Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Thường Gặp Ở Trẻ

Ngày nay, vắc xin đã ngăn ngừa nhiều bệnh nguy hiểm ở trẻ em, nhưng nhiều bệnh khác vẫn đang hiện diện hằng ngày. Dưới đây là những loại bệnh thường gặp nhất ở trẻ để các bậc phụ huynh có thể phòng tránh và ngăn ngừa cho con trẻ.

Tăng Huyết Áp – Điều Trị Và Dự Phòng

Phòng Tránh Viêm Phế Quản Cho Bé

RSV

RSV là tên viết tắt của vi rút hợp bào hô hấp, nguyên nhân hàng đầu gây viêm tiểu phế quảnviêm phổi ở trẻ dưới một tuổi.

Nhiễm trùng bắt đầu bằng những triệu chứng giống cúm, bao gồm sốt, chảy nước mũi và ho. Có tới 40% số trẻ nhỏ bị nhiễm RSV lần đầu sẽ bị thở khò khè rõ rệt, và tới 2% sẽ cần nhập viện. RSV có xu hướng nhẹ hơn ở trẻ lớn và người lớn.

Nhiễm trùng tai

Trẻ nhỏ dễ bị viêm tai do vòi Eustachian (Ớt-xtat) còn nhỏ. Vòi Ớt-xtat nối tai với họng, và chúng có thể bị tắc khi cảm lạnh gây ra viêm, khiến cho dịch bị ứ lại ở tai giữa, sau màng nhĩ, khiến cho mầm bệnh sinh sôi.

Triệu chứng của nhiễm trùng tai gồm sốt, quấy khóc và trẻ hay kéo tai. Phần lớn các nhiễm trùng tai là do vi rút và sẽ tự khỏi. Tiêm chủng có thể giúp phòng ngừa một số vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng tai.

Viêm tai ứ dịch

Tình trạng tích tụ dịch ở tai giữa (có hoặc không kèm theo đau) được gọi là viêm tai giữa ứ dịch. Bệnh thường diễn ra sau viêm tai cấp hoặc viêm đường hô hấp trên cấp.

Dịch thường tự hết trong vòng một hai tuần, tuy nhiên, nếu nó kéo dài hơn hoặc đặc lại giống như keo, nó có thể cản trở sức nghe của trẻ. Bác sĩ thường khuyên đặt ống tai để dẫn lưu dịch.

Croup (Viêm thanh khí phế quản cấp)

Dấu hiệu điển hình của bệnh croup là ho “gằn tiếng” nghe giống như tiếng chó sủa. Nguyên nhân gây ho là do viêm đường hô hấp trên, thường là do vi rút.

Nếu hô hấp bị suy thì có thể cần nằm viện. Tuy nhiên, phần lớn trẻ bệnh sẽ tự thuyên giảm trong khoảng 1 tuần. Bệnh croup hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi.

Bệnh tay chân miệng

Bệnh tay chân miệng gây sốt kèm theo những nốt phỏng nước ở trong miệng, lòng bàn tay, mông và lòng bàn chân. Bệnh thường do vi rút coxsackiev A16. Vi rút này có xu hướng lây lan ở trẻ vào mùa hè và đầu mùa thu. Phần lớn các trường hợp bệnh không nghiêm trọng và kéo dài một tuần đến 10 ngày.

Đau mắt đỏ

Chảy nước mắt, đỏ, ngứa mắt và lông mi dính là những dấu hiệu của viêm kết mạc, thường gọi là đau mắt đỏ. Thường có nguyên nhân là những vi rút như cảm lạnh, đau mắt đỏ lây lan nhanh chóng ở các trường học và nhà trẻ. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa xem trẻ có cần điều trị không. Phần lớn các trường hợp bệnh khỏi sau 4 đến 7 ngày.

Bệnh thứ năm (Hồng ban nhiễm trùng cấp)

Thường gọi là bệnh “má đỏ”, hồng ban nhiễm trùng cấp gây ban đỏ tươi trên mặt trẻ. Ban đỏ cũng có thể xuất hiện ở thân mình, cánh tay hoặc cẳng chân.

Thủ phạm gây bệnh là parvovirus B19 người, vi rút có thể gây các triệu chứng giống cảm lạnh nhẹ trước khi nhìn thấy ban.

Khi ban đã xuất hiện, trẻ thường không còn gây lây bệnh. Có tới 20% số trẻ bị bệnh trước khi lên 5 tuổi, và tới 60% sẽ bị bệnh trước khi đến tuổi 19. Ban đỏ thường hết trong 7 – 10 ngày.

Rotavirus

Trước khi có vắc xin, rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do tiêu chảy ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng chính là nôn và tiêu chảy, có thể khiến trẻ bị mất nước rất nhanh. Hiện có hai vắc xin rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi, và các nghiên cứu cho thấy số ca bệnh mới đã giảm rõ rệt.

Bệnh Kawasaki

Bệnh Kawasaki là một bệnh rất hiếm gặp và bí ẩn xảy ra ở trẻ dưới 6 tuổi.

Triệu chứng bao gồm sốt cao, ban đỏ dạng mảng, sưng và đỏ ở bàn tay và vàn chân, chấm xuất huyết ở mắt, môi đỏ và nứt nẻ.

Nếu không điều trị, bệnh có thể gây tổn thương tim và tử vong. Các bác sĩ vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh Kawasaki.

Thủy đậu

Từng có thời là căn bệnh mà hầu như người nào cũng phải trải qua, hiện nay bệnh thủy đậu đã có vắc xin phòng ngừa. Lý do để tiêm vắc xin không chỉ là giúp trẻ không bị những nốt mụn nước đỏ khó chịu.

Bệnh thủy đậu có thể gây những biến chứng nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, người lớn và phụ nữ có thai. Trước khi có vắc xin, mỗi năm có 11.000 người Mỹ phải nhập viện vì thủy đậu.

Sởi

Nếu trẻ được tiêm chủng đúng lịch, thì bệnh sởi có lẽ không phải là mối lo. Nhưng đã có nhiều vụ dịch xảy ra ở trẻ không tiêm chủng. Bệnh thường bắt đầu bằng sốt, chảy nước mũi và ho. Khi những triệu chứng này dịu đi thì toàn cơ thể sẽ nổi ban. Phần lớn trẻ bệnh sẽ cải thiện trong vòng 2 tuần, nhưng một số bị những biến chứng như viêm phổi hoặc những vẫn đề khác.

Quai bị

Quai bị cũng là một bệnh trẻ em rất phổ biến trước khi vắc xin được triển khai. Nhiễm trùng thường không gây triệu chứng, nhưng khi có, thì dấu hiệu cổ điển là sưng các tuyến nước bọt giữa tai và hàm. Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng cao, song dịch quai bị vẫn thỉnh thoảng xảy ra.

Rubella

Rubella là một bệnh nhẹ do vi rút thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng. Tuy nhiên, nó có thể gây hại cho thai nhi nếu phụ nữ mang thai bị nhiễm vi rút.

Triệu chứng là sốt nhẹ và phát ban lan từ mặt đến những nơi còn lại của cơ thể. Vắc xin MMR sẽ bảo vệ chống lại cả ba bệnh sởi, quai bị và rubella.

Ho gà

Bệnh ho gà khiến trẻ ho rất dữ dội, không thở được và có tiếng rít khi hít vào. Bệnh thường nặng nhất ở trẻ dưới 1 tuổi và có thể phải nhập viện.

Kháng sinh không có tác dụng trong điều trị, vì thế vắc xin là rất quan trọng để phòng ngừa. Người lớn cần tiêm nhắc lại 10 năm một lần và phụ nữ có thai cần tiêm nhắc lại mỗi lần mang thai.

Viêm màng não

Viêm màng não là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng ở mô xung quanh não và tủy sống. Ở trẻ vị thành niên và người lớn, triệu chứng chính là đau đầu, sốt và cứng gáy. Trẻ nhỏ có thể bị những triệu chứng giống cúm hoặc cực kỳ kích động. viêm màng não do vi rút thường nhẹ, nhưng viêm màng não do vi khuẩn thì nặng hơn với những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị nhanh chóng. Hiện đã có vắc xin để phòng ngừa một số vi khuẩn gây viêm màng não.

Viêm họng liên cầu

Phần lớn trẻ em sẽ bị viêm họng vào lúc nào hay lúc khác, thường do vi rút cảm lạnh. Vì thế làm thế nào để biết viêm họng là do liên cầu. Hắt hơi hoặc chảy nước mũi là những dấu hiệu chỉ điểm cảm lạnh.

Các dấu hiệu của liên cầu gồm viêm họng kéo dài trên 1 tuần, đau hoặc khó nuốt, chảy dãi nhiều, phát ban, mủ ở thành sau họng, sốt trên 38 độ C, hoặc có tiếp xúc với người bị viêm họng liên cầu. Viêm họng liên cầu được điều trị bằng kháng sinh.

Bệnh tinh hồng nhiệt

Đôi khi phát ban đỏ, gồ ghề đi kèm với viêm họng liên cầu. Bệnh được gọi là tinh hồng nhiệt. Ban bắt đầu ở ngực và bụng và lan ra khắp cơ thể, kèm theo lưỡi đỏ như quả dâu tây và sốt cao.

Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến thấp khớp và tổn thương tim. Đó là lý do tại sao tình hồng nhiệt từng là bệnh trẻ em nguy hiểm nhất. Hiện nay, bệnh được điều trị dễ dàng bằng kháng sinh.

Hội chứng Reye

Có lẽ bạn đã từng nghe nói rằng không bao giờ được dùng aspirin cho trẻ em. Hội chứng Reye chính là lý do. Căn bệnh nguy hiểm tính mạng này có thể xảy ra ở những trẻ sử dụng aspirin khi bị bệnh do vi rút.

Các tiệu chứng gồm thay đổi hành vi rõ rệt, co giật và hôn mê. Hội chứng Reye đã trở nên rất hiếm gặp sau khi có những cảnh báo về việc sử dụng aspirin cho trẻ em.

Nhiễm tụ cầu/MRSA

MRSA (viết tắt của tụ cầu kháng methicilin) là loại tụ cầu không đáp ứng với một số kháng sinh. Các bác sĩ cho biết MRSA hiện là nguyên nhân đầu bảng của nhiễm trùng da.

Loại nhiễm trùng này thường biểu hiện ở dạng các nốt loét hoặc mụn thoạt trông giống như vết cắn của côn trùng. Nhiễm MRSA ở tai, mũi và họng cũng đang gia tăng ở trẻ độ tuổi tiểu học.

Chốc lở

Chốc lở cũng là một nhiễm khuẩn ở da. Bệnh thường gây ra những đám mụn nhỏ rỉ nước trên da và tạo thành vảy màu vàng. Dịch chảy ra có thể làm nhiễm trùng lan sang các vùng khác của cơ thể hoặc lây sang người khác. Bệnh thường do tụ cầu những cũng có thể do liên cầu. Loại chốc lở này hay gặp nhất ở trẻ từ 2 – 6 tuổi. Nếu được điều trị bằng kháng sinh, vết loét thường liền mà không để lại sẹo.

Hắc lào

Hắc lào là một bệnh nhiễm trùng ở da do nấm. Bệnh gây ra những vòng tròn đỏ, bong vảy trên da hoặc những mảng rụng tóc hình tròn trên da đầu. Nấm dễ dàng lây từ trẻ này sang trẻ khác, vì thế cần tránh dùng chung lược, bàn chải, khăn và quần áo. Hắc lào được điều trị bằng thuốc chống nấm.

Bệnh Lyme

Đặc trưng của bệnh Lyme là ban đỏ hình bia xuất hiện 1 – 2 tuần sau khi bị ve đốt, mặc dù không phải ai cũng sẽ xuất hiện ban đỏ đặc biệt này. Ban đỏ có thể đi kèm với sốt, rét run và đau nhức cơ thể. Thủ phạm là một loại vi khuẩn trú ở loài ve nhỏ ký sinh trên hươu nao. Nếu không được điều trị, bệnh Lyme có thể ảnh hưởng đến khớp, hệ thần kinh và tim.

Cúm

Cảm lạnh hay là cúm? Hai bệnh này đều có những triệu chứng giống nhau. Cúm hay gây sốt cao, rét run, đau nhức người, cực kỳ mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn. Trong khi phần lớn trẻ bệnh sẽ tự thuyên giảm, song cúm có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, nhất là ở trẻ nhỏ. Việc tiêm phòng cúm hàng năm được khuyến nghị cho từ từ 6 tháng tuổi trở lên.

Dị ứng thời tiết

Dị ứng thời tiết không phải là bệnh nhiễm trùng mà là phản ứng của cơ thể với những tiểu phân rất nhỏ trong không khí, như phấn hoa. Triệu chứng có thể gồm hắt hơi, chảy nước mắt, chảy nước mũi hoặc ngạt mũi, có thể chỉ diễn ra vào mùa xuân hoặc mùa thu. Trẻ có thể thường lấy tay quệt mũi. Hiện chưa có cách chữa khỏi dị ứng thời tiết, nhưng có nhiều biện pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Xuất Huyết Não, Màng Não – Bệnh Nguyên Và Điều Trị

Xuất huyết não – màng não hay gặp ở trẻ từ 1 – 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Hãy đọc bài viết dưới đây trước để phòng tránh cũng như điều trị kịp thời cho bé.

Xuất huyết não hay gặp ở trẻ 1-2 tháng tuổi

Bệnh nguyên xuất huyết não

  • Do chấn thương sản khoa.
  • Đầu to so với khung chậu
  • Đẻ khó
  • Đẻ nhanh quá
  • Can thiệp foorcef
  • Thai non tháng
  • Thai già tháng
  • Do hệ thống cầm máu chưa hoàn chỉnh
  • Prothrombin còn thấp vì vi khuẩn trong lòng ruột chưa tổng hợp được Vitamin K
  • Tiểu cầu còn thấp
  • Thành mạch còn mỏng
  • Đám rối quanh não thất được tăng tưới máu
  • Tổn thương thiếu oxy hoặc thiếu máu rối loạn tuần hoàn
  • Sử dụng quá liều Natribicacbonat hoạc áp lực CO2 tăng

Điều trị xuất huyết não, màng não ở trẻ sơ sinh

Xuất huyết não ở trẻ do thiếu vitamin K

  • Điều trị cấp cứu

– Theo dõi ý thức, nhịp thở, mạch

– Truyền máu 20ml/kg

– Vitamin K 5mg/ngày x 3ngày liền

– Giảm phù não

+ Manitol 20%: 0,5g/kg x 2lần/ngày cách 8-10 giờ, truyền nhanh tốc độ 40 giọt/phút, cho trong 2-3 ngày, sau truyền Mannitol truyền tiếp Ringer lactat 40 – 50ml/kg/ngày

+ Dexamethason 0,4mg/kg x 2 lần/ngày (tĩnh mạch)

+ Nếu thóp căng phồng: Lasix 1,5 – 2mg/kg, nhắc lại sau 8 – 10 giờ (tĩnh mạch)

– Thở oxy nếu có cơn ngừng thở

– Chống co giật: phenobarbital 6 – 10mg/kg ,hạn chế dùng seduxen vì gây ức chế hô hấp

– Đảm bảo dinh dưỡng: ăn qua sonde dủ số lượng, chất lượng

Tiên lượng

– Tử vong 7-10%

– Khỏi hoàn toàn :60%

– Di chứng : 30 – 40% (động kinh, bại não, não úng thủy)

Dự phòng

– Cho trẻ bú mẹ

– Mẹ có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, không kiêng mỡ.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Trị Hen Phế Quản Bằng Bài Thuốc Quý Y Học Cổ Truyền

Nhiều người bệnh đã tin tưởng chon chữa tri bệnh hen phế quản bằng phương pháp Y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giới thiệu đến các bạn bài thuốc Đông Y đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trông việc điều trị hen phế quản.

Nhiều bệnh nhân đã chọn Y học cổ truyền để tị bệnh hen phế quản

Bài thuốc từ thảo mộc giúp ngừa cơn hen phế quản

Theo thống kê, ở nước ta hiện nay, cứ 1000 người thì có 60 người mắc bệnh hen phế quản. Đây là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao trong số các bệnh hô hấp. Chữa trị bằng phương pháp của Y học cổ truyền là sự lựa chọn tin tưởng của nhiều người bệnh. Một trong những bài thuốc Đông Y đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản đó sẽ được chúng tôi giới thiệu đến các bạn ngay sau đây.

Theo Đông Y, hen phế quản thuộc chứng háo suyễn, đàm ẩm của Y học cổ truyền hay xảy ra ở những người có tình trạng dị ứng. Nguyên nhân là do các tạng: tỳ, phế, thận suy yếu, chức năng không được điều hòa. Phế chủ khí, khí không thăng giáng mà nghịch lên gây ho, khó thở. Điều trị hen phế quản bằng phương pháp của Y học cổ truyền đã được khẳng định tác dụng lâu dài, bền vững mà lại cân bằng chức năng của ngũ tạng, nâng cao sức khỏe khiến bệnh dần tiêu tan. Một trong các bài thuốc đang được áp dụng là bài thuốc thanh tỳ dưỡng phế thang.

Bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh hen phế quản

Với các bị thuốc chính như: Sa sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo, cát cánh, hoài sơn, mạch môn, liên nhục, quất bì. Bài thuốc này giúp ngăn ngừa không cho cơn hen phế quản tái phát. Một số vị thuốc chính như cam thảo, bạch truật.. có tác dụng kiện tỳ cho bệnh nhân. Khi kiện tỳ bệnh nhân tốt lên, nhất là đối với trẻ em hoặc các trường hợp sau khi sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị các hen cấp. Trên cơ sở đó thì thầy thuốc sẽ gia giảm thêm các vị thuốc. Mạch môn để dưỡng phế âm. Khi sử dụng mạch môn thì bệnh nhân sẽ bớt tình trạng có đờm đặc, khô rát cổ. Kết hợp với cát cánh thì sẽ tác dụng giảm ho, dưỡng phế, trừ đàm.

Phòng bệnh hen phế quản

Bên cạnh việc uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn, các thầy thuốc cũng khuyến cáo bệnh nhân những điều sau:

  • Người bệnh nên chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nhất là xung quanh nơi làm việc và nhà ở. Không nên nuôi chó, mèo hoặc các loại chim cảnh trong nhà. Trong điều kiện thời tiết ẩm, nấm mốc và các loại vi khuẩn, virus dễ ẩn náu và sinh sôi gây bệnh, vì vậy nếu có điều kiện thì nên sấy khô hoặc phơi nắng giường, đệm, chăn gối.

Người bị hen phế quản cần tránh những tác nhân gây dị ứng

  • Người bị hen phế quản cần tránh ăn hoặc hít những vật gì thường gây cơn hen. Nếu thực hiện được điều này thì việc điều trị bệnh hen phế quản mới đạt hiệu quả cao nhất. Cũng xin lưu ý thêm rằng không phải bệnh nhân nào cũng áp dụng bài thuốc giống nhau, mà cần có sự gia giảm tùy vào thể trạng của từng người và bệnh nhân cần thường xuyên tái khám để việc kê đơn thuốc trong các lần sau đạt hiệu quả cao nhất.
  • Thông thường thì đặc điểm của các bài Đông y thường hướng đến mục tiêu điều trị các căn nguyên của bệnh. Bài thuốc điều trị hen phế quản cũng không nằm ngoài những nguyên tắc đó. Tuy vậy để lá phổi và phế quản được mạnh khỏe lâu dài, thì bên cạnh việc hỗ trợ của thuốc thang, điều quan trọng nhất là chúng ta nên chủ động thực hiện chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý.
Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những Nguyên Nhân Hàng Đầu Gây Đột Quỵ Não

Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não là tình trạng bệnh lý do tổn thương mạch máu não. Bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần của não bột bị ngừng trệ đột ngột. 

    Những nguyên nhân gây đột quỵ não

    Đột quỵ não là căn bệnh cấp tính có tính chất nguy hiểm cao.Vì thế mọi người cần nắm rõ và hiểu nguyên nhân bệnh lý để phòng tránh một cách hiệu quả. Dưới đây là các nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ não.

    Tăng huyết áp

    Việc phát hiện tăng huyết áp khá đơn giản, mọi người cũng có thể tự kiểm tra huyết áp tại nhà bằng máy đo huyết áp tự động. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá cao dân chúng lại không có ý thức quan tâm đến vấn đề này. Hậu quả là nhiều người để huyết áp tăng cao một thời gian dài không điều trị, đến khi gây biến chứng (ví dụ đột quỵ não) thì hậu quả rất nặng nề.

    Rối loạn lipid máu

     

    Khi hàm lượng lipid trong máu quá cao là điều kiện thuận lợi để lipid “ngấm” vào và lắng đọng ở thành mạch máu. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành mảng vữa xơ động mạch.

    Vữa xơ động mạch

    Mảng vữa xơ hình thành trong lòng động mạch sẽ làm chít hẹp dần lòng mạch có thể gây tắc mạch. Nhiều trường hợp mảng vữa xơ bong ra, trôi theo dòng máu, đến gây tắc ở vị trí mạch máu khác.

    Đái tháo đường

    Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc đột quỵ não từ 2-6,5 lần, tăng tỷ lệ tử vong lên 2 lần. Đường máu của người bình thường 3,9-6,0mmol/l.

    Triệu chứng biểu hiện bệnh đái tháo đường giai đoạn sớm thường rất mờ nhạt hoặc hầu như không có gì. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có biểu hiện ăn nhiều, uống nhiều, gầy sút cân nhanh.

    Mọi người cần định kỳ khám xét nghiệm kiểm tra đường máu. Bệnh nhân đái tháo đường có thể tự xét nghiệm đường máu tại nhà bằng các loại máy xét nghiệm đường máu.

    Béo phì

    Béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, rối loạn lipid và tăng glucose máu. Tất cả các yếu tố này kết hợp lại sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Trong các thể béo phì, thể béo bụng có liên quan với hội chứng chuyển hóa chặt chẽ hơn cả.

    Hút thuốc lá

    Hút thuốc lá gây nhiều tác hại đối với sức khỏe, trong đó có nguy cơ gây các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, rối loạn nhịp tim… và đột quỵ não.

    Uống rượu nhiều

    Uống rượu gây tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. Ngoài ra, uống rượu nhiều trong thời gian dài có thể gây tổn thương gan, suy gan, gây rối loạn đông máu. Do vậy, người uống rượu nhiều có nguy cơ cao bị đột quỵ chảy máu não. Đồng thời, khi đột quỵ thường rất nặng nề.

    Những yếu tố nguy cơ khác

    Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua: phình động mạch não: dị dạng động-tĩnh mạch não,…

    Hầu hết các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não đều diễn biến thầm lặng, có thể ví như “bom nổ chậm”. Khi đã “nổ” thì có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Ung Thư Dạ Dày – Triệu Chứng Lâm Sàng Và Xét Nghiệm Liên Quan

    Trong các bệnh tiêu hóa thì bệnh ung thư dạ dày đứng hàng đầu, tỷ lệ tử vong cao nếu phát hiện muộn. Nguyên nhân thường là do loét ở bờ cong nhỏ dạ dày, loét tiền môn vị do dịch a xit ở dạ dày thấp, do viêm loét dạ dày mãn tính.

      Ung thư dạ dày có tỷ lệ tử vong cao nếu phát hiện muộn

      Triệu chứng lâm sàng ung thư dạ dày

      Giai đoạn đầu: Triệu chứng nghèo nàn

      • Đau: Đau nhẹ, đau không có chu kỳ
      • Biếng ăn, mệt mỏi không rõ lý do
      • Nôn: Ăn xong có cảm giác anh ách và buồn nôn.
      • Gầy sút không rõ lý do.
      • Tinh thần và sinh thú giảm.
      • Khi có các triệu chứng trên cần lưu ý chuyển bệnh nhân đi làm xét nghiệm sớm như soi dạ dày, chụp dạ dày …

      Giai đoạn phát triển

      Bệnh nhân ung thư dạ dày gầy sút, da vàng.

      • Đau tăng dần.
      • Nôn nhiều.
      • Gầy sút rõ, da xanh, thiếu máu, có bệnh nhân da vàng rơm.
      • Phù
      • Sờ
      • Có thể thấy khối u ở vùng thượng vị, di động hoặc không.
      • Bụng chướng và có dịch cổ chướng.
      • Có thể có hạch ở hố thượng đòn.

      Cận lâm sàng:

      Nội soi: Chẩn đoán ung thư dạ dày được khẳng định qua nội soi, biết được chính xác vị trí tổn thương, thể bệnh, sinh thiết khẳng định ung thư, nội soi chính xác hoen chụp X-quang dạ dày.

      Nên nội soi để phát hiện ung thư dạ dày sớm

      Chụp X-quang dạ dày: Giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày, tuy vậy còn bỏ sót 15%, chụp đối quang kép cho kết quả tốt hơn, có giá trị trong phát hiện ung thư dạ dày, chụp X-quang cho biết hình ảnh gián tiếp thể ung thư dạ dày.

      Các xét nghiệm khác:

      • Tìm hồng cầu trong phân.
      • Nghiệm pháp Tetracyclin.
      • Độ toan dịch vị.
      • Phản ứng đông cứng huyết thanh > 3 phút (+), > 5 phút tiên lượng nặng.
      • Kháng nguyên phôi UT.
      • Xét nghiệm chất chỉ điểm UT: CEA, CA724, dương tính 50%.
      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Nguyên Nhân Viêm Xoang Và Cách Điều Trị

      Trong các bệnh hô hấp thì bệnh viêm xoang mãn tính là bệnh phổ biến trong lối sống hiện đại ngày nay, có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm xoang này như bụi đường, khí hậu thay đổi … hay do những bệnh về mũi họng lâu ngày cụ thể nguyên nhân gây bệnh viêm xoang

      Viêm xoang là bệnh phổ biến trong xã hội ngày nay

      Xoang là các hốc trong xương ở chung quanh mũi. Có bốn cặp xoang: xoang trán ở trán, xoang bướm ở giữa đôi mắt, xoang sàng nằm sâu ở trong đầu phía sau mắt và xoang hàm nằm sau gò má, dưới hốc mắt.

      Nguyên nhân bệnh viêm xoang

      Có thể là do vi trùng, siêu vi hoặc do vi nấm, thường thấy nhất là sau khi bị cảm cúm hoặc do viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn, có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên.

      Triệu chứng bệnh viêm xoang

      Các triệu chứng của viêm xoang được chia thành 2 nhóm:

      Các triệu chứng chính:

      Nghẹt mũi, nhức đầu dấu hiệu thường thấy của viêm xoang

      – Nhức đầu.

      – Nghẹt mũi.

      – Chảy nước mũi:

      • Chảy ra trước: thường có màu xanh đục.
      • Chảy ra sau: gây ngứa họng và kích thích ho, khịt, khạc …

      – Ngửi kém, mất mùi.

      – Đau nhức vùng mũi mặt: ấn đau các điểm đau của xoang: góc mũi mắt, vùng má, thái dương, vùng trán, vùng chẩm, đau sâu trong hố mắt.

      – Sốt: thường gặp trong viêm xoang cấp.

      Điều trị bệnh viêm xoang

      – Dùng thuốc giảm đau đơn giản: Paracetamol, một số NSAIDs …

      – Xông hơi, rửa mũi bằng nước muối sinh lý ấm, uống nước nhiều để làm loãng các chất tiết.

      – Dùng thuốc chống sung huyết mũi: Pseudoephedrine, Phenylpropanolamin … Thuốc chống sổ mũi có thể giúp mủ và chất nhầy thoát ra, nhưng cũng phải cẩn thận khi dùng vì có thể gây hại nhiều hơn lợi khi làm khô mũi quá mức và các chất không thoát ra ngoài được

      – Kháng sinh: thường dùng các kháng sinh họ Macrolid, β-lactam thế hệ II hoặc III, Quinolon thế hệ II … Một đợt kháng sinh từ 10 – 14 ngày.

      Dùng bình rửa là cách hiệu quả chữa viêm xoang

      Theo Bệnh học chuyên khoa kèm theo điều trị bằng thuốc, có thể gây tê và chọc rửa xoang bằng phương pháp Proetz. Phương pháp này rất hiệu quả, người bệnh cảm thấy dễ chịu sau vài lần rửa. Chọc rửa xoang hàm được chỉ định trong một số trường hợp viêm bán cấp và viêm mạn có tác dụng giải thoát các chất ứ đọng.

      Một số trường hợp viêm xoang mạn hoặc vẹo vách ngăn cần được phẫu thuật khi người bệnh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Tuy nhiên, sau phẫu thuật vẫn có 30-40% người bệnh tái phát. Việc tái phát viêm xoang tùy theo cơ địa, tùy loại viêm xoang người bệnh mắc phải và tùy thuộc việc người bệnh có tuân thủ các hướng dẫn điều trị, theo dõi của bác sĩ hay không.

      Ngày nay, thiết bị nội soi xoang có thể biết được rõ ràng chỗ bị tắc nghẽn và có thể áp dụng kỹ thuật cao cấp để phẫu thuật thay vì phải mổ theo kiểu cũ nên kết quả điều trị tốt hơn.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị Bệnh Trĩ Ngoại

      Trong các bệnh tiêu hóa thì bệnh trĩ ngoại không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh gây khó chịu, làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm. Bệnh trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo nên và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. 

      Bệnh trĩ ngoại làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh

      Nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại?

      Nguyên nhân gây bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Bên cạnh đó người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thuận lợi cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

      Ngồi lâu là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại

      Biểu hiện của bệnh trĩ ngoại.

      Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

      Biểu hiện rõ nhất của trĩ ngoại là táo bón

      Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

      Nguyên tắc điều trị bệnh trĩ ngoại.

      Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

      Khi nghi bị trĩ ngoại hãy đi khám càng sớm càng tốt

      Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hoặc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

      Phòng bệnh trĩ như thế nào?

      Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Viêm Ruột Thừa – Những Điều Cần Biết

      Theo các tài liệu bệnh học thì viêm ruột thừa là tình trạng sưng và nhiễm trùng của ruột thừa. Viêm ruột thừa có thể gây nguy hiểm đe dọa tới tính mạng nếu không được điều trị kịp thời do ruột thừa có thể bị vỡ và gây tràn mủ  ra khu vực lân cận.

      Viêm ruột thừa có thể gây tử vong nếu không điều trị sớm

      Viêm ruột thừa có những dấu hiệu nhận biết nào?

      Đau bụng: Đây là một trong những triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa. Đau chói và có thể cảm thận được ở bụng dưới bên phải. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau 6 đến 24 giờ.

      Co cứng thành bụng: Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường xảy ra sau đau bụng và bạn không nên chờ cho tới khi chúng xuất hiện. Nhớ là đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

      Nôn: Các triệu chứng của viêm ruột thừa tương tự với triệu chứng của viêm dạ dày do vi-rút. Tuy nhiên, khi có nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa.

      Buồn nôn: Buồn nôn là một triệu chứng của nhiều bệnh khác và có thể dễ nhầm lẫn nó với bệnh khác. Nhưng nếu buồn nôn đi kèm với nôn và đau bụng và không thấy đỡ, có thể là bạn bị viêm ruột thừa.

      Nôn và buồn nôn cũng là dấu hiệu thường thấy của viêm ruột thừa

      Bụng chướng: Bụng chướng cùng với đau dữ dội có thể là dấu hiệu của viêm ruột thừa

      Chán ăn: Sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa.

      Thay đổi đại tiện: Vì viêm ruột thừa tương tự với các rối loạn tiêu hóa, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ nội khoa ngay nếu như triệu chứng này kèm theo các triệu chứng khác kể trên

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Y Học Cổ Truyền Với Những Món Ăn Giúp Giải Độc Gan

      Trong bệnh học chuyên khoa để giải độc gan có rất nhiều cách, trong đó sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền là các món ăn là cách hiệu quả và tiện lợi nhất. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ 1 số món ăn đơn giản giúp giải độc, bổ dưỡng gan.

      Mướp đắng giúp giải độc gan hiệu quả

      Bài 1: Thanh nhiệt, thích hợp cho người bị chứng nóng gan: Quả mướp đắng cắt phần trên, rửa sạch, cắt thành từng lát mỏng, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thì hãm trong bình nước sôi đậy kín khoảng 30 phút. Hoặc: Mướp đắng tươi 1 – 2 quả rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, đun khoảng 10 phút, để nguội dùng thay nước trà hàng ngày.

      Bài 2: Giảm huyết áp, bài trừ độc tố ở gan: Gạo tẻ 100g, bồ công anh 60g, kim ngân hoa 30g, gia vị vừa đủ. Bồ công anh, kim ngân hoa sắc lấy nước cốt, bỏ bã. Gạo vo sạch, ngâm nước nửa giờ. Bắc nồi lên bếp, đổ nước dùng, nấu sôi, sau đó cho lửa nhỏ ninh khoảng 1 giờ cho đến khi nhừ thì đổ nước thuốc vào nấu chung. Chia 2 lần ăn ấm. 15 ngày là một liệu trình.

      Bài 3: Bổ huyết, giải độc gan: Gan lợn 100g, trứng gà 1 quả, hành 4 – 5 cây. Gan rửa sạch, thái lát, cho nước luộc chín, đập trứng vào khuấy đều, khi chín cho hành, gia vị là được. Có thể ăn kéo dài.

      Sắc ca gai leo thành nước uống hàng ngày làm mát gan, thanh lọc cơ thể

      Bài 4: Bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: 35g rễ hoặc thân lá cà gai leo, sắc với 1 lít nước còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày giúp giải độc gan hiệu quả.

      Bài 5: Hồi phục gan, chống ôxy hóa, kích hoạt tế bào miễn dịch: Thịt nạc 0,5kg, hoàng kỳ 10g, đậu hà lan 50g, cải thảo 200g, muối, hạt tiêu vừa đủ. Cách làm: Thịt nạc rửa sạch cắt lát, chần qua nước sôi rồi vớt ra. Hoàng kỳ rửa sạch, cải thảo rửa sạch cắt lát, đậu Hà Lan rửa sạch. Đổ nước vào nồi nấu sôi, thêm hoàng kỳ, thịt nạc nấu sôi lại, chuyển lửa nhỏ nấu 1 giờ, thêm cải thảo, đậu hà lan nấu 20 phút, nêm muối, hạt tiêu, ăn lúc nóng. 10 ngày là một liệu trình.

      Cháo gan dê không chỉ tăng cường sinh lý mà còn bổ dưỡng cho gan

      Bài 6: Giúp lọc máu, chống ôxy hóa, bổ gan: Gạo 100g, gan dê 150g, hành, gừng, dầu ăn, gia vị vừa đủ. Gan dê rửa sạch, cắt miếng nhỏ. Gạo vo sạch, ninh cháo bằng lửa nhỏ cho đến khi cháo nhừ, gan chín là được. Ăn lúc còn nóng. Ngày chia 2 lần sáng và chiều lúc bụng đói.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Ung Thư Gan Giai Đoạn Cuối

      Ngoài những phương pháp điều trị như hóa trị, xạ trị cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối, các tài liệu bệnh học chuyên khoa cũng khuyên sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền là các loại thảo dược để giúp giảm nhẹ các triệu chứng.

      Bồ công anh đem lại cảm giác thèm ăn cho người ung thư gan

      Cây bồ công anh

      Ung thư gan giai đoạn cuối có thể gây mất cảm giác ngon miệng, trong khi cơ thể người bệnh lại đang cần dinh dưỡng nhất. Cây bồ công canh là một loại thảo dược có thể giúp khôi phục lại sự thèm ăn của người bệnh. Loại thảo mộc này chứa các vitamin và khoáng chất, rất quan trọng và cần thiết cho cơ thể để chống lại bệnh tật. Cây bồ công anh cũng được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị các vấn đề về gan và tăng cường chức năng gan. Liều dùng cho phép là 500 mg bồ công anh (viên nang) 1-3 lần mỗi ngày. Trước khi sử dụng bồ công anh, bạn nên nhờ sự tư vấn của bác sĩ.

      Cỏ thi

      Cỏ thi có thể giúp điều trị nhiễm trùng, sốt, chán ăn.

      Cỏ thi có tên khoa học là Achillea millefolium, có thể được sử dụng cho nhiều mục đích. Trước đây, loại thảo dược này đã được sử dụng để điều trị: các vết thương và chảy máu nhẹ, giảm viêm và giảm stress. Nó cũng được sử dụng để giúp điều trị nhiễm trùng, sốt và chán ăn – những dấu hiệu của ung thư gan giai đoạn cuối.

      Liều dùng cho phép là 2-4 g viên nang cỏ thi ba lần mỗi ngày. Trước khi sử dụng, người bệnh cũng cần có sự cho phép của bác sĩ.

      Nhân sâm Mỹ

      Nhân sâm Mỹ được chứng minh đặc tính chống ung thư gan

      Nhân sâm Mỹ có tính chất chống oxy hóa và có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch. Thảo mộc này cũng có thể giúp chống lại mệt mỏi và sốt, triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư gan giai đoạn cuối. Nó cũng đã được chứng minh là có đặc tính chống ung thư.

      Liều dùng phù hợp 100-200 mg viên nang 1-3 lần một ngày; Nếu bạn bị huyết áp cao, rối loạn lưỡng cực, thì không nên bổ sung nhân sâm Mỹ.

      Lưu ý khi bổ sung thảo mộc

      Thảo mộc chỉ là phương thuốc bổ sung, không có tác dụng thay thế điều trị ung thư gan. Đôi khi, thảo mộc không có tác dụng hiệu quả đối với tất cả mọi người, và không giúp chữa khỏi bệnh.

      Mặc dù chiết xuất từ tự nhiên, nhưng nó cũng có thể tương tác với các chất bổ sung và các loại thuốc khác, vì vậy, bạn nên nói chuyện với bác sĩ chuyên nội khoa trước khi sử dụng.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Exit mobile version