Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

6 nguyên tắc vàng giúp duy trì sức khỏe ở người già

Sức khỏe là thứ quan trọng nhất của con người, có sức khỏe mới đảm bảo một cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc nhưng với người già sức khỏe cần được trú trọng nhiều hơn

     6 nguyên tắc vàng giúp duy trì sức khỏe ở người già

    Cơ thể càng về gia sẽ càng bị lão hóa và yếu đi, lúc đó cơ thể sẽ giảm sút sức đề kháng và dễ mắc bệnh hơn. Vì vậy để kéo dài tình trạng sức khỏe của người già, chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thông tin bổ ích như sau:

    Cần bổ sung chế độ dinh dưỡng thiết yếu

    Người gia cần có một chế độ dinh dưỡng tốt để đảm bảo sức khỏe như: Ăn nhiều rau xanh để đảm bảo chất xơ, vitamin và khoáng chất thiết yếu có trong rau, củ, quả. Hãy ăn những món ăn luộc, hấp, salat chế độ ăn nhanh và đồ ăn mềm. Với những đồ chiên, rán, nướng sẽ làm người già đối mặt với căn bệnh béo phì, mỡ máu, huyết áp…

    Hãy thường xuyên tập thể dục

    Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa khuyên rằng, thường xuyên tập thể dục sẽ khiến người già vận động được xương, khớp làm khớp tiết ra chất nhờn để tránh bị lão hóa. Vì hầu như người già sẽ mắc các bệnh về xương khớp do lười vận động, đối mặt với bệnh thoái hóa đốt sống, nên người già cần kết hợp một số bài tập thể dục nhẹ nhàng đề xương có thể đàn hồi và dẻo dai hơn.

    Nên nghỉ ngơi điều độ

    Hiện nay, có rất nhiều thống kê cho biết rằng người gia thường xuyên mắc chứng bệnh mất ngủ, rất nhiều trường hợp phải sử dụng thuốc an thần và thuốc ngủ để hạn chế, nhưng khuyến cáo của bác sĩ về sức khỏe cho biết rằng không nên làm dụng việc uống thuốc ngủ vì độ tuổi này sẽ khiến cho cơ thể bị suy nhược, căng thẳng, dễ bị mất trí nhớ bới những tác dụng phụ của thuốc gây ra. Vì vậy để tốt cho sức khỏe mà vẫn duy trì được giấc ngủ ngon thì người giá nên tham khảo một số phương thuốc Đông Y, để có thể uống lâu dài khắc phục tình trạng thiếu ngủ này và chúng cũng không có tác dụng phụ ảnh hưởng tới sức khỏe khi sử dụng.

    Tắm buổi sáng sau khi tập thể dục

    Tắm buổi sáng sau khi tập thể dục

    Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng khuyên rằng: Mỗi buổi sáng sau khi tập thể dục xong nên ngồi nghỉ ngơi cho ráo mồ hôi sau đó tắm rửa trong vong 10 phút. Điều này giúp tinh thần sáng khoái hơn và thúc đẩy tuần hoàn máu và hạn chế được những cơn đột quỵ và đau tim ở người già.

    Nên sử dụng trà hàng ngày

    Ngoài việc bổ sung sữa giúp xương chắc khỏe và nước giúp thanh lọc cơ thể, người già cũng nên sử dụng một vài loại trà thảo mộc như hoa cúc, trà xanh, cam thảo, trà gừng để uống hàng ngày. Theo tin tức y tế mới nhất cho hay, người cao tuổi thường xuyên sử dụng những loại trà này giúp cơ thể sản sinh ra một chất đề kháng chống lại được các bệnh do thời tiết gây nên.

    Khám sức khỏe định kỳ

    Đây chính là nguyên tắc cuối cùng và không kém phần quan trọng, mặc dù có thể áp dụng đủ và đúng những nguyên tắc trên nhưng người già vẫn cần đi kiểm tra sức khỏe định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Lúc này cơ thể đã bị lão hóa, sức đề kháng trở nên yếu hơn, nên rất dễ mắc các bệnh phổ biến như tim, mạch, huyết áp, ưng thư, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện ra bệnh kịp thời để có phương pháp điều trị phù hợp. Ngoài ra, việc điều trị bệnh sớm giúp tiết kiệm được chi phí cũng như khả năng chữa khỏi bệnh càng cao.

    Nắm chắc những nguyên tắc vàng trong cuộc hàng ngày sẽ giúp người cao tuổi duy trì được sức khỏe tốt, sống hạnh phúc, vui vẻ bên người thân và gia đình.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tuần Hoàn

     Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

    Điều trị bệnh huyết áp thấp là hành trình gian nan không chỉ đòi hỏi tài năng của bác sĩ mà còn phụ thuộc vào chế độ ăn uống của người mắc bệnh huyết áp thấp.

    Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

    Bệnh huyết áp thấp nên uống gì?

    Đối với người mắc bệnh huyết áp thấp, nước lọc chính là một trong những bài thuốc đơn giản mà hiệu quả nhất trong việc duy trì lượng máu ổn định. Do đó, nếu người bệnh nào muốn hỏi các bác sĩ về vấn đề “bệnh huyết áp thấp nên uống gì?” thì câu trả lời chắc chắn bạn nhận được là nước lọc. Tuy nhiên không vì thế mà những người mắc bệnh huyết áp thấp chỉ được uống nước lọc, bạn có thể bổ sung những loại nước uống khác giàu chất ding dưỡng.

    Trà xanh, trà gừng và trà cà phê là một trong những thức uống bạn không nên bỏ qua. Đây là đồ uống có tác dụng hỗ trợ căn bệnh tuần hoàn hiệu quả do có thể tăng chỉ số huyết áp nhờ sự kích thích nhịp tim tạm thời. Tuy nhiên không vì thế mà bạn lạm dụng bởi chúng có thể làm bạn mất ngủ nếu sử dụng liệu lượng lớn. Ngoài các loại trà, các loại nước khoáng thiên nhiên, nước dừa…bạn cũng không nên thiếu trong thực đơn của mình. Không chỉ an toàn mà đây còn là những thức uống có tác dụng bổ sung khoáng chất mà người bị bệnh huyết áp thấp nên uống. Bên cạnh những thức uống an toàn, hỗ trợ tốt trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp thì cũng có những thức uống mà bạn tuyệt đối không nên sử dụng như nước ngọt có gas chứa nhiều đường, các loại chất cồn,…bởi chúng có thể gây ra các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, khiến huyết áp tụt nhanh chóng.

    Bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?

    Theo Tin tức Y Dược, nguyên nhân khiến bệnh tụt huyết áp xảy ra thường xuyên là do lượng máu kém, cơ thể thiếu dưỡng chất. Vì vậy việc bổ sung những dưỡng chất cần thiết là một trong những yếu tố cần thiết nhưng bệnh huyết áp nên ăn gì là câu hỏi quan trọng không kém.

    Bệnh học – Những thực phẩm bệnh huyết áp thấp nên ăn

    Nếu như người bị huyết áp cao nên ăn nhạt thì những người mắc bệnh huyết áp thấp hoặc có tiền sử huyết áp thấp lại cần phải ăn mặn để kéo nước  vào lòng mạch, hạn chế việc huyết áp xuống thấp ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống. Đồng thời, các thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng, đặc biệt là Acid folic, sắt, Vitamin B12…người bệnh đặc biệt cần bổ sung nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo máu. Theo các chuyên gia  những dưỡng chất này có trong thịt nạc, cá, trứng, ngũ cốc, bí đỏ, táo, lựu,….

    Đặc biệt nếu bạn không muốn ăn nhiều muối thì đầu nành là một trong những thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn giúp bạn bổ sung nước hiệu quả. Đồng thời để hiệu quả, người bệnh nên chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày với lượng thức ăn vừa đủ để tránh hiện tượng tụt huyết áp sau ăn và duy trì chúng thường xuyên. Ngoài những thực phẩm nên ăn thì cũng có những thực phẩm mà người bị bệnh huyết áp hạn chế gồm: khoai tây, cơm, bánh mì,…đặc biệt không nên ăn quá no.

    Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

    Ngoài việc ăn uống đúng cách thì để ngăn ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả, người bệnh cần không nên bỏ qua những lưu ý sau:

    Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

    • Tập thể dục thường xuyên.
    • Thực hiện chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng khoa học, nghỉ ngơi hợp lý.
    • Tránh thay đổi tư thế đột ngột khi ngồi xuống, đứng lên, ra khỏi giường…
    • Luôn phòng bị thuốc đề phòng trường hợp tụt huyết áp bất ngờ.
    • Áp dụng các bài tập điều trị huyết áp thấp để cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng.

    Ăn gì, uống gì là một trong những chìa khóa vàng giúp bạn nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh tình, góp phần hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh huyết áp thấp. Do đó, để nâng cao sức khỏe để chống lại bệnh huyết áp thấp hiệu quả, bạn nên có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, một lối sống khoa học để có thể nâng cao sức khỏe mỗi ngày. Hi vọng với những thông tin mà chuyên trang Bệnh học gửi đến bạn có thể giúp người mắc bệnh huyết áp thấp nói riêng và độc giả nói chung phòng ngừa cũng như điều trị bệnh hiệu quả.

    Chuyên mục
    Bệnh Truyền Nhiễm

    Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

    Neisseria meningitidis, còn được gọi là vi khuẩn màng não mô cầu, là một loại vi khuẩn gram âm thường sống trong hầu họng của con người mà không gây ra triệu chứng gì. Vậy vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

    Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

    Viêm màng não mô cầu

    Triệu chứng và diễn biến

    Viêm màng não mô cầu là một trong những bệnh truyền nhiễm khuẩn cấp tính nguy hiểm nhất do Neisseria meningitidis gây ra. Bệnh thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng như sốt cao, đau đầu dữ dội, cứng cổ, buồn nôn, nôn mửa và nhạy cảm với ánh sáng. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh như co giật, lú lẫn hoặc mất ý thức.

    Bệnh có thể tiến triển rất nhanh, từ khi khởi phát triệu chứng đến khi nguy hiểm đến tính mạng chỉ trong vòng vài giờ đến vài ngày. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là rất quan trọng.

    Chẩn đoán và điều trị

    Chẩn đoán viêm màng não mô cầu thường được thực hiện thông qua xét nghiệm dịch não tủy (CSF) và máu. Phân lập vi khuẩn từ dịch não tủy hoặc máu giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, các kỹ thuật PCR (phản ứng chuỗi polymerase) cũng được sử dụng để phát hiện DNA của Neisseria meningitidis.

    Điều trị viêm màng não mô cầu chủ yếu dựa vào kháng sinh. Các kháng sinh như penicillin, ceftriaxone hoặc cefotaxime thường được sử dụng trong điều trị. Tuy nhiên, vì bệnh có thể tiến triển nhanh chóng, việc điều trị cần được bắt đầu càng sớm càng tốt ngay khi có nghi ngờ.

    Phòng ngừa

    Phòng ngừa viêm màng não mô cầu chủ yếu dựa vào việc tiêm phòng. Hiện nay, có nhiều loại vắc xin khác nhau phòng ngừa Neisseria meningitidis, bao gồm các vắc xin polysaccharide và vắc xin liên hợp. Các vắc xin này có thể phòng ngừa được nhiều nhóm huyết thanh khác nhau của vi khuẩn, chẳng hạn như A, B, C, W-135 và Y.

    Nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis

    Triệu chứng và diễn biến

    KTV Cao đẳng Xét nghiệm tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis (hay còn gọi là nhiễm khuẩn máu mô cầu) là một tình trạng nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng. Bệnh khởi phát với các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, hạ huyết áp, mệt mỏi và phát ban da dạng đốm màu đỏ hoặc tím.

    Phát ban da trong nhiễm trùng huyết mô cầu có thể tiến triển thành các đốm lớn hơn và biến dạng, báo hiệu tình trạng xuất huyết dưới da. Tình trạng này có thể dẫn đến hoại tử mô và đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

    Chẩn đoán và điều trị

    Chẩn đoán nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis thường dựa vào xét nghiệm máu. Phân lập vi khuẩn từ máu giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, các xét nghiệm khác như xét nghiệm đông máu và chức năng gan thận cũng có thể được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.

    Điều trị nhiễm trùng huyết mô cầu bao gồm việc sử dụng kháng sinh mạnh, thường là ceftriaxone hoặc cefotaxime. Bệnh nhân cũng cần được hỗ trợ y tế tích cực tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt để kiểm soát tình trạng sốc nhiễm trùng và các biến chứng khác.

    Phòng ngừa

    Phòng ngừa nhiễm trùng huyết mô cầu cũng tương tự như phòng ngừa viêm màng não mô cầu, chủ yếu dựa vào việc tiêm phòng vắc xin. Ngoài ra, trong các trường hợp tiếp xúc gần với người bệnh, việc sử dụng kháng sinh dự phòng cũng được khuyến nghị để ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Xét nghiệm 

    Các bệnh lý khác do Neisseria meningitidis

    Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, ngoài viêm màng não và nhiễm trùng huyết, Neisseria meningitidis còn có thể gây ra một số bệnh lý khác, mặc dù ít gặp hơn. Các bệnh này bao gồm:

    Viêm phổi

    Viêm phổi do Neisseria meningitidis là một tình trạng hiếm gặp nhưng có thể xảy ra, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý nền khác. Triệu chứng của viêm phổi do vi khuẩn này bao gồm ho, sốt, khó thở và đau ngực.

    Viêm khớp nhiễm khuẩn

    Neisseria meningitidis cũng có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn, một tình trạng trong đó vi khuẩn xâm nhập vào khớp gây viêm và đau đớn. Triệu chứng bao gồm sưng, đau và hạn chế vận động khớp bị ảnh hưởng.

    Viêm nội tâm mạc

    Viêm nội tâm mạc do Neisseria meningitidis là tình trạng viêm nhiễm lớp nội tâm mạc của tim, thường xảy ra ở những người có bệnh tim bẩm sinh hoặc các tình trạng tim khác. Triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, đau ngực và khó thở.

    Kết luận

    Neisseria meningitidis là một loại vi khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là viêm màng não mô cầu và nhiễm trùng huyết. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, cùng với các biện pháp phòng ngừa hiệu quả như tiêm phòng, là rất quan trọng để giảm thiểu tỷ lệ tử vong và các biến chứng liên quan đến các bệnh lý này. Tuy nhiên, nhận thức cộng đồng về sự nguy hiểm của vi khuẩn này và tầm quan trọng của việc tiêm phòng vẫn cần được nâng cao hơn nữa để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

    Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

    Nguồn:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Nguyên nhân và cách điều trị bệnh trĩ

    Nắm được nguyên nhân chính gây ra bệnh trĩ sẽ giúp bệnh nhân sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

      Dấu hiệu phát hiện bệnh trĩ rất rõ ràng

      Trĩ là bệnh như thế nào?

      Bệnh trĩ là một căn bệnh tiêu hóa thường gặp, thực tế đây là tình trạng cách tĩnh mạch ở hậu môn, trực tràng bị giãn to. Tùy thuộc vào tĩnh mạch giãn là tĩnh mạch trĩ trong hay tĩnh mạch trĩ ngoài mà biểu hiện của trĩ là khác nhau. Hiện nay nguyên nhân gây bệnh trĩ vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ khởi phát trĩ kể đến như: Sự suy yếu của tổ chức nâng đỡ; táo bón, tiêu chảy kéo dài; một số nghề nghiệp phải ngồi nhiều nhất là tư thế ngồi xổm; bệnh lý làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa – tĩnh mạch trực tràng.

      Dấu hiệu lâm sàng để phát hiện bệnh trĩ rất đặc trưng bởi các triệu chứng sau: Đi ngoài ra máu đỏ tươi ở các mức độ khác nhau ( Dính phân hay giấy vệ sinh, nhỏ giọt, thành tia), tình trạng kéo dài gây thiếu máu mạn tính; Phát hiện khối bất thường ở hậu môn – gọi là búi ( bó) trĩ, búi trĩ có thể tự co lên, phải dùng tay đẩy lên hoặc sa thường xuyên kèm theo viêm ngứa, xuất tiết, khó chịu vùng hậu môn; Đau đột ngột vùng hậu môn khi có sa tắc tĩnh mạch trĩ, gây nghẽn mạch tạo khối nhiễm trùng và khó có thể đẩy búi trĩ lên, bệnh nhân đau dữ dội, ngoài đợt viêm tắc cảm giác vướng rát khi đi ngoài; Trĩ có thể kèm theo sa trực tràng.

      Có 2 loại bệnh trĩ phổ biến là trĩ nội và trĩ ngoại

      Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều loại trĩ tuy nhiên phổ biến nhất là 2 loại trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ nội được xác định là xuất hiện ở phía trên đường lược, với bề mặt trĩ là lớp niêm mạc của ống hậu môn, với biểu hiện có thể nhận thấy là ra máu tươi, sa, nghẹt búi trĩ và viêm da quanh vùng hậu môn. Còn đối với trĩ ngoại, được tính từ phía dưới đường lược, bề mặt trĩ là những mô thành lát, tầng, kèm biểu hiện búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, cũng bị đau, chảy máu, nhưng có kèm theo biểu hiện ngứa rát. Một đặc điểm có thể phân biệt trĩ nội và trĩ ngoại là trĩ nội không có dây thần kinh cảm giác còn trĩ ngoại thì có nên trĩ ngoại thường kèm theo đau đớn khi bị thuyên tắc búi trĩ.

      Đối với trĩ nội dựa theo triệu chứng lâm sàng tại các thời điểm mà chia trĩ thành 4 loại:

      • Độ 1: Trĩ cương tụ, gây chảy máu đỏ tươi ngay sau khi đi ngoài
      • Độ 2: Búi trĩ sa ra bên ngoài khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài.
      • Độ 3: Sa trĩ khi dặn, phải dùng tay đẩy lên.
      • Độ 4: Búi trĩ sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch

      Cách điều trị trĩ như thế nào?

      Tuy rằng là một căn bệnh “khó nói” nhưng không hề ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản tình dục, tuy nhiên bệnh nhân cũng nên chia sẻ với bạn đời của mình để thấu hiểu nhau hơn. Theo đó để không có biến chứng xảy ra thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, theo đó phương pháp điều trị bằng nội khoa – điều trị không phẫu thuật là biện pháp áp dụng ở giai đoạn đầu của trĩ:  Bệnh nhân cần điều chỉnh về chế độ ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh phù hợp với bệnh, ví dụ như ăn thức ăn ít gia vị, nhuận tràng tránh gây táo bón, lao động vừa phải hạn chế tư thế ngồi xổm, vệ sinh vùng hậu môn sinh dục sạch sẽ, tránh viêm nhiễm. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê một số thuốc giúp điều trị bệnh như các loại thuốc mỡ, viên đạn đặt hậu môn có tác dụng tại chỗ giúp chống viêm, giảm đau, tăng sức bền thành mạch kể đến như Titanorein, hay những thuốc dùng toàn thân như Daflon.

      Phương pháp điều trị bệnh trĩ thể hiện trên tình trạng bệnh

      Ngoài phương pháp trên thì phương pháp điều trị bằng thủ thuật gồm một số biện pháp: Tiêm xơ búi trĩ, thắt búi trĩ bằng vòng cao su, dùng tia hồng ngoại, đốt bằng dao điện hay đốt búi trĩ bằng laser CO2, chúng có ưu điểm dễ thực hiện, mang lại hiệu quả nhanh chóng. Trường hợp các biện pháp trên thất bại, búi trĩ sa thường xuyên, chảy máu nhiều… sẽ áp dụng điều trị ngoại khoa – mổ cắt trĩ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

      Đau lưng là một loại bệnh thường gặp do tác động của rất nhiều nguyên nhân nhân khác nhau như: thời tiết, ngủ nghỉ sau tư thế hay kể cả là quan hệ tình dục.

      Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu kiến thức về vấn đề bệnh học của những người đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ.

      Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

      Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

      Thực sự thì trong quá trình quan hệ tình dục, người đàn ông mất rất nhiều sức lực do hoạt động mạnh, liên tục nên dẫn tới hiện tượng co rút cơ lưng, mỏi nhừ hay đau đớn và gọi chung cho tình trạng này là đau lưng sau quan hệ.

      Những người đàn ông đã có tiền sử bị các bệnh cơ xương khớp như: thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt cột sống, rối loạn tư thế cột sống, gù vẹo, ưỡn cột sống quá mức, viêm cột sống dính khớp hay trượt cột sống…Cũng là những người thường bị đau lưng sau khi quan hệ.

      Tiền đề để đạt đến “đỉnh” khi quan hệ tình dục là mạch máu nội ngoại vùng cơ quan sinh dục sung huyết. Nếu vùng này đã sung huyết sau khi bị kích thích mà vẫn không “lên đỉnh” thì thường dẫn đến đau lưng sau khi quan hệ.

      Theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì thời gian và cường độ sinh hoạt quá mức khiến cho các gân cơ vùng thắt lưng bị co cứng bất thường, thậm chí các dây chằng cột sống có thể bị căng giãn đột ngột từ đó quan hệ xong bị đau lưng.

      Cách khắc phục cho đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

      Quan hệ tình dục nên ở mức vừa phải phù hợp với sức khỏe tránh tình trạng quá độ, quá sức. Khi quan hệ cảm thấy cảm hứng, hưng phấn thoải mái, dễ ngủ sau khi lên đỉnh và sảng khoái khi thức dậy thì đó là phù hợp còn ngược lại thì là bạn đang đi quá sức khỏe và nên điều tiết giảm hợp lý để tránh bị đau lưng sau khi quan hệ.

      Giảng viên đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cũng khuyên rằng việc thư giãn lưng trước khi quan hệ là cách rất hiệu quả với những người bị đau lưng trước và sau khi quan hệ. Bởi đau lưng thường là do các bắp thịt bị căng quá mức và tập trung ở những vị trí gây đâu. Vì vậy, trước khi “yêu” bạn nên tắm và ngâm mình dưới nàn nước nóng, massage làm dịu và thư giãn gân cốt cơ thể vùng lưng hoặc chườm nước đá như vậy sẽ giúp bạn tránh được các cơn đau lưng sau khi quan hệ.

      Sử dụng thuốc giảm đau cũng là một cách nhưng không được khuyến khích, các loại thuốc này chỉ nên sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ, cũng như kết hợp với các thuốc giãn cơ và các bài tập thể dục nhẹ nhàng vận động cơ bắp. Bạn cũng nên lưu ý tới chế độ ăn uống đủ chất, dinh dưỡng hợp lý và sử dụng các loại sinh tố nhóm B (đặc biệt B1, B6, B12 và các yếu tố vi lượng như kẽm, vitamin E) điều này sẽ giúp chống tình trạng lão hóa, nâng cao thể lực để không làm phá hỏng cuộc vui của bạn.

      Đừng để bệnh đau lưng phá hỏng cuộc vui của bạn

      Bài thuốc Y học cổ truyền giúp chữa bệnh đau lưng sau khi quan hệ cho cánh mày râu

      Ngũ gia bì và đỗ trọng lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 20g với rượu nhạt hâm nóng, tiểu hồi hương 9g, đậu đen 500g, hai thứ sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 9g với rượu nhạt ; bồ dục lợn 1 đôi làm sạch, thái miếng đem hầm với đỗ trọng 20g, hạt tiêu 14 hạt, ăn nóng. Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.

      Nếu bạn là người bị đau lưng sau khi quan hệ thì hãy nên áp dụng các phương pháp khắc phục trên để có một đời sống “SEX” hạnh phúc.

      Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội

      Chuyên mục
      Bệnh Truyền Nhiễm

      Một số bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng thường gặp

      Trong cộng đồng, có nhiều loại bệnh truyền nhiễm thường gặp, và việc hiểu rõ về chúng giúp chúng ta có thể phòng tránh và xử lý kịp thời. Dưới đây là một số bệnh truyền nhiễm phổ biến ngoài cộng đồng.

      Một số bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng thường gặp

      Giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Bệnh truyền nhiễm là những bệnh do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra và có thể lây lan từ người này sang người khác qua nhiều con đường khác nhau như tiếp xúc trực tiếp, qua không khí, nước uống, thực phẩm hoặc vết cắn của côn trùng.

      1. Cúm (Influenza)

      Nguyên nhân và triệu chứng: Cúm do virus cúm gây ra, và lây lan chủ yếu qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Triệu chứng của cúm thường bao gồm sốt, ho, đau họng, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi và đôi khi nôn mửa hoặc tiêu chảy.

      Phòng ngừa:

      • Tiêm vaccine cúm hàng năm.
      • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch.
      • Tránh tiếp xúc gần với người bệnh.
      • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.

      2. Sởi (Measles)

      Nguyên nhân và triệu chứng: Sởi do virus sởi gây ra và rất dễ lây lan qua đường hô hấp. Triệu chứng bao gồm sốt cao, phát ban đỏ, chảy nước mũi, ho và mắt đỏ.

      Phòng ngừa:

      • Tiêm vaccine sởi-rubella-quai bị (MMR).
      • Tránh tiếp xúc với người bệnh sởi.

      3. Viêm gan A

      Nguyên nhân và triệu chứng: Viêm gan A là bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Bệnh lây qua đường tiêu hóa khi tiếp xúc với thực phẩm hoặc nước uống bị nhiễm bẩn. Triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng và vàng da.

      Phòng ngừa:

      • Tiêm vaccine viêm gan A.
      • Rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
      • Uống nước sạch và ăn thực phẩm đảm bảo vệ sinh.

      4. Thủy đậu (Varicella)

      Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh truyền nhiễm Thủy đậu do virus varicella-zoster gây ra, lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với nốt phỏng. Triệu chứng chính là phát ban ngứa, nốt phỏng chứa dịch, sốt và mệt mỏi.

      Phòng ngừa:

      • Tiêm vaccine thủy đậu.
      • Tránh tiếp xúc với người bệnh thủy đậu.

      5. Bệnh tay chân miệng

      Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh tay chân miệng do virus enterovirus, chủ yếu là coxsackievirus A16 và enterovirus 71, gây ra. Bệnh lây qua đường tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp. Triệu chứng bao gồm sốt, loét miệng, phát ban ở tay, chân và mông.

      Phòng ngừa:

      • Rửa tay thường xuyên.
      • Vệ sinh đồ chơi và bề mặt thường xuyên tiếp xúc.
      • Tránh tiếp xúc với người bệnh.

      6. Sốt xuất huyết (Dengue Fever)

      Nguyên nhân và triệu chứng: Sốt xuất huyết do virus dengue, lây qua vết cắn của muỗi Aedes. Triệu chứng bao gồm sốt cao, đau đầu dữ dội, đau sau mắt, đau khớp và cơ, phát ban, và xuất huyết nhẹ.

      Phòng ngừa:

      • Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi.
      • Sử dụng màn chống muỗi và thuốc xua muỗi.
      • Mặc quần áo dài tay và kín đáo.

      7. Bệnh dại (Rabies)

      Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh dại do virus dại gây ra, lây qua vết cắn hoặc vết cào của động vật bị nhiễm. Triệu chứng bao gồm sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, loạn thần kinh và co giật.

      Phòng ngừa:

      • Tiêm vaccine dại cho vật nuôi.
      • Tránh tiếp xúc với động vật hoang dã.
      • Tiêm phòng dại sau khi bị động vật cắn.

      Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng cao tại Hà Nội 

      8. Bệnh sốt rét (Malaria)

      Nguyên nhân và triệu chứng: Sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium, lây qua vết cắn của muỗi Anopheles. Triệu chứng bao gồm sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi, đau đầu, mệt mỏi và buồn nôn.

      Phòng ngừa:

      • Sử dụng màn chống muỗi và thuốc xua muỗi.
      • Uống thuốc phòng ngừa sốt rét khi đi vào vùng có dịch.

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng là mối đe dọa sức khỏe nghiêm trọng, nhưng chúng ta có thể phòng ngừa và kiểm soát chúng thông qua việc tiêm vaccine, duy trì vệ sinh cá nhân và môi trường sống, cũng như nhận thức đúng đắn về các biện pháp phòng tránh. Việc chủ động phòng ngừa không chỉ bảo vệ sức khỏe cá nhân mà còn góp phần bảo vệ cộng đồng khỏi nguy cơ bùng phát dịch bệnh.

      Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

      Triệu chứng nhận biết ung thư gan thường xuất hiện khi tình trạng bệnh đã phát triển sang giai đoạn muộn. Vì vậy người bệnh cần nhận biết triệu chứng sớm cũng như chẩn đoán kịp thời!

      U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

      Triệu chứng nhận biết ung thư gan

      Dưới đây là một số dấu hiệu và triệu chứng bệnh chuyên khoa tiêu hóa ung thư gan cần chú ý:

      1. Chán ăn và ăn không ngon miệng: Bệnh nhân có thể trải qua cảm giác mất khẩu phần ăn và không thèm ăn.
      2. Giảm cân không chủ đích: Sự giảm cân không rõ nguyên nhân và không được kiểm soát.
      3. Buồn nôn và ói mửa: Cảm giác buồn nôn, đôi khi kèm theo việc nôn mửa.
      4. Đau và nặng ở vùng hạ sườn phải: Có thể xuất hiện đau tức và cảm giác nặng nề ở vùng hạ sườn bên phải, đặc biệt khi sờ vào có thể cảm nhận được khối u.
      5. Cơ thể mệt mỏi và suy nhược: Cảm giác mệt mỏi và yếu đuối không giải thích được.
      6. Chướng bụng: Cảm giác chướng và không thoải mái ở khu vực bụng.
      7. Thay đổi màu của nước tiểu và da: Nước tiểu có thể trở nên sậm màu, trong khi mắt và da có thể chuyển sang màu vàng. Phân cũng có thể trở nên nhạt màu.
      8. Sốt: Một trong những triệu chứng không thoáng qua khi có ung thư gan là sự xuất hiện của sốt.

      Những triệu chứng này không nhất thiết xuất hiện cùng nhau và có thể biến đổi tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào đáng chú ý, đặc biệt là nếu chúng kéo dài hoặc gia tăng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

      Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Ung thư gan ác tính phát sinh do sự đột biến trong DNA của các tế bào gan, dẫn đến tình trạng tế bào tăng trưởng không kiểm soát và hình thành khối u ác tính. Sự thay đổi trong DNA này thường xuyên xuất hiện trong quá trình di truyền gen hoặc do tác động của các yếu tố môi trường. Dưới đây là một số nguyên nhân và bệnh lý có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư gan:

      • Xơ gan: Xơ gan gây sẹo hóa mô trong gan, suy giảm chức năng gan và tạo điều kiện cho sự hình thành khối u ác tính.
      • Nhiễm virus HBV hoặc HCV mạn tính: Virus viêm gan B (HBV) và C (HCV) có thể gây viêm nhiễm và khiến gan dễ bị tổn thương, dẫn đến tăng nguy cơ ung thư gan.
      • Bệnh tiểu đường: Người mắc bệnh tiểu đường thường có tỷ lệ cao hơn về nguy cơ phát triển ung thư gan.
      • Bệnh gan di truyền: Các bệnh như rối loạn chuyển hóa đồng (bệnh Wilson), bệnh ứ sắt (Hemochromatosis) có thể tăng nguy cơ ung thư gan.
      • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Tích tụ chất béo trong gan có thể gây tổn thương và dẫn đến phát triển ung thư.
      • Nghiện rượu lâu năm: Tiếp xúc với các chất trong rượu có thể làm tổn thương gan và tăng nguy cơ phát triển ung thư.
      • Tiếp xúc với chất aflatoxin: Chất độc hại aflatoxin, xuất phát từ nấm mốc trong thực phẩm như ngũ cốc và hạt, khi tiêu thụ có thể gây nguy cơ cao về ung thư gan.

      Người bệnh cần được thăm khám phát hiện sớm ung thư gan

      Phương pháp chẩn đoán u gan ác tính

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các phương pháp chẩn đoán u gan ác tính thường kết hợp nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm:

      • Thăm khám tổng quát và thu thập tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra lâm sàng tổng quát và thu thập thông tin về tiền sử bệnh của bệnh nhân, bao gồm việc xác định liệu bệnh nhân có bị viêm gan B hoặc viêm gan C mạn tính, hay có thói quen uống rượu bia lâu ngày không.
      • Chẩn đoán hình ảnh:
        • Siêu âm ổ bụng: Sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh gan và ổ bụng, giúp xác định kích thước và vị trí của khối u.
        • Chụp MRI gan mật hoặc CT ổ bụng: Tạo ra hình ảnh chi tiết về gan và các cơ quan khác trong ổ bụng, hỗ trợ đánh giá kích thước và di căn của khối u.
      • Xét nghiệm chức năng gan:
        • Đo nồng độ albumin, protein, bilirubin và men gan trong máu để đánh giá tình trạng chức năng gan và xác định mức độ ảnh hưởng của khối u lên gan.
      • Xét nghiệm chỉ số khối u gan trong máu: Kiểm tra các chỉ số như AFP (alpha-fetoprotein) trong máu, nếu có sự tăng cao, có thể là dấu hiệu của ung thư gan.
      • Sinh thiết tế bào gan:
        • Qua hướng dẫn của chụp CT hoặc siêu âm: Sử dụng kim để lấy mẫu mô từ khối u gan để kiểm tra dưới kính hiển vi, xác định xem có dấu hiệu của ung thư hay không.
        • Mổ nội soi ổ bụng: Cũng có thể thực hiện sinh thiết tế bào qua mổ nội soi ổ bụng.

      Sau khi chẩn đoán, bác sĩ có thể xác định giai đoạn của u gan, đưa ra tiên lượng và lập kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng bệnh của bệnh nhân.

      Thông tin mang tính chất tham khảo!

      Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Những nguyên nhân dẫn tới thoát vị đĩa đệm cực kì nguy hiểm

      Căn bệnh thoát vị đĩa đệm càng ngày càng phổ biến gây ra những cơn đau buốt lâu ngày gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.

        Những nguyên nhân dẫn tới thoát vị đĩa đệm cực kì nguy hiểm

        Theo tin tức Y Dược cho biết, ở Việt Nam có khoảng 30% dân số đang mắc bệnh thoát vị đĩa đệm, vì vậy hầu hết những người mắc bệnh đều trong lao động (từ 20 đến 55 tuổi), những đối tượng này đang có nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm đều là những người hay lao động chân tay, có tuổi và những người làm việc văn phòng.

        Những nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị địa đệm là gì?

        Rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị đĩa đệm như: hoạt động sai tư thế hay do các tác động từ bên ngoài. Dưới đây là những nguyên nhân khá phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm theo các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:

        • Nguyên nhân chủ yếu do sinh hoạt: Vận động , thói quen sinh hoạt là nguyên nhân rất phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm. Tập thể dục, thể thao sai tư thế, vận động quá sức, chuyển đổi các tư thế đột ngột làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm rất cao.
        • Thói quen ăn uống nếu không đảm bảo đủ dưỡng chất hoặc sử dụng các chất gây hại cho xương, bị loãng xương, thoái hóa đĩa đệm đều sẽ gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm.
        • Ngồi làm việc không đúng tư thế: Đây là căn bệnh cũng khá phổ biến của dân văn phòng và thường chủ quan nghĩ rằng thoát vị đĩa đệm chỉ có thể xảy ra ở những người làm việc rất nặng nhọc, nếu ngồi một chỗ thì sẽ không thể bị thoát vị được, ngồi làm việc sai tư thế trong thời gian sẽ tác động rất lớn tới xương nhất là xương cột sống ở thắt lưng và cổ, nếu để lâu ngày sẽ bị đau nhức xương và lâu dần dẫn tới thoát vị đĩa đệm.
        • Do yếu tố bên ngoài: đây là các tác nhân phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm ở các lứa tuổi, bị chấn thương mạnh lên các vùng thắt lưng, sườn, cổ thường xuyên sẽ làm tăng các nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. Những va đập mạnh này sẽ làm cột sống bị tổn thương và các đĩa đệm đều bị lệch khỏi các vị trí hoặc làm đứt các xương vòng cơ.
        • Tác động do tuổi tác: Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh người già thường gặp và do quá trình lão hóa của cơ thể. Khi già đi bạn sẽ mất nước dần. Điều này sẽ khiến chúng trở nên rất cứng, dễ gãy, rạn, trượt và thậm chí chỉ vãi một số động tác sai tư thế cũng gây đau.

        Những nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị địa đệm là gì?

        Ngoài ra, có một số ít trường hợp bẩm sinh về thoát vị đĩa đệm, cấu trúc xương cột sống khác thường sẽ làm xương đĩa đệm yếu hơn người bình thường.

        Thoát vị đĩa đệm xảy ra ở bất kỳ đoạn nào ở cột sống nhưng người ta lại hay gặp nhất ở vị trí thấp của lưng, trong trường hợp này sẽ gây ra các chứng đau thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm sẽ đè nén vào các dây thần kinh sẽ gây ra các chứng đau thắt lưng và đau từ dần xuống chân. Thoát vị ở vị trí cổ, sẽ gây ra đau đớn ở cổ và gáy. Trường hợp nếu kết hợp các rễ thần kinh ở cánh tay sẽ gây ra đau cổ, vai và tay cùng bên bị chèn ép.

        Thoát vị đĩa đệm gây ra rất nhiều sự phiền toái

        Bệnh thoát vị đĩa đệm tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không điều trị sớm bệnh có thể gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh như:

        • Làm rối loạn cảm giác: Tùy thuộc vào vùng dây thần kinh bị chèn ép mà gây ra hiện tượng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, khi các rễ thần kinh bị chèn ép lâu sẽ gây ra bệnh rối loạn cảm giác, mất cảm giác nóng, lạnh…
        • Rối loạn vận động: Các rễ thần kinh chạy xuống chân hay tay bị ảnh hưởng sẽ gây ra hiện tượng rối loạn vận động, khó cầm nắm, việc đi lại, vận động hàng ngày trở nên khó khăn.
        • Bại liệt: đây là một tình trạng nặng nề nhất mà bệnh thoát vị đĩa đệm gây nên, khi các dây thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép gây ra những cảm giác đau đớn vùng lưng, nếu không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng chân mất cảm giác, teo cơ, khó khăn cho việc vận động đi lại, có thể gây bại liệt vĩnh viễn, rất nghiêm trọng.

        Những biện pháp phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm

        Những biện pháp phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm

        Để phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm bạn cần hết sức lưu ý những vấn đề sau:

        • Cần có một chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt phù hợp.
        • Chú ý lời khuyên bác sĩ về thời điểm bạn có thể làm việc và hoạt động bình thường trở lại
        • Hạn chế các hoạt động mạnh và tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ.
        • Với người lao động chân tay, chú ý không mang vác quá sức. Với những vật quá nặng, không bao giờ được đứng cúi lưng để nhấc vật lên mà phải ngồi xổm xuống, nâng vật lên từ từ.
        • Với những người lao động trí óc, cứ ngồi làm việc khoảng 1 – 2 tiếng phải đứng dậy đi lại, tập một vài động tác có lợi cho lưng.

        Nếu có những biểu hiện như tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện và bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể cần thăm khám bác sĩ ngay lập tức để có liệu pháp điều trị phù hợp, không được chần chừ lâu dần sẽ gây khó khăn cho việc điều trị, làm bệnh trở nên trầm trọng hơn

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Tuần Hoàn

        Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

        Cuồng nhĩ, nếu không được điều trị sớm, có thể gây nguy cơ đột quỵ, tình trạng này rất nguy hiểm và có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cuồng nhĩ ra sao?

        Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

        Cuồng nhĩ là gì?

        Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Cuồng nhĩ là một trạng thái rối loạn nhịp tim, xuất hiện khi tâm nhĩ bị kích thích bởi các dòng điện xoay vòng liên tục, với tần số có thể lên đến 300 lần/phút, cao hơn so với nhịp bình thường trong khoảng 60-100 lần/phút. Thường thì cuồng nhĩ manifesst dưới dạng cơn kịch phát, có thể kéo dài hoặc chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.

        Các yếu tố nguy cơ của bệnh cuồng nhĩ

        Cuồng nhĩ thường thường xuất hiện ở nhóm người cao tuổi, với nguy cơ cao hơn ở nam giới so với nữ giới.

        Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

        • Bệnh van tim: như hẹp hở van hai lá, bệnh van 3 lá, hoặc van tim thấp.
        • Bệnh màng ngoài tim.
        • Bệnh cơ tim phì đại.
        • Tiêu thụ rượu nhiều.
        • Sau ca phẫu thuật tim bẩm sinh.
        • Bệnh phổi nặng.
        • Nhồi máu phổi.
        • Bệnh lý tuyến giáp.

        Triệu chứng của bệnh cuồng nhĩ có thể bao gồm:

        1. Đánh trống ngực
        2. Cảm giác có thứ gì đó rung trong lồng ngực
        3. Khó thở
        4. Cảm giác lo lắng
        5. Mệt mỏi
        6. Ngất hoặc gần như ngất
        7. Đau tức ngực
        8. Cảm giác lâng lâng

        Chẩn đoán bệnh cuồng nhĩ thường dựa trên kết quả điện tâm đồ, trong đó có hình ảnh sóng P thay thế bằng sóng F và phức bộ QRS bình thường. Hình ảnh sóng F có các đặc điểm sau:

        • Dạng răng cưa đều
        • Rõ nhất ở II, III, aVF
        • F(+) V1, V2
        • F(-) V5, V6
        • Giống P đơn độc ở các chuyển đạo trước tim
        • F (-) II, III, aVF, V6 và F(+) V1 trong cuồng nhĩ ngược chiều kim đồng hồ
        • F (+) II, III, aVF và thường có khuyết trong cuồng nhĩ cùng chiều kim đồng hồ.

        Bệnh cuồng nhĩ trên điện tâm đồ

        Phương pháp điều trị cuồng nhĩ

        Theo các bác sĩ tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì sẽ hướng đến việc kiểm soát nhịp tim, khôi phục nhịp tim về trạng thái bình thường, và ngăn ngừa tái phát cơn cuồng nhĩ, đồng thời ngăn chặn nguy cơ biến chứng đột quỵ.

        Có nhiều phương pháp được áp dụng để đưa cuồng nhĩ về nhịp bình thường. Phương pháp chuyển nhịp bằng thuốc được sử dụng trước tiên, và trong trường hợp không đạt hiệu quả hoặc khi tình trạng huyết động không ổn định, phương pháp shock điện có thể được áp dụng. Dòng điện nhân tạo được sử dụng để loại bỏ các kích thích bất thường ở nhĩ và khôi phục nhịp xoang bình thường. Phương pháp mới như thăm dò điện sinh lý để đốt cuồng nhĩ bằng sóng cao tần đã cho thấy hiệu quả, ngăn ngừa tái phát bệnh và giảm rủi ro tác dụng phụ do sử dụng thuốc lâu dài.

        Trong trường hợp không thể chuyển nhịp, một số loại thuốc như beta blockers, digoxin, verapamil, diliazem có thể được sử dụng để làm chậm nhịp tim.

        Tương tự như bệnh rung nhĩ, bệnh nhân cuồng nhĩ cũng có nguy cơ thuyên tắc mạch do huyết khối. Vì vậy, bệnh nhân cuồng nhĩ cần sử dụng thuốc chống đông kéo dài để phòng ngừa biến chứng.

        Để phòng ngừa bệnh cuồng nhĩ, có một số biện pháp bạn có thể thực hiện:

        1. Loại bỏ thói quen hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể tăng nguy cơ mắc các vấn đề bệnh lý tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ. Việc từ bỏ hút thuốc là một bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
        2. Hạn chế sử dụng chất kích thích: Các chất kích thích như caffeine và thuốc kích thích có thể gây kích thích tăng nhịp tim, có thể ảnh hưởng đến tình trạng tim mạch. Hạn chế sử dụng chúng có thể giúp giảm nguy cơ cuồng nhĩ.
        3. Giảm cân nếu cần thiết: Nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giảm áp lực lên tim và giảm nguy cơ mắc các vấn đề như cuồng nhĩ.
        4. Hạn chế áp lực công việc và cuộc sống: Áp lực lên tâm nhĩ có thể là một yếu tố tăng nguy cơ cuồng nhĩ. Việc quản lý áp lực thông qua các phương pháp giảm căng thẳng và tăng cường sự thoải mái có thể hỗ trợ trong việc ngăn chặn bệnh tim mạch.

        Ngoài ra, việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm việc ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn, và kiểm tra định kỳ sức khỏe có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ.

        Nguồn: Vinmec tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Truyền Nhiễm

        Trong Đông Y trị cảm cúm như thế nào?

        Trong khi y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, y học cổ truyền cũng đóng góp không nhỏ trong việc phòng ngừa và điều trị cảm cúm. Vậy trong Đông Y trị cảm cúm như thế nào?

        Trong Đông Y trị cảm cúm như thế nào?

        Cảm cúm là một bệnh truyền nhiễm đường hô hấp do virus gây ra, thường xảy ra vào mùa lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết. Bài viết này sẽ khám phá các phương pháp trị cảm cúm bằng y học cổ truyền, bao gồm các biện pháp dùng thuốc thảo dược, phương pháp xông hơi, châm cứu và massage.

        1. Dùng thuốc thảo dược Đông Y trị cảm cúm

        Thuốc thảo dược là một phần quan trọng trong y học cổ truyền. Nhiều loại thảo dược được cho là có tác dụng kháng virus, tăng cường hệ miễn dịch và làm giảm triệu chứng cảm cúm.

        Lá tía tô (Perilla frutescens)

        Lá tía tô là một loại thảo dược phổ biến trong y học cổ truyền, được sử dụng để trị cảm cúm nhờ vào tính ấm, vị cay, có tác dụng giải cảm, tiêu đờm và giảm ho. Lá tía tô thường được dùng dưới dạng trà, hoặc nấu với cháo trắng để tăng hiệu quả điều trị.

        Gừng (Zingiber officinale)

        Gừng có tính ấm, vị cay, được sử dụng để trị cảm lạnh và cảm cúm từ lâu đời. Gừng có tác dụng làm ấm cơ thể, kích thích tuần hoàn máu và giảm các triệu chứng như đau họng, ho và nghẹt mũi. Cách sử dụng phổ biến nhất là pha trà gừng hoặc dùng gừng tươi nấu cháo.

        Tỏi (Allium sativum)

        Tỏi có chứa allicin, một hợp chất có tính kháng khuẩn và kháng virus mạnh mẽ. Tỏi được sử dụng để tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa cảm cúm. Cách sử dụng tỏi phổ biến là ăn sống, hoặc ngâm tỏi với mật ong để làm dịu triệu chứng ho và viêm họng.

        2. Đông Y trị cảm cúm bằng phương pháp xông hơi

        Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Xông hơi là một phương pháp trị cảm cúm hiệu quả trong y học cổ truyền. Hơi nóng từ nước xông giúp mở rộng lỗ chân lông, thúc đẩy quá trình thải độc qua da và làm giảm các triệu chứng nghẹt mũi, đau đầu và đau họng.

        Nguyên liệu xông hơi

        Các nguyên liệu thường được sử dụng để xông hơi bao gồm lá bưởi, lá chanh, lá sả, lá tía tô và bạc hà. Các loại lá này đều có tính kháng khuẩn, kháng viêm và giúp thông mũi.

        Cách xông hơi

        Đun sôi nước với các loại lá thảo dược trong khoảng 15-20 phút. Sau đó, trùm kín đầu bằng một chiếc khăn lớn và hít thở sâu hơi nước trong khoảng 10-15 phút. Cần lưu ý không nên xông hơi quá lâu để tránh mất nước và mệt mỏi.

        3. Đông Y trị cảm cúm bằng châm cứu

        Châm cứu là một phương pháp điều trị cổ truyền, sử dụng kim châm để kích thích các huyệt đạo trên cơ thể, giúp cân bằng năng lượng và tăng cường sức đề kháng. Châm cứu có thể giúp giảm các triệu chứng của cảm cúm như đau đầu, nghẹt mũi, và mệt mỏi.

        Các huyệt đạo quan trọng

        Một số huyệt đạo thường được châm cứu để trị cảm cúm bao gồm huyệt Phong Trì (ở sau gáy), huyệt Hợp Cốc (giữa ngón cái và ngón trỏ), và huyệt Nghinh Hương (hai bên cánh mũi). Châm cứu tại các huyệt này giúp kích thích tuần hoàn máu, giảm viêm và tăng cường hệ miễn dịch.

        Lợi ích của châm cứu

        Châm cứu không chỉ giúp giảm triệu chứng cảm cúm mà còn có tác dụng cải thiện sức khỏe tổng thể, giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn. Đây là phương pháp an toàn và hiệu quả, nhưng cần được thực hiện bởi những chuyên gia châm cứu có kinh nghiệm.

        Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng năm 2024

        4. Massage và bấm huyệt theo Đông Y trị cảm cúm

        Massage và bấm huyệt là phương pháp trị liệu dùng tay để tác động lên các huyệt đạo và cơ bắp, giúp thư giãn cơ thể, giảm đau và cải thiện tuần hoàn máu. Đây cũng là một cách hiệu quả để giảm các triệu chứng của cảm cúm.

        Massage bấm huyệt

        Một số huyệt đạo quan trọng được massage để trị cảm cúm bao gồm huyệt Hợp Cốc, huyệt Phong Trì, huyệt Nghinh Hương và huyệt Thái Dương (hai bên trán). Bấm huyệt tại các vị trí này giúp thông kinh lạc, giảm đau đầu và nghẹt mũi.

        Kỹ thuật massage

        Massage vùng cổ, vai và lưng cũng giúp giảm triệu chứng đau nhức và mệt mỏi do cảm cúm. Sử dụng dầu massage có chứa tinh dầu bạc hà, khuynh diệp hoặc oải hương sẽ tăng cường hiệu quả trị liệu nhờ tính kháng viêm và làm dịu cơ thể của các loại tinh dầu này.

        Theo chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì việc kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại, chúng ta có thể đạt được kết quả điều trị tối ưu, mang lại sức khỏe tốt hơn cho mọi người.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version