổi liên tục do giãn động mạch liên sườn, nghe ở vùng khoang liên sườn.
  8. Hội chứng Turner ở phụ nữ có thương tổn: Phụ nữ mắc bệnh có thể phát triển hội chứng Turner, một tình trạng liên quan đến tổn thương của một hoặc hai kết nối giống nhau của một trong hai nhiễm sắc thể X.

Sinh lý bệnh hẹp eo động mạch chủ là gì?

Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ

Chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ của động mạch chủ thường được thực hiện thông qua các phương pháp sau:

  1. X-quang ngực và ECG:
    • X-quang ngực có thể thể hiện dấu hiệu số 3 ở trung thất trên bên trái và mô tả kích thước của tim.
    • ECG thường cho thấy phì đại thất trái, nhưng cũng có thể là bình thường.
  2. Siêu âm tim hoặc chụp CT hoặc MR:
    • Siêu âm tim 2 chiều với lưu lượng màu và nghiên cứu Doppler thường được sử dụng để xác định chẩn đoán và đánh giá hẹp eo động mạch chủ.
    • Chụp CT hoặc MR mạch có thể được thực hiện, đặc biệt là ở bệnh nhân có độ tuổi cao hơn và khi cửa sổ siêu âm tim không đạt đến mức tối ưu.
  3. Khám lâm sàng:
    • Đo huyết áp ở cả 4 chi và so sánh biên độ mạch ở cánh tay và ở đùi thường được thực hiện để hỗ trợ chẩn đoán.
    • Chụp X-quang ngực và điện tâm đồ cũng là phương tiện hỗ trợ trong quá trình chẩn đoán.

X-quang ngực thường cho thấy dấu hiệu số 3 ở trung thất trên bên trái, và kích thước của tim có thể bình thường, trừ khi có sự phát triển suy tim. Dấu hiệu của động mạch liên sườn bị giãn có thể dẫn đến mòn xương sườn từ thứ 3 đến thứ 8, tạo ra vết khía ở xương sườn. Tuy nhiên, dấu hiệu này thường hiếm khi xuất hiện trước 5 tuổi.

ECG thường thể hiện phì đại thất trái, nhưng có thể là bình thường. Do sự thay đổi tuần hoàn của thai nhi do sự hiện diện của lỗ hẹp, trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh bị hẹp nhiều thường có phì đại thất phải nhiều hơn so với phì đại thất trái.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Viêm mũi dị ứng ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Vậy khi trẻ bị viêm mũi dị ứng thì cha mẹ nên làm gì, hãy tham khảo thông tin trong bài viết sau đây!Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em

Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng ở trẻ em xuất phát từ sự viêm nhiễm của niêm mạc mũi, là kết quả của tiếp xúc với các dị nguyên bên trong hoặc ngoài cơ thể. Khi tiếp xúc với các dị nguyên này, cơ thể phản ứng bằng cách giải phóng histamin, gây sưng, ngứa, và tạo ra chất lỏng tích tụ trong niêm mạc mũi.

Tình trạng bệnh nhi khoa cụ thể là bệnh viêm mũi dị ứng ở trẻ em phần nào đó tạo ra sự không thoải mái, đôi khi dẫn đến tình trạng lười ăn và quấy khóc.

Thời tiết lạnh, không khí ô nhiễm, và sức đề kháng yếu có thể làm tăng nguy cơ viêm mũi dị ứng ở trẻ em. Các triệu chứng nhận biết bao gồm hắt hơi, ngứa mũi, sổ mũi, và việc trẻ quấy khóc nhiều, đặc biệt là vào ban đêm. Nếu không được điều trị đúng cách, tình trạng này có thể gặp biến chứng thành viêm xoang, viêm họng, và các vấn đề khác.

Hiện nay, viêm mũi dị ứng được phân loại thành hai loại chính:

  1. Viêm mũi dị ứng theo mùa:
    • Nguyên nhân chủ yếu bao gồm bụi, phấn hoa, lông chó mèo, và bào tử nấm.
    • Thường xuyên xuất hiện vào mùa đông và mùa xuân, khi phấn hoa lưu hành nhiều và độ ẩm không khí cao làm nấm mốc phát triển.
  2. Viêm mũi dị ứng quanh năm:
    • Các trẻ có cơ địa dị ứng và tiếp xúc với các tác nhân môi trường không ổn định có thể phải đối mặt với tình trạng này suốt năm.
    • Quan trọng để xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh nhằm ngăn chặn việc trẻ tái phát nhiều lần, có thể là do lông chó mèo, thực phẩm, phấn hoa, và các nguyên tác khác.

Cách xử lý khi bé mắc viêm mũi dị ứng

Khi nhận thấy bé có dấu hiệu của viêm mũi, cha mẹ cần đưa bé đến thăm bác sĩ thay vì tự y áp dụng các loại thuốc.

Đặc biệt, trẻ nhỏ là nhóm đối tượng cần chú ý khi sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng nào. Mục tiêu của quá trình điều trị là giảm thiểu triệu chứng bằng cách sử dụng thuốc với ít tác dụng phụ nhất.

Ngoài ra, việc xác định nguyên nhân gây dị ứng cho bé là rất quan trọng, giúp hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh, ngăn chặn tình trạng trở nên nặng hơn và nguy cơ tái phát nhiều lần. Các nguyên nhân thường gặp có thể là lông chó, mèo, phân chim, hoặc khói bụi.

Hiện nay, có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng ở trẻ, bao gồm hai nhóm chính: thuốc dùng tại chỗ và thuốc uống.

Thuốc dùng tại chỗ:

Dung dịch Natri Clorid 0.9% (NaCl), còn được biết đến như nước muối sinh lý, có thể được sử dụng làm thuốc nhỏ mũi thường xuyên cho trẻ. Loại dung dịch này an toàn và có khả năng làm sạch mũi, giúp làm loãng dịch mũi một cách hiệu quả. Ngoài ra, trẻ cũng có thể sử dụng NaCl dưới dạng phun xịt để làm sạch và thông mũi.

Thuốc xịt mũi Glucocorticoid: Các loại như Becotide, Nasacort, hay Flixonase có thể được sử dụng trong các đợt viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, không nên sử dụng chúng lâu dài vì có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, đặc biệt là gây suy tuyến thượng thận.

Thuốc nhỏ mũi co mạch: các loại như oxymetazolin, naphazolin được thường xuyên sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, cha mẹ không nên tự ý sử dụng chúng cho trẻ vì tác dụng phụ có thể gây tím tái, choáng, khó thở. Việc sử dụng thuốc này cho trẻ cần được hướng dẫn bởi bác sĩ.

Thuốc uống:

  1. Thuốc uống kháng histamin: Các thuốc như loratadin, clorpheniramin, cetirizin được sử dụng để trị viêm mũi dị ứng, giảm triệu chứng sổ mũi, nhầy mũi, ngứa mũi, và chảy nước mắt. Tuy nhiên, chúng không giúp cải thiện tình trạng nghẹt mũi.
  2. Thuốc uống kháng sinh: Chỉ được sử dụng khi trẻ mắc viêm mũi dị ứng liên quan đến nhiễm khuẩn, và không nên tự y áp dụng cho trẻ.
  3. Thuốc uống glucocorticoid: Thường được dùng trong các trường hợp viêm mũi, viêm xoang nặng, mạn tính, khi trẻ không phản ứng với các loại thuốc khác.

Lưu ý:

  • Thuốc uống cường giao cảm như phenylephrine, ephedrin, pseudoephedrin thường được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng ở người lớn, nhưng không nên sử dụng cho trẻ.
Viêm mũi dị ứng ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Cách phòng ngừa viêm mũi dị ứng ở trẻ

  1. Rửa mũi bằng nước muối sinh lý: Dùng nước muối sinh lý để rửa mũi cho trẻ hàng ngày, đặc biệt sau khi trẻ ra ngoài hoặc ở ngoài trời lạnh.
  2. Dọn dẹp sạch sẽ phòng ốc:
    • Đảm bảo môi trường sống trong lành bằng cách dọn dẹp sạch sẽ phòng ốc.
    • Lúc trước khi đi ngủ, sử dụng khăn ấm để lau sạch 2 bên cánh mũi giúp trẻ dễ ngủ hơn.
  3. Hạn chế trồng hoa và nuôi chó mèo:
    • Nếu dị nguyên gây viêm mũi dị ứng là lông chó mèo hoặc phấn hoa, hạn chế tiếp xúc của trẻ với chúng.
  4. Vệ sinh răng miệng:
    • Đảm bảo răng miệng sạch sẽ cho trẻ trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy.
    • Dạy trẻ cách đánh răng và sử dụng nước súc miệng để duy trì sức khỏe của đường hô hấp và răng miệng.
  5. Tăng cường sức đề kháng:
    • Bổ sung chế độ dinh dưỡng đầy đủ, nhiều rau củ và hoa quả, đặc biệt là vitamin C.
    • Giữ giấc ngủ đều đủ giờ mỗi ngày để củng cố sức đề kháng, giúp trẻ chống lại tác nhân gây bệnh và viêm mũi dị ứng.
  6. Giữ ấm cơ thể vào những ngày giao mùa:
    • Trong những ngày giao mùa, đặc biệt cần chú ý giữ ấm cơ thể cho trẻ, giảm nguy cơ bị bệnh và viêm mũi dị ứng.
Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh OCD: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

OCD là viết tắt của “Obsessive-Compulsive Disorder” trong tiếng Anh, tạm dịch là “Rối loạn ám ảnh cưỡng chế và hành vi.” Hãy tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng nhận biết OCD qua bài sau đây!

Bệnh OCD: Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết

OCD là bệnh gì?

Đây là một loại rối loạn tâm thần được đặc trưng bởi hai đặc điểm chính:

  1. Ám Ảnh (Obsessions): Đây là những ý tưởng, suy nghĩ, hoặc hình ảnh không mong muốn và gây lo lắng mạnh mẽ. Những ý tưởng này thường xuất hiện liên tục và khó kiểm soát.
  2. Cưỡng Chế (Compulsions): Đây là hành vi lặp đi lặp lại mà người mắc bệnh thực hiện để giảm bớt lo sợ hoặc lo lắng từ những ý tưởng ám ảnh. Tuy nhiên, những hành vi này thường không mang lại giải quyết lâu dài và có thể làm tăng cảm giác hoặc năng lực làm việc của người mắc bệnh.

Ví dụ, một người có thể có ám ảnh về việc làm tổn thương người khác, và để giảm bớt lo lắng, họ có thể thực hiện các hành vi cưỡng chế như kiểm tra cửa sổ nhiều lần, rửa tay liên tục, hoặc sắp xếp đồ đạc theo cách cụ thể.

OCD có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động hàng ngày của người mắc bệnh. Điều trị bệnh lý thần kinh thường bao gồm sự kết hợp giữa tâm lý trị liệu và, đôi khi, thuốc trợ thải serotonin (SSRI).

Triệu chứng OCD như thế nào?

Triệu chứng của Obsessive-Compulsive Disorder (OCD) có thể biến đổi đáng kể giữa các cá nhân, nhưng chúng thường bao gồm các yếu tố sau:

  1. Ám Ảnh (Obsessions):
  2. Nỗi sợ hoặc lo ngại quá mức: Ám ảnh thường liên quan đến nỗi sợ hoặc lo ngại quá mức về mất an toàn, sự lụy tình, hoặc việc kiểm soát.
  3. Suy nghĩ không mong muốn: Suy nghĩ, ý tưởng, hoặc hình ảnh không mong muốn và khó chịu thường xuyên xuất hiện trong tâm trí.
  4. Cưỡng Chế (Compulsions):
  5. Hành vi lặp lại: Có những hành động hoặc hành vi cưỡng chế được thực hiện để giảm bớt lo ngại liên quan đến ám ảnh. Ví dụ như kiểm tra, đếch, rửa tay, sắp xếp đồ đạc.
  6. Thời gian và công sức lớn: Những hành động cưỡng chế thường mất nhiều thời gian và năng lực, làm ảnh hưởng đến công việc hàng ngày và chất lượng cuộc sống.
  7. Khó Chịu và Khó Chấp Nhận:
  8. Khó chịu: Người mắc OCD thường cảm thấy rất khó chịu và lo lắng khi họ không thể thực hiện những hành động cưỡng chế.
  9. Sự khó chấp nhận của bản thân: Họ có thể cảm thấy bất an, tự trách bản thân vì không kiểm soát được suy nghĩ và hành vi của mình.
  10. Ảnh Hưởng Đến Cuộc Sống Hàng Ngày:
  11. Sự ảnh hưởng đến công việc và học tập: OCD có thể làm giảm hiệu suất làm việc và học tập.
  12. Mối quan hệ xã hội và gia đình: Tác động tiêu cực đến mối quan hệ xã hội và gia đình.

Lưu Ý:

  • Các triệu chứng thường xuất hiện và biến thiên theo thời gian.
  • Không phải mọi người có các suy nghĩ cưỡng chế đều mắc OCD. Để được chẩn đoán, triệu chứng phải gây ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày và được duy trì ít nhất một giờ mỗi ngày.

Nếu bạn hoặc ai đó bạn biết có các triệu chứng tương tự, quan trọng nhất là tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp từ bác sĩ hoặc chuyên gia tâm lý.

Bệnh OCD

Nguyên nhân gây bệnh OCD là gì?

Nguyên nhân chính của bệnh OCD hiện vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng có nhiều yếu tố có thể đóng vai trò trong sự phát triển của rối loạn này. Dưới đây là một số yếu tố có thể góp phần vào việc gây bệnh OCD:

  1. Yếu Tố Di Truyền:

Yếu tố di truyền đóng một vai trò quan trọng trong việc xuất hiện của OCD. Nếu có người thân trong gia đình mắc OCD, có khả năng cao hơn rằng người khác trong gia đình cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người không có người thân nào mắc.

  1. Yếu Tố Nơi Cư Trú:

Môi trường cư trú cũng có thể đóng một vai trò. Có nghiên cứu chỉ ra rằng những người sống ở những thành phố lớn có tỷ lệ cao hơn về mức độ lo lắng và OCD.

  1. Thay Đổi Hóa Học Não:

Có một số thay đổi hóa học não, đặc biệt là liên quan đến serotonin, dopamine, và glutamate, có thể gắn liền với sự xuất hiện của OCD. Thuốc chống trầm cảm như SSRIs (Selective Serotonin Reuptake Inhibitors) thường được sử dụng để điều trị OCD, ngụ ý rằng có sự liên quan giữa serotonin và triệu chứng của bệnh.

  1. Stress và Trauma:

Stress và trauma tâm lý có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện OCD hoặc làm tăng cường các triệu chứng nếu đã mắc bệnh. Các sự kiện gây sốc, kỳ nghỉm ngợi, hoặc tình trạng căng thẳng có thể kích thích sự xuất hiện của OCD.

  1. Yếu Tố Nhiễm Trùng:

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng nhiễm trùng nặng như nhiễm khuẩn Streptococcus pyogenes có thể gắn liền với một số trường hợp của rối loạn cơ bản của trẻ em, gọi là “PANDAS” (Pediatric Autoimmune Neuropsychiatric Disorders Associated with Streptococcal Infections).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả các người mắc OCD đều phải trải qua các yếu tố trên và mỗi trường hợp có thể khác nhau. Đối thoại và hỗ trợ từ các chuyên gia y tế tâm lý là quan trọng để hiểu và điều trị hiệu quả.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là một tình trạng trong đó cột sống của người bệnh uốn cong, tạo ra một hình dạng không bình thường khi nhìn từ phía sau hoặc bên cạnh. Vậy cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống có nguy hiểm cho người mắc phải không?

Cong vẹo cột sống là gì?

  1. Cong vẹo cột sống cơ bản (Structural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo do sự thay đổi cấu trúc của cột sống, thường phát triển trong giai đoạn phát triển, thường là ở tuổi thanh thiếu niên trước khi cơ bắp và xương phát triển đầy đủ.
  2. Cong vẹo cột sống không cơ bản (Nonstructural scoliosis): Đây là dạng cong vẹo không liên quan đến sự thay đổi vĩnh viễn trong cấu trúc của cột sống. Nó có thể xuất hiện do các vấn đề tạm thời như viêm nhiễm hoặc chấn thương và thường có thể được điều trị.

Nguyên nhân chính của cong vẹo cột sống không rõ ràng, nhưng một số yếu tố có thể đóng vai trò, bao gồm di truyền, vấn đề về cơ bắp hoặc thần kinh, hoặc tự nhiên do sự phát triển không đều của xương trong cột sống.

Triệu chứng của bệnh cơ xương khớp cong vẹo cột sống có thể bao gồm:

  • Uốn cong của cột sống khi nhìn từ phía sau.
  • Lệch vai hoặc lưỡi găm.
  • Một bên của lưng có thể cao hơn so với bên kia.
  • Dạng cơ thể không đồng đều khi đứng thẳng.

Đối với trường hợp nhẹ, theo dõi và giám sát có thể đủ. Trong trường hợp nặng, có thể cần phải xem xét điều trị bằng cách đeo nắp cứng cột sống hoặc thậm chí phẫu thuật để sửa chữa cột sống. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có nghi ngờ về cong vẹo cột sống, quan trọng nhất là tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia cột sống để đưa ra chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống?

Nguyên nhân gây cong vẹo cột sống không rõ ràng, và nó có thể liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:

  1. Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền mạnh mẽ trong việc phát triển cong vẹo cột sống. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh, nguy cơ cao hơn cho những thành viên khác trong gia đình.
  2. Vấn đề cơ bắp hoặc thần kinh: Các vấn đề liên quan đến cơ bắp hoặc thần kinh, như bệnh chứng cơ bắp yếu, có thể gây ra sự mất cân bằng trong sức đề kháng và dẫn đến cong vẹo cột sống.
  3. Nguyên nhân tâm lý: Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa một số vấn đề tâm lý và phát triển cong vẹo cột sống. Tuy nhiên, cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ hơn về mối quan hệ này.
  4. Nguyên nhân tự nhiên: Sự phát triển không đều của xương trong cột sống cũng có thể góp phần vào sự xuất hiện của cong vẹo. Đối với nhiều người, nguyên nhân cụ thể của sự không đều này không được biết đến.
  5. Chấn thương: Một số trường hợp cong vẹo cột sống có thể xuất hiện sau chấn thương, đặc biệt là khi còn ở độ tuổi phát triển.
  6. Vấn đề về xương và dạng sinh học: Các bệnh như bệnh rickets, tự nhiên kém phát triển của xương, hay các vấn đề dạng sinh học có thể ảnh hưởng đến cột sống.
  7. Thiếu hụt một chân: Trong một số trường hợp, nếu có sự thiếu hụt một chân, đặc biệt là từ khi còn nhỏ, có thể dẫn đến sự mất cân bằng và cong vẹo cột sống.

Việc xác định nguyên nhân cụ thể của cong vẹo cột sống thường đòi hỏi sự đánh giá của các chuyên gia y tế, bao gồm bác sĩ chuyên khoa cột sống (orthopedic spine specialist) hoặc bác sĩ chuyên khoa trẻ em (pediatrician). Đối với trường hợp nghiêm trọng, xét nghiệm hình ảnh như X-quang hay cong hưởng từ hạt nhân (MRI) có thể được thực hiện để đánh giá mức độ cong và xác định phương pháp điều trị.

Hình ảnh mô tả cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cong vẹo cột sống

Phương hướng điều trị và trị liệu cho cong vẹo cột sống phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng, độ tuổi của bệnh nhân, và các yếu tố cá nhân khác. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:

  1. Quan sát và theo dõi:
    • Đối với những trường hợp nhẹ, quan sát và theo dõi có thể là tất cả những gì cần thiết. Bác sĩ có thể đặt lịch hẹn theo định kỳ để kiểm tra sự phát triển của cột sống và xác định liệu pháp điều trị cần thiết nếu tình trạng cong vẹo tiến triển.
  2. Đeo nắp cứng cột sống (Bracing):
    • Trong một số trường hợp, đặc biệt là ở trẻ em và thanh thiếu niên đang trong giai đoạn phát triển, việc đeo nắp cứng cột sống có thể giúp kiểm soát sự tiến triển của cong vẹo. Tuy nhiên, đeo nắp cứng không phải lúc nào cũng là lựa chọn phù hợp và hiệu quả.
  3. Trị liệu vật lý:
    • Bài tập và trị liệu vật lý có thể giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp, linh hoạt và giảm đau cho những người có cong vẹo cột sống. Trị liệu có thể bao gồm cả việc hướng dẫn về tư thế đúng khi ngồi hay đứng.
  4. Phẫu thuật:
    • Trong những trường hợp nghiêm trọng và khi các phương pháp không phẫu thuật không hiệu quả, phẫu thuật có thể là lựa chọn để sửa chữa cột sống. Phẫu thuật có thể bao gồm việc ghim chặt xương để giữ chúng ổn định hoặc thậm chí là việc ghép ghép xương.
  5. Dụng cụ hỗ trợ:
    • Dụng cụ hỗ trợ như gối đỡ có thể giúp giảm áp lực lên cột sống và cung cấp hỗ trợ cho vùng lưng.
  6. Chăm sóc tự nhiên:
    • Giữ một lối sống lành mạnh, bao gồm việc duy trì cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục thường xuyên, có thể giúp giảm rủi ro và hỗ trợ điều trị cong vẹo cột sống.

Quan trọng nhất, quyết định về phương pháp điều trị cụ thể nên được đưa ra dựa trên đánh giá của bác sĩ chuyên nghiệp, thường là bác sĩ chuyên khoa cột sống hoặc bác sĩ trẻ em. Việc thảo luận với đội ngũ y tế sẽ giúp đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

5 sai lầm trong khi tắm nhiều người mắc phải hàng ngày

Tắm luôn là một việc mà ai cũng thực hiện ít nhất 1 ngày 1 lần, nhưng vẫn có nhiều người còn mắc phải những sai lầm và chưa được sảng khoái trong khi tắm.

Tắm là một việc mà ai cũng thực hiện ít nhất 1 ngày 1 lần

Tắm là cách làm sạch da hiệu quả và cần thiết, tạo cho con người cảm giác thoải mái, thư giãn, sảng khoái… sau một ngày làm việc mệt nhọc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người còn mắc phải những sai lầm trong khi tắm khiến cho da khô, ngứa và ảnh hưởng sức khỏe.

Theo các chuyên gia Bệnh học chuyên khoa, nếu bạn muốn có được sự thoải mái, thư giãn trong khi tắm cũng như có thể đảm bảo được sức khỏe của mình thì bạn cần phải tránh xa những 5 sai lầm trong khi tắm nhiều người mắc phải hàng ngày:

1. Tắm quá lâu

Tuy rằng việc tắm mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe chúng ta, nhưng vẫn còn nhiều người thường có quan niệm rằng tắm càng lâu thì da càng được sạch. Đây là một quan niệm hoàn toàn sai lầm, bởi việc tắm quá lâu có thể gây phản tác dụng.

Tắm từ khoảng 7 – 10 phút là thời gian tốt nhất cho sức khỏe

Khi bạn ngâm mình trong nước quá lâu sẽ khiến cho nhiệt độ của cơ thể hạ xuống mức thấp nhất. Khi tắm quá lâu có thể khiến da trở nên khô hơn và khi tắm chúng ta hay kì cọ quá lâu, da sẽ dễ bị phát ban và gây ngứa.  Không chỉ vậy, khi tắm quá lâu còn ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan, gây ảnh hưởng đến sự hoạt động của các mạch máu, huyết áp…. có thể khiến bạn dễ ngất xỉu hoặc thậm chí tử vong. Tắm từ khoảng 7 – 10 phút là khoảng thời gian tắm lí tưởng tốt nhất cho sức khỏe.

2. Tắm nước quá nóng hoặc quá lạnh

Tắm nước lạnh hay nước nóng đều tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, chúng ta không nên sử dụng nước quá nóng hoặc quá lạnh để tắm bởi vì:

– Khi chúng ta tắm nước quá nóng sẽ khiến làn da khô và không được săn chắc, làm mất chất dầu tự nhiên trên da khiến da mất khả năng tự vệ. Không chỉ vậy khi tắm nước quá nóng sẽ khiến lượng máu tăng lên, khiến da bị đỏ, viêm và phát ban.

Nhiệt độ từ khoảng 35 – 40 độ C là đảm bảo làn da khỏe mạnh nhất

– Còn khi chúng ta tắm nước quá lạnh nhất là vào lúc chúng ta đang mệt mỏi hoặc làm việc trong môi trường nắng nóng, sẽ khiến cho nhiệt độ trong cơ thể bị thay đổi đột ngột khi gặp lạnh dễ dẫn đến các phản ứng nhiệt và quá trình lưu thông máu sẽ bị ảnh hưởng.

Vì thế chúng ta nên sử dụng nước tắm ở nhiệt độ từ khoảng 35 – 40 độ C là đảm bảo cho sự an toàn và làm làn da khỏe mạnh nhất.

3. Sử dụng thường xuyên những bông tắm đã cũ và ẩm ướt

Nhiều người thường có thói quen sử dụng bông tắm, khăn choàng nhưng không hề hay biết rằng bông tắm và khăn choàng ướt là môi trường thích hợp cho vi khuẩn, nấm mốc phát triển… nếu bạn không thường xuyên thay đổi và vệ sinh sạch sẽ.

Sử dụng thường xuyên những bông tắm đã cũ và ẩm ướt

Vì vậy, bạn nên thay mới chúng sau mỗi tháng. Việc phơi khô bông tắm sau mỗi lần sử dụng cũng rất quan trọng.

4. Dùng gel tạo bọt hoặc sữa tắm quá nhiều

Nhiều người thường thích sử dụng những gel tạo bọt hoặc sữa tắm khi tắm, đặc biệt là phái đẹp. Tuy sử dụng những sản phẩm này có thể tạo được cho chúng ta cảm giác thoải mái, sảng khoái trong và sau khi tắm. Nhưng không nên sử dụng những sản phẩm này quá nhiều bởi vì :

– Các sản phẩm sữa tắm, dù có thành phần tự nhiên, vẫn chứa một hàm lượng chất tẩy rửa nhất định để làm sạch da.

Dùng gel tạo bọt hoặc sữa tắm quá nhiều

– Những sản phẩm này có thể làm giảm lớp dầu bảo vệ tự nhiên trên da bạn, khiến da bị mất đi lớp bảo vệ dẫn đến da trở nên yếu hơn và da bị khô, thô ráp.

Do đó, chỉ nên sử dụng lượng sữa tắm vừa đủ để tránh gây kích ứng. Trong những trường hợp không bắt buộc, bạn không cần sử dụng sữa tắm, gel tạo bọt hàng ngày.

5. Lau người quá khô

Lâu người quá khô

Đây cũng là một trong những thói quen nhiều người thường mắc phải nhiều nhất sau khi tắm. Sau khi tắm, bạn nên lau người bằng một chiếc khăn mềm và để làn da hơi ẩm. Sau đó, bạn sử dụng kem dưỡng phù hợp để làn da mềm mại và khỏe mạnh. Không nên lau người quá mạnh và quá khô… như thế sẽ khiến da bị khô ráp và tổn thương.

Nguồn:Sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Món Ăn Bài Thuốc YHCT Chữa Hiếm Muộn Ở Nam Giới

Nam giới ngoài việc chữa trị bằng các phương pháp khoa học hiện đại, y học cổ truyền cũng góp phần đáng kể giúp các quý ông thực hiện được vai trò làm bố, đó chính là các món ăn bài thuốc Y học cổ truyền

Đàn ông hiếm muộn ngày nay không phải là hiếm

Bầu dục xào khổ qua:

Bầu dục lợn 300g, khổ qua (mướp đắng) 300g, gia vị, hành, gừng đủ dùng. Bầu dục rửa sạch, bóc bỏ lớp màng và phần trắng bên trong, thái miếng mỏng. Mướp đắng rửa sạch, bỏ hạt thái mỏng. Cho dầu ăn vào chảo, đợi nóng cho hành phi thơm, cho bầu dục vào đảo tái rồi cho mướp đắng vào xào chín là dùng được. Món ăn này giàu vitamin C, A, E, có tác dụng giảm mỡ máu, bổ thận tráng dương. Những người bị di tinh, ra mồ hôi trộm, hay ra mồ hôi, xuất tinh sớm nên dùng.

Thịt dê xào tỏi:

500g thịt dê tươi, tỏi 100g, gừng, hạt tiêu, gia vị mỗi thứ một ít. Thịt dê, tỏi rửa sạch thái miếng mỏng. Cho chảo lên bếp đổ dầu ăn phi thơm vàng một ít tỏi rồi đổ cả thịt và chỗ tỏi còn lại vào, nêm gia vị là dùng được. Món ăn này giàu protein, có thể giảm cholesteron trong máu. Những người thận dương hư, liệt dương, ra mồ hôi trộm thích hợp với món ăn này.

Hải sâm nấu mực, chim cút:

Chim cút 1 con, hải sâm, mực khô 50g, hành hoa, gừng, gia vị mỗi thứ một ít. Chim cút làm sạch lông, nội tạng rửa sạch; mực và hải sâm ngâm nước cho nở, rửa sạch thái nhỏ. Cho chim cút và mực vào hầm khoảng 30 phút, sau đó cho hải sâm, gia vị vào nấu sôi là dùng được. Món ăn này có tác dụng bổ thận dưỡng huyết, cường gân tráng cốt. Những người xuất tinh sớm, di tinh do thận nên dùng.

 Bên cạnh đó còn rất nhiều bài thuốc Y học cổ truyền rất tốt cho nam giời hiếm muôn. Nhưng trước tiên các bạn hãy đến gặp bác sỹ thăm khám để có phương thức điều trị tốt nhất.

Chuyên mục
Bệnh Thận Tiết Niệu

Bệnh Sỏi Thận – Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Hướng Điều Trị

Bệnh sỏi thận do nhiều nguyên nhân nhưng có bốn nguyên nhân chính là không ăn bữa sáng, không uống đủ nước, không vận động và ăn nhiều dầu mỡ. Nó gây ra biến chứng nguy hại cho bệnh nhân. Bệnh sỏi thận chiếm khoảng 45% trong tổng số bệnh thận tiết niệu.

    Bệnh sỏi thận là bệnh khá phổ biến

    Nguyên nhân, triệu chứng sỏi thận

    • Nguyên nhân gây sỏi thận: Sỏi thận do nhiều nguyên nhân và nhiều yếu tố tạo ra.

    – Nhiễm trùng đường tiết niệu

    – Tổn thương ở vùng dưới liên bào của gai thận( trong trường hợp bị nhiễm trùng hay ngộ độc ) hình thành một đám vôi và sỏi sẽ hình thành từ đám vôi đó.

    – Nước tiểu bị ứ đọng lâu sẽ gây nhiễm trùng và sinh sỏi.

    – Do rối loạn chuyển hoá các chất Oxalat, Urats, đặc biệt là rối loại chuyển hoá canxi. Can xi tăng quá mức bình thường trong nước tiểu. Tăng can xi do chế độ ăn hoặc do rối loạn tuyến nội tiết, nhất là do cường tuyến cận giáp trạng.

    -Thiếu vitamin A: Tạo điều kiện làm sừng hoá tổ chức liên bào đài để thận.

    • Triệu chứng khi bị sỏi thận:

    Cơn đau quặn là dấu hiệu điển hình của bệnh sỏi thận

    • Cơn đau quặn thận điển hình:

    – Đau quặn ở một bên vùng thắt lưng, xuyên ra trước lan dọc theo đường đi của niệu quản rồi tận cùng ở cơ quan sinh dục ngoài. Cơn đau thường xuất hiện sau lao động nặng hoặc đi xa.

    – Kèm với cơn đau bệnh nhân có thể đái buốt, đái rắt hoặc đái máu. Nôn và buồn nôn.

    – Cơn đau sẽ hết khi bệnh nhân đái ra sỏi hoặc giảm đau khi được nghỉ ngơi.

    • Đái ra máu:

    – Đái ra máu toàn bãi.

    – Xuất hiện ngay sau cơn đau quặn thận và giảm dần khi bệnh nhân nằm nghỉ.

    – Hay tái diễn sau hoạt động mạnh hoặc đi lại nhiều.

    • Đái ra mủ:

    – Đái ra mủ khi thận đã bị nhiễm trùng nặng. Bệnh nhân đái ra mủ nên nghĩ tới sỏi thận.

    Đái ra sỏi: ít gặp , nếu đái ra sỏi giúp chẩn đoán chính xác hơn.

    Điều trị sỏi thận

    Uống nhiều nước là cách phòng tránh và điều trị sỏi thận hiệu quả

    – Được áp dụng trong trường hợp sỏi nhỏ và có thể di động ra ngoài theo đường tự nhiên hoặc để phòng sỏi tái phát.

    – Chú ý chế độ ăn: ăn nhiều hoa quả, rau, sữa. Nên hạn chế ăn thịt hay thức ăn có nhiều Canxi (tuỳ theo loại sỏi).

    – Dùng từng đợt thuốc lợi tiểu đông và tây y.

    – Dùng kết hợp với thuốc tăng co bóp mạch như Prostigmin hoặc thuốc có tác dụng giãn cơ như Atropin hay Nospa.

    – Dùng kháng sinh trong những trường hợp có nhiễm khuẩn.

    Khi có dấu hiệu bị sỏi thận người bệnh nên đi khám để được bác sĩ chuẩn đoán và điều trị bệnh.

    Cách phòng bệnh sỏi thận

    – Cần tẩy giun, sán thường xuyên để tránh những rối loạn và chuyển hoá chất.

    – Đảm bảo chế độ ăn đủ các chất, hợp lý, thức ăn nên thay đổi.

    – Cho uống đủ nước với những bệnh nhân phải nằm lâu dài (liệt tuỷ, lao cột sống, gãy xương)

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Exit mobile version