Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Chăm sóc bệnh nhân rau tiền đạo như thế nào?

Quá trình thai nghén thai phụ gặp nhiều bệnh lý nguy hiểm và rau tiền đạo có thể khiến thai phụ bị buộc dừng thai kỳ bất cứ lúc nào.

Chăm sóc bệnh nhân rau tiền đạo như thế nào?

Rau tiền đạo là một căn bệnh thường gặp trong quá trình thai nghén, đây là hiện tượng rau không bám hoàn toàn vào thân tử cung mà bám một phần hay toàn bộ bánh rau vào đoạn dưới tử cung hoặc cổ tử cung. Do vậy rau tiền đạo gây chảy máu và làm ngôi bình chỉnh không tốt gây nên khó đẻ.

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh lý rau tiền đạo

Nguyên nhân gây ra triệu chứng này hiện nay chưa rõ nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ như: do nạo phá thai nhiều lần, đẻ nhiều dẫn tới mỏng niêm mạc tử cung khiến cho rau không có chỗ bám buộc phải bám xuống dưới; do tử cung có vết sẹo mổ cũ; do viêm niêm mạc tử cung nhất là vùng rau bám; trường hợp sinh đôi, sinh ba.

Triệu chứng đầu tiên của rau tiền đạo là ra máu đỏ trong 3 tháng cuối thai kỳ, máu ra đột ngột không có nguyên nhân, không có cơn co tử cung, máu đỏ loãng lẫn máu cục, lượng nhiều hoặc ít. Sau mỗi lần chảy máu thì máu tự cầm và tái phát tăng dần khi thai càng gần ngày chuyển dạ, lượng máu lần sau ra nhiều hơn lần trước. Toàn thân có dấu hiệu mất máu tùy theo lượng máu mất.

Khi thăm khám thấy ngôi thai bất thường có thể ngôi ngang, ngôi ngược, nghe tim thai khi ra máu ít thì vẫn còn tốt còn khi mất máu nhiều thì tim thai suy. Khám âm đạo thấy đoạn dưới dầy như một cái đệm.

Chăm sóc thai phụ mắc rau tiền đạo như thế nào?

Chăm sóc thai phụ mắc rau tiền đạo như thế nào?

Theo các bác sĩ khám và tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi có nghi ngờ mắc rau tiền đạo ngay lập tức phải đi khám để kịp thời có hướng xử trí điều trị. Nếu đã được chẩn đoán mắc rau tiền đạo đặc biệt là rau tiền đạo trung tâm thì phải xử lý ngay. Tại nơi không có điều kiện xử trí thì phải chuyển viện và có nhân viên y tế đi kèm. Tại tuyến có khả năng phẫu thuật thì phải đưa ra hướng xử trí để bệnh nhân lựa chọn. Thông thường bệnh nhân có tuổi thai đủ điều kiện để phẫu thuật sẽ tiến hành mổ lấy thai, còn bệnh nhân chưa muốn mổ lấy thai thì sẽ chăm sóc theo dõi.

Chăm sóc thai phụ rau tiền đạo cần lưu ý theo dõi số lượng máu, số lượng, màu sắc, tính chất. Vệ sinh thân thể, bộ phận sinh dục và hướng dẫn chế độ dinh dưỡng nâng cao thể trạng, thực hiện y lệnh thuốc. Chế độ nghỉ ngơi, vận động: cho sản phụ nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, không đi lại nhằm giảm co bóp tử cung, tránh các kích thích tác nhân từ bên ngoài. Sản phụ có nhu cầu đi lại cần có người dìu đi không để sản phụ một mình. Tạo không gian yên tĩnh giúp cho sản phụ ngủ đủ giấc giảm lo lắng, mệt mỏi. Nhân viên y tế động viên tinh thần, thông báo tình trạng bệnh cho bệnh nhân hiểu mức độ quan trọng.

Chế độ dinh dưỡng: lựa chọn các loại thực phẩm dễ tiêu hóa, giàu vitamin và tránh các chất kích thích bia rượu, gia vị. Không nên ăn các thực phẩm gây co bóp tử cung như dứa, rau dăm, rau ngót….Ở những tháng cuối thai kỳ chế độ dinh dưỡng cần được cân đối hợp lý tránh người mẹ tăng cân quá nhanh gây bất lợi cho cuộc chuyển dạ sắp tới.

Khi bị rau tiền đạo, thai phụ cần có chế độ chăm sóc và thăm khám đặc biệt

Ngoài ra, cần theo dõi tình trạng ra máu âm đạo, màu sắc máu chảy ra, lấy dấu hiệu sinh tồn ghi vào bảng theo dõi để kịp thời so sánh phân biệt. Hàng ngày giúp bệnh nhân vệ sinh thân thể, bộ phận sinh dục 3 lần/ngày tránh viêm nhiễm thứ phát gây khó chịu cho thai phụ. Cần theo dõi sát tình trạng của thai phụ để có thể đảm bảo rằng mẹ và bé đều an toàn.

Nguồn:sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Tìm hiểu các yếu tố gây vô sinh ở phụ nữ và biện pháp phòng tránh

Tỷ lệ vô sinh, hiếm muộn ngày càng tăng cao trong những năm gần đây, vì thế để làm tròn thiên chức của người phụ nữ thì các chị em cần có ý thức chăm sóc sức khỏe ngay từ đầu.

Tìm hiểu các yếu tố gây vô sinh ở phụ nữ

Vô sinh hay hiếm muốn là một trong các căn bệnh thường gặp ở xã hội hiện đai, thực tế đây là là hiện tượng vợ chồng sinh hoạt tình dục thường xuyên trong khoảng một năm, không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào mà không thụ thai. Vô sinh gồm có hai loại là: vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát. Một cặp vợ chồng bị coi là vô sinh nguyên phát nếu trong tiền sử họ chưa có lần mang thai nào. Còn nếu như đã có thai nhưng bị sảy hoặc tiến hành các biện pháp đình chỉ thai kỳ như nạo hút thì gọi là vô sinh thứ phát.

Các yếu tố nào gây vô sinh ở nữ giới?

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, có rất nhiều yếu tố có thể gây ra hiện tượng vô sinh ở nữ giới có thể kể đến như:

Yếu tố từ cơ quan sinh dục nữ

  • Tắc vòi trứng: Nguyên nhân gây tắc vòi trứng thường là do viêm nhiễm phụ khoa nặng không điều trị dứt điểm hoặc nạo hút thai nhiều lần. Theo nghiên cứu có đến 40% trường hợp vô sinh do tắc vòi trứng.
  • Các tổn thương ở tử cung như dính cổ tử cung, u xơ tử cung… Biểu hiện là kinh ít và thưa, đau bụng dữ dội khi đến kỳ kinh hoặc mất kinh hoàn toàn. Tổn thương ở tử cung khiến trứng và tinh trùng sau khi kết hợp không thể làm tổ được, từ đó rất khó mang thai.
  • Hiện tượng không rụng trứng: thông thường trong mỗi tháng cơ thể sẽ rụng trứng một lần. Tuy nhiên có một số trường hợp không rụng trứng do nội tiết thay đổi, mắc bệnh đa nang buồng trứng hoặc bị suy yếu vùng dưới đồi.
  • Bệnh lạc nội mạc tử cung là sự di chuyển của nội mạc tử cung đến một vùng khác không phải ở tử cung nữa. Gây ảnh hưởng đến chức năng của tử cung, buồng trứng và ống dẫn chứng, dẫn tới vô sinh ở nữ giới.

Ngoài các yếu tố tác động từ bên trong bộ phận sinh dục thì yếu tố từ bên ngoài cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chức năng sinh sản của nữ giới.

Biện pháp phòng tránh vô sinh ở nữ giới

Yếu tố bên ngoài gây vô sinh ở phụ nữ

  • Sử dụng các biện pháp tránh thai lâu dài như tiêm thuốc, sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp bừa bãi là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở nữ hiện nay.
  • Tình trạng béo phì hoặc thiếu cân ở nữ gây mất cân bằng nội tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình rụng trứng và thụ thai.
  • Cơ thể thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất độc hại như thuốc hóa học, mỹ phẩm, nước hoa,…có khả năng làm giảm 29% cơ hội thụ thai của nữ giới.
  • Sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, caffeine, ma túy…gây rối loạn các chức năng của cơ thể, rối loạn hormone và quá trình nội tiết, cản trở sự rụng trứng.
  • Mắc các bệnh tình dục do quan hệ bừa bãi, các bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà…phải được điều trị kịp thời và nếu không sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như khả năng làm mẹ.
  • Áp lực và stress kéo dài cũng gây nên tình trạng khó mang thai ở nữ

Biện pháp phòng tránh vô sinh ở nữ giới

Để đảm bảo sức khỏe sinh sản, các chuyên gia giải đáp bệnh học chuyên khoa khuyến cáo, chị em phụ nữ nên: Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng và có chế độ tập luyện thể thao hợp lý. Không sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, caffeine…đồng thời hạn chế sử dụng mỹ phẩm, nước hoa không rõ nguồn gốc. Mặt khác khi quan hệ tình dục nên sử dụng bao cao su, tránh nạo hút thai và duy trì chế độ làm việc và nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý.

Phụ nữ đến tuổi sinh sản nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe tổng thể để kịp thời phát hiện ra những bất thường và có phương pháp điều trị sớm.

Nguồn:sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang như thế nào?

Hội chứng buồng trứng đa nang là một rối loạn đặc trưng bởi tình trạng cường hormon androgen rối loạn rụng trứng và buồng trứng có nhiều nang. Vậy căn bệnh này có biểu hiện như thế nào?

Cơ chế dẫn đến buồng trứng đa nang

Nguyên nhân gây ra tình trạng trên hiện vẫn chưa rõ và điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng theo kinh nghiệm. Nếu không phát hiện sớm và tham gia hỗ trợ điều trị sẽ gây các biến chứng như rối loạn chuyển hóa đái tháo đường, bệnh tim mạch và các bệnh thường gặp khác.

Cơ chế dẫn đến buồng trứng đa nang

Hội chứng buồng trứng đa nang là bệnh lý nội tiết hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là nguyên nhân chính gây vô sinh. Đến hiện nay sinh lý bệnh của hội chứng đa nang vẫn còn chưa rõ ràng và định nghĩa về bệnh lý này vẫn tiếp tục được tranh cãi.  Các đặc điểm nổi bật của hội chứng là các bệnh lý sinh sản như tăng androgen máu, không rụng trứng và có các rối loạn chuyển hóa như kháng insulin, béo phì đến mức không thể biết rõ đâu là bệnh có trước. Không có một yếu tố bệnh nguyên đơn lẻ nào có thể giải thích cho tất cả các bất thường gặp trong hội chứng buồng trứng đa nang.

Tăng tần suất giải phóng GnRH (gonadotropin-releasing hormone) từ vùng dưới đồi đã được tìm thấy ở phụ nữ có HCBTĐN. Tuy nhiên, còn chưa rõ là sai sót trong phát sinh nhịp GnRH này là bất thường tiên phát hay thứ phát. Tăng tần suất GnRH có lợi cho tiết LH (luteinizing hormone) hơn FSH (follicle-stimulating hormone) từ thùy trước tuyến yên nên nhịp tiết LH cũng tăng cả về tần suất và biên độ. Tăng tỉ số LH / FSH có thể thấy ở hầu hết các phụ nữ có HCBTĐN.

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang

Buồng trứng trong HCBTĐN đáp ứng với kích thích LH với tăng ưu thế trong sản xuất androgen so với estrogen. Nồng độ progestin tuần hoàn thấp (kết quả của ít rụng trứng) và nồng độ androgen tăng tạo nên feedback, sau đó có thể gây tiết không hợp lý hormon sinh dục vùng dưới đồi – tuyến yên và dẫn tới một chu kỳ sai. Nồng độ estrogen điển hình bình thường hoặc thấp, nhưng nồng độ estrogen tăng lên đáng kể. Điều này do chuyển hóa từ androstenedione thành estrogen ở mô mỡ – làm kích thích LH và ức chế FSH.

Một quan sát khác cho thấy tăng insulin máu là một đặc điểm của hội chứng buồng trứng đa nang được đưa ra đầu tiên năm 1980, trước đó người ta cũng cho rằng phụ nữ có các hội chứng của kháng insulin cực độ thì cũng có tăng androgen máu và không rụng trứng.

Một số bằng chứng khác thì chỉ ra rằng hội chứng buồng trứng đa nang có tính chất di truyền với rối loạn nhiều gen nhưng sinh bệnh học của hội chứng này còn nhiều phức tạp. Các gen có khả năng gây ra các biến đổi ở buồng trứng, vùng dưới đồi và chức năng của receptor insulin là trọng tâm các nghiên cứu bệnh- chứng và nghiên cứu liên kết gen.

Biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang

Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe sinh sản tình dục cho biết, bệnh lý được đặc trưng bởi các triệu chứng cường androgen trên lâm sàng hoặc trên các xét nghiệm sinh hóa và bởi triệu chứng không rụng trứng mạn tính. Hầu hết các đặc điểm của hội chứng phát triển khi bắt đầu thời kỳ dậy thì và mức độ nặng khác biệt từ rậm lông nhẹ tới vô kinh và vô sinh. Vô sinh có thể là lý do khiến bệnh nhân đi khám và phát hiện bệnh.

Các triệu chứng điển hình của việc thừa androgen bắt gặp như rậm lông, mụn trứng cá, tăng tiết bã nhờn và rụng tóc kiểu hói trán. Rậm lông được đặc trưng bởi thừa các lông vĩnh viễn ở các vùng phân bố giống như của nam và thường thấy ở cằm, môi trên, quanh quầng vú và bụng dưới. Đánh giá rậm lông phụ thuộc và một loạt yếu tố bao gồm người quan sát chủng tộc của bệnh nhân và có sử dụng các thuốc tẩy lông thẩm mỹ hay không.

Triệu chứng tiếp theo là rối loạn kinh nguyệt: bất thường chu kỳ kinh thường liên quan tới ít hoặc không rụng trứng mạn tính. Phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang thường có đủ estrogen nhưng thiếu progesterone, điều này gây tăng sản nội mạc tử cung và ra máu tử cung bất thường bởi kích thích của estrogen mạn tính, điều này còn làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học giải đáp, vô sinh được xem như biến chứng cuối cùng sau thời gian dài không có hiện tượng rụng trứng. Phát hiện sớm bệnh lý thông qua các dấu hiệu trên cơ thể để có hướng xử trí tránh các biến chứng nặng nề có thể xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Dấu hiệu nhận biết sùi mào gà sinh dục và các phòng tránh

Sùi mào gà nếu không được phát hiện và chẩn đoán kịp thời có thể gây nên loạn sản tế bào, ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư cổ tử cung, hậu môn trực tràng.

Một số dấu hiệu của bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà sinh dục là một căn bệnh thường gặp liên quan đến quan hệ đường tình dục do Human papilloma virus ( HPV) gây nên. Hầu hết người nhiễm HPV đều không có biểu hiện trên lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng khoảng 1-2%.  Hiện nay đã phát hiện ít nhất 35 tuýp HPV gây bệnh ở sinh dục, chúng xâm nhập vào niêm mạc sinh dục qua các tổn thương nhỏ ở thượng bì và nằm ở lớp đáy. HPV có thể lây truyền cho trẻ sơ sinh qua đường sinh dục của mẹ.

Một số dấu hiệu của bệnh sùi mào gà

Tuy rằng không có các biểu hiện bệnh lâm sàng những người bệnh có thể nhận biết bệnh sùi mào gà qua các dấu hiệu sau đây:

  • Cảm giác ngứa ngáy, bỏng rát, đau hay chảy máu sinh dục, nhiều người chủ quan không nhận biết được mình đang mắc bệnh
  • Đối với nữ giới khí hư xuất hiện do viêm nhiễm âm đạo vi khuẩn kèm theo. Có thể có tổn thương hăm môi âm hộ, môi bé, môi lớn, âm vật, lỗ niệu, vùng đáy chậu, hậu môn, tiền đình âm đạo, âm môn, âm đạo, mặt ngoài tử cung
  • Đối với nam giới thường gặp các tổn thương ở dương vật, đầu bao quy đầu, mặt trong bao quy đầu, bìu. Thậm chí có thể xuất hiện sùi mào gà ở bẹn, đáy chậu và hậu môn.
  • Các thương tổn không sừng hóa có màu hồng tươi, đỏ, khi bị sừng hóa có màu xám trắng và các thương tổn nhiễm sắc có màu tro xám, nâu đen. Khi có sùi ở miệng sáo, niệu đạo đi tiểu ra máu tươi cuối bãi và có bất thường dòng nước tiểu.
  • Sùi mào gà thậm chí còn gặp ở cả môi, vòm họng ở những người có tiền sử quan hệ tình dục đường miệng
  • Thể sùi mào gà nhọn gặp ở niêm mạch biểu mô, bao quy đầu, lỗ miệng sáo, môi nhỏ, âm đạo tử cung thường có hình dạng chẽ ngón tay, nhiều mạch máu nhỏ dễ gây chảy máu
  • Thể dạng sẩn ở vùng biểu mô sừng hóa như mặt ngoài bao quy đầu, thân dương vật, bìu, hai bên âm hộ có dấu hiệu sẩn đỏ nâu nhạt, nhiễm sắc.

Theo các bác sĩ tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi thấy những dấu hiệu trên thì bệnh nhân nên đi thăm khám để có hướng điều trị bệnh kịp thời, tránh để các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sùi mào gà

Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sùi mào gà

Sùi mào gà nếu phát hiện sớm có thể có chỉ  định dùng thuốc bôi tại chỗ, nếu có thương tổn thì có thể nạo hay cắt bỏ thương tổn, phẫu thuật điện, laser hay điều trị lạnh làm phá hủy thương tổn gây bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị sùi mào gà đều có thể gây đau, kích thích hoặc ảnh hưởng toàn thân. Việc điều trị cần phải kiên trì, theo đúng phác đồ, tránh việc đang điều trị mà bỏ dở giữa chừng. Theo đó, nếu bệnh không được phát hiện và chẩn đoán kịp thời có thể gây nên loạn sản tế bào, ung thư biểu mô tại chỗ, ung thư cổ tử cung, hậu môn trực tràng. Gây giảm ham muốn tình dục do đau rát, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, đời sống hôn nhân gia đình.

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, để phòng bệnh sùi mào gà sinh dục thì biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay là sủ dụng bao cao su khi quan hệ tình tình dục. Không mặc chung quần áo lót với người khác. Tiêm phòng vắc-xin phòng nhiễm HPV. Không quan hệ tình dục bằng miệng để tránh sùi mào gà đường miệng. Không quan hệ tình dục bừa bãi, đặc biệt là với đối tượng có nguy cơ cao.Đối với những người đã phát hiện sùi mào gà sinh dục cần được điều trị sớm, quan hệ tình dục có sử dụng bao cao su để bảo vệ bạn tình tránh lây nhiễm cho người khác. Thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ, sức khỏe sinh sản để phát hiện sớm và điều trị, tránh để lại các biến chứng không mong muốn. Khi mắc các bệnh lý sinh dục người bệnh thường có tâm lý ngại ngùng, tuy nhiên không nên vì thế mà tìm đến các cơ sở khám chữa bệnh chui, không có uy tín gây tổn hại sức khỏe, tiền mất tật mang.

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Những điều mẹ bầu cần biết khi bị bệnh sốt rét

Bệnh sốt rét là căn bệnh nguy hiểm có thể để lại nhiều biến chứng, đặc biệt với chị em phụ nữ đang mang thai, vậy mẹ bầu cần trang bị kiến thức gì về căn bệnh này?

Dấu hiệu nhận biết bệnh sốt rét

Khi mang bầu thì người phụ nữ rất cẩn thận bảo vệ sức khỏe bản thân. Tuy nhiên, có một số trường hợp không thể tránh được mà mẹ bầu bị sốt rét gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và con. Vậy khi đó, họ nên xử lý như thế nào trong khi đa số mọi người thường rất hạn chế uống thuốc khi mang bầu, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài viết này.

Dấu hiệu nhận biết bệnh sốt rét

Theo các bác sĩ cho biết, ban đầu các triệu chứng sẽ giống như nhiễm cúm hoặc nhiễm virus, chỉ khi xét nghiệm máu, bác sĩ mới nhận định chính xác tình trạng nhiễm trùng. Những dấu hiệu phát hiện bệnh sốt rét ở mẹ bầu như: Đau cơ, vàng da, khó chịu, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt, da nhợt nhạt, lá lách phình to, nhiễm trùng đường hô hấp trên, sốt cao và đổ mồ hôi hoặc cảm thấy ớn lạnh. Khi có những dấu hiệu bất thường nghi ngờ của bệnh sốt rét thì bạn nên đi kiểm tra ngay để điều trị sớm nhất vì nếu để lâu thì rất nguy hiểm cho mẹ và bé. Theo đó nếu để lâu thì chúng có thể để lại những biến chứng nguy hiểm như:

  • Thiếu máu: Khi bị sốt rét, nếu bị ký sinh trùng plasmodium falciparum xâm nhập vào máu, nó sẽ gây ra hiện tượng tan máu, khiến nhu cầu được tiếp máu tăng lên. Hệ quả đi kèm là tình trạng thiếu máu hoặc nặng hơn là tình trạng xuất huyết sau sinh gây tử vong ở mẹ và trẻ.
  • Phù phổi cấp: Nếu để tình trạng thiếu máu kéo dài nghiêm trọng ở giai đoạn mang bầu thứ 2 hoặc thứ 3, dẫn đến nhiễm trùng và hệ quả đi kèm có thể là tràn dịch màng phổi.
  • Ức chế miễn dịch: Sự thay đổi nội tiết tố sẽ làm suy giảm hệ thống miễn dịch khiến cho cơ thể dễ dàng bị vi khuẩn xâm nhập, nguyên nhân là do cơ thể sẽ tiết ra hoc-mon ức chế miễn dịch tên là cortisol.
  • Hạ đường huyết: Phụ nữ mang thai mà bị sốt rét phải được theo dõi thường xuyên do họ có thể bị hạ đường huyết bất cứ lúc nào mà không có triệu chứng kèm theo.
  • Suy thận: Khi bị sốt rét, tình trạng mất nước và ký sinh trùng không được phát hiện thì thận sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Điều trị cho bà bầu bị sốt rét như thế nào?

Điều trị cho bà bầu bị sốt rét như thế nào?

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, khi mẹ bầu bị sốt rét, cần phải điều trị bằng những phương pháp an toàn tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và sử dụng những thuốc an toàn dành cho mẹ bầu. Ngoài ra, mẹ bầu cũng cần ăn uống bổ sung đầy đủ chất cho cơ thể để tăng cường sức đề kháng giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục.

Thực tế, bệnh sốt rét lây lan nhau khi bị muỗi đốt, vậy cách duy nhất để phòng ngừa sốt rét đó là hạn chế để không bị muỗi đốt.  Để phòng ngừa bệnh sốt rét ở mà bầu và những người xung quanh, bạn nên lắp lưới chống muỗi ở các cửa sổ, bôi thuốc đuổi muỗi an toàn dành cho mẹ bầu, mặc những đồ sáng màu để không thu hút muỗi. Bạn cũng nên dọn dẹp phòng thoáng mát, sạch sẽ, không để các thùng nước hay những vật dụng chứa nước mưa để lâu ngày tạo điều kiện cho muỗi phát triển.

Ngoài ra, mẹ bầu nên bổ sung những thực phẩm giàu dinh dưỡng như các loại nước ép trái cây, nước lọc, nước khoáng… các thực phẩm giàu protein như thịt nạc, cá, sữa chua, sữa bò và các loại trái cây giàu vitamin như cam, quýt, táo, nho… Đồng thời kiêng kị một số thực phẩm như: Ngũ cốc nguyên hạt hoặc những thực phẩm giàu chất xơ, không nên ăn những loại rau có màu xanh đậm, những thực phẩm đóng hộp, cay, nóng, hoặc những thức uống kích thích như cà phê, ca cao…

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Nhiễm bệnh rubella trong thai kỳ có nguy hiểm hay không?

Bệnh rubella là một căn bệnh nguy hiểm với phụ nữ đang mang thai và ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Vì thế bạn cần nắm được kiến thức căn bệnh này để sớm có hướng phòng ngừa.

Nhiễm bệnh rubella trong thai kỳ có nguy hiểm hay không?

Nhiễm bệnh rubella trong thai kỳ có nguy hiểm hay không?

Rubella là một bệnh thường gặp do virus gây ra. Ở hầu hết những người nhiễm virus, bệnh thường nhẹ và khỏi bệnh nhanh. Những người bị rubella thường xuất hiện phát ban trên cơ thể , sốt nhẹ, sổ mũi, đau họng… Đôi khi rubella không gây ra triệu chứng – bạn thậm chí có thể không biết rằng mình đã bị nhiễm bệnh.
Tuy nhiên đối với phụ nữ mang thai đặc biệt trong 3 tháng đầu có thể gây các biến chứng nghiêm trọng đối với thai nhi.

Theo đó, hội chứng rubella bẩm sinh (CRS) là tình trạng xảy ra ở em bé đang phát triển trong bụng mẹ có mẹ bị nhiễm virut rubella. Phụ nữ mang thai mắc bệnh rubella có nguy cơ sảy thai hoặc thai chết lưu và những đứa trẻ đang phát triển của họ có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh nghiêm trọng với những hậu quả tàn khốc, suốt đời.  Các khuyết tật bẩm sinh phổ biến nhất ở thai nhi như: Điếc, đục thủy tinh thể, khuyết tật tim, thiểu năng trí tuệ, tổn thương gan và lách, nhẹ cân, các vấn đề về tuyến giáp và hormone khác

Triệu chứng nhận biết rubella ở mẹ và bé

Các triệu chứng của rubella thường rất kín đáo đặc biệt là ở trẻ em. Điều này có nghĩa là nhiều người thậm chí có thể không nhận ra rằng họ bị nhiễm rubella. Vì vậy nguy cơ rubella lây lan và bùng phát thành dịch trong cộng đồng với tỷ lệ cao. Thông thường dấu hiệu đầu tiên của nhiễm rubella là triệu chứng phát ban, ngứa bắt đầu trên mặt và cổ và sau đó lan sang phần còn lại của cơ thể kèm các triệu chứng sốt nhẹ <30 độ C, đau đầu, nghẹt hoặc chảy nước mũi, đau nhức người, sưng hạch bạch huyết ở phía sau đầu hoặc cổ hoặc sau tai.

Xét nghiệm và phòng ngừa bệnh rubella trong thai kỳ

Các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, nếu bạn đã mang thai và không biết bạn có được bảo vệ chống lại rubella hay không, hãy hỏi bác sĩ để kiểm tra bạn. Nếu bạn không, hãy tránh tiếp xúc gần với những người bị rubella và những người bị phát ban dưới một tuần trừ khi bác sĩ nói với họ rằng phát ban là thứ gì đó không phải là rubella.

Xét nghiệm và phòng ngừa bệnh rubella trong thai kỳ

Bạn có thể nhận biết căn bệnh này qua phương pháp xét nghiệm máu, vì thế khi phát hiện mình có thai bạn có thể làm xét nghiệm này. Thực tế, căn bệnh rubella lây lan do nhiễm phải virut thông qua chất lỏng hoặc dịch từ mũi, miệng người bệnh bằng cách ho hoặc hắt hơi.Một đứa trẻ bị rubella có thể truyền bệnh cho người khác từ một tuần trước khi phát ban xuất hiện cho đến bốn ngày sau đó. Nếu bạn đang mang thai, sẽ an toàn hơn nếu bạn tránh xa một đứa trẻ bị nhiễm bệnh cho đến ít nhất một tuần sau khi phát ban của chúng biến mất.

Để phòng ngừa căn bệnh này thì trước khi có ý định mang thai, bạn nên đến các cơ sở y tế để tiêm phòng. Khi tiêm phòng cần tránh mang thai ít nhất 3 tháng sau khi tiêm vacxin MMR.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Lý do gì khiến bệnh sùi mào gà hay tái phát?

Bệnh sùi mào gà là một trong những bệnh phổ biến lây truyền qua đường tình dục, gây ra bởi virus HPV. Nhiều bệnh nhân mắc bệnh bị stress vì bệnh hay tái đi tái lại mà không biết nguyên nhân do đâu.

Nguyên nhân khiến bệnh sùi mào gà hay tái phát

Bệnh sùi mào gà là căn bệnh thường gặp trong xã hội hiện đại, thực tế đây là tình trạng xuất hiện những mụn cóc ở bộ phận sinh dục. Chúng có thể là một nốt sùi nhỏ hoặc hình dạng trông giống như cây súp lơ. Trong nhiều trường hợp, mụn cóc có thể rất nhỏ và khó có thể nhìn thấy. Ngoài ra, bạn cũng có thể mắc sùi mào gà ở miệng hoặc sùi mào gà ở lưỡi do quan hệ bằng miệng với người bị bệnh. Bệnh sùi mào gà là do virus HPV gây nên, có khoảng 120 típ HPV, trong đó HPV típ 6 và 11 là nguyên nhân gây ra hơn 90% các trường hợp mắc sùi mào gà.

Nguyên nhân khiến bệnh sùi mào gà hay tái phát

Một số nguyên nhân khiến bệnh sùi mào gà chữa khỏi rồi nhưng được thời gian sau lại tái phát mặc dù bệnh nhân tuân thủ điều trị như sau:

  • Người bệnh chỉ chú trọng điều trị bệnh cho bản thân mà không khuyên bảo vợ (chồng), người bạn tình đi khám và điều trị song song. Vì bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh rất lâu, nên có thể đối phương cũng đã bị nhiễm bệnh nhưng đang trong thời gian ủ bệnh nên không biết mình bị mắc bệnh. Do đó, nếu đã chữa khỏi bệnh mà vấn quan hệ với người mang virus thì nguy cơ tái phát rất cao.
  • Người bị bệnh thường có tâm lí xấu hổ, không dám đi khám, tự ra hiệu thuốc mua thuốc về bôi, thấy dấu hiệu của bệnh thuyên giảm nhưng một thời gian sau bệnh tái phát lại.
  • Khi bệnh nhân đến các cơ sở y tế điều trị, do cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đầy đủ, nên không thể điều trị triệt để tình trạng bệnh của bệnh nhân.

Ngoài ra, có thể khi  khỏi bệnh nhưng bạn vẫn sử dụng những đồ dùng mà trong thời gian mắc bệnh bạn dùng.

Bệnh sùi mào gà hay tái phát ở những đối tượng nào?

Bệnh sùi mào gà hay tái phát ở những đối tượng nào?

Sùi mào gà tái phát có tỷ lệ tập trung cao ở ở phụ nữ có thai, bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, bệnh nhân có hệ miễn dịch bị suy giảm như mắc HIV, chạy thận, u hoặc ung thư… Những bệnh nhân đang điều trị sùi mào gà nhưng bỏ dở liệu trình hoặc dùng phương pháp điều trị khác đè lên liệu trình hiện tại khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Hoặc trong quá trình điều trị không diệt hết những triệu chứng của bệnh. Không điều trị sùi mào gà cho bạn tình hoặc có nhiều bạn tình cũng là một trong những nguyên nhân khiến sùi mào gà tái phát. Viêm nhiễm nam khoa, phụ khoa. Nhất là các trường hợp bị viêm bao quy đầu, viêm nhiễm âm đạo – âm hộ…

Theo các chuyên gia tư vấn sinh sản tình dục cho biết, cách phòng tránh với tình trạng sùi mào gà tái phát đó là:

  • Chung thủy, quan hệ tình dục lành mạnh, không quan hệ tình dục bừa bãi. Sử dụng bao cao su để phòng tránh lây bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục.
  • Nâng cao sức đề kháng qua việc xây dựng chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ, cân bằng trạng thái tâm lý, tránh để cơ thể bị suy nhược.
  • Khi có biểu hiện của bệnh, bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa để thăm khám và điều trị sớm.

Ngoài ra, bệnh nhân cần chữa trị đúng phương pháp, tuân thủ đúng phác đồ và lời dặn của bác sỹ. Không nên tùy ý lựa chọn cách chữa bệnh sùi mào gà khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ có đủ năng lực chuyên môn. Và trong quá trình chữa bệnh cần kiên trì thực hiện, không bỏ dở giữa chừng hoặc thay đổi sang phương pháp khác.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Người yếu sinh lý nên tránh món ăn gì?

Yếu sinh lý gây trở ngại không nhỏ đến vấn đề tình dục ở nam giới. Trong quá trình điều trị, bên cạnh việc dùng thuốc thì chế độ ăn uống, kiêng kị là điều cần thiết.

Biểu hiện của bệnh yếu sinh lý

Đôi nét về bệnh yếu sinh lý

Yếu sinh lý là tình trạng chỉ sự rối loạn chức năng tình dục của nam hoặc nữ giới (tuy nhiên bài viết hôm nay sẽ đề cập đến vấn đề yếu sinh lý ở nam giới). Hậu quả của việc yếu sinh lý có thể dẫn đến rối loạn tình dục, suy giảm khả năng tình dục và không duy trì được chức năng sinh lý vốn có.

Theo bác sĩ cho biết, yếu sinh lý hiện nay được chia thành 3 cấp độ gồm:

  • Yếu sinh lý thể nhẹ: Đây là trường hợp chưa có nhiều dấu hiệu của bệnh, nam giới vẫn quan hệ bình thường, tuy nhiên có những lúc gặp khó khăn trong việc cương cứng dương vật.
  • Yếu sinh lý thể trung bình: Trường hợp này nam giới vẫn có nhu cầu trong việc tình dục, nhưng ham muốn bị suy giảm nhiều. Đôi tượng này cần nhiều thời gian để kích thích, cương cứng dương vật.
  • Yếu sinh lý thể nặng: Trường hợp này đã xuất hiện các dấu hiệu điển hình của yếu sinh lý như nam giới không còn cảm giác ham muốn và dù đã được kích thích nhưng dương vật khó cương cứng.

Những món ăn người yếu sinh lý nên kiêng

Chuyên mục Y học cổ truyềnBệnh học xin được tư vấn những đồ ăn thức uống mà người bị yếu sinh lý cần hạn chế sử dụng hoặc kiêng kỵ hoàn toàn.

Người bị yếu sinh lý nên tránh xa đồ ăn cay nóng

Trường hợp người gầy, ngủ kém, lưng đau gối mỏi, ngực bụng buồn bực không yên, có cảm giác nóng trong, lòng bàn tay và bàn chân nóng, đổ mồ hôi trộm, sa nhân, di tinh, liệt dương… nên kiêng những đồ ăn cay nóng như ớt, quế, hồi, hạt tiêu, sa tế, thịt dê, thịt chó, tỏi, lạc rang, rau hẹ, hành tây, nhãn, vải, nhân sâm, nhung hươu, nhục dung, tỏa dương, rượu, thuốc lá…

Trường hợp nam bị liệt dương, di hoạt tinh , dễ vã mồ hôi, dễ bị cảm, sợ lạnh, tay chân lạnh, da mặt trắng nhợt, lưng đau gối mỏi, hay đi tiểu về đêm,… nên kiêng những đồ ăn thức uống có tính lạnh như thịt cua, trai, ốc, ngao, hến, thịt trâu, dưa chuột, mướp, dưa hấu, bí đao, khổ qua, mùng tơi, rau đay, rau cần, măng, rau rút, rong biển, đậu xanh, đậu phụ, giá đỗ, cà rốt, củ đậu, mã thầy, nấm kim châm, chuối tiêu, táo tây, lê, trà bát bảo, trà hoa cúc,…

Trường hợp liệt dương, di mộng tinh, tinh thần luôn bị ức chế, dễ cáu gắt, ngực bụng đầy tức, hay thở dài, đại tiện táo lỏng thất thường… nên kiêng thịt mỡ, mật ong, đại táo, cơm nếp, hoàng kỳ, hoàng tinh, long nhãn, nhân sâm, trà đặc, bia rượu, cà phê…

Theo kinh nghiệm của các thầy thuốc y học cổ truyền, những người bị yếu sinh lý không nên ăn nhiều đậu tương, các chế phẩm từ đậu tương, rau răm; đồng thời các món ăn từ nội tạng động vật, đồ ăn công nghiệp chế biến sẵn nhiều vị mặn, thực phẩm chiên rán,… cũng không nên ăn. Nên kiêng hoàn toàn thuốc lá, rượu bia. Đồng thời những người bị yếu sinh lý nên kiêng hoàn toàn rượu bia, thuốc lá.

Lưu ý: Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thay thế hoàn toàn lời khuyên của cán bộ y tế. Mặt khác đây là căn bệnh ảnh hưởng đến việc duy trì nòi giống nên bạn cần đến các cơ sở ý tế, bệnh viện chuyên khoa để khám và điều trị.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Prolactin tăng cao ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản như thế nào?

Prolactin là một hormone có vai trò quan trọng đối chức năng sinh sản của người phụ nữ. Tăng prolactin máu là một bệnh lý nội tiết thường gặp và có thể gây vô sinh cho nữ giới.

Nên làm gì khi Prolactin tăng cao?

Prolactin bao nhiêu là tăng?

Mỗi giai đoạn của người phụ nữ thì nồng độ prolactin cũng sẽ có sự thay đổi nhất định.

Nồng độ prolactin tiêu chuẩn:

  • Phụ nữ trong độ tuổi trưởng thành: 127 – 637 µIU/mL
  • Phụ nữ khi mang thai: 200 – 4500 µIU/mL
  • Giai đoạn mãn kinh: 30 – 430 µIU/mL

Tình trạng tăng prolactin máu xảy ra do rối loạn trục dưới đồi – tuyến yên.  Tình trạng này được xác định bởi nhiều lý do khác nhau.

Lý do gây tăng prolactin trong máu là gì?

Để trả lời câu hỏi “Lý do gây tăng prolactin trong máu là gì?”. Theo những chuyên gia sức khỏe thì những lý do chính khiến lượng hormon prolactin tăng trong cơ thể là do những vấn đề về sinh lý, bệnh lý thường gặp hay do tác động của những loại thuốc Tây Y.

Yếu tố Sinh lý gây tăng Prolactin

  • Trong những hoạt động như: sau bữa ăn nhiều thịt, sau giao hợp, kích thích núm vú, sau tập thể dục hoặc khi bị căng thẳng (stress) cũng có thể kích thích lượng prolactin tăng lên cao.
  • Phụ nữ trong giai đoạn mang thai: lý do chính khiến prolactin tăng trong thời kỳ này là do nồng độ estradiol huyết thanh trong thai kỳ tăng. Chỉ sau khi sinh khoảng 6 tuần thì hàm lượng prolactin mới có thể trở lại bình thường.
  • Giai đoạn cho con bú: việc kích thích núm vú khi cho con bú cũng có thể làm tăng nồng độ prolactin trong máu.
  • Ngoài ra, prolactin có tính chất nhịp điệu rõ rệt, vậy nên có thể tăng trong lúc ngủ.

Prolactin cao do đâu?

Yếu tố bệnh lý gây tăng Prolactin

Những bệnh lý khi mắc phải cũng có khả năng làm gia tăng nồng độ prolactin trong máu như:

  • Tại hạ đồi: viêm não, bệnh u hạt, ung thư, hố yên rỗng
  • Tại tuyến yên: prolactinoma (u tuyến yên làm gia tăng việc bài tiết prolactin) gồm microprolactinoma (u < 10mm) và macroprolactinoma (u >= 10mm)
  • Suy thận: giảm thoái hoá, giảm thanh thải prolactin
  • Nhược giáp: gây tăng sinh tuyến yên
  • Xơ gan: bệnh lí não gan gây tổn thương những vùng sản xuất dopamine ở hạ đồi
  • Estradiol: Estradiol gây phì đại và tăng sản tế bào lactotrope (sản xuất PRL), phản hồi âm lên dopamine neuron vùng hạ đồi (làm giảm dopamine là chất ức chế sản xuất prolactin).

Một số loại thuốc có thể gây tăng Prolactin

Trong thành phần của những loại thuốc có tác dụng phụ cũng làm tăng hàm lượng prolactin trong máu như:

  • Ức chế tâm thần: phenothiazine, risperidone
  • Ức chế thụ thể H2: cimetidin
  • Chống nôn: metoclopramid
  • Thuốc có á phiện: codein, morphin
  • Thuốc ngừa thai có estrogen

Prolactin máu tăng cao có ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của phụ nữ?

Việc tăng nồng độ prolactin sẽ ngăn cản hoặc ức chế nhịp tiết GnRH bình thường, ngoài ra còn tăng hoạt tính dopaminergic tại vùng hạ đồi dẫn đến nồng độ FSH và LH ở mức thấp hoặc không đủ hiệu quả. Từ đó gây nên tình trạng bệnh lý sinh sản tình dục như rối loạn rụng trứng, không rụng trứng, rối loạn chu kì kinh nguyệt, vô kinh hay nguy hiểm hơn là suy sinh dục.

Prolactin gây vô sinh ở nữ giới

Chẩn đoán Prolactin tăng cao dựa vào đâu?

Để chẩn đoán người bệnh có dấu hiệu của tăng Prolactin hay không, bác sĩ cần thực hiện chỉ định xét nghiệm máu và một số cận lâm sàng khác như:

  • Xét nghiệm máu để xác định nồng độ prolactin. Do prolactin thường tăng lên vào ban đêm và giảm lại từ 6-8 giờ sáng nên mẫu máu thường được lấy trong khoảng 10 từ 12 giờ sáng. Người bệnh không cần nhịn ăn mà có thể ăn uống nhẹ nhàng và nghỉ ngơi một lát trước khi lấy máu.
  • Chẩn đoán hình ảnh (XQ, CT, MRI): sử dụng cho những bệnh nhân có biểu hiện tăng Prolactin trên lâm sàng (giảm thị lực, thị trường…) hoặc những dấu hiệu khối u choán chỗ.

Thông tin về Prolactin tại bệnh học chỉ mang tính chất tham khảo. Phụ nữ có dấu hiệu của tình trạng tăng prolactin nên đến gặp bác sĩ để tư vấn và thăm khám kịp thời!

Nguồn: sưu tập

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Rối loạn phóng noãn ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản như thể nào?

Hiện nay nguyên nhân chính khiến cho nữ giới bị hiếm muộn chính là do bệnh rối loạn phóng noãn. Vậy rối loạn phóng noãn là gì? Nguyên nhân và triệu chứng của rối loạn phóng loãn sẽ có trong bài viết sau đây!

Rối loạn phóng noãn ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản như thể nào?

Rối loạn phóng noãn là gì?

Theo các bác sĩ chuyên khoa nhi “Rối loạn phóng noãn là gì?” như sau: Rối loạn phóng noãn là tình trạng gây ra bởi nhiều nguyên nhân kết quả dẫn đến hiện tượng noãn không được phóng ra theo chu kỳ nhất định, rụng không đều đặn từ đó gây ra rối loạn kinh nguyệt là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh nữ.

Nguyên nhân gây rối loạn phóng noãn

Hệ thống nội tiết tuyến yên bất thường

Việc phóng noãn liên quan chặt chẽ tới 2 hormon LH và FSH do tuyến yên tiết ra, việc tiết 2 hormon này lại do hormon GnRH của vùng dưới đồi chi phối, nên một nguyên nhân nào đó dẫn đến việc hormone GnRH bị ức chế ảnh hưởng trực tiếp đến sự phóng noãn

Điều hòa ngược gặp tình trạng bất thường

Nằm dười sự điều khiển của của hormon GnRH thì FSH và LH chịu sự tác động ngược của hormon estrogen. Estrogen liên quan tới điều hòa ngược âm tính và điều hòa ngược dương tính đối với 2 hormon này.

Buồng trứng có vấn đề

Phụ nữ mắc bệnh chuyên khoa sản phụ như buồng trứng đa nang, u buồng trứng, sau phẫu thuật bóc tách buồng trứng…

Rối loạn phóng noãn gây hậu quả gì cho người mắc?

Rối loạn phóng noãn là bệnh lý sản phụ khoa, không được điều trị có thể gây ảnh hưởng đến phụ nữ như:

  • Rối loạn phóng noãn là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vô sinh hiếm muộn.
  • Gây hiện tượng béo phì ở nữ
  • Suy giảm ham muốn tình dục ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng.
  • Biến chứng muộn có thể dẫn đến ung thư nội mạc tử cung hoặc ung thư vú.

Buồng trứng đa nang – nguyên nhân gây rối loạn phóng noãn

Chẩn đoán rối loạn phóng noãn như thế nào?

Ở một số chị em phụ nữ tình trạng rối loạn phóng noãn có thể có một số triệu chứng như: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt kéo dài, không có kinh nguyệt trong thời gian dài, độ nhầy tử cung có sự thay đổi bất thường. Theo các chuyên gia y tế  thì trên lâm sàng, Y bác sĩ thường dùng một số cận lâm sàng để chẩn đoán tình trạng rối loạn phóng noãn như:

Siêu âm tử cung phần phụ

Xét nghiệm nội tiết tố tại các thời điểm hành kinh

  1. Estrogen
  2. Progesterone
  3. LH
  4. FSH
  5. Prolactin

Rối loạn phóng noãn là bệnh lý rất thường gặp. Nguyên nhân do chu kỳ buồng trứng phức tạp đến mức một thay đổi nhỏ cũng có thể làm phá vỡ chu kỳ và cản trở quá trình phóng noãn. Trong hầu hết trường hợp chậm có con do rối loạn phóng noãn, nguyên nhân chủ yếu là mất cân bằng nội tiết tố, tức là cơ thể sản xuất nội tiết tố không đủ hoặc không đúng lúc.

Vì vậy, các chuyên gia y tế khuyên chị em phụ nữ nên định kì kiểm tra sức khỏe sinh sản 6 tháng/ 1 lần để được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh lý nếu có. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Nguồn:sưu tầm

Nang Kinh Khang Nguyên Sinh – kiểm soát buồng trứng đa nang, u nang

  • Kiểm soát buồng trứng đa nang
  • Giảm triệu chứng u xơ tử cung, u xơ tuyến vú lành tính
  • Điều hòa kinh nguyệt

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/tr2wda5″]

Exit mobile version