Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào trong Y khoa?

Đau dạ dày là tình trạng bệnh lý thường gặp, cùng đó là các nhóm thuốc giảm đau dạ dày với công dụng giảm đau giúp người bệnh dễ chịu hơn. Vậy trong y khoa có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào?

Có những nhóm thuốc giảm đau dạ dày nào trong Y khoa?

Những thông tin cần biết về đau dạ dày

Đau dạ dày là một vấn đề sức khỏe phổ biến của nhóm bệnh tiêu hóa, thường xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân thường gặp bao gồm viêm nhiễm dạ dày, loét dạ dày, reflux acid, hoặc kích thích từ thói quen ăn uống không lành mạnh và căng thẳng. Triệu chứng của đau dạ dày thường bao gồm cảm giác đau hoặc nặng ở bụng trên, ợ nóng, buồn nôn, và thậm chí có thể là khó chịu sau khi ăn.

Bác sĩ Anh Tú – giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay: Để giảm đau dạ dày, một số người bệnh thường được khuyến cáo sử dụng thuốc giảm đau, trong đó có thuốc giảm acid như antacids, thuốc ức chế thụ thể H2, hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPIs). Các loại thuốc này giúp kiểm soát lượng axit dạ dày và giảm các triệu chứng không thoải mái. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nên được thảo luận và theo dõi bởi bác sĩ để đảm bảo rằng chúng phù hợp với tình trạng sức khỏe cụ thể.

Ngoài ra, để hỗ trợ điều trị và ngăn ngừa tái phát, việc thay đổi lối sống và thói quen ăn uống là quan trọng. Tránh thức ăn cay, chua, nồng, hạn chế uống cà phê và rượu, ăn nhẹ trước khi đi ngủ, và giảm căng thẳng có thể giúp giảm nguy cơ đau dạ dày. Nếu bạn đang gặp vấn đề về dạ dày, hãy thảo luận với bác sĩ để có lời khuyên và đề xuất phương pháp điều trị phù hợp nhất cho tình trạng của bạn cũng như dùng nhóm thuốc giảm đau dạ dày phù hợp.

Nhóm thuốc giảm đau dạ dày kháng axit

Các tên thương hiệu như Alka-Seltzer, Magnesia, Alternagel, Amphojel, Gelusil, Maalox, Mylanta, Rolaids, Pepto-Bismol là những loại phổ biến có sẵn trên thị trường.

Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng thuốc kháng axit:

  1. Chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc theo hướng dẫn trên nhãn gói: Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy luôn tuân thủ hướng dẫn sử dụng của bác sĩ hoặc nhãn gói sản phẩm.
  2. Nhai kỹ trước khi nuốt: Nếu sử dụng dạng viên, nhai chúng thật kỹ trước khi nuốt. Điều này giúp thuốc tan ra nhanh hơn và có thể cung cấp giảm đau hiệu quả hơn.
  3. Tránh lạm dụng: Không sử dụng quá liều hoặc lạm dụng thuốc kháng axit, vì điều này có thể dẫn đến tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy, hoặc rối loạn nhu động ruột.
  4. Không sử dụng nếu có vấn đề về thận: Nếu bạn có vấn đề về thận mãn tính, hãy thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng thuốc kháng axit, vì một số loại có thể gây tác động không mong muốn đối với chức năng thận.

Nhớ rằng tự điều trị không phải là giải pháp tốt cho vấn đề sức khỏe, và nếu bạn gặp vấn đề dạ dày kéo dài hoặc trở nên nghiêm trọng, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được đánh giá và điều trị chính xác.

Nhóm thuốc giảm đau dạ dày ức chế bơm proton (PPIs)

Cô Lê Thắm – giảng viên Cao đẳng Dược tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: PPIs được cung cấp ở trên là đầy đủ và chi tiết. Dưới đây là một số điều quan trọng mà bạn cũng nên lưu ý khi sử dụng PPIs:

  1. Liều lượng và thời gian sử dụng: Liều lượng cũng như thời gian sử dụng PPIs cần phải được xác định dựa trên hướng dẫn của bác sĩ. Thường thì việc sử dụng trong thời gian ngắn hơn (ví dụ: 4-8 tuần) được khuyến khích để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
  2. Nguy cơ tăng cân: Một số nghiên cứu đã đề xuất rằng sử dụng PPIs có thể liên quan đến tăng cân và các vấn đề metabolic khác. Người sử dụng cần theo dõi cân nặng và thảo luận với bác sĩ nếu có bất kỳ thay đổi đột ngột nào.
  3. Nguy cơ suy thận: Sử dụng lâu dài PPIs có thể tăng nguy cơ suy thận. Người dùng nên thường xuyên kiểm tra chức năng thận và thảo luận với bác sĩ về mọi biểu hiện của vấn đề này.
  4. Tăng nguy cơ gãy xương: Có một số nghiên cứu gợi ý rằng sử dụng PPIs có thể liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương, đặc biệt ở những người sử dụng lâu dài.
  5. Giảm hấp thụ khoáng chất: PPIs có thể làm giảm hấp thụ canxi, magiê và vitamin B12, điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. Người dùng có thể cần kiểm tra định kỳ và bổ sung nếu cần thiết.

Quan trọng nhất, trước khi bắt đầu hoặc dừng bất kỳ loại thuốc nào, bạn nên thảo luận với bác sĩ để đảm bảo rằng liệu pháp của bạn là phù hợp và an toàn trong trường hợp cụ thể của bạn.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược học cuối tuần

Nhóm thuốc giảm đau dạ dày ức chế thụ thể H2

Dưới đây là một số điều quan trọng để lưu ý khi sử dụng thuốc ức chế thụ thể H2:

  1. Liều lượng và thời gian sử dụng: Bác sĩ sẽ xác định liều lượng cụ thể và thời gian sử dụng dựa trên tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn. Việc sử dụng trong thời gian ngắn hơn được khuyến khích để giảm nguy cơ tác dụng phụ.
  2. Thời điểm uống thuốc: Thuốc ức chế thụ thể H2 thường được uống trước bữa ăn để tối ưu hóa hiệu quả. Đối với một số người, uống trước bữa ăn tối có thể giúp kiểm soát axit dạ dày trong suốt thời gian nghỉ đêm.
  3. Kết hợp với thuốc kháng axit: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê đồng thời thuốc ức chế thụ thể H2 và thuốc kháng axit để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc giảm đau và triệu chứng dạ dày.
  4. Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ thường nhẹ và tạm thời, nhưng nếu bạn gặp vấn đề nào đó, hãy liên hệ với bác sĩ ngay lập tức. Đối với mọi tác dụng phụ, thảo luận với bác sĩ để xem xét liệu pháp và điều chỉnh liều lượng nếu cần thiết.

Như mọi phương pháp điều trị, quan trọng nhất là thảo luận với bác sĩ về tình trạng sức khỏe cụ thể của bạn để đảm bảo rằng liệu pháp được chọn là an toàn và hiệu quả.

Nguồn: Vinmec, tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Các phương pháp trị dứt điểm thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Khi thấy đau âm ỉ kéo dài vùng cổ gáy rất có thể bạn bạn đã mắc phải thoát vị đĩa đệm cột sống cổ do đĩa đệm bị thoái hóa chèn vào rễ thần kinh.

    Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây nhiều bất tiện trong cuộc sống

    Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là một trong những bệnh cơ xương khớp khá phổ biến hiện nay. Với tiến bộ y học, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã có thể yên tâm vì rất nhiều phương pháp điều trị bệnh đã được nghiên cứu và cho kết quả rất khả quan. Có tới 95% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã khỏi hẳn sau khi trải qua các liệu trình điều trị.

    Vật lý trị liệu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Xoa bóp: các tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ và cải thiện chức năng các cơ cạnh sống, tránh sử dụng trong nhưng ngày đau cấp tính.

    Các phương pháp nhiệt: dùng sức nóng với tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ, giãn mạch chủ động, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ.

    Dùng dòng điện: có tác dụng tăng chuyển hóa, chống viêm giảm phù nề, kích thích thần kinh cơ, kích thích tạo tổ chức, dẫn thuốc…

    Châm cứu: chỉ định cho mọi giai đoạn của hội chứng đau

    Điều trị bằng tia laser mềm: các tác dụng sinh học của nó: giảm đau, chống viêm, kích thích tái tạo tổ chức và có tác dụng an thần

    Vật lý trị liệu trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Dùng kháng sinh điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Thường sử dụng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid (AINS) trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát. Các thuốc an thần giãn cơ nhẹ và các vitamin nhóm B liều cao vì có tác dụng chống viêm và thoái hóa, nhất là đối với tổ chức thần kinh. Có thể sử dụng liệu phát corticoid trong trưởng hợp các thuốc giảm đáu chống viêm thông thường không có kết quả điều trị hoặc dùng đẻ phong bế tại chỗ phối hợp với các thuốc.

    Kéo giãn cột sống cổ

    Là phương pháp điều trị bệnh sinh vì nó làm giảm áp lực tải trọng một cách mạnh mẽ tạo điều kiện chuyển dịch hướng tâm cho nhân nhầy đĩa đệm, tăng cường xâm nhập các chất chuyển hóa vào trong đĩa đệm. Chỉ định với chèn ép rễ đơn thuần , chống chỉ định khi có chèn ép tủy hoặc những tổn thương xương như gai xương lớn trong ống tủy. Kéo giãn cột sống cổ các tác dụng khá tốt nhưng chỉ tiến hành ở cơ sở chuyên khoa.

    Phương pháp lấy đĩa đệm qua da không mổ

    Sử dụng năng lượng LASER hoặc sóng cao tần sẽ làm bốc hơi một phần nhân nhày. Từ đó đĩa đệm tự thu lại một phần. Ngoài ra sóng cao tần cũng làm cân bằng một phần các rối loạn hóa học tại vùng đĩa đệm thoát vị chèn ép thần kinh giúp giảm đau. Tuy nhiên phương pháp ngày còn khá đắt tiền và chỉ áp dụng đối với các thoát vị đĩa đệm đến sớm, chưa có rách bao xơ.

    Phương pháp hóa tiêu nhân

    Hóa tiêu nhân (chemonucleolysis) là kỹ thuật chọc kim vào nhân nhầy đĩa đêm bị thoát vị dưới hướng dẫn của X-quang với màn hình tăng sáng, phải đảm bảo chắc chắn kim đã nằm trong nhân nhầy bằng chụp X-quang với thuốc cản quang rồi bơm vào một hóa chất để làm tiêu nhân nhầy. Hóa chất thường được sử dụng là Chymopapain. Chymopapain là một enzyme có tác dụng phân hủy protein được chiết xuất từ nhựa đu đủ. Chymopapain làm tiêu hủy nhân nhầy mà không ảnh hưởng tới vòng sợi và các tổ chức khác của đĩa đệm. Nhân nhầy bị tiêu hủy làm áp lực trong đĩa đệm giảm hút khối thoát vị thu nhỏ lại. Trong tuần đầu sau thủ thuật bệnh nhân có thể đau tăng do phù nề và viêm, cần dùng các thuốc chống viêm giảm đau, sau đó triệu chứng giảm dần và khỏi.

    Phẫu thuật đường trước bên

    Mổ trước bên nhằm mục địch lấy bỏ đĩa đệm gây chèn ép mà không gây tổn thương cấu trúc thần kinh và đảm bảo sự vững chắc của cột sống. Chỉ định phẫu thuật đặt ra khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng tủy cổ hoặc hội chứng rễ-tủy, các triệu chứng tiến triển càng nhanh, càng cần phẫu thuật sớm; hoặc khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng chèn ép rễ nặng hoặc đau liên tục, dai dẳng, điều trị nội hoa 6 tuần không đỡ. Hiện nay có hai phương pháp phẫu thuật đang được áp dụng: mổ theo lối trước bên và mổ lối sau tuy nhiên với thoát vị đĩa đệm đơn thuần thì chủ yếu mổ đường trước bên

    Phẫu thuật trước bên điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hiệu quả

    Các bước mổ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ áp dụng hiện nay

    • Đường rạch da: tùy thuộc tay thuận và thói quen của PTV mà chọn bên tiếp cận. Rạch da đường ngang theo nếp lằn cổ nếu can thiệp một hoặc hai đĩa đệm và rạch đường bờ ngoài cơ ức đòn chũm nếu can thiệp trên hai đốt
    • Tách qua cơ bám da cổ, theo các lớp cơ bộc lộ mặt trước thân đốt sống, vén bó mạch cảnh ra ngoài và khí quản thực quản vào trong
    • Lấy đĩa đệm thoát vị cần can thiệp giải phóng chèn ép tủy và rễ thần kinh. Tùy mức độ chèn ép và thể thoát vị mà có cắt dây chằng dọc sau hay không
    • Sau khi đĩa đệm được lấy bỏ thì có thể dùng xương chậu ghép vào chỗ đĩa đệm và đặt nẹp cố định, dùng miếng ghép nhân tạo… Phương pháp này cho cột sống vững chắc, tránh khớp giả tuy nhiên việc hàn cứng khớp kiến cho các động tác cổ ít nhiều bị hạn chế và tăng nguy cơ thoái hóa đốt liền kề, thoát vị có thể sảy ra ở các đốt khác.

    Ngày nay người ta sử dụng đĩa đệm nhân tạo có khớp có tác dụng sinh lý tương tự đĩa đệm của bệnh nhân nhằm giúp khắc phục những nhược điểm trên.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tuần Hoàn

    Phát hiện sớm và hiệu rõ về phình mạch máu não trong Y khoa

    Phát hiện sớm và hiểu rõ kiến thức về phình mạch máu não đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực Y khoa, giúp nâng cao khả năng chẩn đoán và quản lý bệnh lý này. Nội dung có trong bài chia sẻ sau đây!

    Phát hiện sớm và hiệu rõ về phình mạch máu não trong Y khoa

    Phình mạch máu não là gì?

    Phình mạch máu não là một tình trạng trong đó các đoạn mạch máu bên trong não bị phồng lên giống như túi hoặc bóng, chứa máu. Tình trạng này thường xuất hiện khi thành mạch máu trở nên yếu, dẫn đến sự phình lên và tạo ra áp lực lên các cấu trúc não và dây thần kinh xung quanh.

    Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nhận định: Phình mạch máu não có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong não và có thể gây nên nhiều vấn đề sức khỏe nặng nề, bao gồm tổn thương não, đột quỵ xuất huyết, và có thể đe dọa tính mạng của người bệnh. Tùy thuộc vào kích thước và vị trí của phình mạch, triệu chứng và hậu quả của nó có thể thay đổi, từ không có triệu chứng rõ ràng đến các triệu chứng nặng nề như đau đầu, thay đổi thị lực, và thậm chí là mất ý thức. Điều quan trọng là phải nhận biết và điều trị sớm tình trạng phình mạch máu não để ngăn chặn các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

    Nguyên nhân gây phình mạch máu não

    Nguyên nhân gây phình mạch máu não có thể xuất phát từ cấu trúc mạch máu trở nên mỏng hơn, khiến cho khả năng phình tăng cao. Một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng phình động mạch não là sự bất thường bẩm sinh trong cấu trúc mạch máu não. Tình trạng này cũng thường xuyên xuất hiện ở những người thường xuyên hoạt động vận động quá mức, ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc và hoạt động của mạch máu não. Ngoài ra, việc lạm dụng các loại thức uống kích thích như rượu bia, quan hệ tình dục không đúng cách, hút thuốc lá thường xuyên, và tình trạng căng thẳng liên tục cũng làm tăng nguy cơ mắc phình mạch máu não.

    Nguy cơ phát triển phình động mạch não cũng tăng nếu có sự xuất hiện của khối u trong khu vực này hoặc nếu có chấn thương tại não bộ. Những yếu tố như tiền sử bệnh lý như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành túi phình, chiếm khoảng 2-3% trên tổng số trường hợp bệnh.

    Một số yếu tố rủi ro di truyền cũng liên quan đến sự hình thành bệnh tuần hoàn phình mạch máu não, bao gồm chứng dị dạng động tĩnh mạch (AVM), thiếu alpha-1 antitrypsin, thiếu alpha-glucosidase, co thắt động mạch chủ, hội chứng Ehlers-Danlos, loạn sản sợi cơ, hội chứng Klinefelter, giãn mao mạch xuất huyết di truyền, thận đa nang (PCKD), hội chứng Noonan…

    Triệu chứng của phình mạch máu não

    Triệu chứng của phình mạch máu não có sự biến động qua các giai đoạn của bệnh, chi tiết như sau:

    Dược sĩ lâm sàng tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Dấu hiệu khi túi phình mạch não chưa vỡ: Các túi phình ở giai đoạn này thường không phát triển lớn và ít khi gây ra những triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, khi túi phình phát triển đủ lớn, nó có thể đè ép lên dây thần kinh và mô não, gây ra các dấu hiệu như thị lực thay đổi, đau phía trên và sau mắt, liệt một bên mặt, sụp mí, đồng tử giãn… Triệu chứng khi túi phình mạch não có rò rỉ: Trong một số trường hợp, túi phình không bị vỡ nhưng lại rò rỉ máu ra ngoài, dẫn đến đau đầu kèm theo tiếng kêu. Người bệnh cần đến bác sĩ ngay lập tức nếu trải qua cơn đau đầu mạnh mẽ, đột ngột, hoặc kết hợp với các triệu chứng khác bất thường. Biểu hiện khi túi phình mạch bị vỡ: Khi túi phình bị vỡ, người bệnh trải qua cơn đau đầu sudden và nghiêm trọng, kèm theo các triệu chứng như nôn mửa, buồn nôn, yếu liệt cơ thể, méo lệch mặt, hoa mắt, co giật, nhạy cảm với ánh sáng, cứng cổ, mất ý thức, thậm chí có thể dẫn đến đột quỵ xuất huyết não.

    Phân loại phình mạch động mạch não trong Y khoa

    Phân loại phình mạch động mạch não

    Phân loại phình mạch động mạch não chủ yếu dựa trên cấu trúc và kích thước, chi tiết như sau:

    Phân loại theo cấu trúc:

    1. Phình mạch dạng túi: Đây là dạng phình mạch có hình dáng giống như quả dâu. Tình trạng này phổ biến với tỷ lệ mắc bệnh chiếm khoảng 66-98% trên tổng số các trường hợp.
    2. Phình mạch bóc tách: Máu tụ lại bên trong mạch máu qua một điểm rạch trong lớp nội mạch, gây tắc nghẽn mạch. Thường xảy ra trong trường hợp chấn thương hoặc tăng huyết áp.
    3. Phình mạch hình thoi: Đây là trạng thái mạch máu có đoạn động mạch phình giãn và khúc khuỷu. Thường xuất hiện ở người có xơ vữa động mạch hoặc các vấn đề cấu trúc động mạch khác.

    Phân loại theo kích thước của túi phình mạch:

    1. Nhỏ: Túi phình nhỏ có đường kính dưới 11 mm.
    2. Lớn: Túi phình lớn có kích thước từ 11-25 mm.
    3. Khổng lồ: Túi phình khổng lồ có đường kính trên 25 mm, làm tăng nguy cơ vỡ phình, gặp phải các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng tử vong.

    Nguồn: Bệnh viện Tâm Anh – được tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Truyền Nhiễm

    Hướng dẫn phòng chống bệnh sởi ở trẻ em

    Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, phổ biến ở trẻ em, đặc biệt là trong những cộng đồng có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Để bảo vệ sức khỏe của trẻ em và phòng chống bệnh sởi, cần có những biện pháp hiệu quả và cụ thể.   

    Hướng dẫn phòng chống bệnh sởi ở trẻ em

    1. Tiêm phòng vắc-xin

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội cho hay: Tiêm phòng vắc-xin là biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất để phòng ngừa bệnh sởi. Trẻ em nên được tiêm phòng đầy đủ theo lịch tiêm chủng quốc gia, thường là mũi vắc-xin sởi đầu tiên khi trẻ 9 tháng tuổi và mũi tiêm nhắc lại lúc trẻ 18 tháng tuổi. Vắc-xin sởi không chỉ bảo vệ trẻ khỏi bệnh mà còn góp phần ngăn ngừa sự lây lan của dịch sởi trong cộng đồng.

    Việc tuân thủ lịch tiêm phòng và đảm bảo trẻ em được tiêm vắc-xin đúng thời điểm là yếu tố then chốt để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh.

    2. Tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ

    Một hệ miễn dịch khỏe mạnh giúp trẻ có khả năng chống chọi với các bệnh nhiễm trùng, bao gồm bệnh sởi. Cha mẹ cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, giàu vitamin A, C và các dưỡng chất khác nhằm giúp trẻ có hệ miễn dịch mạnh mẽ. Đồng thời, việc khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động thể chất và tạo thói quen sinh hoạt lành mạnh cũng là những cách giúp nâng cao sức đề kháng tự nhiên của trẻ.

    3. Vệ sinh cá nhân và môi trường sống

    Vệ sinh cá nhân và môi trường sống là yếu tố quan trọng giúp giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh sởi. Trẻ em cần được hướng dẫn rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Việc giữ cho các bề mặt tiếp xúc trong nhà, đồ chơi và quần áo của trẻ sạch sẽ cũng là cách hạn chế sự phát tán của virus sởi.

    Ngoài ra, cha mẹ cần giữ cho không gian sống thoáng đãng, vệ sinh, và tránh cho trẻ tiếp xúc với khói bụi, môi trường ô nhiễm có thể làm giảm khả năng chống chọi bệnh tật của trẻ.

    4. Tránh tiếp xúc với người bệnh

    Dược sĩ Cao đẳng Dược chia sẻ: Sởi là bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp, do đó trẻ em nên được hạn chế tiếp xúc với những người bị bệnh hoặc có triệu chứng nghi ngờ mắc sởi. Trong trường hợp dịch sởi bùng phát tại địa phương, cần tránh cho trẻ đến những nơi đông người như trường học, khu vui chơi hoặc các địa điểm công cộng để giảm nguy cơ lây nhiễm.

    Nếu trong gia đình có người mắc sởi, cần cách ly người bệnh với trẻ em và các thành viên khác, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng ngừa như đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên để tránh sự lây lan của virus.

    5. Nhận biết và xử lý sớm các triệu chứng bệnh sởi

    Nhận biết sớm các triệu chứng bệnh sởi sẽ giúp cha mẹ có thể đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời, ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm. Các triệu chứng ban đầu của bệnh sởi thường giống như cảm lạnh, bao gồm sốt, ho, sổ mũi và mắt đỏ. Sau vài ngày, các nốt phát ban đỏ bắt đầu xuất hiện từ mặt rồi lan dần xuống cơ thể.

    Nhận biết và xử lý sớm các triệu chứng bệnh sởi

    Nếu phát hiện trẻ có các triệu chứng này, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Trẻ bị sởi cần được chăm sóc tốt và nghỉ ngơi đầy đủ để nhanh chóng hồi phục.

    6. Tuyên truyền và giáo dục cộng đồng

    Phòng chống bệnh sởi không chỉ là trách nhiệm của mỗi gia đình mà còn là nhiệm vụ của cả cộng đồng. Cha mẹ cần tham gia các chương trình tuyên truyền về bệnh sởi, nắm vững các biện pháp phòng chống và tiêm chủng cho trẻ. Đồng thời, việc chia sẻ thông tin với bạn bè, hàng xóm cũng giúp nâng cao nhận thức chung và tạo môi trường an toàn hơn cho tất cả trẻ em.

    Phòng chống bệnh truyền nhiễm sởi ở trẻ em là việc cần thiết và quan trọng để bảo vệ sức khỏe của trẻ cũng như cộng đồng. Bằng cách tiêm phòng đầy đủ, tăng cường hệ miễn dịch, duy trì vệ sinh cá nhân và môi trường sống, tránh tiếp xúc với người bệnh và nhận biết sớm triệu chứng, chúng ta có thể ngăn ngừa hiệu quả căn bệnh nguy hiểm này. Việc tuyên truyền và giáo dục cộng đồng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc phòng chống và kiểm soát dịch bệnh sởi.

    Nguồn: https://benhhoc.edu.vn/

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Những điều cần biết về ung thư biểu mô tế bào gan

    Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) là một trong những dạng ung thư gan phổ biến nhất, thường gặp ở những người mắc các bệnh gan mạn tính như viêm gan B hoặc viêm gan C.

    Những kiến thức quan trong về ung thư biểu mô tế bào gan

    Khám phá về ung thư biểu mô tế bào gan

    Bà Lê Trinh – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Ung thư biểu mô tế bào gan là một loại ung thư xuất phát từ gan. Điều này khác với ung thư gan “thứ phát”, khi các tế bào ung thư từ các vùng khác của cơ thể lan sang gan. Nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân có cơ hội chữa khỏi bệnh thông qua phẫu thuật hoặc cấy ghép gan.

    Đối tượng nào dễ mắc ung thư biểu mô tế bào gan hiện nay

    Không thể xác định chính xác nguyên nhân gây ra mỗi trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan, nhưng ở một số nhóm người mắc bệnh lý tiêu hóa, khả năng mắc bệnh này cao hơn so với những người khác. Dưới đây là các nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh:

    1. Những người mắc các bệnh gan kéo dài và xơ gan: Xơ gan xảy ra khi gan bị tổn thương và thay thế bằng mô xơ. Nguyên nhân có thể từ viêm gan B hoặc C, tiêu thụ rượu, thuốc và chất sắt dư thừa trong gan.
    2. Những người bị nhiễm viêm gan B hoặc C: Ung thư biểu mô tế bào gan thường phát triển sau khi gan bị viêm. Việc xác định có virus viêm gan B hoặc C trong cơ thể cần thông qua xét nghiệm máu.
    3. Người thường xuyên uống rượu và người có mỡ gan: Uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày trong nhiều năm tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Béo phì có thể gây gan nhiễm mỡ, tăng nguy cơ ung thư biểu mô tế bào gan.
    4. Người béo phì và mắc tiểu đường: Hai điều kiện này tăng nguy cơ mắc ung thư gan. Gan nhiễm mỡ và tiểu đường có thể gây ra ung thư biểu mô tế bào gan do tăng insulin hoặc tổn thương gan.
    5. Người dư sắt và nhiễm Aflatoxin: Sắt dư thừa và Aflatoxin, một chất độc hại tạo ra từ nấm mốc, có thể gây ra ung thư biểu mô tế bào gan.

    Dấu hiệu ung thư biểu mô tế bào gan là gì?

    Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân có thể không có bất kỳ triệu chứng nào khi mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, có thể xuất hiện một loạt các triệu chứng bao gồm:

    • Đau ở phần thượng vị và hạ sườn phải.
    • Cảm giác có một khối hoặc cảm giác tức nặng ở vùng thượng vị.
    • Đầy hơi hoặc chướng bụng.
    • Mất cảm giác ngon miệng và cảm giác đói.
    • Sụt cân không giải thích được.
    • Cảm thấy yếu hoặc mệt mỏi liên tục.
    • Buồn nôn và nôn mửa.
    • Da và mắt bắt đầu đổi màu thành màu vàng.
    • Nhu động ruột kém, phân và nước tiểu sẫm màu.
    • Sốt không rõ nguyên nhân.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là địa chỉ uy tín trong đào tạo cán bộ y tế chất lượng cao

    Làm sao để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Để chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan thường sử dụng các phương pháp xét nghiệm và hình ảnh sau:

    1. Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan: Một xét nghiệm máu đơn giản có thể được thực hiện để đo lượng protein AFP. Mức độ AFP cao có thể là một dấu hiệu của ung thư gan, mặc dù ở trẻ sơ sinh, mức AFP cao là bình thường và sẽ giảm sau khi sinh.
    2. Các phương pháp hình ảnh như siêu âm, CT và MRI: Bác sĩ có thể sử dụng siêu âm, chụp CT hoặc MRI để quét gan và tìm các khối u. Hình ảnh này cung cấp thông tin chi tiết về vị trí và kích thước của khối u trong gan.
    3. Sinh thiết gan: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô gan để kiểm tra dưới kính hiển vi và xác định có tế bào ung thư hay không. Phương pháp này thường được thực hiện bằng cách sử dụng một kim được đặt xuyên qua da để lấy mẫu mô gan. Trước khi thực hiện, vùng da được gây tê để giảm đau cho bệnh nhân.

    Phòng ngừa ung thư biểu mô tế bào gan như thế nào?

    Phòng ngừa là một phần quan trọng trong việc giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Dưới đây là một số biện pháp có thể áp dụng:

    1. Tiêm vaccine phòng ngừa viêm gan B: Viêm gan B là một trong những nguyên nhân phổ biến của ung thư biểu mô tế bào gan. Việc tiêm vaccine phòng ngừa viêm gan B có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh.
    2. Tránh tiếp xúc với chất gây ung thư: Cố gắng hạn chế tiếp xúc với các chất gây ung thư như Aflatoxin, một chất độc hại thường xuất hiện trong thực phẩm bị nhiễm mốc.
    3. Kiểm soát cân nặng và duy trì một lối sống lành mạnh: Béo phì và tiểu đường có thể tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Để giảm nguy cơ này, hãy duy trì cân nặng lành mạnh thông qua việc ăn uống cân đối và tập thể dục đều đặn.
    4. Hạn chế tiêu thụ rượu và thuốc lá: Rượu và thuốc lá đều có thể gây ra tổn thương gan và tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Hãy cố gắng hạn chế hoặc tránh tiêu thụ chúng.
    5. Thực hiện các kiểm tra sàng lọc định kỳ: Các biện pháp sàng lọc như siêu âm gan và xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện sớm các dấu hiệu của ung thư biểu mô tế bào gan, từ đó tăng cơ hội điều trị hiệu quả.

    Nhớ rằng việc tuân thủ các biện pháp phòng ngừa có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan và duy trì sức khỏe gan tổn thương.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Giải thích lí do mọi người lại quan tâm bệnh cơ xương khớp

    Hiện nay rất nhiều người quan tâm tới các bệnh cơ xương khớp bởi mỗi khi thời tiết thay đổi sẽ khiến rất nhiều người phải chịu cảnh đau nhức, khó chịu.

      Giải thích lí do mọi người lại quan tâm bệnh cơ xương khớp

      Theo các bác sỹ về bệnh học chuyên khoa cho biết, lượng người tới thăm khám và điều trị các bệnh về xương khớp ở miền Bắc có xu thế gia tăng vào mùa đông. Vậy nguyên nhân do đâu mà bệnh cơ xương khớp lại phát triển như vậy.

      Mùa đông miền Bắc làm bệnh cơ xương khớp có xu hướng phát triển

      Các chuyên gia về bệnh cơ xương khớp tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, với khí hậu ở miền Bắc khác ở miền Nam, thời tiết ở miễn Bắc thì đa dạng và thay đổi khá nhiều, nhất khi mùa Đông, nhiệt độ nóng ấm, không khí cao và càng khiến cho các bệnh nhân bị bệnh lý xương khớp ngày càng ngày tăng cao và không ngăn ngừa được. Ở các bệnh viện, số bệnh nhân đã tăng lên không ngừa được. Không chỉ người cao tuổi mới mắc về bệnh xương khớp mà còn ở những người trẻ tuổi và gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

      Khi thời tiết thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm thì những bệnh nhân mắc các bệnh cơ xương khớp sẽ luôn cảm thấy bị đau nhức và khó chịu. Với con người, nhiệt độ ổn định ở 37 độ và khi nhiệt độ môi trường giảm đi, làm máu lưu thông tới các cơ thay đổi tăng giảm và sẽ khiến cho độ đàn hồi ở cơ bắp giảm đi, gây cứng cơ, khớp va chạm dễ bị chèn ép làm tắc nghẽn hơn so với bình thường khiến bạn sẽ bị viêm nhiễm làm sưng, đau, thậm chí là bệnh đau vai gáy. Khi trời trở gió mùa sẽ khiến cho nhiệt độ cơ thể vào buổi sáng và tối giảm đi đột ngột gây ra một số rối loạn.

      Mùa đông miền Bắc làm bệnh cơ xương khớp có xu hướng phát triển

      Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Khi độ ẩm cao kết hợp với gió khi buổi sáng và tối ra đường, cơ thể bị giảm nhiệt độ đột ngột và sẽ gây ra nhiều sự rối loạn. Và các mao mạch sẽ bị co lại, gây giảm lượng máu cung cấp tới các cơ và sẽ khiến cho cơ dễ bị viêm, co cứng, gây đau. Đây cũng chính là lí do gây ra chứng vẹo cổ và đau lưng khi trởi trở lạnh, cho nên người bị cơ xương khớp luôn phải giữ ấm cơ thể và đồng thời cần điều trị sớm để tránh làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Khi áp suất khí quyển bị giảm đi sẽ khiến cho bệnh nhân bị bệnh cơ xương khớp sẽ linh động hơn như đầu gối, ngón tay và khuỷu tay, vai…

      Sự nguy hiểm của bệnh cơ xương khớp

      Trong hội thảo “Quản lý bệnh lý cơ xương khớp” tại Hà Nội được tổ chức vào ngày 23/11 do Hội Thấp khớp học Việt Nam đã đồng hành cùng VPĐD Boehringer Ingelheim tại TP.HCM, đây chính là nơi các chuyên gia chia sẻ về nỗi khổ và những nguy hiểm mà bệnh nhân bị bệnh này cần phải chịu đựng. Tham gia còn có các diễn giả như TS-BS Nguyễn Văn Hùng – Trưởng khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch Mai, PGS-TS-BS Đặng Hồng Hoa – Trưởng khoa Nội cơ xương khớp Bệnh viện E. Đến đây, các chuyên gia sẽ chia sẻ cụ thể về các bệnh lý, dấu hiệu để nhận biết sớm bệnh lý, cách điều trị đau hiệu quả các bệnh lý cơ xương khớp nhất là với bệnh nhân bị bệnh cơ xương khớp được nhiều người quan tâm nhất vì đây là thời điểm khiến nhiều người tăng nhanh.

      Sự nguy hiểm của bệnh cơ xương khớp

      Với sự tham gia của hơn 500 nhà thuốc tại Hà Nội và khu vực phía Bắc tham gia để cung cấp những điều kiện tốt nhất đến cho bệnh nhân bị bệnh cơ xương khớp. Người bệnh có thể hiểu hơn về kiến thức thông qua hình thức trưng bày, mô hình, trình chiếu LCD, ứng dụng mobile app…. Theo bà Hồ Thị Bích Trâm – đại diện Bộ phận Tiếp thị của VPĐD Boehringer Ingelheim tại TP.HCM cho biết: “Boehringer Ingelheim rất hân hạnh được đồng hành với Hội Thấp khớp học VN cùng thực hiện chuỗi hội thảo này. Chúng tôi tin rằng hội thảo sẽ giúp các nhân viên y tế tại nhà thuốc nâng cao hiệu quả tư vấn, nhất là trong việc điều trị đau để người bệnh cơ xương khớp có thể vui sống mỗi ngày”. Đây được xem là hoạt động được nhiều người quan tâm, nhất là với miền Bắc.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tuần Hoàn

      Cơn đau thắt ngực cảnh báo bệnh lý gì?

      Cơn đau thắt ngực là một triệu chứng thường gặp, đặc biệt ở những người lớn tuổi hoặc có tiền sử các bệnh về tim mạch. Triệu chứng này không chỉ gây khó chịu mà còn có thể là dấu hiệu cảnh báo một số bệnh lý nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tim mạch và toàn cơ thể. Dưới đây là những bệnh lý phổ biến liên quan đến cơn đau thắt ngực.

      Cơn đau thắt ngực cảnh báo bệnh lý gì?

      1. Bệnh mạch vành

      Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội và Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bệnh mạch vành là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra cơn đau thắt ngực. Đây là tình trạng các mạch máu cung cấp máu cho tim bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn do sự tích tụ mảng xơ vữa hoặc cục máu đông. Khi lưu lượng máu đến tim bị giảm, cơ tim không nhận đủ oxy để hoạt động, dẫn đến đau thắt ngực, thường xuất hiện khi gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi.

      Các triệu chứng đi kèm có thể bao gồm khó thở, mệt mỏi, và cảm giác như bị đè nén ở vùng ngực. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh mạch vành có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim – một tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.

      2. Nhồi máu cơ tim

      Nhồi máu cơ tim xảy ra khi một mạch máu trong tim bị tắc nghẽn hoàn toàn, khiến một phần cơ tim không nhận được oxy và bắt đầu hoại tử. Đây là một cấp cứu y tế, và cơn đau thắt ngực là dấu hiệu chính, thường đi kèm cảm giác đau lan đến cánh tay trái, cổ, hoặc hàm.

      Nhồi máu cơ tim cần được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức. Các yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, và tiền sử gia đình mắc bệnh tim.

      3. Cơn đau thắt ngực ổn định và không ổn định

      Cơn đau thắt ngực ổn định xảy ra khi cơ tim cần nhiều oxy hơn bình thường, chẳng hạn như trong lúc tập luyện hoặc căng thẳng. Đặc điểm của loại cơn đau này là nó thường biến mất sau khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc giãn mạch.

      Ngược lại, cơn đau thắt ngực không ổn định là một tình trạng nghiêm trọng hơn. Nó xảy ra bất ngờ, ngay cả khi không gắng sức, và thường kéo dài lâu hơn. Đây là dấu hiệu của nguy cơ nhồi máu cơ tim trong tương lai gần.

      4. Co thắt động mạch vành

      Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết, co thắt động mạch vành là hiện tượng các động mạch trong tim co lại tạm thời, làm giảm hoặc chặn lưu lượng máu. Cơn đau thắt ngực do co thắt động mạch thường xảy ra vào ban đêm hoặc khi nghỉ ngơi, khác với cơn đau do bệnh mạch vành. Nguyên nhân có thể liên quan đến hút thuốc lá, căng thẳng, hoặc sử dụng các chất kích thích.

      5. Bệnh van tim

      Bệnh van tim, chẳng hạn như hẹp van động mạch chủ, có thể gây ra cơn đau thắt ngực. Khi van tim bị hẹp, máu không thể lưu thông hiệu quả qua tim, dẫn đến áp lực lớn lên cơ tim. Kết quả là tim cần nhiều oxy hơn, gây ra các cơn đau thắt ngực, đặc biệt khi gắng sức.

      6. Bóc tách động mạch chủ

      Bóc tách động mạch chủ là một tình trạng cấp cứu hiếm gặp nhưng cực kỳ nguy hiểm. Đây là tình trạng lớp lót bên trong của động mạch chủ bị rách, khiến máu tràn vào giữa các lớp và tạo áp lực lớn. Triệu chứng điển hình là cơn đau ngực dữ dội, đột ngột, cảm giác như bị xé rách, thường lan ra sau lưng.

      Nếu không được can thiệp nhanh chóng, bóc tách động mạch chủ có thể dẫn đến tử vong.

      7. Các nguyên nhân không do tim

      Ngoài các bệnh lý liên quan đến tim, cơn đau thắt ngực còn có thể xuất phát từ các nguyên nhân khác như:

      • Trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Axit dạ dày trào ngược lên thực quản có thể gây cảm giác đau rát ở vùng ngực, dễ nhầm lẫn với cơn đau thắt ngực.
      • Co thắt thực quản: Co thắt không bình thường của thực quản cũng có thể gây đau.
      • Bệnh phổi: Viêm phổi, thuyên tắc phổi, hoặc tràn khí màng phổi đều có thể gây đau ngực, thường đi kèm khó thở.
      • Căng cơ: Đau ngực do căng cơ hoặc chấn thương vùng ngực thường có tính chất đau khi chạm vào hoặc thay đổi tư thế.

      Đau thắt ngực cảnh báo nhiều bệnh lý nguy hiểm

      Khi nào cần gặp bác sĩ?

      Cơn đau thắt ngực không nên bị xem nhẹ, đặc biệt nếu nó:

      • Xuất hiện đột ngột và dữ dội.
      • Kéo dài hơn 15 phút, ngay cả khi nghỉ ngơi.
      • Lan đến cánh tay, cổ, hàm, hoặc lưng.
      • Đi kèm khó thở, buồn nôn, hoặc toát mồ hôi lạnh.

      Hãy gọi cấp cứu ngay lập tức nếu bạn nghi ngờ mình hoặc người khác bị nhồi máu cơ tim. Việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể cứu sống và ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng.

      Nguồn:  benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Truyền Nhiễm

      Phòng chống bệnh sốt mò: Những biện pháp thiết yếu

      Bệnh sốt mò nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, viêm não, hoặc suy đa tạng. Vì vậy, việc phòng chống bệnh sốt mò là vô cùng quan trọng.

      Phòng chống bệnh sốt mò: Những biện pháp thiết yếu

      1. Hiểu biết về nguồn lây nhiễm và cơ chế lây truyền

      Trước tiên, để phòng chống bệnh truyền nhiễm hiệu quả, cần nắm rõ nguyên nhân và cơ chế lây truyền. Bệnh sốt mò lây nhiễm qua vết cắn của loài mò đỏ, loài này thường xuất hiện ở các vùng có thảm thực vật rậm rạp như đồng cỏ, rừng hoặc những nơi có độ ẩm cao. Mò đỏ thường bám vào động vật hoang dã như chuột và từ đó tiếp xúc với con người.

      2. Hạn chế tiếp xúc với môi trường nguy cơ

      Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay: Để giảm thiểu nguy cơ bị nhiễm bệnh, hạn chế tiếp xúc với môi trường có khả năng chứa mò đỏ là yếu tố quan trọng. Khi đi vào các khu vực đồng cỏ, rừng rậm, người dân nên chú ý:

      • Mặc quần áo bảo hộ kín đáo: Quần áo dài, dày, che phủ toàn bộ cơ thể, bao gồm cả mũ, tất cao, và giày bít kín để tránh mò đỏ bám vào da.
      • Sử dụng thuốc chống côn trùng: Các sản phẩm chứa DEET hoặc permethrin có thể phun lên quần áo và da để ngăn chặn mò đỏ và các loài côn trùng khác cắn.
      • Tránh ngồi hoặc nằm trực tiếp lên cỏ: Khi đi dã ngoại, làm việc ở nông trại hoặc trong rừng, người dân nên mang theo tấm lót hoặc ghế để tránh tiếp xúc trực tiếp với mặt đất.

      3. Kiểm tra và vệ sinh cơ thể sau khi tiếp xúc

      Sau khi trở về từ những khu vực có nguy cơ, việc kiểm tra cơ thể kỹ lưỡng là vô cùng quan trọng. Mò đỏ thường rất nhỏ, khó nhìn thấy bằng mắt thường, nhưng chúng có thể bám vào da trong quá trình tiếp xúc với môi trường. Do đó, cần:

      • Tắm rửa sạch sẽ sau khi tiếp xúc: Nên tắm ngay sau khi trở về để loại bỏ bất kỳ ấu trùng mò nào có thể bám trên da.
      • Kiểm tra quần áo và đồ dùng cá nhân: Quần áo, giày dép và dụng cụ cá nhân cần được kiểm tra kỹ càng và giặt sạch để loại bỏ nguy cơ mò đỏ còn bám trên chúng.

      4. Xử lý vết cắn kịp thời

      Nếu phát hiện có vết cắn hoặc nốt đỏ không rõ nguyên nhân, đặc biệt là ở các khu vực đã đi qua rừng, nông trại, người dân cần phải theo dõi cẩn thận. Một số vết cắn của mò đỏ có thể không gây đau ngay lập tức nhưng có thể để lại dấu vết rõ rệt sau đó. Khi nhận thấy các triệu chứng như sốt cao, mệt mỏi, phát ban, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.

      5. Sử dụng thuốc phòng ngừa

      Dược sĩ các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Trong một số trường hợp, nếu bạn thường xuyên phải di chuyển hoặc làm việc ở các vùng nguy cơ cao, có thể cần đến thuốc kháng sinh dự phòng, đặc biệt là doxycycline. Đây là loại kháng sinh có thể ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn gây sốt mò. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh dự phòng phải được tư vấn và chỉ định bởi bác sĩ chuyên môn.

      6. Tăng cường công tác giáo dục và tuyên truyền

      Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về bệnh sốt mò là yếu tố không thể thiếu trong công tác phòng chống. Các cơ quan y tế địa phương cần tổ chức những buổi tuyên truyền, giáo dục cho người dân tại các vùng có nguy cơ cao về bệnh này, bao gồm:

      • Cung cấp thông tin về triệu chứng và biện pháp phòng ngừa: Người dân cần được trang bị kiến thức về bệnh sốt mò để có thể tự bảo vệ bản thân và gia đình.
      • Khuyến khích giữ vệ sinh môi trường: Thảm cỏ, bụi cây, và những nơi trú ngụ của mò đỏ cần được kiểm soát và làm sạch thường xuyên. Đặc biệt, việc kiểm soát số lượng động vật gặm nhấm như chuột là một biện pháp quan trọng giúp giảm thiểu sự phát triển của mò đỏ.

      Phòng chống bệnh sốt mò

      7. Điều trị kịp thời và hiệu quả

      Đối với những trường hợp mắc bệnh sốt mò, việc phát hiện và điều trị sớm đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm. Kháng sinh doxycycline hoặc azithromycin là các loại thuốc điều trị chính. Nếu được điều trị sớm, bệnh nhân thường phục hồi nhanh chóng mà không gặp phải biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc tự ý sử dụng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc và các hậu quả khác.

      Phòng chống bệnh sốt mò không chỉ là trách nhiệm của cá nhân mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ từ phía cộng đồng và cơ quan y tế. Việc hiểu rõ cơ chế lây nhiễm, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, và phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh sẽ giúp giảm thiểu đáng kể nguy cơ mắc bệnh cũng như những biến chứng nghiêm trọng mà bệnh có thể gây ra.

      Nguồn:  benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Cơn đau quặn bụng trên rốn cảnh báo bệnh lý gì?

      Cơn đau quặn bụng trên rốn có thể liên quan đến nhiều nguyên nhân khác nhau, từ những vấn đề đơn giản như tiêu hóa đến các bệnh lý nghiêm trọng hơn như viêm loét dạ dày hoặc bệnh tim.

      Cơn đau quặn bụng trên rốn cảnh báo bệnh lý gì?

      Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho rằn, hiểu rõ về cơn đau quặn bụng trên rốn giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn.

      Nguyên nhân gây ra cơn đau quặn bụng trên rốn

      1. Vấn đề tiêu hóa

      Khó tiêu: Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đau quặn bụng trên rốn là khó tiêu. Khó tiêu có thể gây ra cảm giác đầy bụng, buồn nôn, và đau ở vùng trên rốn.

      Hội chứng ruột kích thích (IBS): Đây là một rối loạn tiêu hóa mãn tính gây ra các triệu chứng như đau bụng, tiêu chảy, táo bón và thay đổi thói quen đại tiện.

      Trào ngược dạ dày thực quản (GERD): Tình trạng này xảy ra khi axit dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra cảm giác nóng rát ở ngực và đau quặn bụng trên rốn.

      1. Các bệnh lý dạ dày và ruột

      Viêm loét dạ dày – tá tràng: Loét dạ dày hoặc tá tràng là nguyên nhân phổ biến gây đau bụng trên rốn. Cơn đau thường xuất hiện khi đói và có thể giảm bớt khi ăn.

      Viêm tụy cấp hoặc mãn tính: Viêm tụy có thể gây ra cơn đau dữ dội ở vùng bụng trên, lan ra sau lưng và thường kèm theo buồn nôn và nôn mửa.

      Viêm dạ dày: Viêm dạ dày là tình trạng viêm nhiễm niêm mạc dạ dày, gây ra đau bụng trên rốn, buồn nôn và nôn mửa.

      1. Các vấn đề về gan và mật

      Sỏi mật: Sỏi mật có thể gây ra cơn đau quặn bụng dữ dội ở vùng trên rốn, thường lan ra phía sau lưng hoặc vai phải.

      Viêm túi mật: Tình trạng viêm túi mật thường do sỏi mật gây ra, dẫn đến cơn đau quặn bụng trên rốn kèm theo sốt và buồn nôn.

      Viêm gan: Viêm gan, đặc biệt là viêm gan do virus, có thể gây đau bụng trên rốn, mệt mỏi và vàng da.

      1. Các vấn đề khác

      Bệnh tim: Đôi khi cơn đau quặn bụng trên rốn có thể là dấu hiệu của một cơn đau tim, đặc biệt là ở phụ nữ và người cao tuổi. Triệu chứng này thường đi kèm với khó thở, đổ mồ hôi và đau ngực.

      Đau cơ: Đau cơ do căng thẳng hoặc chấn thương cũng có thể gây ra cơn đau quặn bụng trên rốn.

      Nhiễm trùng đường tiểu: Nhiễm trùng đường tiểu, đặc biệt là khi lan lên thận, có thể gây ra đau bụng trên rốn kèm theo sốt và đau khi đi tiểu. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

      Chẩn đoán và điều trị cơn đau quặn bụng trên rốn

      1. Chẩn đoán

      Chẩn đoán nguyên nhân gây ra cơn đau quặn bụng trên rốn đòi hỏi một cuộc thăm khám bệnh tiêu hóa kỹ lưỡng và có thể bao gồm các phương pháp sau:

      Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ kiểm tra vùng bụng của bạn để tìm các dấu hiệu bất thường và hỏi về tiền sử bệnh lý cũng như triệu chứng hiện tại.

      Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể giúp phát hiện các dấu hiệu của viêm nhiễm, tổn thương gan hoặc vấn đề về tim.

      Chẩn đoán hình ảnh: Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp CT hoặc MRI có thể cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc bên trong bụng và phát hiện các vấn đề như sỏi mật, viêm tụy hoặc các khối u.

      Nội soi: Nội soi dạ dày – tá tràng là một phương pháp hiệu quả để kiểm tra trực tiếp niêm mạc dạ dày và tá tràng, giúp phát hiện các vết loét, viêm nhiễm hoặc các tổn thương khác.

      Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

      1. Điều trị

      Điều trị cơn đau quặn bụng trên rốn phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra cơn đau:

      Thuốc: Đối với các vấn đề tiêu hóa như GERD, viêm loét dạ dày hoặc IBS, bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm axit, kháng sinh (nếu có nhiễm trùng H. pylori) hoặc thuốc điều chỉnh chức năng ruột.

      Phẫu thuật: Trong một số trường hợp nghiêm trọng như sỏi mật lớn, viêm túi mật cấp tính hoặc viêm ruột thừa, phẫu thuật có thể là cần thiết.

      Thay đổi lối sống: Điều chỉnh chế độ ăn uống, tập luyện thường xuyên và giảm stress có thể giúp cải thiện các triệu chứng của nhiều vấn đề tiêu hóa.

      Điều trị triệu chứng: Các biện pháp giảm đau tạm thời như sử dụng thuốc giảm đau, chườm ấm hoặc nghỉ ngơi có thể giúp giảm bớt cơn đau trong khi chờ đợi chẩn đoán chính xác.

      Phòng ngừa cơn đau quặn bụng trên rốn

      Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, phòng ngừa cơn đau quặn bụng trên rốn bao gồm các biện pháp thay đổi lối sống và chế độ ăn uống lành mạnh:

      • Chế độ ăn uống cân đối: Ăn nhiều rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và tránh các thực phẩm cay nóng, nhiều dầu mỡ và các loại thức ăn nhanh.
      • Tập luyện thể dục đều đặn: Tập thể dục thường xuyên giúp duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh và giảm nguy cơ béo phì.
      • Giảm stress: Thực hành các kỹ thuật giảm stress như yoga, thiền hoặc các hoạt động thư giãn có thể giúp cải thiện chức năng tiêu hóa.
      • Uống đủ nước: Uống đủ lượng nước hàng ngày giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn.
      • Khám sức khỏe định kỳ: Thường xuyên kiểm tra sức khỏe để phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn và điều trị kịp thời.

      Cơn đau quặn bụng trên rốn là một triệu chứng phổ biến và có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Hiểu rõ các nguyên nhân tiềm ẩn và phương pháp chẩn đoán, điều trị hiệu quả là rất quan trọng để quản lý và giảm bớt triệu chứng này. Nếu bạn gặp phải cơn đau quặn bụng kéo dài hoặc có các triệu chứng nghiêm trọng, hãy tìm kiếm sự tư vấn y tế kịp thời để đảm bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

      Thông tin chia sẻ chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không áp dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế!

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Mệt mỏi do viêm cột sống dính khớp nên khắc phục như thế nào?

      Không chỉ gây ra cảm giác đau nhức kéo dài, viêm cột sống sinh khớp còn mang đến cho người bệnh những cơn mệt mỏi, khó chịu. Vậy đâu là nguyên nhân và làm thế nào để khắc phục tình trạng này?

      Viêm cột sống dính khớp là một bệnh khá phổ biến về vấn đề viêm nhiễm ở khu vực cột sống. Bệnh thường gây đau nhức và không thoải mái trong sinh hoạt hàng ngày. Kèm theo đó là những cơn mệt mỏi khó chịu kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng chất đến chất lượng cuộc sống người bệnh

      Nguyên nhân gây mệt mỏi

      Mệt mỏi là tình trạng phổ biến đối với hầu hết bệnh nhân viêm cột sống dính khớp. Nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể đến từ chính bệnh hoặc do tình trạng khó ngủ và các nguyên nhân tâm lý. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến khiến bệnh nhân viêm khớp rơi vào tình trạng mệt mỏi :

      • Khó ngủ : Với bệnh nhân viêm cột sống dính khớp, họ sẽ cảm thấy khó ngủ ngay cả khi họ rất mệt. Nguyên nhân chính là do khi nghỉ ngơi thì cơn đau và sự cứng khớp diễn ra nghiêm trọng hơn bình thường. Mức độ đau tỷ lệ nghịch với thời gian di chuyển của bạn.
      • Cytokine : Cytokine là một loại protein do các tế bào thải ra, gây viêm. Chúng còn gây mệt mỏi do cơ thể sử dụng nhiều năng lượng để chống viêm.
      • Bệnh thiếu máu: Sản sinh cytokine làm giảm lượng hồng cầu trong máu hay còn gọi là bệnh thiếu máu. Chúng cũng là nguyên nhân phổ biến gây mệt mỏi.
      • Trầm cảm: Bạn dễ dàng cảm thấy căng thẳng hoặc khủng hoảng khi mắc bệnh viêm cột sống dính khớp.

      làm thế nào để khắc phục mệt mỏi do viêm khớp cột sống gây ra?

      Khắc phục tình trạng mệt mỏi do viêm cột sống dính khớp gây nên

      Để khắc phục tình trạng mệt mỏi do viêm cột sống dính khớp gây nên, dưới đây là những mẹo nhỏ hiệu quả mà bạn có thể sử dụng :

      • Hỏi ý kiến tư vấn của bác sĩ: Hay đưa ra triệu chứng của mình cho bác sĩ và tham khảo ý kiến nếu nhận thấy sự thay đổi sự thay đổi trong phương pháp điều trị. Tuy nhiên, nếu cảm thấy quá mệt mỏi là dấu hiệu cho thấy việc điều trị bằng thuốc không đạt hiệu quả.
      • Thực hiện vật lý trị liệu.: Bạn nên thử các phương pháp vật lý trị liệu để giảm đau và viêm.
      • Chế độ ăn uống: Cần xây dựng cho mình một chế độ ăn uống bổ sung năng lượng với đầy đủ thịt, trái cây, rau củ, chất béo lành mạnh và ngũ cốc để có đủ năng lượng chống chọi lại với con mệt mỏi. Bên cạnh đó, hãy cân đối các bữa ăn trong ngày, nếu bạn muốn bổ sung thêm các thực phẩm hãy trao đổi với bác sĩ để được tư vấn tốt nhất.
      • Ngủ đúng giờ : Bạn nên làm thời gian biểu ngủ và giữ thói quen mát xa nhẹ trước khi ngủ. Ngủ đúng giờ mỗi ngày. Bạn còn có thể ngâm nước ấm và thực hiện các bài tập nhẹ để thư giãn.
      • Tham khảo ý kiến bác sĩ: Nếu bạn đang chiến đấu với chứng mệt mỏi, khó ngủ hay trầm cảm, hãy tìm đến bác sĩ. Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội khuyên người bệnh nên trao đổi với chuyên gia tâm lý hay dùng thuốc giảm căng thẳng để giải quyết vấn đề bạn mắc phải.

      Mệt mỏi là một trong những thách thức mà bạn cần đối mặt khi mắc chứng viêm cột sống dính khớp. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể dùng các mẹo trên để khắc phục cơn đau của mình. Đồng thời, bạn nên lưu ý tham vấn ý kiến bác sĩ trong suốt quá trình điều trị.

      Một sinh viên Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết thêm, trong trường hợp cần liệu pháp giảm đau tức thời, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc thuộc nhóm kháng viêm không steroid (còn gọi là NSAIDs) như thuốc có chứa hoạt chất meloxicam, naproxen… để làm giảm các triệu chứng đau hiệu quả.

      Nguồn : Bệnh học

      Exit mobile version