Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Nguyên Nhân Viêm Xoang Và Cách Điều Trị

Trong các bệnh hô hấp thì bệnh viêm xoang mãn tính là bệnh phổ biến trong lối sống hiện đại ngày nay, có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm xoang này như bụi đường, khí hậu thay đổi … hay do những bệnh về mũi họng lâu ngày cụ thể nguyên nhân gây bệnh viêm xoang

Viêm xoang là bệnh phổ biến trong xã hội ngày nay

Xoang là các hốc trong xương ở chung quanh mũi. Có bốn cặp xoang: xoang trán ở trán, xoang bướm ở giữa đôi mắt, xoang sàng nằm sâu ở trong đầu phía sau mắt và xoang hàm nằm sau gò má, dưới hốc mắt.

Nguyên nhân bệnh viêm xoang

Có thể là do vi trùng, siêu vi hoặc do vi nấm, thường thấy nhất là sau khi bị cảm cúm hoặc do viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn, có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên.

Triệu chứng bệnh viêm xoang

Các triệu chứng của viêm xoang được chia thành 2 nhóm:

Các triệu chứng chính:

Nghẹt mũi, nhức đầu dấu hiệu thường thấy của viêm xoang

– Nhức đầu.

– Nghẹt mũi.

– Chảy nước mũi:

  • Chảy ra trước: thường có màu xanh đục.
  • Chảy ra sau: gây ngứa họng và kích thích ho, khịt, khạc …

– Ngửi kém, mất mùi.

– Đau nhức vùng mũi mặt: ấn đau các điểm đau của xoang: góc mũi mắt, vùng má, thái dương, vùng trán, vùng chẩm, đau sâu trong hố mắt.

– Sốt: thường gặp trong viêm xoang cấp.

Điều trị bệnh viêm xoang

– Dùng thuốc giảm đau đơn giản: Paracetamol, một số NSAIDs …

– Xông hơi, rửa mũi bằng nước muối sinh lý ấm, uống nước nhiều để làm loãng các chất tiết.

– Dùng thuốc chống sung huyết mũi: Pseudoephedrine, Phenylpropanolamin … Thuốc chống sổ mũi có thể giúp mủ và chất nhầy thoát ra, nhưng cũng phải cẩn thận khi dùng vì có thể gây hại nhiều hơn lợi khi làm khô mũi quá mức và các chất không thoát ra ngoài được

– Kháng sinh: thường dùng các kháng sinh họ Macrolid, β-lactam thế hệ II hoặc III, Quinolon thế hệ II … Một đợt kháng sinh từ 10 – 14 ngày.

Dùng bình rửa là cách hiệu quả chữa viêm xoang

Theo Bệnh học chuyên khoa kèm theo điều trị bằng thuốc, có thể gây tê và chọc rửa xoang bằng phương pháp Proetz. Phương pháp này rất hiệu quả, người bệnh cảm thấy dễ chịu sau vài lần rửa. Chọc rửa xoang hàm được chỉ định trong một số trường hợp viêm bán cấp và viêm mạn có tác dụng giải thoát các chất ứ đọng.

Một số trường hợp viêm xoang mạn hoặc vẹo vách ngăn cần được phẫu thuật khi người bệnh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Tuy nhiên, sau phẫu thuật vẫn có 30-40% người bệnh tái phát. Việc tái phát viêm xoang tùy theo cơ địa, tùy loại viêm xoang người bệnh mắc phải và tùy thuộc việc người bệnh có tuân thủ các hướng dẫn điều trị, theo dõi của bác sĩ hay không.

Ngày nay, thiết bị nội soi xoang có thể biết được rõ ràng chỗ bị tắc nghẽn và có thể áp dụng kỹ thuật cao cấp để phẫu thuật thay vì phải mổ theo kiểu cũ nên kết quả điều trị tốt hơn.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị Bệnh Trĩ Ngoại

Trong các bệnh tiêu hóa thì bệnh trĩ ngoại không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh gây khó chịu, làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm. Bệnh trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo nên và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. 

Bệnh trĩ ngoại làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh

Nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại?

Nguyên nhân gây bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Bên cạnh đó người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thuận lợi cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

Ngồi lâu là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại

Biểu hiện của bệnh trĩ ngoại.

Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

Biểu hiện rõ nhất của trĩ ngoại là táo bón

Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

Nguyên tắc điều trị bệnh trĩ ngoại.

Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

Khi nghi bị trĩ ngoại hãy đi khám càng sớm càng tốt

Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hoặc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

Phòng bệnh trĩ như thế nào?

Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Ruột Thừa – Những Điều Cần Biết

Theo các tài liệu bệnh học thì viêm ruột thừa là tình trạng sưng và nhiễm trùng của ruột thừa. Viêm ruột thừa có thể gây nguy hiểm đe dọa tới tính mạng nếu không được điều trị kịp thời do ruột thừa có thể bị vỡ và gây tràn mủ  ra khu vực lân cận.

Viêm ruột thừa có thể gây tử vong nếu không điều trị sớm

Viêm ruột thừa có những dấu hiệu nhận biết nào?

Đau bụng: Đây là một trong những triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa. Đau chói và có thể cảm thận được ở bụng dưới bên phải. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau 6 đến 24 giờ.

Co cứng thành bụng: Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường xảy ra sau đau bụng và bạn không nên chờ cho tới khi chúng xuất hiện. Nhớ là đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

Nôn: Các triệu chứng của viêm ruột thừa tương tự với triệu chứng của viêm dạ dày do vi-rút. Tuy nhiên, khi có nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa.

Buồn nôn: Buồn nôn là một triệu chứng của nhiều bệnh khác và có thể dễ nhầm lẫn nó với bệnh khác. Nhưng nếu buồn nôn đi kèm với nôn và đau bụng và không thấy đỡ, có thể là bạn bị viêm ruột thừa.

Nôn và buồn nôn cũng là dấu hiệu thường thấy của viêm ruột thừa

Bụng chướng: Bụng chướng cùng với đau dữ dội có thể là dấu hiệu của viêm ruột thừa

Chán ăn: Sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa.

Thay đổi đại tiện: Vì viêm ruột thừa tương tự với các rối loạn tiêu hóa, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ nội khoa ngay nếu như triệu chứng này kèm theo các triệu chứng khác kể trên

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Y Học Cổ Truyền Với Những Món Ăn Giúp Giải Độc Gan

Trong bệnh học chuyên khoa để giải độc gan có rất nhiều cách, trong đó sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền là các món ăn là cách hiệu quả và tiện lợi nhất. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ 1 số món ăn đơn giản giúp giải độc, bổ dưỡng gan.

Mướp đắng giúp giải độc gan hiệu quả

Bài 1: Thanh nhiệt, thích hợp cho người bị chứng nóng gan: Quả mướp đắng cắt phần trên, rửa sạch, cắt thành từng lát mỏng, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thì hãm trong bình nước sôi đậy kín khoảng 30 phút. Hoặc: Mướp đắng tươi 1 – 2 quả rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, đun khoảng 10 phút, để nguội dùng thay nước trà hàng ngày.

Bài 2: Giảm huyết áp, bài trừ độc tố ở gan: Gạo tẻ 100g, bồ công anh 60g, kim ngân hoa 30g, gia vị vừa đủ. Bồ công anh, kim ngân hoa sắc lấy nước cốt, bỏ bã. Gạo vo sạch, ngâm nước nửa giờ. Bắc nồi lên bếp, đổ nước dùng, nấu sôi, sau đó cho lửa nhỏ ninh khoảng 1 giờ cho đến khi nhừ thì đổ nước thuốc vào nấu chung. Chia 2 lần ăn ấm. 15 ngày là một liệu trình.

Bài 3: Bổ huyết, giải độc gan: Gan lợn 100g, trứng gà 1 quả, hành 4 – 5 cây. Gan rửa sạch, thái lát, cho nước luộc chín, đập trứng vào khuấy đều, khi chín cho hành, gia vị là được. Có thể ăn kéo dài.

Sắc ca gai leo thành nước uống hàng ngày làm mát gan, thanh lọc cơ thể

Bài 4: Bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: 35g rễ hoặc thân lá cà gai leo, sắc với 1 lít nước còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày giúp giải độc gan hiệu quả.

Bài 5: Hồi phục gan, chống ôxy hóa, kích hoạt tế bào miễn dịch: Thịt nạc 0,5kg, hoàng kỳ 10g, đậu hà lan 50g, cải thảo 200g, muối, hạt tiêu vừa đủ. Cách làm: Thịt nạc rửa sạch cắt lát, chần qua nước sôi rồi vớt ra. Hoàng kỳ rửa sạch, cải thảo rửa sạch cắt lát, đậu Hà Lan rửa sạch. Đổ nước vào nồi nấu sôi, thêm hoàng kỳ, thịt nạc nấu sôi lại, chuyển lửa nhỏ nấu 1 giờ, thêm cải thảo, đậu hà lan nấu 20 phút, nêm muối, hạt tiêu, ăn lúc nóng. 10 ngày là một liệu trình.

Cháo gan dê không chỉ tăng cường sinh lý mà còn bổ dưỡng cho gan

Bài 6: Giúp lọc máu, chống ôxy hóa, bổ gan: Gạo 100g, gan dê 150g, hành, gừng, dầu ăn, gia vị vừa đủ. Gan dê rửa sạch, cắt miếng nhỏ. Gạo vo sạch, ninh cháo bằng lửa nhỏ cho đến khi cháo nhừ, gan chín là được. Ăn lúc còn nóng. Ngày chia 2 lần sáng và chiều lúc bụng đói.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Ung Thư Gan Giai Đoạn Cuối

Ngoài những phương pháp điều trị như hóa trị, xạ trị cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối, các tài liệu bệnh học chuyên khoa cũng khuyên sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền là các loại thảo dược để giúp giảm nhẹ các triệu chứng.

Bồ công anh đem lại cảm giác thèm ăn cho người ung thư gan

Cây bồ công anh

Ung thư gan giai đoạn cuối có thể gây mất cảm giác ngon miệng, trong khi cơ thể người bệnh lại đang cần dinh dưỡng nhất. Cây bồ công canh là một loại thảo dược có thể giúp khôi phục lại sự thèm ăn của người bệnh. Loại thảo mộc này chứa các vitamin và khoáng chất, rất quan trọng và cần thiết cho cơ thể để chống lại bệnh tật. Cây bồ công anh cũng được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về gan và tăng cường chức năng gan. Liều dùng cho phép là 500 mg bồ công anh (viên nang) 1-3 lần mỗi ngày. Trước khi sử dụng bồ công anh, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ.

Cỏ thi

Cỏ thi có thể giúp điều trị nhiễm trùng, sốt, chán ăn.

Cỏ thi có tên khoa học là Achillea millefolium, có thể được sử dụng cho nhiều mục đích. Trước đây, loại thảo dược này đã được sử dụng để điều trị: các vết thương và chảy máu nhẹ, giảm viêm và giảm stress. Nó cũng được sử dụng để giúp điều trị nhiễm trùng, sốt và chán ăn – những dấu hiệu của ung thư gan giai đoạn cuối.

Liều dùng cho phép là 2-4 g viên nang cỏ thi ba lần mỗi ngày. Trước khi sử dụng, người bệnh cũng cần có sự cho phép của bác sĩ.

Nhân sâm Mỹ

Nhân sâm Mỹ được chứng minh đặc tính chống ung thư gan

Nhân sâm Mỹ có tính chất chống oxy hóa và có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Thảo mộc này cũng có thể giúp chống lại mệt mỏi và sốt, triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Nó cũng đã được chứng minh là có đặc tính chống ung thư.

Liều dùng phù hợp 100-200 mg viên nang 1-3 lần một ngày; Nếu bạn bị huyết áp cao, rối loạn lưỡng cực, thì không nên bổ sung nhân sâm Mỹ.

Lưu ý khi bổ sung thảo mộc

Thảo mộc chỉ là phương thuốc bổ sung, không có tác dụng thay thế điều trị ung thư gan. Đôi khi, thảo mộc không có tác dụng hiệu quả đối với tất cả mọi người, và không giúp chữa khỏi bệnh.

Mặc dù chiết xuất từ tự nhiên, nhưng nó cũng có thể tương tác với các chất bổ sung và các loại thuốc khác, vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ chuyên nội khoa trước khi sử dụng.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Gan Nhiễm Mỡ – Sát Thủ Thầm Lặng

Gan nhiễm mỡ có diễn tiến rất âm thầm, đôi khi không có triệu chứng nhưng lại là nguyên nhân của nhiều bệnh về sau. Gan nhiễm mỡ có thể gặp ở cả người gầy. Đây thực sự là sát thủ thầm lặng của tất cả mọi người.

Những tác nhân gây ra gan nhiễm mỡ

Nguyên nhân của gan nhiễm mỡ?

Gan nhiễm mỡ hay còn gọi là gan thoái hóa mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ trong gan do nhiều nguyên nhân.Bình thường lượng mỡ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm từ 5% đến 10%, nếu từ 10% đến 25% là nhiễm mỡ mức độ vừa, còn khi vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Mức độ gan nhiễm mỡ cũng phụ thuộc vào bệnh chính gây ra và việc người bệnh tuân thủ chế độ điều trị bệnh như thế nào.

Có nhiều nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ, điển hình như: Nghiện rượu, tình trạng cơ thể dư cân béo phì; Bệnh lý đái tháo đường hoặc dùng nhiều các loại thuốc có hại cho gan… Tuy nhiên, không chỉ những trường hợp béo phì, thừa chất, lười vận động mới là những đối tượng có tỷ lệ gan nhiễm mỡ cao, ngay kể cả những người gầy gò cũng có thể là nạn nhân của gan nhiễm mỡ.

Ở người bị gan nhiễm mỡ, chất béo không chỉ đơn thuần dư thừa bên dưới lớp da mà còn hiện diện xung quanh cơ quan nội tạng chẳng hạn như gan, dưới dạng những túi chất béo li ti. Những bệnh nhân gầy gò, ốm yếu, suy dinh dưỡng, hay áp dụng chế độ giảm cân quá nhanh cũng là một nguyên nhân khiến cho bệnh gan nhiễm mỡ bùng phát. Khi cơ thể thiếu chất cũng đồng nghĩa với việc thiếu một số chất cần thiết để thanh lọc bớt mỡ. Người ăn ít hay ăn kiêng quá mức sẽ khiến lượng đường trong máu thấp khi đó cơ thể sẽ tự điều chỉnh tăng hấp thu mỡ để phân giải thành năng lượng, nếu lười vận động mỡ sẽ tích tụ mà không được chuyển hóa, axit béo đi vào máu nhiều, vượt quá mức cho phép sẽ gây ra Bệnh gan nhiễm mỡ.

Gan nhiễm mỡ là sát thủ thầm lặng với tất cả mọi người

Gan nhiễm mỡ không phải là một bệnh mà là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý khác nhau. Trước đây người bệnh có tâm lý rất coi thường gan nhiễm mỡ vì người ta cho rằng sẽ không gây ra các biến chứng nguy hại. Đây là một quan niệm sai lầm.

Theo BS.CKII. Trần Ngọc Lưu Phương – Trưởng đơn vị tiêu hóa can thiệp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho biết: Gan chính là nơi tổng hợp chất béo. Nếu vì lý do nào đó khiến chất béo không được vận chuyển kịp thời ra khỏi lá gan thì sẽ tích lũy trong nhu mô gan, chiếm chỗ của tế bào gan, gây ra nhiễm mỡ. Mặc dù gan nhiễm mỡ đúng là một biểu hiện lành tính, sẽ không nguy hiểm nếu như được phát hiện sớm và có can thiệp kịp thời. Tuy nhiên, biểu hiện này diễn biến âm thầm, cơ thể người bệnh sẽ dần thích nghi với những triệu chứng bệnh lý nên thường bỏ qua, do vậy khi phát hiện, bệnh sẽ trở nên vô cùng nguy hiểm.

Diễn tiến nặng của gan nhiễm mỡ có thể gây xơ gan, dẫn đến ung thư gan. Ở các giai đoạn sau, người bệnh thường thấy rất mệt mỏi, uể oải, đầy hơi, khó chịu, chán ăn, ngứa ngáy, làm việc lười biếng, không tập trung và sức khỏe suy giảm rõ rệt… Đáng nói là phần lớn bệnh nhân lúc đó đã có vấn đề với rối loạn biến dưỡng chất béo thể hiện qua triệu chứng tăng mỡ trong máu, tăng men gan, tăng ure huyết…

Đặc biệt, không nên coi thường bệnh gan nhiễm mỡ vì đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, sau virút viêm gan B, Viêm gan C…

Ngoài việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục thường xuyên thì những người bị gan nhiễm mỡ cần phải đi kiểm tra gan định kỳ để có thể nắm rõ tình trạng mỡ trong gan của mình thế nào, từ đó có các cách điều trị hợp lý để tránh nguy cơ biến chứng. Khi đã phát hiện gan nhiễm mỡ trên siêu âm, người bệnh nên đi khám bác sĩ nội khoa để được xác định nguyên nhân cũng như đánh giá giai đoạn của bệnh để có thể điều trị một cách đúng đắn nhất.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Bệnh Tiểu Đường

Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ người mắc bệnh tiểu đường cao nhất thế giới. Đây là căn bệnh nan y có tuổi đời 2000 năm trong lịch sử loài người. Bài viết sau sẽ chia sẻ cho bạn bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả. Cây chùm ngây

    Bệnh tiểu đường có tuổi đời rất lâu trong lịch sử loai người

    Bệnh tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường thuộc chứng bệnh tiêu khát. Bên cạnh việc chữa trị bằng thuốc Tây thì người bệnh có thể áp dụng một số cách trị tiểu đường từ thảo dược tự nhiên cũng rất tốt. Những loại cây thuốc chữa tiểu đường lại có sẵn và rất dễ kiếm ở Việt Nam.

    Xoài là loại cây có dược tính rất cao. Ngay cả lá xoài cũng có thể dùng làm vị thuốc trị tiểu đường cực tốt.

    Theo Y học cổ truyền, lá có vị chua ngọt, tính mát, có tác dụng làm mát, lợi tiểu, chống sa nội tạng, được dùng trị bệnh hô hấp trên như ho, viêm phế quản cấp hay mạn tính….

    Hơn nữa, trong lá xoài có chất anthxyanhdin có tác dụng hạ đường huyết phòng các biến chứng ở mắt và mạch máu do bệnh tiểu đường.

    Những kết quả nghiên cứu đều cho thấy chỉ số đường huyết (glycemic index) của xoài rất thấp- khoảng 41-60, do đó xoài không gây ảnh hưởng lớn nào đến việc làm tăng lượng đường trong máu của chúng ta.

    Hướng dẫn sử dụng lá xoài điều trị bệnh tiểu đường:

    Bệnh tiểu đường có thể chữa khỏi bởi lá xoài non

    -Lấy khoảng 5-7 lá xoài non cắt nhỏ rồi cho vào cốc, đổ nước sôi vào rồi để qua đêm. Mỗi sáng uống hết ly nước lá xoài này, bỏ phần bã.

    -Nếu không có lá xoài tươi thì có thể để dành bằng cách phơi lá cây này trong bóng râm cho đến khi khô, đem nghiền thành bột dùng vào buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần nửa muỗng cà phê bột lá xoài pha loãng với ly nước đầy.

    Lưu ý:

    – Vì bài thuốc này giúp làm giảm lượng đường trong máu rất là công hiệu nên cần lưu ý không áp dụng nhiều lần trong ngày vì có thể khiến cho lượng đường huyết giảm quá thấp gây nên chứng hạ đường huyết rất nguy hiểm.

    – Không nên uống nước lá xoài gần với các loại thuốc khác, tốt nhất là uống cách nhau chừng 2 – 3 tiếng để không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ các loại thuốc điều trị khác.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Những Thực Phẩm Tốt Cho Người Bệnh Tiểu Đường

    Theo các tài liệu bệnh học chuyên khoa, bệnh tiểu đường ngoài kết hợp thuốc tây với thuốc Y học cổ truyền, người bệnh có thể ăn chay bởi đây là thực phẩm có hàm lượng chất béo, calo và cholesterol thấp.


      Các loại thực vật giúp kiểm soát đường huyết cho người bệnh tiểu đường

      Các loại thực vật tự nhiên giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát nồng độ glucozo trong máu

      – Các loại thực vật nói chung rất tốt cho sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường như có một số loại rau giúp phục hồi chức năng tuyến tụy do đó kiểm soát được nồng độ glucozo trong máu.

      – Sử dụng các loại thực vật sẽ giúp con người ít có khả năng bị béo phì, nồng độ cholesterol cao hoặc huyết áp cao.

      – Ít có nguy cơ bị các bệnh về tim mạch và ung thư.

      – Nếu như bạn bị tiểu đường type 1, theo một chế độ ăn chay có thể giúp bạn sử dụng ít insulin hơn.

      – Nếu như bạn bị tiểu đường tuýp 2, ăn chay giúp bạn giảm cân và cải thiện khả năng kiểm soát glucozo trong máu.

      1. Mướp đắng

      Mướp đắng là loại thảo dược giúp điều trị bệnh tiểu đường

      Mướp đắng hay còn gọi là khổ qua giàu vitamin và khoáng chất cần thiết cho người tiểu đường.

      Mướp đắng được coi như là một loại dược phẩm rất tốt dành cho bệnh nhân bệnh tiểu đường. Mướp đắng rất giàu các vitamin cần thiết và muối khoáng như vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và sắt rất cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường. Ngoài ra nó còn tăng khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể.

      2. Đậu Bengal

      Các thí nghiệm đã chứng minh rằng chiết xuất của nước đậu xanh Bengal tăng khả năng sử dụng glucozo không chỉ cho các bệnh nhân bị chứng tiêu khát mà còn cho cả người bình thường.

      3. Rau diếp, đậu nành và cà chua

      Rau diếp, đậu nành, cà chua cũng có tác dụng tốt cho người bị bệnh đái tháo đường.

      Vậy khi bạn chuẩn bị nấu ăn thì nên lựa chọn các loại thực phẩm trên là thực đơn quan trọng trong bữa ăn của mình. Những loại thực phẩm này không chỉ cải thiện nồng độ glucozo cho người bị bệnh tiểu đường mà còn giúp bảo vệ sức khỏe chung cho con người.

      4. Lạc

      Lạc là loại thực vật tốt cho người đái tháo đường

      Bằng cách ăn lạc hàng ngày, bệnh nhân đái tháo đường có thể phòng tránh được không chỉ là thiếu dinh dưỡng, mà còn giúp ngăn chặn được sự phát triển của các biến chứng về mạch máu.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Thiếu Vitamin D – Triệu Chứng Lâm Sàng Theo Bệnh Học Chuyên Khoa

      Vitamin D rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ, khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém có nguyên nhân do thiếu Vitamin D. Dấu hiệu thiếu Vitamin D là gì? Cách bổ sung như thế nào và Vitamin D bằng thực phẩm như thế nào? Hãy nghe các chuyên gia bệnh học trả lời qua bài viết sau.

      Thiếu vitamin D có nhiều triệu chứng

      Triệu chứng lâm sàng của còi xương thiếu vitamin D phụ thuộc vào tuổi, giai đoạn mắc bệnh, với nhiều triệu chứng đa dạng. Thiếu vitamin D gây tổn thương toàn thân nhưng nặng nề nhất là ở hệ xương, biểu hiện sớm nhất là rối loạn thần kinh thực vật.

      1. Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật

      + Rối lạn giấc ngủ: Trẻ ngủ ít, hay giật mình, khóc nhiều về đêm, ngủ không ngon giấc, tỉnh giấc giữa chừng..
      + Ra mồ hôi trộm ngay cả khi trẻ ngủ, khi trời lạnh, ra nhiều mồ hôi vùng gáy và trán
      + Trẻ hay bị co giật khi sốt cao
      + Dấu hiệu chiếu liếm, vành khăn: vùng tóc rụng ở gáy hoặc hai bên thái dương do tóc khô, giòn, mồ hôi ra nhiều trẻ nằm sẽ ngọ ngoạy đầu

      2. Triệu chứng ở hệ xương

      + Xuất hiện sau rồi loạn thần kinh thực vật từ 2-3 tuần, xương nào đang phát triển mạnh thì tổn thương sớm và nặng nhất
      + Tổn thương ở xương hay gặp 2 hiện tượng chính.
      – Mềm xương: hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng trong còi xương cấp
      – Quá sản tổ chức tiền cốt hay gặp ở trẻ trên 9 tháng ở bệnh còi xương bán cấp.

      2.1 Gây tổn thương hệ xương trong Còi xương cấp

      Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng với dấu hiệu mềm xương bao gồm:

      + Thóp rộng, bờ thóp mềm
      + Bẹp xương sọ tùy theo tư thế nằm của trẻ. Nếu nằm ngửa bẹp vùng chẩm, nếu nằm nghiêng bẹp vùng đỉnh.
      + Dấu hiệu Pingpong: Ấn nhẹ ngón tay vào giữa bản các xương sọ thấy lõm xuống như ấn vào quả bóng bàn.

      Ngoài ra các chuyên gia xương khớp còn cho biết cơ thể thiếu vitamin D cũng chính là một yếu tố tạo thành Bệnh loãng xương sau này.

      2.2 Tổn thương hệ xương ở còi xương bán cấp

      Thường gặp ở trẻ trên 9 tháng biểu hiện chủ yếu bằng quá sản tổ chức tiền cốt gồm

      + Biến dạng xương sọ : đầu to, thóp rộng, chậm kín thóp. Bướu trán (trán dô), bướu đỉnh, bướu chẩm
      + Biến dạng lồng ngực
      – Lồng ngực hình chuông: do xương sườn mềm, bụng thường xuyên chướng to ép lên trên.
      – Lồng ngực hình ngực gà: Lồng ngực biến dạng nhô lên trước
      – Chuỗi hạt sườn: do phần sụn tiếp nối với xương sườn quá sản nổi lên.
      – Rãnh Philatop harrison: rãnh nằm ngay dưới vú hình lòng máng chạy hướng từ trước ra sau, từ trong ra ngoài, song song với hạ sườn
      + Biến dạng xương chi: chân hình chữ X, O. Vòng cổ tay, vòng cổ chân tương ứng với chỗ đầu xương to bè
      + Biến dạng cột sống: Gù vẹo cột sống
      + Xương chậu méo mó, hẹp khung chậu

      3. Giảm trương lực cơ

      Trẻ bị còi xương nặng do thiếu vitamin D.

      Hay gặp trong ở trẻ còi xương nặng có những biểu hiện sau:
      + Chậm phát triển vận động
      + Bụng to do giảm TLC thành bụng
      + Hay bị viêm phổi do cơ hô hấp hoạt động kém

      4. Thiếu máu.

      Hay gặp thiếu máu nhẹ nhược sắc cũng có thể gặp nặng kèm theo gan lách to (Thiếu máu thể Vonjack Hayemluzet)

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Thiếu Vitamin D Ở Trẻ – Phòng Ngừa Và Điều Trị

      Theo các chuyên gia bệnh học để cơ thể bé hấp thu được vitamin D thì cần phải có chất béo, vậy nên mẹ không nên “cắt bỏ” chất này trong khẩu phần ăn của bé. Bài viết sau sẽ hướng dẫn mẹ cách phòng ngừa và bổ sung trong trường hợp bé thiếu vitamin D.

      Các mẹ đã biết cách ngăn ngừa thiếu vitamin D cho bé?

      Phòng ngừa thiếu vitamin D cho bé

      Thiếu vitamin D gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho trẻ như còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng,… Thiếu vitamin D sẽ kéo theo việc bé bị thiếu canxi bởi vì canxi là chất dẫn truyền giúp cho canxi đi vào cơ thể bé tốt hơn. Vì vậy để đảm bảo trẻ không bị thiếu vitamin D, mẹ nên chú ý những điểm sau:

      – Vào những tháng cuối của thời kỳ mang thai các mẹ nên ăn thêm những thức ăn có chứa vitamin D hoặc uống bổ sung dầu cá.

      – Đối với bé dưới 6 tháng tuổi thì nên tắm nắng và tốt nhất là nên bú sữa mẹ vì trong sữa mẹ rất dồi dào vitamin D nếu mẹ thường xuyên được tắm nắng. Theo nghiên cứu 80% vitamin D được tổng hợp ở da dưới tác dụng của tia cực tím tiếp xúc trực tiếp lên da. 20% vitamin D còn lại có từ sữa mẹ và thức ăn giàu vitamin D (thịt, dầu cá thu, cá mòi, trứng, bơ, nấm, đậu, vv…).

      – Đối với bé từ 6 tuần đến 18 tháng tuổi nên dùng liên tục mỗi ngày 800-1.000 IU (nếu bé khỏe mạnh); 1.500 IU (nếu bé ít được ra nắng) và 2.000 IU (nếu thấy bé có màu da thẫm). Bé từ 18 tháng tới 5 tuổi chỉ sử dụng liều trên trong mùa sương mù, ít ánh nắng.

      – Đối với những bé còi xương, uống 1.200-5.000 IU/ngày trong 4 tuần, sau đó tiếp tục dùng liều dự phòng.

      Tuy nhiên, tất cả đều phải được chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Nhi sau khi thăm khám, các mẹ không nên bổ sung vitamin tùy tiện cho con vì có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.

      – Bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm trong chế độ ăn của trẻ để đảm bảo cho trẻ được cung cấp đủ chất dinh dưỡng.

      Vitamin D có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vì vậy các mẹ cần chú ý để bổ sung đầy đủ cho bé nhé.

      Hướng dẫn bổ sung đầy đủ vitamin D cho bé

      Hãy gặp bác sĩ chuyên khoa Nhi để đảm bảo bé không thiếu vitamin D

      Nếu bạn lo lắng về sự thiếu hụt vitamin D ở trẻ. Bạn hãy hỏi bác sĩ chuyên khoa Nhi để làm xét nghiệm máu nếu cho bé. Hoặc nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng bạn có ít vitamin D. Với những bé bú sữa mẹ hoàn toàn, sinh trong mùa đông, vì điều kiện nào đó mà không được tắm nắng… thì bạn cũng cần hỏi bác sĩ để bổ sung vitamin D cho con.

      Hướng dẫn bổ sung dinh dưỡng cho bé nếu thiếu vitamin D ở thể nhẹ

      Hãy chắc chắn rằng con bạn nhận được đủ ánh nắng mặt trời. Khi ánh nắng, đặc biệt là tia UVB tiếp xúc với làn da thì sẽ giúp cơ thể bé nhận được vitamin D. Khoảng 80% lượng vitamin D mà bé nhận được là theo cách này. Bởi thế, tắm nắng chính là cách để bé không bị thiếu vitamin D.

      Cung cấp các loại thực phẩm nhiều vitamin D cho bé ăn dặm. Nếu bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ và thiếu vitamin D, xem xét bổ sung vitamin D cho cả mẹ và con.

      Những thực phẩm giàu vitamin D tự nhiên cần thiết cho bé ăn dặm, gồm:

      – Lòng đỏ trứng.
      – Gan.
      – Cá chứa dầu (cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi).
      Một số thực phẩm không chứa vitamin D tự nhiên nhưng được bổ sung vào, như bánh, đồ uống, sữa…

      Nếu bé bị thiếu vitamin D nặng thì bác sĩ có thể phải bổ sung liều cao vitamin D cho bé.

      Lưu ý :

      Thời gian tắm nắng cho bé tùy theo mùa

      Bé có thể nhận được đầy đủ vitamin D bằng việc tắm nắng. Thế nhưng, thời gian tắm nắng vào mỗi mùa là khác nhau:

      Vào mùa hè, bé có thể nhận đủ vitamin D nếu được tắm nắng (tốt nhất vào buổi sáng, trước 8h) khoảng 5-10 phút. Hãy để bàn tay, cánh tay, chân, bụng… của bé được tiếp xúc với ánh nắng.

      Vào mùa đông , thời gian tắm nắng của bé có thể lâu hơn một chút.

      Lạm dụng tắm nắng có thể khiến bé bị cháy da, thậm chí là ung thư da. Vào mùa hè, nên tránh cho bé ra ngoài nắng từ 10h sáng tới 15h chiều. Với bé đã ăn dặm

       Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Exit mobile version