Chuyên mục
Bệnh Truyền Nhiễm

Một số bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng thường gặp

Trong cộng đồng, có nhiều loại bệnh truyền nhiễm thường gặp, và việc hiểu rõ về chúng giúp chúng ta có thể phòng tránh và xử lý kịp thời. Dưới đây là một số bệnh truyền nhiễm phổ biến ngoài cộng đồng.

Một số bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng thường gặp

Giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur và các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Bệnh truyền nhiễm là những bệnh do vi khuẩn, virus, nấm hoặc ký sinh trùng gây ra và có thể lây lan từ người này sang người khác qua nhiều con đường khác nhau như tiếp xúc trực tiếp, qua không khí, nước uống, thực phẩm hoặc vết cắn của côn trùng.

1. Cúm (Influenza)

Nguyên nhân và triệu chứng: Cúm do virus cúm gây ra, và lây lan chủ yếu qua đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Triệu chứng của cúm thường bao gồm sốt, ho, đau họng, nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi và đôi khi nôn mửa hoặc tiêu chảy.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine cúm hàng năm.
  • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch.
  • Tránh tiếp xúc gần với người bệnh.
  • Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.

2. Sởi (Measles)

Nguyên nhân và triệu chứng: Sởi do virus sởi gây ra và rất dễ lây lan qua đường hô hấp. Triệu chứng bao gồm sốt cao, phát ban đỏ, chảy nước mũi, ho và mắt đỏ.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine sởi-rubella-quai bị (MMR).
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh sởi.

3. Viêm gan A

Nguyên nhân và triệu chứng: Viêm gan A là bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan A (HAV) gây ra. Bệnh lây qua đường tiêu hóa khi tiếp xúc với thực phẩm hoặc nước uống bị nhiễm bẩn. Triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng và vàng da.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine viêm gan A.
  • Rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Uống nước sạch và ăn thực phẩm đảm bảo vệ sinh.

4. Thủy đậu (Varicella)

Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh truyền nhiễm Thủy đậu do virus varicella-zoster gây ra, lây qua đường hô hấp hoặc tiếp xúc trực tiếp với nốt phỏng. Triệu chứng chính là phát ban ngứa, nốt phỏng chứa dịch, sốt và mệt mỏi.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine thủy đậu.
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh thủy đậu.

5. Bệnh tay chân miệng

Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh tay chân miệng do virus enterovirus, chủ yếu là coxsackievirus A16 và enterovirus 71, gây ra. Bệnh lây qua đường tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp. Triệu chứng bao gồm sốt, loét miệng, phát ban ở tay, chân và mông.

Phòng ngừa:

  • Rửa tay thường xuyên.
  • Vệ sinh đồ chơi và bề mặt thường xuyên tiếp xúc.
  • Tránh tiếp xúc với người bệnh.

6. Sốt xuất huyết (Dengue Fever)

Nguyên nhân và triệu chứng: Sốt xuất huyết do virus dengue, lây qua vết cắn của muỗi Aedes. Triệu chứng bao gồm sốt cao, đau đầu dữ dội, đau sau mắt, đau khớp và cơ, phát ban, và xuất huyết nhẹ.

Phòng ngừa:

  • Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi.
  • Sử dụng màn chống muỗi và thuốc xua muỗi.
  • Mặc quần áo dài tay và kín đáo.

7. Bệnh dại (Rabies)

Nguyên nhân và triệu chứng: Bệnh dại do virus dại gây ra, lây qua vết cắn hoặc vết cào của động vật bị nhiễm. Triệu chứng bao gồm sốt, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, loạn thần kinh và co giật.

Phòng ngừa:

  • Tiêm vaccine dại cho vật nuôi.
  • Tránh tiếp xúc với động vật hoang dã.
  • Tiêm phòng dại sau khi bị động vật cắn.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược chất lượng cao tại Hà Nội 

8. Bệnh sốt rét (Malaria)

Nguyên nhân và triệu chứng: Sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium, lây qua vết cắn của muỗi Anopheles. Triệu chứng bao gồm sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi, đau đầu, mệt mỏi và buồn nôn.

Phòng ngừa:

  • Sử dụng màn chống muỗi và thuốc xua muỗi.
  • Uống thuốc phòng ngừa sốt rét khi đi vào vùng có dịch.

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bệnh truyền nhiễm ngoài cộng đồng là mối đe dọa sức khỏe nghiêm trọng, nhưng chúng ta có thể phòng ngừa và kiểm soát chúng thông qua việc tiêm vaccine, duy trì vệ sinh cá nhân và môi trường sống, cũng như nhận thức đúng đắn về các biện pháp phòng tránh. Việc chủ động phòng ngừa không chỉ bảo vệ sức khỏe cá nhân mà còn góp phần bảo vệ cộng đồng khỏi nguy cơ bùng phát dịch bệnh.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

Triệu chứng nhận biết ung thư gan thường xuất hiện khi tình trạng bệnh đã phát triển sang giai đoạn muộn. Vì vậy người bệnh cần nhận biết triệu chứng sớm cũng như chẩn đoán kịp thời!

U gan ác tính: Triệu chứng, chẩn đoán chính xác

Triệu chứng nhận biết ung thư gan

Dưới đây là một số dấu hiệu và triệu chứng bệnh chuyên khoa tiêu hóa ung thư gan cần chú ý:

  1. Chán ăn và ăn không ngon miệng: Bệnh nhân có thể trải qua cảm giác mất khẩu phần ăn và không thèm ăn.
  2. Giảm cân không chủ đích: Sự giảm cân không rõ nguyên nhân và không được kiểm soát.
  3. Buồn nôn và ói mửa: Cảm giác buồn nôn, đôi khi kèm theo việc nôn mửa.
  4. Đau và nặng ở vùng hạ sườn phải: Có thể xuất hiện đau tức và cảm giác nặng nề ở vùng hạ sườn bên phải, đặc biệt khi sờ vào có thể cảm nhận được khối u.
  5. Cơ thể mệt mỏi và suy nhược: Cảm giác mệt mỏi và yếu đuối không giải thích được.
  6. Chướng bụng: Cảm giác chướng và không thoải mái ở khu vực bụng.
  7. Thay đổi màu của nước tiểu và da: Nước tiểu có thể trở nên sậm màu, trong khi mắt và da có thể chuyển sang màu vàng. Phân cũng có thể trở nên nhạt màu.
  8. Sốt: Một trong những triệu chứng không thoáng qua khi có ung thư gan là sự xuất hiện của sốt.

Những triệu chứng này không nhất thiết xuất hiện cùng nhau và có thể biến đổi tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào đáng chú ý, đặc biệt là nếu chúng kéo dài hoặc gia tăng, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được kiểm tra và chẩn đoán chính xác.

Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Ung thư gan ác tính phát sinh do sự đột biến trong DNA của các tế bào gan, dẫn đến tình trạng tế bào tăng trưởng không kiểm soát và hình thành khối u ác tính. Sự thay đổi trong DNA này thường xuyên xuất hiện trong quá trình di truyền gen hoặc do tác động của các yếu tố môi trường. Dưới đây là một số nguyên nhân và bệnh lý có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư gan:

  • Xơ gan: Xơ gan gây sẹo hóa mô trong gan, suy giảm chức năng gan và tạo điều kiện cho sự hình thành khối u ác tính.
  • Nhiễm virus HBV hoặc HCV mạn tính: Virus viêm gan B (HBV) và C (HCV) có thể gây viêm nhiễm và khiến gan dễ bị tổn thương, dẫn đến tăng nguy cơ ung thư gan.
  • Bệnh tiểu đường: Người mắc bệnh tiểu đường thường có tỷ lệ cao hơn về nguy cơ phát triển ung thư gan.
  • Bệnh gan di truyền: Các bệnh như rối loạn chuyển hóa đồng (bệnh Wilson), bệnh ứ sắt (Hemochromatosis) có thể tăng nguy cơ ung thư gan.
  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu: Tích tụ chất béo trong gan có thể gây tổn thương và dẫn đến phát triển ung thư.
  • Nghiện rượu lâu năm: Tiếp xúc với các chất trong rượu có thể làm tổn thương gan và tăng nguy cơ phát triển ung thư.
  • Tiếp xúc với chất aflatoxin: Chất độc hại aflatoxin, xuất phát từ nấm mốc trong thực phẩm như ngũ cốc và hạt, khi tiêu thụ có thể gây nguy cơ cao về ung thư gan.

Người bệnh cần được thăm khám phát hiện sớm ung thư gan

Phương pháp chẩn đoán u gan ác tính

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ các phương pháp chẩn đoán u gan ác tính thường kết hợp nhiều phương tiện khác nhau, bao gồm:

  • Thăm khám tổng quát và thu thập tiền sử bệnh: Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra lâm sàng tổng quát và thu thập thông tin về tiền sử bệnh của bệnh nhân, bao gồm việc xác định liệu bệnh nhân có bị viêm gan B hoặc viêm gan C mạn tính, hay có thói quen uống rượu bia lâu ngày không.
  • Chẩn đoán hình ảnh:
    • Siêu âm ổ bụng: Sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh gan và ổ bụng, giúp xác định kích thước và vị trí của khối u.
    • Chụp MRI gan mật hoặc CT ổ bụng: Tạo ra hình ảnh chi tiết về gan và các cơ quan khác trong ổ bụng, hỗ trợ đánh giá kích thước và di căn của khối u.
  • Xét nghiệm chức năng gan:
    • Đo nồng độ albumin, protein, bilirubin và men gan trong máu để đánh giá tình trạng chức năng gan và xác định mức độ ảnh hưởng của khối u lên gan.
  • Xét nghiệm chỉ số khối u gan trong máu: Kiểm tra các chỉ số như AFP (alpha-fetoprotein) trong máu, nếu có sự tăng cao, có thể là dấu hiệu của ung thư gan.
  • Sinh thiết tế bào gan:
    • Qua hướng dẫn của chụp CT hoặc siêu âm: Sử dụng kim để lấy mẫu mô từ khối u gan để kiểm tra dưới kính hiển vi, xác định xem có dấu hiệu của ung thư hay không.
    • Mổ nội soi ổ bụng: Cũng có thể thực hiện sinh thiết tế bào qua mổ nội soi ổ bụng.

Sau khi chẩn đoán, bác sĩ có thể xác định giai đoạn của u gan, đưa ra tiên lượng và lập kế hoạch điều trị phù hợp với tình trạng bệnh của bệnh nhân.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Những nguyên nhân dẫn tới thoát vị đĩa đệm cực kì nguy hiểm

Căn bệnh thoát vị đĩa đệm càng ngày càng phổ biến gây ra những cơn đau buốt lâu ngày gây ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng cuộc sống của người bệnh.

    Những nguyên nhân dẫn tới thoát vị đĩa đệm cực kì nguy hiểm

    Theo tin tức Y Dược cho biết, ở Việt Nam có khoảng 30% dân số đang mắc bệnh thoát vị đĩa đệm, vì vậy hầu hết những người mắc bệnh đều trong lao động (từ 20 đến 55 tuổi), những đối tượng này đang có nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm đều là những người hay lao động chân tay, có tuổi và những người làm việc văn phòng.

    Những nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị địa đệm là gì?

    Rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị đĩa đệm như: hoạt động sai tư thế hay do các tác động từ bên ngoài. Dưới đây là những nguyên nhân khá phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm theo các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:

    • Nguyên nhân chủ yếu do sinh hoạt: Vận động , thói quen sinh hoạt là nguyên nhân rất phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm. Tập thể dục, thể thao sai tư thế, vận động quá sức, chuyển đổi các tư thế đột ngột làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm rất cao.
    • Thói quen ăn uống nếu không đảm bảo đủ dưỡng chất hoặc sử dụng các chất gây hại cho xương, bị loãng xương, thoái hóa đĩa đệm đều sẽ gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm.
    • Ngồi làm việc không đúng tư thế: Đây là căn bệnh cũng khá phổ biến của dân văn phòng và thường chủ quan nghĩ rằng thoát vị đĩa đệm chỉ có thể xảy ra ở những người làm việc rất nặng nhọc, nếu ngồi một chỗ thì sẽ không thể bị thoát vị được, ngồi làm việc sai tư thế trong thời gian sẽ tác động rất lớn tới xương nhất là xương cột sống ở thắt lưng và cổ, nếu để lâu ngày sẽ bị đau nhức xương và lâu dần dẫn tới thoát vị đĩa đệm.
    • Do yếu tố bên ngoài: đây là các tác nhân phổ biến gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm ở các lứa tuổi, bị chấn thương mạnh lên các vùng thắt lưng, sườn, cổ thường xuyên sẽ làm tăng các nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. Những va đập mạnh này sẽ làm cột sống bị tổn thương và các đĩa đệm đều bị lệch khỏi các vị trí hoặc làm đứt các xương vòng cơ.
    • Tác động do tuổi tác: Thoát vị đĩa đệm là căn bệnh người già thường gặp và do quá trình lão hóa của cơ thể. Khi già đi bạn sẽ mất nước dần. Điều này sẽ khiến chúng trở nên rất cứng, dễ gãy, rạn, trượt và thậm chí chỉ vãi một số động tác sai tư thế cũng gây đau.

    Những nguyên nhân dẫn tới bệnh thoát vị địa đệm là gì?

    Ngoài ra, có một số ít trường hợp bẩm sinh về thoát vị đĩa đệm, cấu trúc xương cột sống khác thường sẽ làm xương đĩa đệm yếu hơn người bình thường.

    Thoát vị đĩa đệm xảy ra ở bất kỳ đoạn nào ở cột sống nhưng người ta lại hay gặp nhất ở vị trí thấp của lưng, trong trường hợp này sẽ gây ra các chứng đau thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm sẽ đè nén vào các dây thần kinh sẽ gây ra các chứng đau thắt lưng và đau từ dần xuống chân. Thoát vị ở vị trí cổ, sẽ gây ra đau đớn ở cổ và gáy. Trường hợp nếu kết hợp các rễ thần kinh ở cánh tay sẽ gây ra đau cổ, vai và tay cùng bên bị chèn ép.

    Thoát vị đĩa đệm gây ra rất nhiều sự phiền toái

    Bệnh thoát vị đĩa đệm tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không điều trị sớm bệnh có thể gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh như:

    • Làm rối loạn cảm giác: Tùy thuộc vào vùng dây thần kinh bị chèn ép mà gây ra hiện tượng bệnh khác nhau. Tuy nhiên, khi các rễ thần kinh bị chèn ép lâu sẽ gây ra bệnh rối loạn cảm giác, mất cảm giác nóng, lạnh…
    • Rối loạn vận động: Các rễ thần kinh chạy xuống chân hay tay bị ảnh hưởng sẽ gây ra hiện tượng rối loạn vận động, khó cầm nắm, việc đi lại, vận động hàng ngày trở nên khó khăn.
    • Bại liệt: đây là một tình trạng nặng nề nhất mà bệnh thoát vị đĩa đệm gây nên, khi các dây thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép gây ra những cảm giác đau đớn vùng lưng, nếu không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng chân mất cảm giác, teo cơ, khó khăn cho việc vận động đi lại, có thể gây bại liệt vĩnh viễn, rất nghiêm trọng.

    Những biện pháp phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm

    Những biện pháp phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm

    Để phòng tránh bệnh thoát vị đĩa đệm bạn cần hết sức lưu ý những vấn đề sau:

    • Cần có một chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt phù hợp.
    • Chú ý lời khuyên bác sĩ về thời điểm bạn có thể làm việc và hoạt động bình thường trở lại
    • Hạn chế các hoạt động mạnh và tăng cường nghỉ ngơi, tập thể dục nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ.
    • Với người lao động chân tay, chú ý không mang vác quá sức. Với những vật quá nặng, không bao giờ được đứng cúi lưng để nhấc vật lên mà phải ngồi xổm xuống, nâng vật lên từ từ.
    • Với những người lao động trí óc, cứ ngồi làm việc khoảng 1 – 2 tiếng phải đứng dậy đi lại, tập một vài động tác có lợi cho lưng.

    Nếu có những biểu hiện như tê liệt ở chân, đau tê vùng bàn tọa, khó tiểu hoặc khó đại tiện và bị yếu đột ngột ở bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể cần thăm khám bác sĩ ngay lập tức để có liệu pháp điều trị phù hợp, không được chần chừ lâu dần sẽ gây khó khăn cho việc điều trị, làm bệnh trở nên trầm trọng hơn

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tuần Hoàn

    Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Cuồng nhĩ, nếu không được điều trị sớm, có thể gây nguy cơ đột quỵ, tình trạng này rất nguy hiểm và có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị cuồng nhĩ ra sao?

    Cuồng nhĩ: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Cuồng nhĩ là gì?

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Cuồng nhĩ là một trạng thái rối loạn nhịp tim, xuất hiện khi tâm nhĩ bị kích thích bởi các dòng điện xoay vòng liên tục, với tần số có thể lên đến 300 lần/phút, cao hơn so với nhịp bình thường trong khoảng 60-100 lần/phút. Thường thì cuồng nhĩ manifesst dưới dạng cơn kịch phát, có thể kéo dài hoặc chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn.

    Các yếu tố nguy cơ của bệnh cuồng nhĩ

    Cuồng nhĩ thường thường xuất hiện ở nhóm người cao tuổi, với nguy cơ cao hơn ở nam giới so với nữ giới.

    Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

    • Bệnh van tim: như hẹp hở van hai lá, bệnh van 3 lá, hoặc van tim thấp.
    • Bệnh màng ngoài tim.
    • Bệnh cơ tim phì đại.
    • Tiêu thụ rượu nhiều.
    • Sau ca phẫu thuật tim bẩm sinh.
    • Bệnh phổi nặng.
    • Nhồi máu phổi.
    • Bệnh lý tuyến giáp.

    Triệu chứng của bệnh cuồng nhĩ có thể bao gồm:

    1. Đánh trống ngực
    2. Cảm giác có thứ gì đó rung trong lồng ngực
    3. Khó thở
    4. Cảm giác lo lắng
    5. Mệt mỏi
    6. Ngất hoặc gần như ngất
    7. Đau tức ngực
    8. Cảm giác lâng lâng

    Chẩn đoán bệnh cuồng nhĩ thường dựa trên kết quả điện tâm đồ, trong đó có hình ảnh sóng P thay thế bằng sóng F và phức bộ QRS bình thường. Hình ảnh sóng F có các đặc điểm sau:

    • Dạng răng cưa đều
    • Rõ nhất ở II, III, aVF
    • F(+) V1, V2
    • F(-) V5, V6
    • Giống P đơn độc ở các chuyển đạo trước tim
    • F (-) II, III, aVF, V6 và F(+) V1 trong cuồng nhĩ ngược chiều kim đồng hồ
    • F (+) II, III, aVF và thường có khuyết trong cuồng nhĩ cùng chiều kim đồng hồ.

    Bệnh cuồng nhĩ trên điện tâm đồ

    Phương pháp điều trị cuồng nhĩ

    Theo các bác sĩ tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì sẽ hướng đến việc kiểm soát nhịp tim, khôi phục nhịp tim về trạng thái bình thường, và ngăn ngừa tái phát cơn cuồng nhĩ, đồng thời ngăn chặn nguy cơ biến chứng đột quỵ.

    Có nhiều phương pháp được áp dụng để đưa cuồng nhĩ về nhịp bình thường. Phương pháp chuyển nhịp bằng thuốc được sử dụng trước tiên, và trong trường hợp không đạt hiệu quả hoặc khi tình trạng huyết động không ổn định, phương pháp shock điện có thể được áp dụng. Dòng điện nhân tạo được sử dụng để loại bỏ các kích thích bất thường ở nhĩ và khôi phục nhịp xoang bình thường. Phương pháp mới như thăm dò điện sinh lý để đốt cuồng nhĩ bằng sóng cao tần đã cho thấy hiệu quả, ngăn ngừa tái phát bệnh và giảm rủi ro tác dụng phụ do sử dụng thuốc lâu dài.

    Trong trường hợp không thể chuyển nhịp, một số loại thuốc như beta blockers, digoxin, verapamil, diliazem có thể được sử dụng để làm chậm nhịp tim.

    Tương tự như bệnh rung nhĩ, bệnh nhân cuồng nhĩ cũng có nguy cơ thuyên tắc mạch do huyết khối. Vì vậy, bệnh nhân cuồng nhĩ cần sử dụng thuốc chống đông kéo dài để phòng ngừa biến chứng.

    Để phòng ngừa bệnh cuồng nhĩ, có một số biện pháp bạn có thể thực hiện:

    1. Loại bỏ thói quen hút thuốc lá: Hút thuốc lá có thể tăng nguy cơ mắc các vấn đề bệnh lý tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ. Việc từ bỏ hút thuốc là một bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
    2. Hạn chế sử dụng chất kích thích: Các chất kích thích như caffeine và thuốc kích thích có thể gây kích thích tăng nhịp tim, có thể ảnh hưởng đến tình trạng tim mạch. Hạn chế sử dụng chúng có thể giúp giảm nguy cơ cuồng nhĩ.
    3. Giảm cân nếu cần thiết: Nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì, giảm cân có thể giảm áp lực lên tim và giảm nguy cơ mắc các vấn đề như cuồng nhĩ.
    4. Hạn chế áp lực công việc và cuộc sống: Áp lực lên tâm nhĩ có thể là một yếu tố tăng nguy cơ cuồng nhĩ. Việc quản lý áp lực thông qua các phương pháp giảm căng thẳng và tăng cường sự thoải mái có thể hỗ trợ trong việc ngăn chặn bệnh tim mạch.

    Ngoài ra, việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm việc ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn, và kiểm tra định kỳ sức khỏe có thể giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm cả cuồng nhĩ.

    Nguồn: Vinmec tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Truyền Nhiễm

    Trong Đông Y trị cảm cúm như thế nào?

    Trong khi y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả, y học cổ truyền cũng đóng góp không nhỏ trong việc phòng ngừa và điều trị cảm cúm. Vậy trong Đông Y trị cảm cúm như thế nào?

    Trong Đông Y trị cảm cúm như thế nào?

    Cảm cúm là một bệnh truyền nhiễm đường hô hấp do virus gây ra, thường xảy ra vào mùa lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết. Bài viết này sẽ khám phá các phương pháp trị cảm cúm bằng y học cổ truyền, bao gồm các biện pháp dùng thuốc thảo dược, phương pháp xông hơi, châm cứu và massage.

    1. Dùng thuốc thảo dược Đông Y trị cảm cúm

    Thuốc thảo dược là một phần quan trọng trong y học cổ truyền. Nhiều loại thảo dược được cho là có tác dụng kháng virus, tăng cường hệ miễn dịch và làm giảm triệu chứng cảm cúm.

    Lá tía tô (Perilla frutescens)

    Lá tía tô là một loại thảo dược phổ biến trong y học cổ truyền, được sử dụng để trị cảm cúm nhờ vào tính ấm, vị cay, có tác dụng giải cảm, tiêu đờm và giảm ho. Lá tía tô thường được dùng dưới dạng trà, hoặc nấu với cháo trắng để tăng hiệu quả điều trị.

    Gừng (Zingiber officinale)

    Gừng có tính ấm, vị cay, được sử dụng để trị cảm lạnh và cảm cúm từ lâu đời. Gừng có tác dụng làm ấm cơ thể, kích thích tuần hoàn máu và giảm các triệu chứng như đau họng, ho và nghẹt mũi. Cách sử dụng phổ biến nhất là pha trà gừng hoặc dùng gừng tươi nấu cháo.

    Tỏi (Allium sativum)

    Tỏi có chứa allicin, một hợp chất có tính kháng khuẩn và kháng virus mạnh mẽ. Tỏi được sử dụng để tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa cảm cúm. Cách sử dụng tỏi phổ biến là ăn sống, hoặc ngâm tỏi với mật ong để làm dịu triệu chứng ho và viêm họng.

    2. Đông Y trị cảm cúm bằng phương pháp xông hơi

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Xông hơi là một phương pháp trị cảm cúm hiệu quả trong y học cổ truyền. Hơi nóng từ nước xông giúp mở rộng lỗ chân lông, thúc đẩy quá trình thải độc qua da và làm giảm các triệu chứng nghẹt mũi, đau đầu và đau họng.

    Nguyên liệu xông hơi

    Các nguyên liệu thường được sử dụng để xông hơi bao gồm lá bưởi, lá chanh, lá sả, lá tía tô và bạc hà. Các loại lá này đều có tính kháng khuẩn, kháng viêm và giúp thông mũi.

    Cách xông hơi

    Đun sôi nước với các loại lá thảo dược trong khoảng 15-20 phút. Sau đó, trùm kín đầu bằng một chiếc khăn lớn và hít thở sâu hơi nước trong khoảng 10-15 phút. Cần lưu ý không nên xông hơi quá lâu để tránh mất nước và mệt mỏi.

    3. Đông Y trị cảm cúm bằng châm cứu

    Châm cứu là một phương pháp điều trị cổ truyền, sử dụng kim châm để kích thích các huyệt đạo trên cơ thể, giúp cân bằng năng lượng và tăng cường sức đề kháng. Châm cứu có thể giúp giảm các triệu chứng của cảm cúm như đau đầu, nghẹt mũi, và mệt mỏi.

    Các huyệt đạo quan trọng

    Một số huyệt đạo thường được châm cứu để trị cảm cúm bao gồm huyệt Phong Trì (ở sau gáy), huyệt Hợp Cốc (giữa ngón cái và ngón trỏ), và huyệt Nghinh Hương (hai bên cánh mũi). Châm cứu tại các huyệt này giúp kích thích tuần hoàn máu, giảm viêm và tăng cường hệ miễn dịch.

    Lợi ích của châm cứu

    Châm cứu không chỉ giúp giảm triệu chứng cảm cúm mà còn có tác dụng cải thiện sức khỏe tổng thể, giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn. Đây là phương pháp an toàn và hiệu quả, nhưng cần được thực hiện bởi những chuyên gia châm cứu có kinh nghiệm.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng năm 2024

    4. Massage và bấm huyệt theo Đông Y trị cảm cúm

    Massage và bấm huyệt là phương pháp trị liệu dùng tay để tác động lên các huyệt đạo và cơ bắp, giúp thư giãn cơ thể, giảm đau và cải thiện tuần hoàn máu. Đây cũng là một cách hiệu quả để giảm các triệu chứng của cảm cúm.

    Massage bấm huyệt

    Một số huyệt đạo quan trọng được massage để trị cảm cúm bao gồm huyệt Hợp Cốc, huyệt Phong Trì, huyệt Nghinh Hương và huyệt Thái Dương (hai bên trán). Bấm huyệt tại các vị trí này giúp thông kinh lạc, giảm đau đầu và nghẹt mũi.

    Kỹ thuật massage

    Massage vùng cổ, vai và lưng cũng giúp giảm triệu chứng đau nhức và mệt mỏi do cảm cúm. Sử dụng dầu massage có chứa tinh dầu bạc hà, khuynh diệp hoặc oải hương sẽ tăng cường hiệu quả trị liệu nhờ tính kháng viêm và làm dịu cơ thể của các loại tinh dầu này.

    Theo chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội thì việc kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại, chúng ta có thể đạt được kết quả điều trị tối ưu, mang lại sức khỏe tốt hơn cho mọi người.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào trong Y khoa?

    Đau dạ dày là tình trạng bệnh lý thường gặp, cùng đó là các nhóm thuốc giảm đau dạ dày với công dụng giảm đau giúp người bệnh dễ chịu hơn. Vậy trong y khoa có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào?

    Có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào trong Y khoa?

    Những thông tin cần biết về đau dạ dày

    Đau dạ dày là một vấn đề sức khỏe phổ biến của nhóm bệnh tiêu hóa, thường xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm nhiễm dạ dày, loét dạ dày, reflux acid, hoặc kích thích từ thói quen ăn uống không lành mạnh và căng thẳng. Triệu chứng của đau dạ dày thường bao gồm cảm giác đau hoặc nặng ở bụng trên, ợ nóng, buồn nôn, và thậm chí có thể là khó chịu sau khi ăn.

    Bác sĩ Anh Tú – giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Để giảm đau dạ dày, một số người bệnh thường được khuyến cáo sử dụng thuốc giảm đau, trong đó có thuốc giảm acid như antacids, thuốc ức chế thụ thể H2, hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPIs). Các loại thuốc này giúp kiểm soát lượng axit dạ dày và giảm các triệu chứng không thoải mái. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nên được thảo luận và theo dõi bởi bác sĩ để đảm bảo rằng chúng phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể.

    Ngoài ra, để hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa tái phát, việc thay đổi lối sống và thói quen ăn uống là quan trọng. Tránh thức ăn cay, chua, nồng, hạn chế uống cà phê và rượu, ăn nhẹ trước khi đi ngủ, và giảm căng thẳng có thể giúp giảm nguy cơ đau dạ dày. Nếu bạn đang gặp vấn đề về dạ dày, hãy thảo luận với bác sĩ để có lời khuyên và đề xuất phương pháp điều trị phù hợp nhất cho tình trạng của bạn cũng như dùng nhóm thuốc giảm đau dạ dày phù hợp.

    Nhóm thuốc giảm đau dạ dày kháng axit

    Các tên thương hiệu như Alka-Seltzer, Magnesia, Alternagel, Amphojel, Gelusil, Maalox, Mylanta, Rolaids, Pepto-Bismol là những loại phổ biến có sẵn trên thị trường.

    Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng thuốc kháng axit:

    1. Chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn trên nhãn gói: Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy luôn tuân thủ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ hoặc nhãn gói sản phẩm.
    2. Nhai kỹ trước khi nuốt: Nếu sử dụng dạng viên, nhai chúng thật kỹ trước khi nuốt. Điều này giúp thuốc tan ra nhanh hơn và có thể cung cấp giảm đau hiệu quả hơn.
    3. Tránh lạm dụng: Không sử dụng quá liều hoặc lạm dụng thuốc kháng axit, vì điều này có thể dẫn đến tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy, hoặc rối loạn nhu động ruột.
    4. Không sử dụng nếu có vấn đề về thận: Nếu bạn có vấn đề về thận mãn tính, hãy thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng thuốc kháng axit, vì một số loại có thể gây tác động không mong muốn đối với chức năng thận.

    Nhớ rằng tự điều trị không phải là giải pháp tốt cho vấn đề sức khỏe, và nếu bạn gặp vấn đề dạ dày kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được đánh giá và điều trị chính xác.

    Nhóm thuốc giảm đau dạ dày ức chế bơm proton (PPIs)

    Cô Lê Thắm – giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: PPIs được cung cấp ở trên là đầy đủ và chi tiết. Dưới đây là một số điều quan trọng mà bạn cũng nên lưu ý khi sử dụng PPIs:

    1. Liều lượng và thời gian sử dụng: Liều lượng cũng như thời gian sử dụng PPIs cần phải được xác định dựa trên hướng dẫn của bác sĩ. Thường thì việc sử dụng trong thời gian ngắn hơn (ví dụ: 4-8 tuần) được khuyến khích để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
    2. Nguy cơ tăng cân: Một số nghiên cứu đã đề xuất rằng sử dụng PPIs có thể liên quan đến tăng cân và các vấn đề metabolic khác. Người sử dụng cần theo dõi cân nặng và thảo luận với bác sĩ nếu có bất kỳ thay đổi đột ngột nào.
    3. Nguy cơ suy thận: Sử dụng lâu dài PPIs có thể tăng nguy cơ suy thận. Người dùng nên thường xuyên kiểm tra chức năng thận và thảo luận với bác sĩ về mọi biểu hiện của vấn đề này.
    4. Tăng nguy cơ gãy xương: Có một số nghiên cứu gợi ý rằng sử dụng PPIs có thể liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương, đặc biệt ở những người sử dụng lâu dài.
    5. Giảm hấp thụ khoáng chất: PPIs có thể làm giảm hấp thụ canxi, magiê và vitamin B12, điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. Người dùng có thể cần kiểm tra định kỳ và bổ sung nếu cần thiết.

    Quan trọng nhất, trước khi bắt đầu hoặc dừng bất kỳ loại thuốc nào, bạn nên thảo luận với bác sĩ để đảm bảo rằng liệu pháp của bạn là phù hợp và an toàn trong trường hợp cụ thể của bạn.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược học cuối tuần

    Nhóm thuốc giảm đau dạ dày ức chế thụ thể H2

    Dưới đây là một số điều quan trọng để lưu ý khi sử dụng thuốc ức chế thụ thể H2:

    1. Liều lượng và thời gian sử dụng: Bác sĩ sẽ xác định liều lượng cụ thể và thời gian sử dụng dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn. Việc sử dụng trong thời gian ngắn hơn được khuyến khích để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
    2. Thời điểm uống thuốc: Thuốc ức chế thụ thể H2 thường được uống trước bữa ăn để tối ưu hóa hiệu quả. Đối với một số người, uống trước bữa ăn tối có thể giúp kiểm soát axit dạ dày trong suốt thời gian nghỉ đêm.
    3. Kết hợp với thuốc kháng axit: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đồng thời thuốc ức chế thụ thể H2 và thuốc kháng axit để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc giảm đau và triệu chứng dạ dày.
    4. Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ thường nhẹ và tạm thời, nhưng nếu bạn gặp vấn đề nào đó, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Đối với mọi tác dụng phụ, thảo luận với bác sĩ để xem xét liệu pháp và điều chỉnh liều lượng nếu cần thiết.

    Như mọi phương pháp điều trị, quan trọng nhất là thảo luận với bác sĩ về tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn để đảm bảo rằng liệu pháp được chọn là an toàn và hiệu quả.

    Nguồn: Vinmec, tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Các phương pháp trị dứt điểm thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Khi thấy đau âm ỉ kéo dài vùng cổ gáy rất có thể bạn bạn đã mắc phải thoát vị đĩa đệm cột sống cổ do đĩa đệm bị thoái hóa chèn vào rễ thần kinh.

      Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây nhiều bất tiện trong cuộc sống

      Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là một trong những bệnh cơ xương khớp khá phổ biến hiện nay. Với tiến bộ y học, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã có thể yên tâm vì rất nhiều phương pháp điều trị bệnh đã được nghiên cứu và cho kết quả rất khả quan. Có tới 95% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã khỏi hẳn sau khi trải qua các liệu trình điều trị.

      Vật lý trị liệu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

      Xoa bóp: các tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ và cải thiện chức năng các cơ cạnh sống, tránh sử dụng trong nhưng ngày đau cấp tính.

      Các phương pháp nhiệt: dùng sức nóng với tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ, giãn mạch chủ động, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ.

      Dùng dòng điện: có tác dụng tăng chuyển hóa, chống viêm giảm phù nề, kích thích thần kinh cơ, kích thích tạo tổ chức, dẫn thuốc…

      Châm cứu: chỉ định cho mọi giai đoạn của hội chứng đau

      Điều trị bằng tia laser mềm: các tác dụng sinh học của nó: giảm đau, chống viêm, kích thích tái tạo tổ chức và có tác dụng an thần

      Vật lý trị liệu trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

      Dùng kháng sinh điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

      Thường sử dụng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid (AINS) trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát. Các thuốc an thần giãn cơ nhẹ và các vitamin nhóm B liều cao vì có tác dụng chống viêm và thoái hóa, nhất là đối với tổ chức thần kinh. Có thể sử dụng liệu phát corticoid trong trưởng hợp các thuốc giảm đáu chống viêm thông thường không có kết quả điều trị hoặc dùng đẻ phong bế tại chỗ phối hợp với các thuốc.

      Kéo giãn cột sống cổ

      Là phương pháp điều trị bệnh sinh vì nó làm giảm áp lực tải trọng một cách mạnh mẽ tạo điều kiện chuyển dịch hướng tâm cho nhân nhầy đĩa đệm, tăng cường xâm nhập các chất chuyển hóa vào trong đĩa đệm. Chỉ định với chèn ép rễ đơn thuần , chống chỉ định khi có chèn ép tủy hoặc những tổn thương xương như gai xương lớn trong ống tủy. Kéo giãn cột sống cổ các tác dụng khá tốt nhưng chỉ tiến hành ở cơ sở chuyên khoa.

      Phương pháp lấy đĩa đệm qua da không mổ

      Sử dụng năng lượng LASER hoặc sóng cao tần sẽ làm bốc hơi một phần nhân nhày. Từ đó đĩa đệm tự thu lại một phần. Ngoài ra sóng cao tần cũng làm cân bằng một phần các rối loạn hóa học tại vùng đĩa đệm thoát vị chèn ép thần kinh giúp giảm đau. Tuy nhiên phương pháp ngày còn khá đắt tiền và chỉ áp dụng đối với các thoát vị đĩa đệm đến sớm, chưa có rách bao xơ.

      Phương pháp hóa tiêu nhân

      Hóa tiêu nhân (chemonucleolysis) là kỹ thuật chọc kim vào nhân nhầy đĩa đêm bị thoát vị dưới hướng dẫn của X-quang với màn hình tăng sáng, phải đảm bảo chắc chắn kim đã nằm trong nhân nhầy bằng chụp X-quang với thuốc cản quang rồi bơm vào một hóa chất để làm tiêu nhân nhầy. Hóa chất thường được sử dụng là Chymopapain. Chymopapain là một enzyme có tác dụng phân hủy protein được chiết xuất từ nhựa đu đủ. Chymopapain làm tiêu hủy nhân nhầy mà không ảnh hưởng tới vòng sợi và các tổ chức khác của đĩa đệm. Nhân nhầy bị tiêu hủy làm áp lực trong đĩa đệm giảm hút khối thoát vị thu nhỏ lại. Trong tuần đầu sau thủ thuật bệnh nhân có thể đau tăng do phù nề và viêm, cần dùng các thuốc chống viêm giảm đau, sau đó triệu chứng giảm dần và khỏi.

      Phẫu thuật đường trước bên

      Mổ trước bên nhằm mục địch lấy bỏ đĩa đệm gây chèn ép mà không gây tổn thương cấu trúc thần kinh và đảm bảo sự vững chắc của cột sống. Chỉ định phẫu thuật đặt ra khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng tủy cổ hoặc hội chứng rễ-tủy, các triệu chứng tiến triển càng nhanh, càng cần phẫu thuật sớm; hoặc khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng chèn ép rễ nặng hoặc đau liên tục, dai dẳng, điều trị nội hoa 6 tuần không đỡ. Hiện nay có hai phương pháp phẫu thuật đang được áp dụng: mổ theo lối trước bên và mổ lối sau tuy nhiên với thoát vị đĩa đệm đơn thuần thì chủ yếu mổ đường trước bên

      Phẫu thuật trước bên điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hiệu quả

      Các bước mổ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ áp dụng hiện nay

      • Đường rạch da: tùy thuộc tay thuận và thói quen của PTV mà chọn bên tiếp cận. Rạch da đường ngang theo nếp lằn cổ nếu can thiệp một hoặc hai đĩa đệm và rạch đường bờ ngoài cơ ức đòn chũm nếu can thiệp trên hai đốt
      • Tách qua cơ bám da cổ, theo các lớp cơ bộc lộ mặt trước thân đốt sống, vén bó mạch cảnh ra ngoài và khí quản thực quản vào trong
      • Lấy đĩa đệm thoát vị cần can thiệp giải phóng chèn ép tủy và rễ thần kinh. Tùy mức độ chèn ép và thể thoát vị mà có cắt dây chằng dọc sau hay không
      • Sau khi đĩa đệm được lấy bỏ thì có thể dùng xương chậu ghép vào chỗ đĩa đệm và đặt nẹp cố định, dùng miếng ghép nhân tạo… Phương pháp này cho cột sống vững chắc, tránh khớp giả tuy nhiên việc hàn cứng khớp kiến cho các động tác cổ ít nhiều bị hạn chế và tăng nguy cơ thoái hóa đốt liền kề, thoát vị có thể sảy ra ở các đốt khác.

      Ngày nay người ta sử dụng đĩa đệm nhân tạo có khớp có tác dụng sinh lý tương tự đĩa đệm của bệnh nhân nhằm giúp khắc phục những nhược điểm trên.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tuần Hoàn

      Phát hiện sớm và hiệu rõ về phình mạch máu não trong Y khoa

      Phát hiện sớm và hiểu rõ kiến thức về phình mạch máu não đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực Y khoa, giúp nâng cao khả năng chẩn đoán và quản lý bệnh lý này. Nội dung có trong bài chia sẻ sau đây!

      Phát hiện sớm và hiệu rõ về phình mạch máu não trong Y khoa

      Phình mạch máu não là gì?

      Phình mạch máu não là một tình trạng trong đó các đoạn mạch máu bên trong não bị phồng lên giống như túi hoặc bóng, chứa máu. Tình trạng này thường xuất hiện khi thành mạch máu trở nên yếu, dẫn đến sự phình lên và tạo ra áp lực lên các cấu trúc não và dây thần kinh xung quanh.

      Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhận định: Phình mạch máu não có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong não và có thể gây nên nhiều vấn đề sức khỏe nặng nề, bao gồm tổn thương não, đột quỵ xuất huyết, và có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của phình mạch, triệu chứng và hậu quả của nó có thể thay đổi, từ không có triệu chứng rõ ràng đến các triệu chứng nặng nề như đau đầu, thay đổi thị lực, và thậm chí là mất ý thức. Điều quan trọng là phải nhận biết và điều trị sớm tình trạng phình mạch máu não để ngăn chặn các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

      Nguyên nhân gây phình mạch máu não

      Nguyên nhân gây phình mạch máu não có thể xuất phát từ cấu trúc mạch máu trở nên mỏng hơn, khiến cho khả năng phình tăng cao. Một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng phình động mạch não là sự bất thường bẩm sinh trong cấu trúc mạch máu não. Tình trạng này cũng thường xuyên xuất hiện ở những người thường xuyên hoạt động vận động quá mức, ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc và hoạt động của mạch máu não. Ngoài ra, việc lạm dụng các loại thức uống kích thích như rượu bia, quan hệ tình dục không đúng cách, hút thuốc lá thường xuyên, và tình trạng căng thẳng liên tục cũng làm tăng nguy cơ mắc phình mạch máu não.

      Nguy cơ phát triển phình động mạch não cũng tăng nếu có sự xuất hiện của khối u trong khu vực này hoặc nếu có chấn thương tại não bộ. Những yếu tố như tiền sử bệnh lý như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành túi phình, chiếm khoảng 2-3% trên tổng số trường hợp bệnh.

      Một số yếu tố rủi ro di truyền cũng liên quan đến sự hình thành bệnh tuần hoàn phình mạch máu não, bao gồm chứng dị dạng động tĩnh mạch (AVM), thiếu alpha-1 antitrypsin, thiếu alpha-glucosidase, co thắt động mạch chủ, hội chứng Ehlers-Danlos, loạn sản sợi cơ, hội chứng Klinefelter, giãn mao mạch xuất huyết di truyền, thận đa nang (PCKD), hội chứng Noonan…

      Triệu chứng của phình mạch máu não

      Triệu chứng của phình mạch máu não có sự biến động qua các giai đoạn của bệnh, chi tiết như sau:

      Dược sĩ lâm sàng tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Dấu hiệu khi túi phình mạch não chưa vỡ: Các túi phình ở giai đoạn này thường không phát triển lớn và ít khi gây ra những triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, khi túi phình phát triển đủ lớn, nó có thể đè ép lên dây thần kinh và mô não, gây ra các dấu hiệu như thị lực thay đổi, đau phía trên và sau mắt, liệt một bên mặt, sụp mí, đồng tử giãn… Triệu chứng khi túi phình mạch não có rò rỉ: Trong một số trường hợp, túi phình không bị vỡ nhưng lại rò rỉ máu ra ngoài, dẫn đến đau đầu kèm theo tiếng kêu. Người bệnh cần đến bác sĩ ngay lập tức nếu trải qua cơn đau đầu mạnh mẽ, đột ngột, hoặc kết hợp với các triệu chứng khác bất thường. Biểu hiện khi túi phình mạch bị vỡ: Khi túi phình bị vỡ, người bệnh trải qua cơn đau đầu sudden và nghiêm trọng, kèm theo các triệu chứng như nôn mửa, buồn nôn, yếu liệt cơ thể, méo lệch mặt, hoa mắt, co giật, nhạy cảm với ánh sáng, cứng cổ, mất ý thức, thậm chí có thể dẫn đến đột quỵ xuất huyết não.

      Phân loại phình mạch động mạch não trong Y khoa

      Phân loại phình mạch động mạch não

      Phân loại phình mạch động mạch não chủ yếu dựa trên cấu trúc và kích thước, chi tiết như sau:

      Phân loại theo cấu trúc:

      1. Phình mạch dạng túi: Đây là dạng phình mạch có hình dáng giống như quả dâu. Tình trạng này phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh chiếm khoảng 66-98% trên tổng số các trường hợp.
      2. Phình mạch bóc tách: Máu tụ lại bên trong mạch máu qua một điểm rạch trong lớp nội mạch, gây tắc nghẽn mạch. Thường xảy ra trong trường hợp chấn thương hoặc tăng huyết áp.
      3. Phình mạch hình thoi: Đây là trạng thái mạch máu có đoạn động mạch phình giãn và khúc khuỷu. Thường xuất hiện ở người có xơ vữa động mạch hoặc các vấn đề cấu trúc động mạch khác.

      Phân loại theo kích thước của túi phình mạch:

      1. Nhỏ: Túi phình nhỏ có đường kính dưới 11 mm.
      2. Lớn: Túi phình lớn có kích thước từ 11-25 mm.
      3. Khổng lồ: Túi phình khổng lồ có đường kính trên 25 mm, làm tăng nguy cơ vỡ phình, gặp phải các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng tử vong.

      Nguồn: Bệnh viện Tâm Anh – được tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Truyền Nhiễm

      Hướng dẫn phòng chống bệnh sởi ở trẻ em

      Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là trong những cộng đồng có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Để bảo vệ sức khỏe của trẻ em và phòng chống bệnh sởi, cần có những biện pháp hiệu quả và cụ thể.   

      Hướng dẫn phòng chống bệnh sởi ở trẻ em

      1. Tiêm phòng vắc-xin

      Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Tiêm phòng vắc-xin là biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh sởi. Trẻ em nên được tiêm phòng đầy đủ theo lịch tiêm chủng quốc gia, thường là mũi vắc-xin sởi đầu tiên khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi tiêm nhắc lại lúc trẻ 18 tháng tuổi. Vắc-xin sởi không chỉ bảo vệ trẻ khỏi bệnh mà còn góp phần ngăn ngừa sự lây lan của dịch sởi trong cộng đồng.

      Việc tuân thủ lịch tiêm phòng và đảm bảo trẻ em được tiêm vắc-xin đúng thời điểm là yếu tố then chốt để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh.

      2. Tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ

      Một hệ miễn dịch khỏe mạnh giúp trẻ có khả năng chống chọi với các bệnh nhiễm trùng, bao gồm bệnh sởi. Cha mẹ cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, giàu vitamin A, C và các dưỡng chất khác nhằm giúp trẻ có hệ miễn dịch mạnh mẽ. Đồng thời, việc khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể chất và tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh cũng là những cách giúp nâng cao sức đề kháng tự nhiên của trẻ.

      3. Vệ sinh cá nhân và môi trường sống

      Vệ sinh cá nhân và môi trường sống là yếu tố quan trọng giúp giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh sởi. Trẻ em cần được hướng dẫn rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Việc giữ cho các bề mặt tiếp xúc trong nhà, đồ chơi và quần áo của trẻ sạch sẽ cũng là cách hạn chế sự phát tán của virus sởi.

      Ngoài ra, cha mẹ cần giữ cho không gian sống thoáng đãng, vệ sinh, và tránh cho trẻ tiếp xúc với khói bụi, môi trường ô nhiễm có thể làm giảm khả năng chống chọi bệnh tật của trẻ.

      4. Tránh tiếp xúc với người bệnh

      Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Sởi là bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp, do đó trẻ em nên được hạn chế tiếp xúc với những người bị bệnh hoặc có triệu chứng nghi ngờ mắc sởi. Trong trường hợp dịch sởi bùng phát tại địa phương, cần tránh cho trẻ đến những nơi đông người như trường học, khu vui chơi hoặc các địa điểm công cộng để giảm nguy cơ lây nhiễm.

      Nếu trong gia đình có người mắc sởi, cần cách ly người bệnh với trẻ em và các thành viên khác, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng ngừa như đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên để tránh sự lây lan của virus.

      5. Nhận biết và xử lý sớm các triệu chứng bệnh sởi

      Nhận biết sớm các triệu chứng bệnh sởi sẽ giúp cha mẹ có thể đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời, ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm. Các triệu chứng ban đầu của bệnh sởi thường giống như cảm lạnh, bao gồm sốt, ho, sổ mũi và mắt đỏ. Sau vài ngày, các nốt phát ban đỏ bắt đầu xuất hiện từ mặt rồi lan dần xuống cơ thể.

      Nhận biết và xử lý sớm các triệu chứng bệnh sởi

      Nếu phát hiện trẻ có các triệu chứng này, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trẻ bị sởi cần được chăm sóc tốt và nghỉ ngơi đầy đủ để nhanh chóng hồi phục.

      6. Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng

      Phòng chống bệnh sởi không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia đình mà còn là nhiệm vụ của cả cộng đồng. Cha mẹ cần tham gia các chương trình tuyên truyền về bệnh sởi, nắm vững các biện pháp phòng chống và tiêm chủng cho trẻ. Đồng thời, việc chia sẻ thông tin với bạn bè, hàng xóm cũng giúp nâng cao nhận thức chung và tạo môi trường an toàn hơn cho tất cả trẻ em.

      Phòng chống bệnh truyền nhiễm sởi ở trẻ em là việc cần thiết và quan trọng để bảo vệ sức khỏe của trẻ cũng như cộng đồng. Bằng cách tiêm phòng đầy đủ, tăng cường hệ miễn dịch, duy trì vệ sinh cá nhân và môi trường sống, tránh tiếp xúc với người bệnh và nhận biết sớm triệu chứng, chúng ta có thể ngăn ngừa hiệu quả căn bệnh nguy hiểm này. Việc tuyên truyền và giáo dục cộng đồng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc phòng chống và kiểm soát dịch bệnh sởi.

      Nguồn: https://benhhoc.edu.vn/

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Những điều cần biết về ung thư biểu mô tế bào gan

      Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những dạng ung thư gan phổ biến nhất, thường gặp ở những người mắc các bệnh gan mạn tính như viêm gan B hoặc viêm gan C.

      Những kiến thức quan trong về ung thư biểu mô tế bào gan

      Khám phá về ung thư biểu mô tế bào gan

      Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Ung thư biểu mô tế bào gan là một loại ung thư xuất phát từ gan. Điều này khác với ung thư gan “thứ phát”, khi các tế bào ung thư từ các vùng khác của cơ thể lan sang gan. Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có cơ hội chữa khỏi bệnh thông qua phẫu thuật hoặc cấy ghép gan.

      Đối tượng nào dễ mắc ung thư biểu mô tế bào gan hiện nay

      Không thể xác định chính xác nguyên nhân gây ra mỗi trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan, nhưng ở một số nhóm người mắc bệnh lý tiêu hóa, khả năng mắc bệnh này cao hơn so với những người khác. Dưới đây là các nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh:

      1. Những người mắc các bệnh gan kéo dài và xơ gan: Xơ gan xảy ra khi gan bị tổn thương và thay thế bằng mô xơ. Nguyên nhân có thể từ viêm gan B hoặc C, tiêu thụ rượu, thuốc và chất sắt dư thừa trong gan.
      2. Những người bị nhiễm viêm gan B hoặc C: Ung thư biểu mô tế bào gan thường phát triển sau khi gan bị viêm. Việc xác định có virus viêm gan B hoặc C trong cơ thể cần thông qua xét nghiệm máu.
      3. Người thường xuyên uống rượu và người có mỡ gan: Uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày trong nhiều năm tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Béo phì có thể gây gan nhiễm mỡ, tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan.
      4. Người béo phì và mắc tiểu đường: Hai điều kiện này tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Gan nhiễm mỡ và tiểu đường có thể gây ra ung thư biểu mô tế bào gan do tăng insulin hoặc tổn thương gan.
      5. Người dư sắt và nhiễm Aflatoxin: Sắt dư thừa và Aflatoxin, một chất độc hại tạo ra từ nấm mốc, có thể gây ra ung thư biểu mô tế bào gan.

      Dấu hiệu ung thư biểu mô tế bào gan là gì?

      Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân có thể không có bất kỳ triệu chứng nào khi mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, có thể xuất hiện một loạt các triệu chứng bao gồm:

      • Đau ở phần thượng vị và hạ sườn phải.
      • Cảm giác có một khối hoặc cảm giác tức nặng ở vùng thượng vị.
      • Đầy hơi hoặc chướng bụng.
      • Mất cảm giác ngon miệng và cảm giác đói.
      • Sụt cân không giải thích được.
      • Cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi liên tục.
      • Buồn nôn và nôn mửa.
      • Da và mắt bắt đầu đổi màu thành màu vàng.
      • Nhu động ruột kém, phân và nước tiểu sẫm màu.
      • Sốt không rõ nguyên nhân.

      Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là địa chỉ uy tín trong đào tạo cán bộ y tế chất lượng cao

      Làm sao để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

      Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan thường sử dụng các phương pháp xét nghiệm và hình ảnh sau:

      1. Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan: Một xét nghiệm máu đơn giản có thể được thực hiện để đo lượng protein AFP. Mức độ AFP cao có thể là một dấu hiệu của ung thư gan, mặc dù ở trẻ sơ sinh, mức AFP cao là bình thường và sẽ giảm sau khi sinh.
      2. Các phương pháp hình ảnh như siêu âm, CT và MRI: Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm, chụp CT hoặc MRI để quét gan và tìm các khối u. Hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết về vị trí và kích thước của khối u trong gan.
      3. Sinh thiết gan: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô gan để kiểm tra dưới kính hiển vi và xác định có tế bào ung thư hay không. Phương pháp này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một kim được đặt xuyên qua da để lấy mẫu mô gan. Trước khi thực hiện, vùng da được gây tê để giảm đau cho bệnh nhân.

      Phòng ngừa ung thư biểu mô tế bào gan như thế nào?

      Phòng ngừa là một phần quan trọng trong việc giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Dưới đây là một số biện pháp có thể áp dụng:

      1. Tiêm vaccine phòng ngừa viêm gan B: Viêm gan B là một trong những nguyên nhân phổ biến của ung thư biểu mô tế bào gan. Việc tiêm vaccine phòng ngừa viêm gan B có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
      2. Tránh tiếp xúc với chất gây ung thư: Cố gắng hạn chế tiếp xúc với các chất gây ung thư như Aflatoxin, một chất độc hại thường xuất hiện trong thực phẩm bị nhiễm mốc.
      3. Kiểm soát cân nặng và duy trì một lối sống lành mạnh: Béo phì và tiểu đường có thể tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Để giảm nguy cơ này, hãy duy trì cân nặng lành mạnh thông qua việc ăn uống cân đối và tập thể dục đều đặn.
      4. Hạn chế tiêu thụ rượu và thuốc lá: Rượu và thuốc lá đều có thể gây ra tổn thương gan và tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Hãy cố gắng hạn chế hoặc tránh tiêu thụ chúng.
      5. Thực hiện các kiểm tra sàng lọc định kỳ: Các biện pháp sàng lọc như siêu âm gan và xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện sớm các dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào gan, từ đó tăng cơ hội điều trị hiệu quả.

      Nhớ rằng việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan và duy trì sức khỏe gan tổn thương.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version