Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Trĩ Ngoại – Bệnh Nguyên, Điều Trị Và Phòng Ngừa

Theo các tài liệu Bệnh học chuyên khoa thì Trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo ra và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. Bệnh Trĩ ngoại có thể không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm.

Nguyên nhân bệnh Trĩ ngoại

Nguyên nhân gây Bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Ngoài ra người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thúc đẩy cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

Biểu hiện bệnh trĩ ngoại

Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

Nguyên tắc điều trị bệnh Trĩ ngoại

Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hayc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

Cách phòng bệnh trĩ 

Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị Bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cao Huyết Áp – Biểu Hiện, Biến Chứng Và Cách Phòng Ngừa

Bệnh cao huyết áp còn gọi là tăng xông (tension) thường gặp ở người lớn tuổi, bệnh có nhiều triệu chứng khác nhau tùy nguyên nhân gây bệnh. Vậy bệnh có những biểu hiện thế nào? Và những biến chứng có thể gặp phải là gì? Mời các bạn cùng tham khảo câu trả lời từ các chuyên khoa bệnh học.

Những biến chứng ở tim có thể gặp ở bệnh nhân cao huyết áp

  • Phì đại thất trái

Là biến chứng thường gặp ở người bị cao huyết áp lâu ngày, người nhiều tuổi, béo phì và người có huyết áp tăng cao không kiểm soát, chiếm tỷ lệ từ 10 đến 20%.

Huyết áp tăng làm tăng áp lực lên thành tâm thất trái khiến tâm thất co bóp khó khăn, do đó các sợi cơ tâm thất phải tăng kích thước, tăng thời gian co bóp để duy trì lượng máu bơm ra ngoài. Tình trạng này tiếp diễn lâu ngày sẽ làm cơ tâm thất trái bị phì đại.

Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và tử vong ở người bệnh cao huyết áp. Khi có biến chứng phì đại thất trái, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì hoặc có một số biểu hiện như tim đập nhanh, khó thở khi đi bộ nhanh, khi leo cầu thang, hụt hơi, mau mệt khi gắng sức, có thể khó thở khi nằm, phải kê cao gối.

  • Suy tim tâm trương

Khoảng 1/3 bệnh nhân có phì đại thất trái có suy tim tâm trương. Cao huyết áp lâu ngày làm cho thành tâm thất bị phì đại, bị xơ hóa, giảm khả năng đàn hồi nên không thể giãn ra trong thời kỳ tâm trương, làm hạn chế lượng máu về tim. Hậu quả là ứ đọng máu ở các tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống.

Bệnh nhân suy tim tâm trương sẽ có các biểu hiện như mệt, khó thở khi gắng sức, ho về đêm lúc nghỉ do ứ đọng ở phổi. Ngoài ra, người bệnh có thể phù chân, tĩnh mạch cổ nổi, tăng cân do ứ máu ở ngoại biên.

  • Suy tim tâm thu

Là tình trạng tim giảm khả năng co bóp tống máu trong thời kỳ tâm thu dẫn đến không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho nhu cầu cơ thể. Suy tim tâm thu là biến chứng rất nặng, làm hạn chế sinh hoạt thường ngày của người bệnh, tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật.

Khi có biến chứng này, người bệnh sẽ có một số triệu chứng:

– Khó thở, mệt khi gắng sức. Lúc đầu khó thở khi gắng sức nhiều, càng về sau khó thở xảy ra khi gắng sức nhẹ và cuối cùng khó thở xảy ra cả lúc nghỉ.

– Ban đêm khi nằm ngủ bệnh nhân ho, khó thở. Trường hợp nặng, bệnh nhân phải ngồi để thở.

– Phù chân, tăng cân.

  • Thiếu máu cơ tim

Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

Người bị thiếu máu cơ tim sẽ có triệu chứng:

– Cảm giác đè nặng, đau tức ở vùng ngực trái, kéo dài 15-20 phút (có khi đau dữ dội, kéo dài là do nhồi máu cơ tim).

– Đau lan sang cánh tay trái, lan lên đến cằm.

– Xảy ra khi người bệnh gắng sức, bị stress tình cảm, giảm khi người bệnh nằm nghỉ.

  • Rung nhĩ

Bình thường tâm nhĩ co bóp đều đặn tống máu vào tâm thất trong thời kỳ tâm trương. Rung nhĩ là do các xung điện bất thường trong tâm nhĩ làm tâm nhĩ mất khả năng co bóp, chỉ “rung” với nhịp không đều, hỗn loạn, khiến tim đập không đều, đập nhanh. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ và suy tim.

Ở các nước phương Tây, phần lớn các trường hợp rung nhĩ là do tăng huyết áp. Tăng huyết áp làm suy tim tâm trương, gây ứ đọng máu và tăng áp lực trong tâm nhĩ, lâu ngày làm tâm nhĩ dãn và hình thành các xung điện bất thường trong tâm nhĩ gây rung nhĩ.

  • Phình, bóc tách động mạch chủ

Bệnh cao huyết áp gây ra nhiều biến chứng về tim.

Động mạch chủ là động mạch chính dẫn máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Tăng huyết áp làm tăng áp lực trên thành động mạch, lâu ngày làm thành mạch xơ cứng, dày, lớp nội mạc (lớp trong cùng của động mạch) bị xơ vữa. Động mạch chủ có thể bị giãn, lớp nội mạc có thể bị nứt, vỡ gây nên phình hoặc bóc tách.

Bệnh nhân có thể có các triệu chứng sau:

– Đau dữ dội vùng ngực, bụng hoặc lưng tùy vị trí bị bóc tách.

– Buồn nôn và nôn,

– Co cứng cơ thành bụng,

– Toát mồ hôi lạnh,

Lưu ý, bệnh nhân bị giãn hoặc phình động mạch chủ có thể không có triệu chứng gì.

Phòng ngừa biến chứng tim mạch do tăng huyết áp

– Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.

– Tăng cường vận động. Tập thể dục 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.

– Dinh dưỡng hợp lý, cân bằng, giảm muối, giảm chất béo, ăn nhiều rau quả

– Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.

– Tuân thủ chế độ điều trị, kiểm soát tốt huyết áp. Uống thuốc đều đặn, đúng và đủ liều lượng, tái khám theo đúng lịch hẹn bác sĩ.

– Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh tuần hoàn để khám và tư vấn.

Tư vấn về cách phòng ngừa cao huyết áp

Người bị cao huyết áp có thể chọn đi xe đạp chậm trong thời tiết mát mẻ.

Trước kia có quan niệm chỉ thời tiết lạnh mới ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Tuy nhiên, thời tiết nắng nóng cũng ảnh hưởng đến huyết áp. Nghiên cứu ở Italy cho thấy, thời tiết nóng làm giảm huyết áp ban ngày nhưng lại làm tăng huyết áp về đêm. Nhiệt độ cao làm ra mồ hôi nhiều dễ dẫn đến mất nước, gây cô đặc máu và dễ gây nên các biến chứng như tai biến mạch não, bệnh mạch vành…

Khi thời tiết nắng nóng, người bệnh tăng huyết áp không nên hoạt động nhiều ngoài trời, nhất là buổi giữa trưa để đề phòng giãn mạch quá mức dẫn đến tụt huyết áp. Nên lao động lúc sáng sớm hoặc khi chiều muộn lúc đã tắt nắng. Người có bệnh cao huyết áp nên uống nhiều nước và uống đều đặn, không nên đợi đến lúc khát mới uống để giảm được độ kết dính trong máu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể. Thường phải đảm bảo 1,5-2 lít nước một ngày, uống rải đều trong ngày chứ không nên uống dồn vào một lúc.

Mặc dù mùa hè nóng nực, người bệnh cao huyết áp vẫn nên cố gắng vận động. Có thể chọn đi bộ, đi xe đạp chậm, lên xuống cầu thang trong nhà, các bài tập dưỡng sinh, thái cực quyền… Không nên tập nặng. Nên tập đều đặn hàng ngày khoảng 30 phút và tập theo khả năng. Không nên tập giữa lúc trời nắng to, nên tập lúc sáng sớm hoặc chiều tối khi không còn mặt trời. Chú ý uống đủ nước khi vận động.

Chế độ dinh dưỡng thích hợp cũng rất quan trọng. Nên hạn chế ăn muối, bột ngọt, các nước chấm mặn, tôm khô, trứng vịt muối… Tránh thức ăn chiên xào, hạn chế mỡ, nhất là mỡ động vật. Tốt nhất là sử dụng thực phẩm hấp, luộc. Nên ăn nhiều rau quả xanh để cung cấp chất xơ cho cơ thể, dùng dầu thực vật thay mỡ và các sản phẩm từ ngũ cốc, trái cây, sản phẩm từ sữa… Bỏ các thói quen xấu như thuốc lá, rượu… Tránh các chất kích thích như trà, cà phê.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cao Huyết Áp – Nên Ăn Thực Phẩm Nào?

Người bị cao huyết áp nên ăn thực phẩm gì? Chế độ dinh dưỡng cho người cao huyết áp là đề tài sẽ được các chuyên gia bệnh học trình bầy chi tiết trong bài viết sau.

Người bị cao huyết áp nên ăn gì?

Khi bị cao huyết áp, ngoài thuốc, việc lựa chọn và duy trì một chế độ ăn khôn ngoan và thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tuân thủ những nguyên tắc chung như: ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích… người bệnh nhiều khi tỏ ra lúng túng khi chọn dùng các đồ ăn thức uống hàng ngày để được một chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.

Người bị cao huyết áp nên ăn những gì?

Cần tây: dùng thứ càng tươi càng ốt, rửa thật sạch, giã nát rồi ép lấy nước,chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml.

Cải cúc: nên dùng làm rau ăn hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt uống, mỗi ngày chừng 50ml, chia 2 lần sáng, chiều. Đặc biệt thích hợp với những người bị CHA có kèm theo đau và nặng đầu.

Rau muống thích hợp cho cho người cao huyết áp.

Rau muống: Đặc biệt thích hợp cho những người CHA kèm theo những triệu chứng đau đầu.

Măng lau: rất thích hợp cho người bị CHA và xơ vữa động mạch.

Cà chua: nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 2 quả cà chua sống thì khả năng phòng chống CHA là rất tốt. Đặc biệt là khi có biến chứng xuất huyết đáy mắt.

Cà: đặc biệt cà tím là thực phẩm rất giàu vitamin P, giúp cho thành mạch máu được mềm mại, dự phòng tích cực tình trạng rối loạn vi tuần hoàn hay gặp ở những người CHA và các bệnh lý tim mạch khác.

Cà rốt: nên dùng dạng tươi, rửa sạch, ép lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 50ml.

Nấm hương và nấm rơm: là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, nhưng lại có khả năng phòng chống xơ vữa động mạch và CHA.

Mộc nhĩ: Hàng ngày có thể dùng mộc nhĩ trắng 10g hoặc mộc nhĩ đen 6g, đem nấu nhừ rồi chế thêm 10g đường phèn, ăn đều đặn trong ngày, khi có biến chứng đáy mắt xuất hiện thì đây là thức ăn lý tưởng.

Tỏi: hàng ngày nếu kiên trì ăn đều đặn 2 tép tỏi sống hoặc đã ngâm giấm, hay uống 50ml giấm ngâm tỏi thì có thể duy trì huyết áp ổn định ở mức bình thường.

Lạc (đậu phộng): Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc dùng lạc ngâm với giấm ăn sau 5 ngày thì dùng được, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 hạt.

Hải tảo, hải đới và thảo đỏ: co thể dùng phối hợp cả 3 thứ cùng một lúc hoặc thay thế nhau.

Đậu Hà Lan và đậu xanh: kinh nghiệm dân gian thường dùng đậu xanh hầm với hải đới ăn, hoặc đậu xanh và vừng đen sao thơm tán bột ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phòng chống CHA.

Sữa đậu nành: Hàng ngày nên dùng 1.000ml sữa đậu nành pha với 100g đường trắng, chia làm vài lần uống trong ngày.

Người bị cao huyết áp nên ăn táo hàng ngày

Táo: Hàng ngày nên ăn 3 quả hoặc ép lấy nước uống 3 lần, mỗi lần chừng 50ml.

Lê: Hàng ngày nên ăn đều đặn từ 1 – 2 quả hoặc ép lấy nước cốt uống.

Chuối tiêu: hàng ngày nên ăn từ 1- 2 quả hoặc dùng vỏ chuối tiêu tươi 30- 60g sắc uống thay trà.

Dưa chuột: Nên ăn dưới dạng ăn sống hoặc chế thành dưa góp, nhưng chú ý không quá nhiều muối.

Mã thầy: mỗi ngày dùng 60-120g rửa sạch, ép lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày hoặc dùng 120g sắc uống cùng với hải tảo 60g, uống thay trà trong ngày.

Ngoài ra, người bị CHA còn nên trọng dụng một số thực phẩm khác như: ngô (bắp) đặc biệt là râu ngô, vừng (mè), hạt sen, ngó sen, củ cải, đậu tương, cải xanh, bắp cải, dầu thực vật, trà tâm sen, trà hoa hòe, trà thảo quyết minh, trà cúc hoa, trà bạch cúc, trà kỷ tử, mật ong… và không nên hoặc hạn chế dùng một số thực phẩm như: lòng đỏ trứng, não động vật, gan dê, thịt chim sẻ, thịt dê, thịt chó, thận lợn, mỡ động vật, rượu trắng, dưa hoặc cà muối mặn, thuốc lá, cà phê, trà đặc, hạt tiêu, ớt, gừng…

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Ruột Thừa – Những Triệu Chứng Mọi Người Cần Biết

Theo bệnh học chuyên khoa, viêm ruột thừa là tình trạng sưng và nhiễm trùng của ruột thừa. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời, ruột thừa có thể bị vỡ, gây tràn mủ ra khu vực xung quanh, nguy hiểm đe dọa tới tính mạng.

Những dấu hiệu viêm ruột thừa bạn cần biết.

Biểu hiện viêm ruột thừa là gì?

Đau bụng: Đây là một trong những dấu hiệu đầu tiên của viêm ruột thừa. Cơn đau chói có thể cảm thận được ở bụng dưới phía bên phải. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau từ 6 đến 24 giờ.

Co cứng thành bụng: Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường xảy ra sau đau bụng và bạn không nên chờ cho tới khi chúng xuất hiện. Nhớ là đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

Bụng chướng: Bụng chướng cùng với đau dữ dội có thể là dấu hiệu của viêm ruột thừa.

Nôn: Các triệu chứng của viêm ruột thừa tương tự với triệu chứng của viêm dạ dày do vi-rút. Tuy nhiên, khi có nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa.

Buồn nôn: Buồn nôn là một triệu chứng của nhiều bệnh khác và có thể dễ nhầm lẫn nó với bệnh khác. Nhưng nếu buồn nôn đi kèm với nôn và đau bụng và không thấy đỡ, có thể là bạn bị viêm ruột thừa.

Chán ăn: Sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa.

Thay đổi đại tiện: Vì viêm ruột thừa tương tự với các rối loạn tiêu hóa, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa ngay nếu như triệu chứng này kèm theo các triệu chứng khác kể trên

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Điều Trị Bệnh Trĩ Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

Bệnh trĩ là bệnh tiêu hóa khiến cho rất nhiều người luôn cảm thấy bị ám ảnh, sợ hãi mỗi khi đi đại tiện. Nhưng với bài thuốc Y học cổ truyền sau bạn sẽ xóa bỏ ám ảnh này sau 3 tháng sử dụng.

Bệnh trĩ hiện đang trở nên phổ biến hơn, khiến cho người bệnh bị mặc cảm, đau đớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Những người thường xuyên ngồi lâu một chỗ, bị táo bón trong thời gian dài, phụ nữ đang mang thai có nguy cơ bị trĩ cao hơn.

Bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh trĩ nặng hiệu quả.

Mặc dù, bạn đã áp dụng chữa bệnh bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng tình trạng không có dấu hiệu thuyên giảm, bệnh trĩ vẫn đang hành hạ bạn cả ngày lẫn đêm. Vậy thì ngay sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn một bài thuốc chữa bệnh trĩ độ 3, độ 4 sử dụng những nguyên liệu dễ kiếm trong dân gian, chỉ cần thực hiện sau nửa tháng là đỡ và sau 3 tháng có thể dứt điểm được hoàn toàn.

Nguyên liệu cần chuẩn bị:

– Nghệ tươi: 1 củ
– Rau diếp cá: 2 mớ nhỏ
– Quả sung: từ 2 đến 3 quả
– Muối hạt : 1 muỗng cà phê
– Nước lọc: 2 lít

Các bước thực hiện:

– Nghệ tươi đem rửa thật sạch rồi đập dập

– Rau diếp cá nhặt cả lá và cả cọng, rửa sạch với nước. Sung rửa sạch rồi bổ làm đôi.

– Cho tất cả các nguyên liệu này vào trong nồi cùng với 2 lít nước rồi đun sôi.

– Bắc ra, để cho nước nguội bớt thì đổ ra chậu, xông trực tiếp hậu môn trong thời gian khoảng 15 phút. Khi nào thấy nước âm ấm thì ngâm hậu môn trong nước này 15 phút nữa. Sau đó lau khô bằng khăn mềm.

Những lưu ý không nên bỏ qua

Bài thuốc này sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như bạn xông khi đói bụng, xông vào buổi tối hoặc sau khi vừa tập thể dục xong.

– Đối với bệnh nhân bị bệnh trĩ năng cần phải ngồi vệ sinh bằng bồn cầu bệt.

1461196162-4

– Sau khi đi vệ sinh xong không nên sử dụng giấy, mà thay bằng nước để làm sạch hậu môn, tránh gây hiện tượng chảy máu nhiều hơn.
– Bổ sung các loại rau xanh, trái cây tươi trong khẩu phần ăn hàng ngày, uống đủ nước, kiêng ăn nóng, cay và đồ ăn quá cứng.

Công dụng của bài thuốc Y học cổ truyền

Các chuyên gia bệnh học đã công nhận diếp cá có nhiều công dụng hữu ích

Từ lâu diếp cá đã được biết tới là một trong những loại thảo dược có tác dụng giúp chữa bệnh trĩ vô cùng hiệu quả. Đặc biệt, nghệ tươi có tác dụng kháng viêm, quả sung có chứa hàm lượng chất xơ, dextroza, fractoza và vitamin giúp nhuận tràng rất tốt.

Chỉ cần thực hiện bài thuốc chữa bệnh trĩ nặng mà chúng tôi vừa bật mí và tuân theo đúng những chú ý kể trên thì chỉ sau 15 ngày bạn sẽ thấy những triệu chứng của bệnh thuyên giảm nhanh chóng. Sau 3 tháng người bệnh có thể nói lời tạm biệt với bệnh trĩ. Bên cạnh đó, để tránh trường hợp bệnh có thể tái phát trở lại, bạn cũng cần thực hiện thêm trong 1 tháng.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm Đại Tràng – Bệnh Nguyên, Triệu Chứng Và Điều Trị

Bệnh viêm đại tràng mạn tính là bệnh thường gặp, trong đó người cao tuổi có tỉ lệ mắc bệnh này khá cao. Viêm đại tràng mạn, nếu không được điều trị dứt điểm, dễ tái phát và có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh viêm đại tràng thường gặp ở người cao tuổi

Bệnh viêm đại tràng là gì?

Đại tràng (ruột già) có độ dài khoảng 150cm, là đoạn cuối của ruột. Tuy nhiên, đại tràng vẫn có chức năng tiếp nhận cặn bã từ ruột non chuyển xuống trước khi tống chúng ra ngoài cơ thể và nước tiếp tục được tái hấp thu qua cơ chế chủ động với số lượng không hạn chế. Bên cạnh đó, đại tràng còn hấp thu các chất còn sót lại như: glucoza, axít amin và các vitamin mà ruột non chưa hấp thu hết. Đặc biệt, phân ở đại tràng có hệ vi sinh vật rất phức tạp (hệ vi khuẩn chí), gồm cả vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại cùng các chất độc giải phóng ra như CO2, CH4, H2S…. Vì vậy, đại tràng rất dễ bị tổn thương và viêm nhiễm.

Nguyên nhân và dấu hiệu của viêm đại tràng mạn tính

Nguyên nhân: Nguyên nhân viêm đại tràng mạn tính, trước hết là do viêm đại tràng cấp bởi nhiễm khuẩn các vi khuẩn (E.coli gây tiêu chảy, Klebsiella…) hay các ký sinh vật (lỵ amíp…) qua ăn uống nhưng không được điều trị dứt điểm dẫn tới hiện tượng kháng thuốc hoặc điều trị không đúng phác đồ gây loạn khuẩn. người tuổi cao sức đề kháng càng ngày càng có xu hướng suy giảm, thêm vào đó dễ bị táo bón do uống ít nước (ngại uống sợ phải đi tiểu nhiều, hoặc quên), bởi ít vận động càng dễ gặp phải bệnh viêm đại tràng mạn. Một số người lớn tuổi uống nhiều rượu, bia, ăn nhiều gia vị (ớt, hạt tiêu…) hoặc do điều kiện kinh tế cho nên ăn uống không điều độ, không hợp vệ sinh là những yếu tố thuận lợi cho đại tràng bị viêm mạn tính.

Đại tràng bị viêm (cấp, mạn) sẽ làm cho niêm mạc, dưới niêm mạc bị viêm phù nề, hoặc có các vết xước, lâu dần sẽ loét, có ổ loét sâu, ở đáy có nhầy, mủ, máu tình trạng ngày một xấu đi nếu không chữa trị kịp thời… Hậu quả của viêm đại tràng mạn có thể làm cho người bệnh lo lắng bởi rối loạn tiêu hóa kéo dài, ăn không tiêu hoặc do kiêng khem kéo dài dẫn tới suy nhược cơ thể. Đáng chú ý nhất là viêm đại tràng mạn có thể dẫn tới u đại tràng, thậm chí u ác tính.

Đau bụng là biểu hiện thường gặp nhất của viêm đại tràng.

Biểu hiện: Đau bụng là triệu chứng hay gặp nhất. Đau âm ỉ ở phần dưới rốn (bụng dưới, hạ vị) , có thể đau bụng dọc theo khung đại tràng. Sau khi ăn, đau bụng dễ xuất hiện, đôi khi đau, buồn đi ngoài, sau khi đại tiện, hết đau. Viêm đại tràng mạn, bụng nhiều hơi, đau, vì vậy, trung tiện nhiều và sau khi trung tiện, bụng đỡ đau hơn. Nhiều trường hợp, ban đêm đau bụng nhiều hơn, nhất là lạnh hoặc ăn thức ăn lạ, chua, cay, tanh, nhiều dầu mỡ. Kèm theo đau bụng, trung tiện nhiều là rối loạn tiêu hóa (miệng đắng, chán ăn, ăn không tiêu kéo dài, phân nát, không thành khuôn, đi đại tiện nhiều lần khoảng 2 – 5 lần trong một ngày đêm), tuy vậy, đôi khi phân rắn gây táo bón. Bụng hơi trướng (nhiều hơi nên trung tiện nhiều), cảm giác căng tức, khó chịu.

Có thể chụp khung đại tràng có chuẩn bị (thụt tháo) với thuốc cản quang, nếu có điều kiện nên nội soi đại tràng. Trong trường hợp viêm đại tràng mạn tính nghi do dùng quá nhiều kháng sinh gây loạn khuẩn, cần xét nghiệm phân để đánh giá hệ vi khuẩn chí đường ruột, trên cơ sở đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị thích hợp. Ngoài ra, có thể xác định nấm, lỵ amíp, vi khuẩn lao và tìm hồng cầu, bạch cầu trong phân.

Điều trị viêm đại tràng mạn

Nguyên tắc điều trị: Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đi khám bệnh để xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó, bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp. Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và không tự mua thuốc để điều trị khi không có chuyên môn về y học

Nguyên tắc dự phòng: Khi mắc bệnh viêm đại tràng cấp, NCT cần đi khám ngay và cần được điều trị dứt điểm theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự bỏ thuốc và không tự điều trị. Để phòng bệnh, NCT nên có chế độ vệ sinh ăn uống hằng ngày, ăn chín, uống chín, không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chạo, nem chua), không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn các thức ăn chế biến từ thực phẩm nhiễm bệnh (thịt lợn bị bệnh tai xanh, thịt gà bị bệnh cúm…). Không nên ăn các loại thức ăn có lượng dầu, mỡ quá cao, nhất là mỡ động vật. Cần hạn chế rượu, bia, thuốc lá, cà phê và các chất gia vị kích thích. Không uống nước chưa đun sôi, không dùng nước đá không vô khuẩn, không ăn rau sống, gỏi và không ăn quá nhiều thức ăn lên men chua (dưa, cà…). NCT cần uống đủ lượng nước mỗi ngày (khoảng 1, 5 – 2,0 lít) và những ngày không đau bụng, nên vận động cơ thể bằng các hình thức như đi bộ, tập thể dục buổi sáng, buổi tối trước khi đi ngủ. NCT vận động khó khăn nên đi lại trong nhà và cần có công cụ hỗ trợ (nạng, xe đẩy…) hoặc có người nhà dìu, dắt.

Người bị viêm đại tràng không nên ăn thức ăn nhiều dầu mỡ.

Khi nghi ngờ bị viêm đại tràng mạn tính cần đến gặp bác sĩ nội khoa để xác định nguyên nhân chính xác và có hướng điều trị kịp thời.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Huyết Áp Thấp – Những Dấu Hiệu Cần Biết Căn Bệnh Nguy Hiểm

Huyết áp thấp ( tụt huyết áp) là căn bệnh thường gặp ở phụ nữ. Bệnh huyết áp thấp tùy thời điểm nặng nhẹ khác nhau, có khả năng dẫn đến một số bệnh tim mạch, nội tiết và thần kinh…  Dấu hiệu nào để bạn biết nguy cơ của huyết áp thấp tấn công cơ thể sẽ được các chuyên gia bệnh học chia sẻ dưới đây.

Huyết áp thấp có những triệu chứng gì?

Những triệu chứng thường gặp bệnh huyết áp thấp.

Người bệnh huyết áp thấp có nhiều biểu hiện nặng nhẹ khác nhau và thường từ nhẹ đến nặng. Một số triệu chứng thường gặp như:

– Suy giảm khả năng tình dục, da nhăn, khô.

– Có cảm giác khó thở và hơi tức ngực khi làm việc nặng, leo cầu thang bộ.

– Người bị ra nhiều mồ hôi nhưng toàn thân có cảm giác ớn lạnh.

– Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng động, trí óc khó tập trung, dễ nổi cáu, tức giận.

– Có cảm giác buồn nôn.

– Bị ngất trong khoảng thời gian ngắn và hồi phục nhanh khi có tác động từ bên ngoài vào cơ thể nhằm tăng huyết áp hoặc cơ thể có xu hướng tự phục hồi.

– Cơ thể mệt mỏi, thiếu năng động, trí óc khó tập trung, dễ nổi cáu, tức giận.

– Sốc: Xảy ra một cách từ từ, mạch nhanh, huyết áp hạ, toàn thân ớn lạnh.

Những dấu hiệu này có thể đã và đang xảy ra trên cơ thể chúng ta, báo hiệu manh nha căn bệnh huyết áp thấp thầm lặng. Sau khi nhận biết một số triệu chứng tụt huyết áp kể trên, bạn đọc cần theo dõi tình trạng huyết áp của mình bằng cách đo khám định kỳ.

Nguyên nhân bệnh huyết áp thấp

Có nhiều nguyên nhân của bệnh huyết áp thấp nhưng có một số nguyên nhân chủ yếu như:

– Sức khỏe hạn chế, khả năng đề kháng yếu, các cơ quan trong cơ thể hoạt động kém hiệu quả trong đó có hệ tuần hoàn, không cung cấp đủ máu cho các cơ quan hoạt động dẫn đến huyết áp thấp.

– Do bị hạ đường huyết: lượng glucoza trong cơ thể bị suy giảm dưới mức cho phép (mức cho phép lượng đường trong máu là 2.5mmol/l).

– Do tuổi : tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao hơn do lúc này động mạch hoạt động ít dẻo dai hơn nên gây nên huyết áp thấp.

– Do mắc một số bệnh: những người mắc bênh thận, tiểu đường, thần kinh, một số bệnh liên quan đến tim như nhịp tim chậm, hở van tim, suy tim… thì có nguy cơ mắc bệnh huyết áp thấp cao hơn.

– Cơ thể bị mất nước nhiều: Bị tiêu chảy, nôn liên tục, đổ mồ hôi quá nhiều do lao động nặng, chơi thể thao quá sức.

– Bị chảy máu nhiều: do cơ thể bị thương tích lớn, xuất huyết nội tạng, ho ra máu liên tục. Hoặc cơ thể bị bệnh thiếu máu cũng dẫn đến bệnh huyết áp thấp.

Khi có những triệu chứng huyết áp thấp cần làm những gì ?

Khi có những triệu chứng trên, hãy tìm đến bác sĩ tim mạch để điều trị cụ thể.

– Khám chuyên khoa tim mạch để ra kết quả chính xác.

– Luyện tập thể dục thể thao hợp với độ tuổi

– Nên ăn mặn hơn thường ngày.

– Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia bệnh học khuyên bạn nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một chút muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.

– Dùng các thực phẩm có lợi cho người bị huyết áp thấp như trà, cà phê hoặc những thực phẩm khác có nguồn gốc từ thiên nhên

– Đo huyết áp định kỳ tại nhà bằng máy đo huyết áp

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Huyết Áp Thấp – Cách Phòng Ngừa Và Điều Trị

Bệnh huyết áp thấp với những triệu chứng biểu hiện của nó đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dưới đây là hướng dẫn phòng ngừa và điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả nhất mà các chuyên gia bệnh học chia sẻ.

Huyết áp thấp – Phòng ngừa và điều trị.

1/ Cách điều trị bệnh huyết áp thấp

Để có biện pháp điều trị huyết áp thấp phù hợp, bạn cần phải tìm hiểu nguyên nhân, nguồn gốc gây bệnh cụ thể:

– Nếu nguyên nhân gây nên bệnh huyết áp thấp là do bạn đang mắc một số bệnh như suy giảm tuyến giáp, các bệnh về tim, bệnh thần kinh, … bạn nên gặp bác sĩ chuyên khoa tuần hoàn để có sự tư vấn điều trị phù hợp, hiệu quả và triệt để.

– Nếu bạn bị huyết áp thấp không phải do nguyên nhân kể trên, bạn cần phải có chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp để đưa huyết áp tăng lên chỉ số bình thường, cụ thể:

1.1 Ăn uống đủ chất, tăng cường các thức ăn giúp tăng huyết áp trong thực đơn hàng ngày:

– Bạn phải ăn ít nhất là 3-4 bữa trong một ngày, nên chia nhỏ khẩu phần và ăn nhiều bữa để việc hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.

– Tuyệt đối không được bỏ bữa ăn sáng mà ngược lại, bữa ăn sáng của bạn phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng, nên uống kèm thêm một lý sữa nóng hay một ly nước ép hoa quả có cho thêm một chút muối sẽ giúp bạn cải thiện huyết áp thấp một cách đáng kể.

– Người bị bệnh huyết áp thấp không nên thực hiện chế độ ăn kiêng để giảm cân quá nghiêm ngặt bởi đây chính là kẻ thù khiến bệnh của bạn trầm trọng hơn đấy.

– Trong thực đơn hàng ngày, bạn nên bổ sung thêm các loại thực phẩm hỗ trợ việc tăng huyết áp như: cà phê (không nên uống quá 2 ly một ngày vì nó sẽ gây ra những tác động không tốt đến hệ thần kinh của bạn, đồng thời nên uống cà phê tự pha sẽ tốt hơn là cà phê hòa tan nhé), nước trà đặc, các loại bánh ngọt, nước sâm, các loại trái cây có vị ngọt, các loại mắm (mắm nêm, mắm cái), thịt bò,

– Nên ăn mặn hơn bình thường một chút vì muối có tác dụng cải thiện huyết áp thấp rất hiệu quả.

– Trường hợp bạn bị huyết áp thấp do thiếu máu, nên ăn thêm các loại thực phẩm chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, cần tây, rau đay,…

– Mỗi ngày uống một ly trà gừng ấm với đường sẽ giúp bạn tăng huyết áp lên đáng kể đấy nhé vì đây là thực phẩm tuyệt vời đối với bệnh nhân bị huyết áp thấp.

1.2 Ngủ đủ giấc:

– Bạn cần phải ngủ đủ từ 9-10 tiếng mỗi ngày.

– Buổi trưa bạn nên sắp xếp thời gian và công việc để ngủ từ 45 phút đến 1 tiếng nhằm tái tạo năng lượng, tinh thần, sức khỏe, tránh những rối loạn về huyết áp thấp thời gian còn lại trong ngày.

– Bạn cần lưu ý để cho mình một giấc ngủ sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả của giấc ngủ mới phát huy tốt tác dụng nhé.

– Khi ngủ nên kê đầu cao để chống lại các tác dụng của trọng lực và máu lưu thông tốt hơn.

– Tránh dùng thuốc an thần, thuốc ngủ vì chúng sẽ gây ra chứng giảm huyết áp và buồn ngủ ngày. Thay vào đó hãy sử dụng các thực phẩm giúp bạn ngủ ngon như trà tim sen, hạt sen, nhãn, táo,….

1.3 Tập luyện thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày:

Tập thể dục thường xuyên sẽ giảm nguy cơ huyết áp thấp

– Việc tập luyện thể dục thể thao có tác dụng tốt để nâng cao sức khỏe và sự hoạt động hiệu quả của các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là khả năng đẩy máu của tim khiến huyết áp được ổn định.

– Đối với bệnh nhân bị bệnh huyết áp thấp nên tập những môn thể dục nhẹ nhàng như: yoga, gym, thể dục nhịp điệu, erobic, bơi lội, chạy bộ, chạy xe đạp,… đồng thời cần lưu ý không nên tập những môn thể thao nặng, quá sức trong thời gian dài sẽ gây ra tác dụng ngược lại đấy.

– Bạn nên tập đều đặn hàng ngày, ít nhất mỗi ngày 20-30 phút và phải duy trì tối thiểu 5 lần/1 tuần nhé.

1.4 Một số thói quen trong sinh hoạt cần được thay đổi:

– Thay đổi tư thế nhẹ nhàng, trước khi ngủ dậy thay vì đứng dậy ngay lập tức, bạn hãy hít thở thật sâu, làm vài động tác khởi động cơ thể nhẹ nhàng và từ từ ngồi dậy sau đó mới đứng dậy nhé.

– Tập hít thở sâu đều đặn hàng ngày những lúc rảnh rỗi có tác dụng rất tốt trong việc thúc đẩy hoạt động của hệ tuần hoàn cơ thể góp phần đưa huyết áp về mức ổn định.

– Nên ăn mặn nhiều hơn bình thường, khi uống các loại nước ép hoa quả, nước giải khát bạn có thể cho thêm một chút muối sẽ làm thức uống thêm đậm đà và hỗ trợ điều trị bệnh tốt hơn.

– Khi tắm, thay vì tắm liên tục một loại nước, hãy luân phiên thay đổi nước lạnh sang nước ấm, nước ấm sang nước lạnh liên tục, tuy nhiên tỷ lệ nước lạnh chỉ nên chiếm 1/3 thôi nhé.

– Tránh ngồi lâu một chỗ, hãy vận động nếu có thể.

– Luôn thủ sẵn bên cạnh mình một ít các loại kẹo ngọt, bánh ngọt và ăn khi có dấu hiệu mệt mỏi, đầu óc choáng váng để kịp thời tăng huyết áp tránh những biến chứng xấu có thể xảy ra.

Uống các loại thuốc có tác dụng hỗ trợ tăng huyết áp theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu thấy cần thiết.

2. Biện pháp phòng bệnh huyết áp thấp

Ăn uống điều độ chính là cách đẩy lùi huyết áp thấp hữu hiệu.

  • Kiểm tra huyết áp thường xuyên để kịp thời có những biện pháp điều trị trước những thay đổi bất thường của huyết áp cơ thể.
  • Có chế độ ăn uống điều độ, tăng cường ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi, đảm bảo đủ chất và tuyệt đối không bỏ bữa ăn sáng, không thực hiện chế độ ăn kiêng quá mức.
  • Uống nhiều nước mỗi ngày.
  • Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, không nên tập những bài thể dục nặng, quá sức trong thời gian dài, ngủ đủ giấc mỗi ngày.
  • Kiểm tra lại các loại thuốc đang sử dụng xem thử có thuốc nào có tác dụng hạ huyết áp hay không để có những điều chỉnh phù hợp;
  • Trường hợp bạn đang mắc phải một số bệnh có nguy cơ dẫn đến bệnh huyết áp thấp hãy chữa trị kịp thời để nhanh chóng khỏi bệnh, tránh những biến chứng không tốt xảy ra.
  • Tránh xa rượu, bia, thuốc lá và môi trường nhiều khói thuốc.
  • Tránh đứng lâu, ngồi yên một chỗ, hãy thường xuyên vận động cơ thể để máu lưu thông tốt.
  • Hạn chế tình trạng căng thẳng, stress, tránh áp lực công việc quá nặng nề.

Trên đây hướng dẫn cách phòng và điều trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả giúp bạn giảm các nguy cơ tai biến nặng nề do bệnh huyết áp thấp gây ra. Bạn cũng có thể dùng một số thuốc có tác dụng tăng huyết áp, tuy nhiên chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị bệnh huyết áp thấp. Chính vì vậy, hãy tạo cho mình một chế độ sinh hoạt hợp lý, khoa học đẻ bảo vệ sức khỏe của chính mình nhé.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

3 Cách Điều Trị Huyết Áp Thấp Hiệu Quả

Huyết áp thấp là một căn bệnh thường gặp nhưng lại có thể chữa khỏi hoàn toàn một cách đơn giản nếu áp dụng các biện pháp chữa trị phù hợp, tác động trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh. Các chuyên gia bệnh học sẽ tổng hợp những cách điều trị hiệu quả để các bạn tham khảo và áp dụng.

Bạn đã biết cách điều trị huyết áp thấp hữu hiệu chưa?

Những chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả

Huyết áp thấp có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như do giảm áp lực bơm máu dẫn đến thiếu oxy và dinh dưỡng tới não và một số cơ quan trong cơ thể, hoặc do thiếu máu, dinh dưỡng kém…, vì thế việc điều trị huyết áp thấp giống như huyết áp cao , bác sĩ cũng cần tìm ra nguyên nhân gây huyết áp thấp để có thể điều trị đúng hướng và mang lại kết quả cao.

1. Sử dụng các thuốc hỗ trợ huyết áp thấp

Khi mắc phải căn bệnh này, bệnh nhân cần luôn mang theo bên mình và dự phòng thuốc hỗ trợ huyết áp thấp như: heptamyl, havard, socôla chứa nhiều flavongiups bảo về thành mạch máu để có thể sử dụng theo chỉ dẫn của bác sỹ nhé.

Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ sẽ cho bạn dùng một số loại thuốc giúp tăng thể tích máu bằng cách giữ muối, tăng sự co thắt của mạch máu, làm ức chế giãn mạch. Trường hợp phức tạp thì cần dùng nhiều loại thuốc kết hợp để mang lại kết quả cao khi điều trị.

Các bài thuốc Y học cổ truyền cũng sẽ phát huy tác dụng chữa trị huyết áp thấp rất hiệu quả nhưng bạn không được tự ý dùng thuốc mà nhất định phải theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa nhé. Các bạn cần lưu ý khi chữa trị bằng các loại thuốc Đông y cần đến các cơ sở uy tín để có thể yên tâm và đảm bảo việc điều trị đạt kết quả cao nhé.

2. Sử dụng những thực phẩm hỗ trợ tăng huyết áp

Gà ác là bài thuốc Y học cổ truyền chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả.

Những thực phẩm giúp huyết áp ổn định, tăng huyết áp bạn cần sử dụng thường xuyên bao gồm thực phẩm có nhiều chất béo, gan động vật, mộc nhỉ, nấm hương khô, đồ ăn ngọt, cà phê, trà đặc, nước tam thất, nước sâm, thịt gà ác, táo đỏ, chim cút, cá diếc, sữa, mật ong, nước chanh pha muối đường, của cải đường, muối… bổ sung hợp lý những thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày chính là biện pháp hỗ trợ tăng huyết áp rất hiệu quả trong quá trình điều trị.

3. Sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền chữa trị huyết áp thấp

– Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Tất cả sắc với nước uống ngày 2 lần.

– Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Sắc nước uống ngày 2 – 3 lần, uống một đợt từ 3-7 ngày. Khi huyết áp tăng lên bình thường thì uống tiếp một đợt từ 3-6 ngày nữa.

– Thục địa 12g, trích cam thảo 6g, bạch truật 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, phục linh 12g, đẳng sâm 12g, hoàng kỳ 16g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Nhân sâm tán bột 25 g, tử hà sa (tán bột) 50 g. Trộn với mật ong, mỗi lần uống từ 3 đến 5 g, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trưa.

– Đẳng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế 2-4g, trích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 2 lần.

(Các vị thuốc này bạn có thể dễ dàng tìm mua ở các cửa hàng thuốc Đông y nhé)

– Trứng gà tươi 1 quả, gừng tươi 1 nhánh. Rửa sạch gừng thái lát, cho vào nồi, cho thêm 1 cốc nước lã, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 1/3 cốc thì đập trứng gà vào khuấy đều, đun tiếp 2 phút. Sau đó bắc ra ăn nóng, ngày 1 lần, ăn liền trong 5 ngày.

Cách phòng tránh bệnh huyết áp thấp

Người bị bệnh huyết áp thấp nên tránh xa những chất kích thích.

Tránh sử dụng rượu, bia, thức uống có cồn, thuốc lá, mướp đắng, lòng trắng trứng gà, nước cam, khoai lang tím, tảo biển, ớt, quả kiwi,… là những thực phẩm khiến huyết áp của bạn hạ thấp nhanh chóng đấy nhé.

Khi vừa ngủ dậy hoặc ngồi lâu một chỗ cần phải hít thở sâu rồi từ từ thay đổi tư thế hoặc ngồi dậy để tránh tụt huyết áp đột ngột.

Ăn uống đủ dinh dưỡng, ngủ đủ giấc, uống đủ 2,5 lít nước mỗi ngày.

Tránh tâm lý lo lắng sợ hãi, mệt mỏi lo âu, buồn phiền.

Huyết áp thấp là một căn bệnh dễ chữa trị nếu bạn hiểu và nắm được biện pháp chữa trị bệnh huyết áp thấp hiệu quả, việc chữa trị bệnh huyết áp thấp chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng phù hợp kết hợp với một số loại thuốc hỗ trợ huyết áp thấp theo chỉ định của bác sĩ. Với bệnh huyết áp thấp khi đã khỏi bệnh bạn cũng cần duy trì chế độ sinh hoạt hợp lý để bệnh không tái phát và ngày một nâng cao sức khỏe tốt hơn nhé. Chúc bạn nhanh chóng chữa trị bệnh huyết áp thấp đạt kết quả cao.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cách Điều Trị Cao Huyết Áp Không Dùng Thuốc

Cao huyết áp là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi. Bệnh có thể gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại những di chứng sau này. Các chuyên gia bệnh học sẽ hướng dẫn những cách điều trị huyết áp cao mà không cần thuốc, đơn giãn để điều hòa huyết áp một cách hiệu quả.

Những cách điều trị bệnh huyết áp cao không dùng thuốc.

Những cách điều trị bệnh huyết áp cao không cần dùng thuốc

  • Đi bộ cũng giúp huyết áp được ổn định

Khi vận động thì lượng oxi của tim sẽ được điều hòa , từ đó sẽ thúc đẩy quá trình bôm máu tới các bộ phận trong cơ thể . Theo nhiều nghiên cứu cho thấy nếu thường xuyên đi bộ sẽ giảm được khoảng 8 – 6mmHg .Hãy dành 30 phút mỗi ngày cho việc đi bộ , chạy chậm , hoặc chơi các môn thể thao .

  • Chế đồ ăn uống giảm lượng muối

Hạn chế sử dụng nhiều lượng muối trong thực phẩm có sẵn , trung bình cơ thể mỗi người trưởng thành chỉ cần 2.000 miligam natri/ngày thôi , vì thế bạn nên hạn chế ăn quá nhiều muối để ngăn ngừa cũng như kiểm soát được huyết áp của bạn .

  • Tăng cường bổ sung canxi và kali

Các loại rau củ quả giàu kali cũng như thực phẩm giàu canxi rất tốt cho việc điều chỉnh huyết áp của bạn .Các loại thực phẩm có chứa nhiều kali như là : Chuối , đu đủ , cải bắp , chà là, dưa hấu , …

  • Không uống rượu bia và các chất có chứa nhiều cafein

Rượu bia không tốt cho sức khỏe của bạn ,đồng thời nó cũng là nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp , nhất là những người sử dụng rượu bia trong thời gian dài. Cũng như thế các loại thức uống có chứa cafein làm tăng huyết áp bằng cách thắt chặt các mạnh máu và khuếch đại các tình trạng căng thẳng .

  • Kiểm soát cân nặng để huyết áp bị tăng cao

Thừa cân là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh tăng huyết áp, cứ giảm 10kg thì sẽ giảm 5-10mmHg mức huyết áp .Vì vậy hãy duy trì cân năng ở mức phù hợp để ngăn ngừa cao huyết áp và có cơ thể khỏe mạnh .

  • Nghĩ ngơi nhiều và giảm căng thẳng làm huyết áp ổn định

Căn thẳng sẽ là tăng huyết áp tạm thời , việc làm việc quá nhiều hơn 41 tiếng/1 tuần sẽ là nguy cơ tăng huyết áp lên 15% .Vì thế hãy dành thời gian để thời gian để tập thể dục , tập yoga ,thư giãn để cơ thế được nghĩ ngơi sau những giờ làm việc mệt mỏi và căng thẳng , việc này tốt cho sức khỏe của bạn cũng như giúp cơ thể ngừa bệnh cao huyết áp .

  • Hít thở sâu giúp điều trị huyết áp cao

Tập hít thở sâu kết hợp với luyện khí công .hãy tập thói quen hít thở sâu 5p vào sáng và tối , việc ngày cũng bạn ngăn ngừa được tình trang cao huyết áp bởi nó giúp giảm các loại hooc –môn gây căng thẳng , giảm emzim renin – nguyên nhân gây ra tăng huyết áp .

  • Đậu nành và sữa giúp huyết áp ổn định

Đậu nành và sữa sẽ làm giảm huyết áp tâm thu ở các bệnh nhân cao huyết áp và đông thời cũng ngăn ngừa được bệnh .Vì thế để giữ cho huyết áp ở mức ổn định hãy tập thói quen ăn uống với đậu nành và sữa. Hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều cacbohyrat.

Cao huyết áp là bệnh nguy hiểm và cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tử vong, vì thế không nên coi nhẹ nó , trên đây là các cách điều trị huyết áp cao không cần dùng thuốc mà chỉ từ việc ăn uống hợp lí cũng như có chế độ tập luyện phù hợp là vấn đề cần thiết để có cơ thể khỏe mạnh , hạn chế được tình trạng cao huyết áp có thể xảy ra.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Exit mobile version