Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh thoát vị đĩa đệm có hiểm nguy không?

Thoát vị đĩa đệm là một căn bệnh nguy hiểm thường ở độ tuổi lao động từ 22 -65 , nguyên nhân gây bệnh thường là do bê vác nặng hoặc tập luyện sai tư thế bệnh này nếu không được chữa trị sẽ dẫn đến tàn phế suốt đời.

    Bệnh thoát vị đĩa đệm rất nguy hiểm

    Bệnh thoát vị đĩa đệm cổ hoặc thắt lưng bắt đầu với những cơn đau mỏi vùng cổ hoặc thắt lưngtiếp đến lan dần tới mông đùi  cẳng chân ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến sinh hoạt & khiến việc… phần đông mỗi người đều chủ quan, thiếu cẩn trọng với những triệu chứng căn bản của thoát vị đĩa đệm, tự ý sắm thuốc về sử dụng. Chỉ tới khi bệnh tiến triển nặngtác động ảnh hưởng tới tính năng vận động, người bệnh mới tìm về những phương pháp chữa trị.

    Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

    Đau rễ thần kinh: sau tiến độ đau thắt lưng cục bộ, bệnh nhân sẽ ảnh hưởng đau rễ thần kinh do tiến trình tổn thương  cầu rễ thần kinh những cơn đau rễ thần kinh  lê dài từ thắt sườn lưng  lan tỏa rộng rãi tới chân khi người bệnh ho, hắt hơidi chuyển, đứng hoặc ngồi lâu cũng khiến cho cơn đau tăng mạnh người bệnh tiếp tục bắt buộc dừng lại một đoạn để nghỉ, do các cơn đau  nhiều lần cản trở to tới các hoạt động sinh hoạt thường ngày.

    Rối loạn cảm giác: biến chứng này thường xảy ra ở các khoảng da tương ứng sở hữu rễ thần kinh bị tổn thương, thông dụng đặc biệt là cảm xúc nóng, giá buốt & xúc giác.

    Rối loạn vận động: người bệnh rất có thể bị bại liệt ở hai chân do rễ thần kinh sợ chi phối

    Xôn xao cơ thắt: bộc lộ ban sơ là bí tiểu, tiếp nối tiểu không thể trấn áp được, luôn mang nước tiểu chảy rỉ ra do cơ thắt kiểu ngoại vi bị liệt không thể giữ nước tiểu.

    Hội chứng đuôi Chiến Mã theo một số tầng thoát vị đĩa đệm

    • Hội chứng đuôi Ngựa trên: do thoát vị đĩa đệm ở các đoạn cao (đốt sống lung L1 – L2  L2 – L3)  biểu hiện liệt ngoại vi tổng thể toàn bộ ở hai chân. rối loạn cảm hứng hai chân từ khu vực bẹn trở xuống, náo loạn cơ thắt kiểu ngoại vi.
    • Hội chứng đuôi Chiến Mã dưới khởi thủy do thoát vị đĩa đệm đoạn L5 – S1,  tín hiệu  cơ thắt kiểu ngoại vi, rối loạn cảm xúc vùng đáy chậu, gây hạn chế một số động tác ở chân.

    Làm thế nào để chữa thoát vị đĩa đệm

    Cách chữa bệnh thoát vị đĩa đệm không cần dùng thuốc

    Bệnh thoát vị đĩa đệm sẽ dẫn tới biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Tại Phòng khám ACC, các y sĩ không chữa đau mà sẽ buổi đầu tìm Nguyên Nhân gây đau trước, dựa vào tác dụng khám lâm sàng đó mới đề ra phác đồ điều trị tận gốc nguyên nhân gây đau, chữa lành cho người bệnh theo phía  mà đảm bảo an toànhiệu suất caokhông  dùng đến thuốc hay Phẫu thuật. Thuốc tránh đau chỉ giúp bệnh nhân giảm các cơn đau trong năm ngắn chứ không thể chữa tận gốc trọn vẹn khi không dùng thuốc, bệnh nhân lại phải tiếp tục chịu đựng những cơn đau triền miên ngoài ranhững yếu tố về dạ dày  thận cũng ra đời từ các việc lạm dụng thuốc trong năm dài, càng làm giảm tốc sức khỏe của người bệnh.

    Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em

    Bệnh lý đường tiêu hóa là bệnh lý thường gặp ở trẻ đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa. Do đó cha mẹ cần chú ý sức khỏe của trẻ để kịp thời phát hiện và xử lý.

    Tiêu chảy là bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ

    Bệnh tiêu chảy

    Tiêu chảy là một trong những bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ. Khi một trẻ đi tiêu ra phân lỏng như nước trên 3 lần một ngày thì được coi là bị tiêu chảy. Nguy cơ lớn nhất của bệnh này là gây ra tình trạng mất nước, điện giải cơ thể sẽ bị suy kiệt và tử vong. Theo thống kê, có 71% trẻ tử vong do tiêu chảy là vì mất nước. Các siêu vi trùng thường gây bệnh tiêu chảy là rota virus và vi khuẩn E.coli. Chúng có mặt hầu hết ở các nơi dơ bẩn và trong thức ăn thiếu vệ sinh.

    Bệnh tắc ruột

    Khi bị tắc ruột trẻ sẽ không đi đại tiện được, cũng không trung tiện được. Ở trẻ sơ sinh tắc ruột thường là do bị lồng ruột hoặc chứng thoát vị bẹn. Trong những ngày đầu sau khi sinh, đường ống tiêu hóa của trẻ có thể có một vài dị tật, do không phát triển đầy đủ nên có chỗ bị xoắn. Triệu chứng ban đầu của trẻ thường là nôn ói, có khi ra nước mật. Tất cả các trường hợp bị tắc ruột đều phải đưa đi cấp cứu ở khoa ngoại.

    Bệnh sa trực tràng

    Sa trực tràng là hiện tượng đoạn cuối ruột gắn với hậu môn (trực tràng) bị lòi ra ngoài một cách tự nhiên hoặc khi đi cầu rặn mạnh, nhìn như một vòng tròn màu đỏ, khi trẻ ho hay khóc nhiều cũng có thể như vậy.

    Đoạn ruột này sau đó sẽ tự động co vào hoặc phải dùng tay để ấn. Nguyên nhân chính là trẻ bị đại tiện táo hoặc tiêu chảy lâu ngày. Nhưng đôi khi cũng có trẻ bị mắc bệnh do giãn dây chằng ruột hoặc do bị nhược cơ. Chứng này thường điều trị được bằng thuốc, rất ít khi phải phẫu thuật.

    Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em

    Bệnh kiết lị

    Bệnh thường gặp này chủ yếu do ký sinh trùng trực khuẩn shigella gây ra. Người bị kiết lị đại tiện ra phân rất ít nhưng có kèm theo nhầy và máu. Có thể có kèm triệu chứng sốt, đau bụng. Luôn có cảm giác muốn đi cầu liên tục , cứ thế trẻ em lả dần, vật vã, hôn mê dần rồi tử vong.

    Nguy cơ chủ yếu của bệnh kiết lị là trở thành bệnh mạn tính, kéo dài. Ngoài ra, ký sinh trùng amid có thể xâm nhập vào gan gây ra các ổ áp-xe gan. Loại shigella hay gây kiết lị ở trẻ em, loại này không gây mạn tính, không gây áp-xe gan nhưng khi biến chứng có thể gây tử vong trong 24 giờ.

    Bệnh thương hàn

    Cũng có nguy cơ phát triển trong mùa nóng ẩm . Triệu chứng chủ yếu là sốt kéo dài trong nhiều ngày, kèm theo những triệu chứng về tiêu hóa như: chậm tiêu, đau bụng, có khi tiêu chảy, có khi táo bón. Thủ phạm gây ra bệnh thương hàn là vi khuẩn salmonella có mang nhiều độc tố gây nên những biến chứng nguy hiểm như: xuất huyết ruột, thủng ruột có thể gây tử vong. Một biến chứng hay gặp nữa ở trẻ em là viêm não cấp: lừ đừ, mệt mỏi, hôn mê rồi tử vong.

    Bệnh tả

    Đối với bệnh này phải hết sức cảnh giác vì Tả vừa là một bệnh nguy hiểm, có thể làm tử vong nhanh chóng vừa dễ lây lan thành dịch. Ba triệu chứng chủ yếu khi mắc bệnh tả là: tiêu chảy lỏng ra nước ồ ạt, nôn ói liên tục, đau bụng. Đáng sợ nhất là bệnh nhân đi ngoài liên tục, không cầm được, phân toàn nước màu trắng đục. Khi đó, bệnh nhân bị mất nước nhiều, kiệt sức và tử vong rất nhanh. Vi khuẩn hình dấu phẩy (phẩy khuẩn tả) gây ra bệnh này.

    Các loại vi khuẩn nói trên luôn luôn có ở những nơi dơ bẩn, nguồn nước kém vệ sinh, thức ăn bị ôi thiu, chưa nấu chín hay để ruồi nhặng đậu vào. Khi con em chúng ta ăn uống trong môi trường đó, các loại vi trùng nói trên sẽ theo thức ăn vào bộ máy tiêu hóa, chúng phát triển và bài tiết ra nhiều chất độc gây bệnh làm tử vong, gây thành dịch.

    Cho trẻ ăn chín uống sôi nhằm phòng bệnh tiêu hóa

    Cách phòng ngừa bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ

    Để phòng ngừa các bệnh học chuyên khoa về đường tiêu hóa cho trẻ cha mẹ nên:

    • Uống sạch: Sử dụng nước đun sôi để nguội, khi uống nước giải khát nên dùng các loại đã qua xử lý tiệt trùng đóng kín trong lon hoặc chai, không nên cho các em uống các loại nước vỉa hè bụi bặm.
    • Ăn sạch: là ăn các loại thức ăn đã nấu chín không để quá 2 giờ. Khi ăn rau sống phải rửa thật kỹ bằng nước muối. Tất cả thức ăn khi chưa dùng đều phải đậy kỹ
    • Tập cho trẻ thói quen rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đại tiện

    Với những hướng dẫn của chuyên gia hi vọng các bậc cha mẹ có thể chăm sóc trẻ đúng cách cũng như có kiến thức để phòng ngừa và xử lý ban đầu trước khi đưa trẻ đến các cơ sở y tế!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bệnh thoái hóa cột sống và những điều cần biết

    Theo thông tin từ Bộ Y Tế Việt Nam thì có đến 80% những người trên 50 tuổi mắc các bệnh về xương khớp và khoảng 40% số đó mắc bệnh thoái hóa cột sống vậy thoái hóa cột sống là bệnh gì chúng ta cùng nhau tìm hiểu nhé.

      Bệnh thoái hóa cột sống và những điều  cần biết

      Khái niệm về bệnh thoái hóa cột sống

      Thoái hóa cột sống là bệnh bắt gặp nhiều ở độ tuổi trung niên hoặc người cao tuổi. Và hiện đang ngày một trẻ hóa ở lứa tuổi 35. vị trí thoái hóa thường là ở cổ hoặc là vai, gáy, thắt lưng,… do chịu nhiều  áp lực tác động dễ gây nên tổn thương  sụn khớp ở cột sống.

      Một người bình thường cột sống thắt lưng  có 12 đốt sống ngực, 7 đốt sống cổ, 5 đốt thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 4 đốt sống cụt. các đốt sống đó được nối bằng các sợi dây chằng và bao bọc bởi các bao khớp. vậy nênlúc tuổi ngày một cao kéo theo xương cột sống cũng tiếp tục bị bào mòn dẫn  đến lúc không còn đủ khả năng để chống đỡ trọng lượng cơ thể sẽ gây nên tình trạng thoái hóa cột sống.

      Những dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống 

      • Mỗi buổi sáng thức dậy đau cơ, cổ.
      • Ngày này qua ngày khác kéo dài cơn đau, rất khó chịu cho cơ thể.
      • Cảm xúc khó chịu, những cử động rất hạn chế dẫn tới mất ăn, mất ngủ, thể chất sụt giảm.

      Lúc đầu chỉ có cảm giác  chỉ là tê bì tiếp sau đó cơ thể chuyển thành mạn tính khi những  cơn đau lê dài khoảng 3 tuần. Bệnh nhân mang cảm giác đau dai dẳng, mất cảm giác nửa người hoặc ở các chi, mất kiểm soát việc vệ sinh cá nhân..

      Dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống

      Tín hiệu cơ thể cảnh báo bạn đã bị thoái hóa 

      Đa phần, người bệnh thường phạm phải những bệnh như thoái hóa đốt sống cổ hoặc thoái hóa cột sống thắt lưng. vì thế, tùy vào từng thoái hóa cột sống mà bệnh sẽ có các tín hiệu khác nhau:

      • Dấu hiệu bị thoái hóa cột sống thắt lưng: trường hợp này, người bệnh sẽ cảm thấy đau ê ẩm vùng ngang thắt lưng, nhói buốt ở hông kèm theo những cảm xúc tê bì dọc từ mông xuống chân làm cho bệnh nhân bắt gặp khó khăn trong việc chuyển dời.
      • Tín hiệu bị thoái hóa cột sống cổ: Người bệnh bị thoái hóa đốt sống cổ thường sẽ có biểu hiện đau nhức ê ẩm ở vùng cổ, mỏi gáy, lan xuống hai bả vai và cánh tay, thậm chí đau kéo lên đỉnh đầu gây ù tai, chóng mặt…

      Lúc đã nhận biết được tín hiệu thoái hóa cột sống, người bệnh phải sớm đi thăm khám. theo đó  cách điều trị tương thích khiến cho hạn chế các triệu chứng do thoái hóa gây ra.

      Nguyên nhân nào gây ra thoái hóa cột sống

      Nguyên nhân nào gây ra thoái hóa cột sống

      • Do tuổi tác.
      • Thói quen nhà hàng ăn uống không khoa học dẫn tới sự việc thiếu hụt canxi, thiếu hụt các dưỡng chất khác trong việc sụt giảm sụn khớp, cũng như bôi trơn khớp.
      • Do vấn đề di truyền.
      • Và các nguyên nhân khác

      Thoái hóa cột sống là một căn bệnh nguy hiểm mọi người cần phòng tránh bằng cách chế độ ăn uống hợp lý tập thể dục mỗi ngày để có một cơ thể khỏe mạnh.


      Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

      Tìm hiểu rõ về nguyên nhân và triệu chứng gây ra bệnh viêm túi mật sẽ giúp người bệnh nhanh chóng có phương pháp điều trị và xử lý kịp thời.

      Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

      Có rất nhiều nguyên nhân khiến túi mật bị tổn thương dẫn tới viêm, tuy nhiên để phát hiện bệnh cũng không phải không có cách, chỉ cần bạn ” lắng nghe sự thay đổi trong cơ thể” của chính mình mỗi ngày, điều đó giúp bạn phát hiện bệnh và điều trị sớm tránh được nguy cơ biến chứng của bệnh.

      Bệnh viêm túi mật là gì?

      Túi mật là một bộ phận nhỏ của cơ thể, tuy nhiên “nhỏ mà có võ”, đây là bộ phận có hình dạng giống với quả lê, nằm ở vị trí bên phải bụng. Túi mật có vị trí nằm phía dưới gan, gọi là túi mật vì nó dùng để giữ một chất lỏng là dịch mật tiêu hóa tiết vào ruột non.

      Theo các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa, viêm túi mật là bệnh khi túi mật bị tổn thương, xuất hiện nhiễm trùng do nhiều nguyên nhân hầu hết các trường hợp viêm là do sỏi, ngoài ra còn có thể do tình trạng nhiễm, nhiễm trùng,do khối u hoặc chấn thương… Theo đó, nếu người bệnh không có phương án chữa trị kịp thời, viêm túi mật sẽ gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như: tổn thương mô, chảy máu trong túi mật và nhiễm trùng lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể, người bệnh có thể bị nguy kịch đến tính mạng, thậm chí là tử vong.

      Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

      Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

      Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh viêm túi mật, nhưng về cơ bản có các nguyên nhân sau đây:

      • Viêm túi mật do sỏi: Đại đa số các bệnh nhân viêm túi mật đều do sỏi. Khi sỏi hình thành, sẽ di chuyển cọ xát làm tổn thương thành của túi mật hoặc thậm chí gây tắc nghẽn các ống dẫn mật, khiến đó các hoạt chất hoặc vi khuẩn có trong dịch mậ bị ứ lại trong túi mật có thể làm túi mật bị viêm.
      • Viêm túi mật do chấn thương: Những tai nạn ở vùng bụng, thậm chí là phẫu thuật đôi khi cũng là nguyên nhân dẫn đến tổn thương túi mật, khiến túi mật bị viêm.
      • Viêm túi mật do nhiễm trùng: Tình trạng nhiễm trùng đường mật do kí sinh trùng có thể dẫn đến viêm túi mật cấp tính rất nguy hiểm.
      • Viêm túi mật do lao động nặng sau sinh ở phụ nữ: Sau khi sinh cơ thể chị em rất yếu, có thể mắc không loại trừ một bệnh nguy hiểm nào. Việc lao động nặng nhọc sau sinh có thể gây gánh nặng cho túi mật và sự bài tiết dịch mật gây nên viêm túi mật một cách âm thầm.
      • Viêm túi mật dó khối u: Một khối u nào đó trong cơ thể của con người như u gan, u đại tràng, dạ dày đều có thể gây chèn ép hệ thống đường dẫn mật, chúng gây trở ngại là ngăn cản dòng chảy của dịch mật, khiến mật bị ứ lại trong túi mật và có thể dẫn đến viêm túi mật cấp hoặc mãn tính nghiêm trọng.

      Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

      Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

      Bệnh viêm túi mật là căn bệnh thường gặp có hai dạng là viêm túi mật mãn tính và viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên các triệu chứng của bệnh đều tương tự nhau, chỉ có điều viêm túi mật cấp tính thì những triệu chứng xảy ra dồn dập, khiến bệnh nhân không chịu được các cơn đau, còn viêm túi mật mãn tính là âm thầm diễn biến ăn mòn cơ thể. Các triệu chứng tiêu biểu như sau:

      • Đau ở phần trên bên phải của bụng, triệu chứng này khiến nhiều người nhầm tưởng với các bệnh lý liên quan đến gan cho nên thường chủ quan.
      • Đau đơn tiếp tục lan từ bụng đến vai phải, người bị viêm túi mật sẽ có cảm giác đau tức bụng khi chạm vào.
      • Các triệu chứng như: Toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, chán ăn, sốt gai rét, bụng bị đầy hơi… xuất hiện thường xuyên, đặc biệt sau bữa ăn có nhiều chất béo.

      Từ những nguyên nhân và triệu chứng gây ra viêm túi mật, các bệnh nhân có thể biết được thể trạng bệnh của mình và sớm có phương pháp điều trị phù hợp.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Đau nhức xương khớp có thể là dấu hiệu của các bệnh sau đây

      Bạn không nên hoảng sợ khi các khớp xương đau nhức sau hàng giờ liền chơi tennis hoặc mỏi do đánh máy văn bản vì làm việc với tính quá nhiều, nhưng nếu xảy ra nếu như khách hàng bị đau nhức khớp xương không  vì sao hoặc các khớp có các thể hiện khác biệt mà bạn không thể giải thích có thể là bạn đã mắc các bệnh  xương khớp rồi.

        Bệnh về xương khớp

        Viêm và nhiễm trùng khớp

        Chuyên gia các bệnh về  khớp, tiến sỹ Orrin Troum thuộc TT y tế Providence Saint John’s Health Center, Santa Monica, California, Mỹ cho biết, “Khớp xương có thể bị nhiễm tụ cầu khuẩn hoặc liên cầu khuẩn nếu bạn có 1 vết cắt hoặc một vết yêu mến quá sâu nhưng lại không rửa tinh khiết vết yêu mến đúng cách dán. Chỗ vết yêu đương bị sưng phồng gây cho bạn cảm giác đau đớn, sốt cao  ớn lạnh”.

        Đầu gối là vùng dễ bị ảnh hưởng nhất, nhưng hông, mắt cá chân & cổ tay cũng tương đối dễ bị lây nhiễm. bác sĩ rất có thể cho bạn dùng thuốc kháng sinh IV đồng thời thực hiện hút dịch từ khớp bị nhiễm trùng. còn nếu không chữa trị kịp thời, viêm khớp nhiễm khuẩn rất có thể gây nhiễm trùng toàn thân, dẫn đến tử vong.

         Bệnh gút –  Căn bệnh của người giàu

        Sử dụng quá nhiều thịt chứa Protein rất có thể gây áp lực nặng nề cho các khớp xương của bạn. “Nếu bạn ăn quá nhiều Protein, cơ thể sản sinh rất nhiều axit uric nhưng không còn bài tiết ra hết,” tiến sỹ Luga Podesta, Giám đốc bộ phận y học thể thao tại TT Chỉnh hình St. Charles, Thành Phố New York lý giải.

        “Điều này tạo ra một phản ứng viêm dữ dội được gọi là bệnh gút,  là một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất. những triệu chứng của bệnh gút như nóng, sưng đỏ, & những cơn đau kém cỏi xuất hiện đầu tiên  ở ngón chân loạitiếp đến lan dần quý phái các khớp khác.

        Ẳn rất nhiều chất đạm không phải là Nguyên Nhân duy nhất Uống không ít rượu hoặc đồ uống với đường, bị mất nước, hoặc tiêu dùng một số ít loại thuốc (như thuốc chẹn beta) hoặc béo tốt cũng là Lý Do gây bệnh.

        Không được chủ quan với bệnh

        Bệnh Lyme

        Theo tiến sĩ Luga Podesta, ước tính có khoảng 30.000 Người bị bọ ve đốt mỗi năm. vi khuẩn từ vết đốt thâm nhập vào máu tạo ra các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, sốt, nhức đầu,  nổi vết tròn đỏ trên da trong không ít tình huống được gọi là “phát ban mắt bò”. tuy nhiên rất khó chẩn đoán bệnh nếu khách hàng không sinh sống trong Quanh Vùng đặc hữu của bọ ve.

        nếu bạn không được điều trị kịp thời, vi trùng có thể lây sang các khớp xương đặc biệt là đầu gối. Bạn cũng sẽ có thể hiện cứng cổ  đau nhức tay chân. Theo thời điểm, tim & mạng lưới hệ thống thần kinh hãi của chúng ta có thể bị nhiễm khuẩn.

         Lupus ban đỏ

        Bệnh tự miễn này “có thể phá hỏng toàn bộ các khớp xương trường hợp chưa được chữa trị kịp thời,” TS Orrin Troum cho biếthệ thống miễn dịch ở những người dân bị lupus ban đỏ bị kích động trên mức cần thiết  tiến công những khớp xương thậm chí là da, máu, thận  những cơ quan khác.

        Bên cạnh triệu chứng thông thường như khớp xương sưng phồng đau đớn, chúng ta có thể phát hiện phát ban hình cánh bướm ngang phía hai bên má, nhưng từng người  một triệu chứng khác nhaungoài ra rụng tóc, khó thở, mất trí nhớ, loét miệng, khô mắt  miệng cũng chính là dấu hiệu của bệnh.

        Nguồn : http://benhhoc.edu.vn
        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua những loại thực phẩm nào?

        Tình trạng đầy hơi, chướng bụng khiến bạn cảm thấy khó chịu, gây khó khăn cho người bệnh trong ăn uống, giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày, vậy đâu là thực phẩm tốt giúp bạn loại bỏ chứng bệnh này?

        Khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua những loại thực phẩm nào?

        Những thực phẩm và đồ uống khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua

        Thực phẩm cho người đầy hơi:

        • Đu đủ

        Loại quả nhiệt đới này có chứa enzym tên là papain, giúp việc tiêu hóa được thuận lợi hơn. Tuy nhiên nếu bạn không thích mùi vị của đu đủ thì đây có thể không phải sự lựa chọn tốt nhất cho bạn.

        Nếu vẫn muốn những lợi ích từ loại men tiêu hóa này, bạn có thể tìm papain dạng viên tại hiệu thuốc.

        • Dứa

        Dứa có vị thơm ngon, nó còn có thể kết hợp nấu một số món. Bên cạnh đó trong dứa có bromelain – chất này có khả năng thúc đẩy hệ tiêu hóa, giúp bạn dễ tiêu hóa hơn và không phải thường xuyên gặp tình trạng đầy hơi chướng bụng nữa.

        Không chỉ vậy quả dứa còn được nhận định là có khả năng phòng ngừa bệnh ung thư, viêm loét dạ dày. Tuy nhiên cũng có một vài lưu ý khi bạn ăn quả dứa đó là những người bị bệnh thận nên hạn chế ăn loại quả này bởi nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới thận và có thể gây viêm xung huyết dạ dày nếu người bệnh không biết sử dụng mặc dù là một thực phẩm rất tốt cho các bệnh tiêu hóa và một số bệnh dạ dày.

        Dứa là thực phẩm chứa ít calo, giàu chất xơ, cung cấp nhiều nước, hỗ trợ tiêu hóa và làm tăng thải độc tố cho cơ thể. Đây là thực phẩm tuyệt vời giúp thanh lọc cơ thể, đặc biệt là trong các dịp lễ, tết với những bữa ăn…

        • Gừng

        Thành phần này không xa lạ với bất kỳ ai đã từng uống nước gừng để chữa đau bụng. Lý do khiến gừng có công dụng tuyệt vời như vậy là gì nó giúp cho nhu động của đường ruột. Có nghĩa là nó giúp cho mọi thứ di chuyển trơn tru, xóa bỏ cảm giác buồn nôn. Bạn có thể pha trà gừng hoặc ăn kẹo gừng.

        • Bạc hà

        Bạc hà có tác dụng như một loại thuốc chống co thắt đường tiêu hóa, giúp làm dịu cơ dạ dày và cải thiện tiêu hóa. Đây cũng là lý do tại sao nhiều nhà hàng thường phục vụ bạc hà vào cuối bữa ăn.

        Các bác sĩ khuyên nên uống trà bạc hà khi đau bụng, nhưng bạn có thế thay thế bằng viên tinh dầu bạc hà nếu không thích trà.

        Nếu bạn không có bạc hà, có thể dùng bạc hà lục thay thế hoặc bất cứ loại cây nào khác họ bạc hà cũng đều có tác dụng.

        • Chuối

        Chuối là một thành phần trong chế độ ăn BRAT nổi tiếng chống buồn nôn (gồm chuối, cơm, nước sốt táo và bánh mì nướng). Đây là chế độ ăn rất thân thiện với trẻ em vì dễ ăn và dễ tiêu hóa. Cho dù các chuyên gia không hoàn toàn khuyến khích ăn nước sốt táo – do chứa nhiều chất xơ và đường, nhưng các chất điện giải trong chuối sẽ giúp bạn không bị mất nước, nhất là sau khi bị nôn hoặc tiêu chảy.

        Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

        Thức uống tốt cho người đầy hơi:

        • Nước chanh, mật ong, gừng tươi

        Các bạn sử dụng 1 cốc nước ấm khoảng 30 độ C, rồi pha thêm 2 thìa mật ong, 2 thìa chanh tươi, một ít gừng giã nhuyễn, khuấy tan đều và uống sau khi ăn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa rất hiệu quả.

        • Nước ép cà rốt tươi

        Uống một cốc nước ép cà rốt vào thời điểm bị đầy bụng sẽ giúp bạn có được cảm giác dễ chịu hơn rất nhiều.

        • Nước chanh nóng được pha với đường và một ít muối tinh

        Đây là biện pháp phòng ngừa chứng đầy hơi, khó tiêu hiệu quả nếu bạn lo sợ các món ăn sẽ làm bạn gặp phải triệu chứng khó chịu này, hãy uống trước khi ăn 15 phút bạn nhé!

        • Trà gừng ấm

        Cũng mang lại tác dụng phòng ngừa triệu chứng này rất hữu hiệu đồng thời còn phát huy tác dụng giúp bạn ăn ngon hơn, hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.

        Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ một số mẹo giúp phòng tránh đầy hơi như sau:

        – Không ăn quá no

        – Không ăn no trước khi đi ngủ

        – Tắm thư giãn

        Trên đây là những thực phẩm, ăn và uống giúp mọi người loại bỏ được chứng đầy hơi, chướng bụng một cách nhanh và hiệu quả nhất.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Cơ Xương Khớp

        Tìm hiểu chung về các bệnh về xương khớp thường gặp

        Bệnh xương khớp là một căn bệnh phổ biến trên thế giới với những biến thể khác nhau bệnh này thường gặp ở người cao tuổi tuy nhiên trong vài năm gần đây bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần.

          Bệnh cơ xương khớp thường gặp

          Vẫn còn nhiều thách thức trong những việc tầm soát, chăm sóc  điều trị bệnh cơ xương khớp, cho nên vì thế, việc khám phá về bệnh xương khớp thường gặp góp phần quan trọng trong công tác làm việc phòng ngừa hiệu suất cao bệnh lý này.

          Để khám phá về bệnh học cơ xương khớp, thứ nhấtchúng ta nên tìm hiểu khớp xương là gì. Khớp xương là nơi tiếp giáp giữa những đầu xương.

          Khớp ứng với những vị trí khớp thì những bệnh khớp xương cũng phong phú  có đặc thù riêng. sau đây là các bệnh cơ xương khớp thường gặp nhất.

          Thoái hóa xương khớp

          Thoái hóa khớp cũng là một trong bệnh cơ xương khớp thường gặp đấy là tình trạng tổn thương phần sụn khớp & xương dưới sụn, đi kèm theo phản ứng viêm  giảm thiểu lượng dịch khớp. Thoái hóa khớp thường tiến triển chậm. thông thường, người bệnh có những bộc lộ đau âm ỉ ở trong phần tiếp tục giữa hai đầu xương & cứng khớp (thường xảy ra sau lúc vừa thức dậy hoặc đứng lâu, ngồi lâu), sưng tấy tại 1 hoặc nhiều khớp, nghe tiếng lạo xạo, lụp cụp khi co duỗi khớp gối, người bệnh càng hoạt động sẽ càng đau nhiều hơn thế. Thoái hóa khớp thường xảy ra ở cột sống cổ, cột sống thắt sườn lưng, khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay,… Nếu thấy đau nhức ở những khớp này  khó dịch rời trong hai tuần thì bệnh thoái hóa khớp rất có thể đang đe dọa sức mạnh xương khớp của bạn.

          Bệnh viêm khớp

          Viêm khớp 

          Viêm khớp là căn bệnh về xương khớp thông dụng rất có thể gặp ở mọi lứa tuổi. thực trạng viêm xảy ra đó chính là cơ chế tự vệ của khung người trước việc xâm nhập của không ít yếu tố bên phía ngoài như chấn thương hoặc từ phía bên trong như di truyền, nhiễm trùng,… có khá nhiều dạng viêm khớp khác nhaumặc dù vậy 1 số dạng thường trông thấy là: viêm khớp dạng thấp, viêm do thoái hóa, thấp khớp cấp, bệnh gout, viêm khớp nhiễm trùng. Khi thấy những khớp có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau, cứng khớp, người bệnh nên nghĩ ngay đến viêm khớp. Bệnh để lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất tố chất vận động hoặc thậm chí là bị tàn phế nên cần điều trị sớm.

           Thoát vị đĩa đệm

          Thêm một bệnh về xương khớp phổ cập Lúc này là thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm là do nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát khỏi địa điểm bình thườngVì Sao gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, hoạt động, thoái hóa tự nhiên… ngoài những, bị tai nạn, chấn thương cột sống cũng gây thoát vị đĩa đệm. Người bị thoát vị đĩa đệm thường tập trung ở các dạng đó chính là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt sống lưng  thoát vị đĩa đệm mất nước. Bệnh tạo ra những triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống mông & chân, hay đau từ vùng cổ, gáy lan ra hai vai xuống cánh tay, bàn tay,… song song đó bệnh thường gây đau cột sống & đau rễ thần kinh, mỗi đợt đau kéo dài từ 1-2 tuần. quá trình đầu rất có thể đau âm ỉ nhưng càng trong tương lại càng đau nhiều & dữ dội hơn.

          Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Tuần Hoàn

          Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

          Bệnh tim to là hiện tượng tim phình to một cách bất thường với các triệu chứng thường gặp như đau ngực, khó thở, bất tỉnh,…và có nguy cơ gây tử vong cao.

          Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

          Khái niệm tim to trong chuyên ngành y khoa được gọi là cardiomegaly với biểu hiện đường kính của tim to hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội, các bác sĩ có thể phát hiện ra bệnh nhờ máy siêu âm hay quang tuyến, đồng thời khi tim bị to sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của tim, điển hình là gây ra các ca đột quỵ.  Theo nhiều thống kế, hiện nay ở  Mỹ có khoảng từ 600.000 tới 1,5 triệu người bị bệnh tim to, trong đó những bệnh nhân khoảng 30 tuổi có nguy cơ cao bị tim ngưng đập bất chợt. Những triệu chứng mà người bệnh bị bị tim to mắc phải thường là đau ngực, khó thở, nặng ngực, bị ngất đi, tim đập thất nhịp,….

          Bệnh tim to có nguy hiểm không?

          Bệnh tim to (giãn buồng tim) là một trong những bệnh lý nguy hiểm với tất cả những đối tượng mắc phải. Bác sĩ cho biết triệu chứng để phát hiện bệnh đó là đau ngực, khó thở, tim đập thất nhịp như rung tâm nhĩ, tâm thất đập nhanh, bất tỉnh hoặc cảm nhận rằng có một cơn đau tim.

          Bệnh tim to là một bệnh học nguy hiểm hiện nay có thể đẩy bạn vào nhwuxng nguy hiểm không lường trước được. Điển hình nhất chính là bệnh tim to hình thành các cục máu đông gây ra hiện tượng tắc nghẽn mạch máu và có thể gây ra các cơn đột quỵ do cục máu đông thoát khỏi tim và đi vào hệ tuần hoàn. Trong trường hợp này, người bệnh nếu không được các bác sĩ can thiệp xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

          Đột quỵ, tử vong là một trong những hậu quả tồi tệ khi bị bệnh tim to do khi tim bị phình to sẽ khiến nhịp tim bị rối loạn một cách trầm trọng, khiến tim bất thường có thể gây ra những cơn đột quỵ thậm chí là khiến cho người bệnh bị tử vong. Quả thật đây là một trong những căn bệnh tiềm ẩn nguy hiểm nhiều nhất và có lẽ với những biến chứng mà chuyên trang Bệnh học đưa ra bạn có thể giải mã được câu hỏi bệnh tim to có nguy hiểm không.

          Nguyên nhân gây bệnh tim to

          Hậu quả của việc tim to gây nguy hiểm không nhỏ đối với người bệnh nên việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh tim to cũng là một trong những điều thu hút quan tâm của người bệnh. Các nguyên nhân gây bệnh được các bác sĩ khoa tim mạch cho biết có nhiều nguyên nhân như: đầu tiên phải kể đến là do bẩm sinh; thứ hai là huyết áp cao là một trong những lý do hàng đầu buộc trái tim phải hoạt động mạnh hơn mức bình thường để đưa máu đi nuôi dưỡng các cơ quan khác; rối loạn tuyến giáp có thể gây ra các vấn đề về tim, kể cả bệnh tim to; loạn nhịp tim cũng là một trong những nguyên nhân khiến tim phải hoạt động gắng sức để bơm máu hiệu quả, do sự gắng sức đó mà khiến suy tim dẫn đến hiện tượng to tim. Ngoài loạn nhịp tim, việc thiếu máu cũng là một trong những việc khiến tim phải hoạt động nhanh hơn nhằm mục đích cung cấp đủ lượng máu đi nuôi cơ thể. Chính việc tim phải làm việc quá sức từ đó có thể dẫn đến hiện tượng tim bị phình to.

          Tim là một trong những bộ phận quan trong giúp vận chuyển máu đi nuôi cơ thể nên khi có những bất thường của tim như bệnh tim to sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Do đó, việc phòng tránh và chữa bệnh là một trong những điều cần thiết mà mỗi người nên biết.

          Theo bác sĩ chuyên khoa tim mạch đang đào tạo chương trình Cao đẳng Điều Dưỡng cho biết đầu tiên người bệnh hãy từ bỏ những thói quen xấu ảnh hưởng đến sức khỏe như: hút thuốc lá, bia rượi, hạn chế ăn mặn để giảm sưng, phù. Hãy tạo cho mình một lỗi sống lành mạnh bằng những bài tập nhẹ để tăng cường chức năng tim, điều chỉnh huyết áp. Khi gặp những dấu hiệu bất thường của cơ thể, đến bệnh viện gặp bác sĩ và nhờ các Kỹ thuật việc Xét nghiệm kiểm tra là một trong những biện pháp hàng đầu giúp bạn phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

          Bệnh tim mạch là một trong những căn bệnh nguy hiểm có thể khiến bạn mất mạng bất cứ khi nào. Không chỉ khiến bạn không thỏa sức với những đam mê trong cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe khiến bạn hạn chế trong sinh hoạt, công việc. Chính vì vậy, giữ cho mình một lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phòng tránh không nhỏ bệnh tim to hiệu quả hiện nay.

          Chuyên mục
          Bệnh Truyền Nhiễm

          Viêm gan A: triệu chứng, biến chứng và cách phòng bệnh

          Viêm gan A là một bệnh gan do virus gây ra và thường truyền qua đường tiêu hóa. Virus viêm gan A chủ yếu lây truyền thông qua nước uống và thức ăn nhiễm bẩn, đặc biệt là khi không tuân thủ vệ sinh cá nhân và an toàn thực phẩm.

          Viêm gan A: triệu chứng, biến chứng và cách phòng bệnh

          Một số triệu chứng phổ biến của viêm gan A

          Dưới đây là một tóm tắt chi tiết về các triệu chứng thường xuất hiện được các dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ:

          1. Vàng da (mắt và da vàng, nước tiểu sẫm màu): Một trong những dấu hiệu rõ ràng của viêm gan A là sự thay đổi màu sắc của da và mắt thành màu vàng.
          2. Đau bụng: Người bệnh có thể trải qua đau bụng, đặc biệt là ở vùng bên phải dưới xương sườn do sự tăng kích thước của gan.
          3. Ăn không ngon: Sự giảm cảm giác ngon miệng và mất khẩu phần là một trong những triệu chứng phổ biến.
          4. Buồn nôn và nôn: Người mắc viêm gan A thường trải qua buồn nôn và có thể nôn nhiều lần.
          5. Sốt: Sốt là một trong những dấu hiệu thông thường, có thể đi kèm với các triệu chứng khác như mệt mỏi.
          6. Bệnh tiêu chảy: Viêm gan A có thể gây ra bệnh tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em.
          7. Mệt mỏi: Mệt mỏi là một triệu chứng phổ biến và có thể kéo dài trong thời gian dài.

          Nguyên nhân chính của bệnh truyền nhiễm viêm gan A thường liên quan đến tiếp xúc với chất nhiễm bẩn từ người nhiễm virus, đặc biệt là qua thực phẩm và nước uống. Ngoài ra, các hành vi như quan hệ tình dục, sống chung với người bệnh, du lịch đến các vùng có tỷ lệ lây nhiễm cao, và tiếp xúc với chất nhiễm bẩn thông qua các hoạt động như tiêm chích ma túy bất hợp pháp cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh.

          Biến chứng của viêm gan A

          Biến chứng của viêm gan A, mặc dù rất hiếm, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, đặc biệt là ở những người trên 50 tuổi. Trong trường hợp hiếm gặp, một số người có thể phải đối mặt với suy gan hoặc đòi hỏi ghép gan.

          1. Suy gan: Thường xuất hiện ở người lớn tuổi, đặc biệt là những người đã từng mắc các bệnh liên quan đến gan và có hệ thống miễn dịch yếu. Suy gan có thể đòi hỏi quá trình ghép gan để khắc phục tình trạng này.
          2. Hội chứng Guillain-Barre: Đây là một biến chứng khi hệ thống miễn dịch tấn công hệ thống thần kinh, gây ra yếu cơ và thậm chí là tê liệt. Điều trị bệnh nhân cần phải được thực hiện trong bệnh viện, bao gồm việc sử dụng immunoglobulin liều cao và protein thông qua IV để hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
          3. Viêm tụy: Tình trạng này xảy ra khi tuyến tụy, có vai trò trong quá trình tiêu hóa thức ăn và kiểm soát đường huyết, bị viêm. Bệnh nhân có thể cần ngưng ăn một thời gian để cho tuyến tụy hồi phục, và nếu có nguy cơ mất nước, việc truyền dịch qua IV có thể là cần thiết.

          Trong những trường hợp nghiêm trọng, nếu gan không hoạt động đúng cách, việc nhập viện để theo dõi và điều trị có thể là cần thiết. Trong một số trường hợp, ghép gan có thể là lựa chọn cuối cùng.

          Hầu hết mọi người sẽ hồi phục chức năng gan trong khoảng 2 tháng và sau khi hồi phục, họ sẽ được miễn dịch khỏi viêm gan A trong suốt cuộc đời.

          Một số triệu chứng phổ biến của viêm gan A

          Phòng viêm gan A bằng Vắc-xin

          Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Vắc-xin có một vai trò quan trọng trong việc phòng chống và kiểm soát bệnh viêm gan A. Dưới đây là vai trò cụ thể của việc tiêm vắc-xin:

          1. Phòng ngừa bệnh viêm gan A: Vắc-xin được xem là phương pháp phòng ngừa tốt nhất đối với viêm gan A. Việc tiêm vắc-xin giúp tạo ra miễn dịch tự nhiên chống lại virus viêm gan A trong cơ thể, làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
          2. Hiệu quả cao: Vắc-xin viêm gan A có hiệu quả đến khoảng 95% ở người trưởng thành khỏe mạnh và có thể bảo vệ trong thời gian dài, thậm chí lên đến 20 năm. Đối với trẻ em, hiệu quả giảm xuống khoảng 85%, nhưng vẫn đáng kể và có thể kéo dài từ 15 đến 20 năm.
          3. Liều tiêm đa giai đoạn: Vắc-xin thường được tiêm trong 3 liều riêng biệt để đảm bảo hiệu quả tối đa. Liều đầu tiên cung cấp một sự kích thích mạnh mẽ cho hệ thống miễn dịch, trong khi các liều sau giúp duy trì và tăng cường sự bảo vệ.
          4. Tiêm globulin miễn dịch sau tiếp xúc: Nếu có khả năng tiếp xúc với virus viêm gan A, đặc biệt là khi tiếp xúc với người bệnh, việc tiêm globulin miễn dịch trong vòng 2 tuần có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh.
          5. Nhóm đối tượng cần tiêm vắc-xin: Ngoài ra, có một số nhóm người được khuyến khích tiêm vắc-xin, bao gồm những người du lịch đến các khu vực có tỷ lệ lây nhiễm cao, trẻ sơ sinh đi du lịch quốc tế, đàn ông có quan hệ tình dục với đàn ông, những người có vấn đề đông máu, người tiêm chích ma túy bất hợp pháp, và bất cứ ai có bệnh gan lâu dài.

          Tóm lại, việc tiêm vắc-xin đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa và kiểm soát viêm gan A, đặc biệt là trong các tình huống có rủi ro tiếp xúc với virus.

          Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Tiêu Hóa

          Chăm sóc người bệnh tắc ruột sao cho đúng và an toàn?

          Tắc ruột là một cấp cứu ngoại khoa nghiêm trọng, cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, vì để càng lâu nguy cơ hoại tử, thủng ruột càng tăng cao.

            Tìm hiểu về căn bệnh tắc ruột

            Tắc ruột là gì?

            Tắc ruột là sự ngưng trệ lưu thông các chất trong long ruột như hơi, nước và các chất cặn bã. Đây là căn bệnh tiêu hóa thường gặp. Hiện nay tắc ruột có 2 loại: tắc ruột cơ học và tắc ruột cơ năng.

            Tắc ruột cơ năng là do ruột không co bóp được gọi là liệt ruột như liệt ruột trong tổn thương thần kinh sau chấn thương tuỷ sống, liệt ruột sau mổ, phản ứng viêm như viêm phúc mạc, viêm tuỵ cấp, viêm ruột thừa cấp, rối loạn điện giải như giảm Kali, gãy xương sườn, gãy cột sống, nhồi máu ruột do thrombose ở ruột.

            Tắc ruột cơ học là do lòng ruột bị bít lại. Tắc ruột cơ học xuất hiện nhiều ở ruột non, thường là hồi tràng. Tắc ruột cơ học có thể do lòng ruột bị nghẽn bởi các vật thể như: búi giun, bã thức ăn, sỏi phân… hay do những thương tổn thực thể làm hẹp lòng ruột như: teo ruột bẩm sinh, sẹo sau chấn thương, u ruột, ung thư đại trực tràng… hoặc do ruột bị thắt nghẹt lại bởi các nguyên nhân như thoát vị ruột ( thoát vị bẹn nghẹt, thoát vị đùi nghẹt), lồng ruột ( đoạn ruột trên chui vào đoạn ruột dưới hoặc ngược lại), xoắn ruột. dây chằng chẹn quai ruột… 

            Khi bị tắc ruột người bệnh nên làm gì?

            Triệu chứng của tắc ruột

            Khác với những căn bệnh thường gặp, bệnh nhân bị tắc ruột sẽ có đau bụng từng cơn do ruột co bóp để thắng lực cản nơi chỗ bít tắc, mỗi cơn đau kéo dài vài phút, ngoài cơn đau là thời gian hoàn toàn im lặng, đau tăng  dần, khoảng cách giữa các cơn đau ngày càng mau dần, cơn đau xuất phát từ vị trí tắc. Nôn ói rất thường gặp, các tắc ở vị trí ruột cao (gần với dạ dày hơn) thì càng nôn nhiều, lúc đầu nôn ra thức ăn, nôn ra nước vàng dịch mật, sau có thể nôn ra phân. Người bệnh nôn trong cơn đau, ngay sau khi nôn bệnh nhân cảm thấy dễ chịu do giảm áp lực nhưng sẽ tiếp tục nôn trong cơn đau tiếp theo. Bí trung đại tiện là triệu chứng quan trong để chẩn đoán tắc ruột do mất lưu thông vật chất trong long ruột.

            Theo tin tức y dược khi được xác định tắc ruột các bác sĩ thăm khám sẽ phát hiện thêm những triệu chứng khác của bệnh: Bụng chướng, quai ruột nổi đặc biệt trong cơn đau quai ruột nổi rõ lên thành bụng y khoa gọi là dấu hiệu rắn bò, gõ vang, phát hiện được thoát vị bẹn hay thoát vị đùi. Hình ảnh XQ rất quan trọng trong chẩn đoán tắc ruột Hậu quả của tắc ruột làm bệnh nhân mất nước do thoát dịch, nôn nhiều, người bệnh có thể rơi vào tình trạng choáng

            Mục tiêu điều trị là làm giảm áp lực trong lòng ruột, cân bằng nước và điện giải, giải quyết nguyên nhân gây tắc ruột. Người bệnh có thể được đặt sonde dạ dày để hút liên tục giảm áp lực, giảm nôn ói. Bồi phụ nước và điện giải bằng truyền, dung thuốc, phẫu thuật giải quyết nguyên nhân tắc, bệnh nhân sau mổ tắc ruột có thể cần hậu môn nhân tạo sau mổ.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Exit mobile version