Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Nữ Cao đẳng Hộ sinh giải đáp thắc mắc: Tử cung lạnh là gì?

Tình trạng vô sinh hiếm muộn hiện nay đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Có rất nhiều nguyên nhân xuất hiện vô sinh ở nữ giới trong đó có tình trạng tử cung lạnh. Vậy tử cung lạnh là gì?

Nữ Cao đẳng Hộ sinh giải đáp thắc mắc: Tử cung lạnh là gì?

Trong Y khoa thì tử cung lạnh là gì?

Tử cung lạnh là tên gọi bệnh lý thường dùng trong Y học cổ truyền, với biểu hiện đó là mất sự cân bằng âm dương trong cơ thể người phụ nữ dẫn tới tình trạng tử cung bị lạnh, khiến cho mạch máu nuôi dưỡng tử cung trở nên co thắt lại, từ đó một số hoạt động ở tử cung khó có thể diễn ra thuận lợi bao gồm sự rụng trứng cũng như thụ thai, dần dần diễn tiến tới hiếm muộn ở nữ giới.

Theo các điều dưỡng viên Cao đẳng Điều dưỡng thì sự âm dương ở trạng thái cân bằng là điều quan trọng nhất để có một sức khỏe tốt, trong đó dương khí là khả năng làm ấm cơ thể thường xuất hiện ở nửa sau của chu kỳ kinh. Khi năng lượng dương được cung cấp cho cơ thể thì mạch máu giãn nở, khí huyết lưu thông, là môi trường rất thuận lợi để rụng trứng, làm tổ và thụ thai. Tuy nhiên, khi thiếu hụt năng lượng dương trong cơ thể thì mạch máu lưu thông kém, kể cả máu tới tử cung cũng sẽ giảm đáng kể khiến tử cung bị lạnh, từ đó trứng sẽ không thể phát triển được.

Một số biểu hiện của tình trạng thiếu hụt năng lượng dương trong cơ thể như sau:

  • Lạnh người, tay chân.
  • Một số biểu hiện của bệnh lý suy giáp
  • Hệ tiêu hóa hay có một số rối loạn
  • Ra máu trước khi bắt đầu chu kỳ kinh nguyệt hay máu trong chu kỳ kinh nguyệt bị vón cục.
  • Thời gian của nửa sau chu kỳ kinh ngắn hơn bình thường
  • Thường đau lưng dưới trong chu kỳ kinh nguyệt
  • Khi làm ấm bụng thì đỡ đau bụng kinh hơn
  • Hay xảy ra hiện tượng sảy thai
  • Hiếm muộn
  • Thời gian rụng trứng trễ hơn bình thường
  • Không có khả năng rụng trứng.

Tử cung lạnh có nguy hiểm không?

Nguyên nhân xuất hiện bệnh tử cung lạnh là gì?

Nữ Cao đẳng Hộ sinh chia sẻ một số nguyên nhân chính xuất hiện tình trạng tử cung lạnh như sau:

  • Ăn và uống nhiều đồ lạnh: Việc ăn uống nhiều đồ lạnh sẽ khiến tử cung bị lạnh, xuất hiện tình trạng đau bụng kinh cũng như chu kỳ kinh diễn ra không đều mỗi tháng. Ngoài ra còn có thể gây ảnh hưởng tới dạ dày của người bệnh.
  • Nhiệt độ cơ thể thấp: Khi cơ thể bị lạnh thì sẽ xuất hiện tình trạng mất cân bằng âm dương, sau đó âm sẽ thắng dương và khiến cơ thể nhiễm lạnh, xuất hiện tử cung lạnh, ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản rất nhiều.
  • Ngồi nền nhà lạnh, nền nhà còn ướt khiến cơ thể bị nhiễm lạnh
  • Để cho vùng bụng và lưng bị lạnh do trang phục không phù hợp thời tiết cũng có thể khiến nhiệt độ lạnh từ môi trường bên ngoài theo rốn vào cơ thể và xuất hiện tình trạng lạnh.
  • Đi bơi khi tới chu kỳ kinh nguyệt: Khi cơ thể phụ nữ đang ở trong chu kỳ kinh nguyệt thì sẽ có rất nhiều sự thay đổi về nội tiết tố, cổ tử cung lúc này cũng sẽ mở rộng ra rất nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho sự nhiễm lạnh nếu đi bơi vào giai đoạn này.
  • Để cơ thể bị dính mưa cũng sẽ xuất hiện nhiễm lạnh tử cung.

Thông tin về sinh sản và tình dục học cũng như các bệnh phụ khoa được chia sẻ tại đây chỉ mang tính chất tham khảo!

Được benhhoc.edu.vn tổng hợp bởi nguồn Y khoa từ các cơ sở y tế:

  • benhvienphusanhaiphong.vn
  • vinmec.com
  • sannhiphutho.com
Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Bỏ túi chế độ ăn uống khoa học cho mẹ bầu

Chìa khóa giúp cho mẹ bầu khỏe mạnh, thai nhi phát triển chính là cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho người mẹ, vậy chế độ ăn uống khoa học cho mẹ bầu là gì?

Chế độ ăn uống khoa học cho mẹ bầu

Mẹ bầu cần cung cấp đủ Vitamin và khoáng chất

Theo chuyên trang sinh sản – tinh dục học, để có một cơ thể khỏe mạnh cần phải cung cấp rất nhiều các loại vitamin và khoáng chất cho cơ thể, đặc biệt với mẹ bầu. Vitamin A có một vai trò đặc biệt quan trọng trong tăng cường hệ miễn dịch trong cơ thể, thị giác, nếu cơ thể bị thiếu hụt vitamin A sẽ tăng tỷ lệ mắc bệnh nhiễm khuẩn, gây khô mắt, có thể dẫn đến mù loà nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra, Vitamin B1 cũng là yếu tố cần thiết giúp chuyển hoá glucid, nguồn vitamin B1 có rất nhiều ở ngũ cốc và các hạt họ đậu. Vitamin C có vai trò quan trọng trong việc làm tăng cường sức đề kháng của cơ thể, hỗ trợ hấp thu sắt từ bữa ăn, góp phần phòng chống thiếu máu do thiếu sắt…

Bên cạnh đó, Dược sĩ Lan Thu từng tốt nghiệp Cao đẳng Dược chia sẻ một số khoáng chất thiết yếu cần thiết cho cơ thể mẹ và bé như magie, kẽm…Magie giúp giảm thiểu triệu chứng buồn nôn, chuột rút, co cơ ở phụ nữ mang thai. Chính vì thế, mẹ bầu cần phải cung cấp cho mình một chế độ ăn khoa học có đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất để cho cả mẹ và thai nhi đều phát triển.

Chế độ ăn uống cung cấp Canxi và vitamin D3

Canxi và vitamin D là 2 yếu tố quan trọng giúp hình thành và phát triển hệ xương khớp cho thai nhi.Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau, vitamin D3 làm cho quá trình hấp thu Canxi tốt hơn. Canxi thường có ở các loại thực phẩm như sữa, cá, tôm, cua, các loại rau có màu xanh như rau dền, rau cải chíp,…

Sắt và Acid folic rất cần thiết trong chế độ ăn của mẹ bầu

Được trao đổi với chuyên gia dinh dưỡng Cao đẳng Y Dược cho biết, sắt và Acid folic là 2 thành phần dinh dưỡng quan trọng nhất đối với sức khỏe của bà bầu và thai nhi, sắt là một trong những thành phần quan trọng của máu, sắt vô cùng cần thiết trong quá trình tạo Hemoglobin bởi chúng giúp vận chuyển oxy tới khắp cơ thể mẹ và thai nhi. Bên cạnh đó, sắt cũng giúp bảo vệ cơ thể không bị nhiễm, phụ nữ thiếu sắt trong thời kỳ mang thai dễ dẫn đến nguy cơ thai phát triển chậm, thai nhi suy dinh dưỡng, xuất huyết sau khi sinh. Mẹ bầu nên ăn nhiều thực phẩm chứa nhiều sắt như: bí ngô, thịt bò, các loại trái cây như nho, chuối,… hay ở các loại hạt sấy khô như hạnh nhân, hướng dương, óc chó,…

Mẹ bầu cần bổ sung những loại thực phẩm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng

Nếu như sắt là thành phần quan trọng của máu thì Acid folic giúp điều hòa huyết áp rất tốt cho mẹ bầu. Thiếu Acid folic trong thời kỳ mang thai dẫn tới trẻ có thể bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ, sinh non, nhẹ cân, khuyết tật ống thần kinh, ảnh hưởng sấu đến não và cột sống,…làm cho mẹ bầu có nguy cơ sẩy thai cao. Tất cả phụ nữ mang thai phải bắt đầu bổ sung đủ acid folic 3 tháng trước thời điểm dự định có thai để tăng lượng acid folic trong cơ thể. 

Cung cấp Omega3 cho mẹ bầu

Trong chế độ dinh dưỡng của bà bầu không thể nào thiếu DHA và EPA bởi chúng có chức năng hỗ trợ phát triển trí não cho trẻ đặc biệt trong 3 tháng cuối. Nếu cơ thể người mẹ thiếu DHA sẽ dễ bị mắc chứng trầm cảm sau sinh, bé bị suy giảm trí tuệ. Ngược lại, cũng cấp đầy đủ Omega 3 em bé sau này sinh ra sẽ có những hành vi tốt hơn, giảm nguy cơ dị ứng ở trẻ sơ sinh nhờ chức năng miễn dịch tốt. Trong cá hồi, quả óc chó, đậu phụ…rất giàu Omega3, do đó để bổ sung DHA mẹ nên dùng các loại cá khoảng 2 -3 lần/ tuần. Ngoài ra trong chế độ ăn uống cho bà bầu có thể bổ sung thêm một số loại sữa và các loại sản phẩm bổ sung DHA.

Trên đây là chế độ ăn cực tốt cho mẹ bầu được Điều dưỡng viên Hoàng Lan từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ cho mẹ bầu. Chính vì thế, mẹ bầu nên áp dụng theo để có một sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé.

Nguồn: Thông tin bệnh học

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Tại sao vẫn có quan điểm sai trong chích ngừa ung thư cổ tử cung?

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, chỉ đứng sau ung thư vú và ung thư buồng trứng. Nhưng vẫn có một số quan điểm sai tron g việc chích ngừa ung thư cổ tử cung?

Tại sao vẫn có quan điểm sai trong chích ngừa ung thư cổ tử cung?

Có những quan điểm lệch lạc trong chích ngừa ung thư cổ tử cung

Chích ngừa ung thư cổ tử cung là việc làm vô cùng cần thiết và cũng tuyệt đối an toàn, không gây đau đớn, là hoạt động hằng năm để ngăn chặn, tầm soát ung thư cổ tử cung hiệu quả. Tuy nhiên vẫn còn một số quan niệm khá sai lầm về phương pháp này.

  • Trẻ 9 tuổi là quá nhỏ để chích ngừa

Điều kiện để chích ngừa lây nhiễm virus HPV là từ 9 – 26 tuổi và tốt nhất là chưa quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng trẻ 9 tuổi hoặc hơn 9 tuổi 1, 2 năm vẫn còn là quá nhỏ và không cần thiết phải quan tâm tới các vấn đề liên quan tới tình dục.

Đây là một quan điểm hoàn toàn sai lầm. Riêng tại Mỹ những năm gần đây, nhờ thực hiện tốt việc tiêm phòng virus HPV theo đúng độ tuổi từ 9 – 26 tuổi nên đất nước này đã giảm hơn một nửa số bệnh nhân bị mắc bệnh ung thư cổ tử cung.

Riêng cả với bé trai, việc chích ngừa lây nhiễm loại virus HPV cũng góp phần quan trọng bảo vệ các bé gái, cô gái mới lớn. Làm giảm nguy cơ lây virus HPV qua đường tình dục không an toàn.

  • Đàn ông không cần chích ngừa virus HPV

Đây cũng là một quan niệm sai lầm. Chúng ta phải biết rằng virus HPV không chỉ là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung ở nữ giới. Virus HPV cùng là 1 trong các yếu tố gây tăng nguy cơ ung thư vòm họng, ung thư đầu cổ… Chính vì vậy mà ngay cả bé trai chứ chưa nói đến đàn ông, chỉ cần nằm trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi, dù đã hay chưa từng quan hệ tình dục thì cũng nên đi tiêm phòng để tầm soát các bệnh ung thư nguy hiểm.

Ngoài 2 quan niệm sai lầm cơ bản nêu trên, bạn cũng cần biết những trường hợp không nên chích ngừa ung thư cổ tử cung:

– Phụ nữ đã từng quan hệ tình dục hoặc có quan hệ tình dục với nhiều người.

– Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú.

– Phụ nữ mắc 1 số bệnh nặng hoặc bị dị ứng nghiêm trọng với nấm men hoặc cao su latex.

Trong các trường hợp kể trên, phụ nữ đã có quan hệ tình dục thì vẫn có thể thực hiện việc chích ngừa virus HPV, và vẫn có thể ngăn chặn được căn bệnh nguy hiểm này. Tuy nhiên, nếu đã lây nhiễm virus HPV thì việc tiêm phòng là vô tác dụng.

Chích ngừa ung thư cổ tử cung là như thế nào?

Chích ngừa ung thư cổ tử cung được xem là một biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung hiệu quả. Hiện nay, có 2 loại vắc-xin chích ngừa được FDA phê chuẩn là Gardasil và Cervarix – giúp ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư âm đạo và mụn cóc sinh dục.

Thông thường, liệu trình chích ngừa sẽ diễn ra bao gồm ba mũi. Mũi thứ nhất thường vào lúc 9 tuổi. Mũi thứ hai chích sau mũi đầu tiên tầm hai tháng. Mũi thứ ba chích sau mũi thứ hai tầm sáu tháng.

Dù đã chích ngừa virus HPV thì chị em vẫn nên khám phụ khoa và thực hiện xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ để đảm bảo cho sức khỏe của chính mình.

Hơn nữa, bệnh ung thư cổ tử cung có thể khởi phát do các nguyên nhân khác ngoài virus HPV nên bạn không được chủ qua, có thể bản thân đã nhiễm virus HPV trước khi chích ngừa mà không biết..


Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm năm 2019

Chúng ta có thể phòng ngừa bệnh ung thư cổ tử cung bằng những biện pháp nào?

Ung thư cổ tử cung gây nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Do “phòng bệnh hơn điều trị bệnh” nên các chị em hãy chú ý những phương pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung sau:

  • Tiêm vắc-xin đầy đủ

Chích ngừa ung thư cổ tử cung bằng các vắc-xin kháng virus HPV có thể giúp ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo, âm hộ ở phụ nữ, phòng ngừa mụn cơm sinh dục và ung thư hậu môn ở cả nam và nữ.

  • Có chế độ ăn uống khoa học

Chế độ ăn uống lành mạnh và khoa học sẽ giúp ích rất nhiều trong việc phòng ngừa các loại bệnh ung thư nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng:

– Thực đơn hàng ngày phải đảm bảo cung cấp đủ các chất vitamin E, vitamin A, vitamin C và can xi… Đây là những chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào không bị hư hại bởi các gốc tế bào ung thư tự do.

– Nên ăn nhiều sữa chua, ăn nhiều hoa quả và các loại rau.

– Không hút thuốc lá và hạn chế sử dụng các chất kích thích như bia, rượu, café…

  • Có chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý

Các chị em phụ nữ cần giữ cho mình tinh thần luôn lạc quan, vui vẻ, yêu đời. Hạn chế tối đa tình trạng căng thẳng bởi chúng là yếu tố khiến các mầm bệnh ung thư hình thành và phát triển nhanh hơn.

Bên cạnh đó, chị em nên giữ gìn vệ sinh “vùng kín” sạch sẽ hàng ngày, quan hệ tình dục lành mạnh và nên sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn.

Ung thư cổ tử cung đã cướp đi tính mạng của rất nhiều người. Chính vì vậy, chích ngừa ung thư cổ tử cung là việc làm vô cùng cần thiết, có vai trò rất quan trọng để ngăn chặn và bảo vệ sức khỏe sinh sản của phụ

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Cách xử lý tình trạng cảm lạnh ở phụ nữ mang thai

Phụ nữ mang thai có sức đề kháng thường kém hơn bình thường và dễ mắc bệnh cảm lạnh. Vì thế, mẹ bầu phải giữ gìn sức khỏe bởi bất kỳ bệnh nào trong giai đoạn này cũng có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi.

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh cảm lạnh ở phụ nữ mang thai

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh cảm lạnh ở phụ nữ mang thai

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, nguyên nhân chính gây ra tình trạng cảm lạnh là do virus, có tới hơn 200 loại virus dẫn đến bệnh cảm lạnh. Bệnh cảm lạnh lây truyền qua đường hô hấp và phụ nữ mang thai là đối tượng dễ bị mắc bệnh do hệ miễn dịch suy giảm. Theo đó, căn bệnh này có triệu chứng đầu tiên là hắt hơi liên tục, sổ mũi, ho khan. Triệu chứng nặng hơn: đau đầu, sốt cao, chán ăn, ho nhiều hơn, người mệt mỏi, đau nhức…Triệu chứng này có thể kéo dài đến 10-15 ngày nhưng đa số bệnh nhân khỏi hoàn toàn sau 2 tuần.

Bệnh có thể để lại biến chứng như viêm phổi, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm màng não và sốc nhiễm khuẩn,… Sức khỏe bị ảnh hưởng, suy nhược cơ thể. Biến chứng nguy hiểm hơn là gây co bóp tử cung ảnh hưởng đến thai nhi. Nếu trong 3 tháng đầu mẹ mắc cảm lạnh con cũng sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng không tốt tới sự hình thành các cơ quan trong cơ thể của bé. Đặc biệt mẹ bầu bị sốt có thể gây quái thai, dị tật bẩm sinh. Ở các tháng sau, mẹ bầu bị cảm lạnh gây nhiều bệnh lý cho thai nhi: sứt môi, bệnh down, bệnh tim bẩm sinh, sức khỏe cũng như hệ miễn dịch của thai nhi bị suy yếu…

Cách xử lý cho bà bầu mắc cảm lạnh

Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe sinh sản tình dục chia sẻ, nếu những ngày đầu với những triệu chứng nhẹ phụ nữ mang thai không nên tự ý mua thuốc tây về uống vì có thể gây biến chứng cho cả mẹ lẫn con. Chỉ sử dụng thuốc khi có sự thăm khám và kê đơn của bác sĩ chuyên khoa. Ngoài ra còn các phương pháp tự nhiên không dùng thuốc cũng rất hiệu quả, an toàn cho bà bầu như:

Cách xử lý cho bà bầu mắc cảm lạnh

  • Xông hơi: Xông hơi bằng các loại tinh dầu tự nhiên giúp giảm triệu chứng ho, sổ mũi, viêm họng, đau đầu và đau mình mẩy. Bạn có thể dùng những cây ở vườn nhà như xả, lá bưởi và đun sôi khoảng 5-10 và xông. Ngoài ra sử dụng tinh dầu tràm cũng rất hữu hiệu giảm triệu chứng cảm lạnh đơn giản nhất chỉ sau 2-3 lần xông
  • Uống đủ nước: Cảm lạnh gây sốt, sổ mũi gây mất nước. Bà bầu nên uống 2 lít nước/ngày và tránh uống buổi tối. Uống nước lọc ấm hoặc bạn có thể thay thế bằng nước ép trái cây bổ sung nhiều vitamin và khoáng chất giúp tăng cường hệ miễn dịch. Bà bầu cũng cần xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, ăn thức ăn mềm, dễ tiêu hóa do bị đau họng và khó chịu.
  • Trị ho: Bà bầu nên dùng các phương pháp tự nhiên để trị dứt điểm ho và ho gây mệt mỏi và khó chịu. Mẹ có thể dùng mật ong, chanh, húng quế, tỏi, gừng để điều trị cơn ho. Súc miệng bằng nước muối thường xuyên để nhanh khỏi.
  • Nghỉ ngơi: Mẹ bầu khi bị ốm nên được nghỉ ngơi hợp lý tránh làm các việc nặng nhọc như khuân vác có thể gây kiệt sức. Nghỉ ngơi và lao động nhẹ là thích hợp nhất đối với phụ nữ mang thai.

Phụ nữ mang thai có sức đề kháng kém nên giữ khoảng cách với người đã mắc bệnh do virus lây qua đường hô hấp. Không dùng chung đồ đạc: cốc, chén, bát, đũa với người bị mắc cảm lạnh thậm chí là nói chuyện. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, bổ sung thêm vitamin C và các thực phẩm chứa vitamin C trong chế độ ăn hằng ngày, súc miệng bằng nước muối ấm và luôn giữ ấm cơ thể để có một thai kỳ khỏe mạnh nhất.

 Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những điều cần biết để phòng tránh bệnh lây qua đường tình dục

Trong y học, bệnh lây qua đường tình dục là tình trạng nhiễm khuẩn vi-rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng lây truyền từ người này sang người khác trong khi quan hệ tình dục không an toàn.

Nguyên nhân lây nhiễm và tác hại của các bệnh lây qua đường tình dục

Nguyên nhân lây nhiễm và tác hại của các bệnh lây qua đường tình dục

Theo thống kê của trang tin tức Y Dược,có khoảng hơn hai chục bệnh lây qua đường tình dục khác nhau như  HIV/AIDS, bệnh giang mai, bệnh lậu, mụn rộp vùng sinh dục, u nhú ở người (HPV), sùi mào gà, ung thư cổ tử cung, bệnh Chlamydia, viêm gan B, C,… Theo đó, có rất nhiều nguyên nhân lây bệnh qua đường tình dục trong đó nguyên nhân chủ yếu nhất đó là quan hệ tình dục bừa bãi và không thực hiện các biện pháp an toàn tình dục (quan hệ với gái mại dâm hoặc bừa bãi với nhiều người, không dùng bao cao su, không vệ sinh sạch sẽ sau khi quan hệ…). Ngoài ra một số nguyên nhân khác như: mẹ nhiễm bệnh truyền cho con khi mang thai, cho con bú; sử dụng các dụng cụ chung vô tình lây nhiễm như kim tiêm, dao cạo râu…

Các bệnh lây qua đường tình dục rất nguy hiểm cho sức khỏe thậm chí là tính mạng con người, bệnh HIV/AIDS bị coi là căn bệnh thế kỷ hiện nay chưa có thuốc chữa khỏi hẳn mà chỉ có thể kéo dài sự sống; các bệnh do virut HPV gây nguy cơ hình thành u nhú, ung thư bộ phận sinh dục; hầu hết các bệnh khác như lậu, giang mai, viêm gan…có nguy cơ tái đi tái lại nhiều lần đặc biệt là hậu quả lâu dài về sức khỏe sinh sản sau này, và có nguy cơ lây lan cho gia đình, con cái của những người mắc bệnh. Vì vậy rất cần thiết phải hiểu biết và nắm rõ những biện pháp phòng ngừa bệnh lây nhiễm qua đường tình dục để giảm thiểu nguy cơ mắc các loại bệnh này.

Một số biện pháp phòng tránh lây nhiễm bệnh qua đường tình dục

Một số biện pháp phòng tránh lây nhiễm bệnh qua đường tình dục

Bệnh lây truyền qua đường tình dục là căn bệnh nguy hiểm, vì thế ai cũng cần nắm rõ thông tin về kiến thức sinh sản tình dục để sớm có biện pháp phòng ngừa.

Quan hệ tình dục chung thủy, tránh quan hệ bừa bãi

Quan hệ bừa bãi với nhiều người, đặc biệt các đối tượng như gái mại dâm…là nguyên nhân hàng đầu gây các bệnh đường tình dục. Vì thế biện pháp quan trọng nhất là tuyệt đối nói không với sự bừa bãi trong các mối quan hệ này. Biện pháp này nghe có vẻ đơn giản, dễ thực hiện song bạn cũng cần phải chắc chắn rằng bạn tình của bạn cũng quan hệ tình dục chung thủy, một mình bạn và bản thân bạn biết đúng điểm dừng, kiềm chế những cám dỗ bởi những quan hệ tình dục không lành mạnh.

Không quan hệ khi dùng chất kích thích hoặc say xỉn

Dùng bất kì chất kích thích hoặc uống rượu có thể khiến bạn mất kiểm soát, ảnh hưởng rất lớn đến các hành động của bạn. Trong một phút lơ đãng bạn có thể mắc phải cám dỗ, không kiểm soát bản thân và chọn sai bạn tình. Cũng chính lúc mất kiểm soát bạn thường quên hoặc cho qua việc phải dùng các biện pháp bảo vệ an toàn khi quan hệ tình dục. Bạn không nên chủ quan vì bản thân bạn không thể biết một người có bị bệnh lây qua đường tình dục hay không vì thường họ không có vẻ ốm yếu, kể cả những người bị nhiễm HIV.

Sử dụng bao cao su khi quan hệ

Sử dụng bao cao su khi quan hệ là biện pháp hiệu quả phòng tránh bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Đây là một biện pháp tối ưu và cũng là một biện pháp duy nhất có khả năng phòng tránh bệnh lây nhiễm trong trường hợp tình dục. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là có một số bệnh lây truyền qua đường tình dục mà bao cao su cũng không thể ngăn ngừa như rận mu, ghẻ, herpes sinh dục, các bệnh này có cả ở xung quanh cơ quan sinh dục.

Vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục trước và sau quan hệ

Dù là nam hay nữ, việc vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau khi quan hệ đều rất cần thiết, kể cả bạn là vợ chồng. Biện pháp này không tuyệt đối phòng tránh được bệnh nhưng có thể giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Sau khi quan hệ cả hai nên vệ sinh vùng kín bằng nước ấm, nước muối pha loãng hoặc các dung dịch vệ sinh chuyên dụng để hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm trùng.

Khám sức khỏe định kỳ để hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh

Cho dù bạn là người chỉ có quan hệ một vợ một chồng hoặc chỉ có một “đối tác” tình dục thì việc đi khám và làm xét nghiệm bệnh tình dục cũng hết sức cần thiết. Cho dù vì lý do nhạy cảm nào đó, hoặc là xấu hổ thì chị em hãy hiểu rằng mình có thể mắc bệnh bất kì lúc nào, ngay cả khi chúng ta không ngờ nhất. Hơn nữa, nhiều bệnh tình dục không có biểu hiện gì trong thời gian đầu nên sẽ rất khó phát hiện. Việc xét nghiệm sớm và đều đặn mỗi năm một lần sẽ giúp chị em phát hiện bệnh và được điều trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

 

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những thực phẩm nào tuyệt đối không nên ăn trước khi “yêu”?

Để tránh không bị gián đoạn hay không có hưng phấn trong lúc “yêu”, bạn tuyệt đối không được ăn và tránh xa những thực phẩm sau đây càng xa càng tốt.

Một trong những nguyên nhân làm giảm ham muốn đó chính là sử dụng thực phẩm không tốt

Đời sống tình dục thỏa mãn chắc chắn là một phần trong hôn nhân hạnh phúc. Vì thế, theo các Bác sĩ Sinh sản – Tình dục học cho biết thì: để cuộc vui trong lúc “yêu” khi bị gián đoạn mà diễn ra một cách trọn vẹn, bạn không nên sử dụng những thực phẩm có tên sau đây trước lúc “yêu”, mà nên tránh càng xa càng tốt:

Đậu nành

Tuy đậu nành là một sản phẩm tốt cho sức khỏe, nhưng đậu nành có thể làm giảm testosterone của nam giới. Khiến cho đời sống tình dục của nam giới không được khả quan và khiến chuyện ấy không còn mặn nồng cả nàng lẫn chàng.

Xúc xích nóng

Xúc xích nóng hay còn gọi là hot dogs, đây là một món ăn được rất nhiều người ưa thích. Nhưng nhiều người lại không biết rằng đây là một món ăn giàu mỡ bão hòa, thủ phạm làm tắc nghẽn mạch máu. Đặc biệt, có thể làm tắc mạch máu ở các bộ phận sinh dục, không chỉ ở nam giới mà kể cả ở nữ giới.

Thức uống được nhiều người yêu thích lại là thủ phạm gây nên nhiều bệnh nan y

Nước tăng lực, soda

Theo nhiều nghiên cho biết thì các nước tăng lực, soda… là những loại đồ uống không chỉ không có lợi cho sức khỏe mà thậm chí có thể là nguyên nhân gây nên nhiều bệnh nan y. Nhưng đây vẫn là một nhóm đồ uống được rất nhiều người ưa thích và dùng thường xuyên.

Dược sĩ Trần Văn Chện – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong nhóm đồ uống này có chứa nhiều đường, cafein và các hóa chất độc hại đặc biệt là một loại hóa chất có tên Quinin. Hóa chất này có thể làm cho đồ uống có vị đắng, có thể làm giảm tạm thời hormone testosterone, làm giảm số lượng tinh trùng. Vì thế, những đàn ông trong độ tuổi sinh sản không nên sử dụng những thức uống này.

Khoai tây chiên

Khoai tây chiên là một món ăn vặt được nhiều người yêu thích kể cả nam lẫn nữ. Tuy nhiên, món ăn này chứa nhiều chất béo và đặc biệt là mỡ trans-fat (mỡ chiên đi chiên lại nhiều lần) không chỉ không có lợi cho cuộc sống tình dục mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến nồng độ testosterone và lưu thông máu trong cơ thể.

Không chỉ vậy, trong khoai tây chiên còn có nhiều muối, tuy muối rất tốt cho sức khỏe nhưng muối có trong khoai tây chiên sẽ không tốt cho sức khỏe tim mạch và giảm cương cứng ở đàn ông. Những người khỏe mạnh đang tuổi “sung sức” về tình dục, nếu sử dụng khoai tây chiên cũng làm giảm tính ngon miệng, gia tăng bệnh đầy hơi và giảm khoái cảm tình dục.

Thực phẩm đóng hộp – sản phẩm triệt tiêu ham muốn tình dục

Thực phẩm đóng hộp

Bạn Trần Ngọc Ánh – sinh viên Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Những thực phẩm được đóng trong những lon nhôm có chứa BPA – hợp chất gây ra nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe tình dục. Không chỉ vậy, những thực phẩm đóng hộp còn chứa rất nhiều muốn nên chúng được coi là những sản phẩm triệt tiêu ham muốn tình dục và thậm chí không thể đạt được sự thỏa mãn trong chuyện ấy.

Rượu

Rượu được nam giới rất ưa chuộng mỗi khi tiệc tùng, nhậu nhẹt… Nhưng trong rượu có chứa rất nhiều cồn, gây ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống tình dục, chúng gây ức chế các hoạt động của kích thích tố sinh dục nam, khiến đàn ông khó đạt đỉnh và thỏa mãn khi quan hệ tình dục.

Không chỉ vậy, rượu còn là một trong những nguyên nhân gây nên sự tan rã cuộc sống hạnh phúc của nhiều gia đình, làm hư hỏng biết bao nhiêu thế hệ trẻ của tương lai đất nước…..

Vì thế, để tránh những điều này thì bạn nên tránh xa những thực phẩm phía trên một cách càng xa càng tốt để bảo vệ sức khỏe của bản thân cũng như hạnh phúc của gia đình. Theo Bác sĩ Y học Cổ truyền TPHCM – Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu: thay vào đó, bạn có thể ăn các loại cá, vì nó giàu mỡ omega-3, tốt cho sức khỏe tim mạch và làm tăng hưng phấn tình dục…. hoặc có thể sử dụng những bài thuốc Đông y để cải thiện khả năng tình dục của mình.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Điểm danh 7 căn bệnh nhiễm trùng hậu sản thường gặp

Bên cạnh niềm vui gặp con sau hành trình vượt cạn thì người mẹ có thể đối mặt với nguy cơ tai biến sản khoa sau sinh, đặc biệt là nhiễm trùng hậu sản.

    Điểm danh 7 căn bệnh nhiễm trùng hậu sản thường gặp

    Nhiễm trùng hậu sản là gì?

    Nhiễm trùng hậu sản là một trong những tai biến sản khoa thường gặp, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong người mẹ trong các tai biến sản khoa.

    Nhiễm trùng hậu sản là các nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục xảy ra trong thời kỳ hậu sản, tức 6 tuần lễ sau sinh.

    Phân loại các nhiễm trùng hậu sản và phác đồ điều trị

    Dưới đây là triệu chứng và phác đồ điều trị nhiễm trùng hậu sản thường gặp được các bác sĩ sản khoa tổng hợp trong chuyên mục Sinh sản – Tình dục học mà các chị em có thể tham khảo:

    Nhiễm khuẩn ở tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung

    Triệu chứng:

    • Chỗ khâu hoặc vết rách sưng tấy đỏ đau, đôi khi có mủ
    • Tử cung co hồi tốt, sản dịch có thể hôi hoặc rất hôi
    • Có thể sốt nhẹ 380 C – 38,50C

    Điều trị:

    • Khám âm đạo, loại trừ sót rau
    • Vệ sinh tại chỗ và kháng sinh
    • Nếu sau khi dùng kháng sinh, vết khâu vẫn rỉ nước vàng, sưng đỏ thì cắt chỉ ngắt quãng

    Viêm nội mạc tử cung

    Triệu chứng:

    • Mệt mỏi, lo lắng
    • Người mẹ sốt từ 38oC đến 39oC, từ 2 ngày sau khi đẻ
    • Tử cung đàn hồi chậm, mềm, ấn đau
    • Dịch sản hôi đôi khi có lẫn mủ

    Cận lâm sàng:

    • Huyết đồ, CRP, procalcitonin, TPTNT
    • Soi nhuộm, cấy dịch long TC KSD
    • Siêu âm, X-quang

    Điều trị:

    • Hạ sốt bằng khăn ấm hoặc nước uống
    • Dùng kháng sinh thích hợp theo kháng sinh đồ. Trước khi có kết quả kháng sinh đồ, sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm: có thể chọn penicillin, cephalosporin…
    • + Aminosid với metronidazole kèm hoặc không ampicilin

    + Aminosid phối hợp clindamycin

    + Doxycyclin dùng cho bệnh nhân ngoại trú

    • Nếu bế sản dịch: nong cổ tử cung cho dịch thoát ra ngoài
    • Nếu sót nhau: hút hoặc nạo lấy nhau sau khi cho dùng kháng sinh
    • Sau điều trị các triệu chứng giảm, dùng kháng sinh tiếp 5-7 ngày sau đó xuất viện

    Viêm tử cung toàn bộ

    Triệu chứng:

    • Đây là hình thái lâm sàng tiến triển nặng lên từ viêm nội mạc tử cung, sản dịch rất hôi, màu đen nâu
    • Tử cung to, mềm, ấn rất đau, đôi khi ấn gây tiếng kêu lạo xạo như có hơi đặc biệt có thể ra huyết ngày thứ 9-10

    Điều trị

    Cần sử dụng kháng sinh liều cao, cần phối hợp nhiều kháng sinh

    Nhiễm trùng hậu sản khiến các sản phụ đối mặt với nhiều nguy hiểm

    Viêm tử cung và phần phụ

    Từ tử cung, viêm nhiễm có thể lây lan sang phần phụ: vòi tử cung, buồng trứng…

    Triệu chứng:

    • Xuất hiện muộn ngày thứ 8-10 sau đẻ
    • Sốt rất cao, sốt kéo dài kèm đau bụng dưới
    • Tử cung hơ to, đàn hồi chậm, ấn đau
    • Tiến triển có thể khỏi dần nếu điều trị hữu hiệu và kịp thời

    Điều trị

    • Kháng sinh phối hợp liều cao
    • Điều trị phụ thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng

    Viêm phúc mạc tiểu khung

    Từ tử cung và các bộ phận lân cận, nhiễm khuẩn có thể lây lan sang phần khác: tiểu khung

    Triệu chứng:

    • Có thể xuất hiện ngay sau 3 ngày sau đẻ, hoặc chậm hơn ngày thứ 7-10
    • Sốt cao, có thể rét run
    • Đau nhiều ở vùng bụng dưới, ấn bụng có phản ứng ở vùng này
    • Khám âm đạo, thấy tử cung còn to, di động yếu; túi cùng sau đầy phù nề
    • Trường hợp túi mủ nằm ở túi cùng sau, kích thích trực tràng gây hội chứng giả lỵ

    Điều trị

    • Kháng sinh phối hợp liều cao
    • Điều trị phụ thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng

    Viêm phúc mạc toàn bộ

    Triệu chứng

    • Toàn thân mệt mỏi sốt cao, gầy sút hốc hác, khó thở, mạch nhanh, nôn
    • Bụng đau, chướng
    • Phản ứng thành bụng
    • Cảm ứng phúc mạc
    • Thăm túi cùng rất đau

    Điều trị

    • Kháng sinh phối hợp liều cao
    • Nâng thể trạng
    • Cân nhắc việc cắt tử cung dẫn lưu ổ bụng, đây là nơi chứa mủ

    Đến ngay bệnh viên chuyên khoa để khám và điều trị

    Nhiễm khuẩn huyết

    Triệu chứng

    • Thường là nhiệt độ thân nhiệt lên rất cao, rét run nhiều lần trong ngày. Có những trường hợp bán cấp, không sốt cao, nhưng sốt kéo dài nhiều ngày.
    • Toàn trạng suy nhược có thể dẫn đến choáng, hạ huyết áp, suy gan
    • Cấy máu để chẩn đoán xác định
    • Với các trường hợp nặng ngoài ổ nhiễm khuẩn đầu tiên còn có những ổ nhiễm khuẩn thứ phát: thận, gan, phổi, não…

    Điều trị

    • Kháng sinh phối hợp liều cao
    • Truyền dịch, điều chỉnh cân bằng nước, điện giải
    • Giải quyết các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát: phương pháp cắt tử cung
    • Tiên lượng rất xấu, vấn đề chính là phòng bệnh

    Biến chứng nhiễm trùng hậu sản

    Tại chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, những câu hỏi liên quan đến biến chứng nhiễm trùng hậu sản được đề cập rất nhiều. Theo đó, các chuyên gia có thể trả lời đến bạn như sau: Khi bị nhiễm trùng hậu sản, bạn có thể sẽ phải đối mặt với các biến chứng như:

    • Sẹo
    • Vô sinh
    • Sốc nhiễm trùng
    • Nhiễm khuẩn
    • Tử vong

    Để phòng tránh nhiễm trùng hậu sản đối với sản phụ, cần điều trị tích cực những ổ viêm nhiễm trong quá trình mang thai: viêm đường tiết niệu, sinh dục…lưu ý đề phòng nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài. Trong quá trình sinh không để sót nhau thai, tuân thủ các chỉ định kiểm soát tử cung, sau khi sinh phải tránh bế sản dịch, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, chăm sóc vùng kín tầng sinh môn đúng quy định.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Sinh Sản - Tình Dục Học

    Tất tần tật thông tin về hội chứng HELLP

    Hội chứng HELLP là một biến chứng sản khoa có thể đe dọa đến tính mạng sản phụ với các biểu hiện như thiếu máu do tan máu, tăng men gan và giảm tiểu cầu xuất hiện vào giai đoạn cuối thai kỳ.

      Bệnh nhân mắc hội chứng HELLP

      Yếu tố nguy cơ của hội chứng HELLP

      Các chuyên gia Sinh sản – tình dục học cho hay, ở bệnh nhân nữ có chỉ số khối cơ thể (BMI) cao, rối loạn chuyển hóa cũng như hội chứng kháng phospholipid (APLS) sẽ làm tăng rõ rệt nguy cơ mắc hội chứng HELLP (viết tắt của cụm từ Hemolysis, Elevated Liver enzymes, Low Platelet count).

      Phụ nữ đã có hoặc có quan hệ (họ hàng) với bệnh nhân nữ trước đó đã mắc hội chứng HELLP thường có nguy cơ cao hơn trong các lần mang thai tiếp. Bên cạnh đó, nguy cơ mắc hội chứng HELLP không liên quan đến một biến thể di truyền cụ thể nhưng rất có khả năng là sự kết hợp của các biến thể di truyền.

      Dấu hiệu nhận biết và chẩn đoán hội chứng HELLP

      Bệnh nhân mắc hội chứng HELLP thường đã được theo dõi trước đó với tình trạng đã được nghi ngờ có thể diễn biến đến tiền sản giật (tăng huyết áp và protein niệu) hoặc tăng huyết áp do thai nghén. Trường hợp xảy ra sau khi sinh chiếm khoảng 8%.

      Hội chứng HELLP được chẩn đoán xác định bằng các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng sau:

      – Triệu chứng lâm sàng:

      • Phần lớn hội chứng HELLP xuất hiện trên nền một nhiễm độc thai nghén như tiền sản giật hoặc sản giật.
      • Các triệu chứng bao gồm: cảm giác khó chịu (90%), đau thượng vị (65%), nhức đầu (31%), buồn nôn và nôn.

      – Triệu chứng cận lâm sàng:

      • Tan máu do tổn thương vi mạch.
      • Tăng men gan, nguyên nhân là do thiếu máu tại gan, có thể dẫn đến nhồi máu gan, gây đau vùng hạ sườn phải.
      • Giảm tiểu cầu do ngưng kết trong lòng mạch, do lớp nội mô bị tổn thương lan tỏa

      – Phân loại hội chứng HELLP:

      • Theo MEMPHIS: Hội chứng HELLP một phần (có 1 hoặc 2 dấu hiệu bất thường); Hội chứng HELLP đầy đủ: gồm đầy đủ 3 tiêu chí chẩn đoán lâm sàng, có nhiều biến chứng cho mẹ, nên chấm dứt thai kì.
      • Dựa trên số lượng tiểu cầu: Độ I dưới 50.000 mm3; Độ II: 50.000 – 100.000 mm3; Độ III: 100.000 – 150.000 mm3. Mức độ nặng tùy thuộc vào số lượng tiểu cầu.

      Bệnh nhân mắc hội chứng HELLP cần khám sức khỏe thường xuyên

      Điều trị hội chứng Hellp như thế nào?

      Đối với từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ bệnh học chuyên khoa sẽ xử lý. Cụ thể:

      Hạ huyết áp: Nên khống chế huyết áp dưới 150/90 mmHg, tốt nhất hạ con số huyết áp xuống khoảng 10 – 15% con số trong một vài giờ đầu. Nên dùng thuốc hạ huyết áp đường tĩnh mạch có tác dụng nhanh, ngắn, dễ điều chỉnh, thuốc đường uống được gối dần thay thế đường tĩnh mạch.

      Thuốc ưu tiên: Nicardipin 1 – 5 mg/giờ, gối dần thuốc uống nifedipin, labetalol.

      Phòng ngừa co giật: Sử dụng MgSO4 liều bolus tĩnh mạch 2 – 4 g, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 1 – 2 g/giờ (thận trọng khi suy thận). Sử dụng các chế phẩm máu: Tùy thuộc vào mức độ giảm hematocrit và mục đích dự phòng chảy máu.

      Dịch truyền: Biện pháp điều trị duy nhất được khuyến cáo và có hiệu quả nhất hiện nay là sinh con vì các dấu hiệu đã giảm dần và biến mất sau khi sinh.

      Một số loại thuốc steroid, chẳng hạn như corticosteroid giúp sự trưởng thành phổi thai, có thể làm tăng số lượng tiểu cầu của người mẹ và cải thiện sức khỏe trẻ sơ sinh, tuy nhiên, số lượng và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ của chúng là không thuyết phục và chưa có sự đồng thuận. Theo đó bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm để đảm bảo sức khỏe mẹ và con.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh nhiễm nấm âm đạo

      Nhiễm nấm âm đạo ngày càng có dấu hiệu tăng lên ở những phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ. Bệnh vừa tổn thương đến sức khỏe vừa ảnh hưởng xấu đến tinh thần của phụ nữ.

        Dấu hiệu nhận biết bệnh nhiễm nấm âm đạo

        Nhiễm nấm âm đạo có thể chữa trị và phòng tránh thông qua việc chăm sóc và chế độ ăn uống khoa học. Bằng những kiến thức về bệnh học chuyên khoa, các chuyên gia hàng đầu về chăm sóc sức khỏe sức khỏe giới tính sẽ tư vấn đến bạn nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh nhiễm nấm âm đạo hiệu quả nhất.

        Yếu tố nguy cơ gây bệnh nhiễm nấm âm đạo

        Nhiễm nấm âm đạo xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân, việc nhận thức được các yếu tố nguy cơ gây bệnh giúp phụ nữ có thể phòng tránh bệnh một cách tốt hơn. Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ thường gặp gây bệnh:

        • Các yếu tố gây thay đổi cân bằng hormone bình thường trong cơ thể, ví dụ như thuốc tránh thai.
        • Sử dụng kháng sinh thường xuyên: Việc sử dụng kháng sinh thường xuyên có thể giết chết các vi khuẩn có lợi trong âm đạo. Các vi khuẩn này có vai trò duy trì cân bằng pH trong âm đạo, kiểm soát không cho nấm Candida phát triển.
        • Đái tháo đường không kiểm soát làm tăng nồng độ đường trong màng âm đạo, kích thích nấm men phát triển.
        • Bệnh suy giảm miễn dịch HIV.
        • Béo phì.
        • Quần áo bó sát và vải sợi nilon: Làm vùng âm đạo ẩm ướt, tạo điều kiện phát triển nấm men.
        • Quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ với nhiều bạn tình.

        Cách phòng ngừa nhiễm nấm nấm âm đạo

        Dựa trên những nguyên nhân trên, các bạn có thể tự loại bỏ những yếu tố gây bệnh, thay vào đó là những thói quen, lối sống lành mạnh hoặc theo lời khuyên của các chuyên gia về sinh sản và tình dục học như sau:

        Giữ cho âm đạo khô ráo, thoáng mát là cách phòng bệnh nhiễm nấm âm đạo hiệu quả

        • Mặc quần chất liệu vải bông cotton giúp âm đạo khô thoáng, thoải mái. Tránh mặc đồ lót chất liệu nilon gây ẩm ướt âm đạo, tạo môi trường cho nấm men phát triển. Nên thay quần lót ướt sau khi tập thể dục do mồ hôi cũng thúc đẩy nấm men. Do nấm men phát triển mạnh trong môi trường ẩm ướt nên điều quan trọng nhất bạn cần chú ý là luôn giữ cho âm đạo khô ráo, thoáng mát.
        • Tránh sử dụng các loại băng vệ sinh có mùi thơm, băng vệ sinh và giấy vệ sinh có màu, thuốc nhuộm.
        • Không được thụt rửa sâu trong âm đạo, điều này gây mất cân bằng hệ vi khuẩn trong âm đạo, tạo điều kiện cho nấm men phát triển.
        • Sử dụng kháng sinh hợp lý, theo chỉ định của bác sĩ. Tránh tự ý mua về dùng và lạm dụng kháng sinh.
        • Có chế độ ngủ và tập thể dục hợp lí để giảm căng thẳng, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
        • Hạn chế ăn nhiều đường. Một chế độ ăn uống chứa nhiều đường có thể tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng nấm men ở phụ nữ. Do đó, nên hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều đường như tinh bột, bánh kẹo và sữa.
        • Bổ sung sữa chua hàng ngày. Sữa chua là thực phẩm có lợi cho sức khỏe làm đẹp, bổ sung hệ vi khuẩn tốt, Lactobacillus acidophiluscho đường ruột và âm đạo. Do đó, việc ăn sữa chua thường xuyên góp phần quan trọng trong việc chống lại sự phát triển của nấm men, ngăn ngừa nhiễm nấm âm đạo.
        • Khám phụ khoa ít nhất một năm một lần để có thể phát hiện bệnh sớm nhất và có phương pháp điều trị kịp thời.

        Phụ nữ là đối tượng dễ mắc các bệnh vùng kín, tuy nhiên các chị em hoàn toàn có thể chủ động trong việc phòng ngừa. Một trong những cách đơn giản là khám sức khỏe định kỳ, việc thăm khám thường xuyên sẽ giúp bạn sớm phát hiện và điều trị bệnh dứt điểm ngay khi bệnh ở giai đoạn đầu theo chỉ dẫn của bác sĩ. Hãy bảo vệ chính bản thân mình từ những thói quen hàng ngày!

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Sinh Sản - Tình Dục Học

        Tổng quan bệnh u xơ tử cung theo góc nhìn chuyên gia

        U xơ tử cung là bệnh thường gặp ở nữ giới với tỉ lệ mắc bệnh ngày gia tăng. Bệnh gây ra những tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như chức năng sinh sản của cơ thể.

            Tổng quan bệnh u xơ tử cung theo góc nhìn chuyên gia

          Bệnh u xơ cổ tử cung là gì?

          U xơ tử cung là những khối u xơ lành tính tăng trưởng của mô cơ tử cung. Những khối này phát triển thành nốt mọc ở trên hoặc trong thành tử cung với số lượng và kích thước khác nhau. U xơ hình thành khi một tế bào cơ trơn phân chia thành các kích thước nhỏ sau đó phát triển thành một khối vững chắc, đàn hồi, tách biệt với phần còn lại của thành tử cung. Sự phân chia ấy có thể phát triển thành một hoặc nhiều khối khác nhau với kích thước dao động từ 1mm đến 20mm.

          U xơ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản với tỉ lệ khoảng 30% chị em 30 – 50 tuổi mắc bệnh. Bản chất u xơ tử cung là những tổn thương lành tính nhưng nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

          Các loại u xơ tử cung thường gặp

          U xơ tử cung hình thành và phát triển với 4 loại chủ yếu gồm:

          • U xơ dưới thanh mạc: loại u này phát triển từ tử cung và hướng ra phía ngoài.
          • U xơ dưới niêm mạc: đây là loại u phát triển trong nội mạc tử cung có khả năng ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt do đó tiềm ẩn nguy cơ gây vô sinh – hiếm muộn.
          • U xơ trong vách: loại u này phát triển từ trong thành tử cung, với những u có kích thước lớn có thể làm cho tử cung to lên.
          • U xơ tử cung có cuốn: loại u này dù đã tách ra khỏi tử cung nhưng vẫn còn dính bởi 1 cuống nhỏ.

          Nguyên nhân gây u xơ tử cung là gì?

          Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào đưa ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh học chuyên khoa u xơ cổ tử cung là gì. Một số yếu tố tiềm ẩn nguy cơ gây u xơ tử cung có thể kể đến như:

          • Di truyền: Tỉ lệ mắc bệnh u xơ tử cung ở người có mẹ hoặc bà từng bị bệnh cao hơn người bình thường.
          • Sự mất cân bằng estrogen và progesterone: Hai hormone này kích thích sự phát triển của u xơ bởi u xơ có nhiều thị thể estrogen và progesterone hơn các tế bào của cơ tử cung bình thường. Hơn nữa, chúng có xu hướng teo lại sau mãn kinh khi lúc này có sự suy giảm hormone một cách mạnh mẽ.
          • Các yếu tố tăng trưởng khác: Các yếu tố giúp cơ thể duy trì nội môi như yếu tố tăng trưởng giống insulin có khả năng thúc đẩy sự phát triển của u xơ.

          Nhận biết u xơ tư cung sớm để điều trị nhanh chóng

          Triệu chứng của u xơ tử cung là gì?

          Khi gặp một số dấu hiệu dưới đây, rất có thể bạn đã bị u xơ tử cung:

          – Rong kinh: Đây là một trong những dấu hiệu điển hình cho thấy có sự phát triển của u xơ tử cung bên trong cơ thể.

          – Bụng to bất thường: Khi mọi chế độ ăn uống và sinh hoạt diễn ra bình thường nhưng bụng bạn lại to một cách bất thường thì đa số các chuyên gia về Sinh sản – Tình dục học cho rằng khả năng cao một số u xơ tử cung có kích thước lớn và phát triển ở bụng dưới.

          – Đi tiểu thường xuyên: Nhiều chị em nghĩ rằng đi tiểu thường xuyên là dấu hiệu của thận yếu nhưng đôi khi đó lại là triệu chứng của u xơ tử cung. Các u xơ mặt ngoài tử cung có thể chèn ép bàng quang khiến người bệnh đi tiểu nhiều lần. Một số trường hợp khác, u xơ tử cung còn có thể gây bí tiểu hoặc khó tiểu.

          – Đau lưng: Đây cũng là một trong những dấu hiệu của u xơ tử cung khi các khối u xơ mặt ngoài tử cung chèn ép vào dây thần kinh cột sống và các cơ gây đau thắt lưng.

          – Đau vùng chậu: Những u xơ tử cung có kích thước lớn có thể gây khó chịu vùng chậu nhất là khi người bệnh cúi hoặc hoặc nằm xuống sẽ cảm thấy đau đớn khó chịu.

          U xơ tử cung đang ngày càng phổ biến và tăng nhanh chóng tại các quốc gia với nhiều biến chứng nguy hiểm. Để phòng khả năng mắc bệnh cũng như khắc phục bệnh nhanh chóng ngay từ giai đoạn đâu, cách đơn giản nhất là bạn nên khám sức khỏe định kỳ cũng như xây dựng chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi khoa học và đến bệnh viện sớm nhất khi thấy những bất thường của cơ thể.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Exit mobile version