Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Xuất tinh chậm có gây vô sinh không?

Xuất tinh chậm là trình trạng bệnh lý mà người đàn ông phải tốn lượng thời gian dài để đạt đỉnh (xuất tinh). Đây là một tình trạng bệnh lý hiếm gặp trên lâm sàng.


Xuất tinh chậm có gây vô sinh không?

Bệnh học xuất tinh chậm là gì?

Xuất tinh ở đàn ông là sự kết thúc khi quan hệ tình dục với bạn tình. Thời gian từ lúc bắt đầu giao hợp đến lúc xuất tinh khoảng từ 5 đến 15 phút hoặc 30 phút. Người đàn ông cần trải qua những khoái cảm để đạt tới đỉnh. Trong giai đoạn xuất tinh, cơ thể người đàn ông có thể tiết ra tinh dịch, tạo áp lực trong túi tinh, sau đó xuất và phóng tinh ra ngoài.

Xuất tinh chậm ở đàn ông không phải là bệnh thường gặp, xuất tinh chậm là khi người đàn ông mất khả năng xuất tinh theo mong muốn của họ dù đã đủ những điều kiện như ham muốn tình dục, sự kích thích tình dục, dương vật đủ cương cứng. Vậy xuất tinh chậm có gây vô sinh không?

Nguyên nhân của việc xuất tinh chậm

Nguyên nhân tâm lý gây xuất tinh chậm

Những vấn đề tâm lý dẫn đến xuất tinh chậm ở nam giới có thể kể đến như:

  • Trầm cảm, lo âu, tự ti, mặc cảm;
  • Lo lắng về hiệu suất giao hợp;
  • Cảm giác sợ có thai;
  • Giảm hưng phấn tình dục do bạn tình không đủ kích thích; sợ hãi, hoặc có những mâu thuẫn trong mối quan hệ với bạn tình;
  • Những mối bận tâm về phong tục hay tôn giáo;
  • Sự khác nhau khi quan hệ tình dục trên thực tế và những hình ảnh quan hệ tình dục trong tưởng tượng.

Nguyên nhân thực thể gây xuất tinh chậm

Nguyên nhân thực thể gây ra xuất tinh chậm rất nhiều, bao gồm:

  • Dị tật bẩm sinh trong hệ thống sinh sản của người đàn ông gây ảnh hưởng trong quá trình quan hệ tình dục;
  • Bị tổn thương những dây thần kinh ở vùng đáy chậu nên không thể kiểm soát cảm giác cực khoái;
  • Những bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng đường tiết niệu;
  • Đã trải qua phẫu thuật tuyến tiền liệt như phẫu thuật cắt bỏ nhiếp hộ tuyến của tiền liệt tuyến hay cắt bỏ tiền liệt tuyến;
  • Những bệnh lý chuyên khoa tim mạch gây tổn thương thần kinh như tiểu đường, đột quỵ;
  • Những vấn đề về hormone như nội tiết tố tuyến giáp thấp, testosterone thấp;
  • Bệnh lý xuất tinh ngược, tinh dịch đi vào bàng quang mà không ra khỏi dương vật;
  • Chấn thương cột sống;
  • Phẫu thuật hạch bạch huyết lớn;
  • Dùng ma túy, nghiện rượu cũng góp phần dẫn đến xuất tinh chậm;
  • Do dùng thuốc kháng adrenergic.

Biểu hiện xuất tinh chậm là gì?

Những biểu hiện cũng như dấu hiệu xuất tinh chậm được chia sẻ tại mục sinh sản tình dục học như sau:

  • Người đàn ông cần khoảng 30 phút hoặc nhiều hơn những kích thích tình dục để đạt được cực khoái và xuất tinh;
  • Có thể không xuất tinh được;
  • Mệt mỏi, kích thích, mất cương cứng khi đang trong quá trình giao hợp;
  • Kích thước, mật độ 2 tinh hoàn teo lại;
  • Sờ không thấy ống dẫn tinh ở 2 bên.


Biểu hiện xuất tinh chậm là gì?

Điều trị xuất tinh chậm như thế nào?

Khi điều trị xuất tinh chậm cần phải tìm hiểu nguyên nhân của việc xuất tinh chậm là do tâm lý hay thực thể, từ đó sẽ có cách điều trị phù hợp. Theo những bác sĩ thì trong Y học thường điều trị bằng tâm lý hoặc dùng thuốc.

Đối với điều trị xuất tinh chậm bằng tâm lý, ban đầu bác sĩ phải tạo cho bệnh nhân một không khí thoải mái và cởi mở nhưng vẫn tế nhị để xây dựng niềm tin ở bệnh nhân nhằm việc điều trị đạt hiệu quả nhất. Điều trị tâm lý là tư vấn, giúp bệnh nhân giải quyết được những vấn đề sức khỏe, tâm lý tình dục, cảm giác căng thẳng, lo âu trong cuộc sống và trong đời sống tình dục.

Dùng thuốc để điều trị xuất tinh chậm cần tuân theo nguyên tắc là tăng quá trình hưng phấn adrenergic. Khi đang dùng một loại thuốc mà gây trì hoãn xuất tinh thì hãy giảm liều hoặc đổi loại thuốc đang dùng.  

Tóm lại, xuất tinh chậm có gây vô sinh không bạn đọc cần tới gặp trực tiếp bác sĩ Nam khoa để được thăm khám và làm xét nghiệm thực tế để bác sĩ đưa ra kết luận chính xác. Thông tin tại đây chỉ mang tính chất tham khảo, không có giá trị thay thế phác đồ cũng như chẩn đoán của bác sĩ!

nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Các biện pháp giúp giảm đau lưng cho mẹ bầu trong thai kỳ

Thai phụ thường xuyên phải chịu tình trạng đau ở vùng lưng, đặc biệt là đau lưng khi mang thai 3 tháng cuối thai kỳ. Vậy có biện pháp nài giúp giảm đau lưng cho mẹ bầu trong thai kỳ?

Nguyên nhân của những cơn đau là do phụ nữ tăng cân lúc mang thai, khiến trọng tâm cơ thể bị thay đổi. Trong thời gian này, người mẹ cũng tiết ra hóc-môn làm giãn nở vùng chậu, kéo theo tác động đến các dây chằng và làm lỏng lẻo khớp xương gây ra đau lưng. Thay đổi tư thế, tập luyện nhẹ nhàng hoặc áp dụng một vài liệu pháp có thể giúp cải thiện tình trạng này. Để ngăn ngừa và giảm bớt cơn đau, thai phụ có thể tham khảo các biện pháp hữu ích trong bài viết dưới đây.

Giữ tư thế đúng chuẩn

Theo bác sĩ khi bụng của thai phụ lớn dần lên cùng với sự phát triển của thai nhi, trọng tâm cơ thể sẽ dồn về phía trước. Lúc này, người mẹ có xu hướng ngã người về phía sau để giữ thăng bằng. Điều này vô tình làm căng các cơ và dây chằng vùng thắt lưng, tạo ra áp lực, đồng thời làm cong khớp xương khiến lưng bị đau. Thai phụ nên điều chỉnh tư thế luôn:

  • Đứng thẳng người.
  • Ưỡn ngực, không khom.
  • Hạ vai và buông xuôi tự nhiên.
  • Thả lỏng đầu gối.
  • Khi đứng, nên dạng rộng hai chân vừa phải để giữ thăng bằng và tạo sự thoải mái. Nếu phải đứng hoặc ngồi làm việc trong thời gian dài, hãy dùng một chiếc ghế nhỏ kê chân, và tốt nhất là dành thời gian để nghỉ ngơi thường xuyên.

Lựa chọn các sản phẩm hỗ trợ

Sử dụng ghế dành riêng cho bà bầu để hỗ trợ vùng lưng. Đơn giản hơn là dùng một chiếc gối nhỏ để lót phía sau lưng khi ngồi giúp thai phụ cảm thấy êm ái và dễ chịu cho thắt lưng.

Ưu tiên lựa chọn những đôi giày thấp, đế bằng, không trơn trượt và ôm vừa cả bàn chân. Tránh đi giày cao gót vì nó có thể khiến trọng tâm cơ thể càng đổ dồn về phía trước hơn và dễ gây ngã.

Một gợi ý khác mà các thai phụ có thể cân nhắc là dùng đai đỡ khi bụng bầu đã khá lớn, nhiều thai phụ đã đánh giá và cho phản hồi tích cực về công dụng giảm bớt đau lưng của chiếc đai đỡ này.

Nâng đúng cách

Dùng lực của chân để nâng vật giúp tránh tạo áp lực cho cột sống lưng. Bác sĩ cũng đưa ra lời khuyên không nên cúi gập người xuống để nhặt vật rơi trên sàn, điều này tác động trực tiếp đến vùng lưng. Khi nâng một vật từ dưới lên, bạn nên ngồi xổm xuống và dùng lực của đôi chân chứ không phải là uốn cong thắt lưng. Đối với các thai phụ, không nên cố gắng và hãy nhờ những người xung quanh giúp đỡ khi chiếc bụng to cản trở bạn nhặt các vật dụng dưới sàn.

Nằm nghiêng khi ngủ

Thai phụ không nên nằm ngửa khi ngủ để tránh gây thêm áp lực cho vùng thắt lưng. Nằm nghiêng không chỉ giúp giảm bớt các cơn đau lưng khi mang thai mà còn tốt cho tuần hoàn máu. Nên nằm nghiêng sang trái, co một hoặc cả hai đầu gối. Có thể sử dụng tấm đệm thiết kế dành riêng cho bà bầu hoặc tham khảo các hướng dẫn kê gối ở chân, bụng và lưng để tạo cảm giác thoải mái nhất khi ngủ.

Chườm nóng/lạnh hoặc massage

Thai phụ sẽ cảm thấy dễ chịu hơn khi tắm bằng nước ấm hay được chườm túi đá, thực hiện các động tác xoa bóp chuyên biệt và nhẹ nhàng ở vùng thắt lưng.

Luyện tập thể chất phù hợp mỗi ngày

Tập luyện thể dục thường xuyên có thể giữ cho cột sống lưng của bạn chắc khỏe và giúp giảm đau lưng khi mang thai. Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn các hoạt động thể thao nhẹ nhàng, ví dụ như đi bộ hoặc bơi lội. Các bài tập vật lý trị liệu, bao gồm căng cơ, cũng có thể giúp ích trong việc phòng và ngăn ngừa đau lưng khi mang thai. Bài tập căng cơ lưng dưới (Tư thế con mèo):

  • Sử dụng thảm. Nằm sấp, chống hai tay và đầu gối vuông góc với sàn
  • Giữ lưng, vai và đầu thẳng hàng
  • Hóp bụng và cong nhẹ lưng lên, đầu hơi cúi xuống
  • Giữ trong vài giây
  • Thả lỏng về tư thế ban đầu, giữ lưng càng thẳng càng tốt
  • Lặp lại động tác trên 10 lần
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc các chuyên gia về những bài tập căng cơ khác.

Cân nhắc các liệu pháp bổ sung

Châm cứu hoặc nắn khớp xương có thể làm giảm đau lưng khi mang thai. Tuy nhiên, chuyên gia bệnh học cũng khuyên cần phải có sự đồng ý và tư vấn kỹ càng của bác sĩ nếu thai phụ đang dự định tiến hành các phương pháp trị liệu trên.

Trong trường hợp thai phụ bị đau lưng dữ dội khi mang thai hoặc đau lưng kéo dài hơn hai tuần, nên đến các cơ sở chuyên khoa uy tín để thăm khám và theo dõi tình trạng thai kỳ. Các bác sĩ có thể kê toa một số loại thuốc thích hợp và an toàn cho thai nhi hoặc tiến hành các phương pháp điều trị khác.

Đôi khi đau lưng khi mang thai 3 tháng cuối thai kỳ còn là dấu hiệu của sinh non hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu. Nếu thai phụ bị đau lưng khi mang thai kèm theo chảy máu âm đạo, sốt hoặc có cảm giác nóng rát khi đi tiểu, hãy đến gặp bác sĩ sản khoa để được khám và điều trị kịp thời.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những nguyên nhân nào gây nên tình trạng suy thai?

Suy thai là một trong những hiện tượng thai chết lưu rất nghiêm trọng mà nhiều bà bầu có nguy cơ phải đối mặt trong suốt giai đoạn thai kỳ. Vậy những nguyên nhân nào gây nên tình trạng này?

Suy thai là bệnh lý nguy hiểm thường gặp

Suy thai là tình trạng gì?

Suy thai là hiện tượng thai nhi bị thiếu oxy khi ở trong bụng mẹ hoặc trong thời gian chuyển dạ dẫn đến tình trạng thai bị chết lưu, não bộ thai nhi bị thương tổn nặng hoặc nhẹ tùy theo mức độ cấp cứu, bù đắp oxy lên não kịp thời.

Nguyên nhân gây suy thai thường vì một lý do bất ổn nào đó khiến nhau thai bị thoái hóa, hoạt động tuần hoàn máu và trao đổi oxy giữa mẹ và bé bị tác động, ngưng trệ dẫn đến tình trạng thiếu oxy trầm trọng, ion hydro (điện giải) trong máu bị rối loạn, tất cả yếu tố này đã dẫn đến hiện tượng suy thai.

Có 2 hiện tượng suy thai:

Suy thai cấp tính

Đột ngột xảy ra khi chuyển, nếu không cứu chữa kịp thời có thể dẫn đến các bất thường về trí não khi khôn lớn hoặc tử vong ngay lập tức.

Suy thai mãn tính

Xảy ra từ từ trong suốt giai đoạn thai kỳ, không có biểu hiện rõ rệt và có thể chuyển thành suy thai cấp tính khi chuyển dạ. Nghiêm trọng hơn thai có thể chết lưu trong bụng mẹ, gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến từ cung của người mẹ, khả năng làm mẹ về sau.

Tìm hiểu nguyên nhân bệnh suy thai là gì?

Theo các bác sĩ chia sẻ, có thể chia thành các nhóm nguyên nhân suy thai sau:

Nguyên nhân từ phía mẹ:

Các nguyên nhân làm giảm lượng máu tuần hoàn ngoại vi của người mẹ đều dẫn đến làm lượng máu đến tử cung.

  • Tư thế nằm của mẹ: nằm ngửa làm tử cung đè ép vào động mạch chủ gây giảm dòng máu của mẹ.
  • Thiếu máu ở mẹ do bất kỳ nguyên nhân gì: chảy máu, thiếu máu mạn tính, huyết áp thấp
  • Mẹ mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, béo phì, suy tim, nhiễm khuẩn, nhiễm virus
  • Cơn co tử cung: Trong mỗi cơn co tử cung, tuần hoàn tử cung – nhau bị gián đoạn trong 15-60 giây, lượng máu cung cấp sẽ bị giảm đi khoảng 50%. Vì vậy khi xuất hiện cơn co tử cung dẫn đến các động mạch bị chèn ép nên lượng máu đến hồ huyết giảm. Giai đoạn đầu thai nhi có thể bù trừ được . Nếu tần số, cường độ cơn co tăng, thời gian cơn co kéo dài sẽ làm tăng thời gian ngừng lưu thông máu giữa mẹ và con, dẫn đến suy thai

Nguyên nhân từ phía thai:

  • Thai non tháng
  • Thai già tháng: Thai quá ngày sinh thường có bánh nhau bị vôi hóa, quá trình cung cấp oxy bị gián đoạn khiến cho thai bị suy.
  • Thai thiếu máu, nhiễm trùng, thai dị dạng, chậm phát triển,..

Nguyên nhân từ phía phần phụ của thai nhi:

  • Nhau tiền đạo, nhau bong non, suy nhau, bánh nhau bị vôi hóa,…
  • Dây rốn bị sa hoặc thắt nút hay những bất thường về dây rốn đều là nguyên nhân cản trở lượng oxy được vận chuyển tới thai nhi.
  • Ối vỡ sớm: Khi ối bị vỡ, làm giảm thể tích bảo vệ xung quanh thai nhi, trong quá trình chuyển dạ những cơn go tử cung có thể làm chèn ép đầu thai nhi hoặc dây rốn, gây ra tình trạng thiếu oxy.
  • Sa dây rốn, dây rốn thắt nút, dây rốn quấn cổ hay những bất thường của dây rốn đều là nguyên nhân dẫn đến suy thai

Các nguyên nhân khác:

  • Đẻ khó như: bất tương xứng giữa thai và khung chậu, ngôi thai bất thường hay một lý do nào đó dẫn đến chuyển dạ kéo dài
  • Nguyên nhân do thuốc: Thuốc gây mê, giảm đau, tăng co. Trong đó đặc biệt lưu ý việc sử dụng thuốc tăng co trong chuyển dạ không đúng liều, không đủ chỉ định, không kiểm soát làm rối loạn cơn co tử cung dẫn đến suy thai.

Dấu hiệu nhận biết tình trạng suy thai sớm

Trang tin tức Bệnh học cho biết, cử động thai bất thường, yếu và chậm là một trong những dấu hiệu đầu tiên mẹ cần lưu tâm để báo ngay cho bác sĩ của mình. Trong tình huống xấu nhất có thể thai nhi đã chết và không còn duy trì hoạt động thai máy Sự biến sắc của nước ối được phát hiện qua siêu âm cũng là một dấu hiệu rõ ràng nhất để phát hiện suy thai.

+ Nếu ban đầu nước ối trong hoặc có màu trắng đục nhưng sau đó lại biến đổi thành màu vàng sẫm thì đây là một dấu hiệu của suy thai và rất cần để được xử lý sớm.

+ Nếu màu nước ối xanh chứng tỏ trước đó có hiện tượng suy thai nhưng đến thời điểm hiện tại ối trong. Lưu ý, trường hợp này vẫn tiếp tục được theo dõi vì có thể nó chỉ mang tính chất tạm thời.

+ Nếu trong nước ối phát hiện dải phân su, có khả năng xảy ra suy thai trong quá trình chuyển dạ.

Suy thai là vấn đề không người phụ nữ nào có thể tránh được, nó có thể xảy ra từ từ cũng có thể xảy ra đột ngột. Do đó, khi xác định mang thai cần phải chuẩn bị đầy đủ kiến thức về sức khỏe sinh sản để có một thai kỳ khỏe mạnh nhất.

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Exit mobile version