Lệch khớp vai có thể xảy ra khi đầu xương cánh tay (humerus) rời khỏi ổ khớp vai (glenoid) do một chấn thương hoặc tác động mạnh. Tình trạng này cần được điều trị kịp thời để tránh các biến chứng nghiêm trọng.
Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ:Lệch khớp vai là một vấn đề y tế phổ biến có thể gây đau đớn và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Khớp vai là khớp linh hoạt nhất trong cơ thể, cho phép cánh tay có phạm vi chuyển động rộng rãi. Tuy nhiên, chính sự linh hoạt này cũng khiến khớp vai dễ bị lệch và chấn thương.
1. Nguyên nhân gây lệch khớp vai
Lệch khớp vai có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chấn thương là nguyên nhân phổ biến nhất. Những nguyên nhân chủ yếu có thể kể đến bao gồm:
Chấn thương thể thao: Các môn thể thao như bóng đá, bóng rổ, quần vợt, và bơi lội có thể gây áp lực lớn lên khớp vai, làm tăng nguy cơ bị lệch khớp.
Tai nạn giao thông: Các va chạm mạnh hoặc tai nạn có thể khiến đầu xương cánh tay bị đẩy ra khỏi ổ khớp vai.
Ngã hoặc té ngã: Khi ngã xuống hoặc té từ độ cao, trọng lực có thể khiến khớp vai bị lệch, đặc biệt là khi người bệnh chống tay xuống đất.
Bệnh lý: Một số bệnh lý, như loãng xương, có thể làm yếu cấu trúc xương và khớp, dễ dẫn đến lệch khớp vai.
2. Triệu chứng của lệch khớp vai
Lệch khớp vai có thể gây ra nhiều triệu chứng, bao gồm:
Đau dữ dội: Đây là triệu chứng rõ ràng nhất khi khớp vai bị lệch. Người bệnh cảm thấy đau đớn ở vùng vai, và cơn đau có thể lan xuống cánh tay hoặc lan tỏa ra vùng ngực.
Giảm khả năng vận động: Người bệnh gặp khó khăn trong việc di chuyển cánh tay hoặc xoay khớp vai. Đôi khi, việc nâng hoặc cử động cánh tay sẽ rất khó khăn và gây đau.
Biến dạng vai: Khi khớp vai bị lệch, phần vai có thể trông không đối xứng, gây hiện tượng lồi lên hoặc nhô ra ở khu vực khớp vai.
Tê liệt hoặc yếu cơ: Nếu các dây thần kinh bị chèn ép hoặc tổn thương, người bệnh có thể cảm thấy tê hoặc yếu cơ ở khu vực cánh tay hoặc bàn tay.
3. Các phương pháp điều trị lệch khớp vai
Điều trị bệnh cơ xương khớp lệch khớp vai phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng. Việc điều trị kịp thời và đúng cách sẽ giúp giảm đau đớn và hạn chế nguy cơ tái phát. Dưới đây là các phương pháp điều trị phổ biến:
3.1. Thủ thuật nắn chỉnh khớp (giảm lệch)
Khi phát hiện lệch khớp vai, bác sĩ sẽ tiến hành nắn chỉnh khớp, tức là đưa đầu xương cánh tay trở lại vị trí ban đầu trong ổ khớp vai. Thủ thuật này thường được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và có thể cần phải sử dụng thuốc giảm đau hoặc gây mê để người bệnh không cảm thấy đau đớn khi thực hiện.
3.2. Immobilization (bó bột hoặc đeo nẹp)
KTV Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho rằng: Sau khi khớp vai được nắn chỉnh, việc giữ cho khớp ổn định là rất quan trọng để tránh tái phát lệch. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh đeo nẹp vai hoặc bó bột để giữ cho vai không di chuyển trong một khoảng thời gian nhất định. Thông thường, việc bó bột hoặc đeo nẹp sẽ kéo dài từ vài tuần đến vài tháng, tùy vào tình trạng của từng bệnh nhân.
3.3. Phẫu thuật
Trong một số trường hợp nghiêm trọng, khi khớp vai bị lệch nhiều lần hoặc có tổn thương nghiêm trọng đến xương, dây chằng hoặc gân, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật. Phẫu thuật giúp phục hồi cấu trúc của khớp vai và cải thiện khả năng vận động cho bệnh nhân. Phẫu thuật có thể bao gồm việc tái tạo dây chằng, gân hoặc xương bị tổn thương.
3.4. Vật lý trị liệu
Sau khi khớp vai được nắn chỉnh và ổn định, người bệnh có thể cần tham gia vào chương trình vật lý trị liệu để phục hồi khả năng vận động và sức mạnh cơ bắp. Các bài tập vật lý trị liệu giúp tăng cường cơ vai và cải thiện tính linh hoạt của khớp vai. Quá trình này sẽ giúp người bệnh quay lại các hoạt động hàng ngày một cách nhanh chóng và giảm thiểu nguy cơ tái phát lệch khớp.
3.5. Thuốc giảm đau
Trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc giảm đau để giảm cơn đau và viêm sưng xung quanh khớp vai. Các loại thuốc như paracetamol, ibuprofen hoặc các thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAIDs) thường được sử dụng để giúp người bệnh cảm thấy thoải mái hơn trong thời gian phục hồi.
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo KTV Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng năm 2025
4. Phòng ngừa lệch khớp vai
Phòng ngừa luôn là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe khớp vai. Để giảm nguy cơ bị lệch khớp vai, người bệnh có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa như:
Tập thể dục đúng cách: Việc duy trì một chế độ luyện tập thể dục hợp lý sẽ giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, đặc biệt là các cơ bắp quanh khớp vai.
Sử dụng bảo vệ khi tham gia thể thao: Các môn thể thao có thể gây chấn thương khớp vai như bóng đá, bóng rổ hay võ thuật, do đó cần trang bị đầy đủ bảo vệ, đặc biệt là cho vai và khớp tay.
Thận trọng khi di chuyển: Tránh các hành động có thể dẫn đến ngã hoặc va đập mạnh vào vai, đặc biệt là khi tham gia các hoạt động ngoài trời hoặc khi lái xe.
Lệch khớp vai là một tình trạng phổ biến có thể gây đau đớn và hạn chế khả năng vận động. Điều trị lệch khớp vai đòi hỏi sự can thiệp kịp thời từ bác sĩ chuyên khoa, với các phương pháp từ nắn chỉnh khớp, immobilization, phẫu thuật đến vật lý trị liệu. Việc phòng ngừa và duy trì một lối sống lành mạnh cũng rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ gặp phải vấn đề này trong tương lai.
Giãn phế quản là tình trạng các phế quản của phổi bị giãn ra khó hồi phục, đặc biệt là các phế quản trung bình. Giãn phế quản gặp ở nam 4 lần nhiều hơn ở nữ.
Giãn phế quản thường gặp ở nam giới hơn.
I. Bệnh nguyên
1. Mắc phải
Hiện nay được xem như là thường gặp nhất; những thể này có thể khu trú hay lan tỏa.
Thể khu trú
Những nguyên nhân gây hẹp phế quản một phần: gây nên sự ứ dịch tiết dẫn đến nhiễm trùng và phế quản bị giãn ra, đôi khi trong 2 – 3 tuần lễ. Những nguyên nhân này thường chỉ được phát hiện nhờ nội soi phế quản, trước tiên là khối u có thể lành tính hay ác tính, có thể là vật lạ nhất là đối với trẻ em, có thể là lao bởi những lỗ dò hay u hạt từ một lao sơ nhiễm tiến triển hay trên di chứng calci hóa.
– Áp xe phổi: di chứng sẹo xơ hay trên một áp xe phổi mạn tính.
Aspergillose phế quản: ít gặp hơn nhưng rất đặc biệt là có sự phối hợp với những biểu hiện tăng nhạy cảm type I và type II (tìm những chất kết tủa kháng aspergillus), có thể có tăng bạch cầu ái toan và khu trú ở phế quản rất gần gốc, như vậy chỉ tổn thương các phế quản lớn còn các phế quản trước tận cùng còn tốt (bệnh Hinton).
Thể lan tỏa
Di chứng của các bệnh phế quản – phổi cấp nặng trong thời kỳ thiếu niên: có thể bị quên lúc khởi đầu hội chứng đa tiết phế quản – phổi. Sởi và ho gà là 2 bệnh thường gặp nhất, những bệnh nhiễm siêu vi nặng nhất là do Arbovirus là những nguyên nhân gây nên di chứng giãn phế quản.
Bệnh nhầy nhớt (bệnh xơ tụy tạng nhầy – kén): là những bệnh bẩm sinh di truyền; trong những bệnh này có rối loạn về tiết dịch do sự thanh lọc bị chậm lại, gây nên những nhiễm trùng phế quản – phổi tái phát dẫn đến những thể giãn phế quản rất nặng với suy hô hấp mạn và chết trước thời kỳ trưởng thành.
2. Bẩm sinh
Giãn phế quản thường là lan tỏa, rất ít gặp.
Bệnh đa kén phổi: thường phối hợp với đa kén thận, tụy và gan.
3. Suy giảm miễn dịch
Suy giảm miễn dịch thể dịch: Suy giảm toàn thể hay không có (globuline máu, suy giảm chọn lọc IgA huyết thanh hay ngay cả chỉ suy giảm IgA tiết.
Suy giảm miễn dịch tế bào: do tổn thương sự thanh lọc đó là bệnh lông bất động; bất thường này thường nằm trong hội chứng Kartagener (giãn phế quản phối hợp với đảo phủ tạng và viêm xoang sàng – xoang hang).
II. Giải phẫu bệnh
1. Đại thể
Những phế quản lớn không bị tổn thương, do đó nội soi không thể phát hiện được; những tổn thương bắt đầu ở phần phân nhánh thứ 4 và lan ra ít ở phần phân nhánh thứ 8. Phế quản tận cùng bị tổn thương hoặc bị chột thường gặp nhất, chủ mô phổi không được hô hấp sẽ gây nên hội chứng hạn chế, giãn phế quản được gọi là tận cùng; hoặc phế quản tận cùng còn thông với những phế quản xa hơn, chủ mô phổi còn được hô hấp, giãn phế quản được gọi là trước tận cùng.
Trong giãn phế quản, có nhiều dạng tổn thương về giải phẫu khác nhau:
Hình túi, hình bóng hay hình giã kén gặp trong giãn phế quản trước tận cùng.
Hình chuỗi hạt và hình trụ gặp trong giãn phế quản trước tận cùng.
Thường có những bất thường phối hợp:
Viêm phế quản trong những vùng lân cận gây nên hội chứng tắc nghẽn phối hợp với hội chứng hạn chế do giãn phế quản.
Gia tăng mạng lưới mạch máu hệ thống, những tiểu động mạch trở nên ngoằn nghèo, dẫn máu theo chiều ngược dòng do những nối tắt động mạch – động mạch gọi là động mạch hóa tức là tĩnh mạch phổi được lấy máu trong động mạch phổi phía bên bị bất thường động mạch phế quản.
2. Vi thể
Tổn thương niêm mạc
Dưới một lớp biểu bì gần như bình thường lúc đầu, sau đó bị dị sản và cuối cùng bị hủy hoại, có một màng đệm dày lên và thâm nhiễm trùng tế bào viêm và nhiều mạch máu được tân tạo từ mạch máu phế quản. Trong một vài thể bệnh, những tổn thương viêm với sự phì đại lớp niêm mạc và tăng tiết trội lên, gây đa tiết phế quản trên lâm sàng. trong một số trường hợp khác, lớp niêm mạc bị teo lại với sự giảm những tuyến thanh dịch – nhầy và xơ hóa liên tuyến nang, như vậy không có sự tăng tiết. Hai loại này thường phối hợp trên cùng một bệnh nhân.
Tổn thương dưới niêm mạc
Mô liên kết bị tổn thương phối hợp với sự giảm và sự sắp xếp lộn xộn những sợi đàn hồi và sợi cơ; bị cắt đoạn bởi sợi collagen tân tạo và có hình giả u cơ.
Tổn thương sụn
Đó là tổn thương thoái hóa sụn được thay thế bởi những mô calci hóa háy cốt hóa hay bởi sự xơ hóa collagen; những phế quản mất đi cái cốt nâng đỡ và tính đàn hồi.
Tổn thương phế nang
Góp phần quan trọng trong rối loạn chức năng hô hấp và trong sự trao đổi khí oxy ở phổi, những tổn thương này rất thay đổi tùy người bệnh, tùy vị trí ở cùng một bệnh nhân, đó là viêm phổi lưới teo hay phì đại, viêm phế nang xuất huyết, xẹp phổi.
III. Triệu chứng lâm sàng
1. Triệu chứng chức năng
Khạc đàm
Gặp 80 % trường hợp giãn phế quản.
Thời điểm: nhiều nhất vào buổi sáng, đôi khi rãi đều trong ngày.
Lượng: thay đổi tùy theo từng bệnh nhân, thường là nhiều, khoảng từ 20 –
100 ml / ngày, hay có thể nhiều hơn trong đợt cấp; tuy nhiên có những thể khô, không khạc đàm.
Mùi vị: lạt, mùi thạch cao, đôi khi có mùi hôi; nếu để lắng sẽ có 4 lớp từ trên xuống dưới là: đàm bọt, đàm thành dịch nhầy trong, đàm mũi nhầy, đàm mủ đặc.
Phân tích: ít có vì nhiễm trùng thường kèm theo.
Ho
Là triệu chứng thường kèm theo khạc đàm.
Ho ra máu
Quan trọng, gặp trong 8 % trường hợp, có thể kèm theo đàm hay đôi khi đơn độc. Ho ra máu có thể dưới hình thức tia máu màu đỏ hơn là đen chứng tỏ có đợt viêm hay ho ra máu có số lượng nhiều hơn màu đỏ chói tương ứng với sự chảy máu hệ thống được xem như biến chứng.
Khó thở
Ít gặp, mặc dù một số giãn phế quản chỉ được chẩn đoán ở giai đoạn suy hô hấp mạn.
Những biểu hiện khác
Những nhiễm trùng phổi – phế quản cấp tái phát nhiều lần
Với sốt vừa 38º – 38º5, có 2 đặc điểm đó là vị trí nhiễm trùng cố định gợi ý có bất thường bên dưới, tổng trạng thường không thay đổi.
Tràn dịch màng phổi thanh dịch – sợi hơn là mủ
2. Khám lâm sàng
Hỏi bệnh
Chính xác những tình huống phát hiện bệnh, thời gian bị bệnh; trên thực tế, thường không chính xác, có thể trong thời kỳ thiếu niên bệnh nhân bị bệnh ho gà hay sởi nặng. Hỏi bệnh để biết tính chu kỳ đa tiết phế quản, tần suất những đợt bội nhiễm nhất là vào mùa đông và liên quan đến những nhiễm trùng mũi – họng (viêm mũi, viêm xoang, viêm amiđan); hỏi bệnh để biết đến tiền sử cá nhân và gia đình, hút thuốc lá và nghề nghiệp hiện tại và quá khứ.
Khám thực thể
Khám phổi: có thể bình thường ngoài đợt cấp, có thể phát hiện ran ngáy, ran rít, ran ẩm to hạt. Khi bị bội nhiễm có thể nghe được ran nổ khô hay ran nổ ướt nhỏ hạt hay hội chứng tràn dịch màng phổi.
Ngón tay hình dùi trống.
Trong những thể tiến triển, có hai biến chứng nặng đó là suy hô hấp mạn và tâm phế mạn.
3. Cận lâm sàng
Đàm
Tế bào
Có nhiều tế bào biểu mô phế quản, có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính thoái hóa và chất nhầy, không có sợi đàn hồi.
Vi trùng: hay gặp nhất là Haemophilus influenza và phế cầu, ngoài ra có thể gặp vi trùng gram âm như Pseudomonas aeruginosa; vi trùng kỵ khí; ngoài ra phải tìm BK.
Phim phổi
Phim chuẩn
Thường có hình mờ dạng lưới đi từ rốn đến co hoành; đôi khi có hình ảnh mờ một cách có hệ thống nhiều nhất ở thùy giữa và thùy dưới phổi; đôi khi có hình ảnh “hoa hồng nhỏ” giống như những kén khí chồng lên nhau, có thể có hình ảnh mức nước khí trong giai đoạn ứ mủ.
Chụp cắt lớp tỉ trọng
Cho phép phát hiện dễ dàng phần lớn các giãn phế quản thể hình trụ. Hiện nay trong thực tế ít chụp nhuộm phế quản; chụp cắt lớp tỉ trọng giúp chẩn đoán chính xác nhất là ở những bệnh nhân bị suy hô hấp mạn.
Thăm dò chức năng hô hấp
Đo chức năng hô hấp: cho thấy có sự kết hợp cả hai hội chứng hạn chế và tắc nghẽn.
Khí máu
Chỉ rối loạn trong thể nặng tức là trong giãn phế quản có suy hô hấp mạn và tâm phế mạn, có thể có PaO2 giảm, PaCo2 tăng, SaO2 giảm.
Thăm dò phế quản
Nội soi phế quản
Để xác định những phế quản bị viêm, đồng thời có thể lấy mủ để khảo sát vi trùng.
Chụp nhuộm phế quản
Ít sử dụng từ khi có chụp cắt lớp tỉ trọng, tuy nhiên vẫn cần thiết trước khi quyết định phẫu thuật; chụp nhuộm phế quản cho thấy các loại giãn phế quản sau đây:
Hình trụ hay gặp nhất.
Hình tĩnh mạch trướng hay hình tràng hạt.
Hình bóng hay túi.
Thường có sự phối hợp nhiều loại giãn phế quản.
Cũng gặp nhiều loại điển hình như cây chết không có phân nhánh tiểu phế quản – phế nang, những phế quản bị xẹp lại trong một đoạn bị xẹp phổi.
Vị trí: những phế quản thường bị thương tổn nằm giữa phế quản phân nhánh thứ 4 và thứ 8. Trong những thể lan tỏa, bệnh trội ở những thùy dưới (đoạn cạnh tim, đoạn tận đáy), thùy giữa và thùy lười. Ngoài ra có những thể khu trú một bên hay hai bên.
VI.Tiến triển
1. Thể nhẹ
Những đợt bội nhiễm xảy ra không thường xuyên; bệnh chỉ giới hạn một vùng, không lan ra chủ mô phổi, không bị suy hô hấp.
2. Thể nặng
Nhiễm trùng xảy ra thường xuyên, phải sử dụng kháng sinh, sau nhiều năm tiến triển sẽ xuất hiện suy hô hấp mạn và tâm phế mạn; bệnh nhân có thể tử vong sau vài năm.
Lao phổi, áp xe não bệnh xương khớp phì đại do phổi, ít gặp.
Ho ra máu thường gặp; có thể đàm dính máu hay ho ra máu toàn số lượng nhiều.
V. Điều trị
1. Điều trị nội khoa
Điều trị trong những đợt nhiễm trùng phế quản – phổi như phế viêm hay áp xe phổi.
Dẫn lưu tư thế
Là một phương pháp điều trị rất cần thiết, quan trọng và bắt buộc phải thực hiện cho bệnh nhân để mủ có thể thoát ra ngoài, thực hiện 3 lần /ngày, mỗi lần khoảng 10 phút.
Vận động liệu pháp
Rất cần thiết để bệnh nhân có thể khạc đàm ra càng nhiều càng tốt.
Kháng sinh
Tại tuyến trung ương thì phải cấy đàm và làm kháng sinh đồ để chọn lựa kháng sinh thích hợp.
Tuy nhiên trong khi chờ đợi kết quả cấy đàm hay tại tuyến cơ sở, theo y văn thì những vi trùng thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Hemophilus influenza, Mycoplasma pneumoniae, Legionella pneumophila; do đó phải dùng ngay kháng sinh, thường dùng là:
Céfalexine, 500 mg, 3 viên / ngày chia đều 3 lần có thể phối hợp hay không với một thuốc thuộc nhóm Fluoroquinolones như Ciprofloxacine (Quintor), 500 mg, 3 viên / ngày chia đều 3 lần hay Ofloxacine (Zanocin), 200 mg, 2 viên / ngày chia đều 2 lần.
Céfadroxil (Oracéfal), 500 mg, 3 viên / ngày chia đều 3 lần.
Roxithromycine (Rulid), 150 mg, 2 viên / ngày chia đều 2 lần.
Nếu nặng thì phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trung ương để điều trị, kháng sinh phải được dùng bằng đường ngoài tiêu hóa tức là đường tiêm thịt hay tiêm tĩnh mạch hay chuyền tĩnh mạch. Người ta có thể dùng một loại Céphalosporine thế hệ 3 như Céfotaxime (Claforan), lọ 1 g, tiêm thịt 2 g / ngày chia đều 2 lần hay Ceftriaxone (Rocephine) lọ 1 g, tiêm tĩnh mạch 1 lần 2 g / ngày phối hợp với một Aminoside như Amikacine (Amiklin) lọ 500 mg, tiêm thịt 15 mg / kg / ngày 1 làn hay chia đều 2 lần, nếu có đàm hôi tức là có bội nhiễm vi khuẩn kỵ khí thì phải dùng thêm Métronidazol, lọ 500 mg / 100 ml, 3 lọ / ngày chuyền tĩnh mạch chia đều 3 lần.
2. Điều trị triệt căn
Các ổ nhiễm khuẩn tai mũi họng: bằng các kháng sinh thích hợp.
Điều trị ho ra máu
Thường khó điều trị vì không có thuốc điều trị đặc hiệu.
Nếu nhẹ có thể điều trị tại tuyến cơ sở thường dùng Adrenoxyl, ống 1.500 μg,
3 – 4 ống tiêm thịt chia đều 3 – 4 lần.
Nếu nặng thì phải chuyển ngay lên tuyến trung ương, có thể dùng Octréotide (Sandostatine), ống 50 μg, 100 μg, tiêm dưới da 3 ống loại 50 μg / ngày chia đều 3 lần và phải theo dõi sát tình trạng ho ra máu vì loại ho ra máu này rất khó cầm, nếu vượt khả năng điều trị nội khoa thì phải hội chẩn với ngoại khoađể can thiệp phẫu thuật cầm máu.
3. Điều trị ngoại khoa
Thể khu trú một bên
Chỉ định phẫu thuật là tốt nhất.
Thể có tổn thương hai bên
Nếu tổn thương còn khu trú, ổn định và đối xứng thì có thể cắt hai bên.
Nếu tổn thương không đối xứng thì cắt một bên chính.
Thể lan tỏa
Thường không phẫu thuật, có thể chỉ cắt những tổn thương chính.
Phẫu thuật có thể áp dụng là cắt một vùng, cắt doạn, cắt một thùy hay một lá phổi.
4. Điều trị dự phòng
Tiêm vacxin phòng ngừa cảm cúm nếu có.
Nếu không có vacxin thì khi bị cảm cúm thường xảy ra vào mùa thu đông thì phải dùng ngay kháng sinh bằng đường uống như đã nêu trong phần điều trị để dụ phòng nhiễm trùng phế quản – phổi.
Vệ sinh răng miệng và tai mũi họng.
Chuyển ngay lên tuyến trung ương khi bệnh nhân có biến chứng ho ra máu nặng bằng xe cấp cứu có trang bị.
Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm.
Gồm các bệnh lý do: Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng
1. Viêm phổi do Virus:
ARDS – các điểm chủ yếu:
Chẩn đoán:
Suy hô hấp cấp tính
X quang: tổn thương phổi lan toả 2 bên
PCWP < 18 mmHg
PaO2/FiO2 < 300 (ALI), < 200 (ARDS)
Sinh lý bệnh:
Tăng tính thấm mao mạch phổi
Giảm compliance phổi
Tăng shunt phải-trái
Các đơn vị phổi tổn thương không đồng nhất
Tăng áp động mạch phổi
Lâm sàng:
Khó thở tăng ần – Nhịp tim nhanh, thở nhanh
Tìm yếu tố nguy cơ Điều trị:
TKNT với Vt 6 – 8 ml/kg
Duy trì Pplateau < 30 cmH2O nếu có thể
Dùng FiO2 thấp nhất mà vẫn có thể duy trì được SaO2 thoả đáng.
Điều chỉnh PEEP để có thể đưa FiO2 xuống dưới 0,50.
Chăm sóc, nuôi dưỡng đường tiêu hoá, điều trị nhiễm khuẩn nếu có.
Biến chứng:
– Nhiễm khuẩn bệnh viện.
– Tràn khí màng phổi.
– Suy đa phủ tạng.
– Xơ phổi.
Virút cúm đã gây nhiều vụ dịch lớn trên thế giới với tỷ lệ tử vong cao. Có 3 týp virus là A, B và C trong đó virus cúm A và B hay gây bệnh cho người. Các chủng virus có thể thay đổi hàng năm.Virus cúm týp A gây bệnh cho lòai chim (cúm chim), nếu nó xảy ra ở các gia cầm thì gọi là cúm gia cầm. Hiện nay đã có nhiều nước trên thế giới (trong đó có nước ta) có người mắc bệnh do nhiễm virus cúm týp A H5 N1, đây là virus gây viêm phổi có độc lực mạnh và có tỷ lệ tử vong rất cao. Hiện nay chưa có bằng chứng về sự lây truyền trực tiếp từ người sang người của virus cúm A H5 N1, nhưng WHO lo ngại khả năng tái tổ hợp giữa phân týp cúm A H5N1 của gà với các phân týp A như H3N2, H1N1 đang lưu hành trên người, hoặc có thể với các phân týp cúm A của lợn… để tạo ra những phân týp cúm A mới vừa có độc lực mạnh và có thể lan truyền trên người hoặc trên các động vật có vú mạnh hơn.
2. Chẩn đoán:
Yếu tố dịch tễ:
Tiếp xúc với gia cầm bị bệnh trong vòng 2 tuần trước đó ( nuôi, buôn bán,vận chuyển giết mổ ăn thịt gia cầm bị bệnh, ăn tiết canh… hoặc sống ở vùng có dịch cúm gia cầm.
Tiếp xúc gần với người bệnh đã xác định cúm hoặc người bệnh tử vong vì viêm phổi chưa rõ nguyên nhân.
Lâm sàng:
Diễn biến cấp tính, có thể có các biểu hiện sau.
Dấu hiệu nhiễm trùng: Sốt trên 38oC, có thể rét run.
Các triệu chứng về hô hấp:
Ho: thường ho khan, đau ngực, ít gặp triệu chứng viêm long đường hô hấp trên.
Khó thở, thở nhanh, tím tái.
Nghe phổi có ran nổ, ran ẩm, có thể dẫn đến hội chứng suy hô hấp tiến triển (ARDS).
Triệu chứng tuần hòan: nhịp tim nhanh đôi khi có sốc.
X quang phổi: tổn thương thâm nhiễm lan tỏa 1 bên hoặc 2 bên, tiến triển nhanh, cần chụp phổi 1- 2 lần trong ngày ở giai đọan cấp.
Xét nghiệm máu:
Số lương BC bình thường hoặc giảm.
Khí máu: giảm oxy máu khi bệnh tiến triển nặng, có thể giảm nhanh dưới 60 mmHg. Tỷ lệ PaO2// FiO2 giảm nhanh dưới 300 khi có tổn thương phổi cấp, dưới200 khi có suy hô hấp tiến triển.
Chẩn đoán vi sinh:
Virus: Lấy bệnh phẩm, ngóay họng sâu, lấy dịch tỵ hầu qua đường mũi, lấy dịch phế quản gửỉ xét nghiệm VSV.
Làm RT- PCR để xác định cúm A/ H5.
Vi khuẩn: Cấy dịch màng phổi, dịch nội khí quản và cấy máu khi có nghi ngờ bội nhiễm.
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Nghi ngờ khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
Sốt trên 38oC.
Có một trong các triệu chứng về hô hấp: ho, khó thở.
Có các yếu tố dịch tễ.
Chẩn đoán có thể:
Có tiêu chuẩn chẩn đoán nghi ngờ.
Có ít nhất 1 bằng chứng xét nghiệm gợi ý viêm phổi do virus cúm:
Hình ảnh x quang diễn biến nhanh phù hợp với virus cúm.
Số lượng BC bình thường hoặc giảm.
Chẩn đoán xác định:
Xét nghiệm virus dương tính với cúm A/H5.
Phân độ lâm sàng: Dựa chủ yếu vào x quang phổi và khí máu
Nặng: Khó thở, tím, SpO2< 88%, PaO2< 60 mmHg.
X quang phổi: Thâm nhiễm lan tỏa 2 bên. Có thể suy đa tạng, sốc.
Trung bình: Khó thở, tím, SpO2< 88% – 92%, PaO2 từ 60 đến 80mmHg.
X quang phổi: Thâm nhiễm lan tỏa 1 bên hoặc khư trú 2 bên.
Nhẹ: Không khó thở, SpO2>92%, PaO2>80 mmHg.
X quang phổi: Thâm nhiễm khư trú 1 bên hoặc không rõ rệt. f. Điều trị:
3 Nguyên tắc chung:
Bệnh nhân nghi ngờ viêm phổi phải được cách ly
– Bệnh nhân nghi ngờ phải được cách ly.
– Dùng thuốc kháng virus (Oseltamivir) càng sớm càng tốt ngay cả những trường hợp nghi ngờ viêm phổi do virus.
– Hồi sức hô hấp là cơ bản.
– Điều trị suy đa tạng (nếu có).
– Điều trị suy hô hấp cấp:
– Nằm đầu cao 300.
– Thở oxy qua gọng mũi: 1- 5 lít /phút sao cho SpO2>90%.
– Thở qua mặt nạ đơn giản: 6- 12 lít/ phút khi thở oxy qua gọng mũi không giữ được SpO2>90%.
– Thở oxy qua mặt nạ không hít lại: lưu lượng oxy đủ cao để không xẹp túi khí ở thì thở vào, khi mặt nạ đơn giản không hiệu quả.
– Thở CPAP (continuous positive airway pressure: áp lực đường thở dương liên tục): khi giảm oxy máu không cải thiện bằng các biện pháp thở oxy, SpO2<90%.
– Chọn mặt nạ phù hợp.
– Bắt đầu thở với CPAP= 5 cm H20.
– Điều chỉnh mức CPAP theo lâm sàng với một lần điều chỉnh để duy trì SpO2>90%, tối đa là 10 cm H20.
Thông khí nhân tạo:
Chỉ định: Thở CPAP hoặc thở oxy không cải thiện được tình trạng thiếu oxy máu (SpO2<90%, với CPAP =10 cm H20).
Người bệnh có dấu hiệu xanh tím, thở nhanh nông.
Nguyên tắc thông khí nhân tạo:
Mục tiêu: SpO2>92% với Pi O2 0,6. Nếu không đạt được mục tiêu trên chấp nhận ở mức SpO2>85%.
Thông khí nhân tạo không xâm nhập BiPAP:
Chỉ định khi bệnh nhân suy hô hấp còn tỉnh, ho khạc tốt, hợp tác tốt.
Thông khí nhân tạo xâm nhập: Khi người bệnh suy hô hấp nặng, diễn biến thành suy hô hấp tiến triển và không đáp ứng với thông khí không xâm nhập.
Đặt phương thức thở kiểm sóat thể tích, với Vt từ 8- 10 ml/kg, tần số 14- 16 lần/ phút, I/E=1/2, PEEP= 5 và điều chỉnh FiO2 để đạt được SpO2>92%. Nếu tiến triển thành ARDS thì tiến hành thông khí nhân tạo tăng thán cho ph p.
4. Các biện pháp hồi sức khác:
Truyền dịch: cân bằng nước vào ra, duy trì nước tiểu1200- 1500/ 24h chú ý tránh phù phổi, duy trì CVP= 5- 6 cmH2O (không quá 6,5 cmH2O), nếu truyền qua 2 lít dịch mà HA không lên được thì phải truyền dung dịch keo. Nơi có điều kiện duy trì albumin>35g/l.
Bệnh nhân viêm phổi phải được truyền dịch để cân băng nước
Dùng sớm thuốc vận mạch: có thể dùng Dopamin hoặc Noradrenalin phối hợp với Dobutamin để duy trì HA tâm thu >90mmHg.
Thăng bằng kiềm toan: đảm bảo thăng bằng kiềm toan, đặc biệt khi thông khí nhân tạo tăng thán cho phép, duy trì pH 7,2.
Khi bệnh nhân tiến triển thành suy đa tạng, phải tiến hành điều trị phác đồ suy đa tạng (nơi có điều kiện cần lọc máu).
5. Điều trị hỗ trợ:
Dùng Corticosteroid; Methylprednisolon 0,5- 1mg/kg cân nặng. Hoặc dùng Depersolon 30mg 2 lần /ngày.
Sốt: hạ sốt khi nhiệt độ>390c bằng Paracetamol.
Đảm bảo chế độ săn sóc và dinh dưỡng: nhẹ cho ăn đường miệng, nặng cho ăn qua sonde, nếu không ăn được phải kết hợp nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Cần chống loét, vỗ dung – hút đờm rãi.
Điều trị kháng sinh:
Người lớn và trẻ >13t: Tamiflu (oseltamivir) 75mg 2 lần /ngày/7ngày. Uống dự phòng cho nhân viên y tế hoặc người nhà trực tiếp săn sóc: 1 viên / ngày trong 7 ngày. Có thể dùng một ks phổ rộng hoặc phối hợp 2- 3 lọai kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn bệnh viện.
Tăng huyết áp một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mạn tính. Các biến chứng của tăng huyết áp là rất nhiều và nhiều biến chứng của tăng huyết áp nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân. Do vậy điều trị tăng huyết áp cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
Tăng huyết áp là bệnh hay gặp trong xã hội ngày nay
Mục tiêu
– Đưa huyết áp trở về trị số sinh lý ổn định.
– Ngăn ngừa các biến chứng.
– Cải thiện các biến đổi bất thường ở các động mạch lớn.
Do đó phải giải quyết 3 vấn đề:
1. Điều trị nguyên nhân tăng huyết áp:
Cắt bỏ u tủy thượng thận, cắt bỏ thận teo, thông động mạch bị tắc…
2. Điều trị triệu chứng tăng huyết áp:
Bằng phương pháp nội khoa không dùng hoặc dùng thuốc hoặc phẫu thuật (ví dụ cắt bỏ một số dây thần kinh giao cảm).
3. Điều trị biến chứng của tăng huyết áp:
Mục tiêu chung của điều trị là nhằm đưa huyết áp về trị số bình thường hay dưới trị số 140/90mmHg. Tôn trọng huyết áp sinh lý người già.
Nguyên tắc chung: Cần liên tục, đơn giản, kinh tế và có theo dõi chặt chẽ.
I. Phương pháp điều trị
1. Tiết thực và sinh hoạt
Hạn chế muối dưới 5gNaCl mỗi ngày, hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi lội.
2. Thuốc
Cần nắm vững cơ chế tác dụng, tác dụng phối hợp các loại thuốc điều trị tăng huyết áp và các tác dụng phụ khi sử dụng trước mắt và lâu dài. Có 3 nhóm thuốc chính:
2.1 Lợi tiểu
Thiazide và dẫn xuất
Ức chế tái hấp thụ Navà Cl trong ống lượn xa như Hydrochlorothiazide (Hypothiazide)… viên 25mg ngày uống 2 viên. Chlorthiazide viên 500mg uống 2 viên/ ngày là những loại được dùng rộng rãi trong tăng huyết áp. Ngoài ra còn có Chlorthalidone (Hygroton) viên 50mg100mg x 1lần/ngày và Metolazone (Diulo) 2,5mg5mg x 4lần/ngày hay mỗi 2 ngày/lần vì tác dụng kéo dài.
Tác dụng phụ thiazide: Tăng acid uric, tăng cường máu, giảm Kali máu, lợi tiểu Thiazides ít tác dụng khi tốc độ lọc cầu thận dưới 25ml/phút, làm tăng LDL cholesterol và giảm HLD cholesterol.
Lợi tiểu quai Henlé
Cũng làm hạ Kali máu, nhưng khác nhóm thiazide là tác dụng nhanh và ngắn, phụ thuộc liều.Thông dụng là Furosemide (Lasix) viên 40mg x 12viên/ngày có chỉ định khi suy thận nặng, cơn tăng huyết áp cấp tính nhưng về lâu dài tác dụng không hơn nhóm Hypothiazide. Các loại khác trong nhóm còn có Edecrine (Acide ethacrynique), Burinex (Buténamide). Tác dụng phụ tương tự Thiazide nhưng liều cao có độc tính lên tai.
Lợi tiểu xa gốc Giữ Kali, gồm có 2 nhóm nhỏ:
Nhóm kháng Aldosterone như Spironolactone (Aldactone)viên 2550mg x 4lần/ngày. Canrénone (Phanurane) có hiệu lực đối với những trường hợp cường Aldostérone, thường dùng phối hợp thiazide.
Nhóm thứ 2 là nhóm có tác dụng trực tiếp như Amiloride (Modamide), Triamterene (Teriam) loại này thường phải phối hợp với các nhóm khác vì tác dụng thải Na yếu. Tác dụng phụ: vú nam, bất lực rối loạn kinh nguyệt.
Lợi tiểu phối hợp
Có thể tránh được tình trạng giảm Kali trong máu, loại này phối hợp một loại Aldosterone và một loại thiazides như Aldactazine, Moduretic, Ditériam..
2.2 Loại chẹn giao cảm β
Tác dụng ức chế Renin, giảm động cơ tim, giảm hoạt động thần kinh giao cảm trung ương, có nhiều nhóm. Chọn lọc ở tim, không chọn lọc ở tim và loại có tác dụng giống giao cảm nội tại hay không có. Thông dụng có propranolol (Avlocardyl, Inderal) là loại không chọn lọc, không có tác dụng giao cảm nội tại (ASI) viên 40mg dùng 16viên/ngày. Tác dụng phụ: Làm chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, làm nặng suy tim, co thắt phế quản, hen, hội chứng Raynaud, hạ đường máu, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, dị ứng hoặc tác dụng dội khi ngừng điều trị (gây ra cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim cấp).
Các thuốc ức chế men chuyển
Ức chế sự tạo thành angiotensine II, ngoài ra còn có tác dụng:
Tăng cường hoạt động hệ KaliKréineKinine ngăn cản sự phân hủy bradykinine.
Kích thích sự tổng hợp Prostaglandine. Do đó sau cùng đưa đến dãn mạch.
Chỉ định:Tăng huyết áp các giai đoạn, kể cả loại tăng huyết áp rénine cao và thấp.
Tác dụng phụ: Ít có tác dụng phụ ngoài rối loạn về thèm ăn, ngứa, ho khan, lưu ý khi phối hợp lợi tiểu giữ Kali, thuốc chống viêm, chống Steroid.
Chống chỉ định: Khi tăng huyết áp có hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ có một, phụ nữ có thai.
Có 3 nhóm chính
Captopril (Lopril, Captolane) viên 2550mg liều 50mg/ngày.
Enalapril (Renitec) viên 520mg, liều 20mg/ngày.
Lisinopril (Prinivil, Zestril) viên 520mg, liều 20mg/ngày.
Hai nhóm sau cùng có tác dụng kéo dài và không có nhóm Thiol ít tác dụng phụ nên được ưa thích hơn.
2.3 Thuốc ức chế Canxi
Ngăn cản sự đi vào tế bào của ion Ca. Ưïc chế luồng Cachậm của kênh Caphụ thuộc điện thế. Tác dụng này tỷ lệ với nồng độ và hồi quy khi có ion Calcium. Có hai nơi tác dụng.
Trên mạch máu: sự giảm luồng Cađưa đến sự dãn cơ và làm dãn mạch. Điều này làm giảm sức cản ngoại biên và cải thiện độ dãn nở các mạch máu lớn.
Trên tim: làm chậm nhịp tim cân bằng ít nhiều phản xạ nhịp nhanh thứ phát và giảm sự co bóp cơ tim.
Các tác dụng này tùy vào loại ức chế Cađược sử dụng. Loại 14 dihidropyridine có tác dụng chọn lọc mạnh đối với mạch máu, còn Verapamil và Diltiazem tác dụng lên cả hai nơi. Các loại ức chế Catác dụng tốt đối với tăng huyết áp renine thấp (người lớn tuổi) cụ thể:
Tác dụng phụ chiếm 1020% trường hợp. Thông thường là nhức đầu, phù ngoại biên, phừng mặt. Hiếm hơn là hạ huyết áp thế đứng, mệt, xoàng, rối loạn tiêu hóa, hồi hộp, phát ban, buồn ngủ và bất lực. Các loại Verapamil, Diltiazem có thể gây rối lọan dẫn truyền nhĩ thất, nhịp chậm. Không được dùng ức chế Canxi khi có thai, đối với Verapamil và Diltiazem không dùng khi có suy tim, blôc nhĩ thất nặng nhưng chưa đặt máy tạo nhịp.
2.4 Thuốc tác dụng lên thần kinh trung ương
Có nhiều loại nhưng hiện nay ít dùng do có nhiều tác dụng phụ dù có hiệu quả.
Anphamethyldopa (Aldomel, Dopegyt): Hạ huyết áp do tạo ra anphamethylnoadrenaline làm hoạt hóa các cơ quan thụ cảm giao cảm ở não, do đó ức chế trương lực giao cảm. Viên 250mg hoặc 500mg, liều từ 500mg đến 1,5g trong 24 giờ. Được sử dụng khi có suy thận. Tác dụng phụ: hạ huyết áp thể đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan.
Reserpine viên 0,25mg liều 26 viên/ngày. Tác dụng phụ hạ huyết áp thể đứng, thiếu máu huyết tán, bất lực, suy gan, hiện nay ít dùng.
Clonidine (Catapressan): Tác dụng lên vùng hành tủy cùng trương lực giao cảm hạ huyết áp. Viên 0,150mg liều 36 viên/ngày. Cần lưu ý phải ngưng thuốc từ từ nếu không sẽ làm huyết áp tăng vọt lên. Tác dụng phụ: Trầm cảm khô miệng, táo bón, rối loạn tình dục.
Các thuốc tác dụng trung ương khác: Guanabenz, Guafacine, Tolonidine, Hyperium.
2.5 Thuốc dãn mạch
Prazosin (Minipres): Tác dụng ức chế cảm thụ anpha sau tiếp hợp nên có hiệu lực tốt. Viên 1mg dùng liều tăng dần từ 12 viên 10 viên/ngày nếu cần. Tác dụng phụ: chóng mặt, rối loạn tiêu hóa dễ kích động, tiểu khó, hạ huyết áp thể đứng, nhất là với liều đầu tiên.
Dihydralazine (Nepressol) viên 25mg, liều từ 14 viên/ngày. Được dùng khi có suy thận, có nhiều tác dụng phụ. Nhịp tim nhanh, giữ muối nước, hội chứng giả luput ban đỏ, viêm đa dây thần kinh ngoại biên không dùng khi có suy vành, phồng động mạch chủ bóc tách, thường có chỉ định trong tăng huyết áp có suy thận.
Minoxidil (Loniten) tác dụng rất mạnh, chỉ dùng khi tăng huyết áp đề kháng các loại khác, suy thận mạn; ít dùng hiện nay.
II. Điều trị cụ thể
Đánh giá THA theo mức độ nguy cơ của Tổ chức y tế Thế Giới và Hội tăng huyết áp Thế Giới (ISH) năm 2003.
Theo các bước sau:
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng, bao gồm:
Yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch:
– Mức độ Huyết áp tâm thu và tâm trương (độ13).
– Nam > 55tuổi.
– Nữ > 65 tuổi.
– Hút thuốc lá.
– Cholesterol toàn phần > 250mg%.
– Tiểu đường.
– Tiền sử gia đình bị bệnh tim.
– Yếu tố khác ảnh hưởng xấu tiên lượng:
– HDLC giảm.
– LDLC tăng.
– Albumine niệu vi thể ở bệnh nhân tiểu đường.
– Rối loạn dung nạp Glucose.
– Béo phì.
– Lối sống tĩnh tại.
– Fibrinogene máu tăng.
– Nhóm kinh tế xã hội cao.
– Nhóm dân tộc nguy cơ cao.
– Vùng địa lí nguy cơ cao.
Tổn thương cơ quan đích: như ở giai đoạn II của tăng huyết áp theo phân độ của tổ chức y tế thế giới trước đây bao gồm: có dày thất trái, tổn thương đáy mắt, có prôtêin niệu,…
Tình trạng lâm sàng đi kèm: như ở giai đoạn III theo theo phân độ của tổ chức y tế thế giới trước đây bao gồm: suy tim trái, suy vành, suy thận, suy tuần hoàn não. Bảng phân loại nguy cơ giúp tiên lượng bệnh
THA độ I
THA độ II
THA độ III
Không có yếu tố
nguy cơ (YTNC)
Nguy cơ thấp
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ cao
12 YTNC
Nguy cơ trung bình.
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ rất cao
YTNC hoặc tổn thương cơ quan
đích hoặc tiểu đường.
Nguy cơ cao.
Nguy cơ cao
Nguy cơ rất cao
Bệnh tim mạch đi kèm
Nguy cơ rất cao
Nguy cơ rất cao
Nguy cơ rất cao
Đối với tăng huyết áp nguy cơ thấp và trung bình cần theo dõi thời gian rồi đánh giá lại huyết áp và yếu tố nguy cơ, áp dụng các biện pháp không dùng thuốc. Đối với nhóm nguy cơ cao và rất cao cần điều trị thuốc ngay phối hợp với không dùng thuốc.
Áp dụng phác đồ điều trị theo cá nhân. Có thể tóm lược theo sơ đồ:
Trong điều trị 2 loại thuốc, loại thứ 2 được chọn vẫn ở trong 4 nhóm thuốc bước 1. Nếu thất bại, sau khi đã cân nhắc các khả năng đề kháng điều trị, liều lượng chưa thích hợp… thì có thể xét đến việc phối hợp thêm loại thứ 3 như loại dãn mạch hay các loại kháng adrenergic trung ương
Chỉ định chọn lọc thuốc theo phương pháp điều trị từng cá nhân bệnh nhân (của Hội đồng quốc gia về tăng huyết áp của Hội Tim mạch Hoa kỳ JNC VI năm 1999).
Lợi tiểu: Người già, da đen, phụ nữ tiền mãn kinh, có rối loạn nhu mô thận.
Chẹn bêta: Người trẻ, da trắng, nam giới bệnh nhân cường giao cảm, hoạt tính renine cao, bệnh mạch vành, bệnh nhân bị glaucom và đau nữa đầu.
Ức chế men chuyển: Tăng huyết áp nặng, đề kháng điều trị, hoạt tính renine cao, suy tim hay suy thận, rối loạn tình dục, tăng lipít máu, đái đường, tăng acide uríc máu.
Ức chế canxi: người già, da đen, bệnh mạch vành, đái đường. Béo phì tăng huyết áp không kiểm soát được bằng chẹn bêta thứ phát sau cường aldosterol nguyên phát, bất lực, tăng lipít máu và tăng acide uríc máu.
Kháng adrenergique ngoại biên: Bênh nhân trẻ bị trầm uất, hen suyển, bệnh phổi tắt nghẽn, đái đường tăng lipit máu.
III. ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC
Giảm cân nặng.
Hoạt động thể lực.
Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ.
IV. ĐIỀU TRỊ DÙNG THUỐC
Sử dụng một trong các loại thuốc:
– Chẹn giao cảm anpha hoặc bêta.
– Lơị tiểu.
Trong các loại trên. Đánh giá nguyên nhân, sự chấp hành điều trị
Điều trị cơn tăng huyết áp cấp tính
Cần phải dùng loại hạ huyết áp bằng đường tĩnh mạch như:
Nitroprussiate de Na (Nipride) chuyền tĩnh mạch liều 0,52mg/phút (10mg/giờ) được chọn dùng trong hầu hết cơn tăng huyết áp. Tác dụng phụ: ngộ độc Thiocyanate.
Nitroglycerine chuyền tĩnh mạch dùng ở bệnh nhân có suy vành cấp khi không chống chỉ định, liều 5 10mg/phút.
Labetalol (Trandate) loại ức chế cả anpha và bêta giao cảm, dùng tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, chuyền tĩnh mạch 12mg/phút.
Anpha Methyldopa hay clonidine chuyền tĩnh mạch.
Các loại ức chế men chuyển: Captopril 25mg ngậm dưới lưỡi.
Thường phối hợp thêm Lasix tiêm tĩnh mạch.
V DỰ PHÒNG
1. Dự phòng cấp I
Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp hay các bệnh liên quan. Trong đối tượng nầy chú ý đến những người có yếu tố nguy cơ mắc bệnh cao cho dù những lần đầu chưa phát hiện THA nhưng cần trao đổi tuyên truyền để phối hợp dự phòng cùng nhân viên y tế tuyến trước.
2. Dự phòng cấp II
Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống, nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi tiến triển, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là một liệu trình lâu dài, tốn kém.
VI. TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng bệnh nhân thường phụ thuộc vào:
Trị số huyết áp: Trị số huyết áp càng cao thì tỷ lệ tử vong càng lớn.
Các biến chứng: Là yếu tố tiên lượng gần rất quan trọng nhất là khi có biến chứng.
Về tiên lượng xa: Cholesterol máu có vị trí quan trọng vì dễ đưa đến xơ vữa động mạch vành, nhồi máu cơ tim sau này.
Vấn đề điều trị cũng giữ vai trò đáng kể, tiên lượng khả quan nếu điều trị sớm, đúng cách, có theo dõi lâu dài.
VII. KẾT LUẬN
Tăng huyết áp là một bệnh chẩn đoán xác định dễ nhưng vẫn còn phức tạp về bệnh nguyên, cơ chế, việc điều trị đã có nhiều tiến bộ nhưng không tránh khỏi những tác dụng phụ đáng kể. Bệnh ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Vì vậy tăng huyết áp là vấn đề lớn đang được nước ta và thế giới quan tâm. Trong điều trị tăng huyết áp cần chú ý phối hợp điều trị bệnh nguyên và đặc biệt là các yếu tố nguy cơ.
Đau dạ dày là loại bệnh lý xảy ra khi niêm mạc và thành dạ dày bị tổn thương, viêm loét, làm ảnh hưởng đến việc tiêu hóa thức ăn cũng như công việc và cuộc sống của những người mắc phải.
Bệnh đau dạ dày – Căn bệnh phổ biến trên thế giới
Bệnh đau dạ dày – Mắc bệnh vì chủ quan
Cuộc sống hiện đại, con người cũng trở nên hối hả hơn nhiều. Việc ăn uống, sinh hoạt dường như ngày càng gấp gáp, và điều đó kéo theo tình trạng viêm loét dạ dày trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều chủ quan và coi đó là một loại hội chứng hết sức bình thường, để rồi khi bệnh biến chứng nghiêm trọng thì mới nhận ra nhưng dường như điều đó đã quá muộn màng.
Sức khỏe là vốn quý của con người, vì thế đừng lãng quên chúng. Hãy luôn trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về bệnh và các triệu chứng của bệnh đau dạ dày để ngăn ngừa và phòng chống bệnh đúng lúc và đúng cách.
Những năm gần đây, đau dạ dày là khái niệm nhận được nhiều sự quan tâm của nhân loại. Là bệnh tiêu hóa có nhiều người mắc nhất hiện nay, đau dạ dày trở thành bệnh lý làm dấy lên nỗi lo ngại trong xã hội, bất kể độ tuổi và giới tính;
Nhìn chung, đau dạ dày không phải là bệnh nan y khó chữa, nhưng nếu không chữa sớm thì khi bệnh nặng, việc điều trị sẽ khó khăn hơn và tốn kém hơn.
Triệu chứng của bệnh đau dạ dày
Khi bị mắc bệnh đau dạ dày, bệnh nhân sẽ có một số biểu hiện đặc trưng của bệnh đau dạ dày dưới đây:
Đau bụng
Đau bụng là biểu hiện sớm của bệnh đau dạ dày. Cơn đau thường xuất hiện giữa bụng và nằm trên rốn, có thể lan sang 2 bên và cả phần lưng. Đau có thể xuất hiện khi no, và cả khi đói, chúng cũng có thể ập tới để hành hạ bạn.
Cảm giác đau thường âm ỉ, kèm theo cảm giác nóng, rát ở phần thượng vị , gây khó chịu cho người bệnh suốt ngày dài, đặc biệt là vào ban đêm
Nôn hoặc buồn nôn
Cảm giác muốn nôn ói là đặc trưng của căn bệnh đau dạ dày. Hiện tượng này thường ập đến trong quá trình ăn uống. Lúc bị đau dạ dày, bao tử thường bị rối loạn co bóp, do vậy xuất hiện tình trạng buồn nôn.
Buồn nôn có thể là trieuj chứng của bệnh đau dạ dày
Tuy nhiên, buồn nôn là một triệu chứng khá nguy hiểm, vì nó báo hiệu rằng bệnh viêm loét dạ dày đang ở thời kỳ cuối cùng , và lúc này người bệnh đang có nguy cơ bị hẹp môn vị, thức ăn bị ứ đọng lại trong dạ dày không qua được môn vị để xuống tá tràng. Nếu nôn ra máu thì bệnh càng cần được điều trị sớm, bởi đó là dấu hiệu của hội chứng chảy máu tiêu hóa.
Ợ chưa, ợ hơi, nóng rát thượng vị
Có lẽ đây là điều mà hầu hết các bệnh nhân đau dạ dày đều phải trải qua. Ợ khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, đồng thời họ sẽ cảm nhận được có mùi tanh sắt rỉ ở miệng, khiến việc tiêu hóa thức ăn trở thành nỗi ám ảnh khủng khiếp.
Trướng bụng, đầy hơi
Đây là 2 dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa. Khi dạ dày bị viêm, quá trình tiêu hóa thức ăn hoạt động không thuận lợi. bệnh nhân liên tục bị đầy hơi, trướng bụng, khiến việc ăn uống không còn ngon miệng.
Khi bị viêm dạ dày, cơ thể sẽ sụt cân nhanh chóng. Điều này được lý giải rất đơn giản: đau dạ dày khiến việc tiêu hóa gặp khó khăn, cơ thể không hấp thụ được thức ăn và người bệnh trở nên gầy yếu.
Trên đây là một số nguyên nhân, triệu chứng bệnh đau dạ dày mà tất thảy chúng ta đều nên biết. Khi có những biểu hiện lạ phát ra từ cơ thể, đừng quên tìm đến bác sỹ để chủ động chữa trị bệnh đau dạ dày nhằm sớm phục hồi sức khỏe của chính mình.
Nguồn Siêu thị thuốc việt : Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM
Ngày nay, vắc xin đã ngăn ngừa nhiều bệnh nguy hiểm ở trẻ em, nhưng nhiều bệnh khác vẫn đang hiện diện hằng ngày. Dưới đây là những loại bệnh thường gặp nhất ở trẻ để các bậc phụ huynh có thể phòng tránh và ngăn ngừa cho con trẻ.
RSV là tên viết tắt của vi rút hợp bào hô hấp, nguyên nhân hàng đầu gây viêm tiểu phế quản và viêm phổi ở trẻ dưới một tuổi.
Nhiễm trùng bắt đầu bằng những triệu chứng giống cúm, bao gồm sốt, chảy nước mũi và ho. Có tới 40% số trẻ nhỏ bị nhiễm RSV lần đầu sẽ bị thở khò khè rõ rệt, và tới 2% sẽ cần nhập viện. RSV có xu hướng nhẹ hơn ở trẻ lớn và người lớn.
Nhiễm trùng tai
Trẻ nhỏ dễ bị viêm tai do vòi Eustachian (Ớt-xtat) còn nhỏ. Vòi Ớt-xtat nối tai với họng, và chúng có thể bị tắc khi cảm lạnh gây ra viêm, khiến cho dịch bị ứ lại ở tai giữa, sau màng nhĩ, khiến cho mầm bệnh sinh sôi.
Triệu chứng của nhiễm trùng tai gồm sốt, quấy khóc và trẻ hay kéo tai. Phần lớn các nhiễm trùng tai là do vi rút và sẽ tự khỏi. Tiêm chủng có thể giúp phòng ngừa một số vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng tai.
Viêm tai ứ dịch
Tình trạng tích tụ dịch ở tai giữa (có hoặc không kèm theo đau) được gọi là viêm tai giữa ứ dịch. Bệnh thường diễn ra sau viêm tai cấp hoặc viêm đường hô hấp trên cấp.
Dịch thường tự hết trong vòng một hai tuần, tuy nhiên, nếu nó kéo dài hơn hoặc đặc lại giống như keo, nó có thể cản trở sức nghe của trẻ. Bác sĩ thường khuyên đặt ống tai để dẫn lưu dịch.
Croup (Viêm thanh khí phế quản cấp)
Dấu hiệu điển hình của bệnh croup là ho “gằn tiếng” nghe giống như tiếng chó sủa. Nguyên nhân gây ho là do viêm đường hô hấp trên, thường là do vi rút.
Nếu hô hấp bị suy thì có thể cần nằm viện. Tuy nhiên, phần lớn trẻ bệnh sẽ tự thuyên giảm trong khoảng 1 tuần. Bệnh croup hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi.
Bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng gây sốt kèm theo những nốt phỏng nước ở trong miệng, lòng bàn tay, mông và lòng bàn chân. Bệnh thường do vi rút coxsackiev A16. Vi rút này có xu hướng lây lan ở trẻ vào mùa hè và đầu mùa thu. Phần lớn các trường hợp bệnh không nghiêm trọng và kéo dài một tuần đến 10 ngày.
Đau mắt đỏ
Chảy nước mắt, đỏ, ngứa mắt và lông mi dính là những dấu hiệu của viêm kết mạc, thường gọi là đau mắt đỏ. Thường có nguyên nhân là những vi rút như cảm lạnh, đau mắt đỏ lây lan nhanh chóng ở các trường học và nhà trẻ. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa xem trẻ có cần điều trị không. Phần lớn các trường hợp bệnh khỏi sau 4 đến 7 ngày.
Bệnh thứ năm (Hồng ban nhiễm trùng cấp)
Thường gọi là bệnh “má đỏ”, hồng ban nhiễm trùng cấp gây ban đỏ tươi trên mặt trẻ. Ban đỏ cũng có thể xuất hiện ở thân mình, cánh tay hoặc cẳng chân.
Thủ phạm gây bệnh là parvovirus B19 người, vi rút có thể gây các triệu chứng giống cảm lạnh nhẹ trước khi nhìn thấy ban.
Khi ban đã xuất hiện, trẻ thường không còn gây lây bệnh. Có tới 20% số trẻ bị bệnh trước khi lên 5 tuổi, và tới 60% sẽ bị bệnh trước khi đến tuổi 19. Ban đỏ thường hết trong 7 – 10 ngày.
Rotavirus
Trước khi có vắc xin, rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do tiêu chảy ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng chính là nôn và tiêu chảy, có thể khiến trẻ bị mất nước rất nhanh. Hiện có hai vắc xin rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi, và các nghiên cứu cho thấy số ca bệnh mới đã giảm rõ rệt.
Bệnh Kawasaki
Bệnh Kawasaki là một bệnh rất hiếm gặp và bí ẩn xảy ra ở trẻ dưới 6 tuổi.
Triệu chứng bao gồm sốt cao, ban đỏ dạng mảng, sưng và đỏ ở bàn tay và vàn chân, chấm xuất huyết ở mắt, môi đỏ và nứt nẻ.
Nếu không điều trị, bệnh có thể gây tổn thương tim và tử vong. Các bác sĩ vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh Kawasaki.
Thủy đậu
Từng có thời là căn bệnh mà hầu như người nào cũng phải trải qua, hiện nay bệnh thủy đậu đã có vắc xin phòng ngừa. Lý do để tiêm vắc xin không chỉ là giúp trẻ không bị những nốt mụn nước đỏ khó chịu.
Bệnh thủy đậu có thể gây những biến chứng nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, người lớn và phụ nữ có thai. Trước khi có vắc xin, mỗi năm có 11.000 người Mỹ phải nhập viện vì thủy đậu.
Sởi
Nếu trẻ được tiêm chủng đúng lịch, thì bệnh sởi có lẽ không phải là mối lo. Nhưng đã có nhiều vụ dịch xảy ra ở trẻ không tiêm chủng. Bệnh thường bắt đầu bằng sốt, chảy nước mũi và ho. Khi những triệu chứng này dịu đi thì toàn cơ thể sẽ nổi ban. Phần lớn trẻ bệnh sẽ cải thiện trong vòng 2 tuần, nhưng một số bị những biến chứng như viêm phổi hoặc những vẫn đề khác.
Quai bị
Quai bị cũng là một bệnh trẻ em rất phổ biến trước khi vắc xin được triển khai. Nhiễm trùng thường không gây triệu chứng, nhưng khi có, thì dấu hiệu cổ điển là sưng các tuyến nước bọt giữa tai và hàm. Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng cao, song dịch quai bị vẫn thỉnh thoảng xảy ra.
Rubella
Rubella là một bệnh nhẹ do vi rút thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng. Tuy nhiên, nó có thể gây hại cho thai nhi nếu phụ nữ mang thai bị nhiễm vi rút.
Triệu chứng là sốt nhẹ và phát ban lan từ mặt đến những nơi còn lại của cơ thể. Vắc xin MMR sẽ bảo vệ chống lại cả ba bệnh sởi, quai bị và rubella.
Ho gà
Bệnh ho gà khiến trẻ ho rất dữ dội, không thở được và có tiếng rít khi hít vào. Bệnh thường nặng nhất ở trẻ dưới 1 tuổi và có thể phải nhập viện.
Kháng sinh không có tác dụng trong điều trị, vì thế vắc xin là rất quan trọng để phòng ngừa. Người lớn cần tiêm nhắc lại 10 năm một lần và phụ nữ có thai cần tiêm nhắc lại mỗi lần mang thai.
Viêm màng não
Viêm màng não là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng ở mô xung quanh não và tủy sống. Ở trẻ vị thành niên và người lớn, triệu chứng chính là đau đầu, sốt và cứng gáy. Trẻ nhỏ có thể bị những triệu chứng giống cúm hoặc cực kỳ kích động. viêm màng não do vi rút thường nhẹ, nhưng viêm màng não do vi khuẩn thì nặng hơn với những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị nhanh chóng. Hiện đã có vắc xin để phòng ngừa một số vi khuẩn gây viêm màng não.
Viêm họng liên cầu
Phần lớn trẻ em sẽ bị viêm họng vào lúc nào hay lúc khác, thường do vi rút cảm lạnh. Vì thế làm thế nào để biết viêm họng là do liên cầu. Hắt hơi hoặc chảy nước mũi là những dấu hiệu chỉ điểm cảm lạnh.
Các dấu hiệu của liên cầu gồm viêm họng kéo dài trên 1 tuần, đau hoặc khó nuốt, chảy dãi nhiều, phát ban, mủ ở thành sau họng, sốt trên 38 độ C, hoặc có tiếp xúc với người bị viêm họng liên cầu. Viêm họng liên cầu được điều trị bằng kháng sinh.
Bệnh tinh hồng nhiệt
Đôi khi phát ban đỏ, gồ ghề đi kèm với viêm họng liên cầu. Bệnh được gọi là tinh hồng nhiệt. Ban bắt đầu ở ngực và bụng và lan ra khắp cơ thể, kèm theo lưỡi đỏ như quả dâu tây và sốt cao.
Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến thấp khớp và tổn thương tim. Đó là lý do tại sao tình hồng nhiệt từng là bệnh trẻ em nguy hiểm nhất. Hiện nay, bệnh được điều trị dễ dàng bằng kháng sinh.
Hội chứng Reye
Có lẽ bạn đã từng nghe nói rằng không bao giờ được dùng aspirin cho trẻ em. Hội chứng Reye chính là lý do. Căn bệnh nguy hiểm tính mạng này có thể xảy ra ở những trẻ sử dụng aspirin khi bị bệnh do vi rút.
Các tiệu chứng gồm thay đổi hành vi rõ rệt, co giật và hôn mê. Hội chứng Reye đã trở nên rất hiếm gặp sau khi có những cảnh báo về việc sử dụng aspirin cho trẻ em.
Nhiễm tụ cầu/MRSA
MRSA (viết tắt của tụ cầu kháng methicilin) là loại tụ cầu không đáp ứng với một số kháng sinh. Các bác sĩ cho biết MRSA hiện là nguyên nhân đầu bảng của nhiễm trùng da.
Loại nhiễm trùng này thường biểu hiện ở dạng các nốt loét hoặc mụn thoạt trông giống như vết cắn của côn trùng. Nhiễm MRSA ở tai, mũi và họng cũng đang gia tăng ở trẻ độ tuổi tiểu học.
Chốc lở
Chốc lở cũng là một nhiễm khuẩn ở da. Bệnh thường gây ra những đám mụn nhỏ rỉ nước trên da và tạo thành vảy màu vàng. Dịch chảy ra có thể làm nhiễm trùng lan sang các vùng khác của cơ thể hoặc lây sang người khác. Bệnh thường do tụ cầu những cũng có thể do liên cầu. Loại chốc lở này hay gặp nhất ở trẻ từ 2 – 6 tuổi. Nếu được điều trị bằng kháng sinh, vết loét thường liền mà không để lại sẹo.
Hắc lào
Hắc lào là một bệnh nhiễm trùng ở da do nấm. Bệnh gây ra những vòng tròn đỏ, bong vảy trên da hoặc những mảng rụng tóc hình tròn trên da đầu. Nấm dễ dàng lây từ trẻ này sang trẻ khác, vì thế cần tránh dùng chung lược, bàn chải, khăn và quần áo. Hắc lào được điều trị bằng thuốc chống nấm.
Bệnh Lyme
Đặc trưng của bệnh Lyme là ban đỏ hình bia xuất hiện 1 – 2 tuần sau khi bị ve đốt, mặc dù không phải ai cũng sẽ xuất hiện ban đỏ đặc biệt này. Ban đỏ có thể đi kèm với sốt, rét run và đau nhức cơ thể. Thủ phạm là một loại vi khuẩn trú ở loài ve nhỏ ký sinh trên hươu nao. Nếu không được điều trị, bệnh Lyme có thể ảnh hưởng đến khớp, hệ thần kinh và tim.
Cảm lạnh hay là cúm? Hai bệnh này đều có những triệu chứng giống nhau. Cúm hay gây sốt cao, rét run, đau nhức người, cực kỳ mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn. Trong khi phần lớn trẻ bệnh sẽ tự thuyên giảm, song cúm có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, nhất là ở trẻ nhỏ. Việc tiêm phòng cúm hàng năm được khuyến nghị cho từ từ 6 tháng tuổi trở lên.
Dị ứng thời tiết
Dị ứng thời tiết không phải là bệnh nhiễm trùng mà là phản ứng của cơ thể với những tiểu phân rất nhỏ trong không khí, như phấn hoa. Triệu chứng có thể gồm hắt hơi, chảy nước mắt, chảy nước mũi hoặc ngạt mũi, có thể chỉ diễn ra vào mùa xuân hoặc mùa thu. Trẻ có thể thường lấy tay quệt mũi. Hiện chưa có cách chữa khỏi dị ứng thời tiết, nhưng có nhiều biện pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng.
Xuất huyết não – màng não hay gặp ở trẻ từ 1 – 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Hãy đọc bài viết dưới đây trước để phòng tránh cũng như điều trị kịp thời cho bé.
Sử dụng quá liều Natribicacbonat hoạc áp lực CO2 tăng
Điều trị xuất huyết não, màng não ở trẻ sơ sinh
Xuất huyết não ở trẻ do thiếu vitamin K
Điều trị cấp cứu
– Theo dõi ý thức, nhịp thở, mạch
– Truyền máu 20ml/kg
– Vitamin K 5mg/ngày x 3ngày liền
– Giảm phù não
+ Manitol 20%: 0,5g/kg x 2lần/ngày cách 8-10 giờ, truyền nhanh tốc độ 40 giọt/phút, cho trong 2-3 ngày, sau truyền Mannitol truyền tiếp Ringer lactat 40 – 50ml/kg/ngày
+ Dexamethason 0,4mg/kg x 2 lần/ngày (tĩnh mạch)
+ Nếu thóp căng phồng: Lasix 1,5 – 2mg/kg, nhắc lại sau 8 – 10 giờ (tĩnh mạch)
– Thở oxy nếu có cơn ngừng thở
– Chống co giật: phenobarbital 6 – 10mg/kg ,hạn chế dùng seduxen vì gây ức chế hô hấp
– Đảm bảo dinh dưỡng: ăn qua sonde dủ số lượng, chất lượng
Tiên lượng
– Tử vong 7-10%
– Khỏi hoàn toàn :60%
– Di chứng : 30 – 40% (động kinh, bại não, não úng thủy)
Nhiều người bệnh đã tin tưởng chon chữa tri bệnh hen phế quản bằng phương pháp Y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giới thiệu đến các bạn bài thuốc Đông Y đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trông việc điều trị hen phế quản.
Nhiều bệnh nhân đã chọn Y học cổ truyền để tị bệnh hen phế quản
Bài thuốc từ thảo mộc giúp ngừa cơn hen phế quản
Theo thống kê, ở nước ta hiện nay, cứ 1000 người thì có 60 người mắc bệnh hen phế quản. Đây là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao trong số các bệnhhô hấp. Chữa trị bằng phương pháp của Y học cổ truyền là sự lựa chọn tin tưởng của nhiều người bệnh. Một trong những bài thuốc Đông Yđã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản đó sẽ được chúng tôi giới thiệu đến các bạn ngay sau đây.
Theo Đông Y, hen phế quản thuộc chứng háo suyễn, đàm ẩm của Y học cổ truyền hay xảy ra ở những người có tình trạng dị ứng. Nguyên nhân là do các tạng: tỳ, phế, thận suy yếu, chức năng không được điều hòa. Phế chủ khí, khí không thăng giáng mà nghịch lên gây ho, khó thở. Điều trị hen phế quản bằng phương pháp của Y học cổ truyền đã được khẳng định tác dụng lâu dài, bền vững mà lại cân bằng chức năng của ngũ tạng, nâng cao sức khỏe khiến bệnh dần tiêu tan. Một trong các bài thuốc đang được áp dụng là bài thuốc thanh tỳ dưỡng phế thang.
Bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh hen phế quản
Với các bị thuốc chính như: Sa sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo, cát cánh, hoài sơn, mạch môn, liên nhục, quất bì. Bài thuốc này giúp ngăn ngừa không cho cơn hen phế quản tái phát. Một số vị thuốc chính như cam thảo, bạch truật.. có tác dụng kiện tỳ cho bệnh nhân. Khi kiện tỳ bệnh nhân tốt lên, nhất là đối với trẻ em hoặc các trường hợp sau khi sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị các hen cấp. Trên cơ sở đó thì thầy thuốc sẽ gia giảm thêm các vị thuốc. Mạch môn để dưỡng phế âm. Khi sử dụng mạch môn thì bệnh nhân sẽ bớt tình trạng có đờm đặc, khô rát cổ. Kết hợp với cát cánh thì sẽ tác dụng giảm ho, dưỡng phế, trừ đàm.
Phòng bệnh hen phế quản
Bên cạnh việc uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn, các thầy thuốc cũng khuyến cáo bệnh nhân những điều sau:
Người bệnh nên chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nhất là xung quanh nơi làm việc và nhà ở. Không nên nuôi chó, mèo hoặc các loại chim cảnh trong nhà. Trong điều kiện thời tiết ẩm, nấm mốc và các loại vi khuẩn, virus dễ ẩn náu và sinh sôi gây bệnh, vì vậy nếu có điều kiện thì nên sấy khô hoặc phơi nắng giường, đệm, chăn gối.
Người bị hen phế quản cần tránh những tác nhân gây dị ứng
Người bị hen phế quản cần tránh ăn hoặc hít những vật gì thường gây cơn hen. Nếu thực hiện được điều này thì việc điều trị bệnh hen phế quản mới đạt hiệu quả cao nhất. Cũng xin lưu ý thêm rằng không phải bệnh nhân nào cũng áp dụng bài thuốc giống nhau, mà cần có sự gia giảm tùy vào thể trạng của từng người và bệnh nhân cần thường xuyên tái khám để việc kê đơn thuốc trong các lần sau đạt hiệu quả cao nhất.
Thông thường thì đặc điểm của các bài Đông y thường hướng đến mục tiêu điều trị các căn nguyên của bệnh. Bài thuốc điều trị hen phế quản cũng không nằm ngoài những nguyên tắc đó. Tuy vậy để lá phổi và phế quản được mạnh khỏe lâu dài, thì bên cạnh việc hỗ trợ của thuốc thang, điều quan trọng nhất là chúng ta nên chủ động thực hiện chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý.
Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não là tình trạng bệnh lý do tổn thương mạch máu não. Bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần của não bột bị ngừng trệ đột ngột.
Những nguyên nhân gây đột quỵ não
Đột quỵ não là căn bệnh cấp tính có tính chất nguy hiểm cao.Vì thế mọi người cần nắm rõ và hiểu nguyên nhân bệnh lý để phòng tránh một cách hiệu quả. Dưới đây là các nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ não.
Việc phát hiện tăng huyết áp khá đơn giản, mọi người cũng có thể tự kiểm tra huyết áp tại nhà bằng máy đo huyết áp tự động. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá cao dân chúng lại không có ý thức quan tâm đến vấn đề này. Hậu quả là nhiều người để huyết áp tăng cao một thời gian dài không điều trị, đến khi gây biến chứng (ví dụ đột quỵ não) thì hậu quả rất nặng nề.
Rối loạn lipid máu
Khi hàm lượng lipid trong máu quá cao là điều kiện thuận lợi để lipid “ngấm” vào và lắng đọng ở thành mạch máu. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành mảng vữa xơ động mạch.
Vữa xơ động mạch
Mảng vữa xơ hình thành trong lòng động mạch sẽ làm chít hẹp dần lòng mạch có thể gây tắc mạch. Nhiều trường hợp mảng vữa xơ bong ra, trôi theo dòng máu, đến gây tắc ở vị trí mạch máu khác.
Đái tháo đường
Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc đột quỵ não từ 2-6,5 lần, tăng tỷ lệ tử vong lên 2 lần. Đường máu của người bình thường 3,9-6,0mmol/l.
Triệu chứng biểu hiện bệnh đái tháo đường giai đoạn sớm thường rất mờ nhạt hoặc hầu như không có gì. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có biểu hiện ăn nhiều, uống nhiều, gầy sút cân nhanh.
Mọi người cần định kỳ khám xét nghiệm kiểm tra đường máu. Bệnh nhân đái tháo đường có thể tự xét nghiệm đường máu tại nhà bằng các loại máy xét nghiệm đường máu.
Béo phì
Béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, rối loạn lipid và tăng glucose máu. Tất cả các yếu tố này kết hợp lại sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Trong các thể béo phì, thể béo bụng có liên quan với hội chứng chuyển hóa chặt chẽ hơn cả.
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá gây nhiều tác hại đối với sức khỏe, trong đó có nguy cơ gây các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, rối loạn nhịp tim… và đột quỵ não.
Uống rượu nhiều
Uống rượu gây tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. Ngoài ra, uống rượu nhiều trong thời gian dài có thể gây tổn thương gan, suy gan, gây rối loạn đông máu. Do vậy, người uống rượu nhiều có nguy cơ cao bị đột quỵ chảy máu não. Đồng thời, khi đột quỵ thường rất nặng nề.
Những yếu tố nguy cơ khác
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua: phình động mạch não: dị dạng động-tĩnh mạch não,…
Hầu hết các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não đều diễn biến thầm lặng, có thể ví như “bom nổ chậm”. Khi đã “nổ” thì có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Trong các bệnh tiêu hóa thì bệnh ung thư dạ dày đứng hàng đầu, tỷ lệ tử vong cao nếu phát hiện muộn. Nguyên nhân thường là do loét ở bờ cong nhỏ dạ dày, loét tiền môn vị do dịch a xit ở dạ dày thấp, do viêm loét dạ dày mãn tính.
Ung thư dạ dày có tỷ lệ tử vong cao nếu phát hiện muộn
Triệu chứng lâm sàng ung thư dạ dày
Giai đoạn đầu: Triệu chứng nghèo nàn
Đau: Đau nhẹ, đau không có chu kỳ
Biếng ăn, mệt mỏi không rõ lý do
Nôn: Ăn xong có cảm giác anh ách và buồn nôn.
Gầy sút không rõ lý do.
Tinh thần và sinh thú giảm.
Khi có các triệu chứng trên cần lưu ý chuyển bệnh nhân đi làm xét nghiệm sớm như soi dạ dày, chụp dạ dày …
Giai đoạn phát triển
Bệnh nhân ung thư dạ dày gầy sút, da vàng.
Đau tăng dần.
Nôn nhiều.
Gầy sút rõ, da xanh, thiếu máu, có bệnh nhân da vàng rơm.
Phù
Sờ
Có thể thấy khối u ở vùng thượng vị, di động hoặc không.
Bụng chướng và có dịch cổ chướng.
Có thể có hạch ở hố thượng đòn.
Cận lâm sàng:
Nội soi: Chẩn đoán ung thư dạ dày được khẳng định qua nội soi, biết được chính xác vị trí tổn thương, thể bệnh, sinh thiết khẳng định ung thư, nội soi chính xác hoen chụp X-quang dạ dày.
Nên nội soi để phát hiện ung thư dạ dày sớm
Chụp X-quang dạ dày: Giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày, tuy vậy còn bỏ sót 15%, chụp đối quang kép cho kết quả tốt hơn, có giá trị trong phát hiện ung thư dạ dày, chụp X-quang cho biết hình ảnh gián tiếp thể ung thư dạ dày.
Các xét nghiệm khác:
Tìm hồng cầu trong phân.
Nghiệm pháp Tetracyclin.
Độ toan dịch vị.
Phản ứng đông cứng huyết thanh > 3 phút (+), > 5 phút tiên lượng nặng.
Kháng nguyên phôi UT.
Xét nghiệm chất chỉ điểm UT: CEA, CA724, dương tính 50%.