Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Gan Nhiễm Mỡ – Sát Thủ Thầm Lặng

Gan nhiễm mỡ có diễn tiến rất âm thầm, đôi khi không có triệu chứng nhưng lại là nguyên nhân của nhiều bệnh về sau. Gan nhiễm mỡ có thể gặp ở cả người gầy. Đây thực sự là sát thủ thầm lặng của tất cả mọi người.

Những tác nhân gây ra gan nhiễm mỡ

Nguyên nhân của gan nhiễm mỡ?

Gan nhiễm mỡ hay còn gọi là gan thoái hóa mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ trong gan do nhiều nguyên nhân.Bình thường lượng mỡ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm từ 5% đến 10%, nếu từ 10% đến 25% là nhiễm mỡ mức độ vừa, còn khi vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Mức độ gan nhiễm mỡ cũng phụ thuộc vào bệnh chính gây ra và việc người bệnh tuân thủ chế độ điều trị bệnh như thế nào.

Có nhiều nguyên nhân gây ra gan nhiễm mỡ, điển hình như: Nghiện rượu, tình trạng cơ thể dư cân béo phì; Bệnh lý đái tháo đường hoặc dùng nhiều các loại thuốc có hại cho gan… Tuy nhiên, không chỉ những trường hợp béo phì, thừa chất, lười vận động mới là những đối tượng có tỷ lệ gan nhiễm mỡ cao, ngay kể cả những người gầy gò cũng có thể là nạn nhân của gan nhiễm mỡ.

Ở người bị gan nhiễm mỡ, chất béo không chỉ đơn thuần dư thừa bên dưới lớp da mà còn hiện diện xung quanh cơ quan nội tạng chẳng hạn như gan, dưới dạng những túi chất béo li ti. Những bệnh nhân gầy gò, ốm yếu, suy dinh dưỡng, hay áp dụng chế độ giảm cân quá nhanh cũng là một nguyên nhân khiến cho bệnh gan nhiễm mỡ bùng phát. Khi cơ thể thiếu chất cũng đồng nghĩa với việc thiếu một số chất cần thiết để thanh lọc bớt mỡ. Người ăn ít hay ăn kiêng quá mức sẽ khiến lượng đường trong máu thấp khi đó cơ thể sẽ tự điều chỉnh tăng hấp thu mỡ để phân giải thành năng lượng, nếu lười vận động mỡ sẽ tích tụ mà không được chuyển hóa, axit béo đi vào máu nhiều, vượt quá mức cho phép sẽ gây ra Bệnh gan nhiễm mỡ.

Gan nhiễm mỡ là sát thủ thầm lặng với tất cả mọi người

Gan nhiễm mỡ không phải là một bệnh mà là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý khác nhau. Trước đây người bệnh có tâm lý rất coi thường gan nhiễm mỡ vì người ta cho rằng sẽ không gây ra các biến chứng nguy hại. Đây là một quan niệm sai lầm.

Theo BS.CKII. Trần Ngọc Lưu Phương – Trưởng đơn vị tiêu hóa can thiệp Bệnh viện Nguyễn Tri Phương cho biết: Gan chính là nơi tổng hợp chất béo. Nếu vì lý do nào đó khiến chất béo không được vận chuyển kịp thời ra khỏi lá gan thì sẽ tích lũy trong nhu mô gan, chiếm chỗ của tế bào gan, gây ra nhiễm mỡ. Mặc dù gan nhiễm mỡ đúng là một biểu hiện lành tính, sẽ không nguy hiểm nếu như được phát hiện sớm và có can thiệp kịp thời. Tuy nhiên, biểu hiện này diễn biến âm thầm, cơ thể người bệnh sẽ dần thích nghi với những triệu chứng bệnh lý nên thường bỏ qua, do vậy khi phát hiện, bệnh sẽ trở nên vô cùng nguy hiểm.

Diễn tiến nặng của gan nhiễm mỡ có thể gây xơ gan, dẫn đến ung thư gan. Ở các giai đoạn sau, người bệnh thường thấy rất mệt mỏi, uể oải, đầy hơi, khó chịu, chán ăn, ngứa ngáy, làm việc lười biếng, không tập trung và sức khỏe suy giảm rõ rệt… Đáng nói là phần lớn bệnh nhân lúc đó đã có vấn đề với rối loạn biến dưỡng chất béo thể hiện qua triệu chứng tăng mỡ trong máu, tăng men gan, tăng ure huyết…

Đặc biệt, không nên coi thường bệnh gan nhiễm mỡ vì đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, sau virút viêm gan B, Viêm gan C…

Ngoài việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý, tập thể dục thường xuyên thì những người bị gan nhiễm mỡ cần phải đi kiểm tra gan định kỳ để có thể nắm rõ tình trạng mỡ trong gan của mình thế nào, từ đó có các cách điều trị hợp lý để tránh nguy cơ biến chứng. Khi đã phát hiện gan nhiễm mỡ trên siêu âm, người bệnh nên đi khám bác sĩ nội khoa để được xác định nguyên nhân cũng như đánh giá giai đoạn của bệnh để có thể điều trị một cách đúng đắn nhất.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Điều Trị Bệnh Tiểu Đường

Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ người mắc bệnh tiểu đường cao nhất thế giới. Đây là căn bệnh nan y có tuổi đời 2000 năm trong lịch sử loài người. Bài viết sau sẽ chia sẻ cho bạn bài thuốc Y học cổ truyền điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả. Cây chùm ngây

    Bệnh tiểu đường có tuổi đời rất lâu trong lịch sử loai người

    Bệnh tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường thuộc chứng bệnh tiêu khát. Bên cạnh việc chữa trị bằng thuốc Tây thì người bệnh có thể áp dụng một số cách trị tiểu đường từ thảo dược tự nhiên cũng rất tốt. Những loại cây thuốc chữa tiểu đường lại có sẵn và rất dễ kiếm ở Việt Nam.

    Xoài là loại cây có dược tính rất cao. Ngay cả lá xoài cũng có thể dùng làm vị thuốc trị tiểu đường cực tốt.

    Theo Y học cổ truyền, lá có vị chua ngọt, tính mát, có tác dụng làm mát, lợi tiểu, chống sa nội tạng, được dùng trị bệnh hô hấp trên như ho, viêm phế quản cấp hay mạn tính….

    Hơn nữa, trong lá xoài có chất anthxyanhdin có tác dụng hạ đường huyết phòng các biến chứng ở mắt và mạch máu do bệnh tiểu đường.

    Những kết quả nghiên cứu đều cho thấy chỉ số đường huyết (glycemic index) của xoài rất thấp- khoảng 41-60, do đó xoài không gây ảnh hưởng lớn nào đến việc làm tăng lượng đường trong máu của chúng ta.

    Hướng dẫn sử dụng lá xoài điều trị bệnh tiểu đường:

    Bệnh tiểu đường có thể chữa khỏi bởi lá xoài non

    -Lấy khoảng 5-7 lá xoài non cắt nhỏ rồi cho vào cốc, đổ nước sôi vào rồi để qua đêm. Mỗi sáng uống hết ly nước lá xoài này, bỏ phần bã.

    -Nếu không có lá xoài tươi thì có thể để dành bằng cách phơi lá cây này trong bóng râm cho đến khi khô, đem nghiền thành bột dùng vào buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần nửa muỗng cà phê bột lá xoài pha loãng với ly nước đầy.

    Lưu ý:

    – Vì bài thuốc này giúp làm giảm lượng đường trong máu rất là công hiệu nên cần lưu ý không áp dụng nhiều lần trong ngày vì có thể khiến cho lượng đường huyết giảm quá thấp gây nên chứng hạ đường huyết rất nguy hiểm.

    – Không nên uống nước lá xoài gần với các loại thuốc khác, tốt nhất là uống cách nhau chừng 2 – 3 tiếng để không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ các loại thuốc điều trị khác.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Những Thực Phẩm Tốt Cho Người Bệnh Tiểu Đường

    Theo các tài liệu bệnh học chuyên khoa, bệnh tiểu đường ngoài kết hợp thuốc tây với thuốc Y học cổ truyền, người bệnh có thể ăn chay bởi đây là thực phẩm có hàm lượng chất béo, calo và cholesterol thấp.


      Các loại thực vật giúp kiểm soát đường huyết cho người bệnh tiểu đường

      Các loại thực vật tự nhiên giúp người bệnh tiểu đường kiểm soát nồng độ glucozo trong máu

      – Các loại thực vật nói chung rất tốt cho sức khỏe của bệnh nhân tiểu đường như có một số loại rau giúp phục hồi chức năng tuyến tụy do đó kiểm soát được nồng độ glucozo trong máu.

      – Sử dụng các loại thực vật sẽ giúp con người ít có khả năng bị béo phì, nồng độ cholesterol cao hoặc huyết áp cao.

      – Ít có nguy cơ bị các bệnh về tim mạch và ung thư.

      – Nếu như bạn bị tiểu đường type 1, theo một chế độ ăn chay có thể giúp bạn sử dụng ít insulin hơn.

      – Nếu như bạn bị tiểu đường tuýp 2, ăn chay giúp bạn giảm cân và cải thiện khả năng kiểm soát glucozo trong máu.

      1. Mướp đắng

      Mướp đắng là loại thảo dược giúp điều trị bệnh tiểu đường

      Mướp đắng hay còn gọi là khổ qua giàu vitamin và khoáng chất cần thiết cho người tiểu đường.

      Mướp đắng được coi như là một loại dược phẩm rất tốt dành cho bệnh nhân bệnh tiểu đường. Mướp đắng rất giàu các vitamin cần thiết và muối khoáng như vitamin B1, vitamin B2, vitamin C và sắt rất cần thiết cho bệnh nhân tiểu đường. Ngoài ra nó còn tăng khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể.

      2. Đậu Bengal

      Các thí nghiệm đã chứng minh rằng chiết xuất của nước đậu xanh Bengal tăng khả năng sử dụng glucozo không chỉ cho các bệnh nhân bị chứng tiêu khát mà còn cho cả người bình thường.

      3. Rau diếp, đậu nành và cà chua

      Rau diếp, đậu nành, cà chua cũng có tác dụng tốt cho người bị bệnh đái tháo đường.

      Vậy khi bạn chuẩn bị nấu ăn thì nên lựa chọn các loại thực phẩm trên là thực đơn quan trọng trong bữa ăn của mình. Những loại thực phẩm này không chỉ cải thiện nồng độ glucozo cho người bị bệnh tiểu đường mà còn giúp bảo vệ sức khỏe chung cho con người.

      4. Lạc

      Lạc là loại thực vật tốt cho người đái tháo đường

      Bằng cách ăn lạc hàng ngày, bệnh nhân đái tháo đường có thể phòng tránh được không chỉ là thiếu dinh dưỡng, mà còn giúp ngăn chặn được sự phát triển của các biến chứng về mạch máu.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Thiếu Vitamin D – Triệu Chứng Lâm Sàng Theo Bệnh Học Chuyên Khoa

      Vitamin D rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ, khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém có nguyên nhân do thiếu Vitamin D. Dấu hiệu thiếu Vitamin D là gì? Cách bổ sung như thế nào và Vitamin D bằng thực phẩm như thế nào? Hãy nghe các chuyên gia bệnh học trả lời qua bài viết sau.

      Thiếu vitamin D có nhiều triệu chứng

      Triệu chứng lâm sàng của còi xương thiếu vitamin D phụ thuộc vào tuổi, giai đoạn mắc bệnh, với nhiều triệu chứng đa dạng. Thiếu vitamin D gây tổn thương toàn thân nhưng nặng nề nhất là ở hệ xương, biểu hiện sớm nhất là rối loạn thần kinh thực vật.

      1. Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật

      + Rối lạn giấc ngủ: Trẻ ngủ ít, hay giật mình, khóc nhiều về đêm, ngủ không ngon giấc, tỉnh giấc giữa chừng..
      + Ra mồ hôi trộm ngay cả khi trẻ ngủ, khi trời lạnh, ra nhiều mồ hôi vùng gáy và trán
      + Trẻ hay bị co giật khi sốt cao
      + Dấu hiệu chiếu liếm, vành khăn: vùng tóc rụng ở gáy hoặc hai bên thái dương do tóc khô, giòn, mồ hôi ra nhiều trẻ nằm sẽ ngọ ngoạy đầu

      2. Triệu chứng ở hệ xương

      + Xuất hiện sau rồi loạn thần kinh thực vật từ 2-3 tuần, xương nào đang phát triển mạnh thì tổn thương sớm và nặng nhất
      + Tổn thương ở xương hay gặp 2 hiện tượng chính.
      – Mềm xương: hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng trong còi xương cấp
      – Quá sản tổ chức tiền cốt hay gặp ở trẻ trên 9 tháng ở bệnh còi xương bán cấp.

      2.1 Gây tổn thương hệ xương trong Còi xương cấp

      Hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng với dấu hiệu mềm xương bao gồm:

      + Thóp rộng, bờ thóp mềm
      + Bẹp xương sọ tùy theo tư thế nằm của trẻ. Nếu nằm ngửa bẹp vùng chẩm, nếu nằm nghiêng bẹp vùng đỉnh.
      + Dấu hiệu Pingpong: Ấn nhẹ ngón tay vào giữa bản các xương sọ thấy lõm xuống như ấn vào quả bóng bàn.

      Ngoài ra các chuyên gia xương khớp còn cho biết cơ thể thiếu vitamin D cũng chính là một yếu tố tạo thành Bệnh loãng xương sau này.

      2.2 Tổn thương hệ xương ở còi xương bán cấp

      Thường gặp ở trẻ trên 9 tháng biểu hiện chủ yếu bằng quá sản tổ chức tiền cốt gồm

      + Biến dạng xương sọ : đầu to, thóp rộng, chậm kín thóp. Bướu trán (trán dô), bướu đỉnh, bướu chẩm
      + Biến dạng lồng ngực
      – Lồng ngực hình chuông: do xương sườn mềm, bụng thường xuyên chướng to ép lên trên.
      – Lồng ngực hình ngực gà: Lồng ngực biến dạng nhô lên trước
      – Chuỗi hạt sườn: do phần sụn tiếp nối với xương sườn quá sản nổi lên.
      – Rãnh Philatop harrison: rãnh nằm ngay dưới vú hình lòng máng chạy hướng từ trước ra sau, từ trong ra ngoài, song song với hạ sườn
      + Biến dạng xương chi: chân hình chữ X, O. Vòng cổ tay, vòng cổ chân tương ứng với chỗ đầu xương to bè
      + Biến dạng cột sống: Gù vẹo cột sống
      + Xương chậu méo mó, hẹp khung chậu

      3. Giảm trương lực cơ

      Trẻ bị còi xương nặng do thiếu vitamin D.

      Hay gặp trong ở trẻ còi xương nặng có những biểu hiện sau:
      + Chậm phát triển vận động
      + Bụng to do giảm TLC thành bụng
      + Hay bị viêm phổi do cơ hô hấp hoạt động kém

      4. Thiếu máu.

      Hay gặp thiếu máu nhẹ nhược sắc cũng có thể gặp nặng kèm theo gan lách to (Thiếu máu thể Vonjack Hayemluzet)

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Thiếu Vitamin D Ở Trẻ – Phòng Ngừa Và Điều Trị

      Theo các chuyên gia bệnh học để cơ thể bé hấp thu được vitamin D thì cần phải có chất béo, vậy nên mẹ không nên “cắt bỏ” chất này trong khẩu phần ăn của bé. Bài viết sau sẽ hướng dẫn mẹ cách phòng ngừa và bổ sung trong trường hợp bé thiếu vitamin D.

      Các mẹ đã biết cách ngăn ngừa thiếu vitamin D cho bé?

      Phòng ngừa thiếu vitamin D cho bé

      Thiếu vitamin D gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho trẻ như còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng,… Thiếu vitamin D sẽ kéo theo việc bé bị thiếu canxi bởi vì canxi là chất dẫn truyền giúp cho canxi đi vào cơ thể bé tốt hơn. Vì vậy để đảm bảo trẻ không bị thiếu vitamin D, mẹ nên chú ý những điểm sau:

      – Vào những tháng cuối của thời kỳ mang thai các mẹ nên ăn thêm những thức ăn có chứa vitamin D hoặc uống bổ sung dầu cá.

      – Đối với bé dưới 6 tháng tuổi thì nên tắm nắng và tốt nhất là nên bú sữa mẹ vì trong sữa mẹ rất dồi dào vitamin D nếu mẹ thường xuyên được tắm nắng. Theo nghiên cứu 80% vitamin D được tổng hợp ở da dưới tác dụng của tia cực tím tiếp xúc trực tiếp lên da. 20% vitamin D còn lại có từ sữa mẹ và thức ăn giàu vitamin D (thịt, dầu cá thu, cá mòi, trứng, bơ, nấm, đậu, vv…).

      – Đối với bé từ 6 tuần đến 18 tháng tuổi nên dùng liên tục mỗi ngày 800-1.000 IU (nếu bé khỏe mạnh); 1.500 IU (nếu bé ít được ra nắng) và 2.000 IU (nếu thấy bé có màu da thẫm). Bé từ 18 tháng tới 5 tuổi chỉ sử dụng liều trên trong mùa sương mù, ít ánh nắng.

      – Đối với những bé còi xương, uống 1.200-5.000 IU/ngày trong 4 tuần, sau đó tiếp tục dùng liều dự phòng.

      Tuy nhiên, tất cả đều phải được chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Nhi sau khi thăm khám, các mẹ không nên bổ sung vitamin tùy tiện cho con vì có thể gây ra những hậu quả không mong muốn.

      – Bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm trong chế độ ăn của trẻ để đảm bảo cho trẻ được cung cấp đủ chất dinh dưỡng.

      Vitamin D có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ, vì vậy các mẹ cần chú ý để bổ sung đầy đủ cho bé nhé.

      Hướng dẫn bổ sung đầy đủ vitamin D cho bé

      Hãy gặp bác sĩ chuyên khoa Nhi để đảm bảo bé không thiếu vitamin D

      Nếu bạn lo lắng về sự thiếu hụt vitamin D ở trẻ. Bạn hãy hỏi bác sĩ chuyên khoa Nhi để làm xét nghiệm máu nếu cho bé. Hoặc nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng bạn có ít vitamin D. Với những bé bú sữa mẹ hoàn toàn, sinh trong mùa đông, vì điều kiện nào đó mà không được tắm nắng… thì bạn cũng cần hỏi bác sĩ để bổ sung vitamin D cho con.

      Hướng dẫn bổ sung dinh dưỡng cho bé nếu thiếu vitamin D ở thể nhẹ

      Hãy chắc chắn rằng con bạn nhận được đủ ánh nắng mặt trời. Khi ánh nắng, đặc biệt là tia UVB tiếp xúc với làn da thì sẽ giúp cơ thể bé nhận được vitamin D. Khoảng 80% lượng vitamin D mà bé nhận được là theo cách này. Bởi thế, tắm nắng chính là cách để bé không bị thiếu vitamin D.

      Cung cấp các loại thực phẩm nhiều vitamin D cho bé ăn dặm. Nếu bạn đang nuôi con bằng sữa mẹ và thiếu vitamin D, xem xét bổ sung vitamin D cho cả mẹ và con.

      Những thực phẩm giàu vitamin D tự nhiên cần thiết cho bé ăn dặm, gồm:

      – Lòng đỏ trứng.
      – Gan.
      – Cá chứa dầu (cá thu, cá mòi, cá trích, cá hồi).
      Một số thực phẩm không chứa vitamin D tự nhiên nhưng được bổ sung vào, như bánh, đồ uống, sữa…

      Nếu bé bị thiếu vitamin D nặng thì bác sĩ có thể phải bổ sung liều cao vitamin D cho bé.

      Lưu ý :

      Thời gian tắm nắng cho bé tùy theo mùa

      Bé có thể nhận được đầy đủ vitamin D bằng việc tắm nắng. Thế nhưng, thời gian tắm nắng vào mỗi mùa là khác nhau:

      Vào mùa hè, bé có thể nhận đủ vitamin D nếu được tắm nắng (tốt nhất vào buổi sáng, trước 8h) khoảng 5-10 phút. Hãy để bàn tay, cánh tay, chân, bụng… của bé được tiếp xúc với ánh nắng.

      Vào mùa đông , thời gian tắm nắng của bé có thể lâu hơn một chút.

      Lạm dụng tắm nắng có thể khiến bé bị cháy da, thậm chí là ung thư da. Vào mùa hè, nên tránh cho bé ra ngoài nắng từ 10h sáng tới 15h chiều. Với bé đã ăn dặm

       Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Bệnh Trĩ Ngoại – Bệnh Nguyên, Điều Trị Và Phòng Ngừa

      Theo các tài liệu Bệnh học chuyên khoa thì Trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo ra và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. Bệnh Trĩ ngoại có thể không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm.

      Nguyên nhân bệnh Trĩ ngoại

      Nguyên nhân gây Bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Ngoài ra người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thúc đẩy cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

      Biểu hiện bệnh trĩ ngoại

      Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

      Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

      Nguyên tắc điều trị bệnh Trĩ ngoại

      Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

      Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hayc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

      Cách phòng bệnh trĩ 

      Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị Bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Cao Huyết Áp – Biểu Hiện, Biến Chứng Và Cách Phòng Ngừa

      Bệnh cao huyết áp còn gọi là tăng xông (tension) thường gặp ở người lớn tuổi, bệnh có nhiều triệu chứng khác nhau tùy nguyên nhân gây bệnh. Vậy bệnh có những biểu hiện thế nào? Và những biến chứng có thể gặp phải là gì? Mời các bạn cùng tham khảo câu trả lời từ các chuyên khoa bệnh học.

      Những biến chứng ở tim có thể gặp ở bệnh nhân cao huyết áp

      • Phì đại thất trái

      Là biến chứng thường gặp ở người bị cao huyết áp lâu ngày, người nhiều tuổi, béo phì và người có huyết áp tăng cao không kiểm soát, chiếm tỷ lệ từ 10 đến 20%.

      Huyết áp tăng làm tăng áp lực lên thành tâm thất trái khiến tâm thất co bóp khó khăn, do đó các sợi cơ tâm thất phải tăng kích thước, tăng thời gian co bóp để duy trì lượng máu bơm ra ngoài. Tình trạng này tiếp diễn lâu ngày sẽ làm cơ tâm thất trái bị phì đại.

      Phì đại thất trái làm tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và tử vong ở người bệnh cao huyết áp. Khi có biến chứng phì đại thất trái, bệnh nhân có thể không có triệu chứng gì hoặc có một số biểu hiện như tim đập nhanh, khó thở khi đi bộ nhanh, khi leo cầu thang, hụt hơi, mau mệt khi gắng sức, có thể khó thở khi nằm, phải kê cao gối.

      • Suy tim tâm trương

      Khoảng 1/3 bệnh nhân có phì đại thất trái có suy tim tâm trương. Cao huyết áp lâu ngày làm cho thành tâm thất bị phì đại, bị xơ hóa, giảm khả năng đàn hồi nên không thể giãn ra trong thời kỳ tâm trương, làm hạn chế lượng máu về tim. Hậu quả là ứ đọng máu ở các tĩnh mạch phổi và tĩnh mạch hệ thống.

      Bệnh nhân suy tim tâm trương sẽ có các biểu hiện như mệt, khó thở khi gắng sức, ho về đêm lúc nghỉ do ứ đọng ở phổi. Ngoài ra, người bệnh có thể phù chân, tĩnh mạch cổ nổi, tăng cân do ứ máu ở ngoại biên.

      • Suy tim tâm thu

      Là tình trạng tim giảm khả năng co bóp tống máu trong thời kỳ tâm thu dẫn đến không cung cấp đủ oxy và dưỡng chất cho nhu cầu cơ thể. Suy tim tâm thu là biến chứng rất nặng, làm hạn chế sinh hoạt thường ngày của người bệnh, tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật.

      Khi có biến chứng này, người bệnh sẽ có một số triệu chứng:

      – Khó thở, mệt khi gắng sức. Lúc đầu khó thở khi gắng sức nhiều, càng về sau khó thở xảy ra khi gắng sức nhẹ và cuối cùng khó thở xảy ra cả lúc nghỉ.

      – Ban đêm khi nằm ngủ bệnh nhân ho, khó thở. Trường hợp nặng, bệnh nhân phải ngồi để thở.

      – Phù chân, tăng cân.

      • Thiếu máu cơ tim

      Động mạch vành là hệ thống cung cấp máu cho cơ tim. Thiếu máu cơ tim xảy ra khi lượng máu cung cấp đến cơ tim bị giảm do động mạch vành bị tắc nghẽn. Bệnh nhân bị động mạch vành có tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp cao và ngược lại, tăng huyết áp là nguy cơ của bệnh động mạch vành.

      Người bị thiếu máu cơ tim sẽ có triệu chứng:

      – Cảm giác đè nặng, đau tức ở vùng ngực trái, kéo dài 15-20 phút (có khi đau dữ dội, kéo dài là do nhồi máu cơ tim).

      – Đau lan sang cánh tay trái, lan lên đến cằm.

      – Xảy ra khi người bệnh gắng sức, bị stress tình cảm, giảm khi người bệnh nằm nghỉ.

      • Rung nhĩ

      Bình thường tâm nhĩ co bóp đều đặn tống máu vào tâm thất trong thời kỳ tâm trương. Rung nhĩ là do các xung điện bất thường trong tâm nhĩ làm tâm nhĩ mất khả năng co bóp, chỉ “rung” với nhịp không đều, hỗn loạn, khiến tim đập không đều, đập nhanh. Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ và suy tim.

      Ở các nước phương Tây, phần lớn các trường hợp rung nhĩ là do tăng huyết áp. Tăng huyết áp làm suy tim tâm trương, gây ứ đọng máu và tăng áp lực trong tâm nhĩ, lâu ngày làm tâm nhĩ dãn và hình thành các xung điện bất thường trong tâm nhĩ gây rung nhĩ.

      • Phình, bóc tách động mạch chủ

      Bệnh cao huyết áp gây ra nhiều biến chứng về tim.

      Động mạch chủ là động mạch chính dẫn máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Tăng huyết áp làm tăng áp lực trên thành động mạch, lâu ngày làm thành mạch xơ cứng, dày, lớp nội mạc (lớp trong cùng của động mạch) bị xơ vữa. Động mạch chủ có thể bị giãn, lớp nội mạc có thể bị nứt, vỡ gây nên phình hoặc bóc tách.

      Bệnh nhân có thể có các triệu chứng sau:

      – Đau dữ dội vùng ngực, bụng hoặc lưng tùy vị trí bị bóc tách.

      – Buồn nôn và nôn,

      – Co cứng cơ thành bụng,

      – Toát mồ hôi lạnh,

      Lưu ý, bệnh nhân bị giãn hoặc phình động mạch chủ có thể không có triệu chứng gì.

      Phòng ngừa biến chứng tim mạch do tăng huyết áp

      – Thay đổi lối sống tích cực, giảm cân ở người thừa cân, béo phì. Khi giảm được 10kg cân nặng sẽ giúp giảm huyết áp từ 5-20 mmHg.

      – Tăng cường vận động. Tập thể dục 30-60 phút đều đặn mỗi ngày giúp giảm huyết áp 4-9 mmHg.

      – Dinh dưỡng hợp lý, cân bằng, giảm muối, giảm chất béo, ăn nhiều rau quả

      – Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá. Hút thuốc lá có thể làm huyết áp tăng 10 mmHg kéo dài đến 1 giờ sau hút. Tránh môi trường có khói thuốc nhằm tránh hút thuốc thụ động.

      – Tuân thủ chế độ điều trị, kiểm soát tốt huyết áp. Uống thuốc đều đặn, đúng và đủ liều lượng, tái khám theo đúng lịch hẹn bác sĩ.

      – Khi thấy có các triệu chứng bất thường cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh tuần hoàn để khám và tư vấn.

      Tư vấn về cách phòng ngừa cao huyết áp

      Người bị cao huyết áp có thể chọn đi xe đạp chậm trong thời tiết mát mẻ.

      Trước kia có quan niệm chỉ thời tiết lạnh mới ảnh hưởng đến tăng huyết áp. Tuy nhiên, thời tiết nắng nóng cũng ảnh hưởng đến huyết áp. Nghiên cứu ở Italy cho thấy, thời tiết nóng làm giảm huyết áp ban ngày nhưng lại làm tăng huyết áp về đêm. Nhiệt độ cao làm ra mồ hôi nhiều dễ dẫn đến mất nước, gây cô đặc máu và dễ gây nên các biến chứng như tai biến mạch não, bệnh mạch vành…

      Khi thời tiết nắng nóng, người bệnh tăng huyết áp không nên hoạt động nhiều ngoài trời, nhất là buổi giữa trưa để đề phòng giãn mạch quá mức dẫn đến tụt huyết áp. Nên lao động lúc sáng sớm hoặc khi chiều muộn lúc đã tắt nắng. Người có bệnh cao huyết áp nên uống nhiều nước và uống đều đặn, không nên đợi đến lúc khát mới uống để giảm được độ kết dính trong máu, thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể. Thường phải đảm bảo 1,5-2 lít nước một ngày, uống rải đều trong ngày chứ không nên uống dồn vào một lúc.

      Mặc dù mùa hè nóng nực, người bệnh cao huyết áp vẫn nên cố gắng vận động. Có thể chọn đi bộ, đi xe đạp chậm, lên xuống cầu thang trong nhà, các bài tập dưỡng sinh, thái cực quyền… Không nên tập nặng. Nên tập đều đặn hàng ngày khoảng 30 phút và tập theo khả năng. Không nên tập giữa lúc trời nắng to, nên tập lúc sáng sớm hoặc chiều tối khi không còn mặt trời. Chú ý uống đủ nước khi vận động.

      Chế độ dinh dưỡng thích hợp cũng rất quan trọng. Nên hạn chế ăn muối, bột ngọt, các nước chấm mặn, tôm khô, trứng vịt muối… Tránh thức ăn chiên xào, hạn chế mỡ, nhất là mỡ động vật. Tốt nhất là sử dụng thực phẩm hấp, luộc. Nên ăn nhiều rau quả xanh để cung cấp chất xơ cho cơ thể, dùng dầu thực vật thay mỡ và các sản phẩm từ ngũ cốc, trái cây, sản phẩm từ sữa… Bỏ các thói quen xấu như thuốc lá, rượu… Tránh các chất kích thích như trà, cà phê.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Cao Huyết Áp – Nên Ăn Thực Phẩm Nào?

      Người bị cao huyết áp nên ăn thực phẩm gì? Chế độ dinh dưỡng cho người cao huyết áp là đề tài sẽ được các chuyên gia bệnh học trình bầy chi tiết trong bài viết sau.

      Người bị cao huyết áp nên ăn gì?

      Khi bị cao huyết áp, ngoài thuốc, việc lựa chọn và duy trì một chế độ ăn khôn ngoan và thích hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề tuân thủ những nguyên tắc chung như: ăn nhạt, hạn chế mỡ động vật, kiêng các chất kích thích… người bệnh nhiều khi tỏ ra lúng túng khi chọn dùng các đồ ăn thức uống hàng ngày để được một chế độ dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.

      Người bị cao huyết áp nên ăn những gì?

      Cần tây: dùng thứ càng tươi càng ốt, rửa thật sạch, giã nát rồi ép lấy nước,chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 40ml.

      Cải cúc: nên dùng làm rau ăn hàng ngày hoặc ép lấy nước cốt uống, mỗi ngày chừng 50ml, chia 2 lần sáng, chiều. Đặc biệt thích hợp với những người bị CHA có kèm theo đau và nặng đầu.

      Rau muống thích hợp cho cho người cao huyết áp.

      Rau muống: Đặc biệt thích hợp cho những người CHA kèm theo những triệu chứng đau đầu.

      Măng lau: rất thích hợp cho người bị CHA và xơ vữa động mạch.

      Cà chua: nếu ăn thường xuyên mỗi ngày 2 quả cà chua sống thì khả năng phòng chống CHA là rất tốt. Đặc biệt là khi có biến chứng xuất huyết đáy mắt.

      Cà: đặc biệt cà tím là thực phẩm rất giàu vitamin P, giúp cho thành mạch máu được mềm mại, dự phòng tích cực tình trạng rối loạn vi tuần hoàn hay gặp ở những người CHA và các bệnh lý tim mạch khác.

      Cà rốt: nên dùng dạng tươi, rửa sạch, ép lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 50ml.

      Nấm hương và nấm rơm: là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, nhưng lại có khả năng phòng chống xơ vữa động mạch và CHA.

      Mộc nhĩ: Hàng ngày có thể dùng mộc nhĩ trắng 10g hoặc mộc nhĩ đen 6g, đem nấu nhừ rồi chế thêm 10g đường phèn, ăn đều đặn trong ngày, khi có biến chứng đáy mắt xuất hiện thì đây là thức ăn lý tưởng.

      Tỏi: hàng ngày nếu kiên trì ăn đều đặn 2 tép tỏi sống hoặc đã ngâm giấm, hay uống 50ml giấm ngâm tỏi thì có thể duy trì huyết áp ổn định ở mức bình thường.

      Lạc (đậu phộng): Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc dùng lạc ngâm với giấm ăn sau 5 ngày thì dùng được, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 hạt.

      Hải tảo, hải đới và thảo đỏ: co thể dùng phối hợp cả 3 thứ cùng một lúc hoặc thay thế nhau.

      Đậu Hà Lan và đậu xanh: kinh nghiệm dân gian thường dùng đậu xanh hầm với hải đới ăn, hoặc đậu xanh và vừng đen sao thơm tán bột ăn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50g để phòng chống CHA.

      Sữa đậu nành: Hàng ngày nên dùng 1.000ml sữa đậu nành pha với 100g đường trắng, chia làm vài lần uống trong ngày.

      Người bị cao huyết áp nên ăn táo hàng ngày

      Táo: Hàng ngày nên ăn 3 quả hoặc ép lấy nước uống 3 lần, mỗi lần chừng 50ml.

      Lê: Hàng ngày nên ăn đều đặn từ 1 – 2 quả hoặc ép lấy nước cốt uống.

      Chuối tiêu: hàng ngày nên ăn từ 1- 2 quả hoặc dùng vỏ chuối tiêu tươi 30- 60g sắc uống thay trà.

      Dưa chuột: Nên ăn dưới dạng ăn sống hoặc chế thành dưa góp, nhưng chú ý không quá nhiều muối.

      Mã thầy: mỗi ngày dùng 60-120g rửa sạch, ép lấy nước, chia uống 3 lần trong ngày hoặc dùng 120g sắc uống cùng với hải tảo 60g, uống thay trà trong ngày.

      Ngoài ra, người bị CHA còn nên trọng dụng một số thực phẩm khác như: ngô (bắp) đặc biệt là râu ngô, vừng (mè), hạt sen, ngó sen, củ cải, đậu tương, cải xanh, bắp cải, dầu thực vật, trà tâm sen, trà hoa hòe, trà thảo quyết minh, trà cúc hoa, trà bạch cúc, trà kỷ tử, mật ong… và không nên hoặc hạn chế dùng một số thực phẩm như: lòng đỏ trứng, não động vật, gan dê, thịt chim sẻ, thịt dê, thịt chó, thận lợn, mỡ động vật, rượu trắng, dưa hoặc cà muối mặn, thuốc lá, cà phê, trà đặc, hạt tiêu, ớt, gừng…

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Viêm Ruột Thừa – Những Triệu Chứng Mọi Người Cần Biết

      Theo bệnh học chuyên khoa, viêm ruột thừa là tình trạng sưng và nhiễm trùng của ruột thừa. Nếu bệnh nhân không được điều trị kịp thời, ruột thừa có thể bị vỡ, gây tràn mủ ra khu vực xung quanh, nguy hiểm đe dọa tới tính mạng.

      Những dấu hiệu viêm ruột thừa bạn cần biết.

      Biểu hiện viêm ruột thừa là gì?

      Đau bụng: Đây là một trong những dấu hiệu đầu tiên của viêm ruột thừa. Cơn đau chói có thể cảm thận được ở bụng dưới phía bên phải. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau từ 6 đến 24 giờ.

      Co cứng thành bụng: Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường xảy ra sau đau bụng và bạn không nên chờ cho tới khi chúng xuất hiện. Nhớ là đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

      Bụng chướng: Bụng chướng cùng với đau dữ dội có thể là dấu hiệu của viêm ruột thừa.

      Nôn: Các triệu chứng của viêm ruột thừa tương tự với triệu chứng của viêm dạ dày do vi-rút. Tuy nhiên, khi có nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa.

      Buồn nôn: Buồn nôn là một triệu chứng của nhiều bệnh khác và có thể dễ nhầm lẫn nó với bệnh khác. Nhưng nếu buồn nôn đi kèm với nôn và đau bụng và không thấy đỡ, có thể là bạn bị viêm ruột thừa.

      Chán ăn: Sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa.

      Thay đổi đại tiện: Vì viêm ruột thừa tương tự với các rối loạn tiêu hóa, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa ngay nếu như triệu chứng này kèm theo các triệu chứng khác kể trên

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Điều Trị Bệnh Trĩ Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

      Bệnh trĩ là bệnh tiêu hóa khiến cho rất nhiều người luôn cảm thấy bị ám ảnh, sợ hãi mỗi khi đi đại tiện. Nhưng với bài thuốc Y học cổ truyền sau bạn sẽ xóa bỏ ám ảnh này sau 3 tháng sử dụng.

      Bệnh trĩ hiện đang trở nên phổ biến hơn, khiến cho người bệnh bị mặc cảm, đau đớn, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Những người thường xuyên ngồi lâu một chỗ, bị táo bón trong thời gian dài, phụ nữ đang mang thai có nguy cơ bị trĩ cao hơn.

      Bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh trĩ nặng hiệu quả.

      Mặc dù, bạn đã áp dụng chữa bệnh bằng nhiều phương pháp khác nhau nhưng tình trạng không có dấu hiệu thuyên giảm, bệnh trĩ vẫn đang hành hạ bạn cả ngày lẫn đêm. Vậy thì ngay sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn một bài thuốc chữa bệnh trĩ độ 3, độ 4 sử dụng những nguyên liệu dễ kiếm trong dân gian, chỉ cần thực hiện sau nửa tháng là đỡ và sau 3 tháng có thể dứt điểm được hoàn toàn.

      Nguyên liệu cần chuẩn bị:

      – Nghệ tươi: 1 củ
      – Rau diếp cá: 2 mớ nhỏ
      – Quả sung: từ 2 đến 3 quả
      – Muối hạt : 1 muỗng cà phê
      – Nước lọc: 2 lít

      Các bước thực hiện:

      – Nghệ tươi đem rửa thật sạch rồi đập dập

      – Rau diếp cá nhặt cả lá và cả cọng, rửa sạch với nước. Sung rửa sạch rồi bổ làm đôi.

      – Cho tất cả các nguyên liệu này vào trong nồi cùng với 2 lít nước rồi đun sôi.

      – Bắc ra, để cho nước nguội bớt thì đổ ra chậu, xông trực tiếp hậu môn trong thời gian khoảng 15 phút. Khi nào thấy nước âm ấm thì ngâm hậu môn trong nước này 15 phút nữa. Sau đó lau khô bằng khăn mềm.

      Những lưu ý không nên bỏ qua

      Bài thuốc này sẽ đạt hiệu quả hơn nếu như bạn xông khi đói bụng, xông vào buổi tối hoặc sau khi vừa tập thể dục xong.

      – Đối với bệnh nhân bị bệnh trĩ năng cần phải ngồi vệ sinh bằng bồn cầu bệt.

      1461196162-4

      – Sau khi đi vệ sinh xong không nên sử dụng giấy, mà thay bằng nước để làm sạch hậu môn, tránh gây hiện tượng chảy máu nhiều hơn.
      – Bổ sung các loại rau xanh, trái cây tươi trong khẩu phần ăn hàng ngày, uống đủ nước, kiêng ăn nóng, cay và đồ ăn quá cứng.

      Công dụng của bài thuốc Y học cổ truyền

      Các chuyên gia bệnh học đã công nhận diếp cá có nhiều công dụng hữu ích

      Từ lâu diếp cá đã được biết tới là một trong những loại thảo dược có tác dụng giúp chữa bệnh trĩ vô cùng hiệu quả. Đặc biệt, nghệ tươi có tác dụng kháng viêm, quả sung có chứa hàm lượng chất xơ, dextroza, fractoza và vitamin giúp nhuận tràng rất tốt.

      Chỉ cần thực hiện bài thuốc chữa bệnh trĩ nặng mà chúng tôi vừa bật mí và tuân theo đúng những chú ý kể trên thì chỉ sau 15 ngày bạn sẽ thấy những triệu chứng của bệnh thuyên giảm nhanh chóng. Sau 3 tháng người bệnh có thể nói lời tạm biệt với bệnh trĩ. Bên cạnh đó, để tránh trường hợp bệnh có thể tái phát trở lại, bạn cũng cần thực hiện thêm trong 1 tháng.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Exit mobile version