Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua những loại thực phẩm nào?

Tình trạng đầy hơi, chướng bụng khiến bạn cảm thấy khó chịu, gây khó khăn cho người bệnh trong ăn uống, giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày, vậy đâu là thực phẩm tốt giúp bạn loại bỏ chứng bệnh này?

Khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua những loại thực phẩm nào?

Những thực phẩm và đồ uống khi bị đầy hơi bạn không nên bỏ qua

Thực phẩm cho người đầy hơi:

  • Đu đủ

Loại quả nhiệt đới này có chứa enzym tên là papain, giúp việc tiêu hóa được thuận lợi hơn. Tuy nhiên nếu bạn không thích mùi vị của đu đủ thì đây có thể không phải sự lựa chọn tốt nhất cho bạn.

Nếu vẫn muốn những lợi ích từ loại men tiêu hóa này, bạn có thể tìm papain dạng viên tại hiệu thuốc.

  • Dứa

Dứa có vị thơm ngon, nó còn có thể kết hợp nấu một số món. Bên cạnh đó trong dứa có bromelain – chất này có khả năng thúc đẩy hệ tiêu hóa, giúp bạn dễ tiêu hóa hơn và không phải thường xuyên gặp tình trạng đầy hơi chướng bụng nữa.

Không chỉ vậy quả dứa còn được nhận định là có khả năng phòng ngừa bệnh ung thư, viêm loét dạ dày. Tuy nhiên cũng có một vài lưu ý khi bạn ăn quả dứa đó là những người bị bệnh thận nên hạn chế ăn loại quả này bởi nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới thận và có thể gây viêm xung huyết dạ dày nếu người bệnh không biết sử dụng mặc dù là một thực phẩm rất tốt cho các bệnh tiêu hóa và một số bệnh dạ dày.

Dứa là thực phẩm chứa ít calo, giàu chất xơ, cung cấp nhiều nước, hỗ trợ tiêu hóa và làm tăng thải độc tố cho cơ thể. Đây là thực phẩm tuyệt vời giúp thanh lọc cơ thể, đặc biệt là trong các dịp lễ, tết với những bữa ăn…

  • Gừng

Thành phần này không xa lạ với bất kỳ ai đã từng uống nước gừng để chữa đau bụng. Lý do khiến gừng có công dụng tuyệt vời như vậy là gì nó giúp cho nhu động của đường ruột. Có nghĩa là nó giúp cho mọi thứ di chuyển trơn tru, xóa bỏ cảm giác buồn nôn. Bạn có thể pha trà gừng hoặc ăn kẹo gừng.

  • Bạc hà

Bạc hà có tác dụng như một loại thuốc chống co thắt đường tiêu hóa, giúp làm dịu cơ dạ dày và cải thiện tiêu hóa. Đây cũng là lý do tại sao nhiều nhà hàng thường phục vụ bạc hà vào cuối bữa ăn.

Các bác sĩ khuyên nên uống trà bạc hà khi đau bụng, nhưng bạn có thế thay thế bằng viên tinh dầu bạc hà nếu không thích trà.

Nếu bạn không có bạc hà, có thể dùng bạc hà lục thay thế hoặc bất cứ loại cây nào khác họ bạc hà cũng đều có tác dụng.

  • Chuối

Chuối là một thành phần trong chế độ ăn BRAT nổi tiếng chống buồn nôn (gồm chuối, cơm, nước sốt táo và bánh mì nướng). Đây là chế độ ăn rất thân thiện với trẻ em vì dễ ăn và dễ tiêu hóa. Cho dù các chuyên gia không hoàn toàn khuyến khích ăn nước sốt táo – do chứa nhiều chất xơ và đường, nhưng các chất điện giải trong chuối sẽ giúp bạn không bị mất nước, nhất là sau khi bị nôn hoặc tiêu chảy.

Tuyển sinh đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng

Thức uống tốt cho người đầy hơi:

  • Nước chanh, mật ong, gừng tươi

Các bạn sử dụng 1 cốc nước ấm khoảng 30 độ C, rồi pha thêm 2 thìa mật ong, 2 thìa chanh tươi, một ít gừng giã nhuyễn, khuấy tan đều và uống sau khi ăn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa rất hiệu quả.

  • Nước ép cà rốt tươi

Uống một cốc nước ép cà rốt vào thời điểm bị đầy bụng sẽ giúp bạn có được cảm giác dễ chịu hơn rất nhiều.

  • Nước chanh nóng được pha với đường và một ít muối tinh

Đây là biện pháp phòng ngừa chứng đầy hơi, khó tiêu hiệu quả nếu bạn lo sợ các món ăn sẽ làm bạn gặp phải triệu chứng khó chịu này, hãy uống trước khi ăn 15 phút bạn nhé!

  • Trà gừng ấm

Cũng mang lại tác dụng phòng ngừa triệu chứng này rất hữu hiệu đồng thời còn phát huy tác dụng giúp bạn ăn ngon hơn, hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.

Theo các chuyên gia Trung cấp Y Hà Nội chia sẻ một số mẹo giúp phòng tránh đầy hơi như sau:

– Không ăn quá no

– Không ăn no trước khi đi ngủ

– Tắm thư giãn

Trên đây là những thực phẩm, ăn và uống giúp mọi người loại bỏ được chứng đầy hơi, chướng bụng một cách nhanh và hiệu quả nhất.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Tìm hiểu chung về các bệnh về xương khớp thường gặp

Bệnh xương khớp là một căn bệnh phổ biến trên thế giới với những biến thể khác nhau bệnh này thường gặp ở người cao tuổi tuy nhiên trong vài năm gần đây bệnh đang có xu hướng trẻ hóa dần.

    Bệnh cơ xương khớp thường gặp

    Vẫn còn nhiều thách thức trong những việc tầm soát, chăm sóc  điều trị bệnh cơ xương khớp, cho nên vì thế, việc khám phá về bệnh xương khớp thường gặp góp phần quan trọng trong công tác làm việc phòng ngừa hiệu suất cao bệnh lý này.

    Để khám phá về bệnh học cơ xương khớp, thứ nhấtchúng ta nên tìm hiểu khớp xương là gì. Khớp xương là nơi tiếp giáp giữa những đầu xương.

    Khớp ứng với những vị trí khớp thì những bệnh khớp xương cũng phong phú  có đặc thù riêng. sau đây là các bệnh cơ xương khớp thường gặp nhất.

    Thoái hóa xương khớp

    Thoái hóa khớp cũng là một trong bệnh cơ xương khớp thường gặp đấy là tình trạng tổn thương phần sụn khớp & xương dưới sụn, đi kèm theo phản ứng viêm  giảm thiểu lượng dịch khớp. Thoái hóa khớp thường tiến triển chậm. thông thường, người bệnh có những bộc lộ đau âm ỉ ở trong phần tiếp tục giữa hai đầu xương & cứng khớp (thường xảy ra sau lúc vừa thức dậy hoặc đứng lâu, ngồi lâu), sưng tấy tại 1 hoặc nhiều khớp, nghe tiếng lạo xạo, lụp cụp khi co duỗi khớp gối, người bệnh càng hoạt động sẽ càng đau nhiều hơn thế. Thoái hóa khớp thường xảy ra ở cột sống cổ, cột sống thắt sườn lưng, khớp gối, khớp háng, khớp ngón tay,… Nếu thấy đau nhức ở những khớp này  khó dịch rời trong hai tuần thì bệnh thoái hóa khớp rất có thể đang đe dọa sức mạnh xương khớp của bạn.

    Bệnh viêm khớp

    Viêm khớp 

    Viêm khớp là căn bệnh về xương khớp thông dụng rất có thể gặp ở mọi lứa tuổi. thực trạng viêm xảy ra đó chính là cơ chế tự vệ của khung người trước việc xâm nhập của không ít yếu tố bên phía ngoài như chấn thương hoặc từ phía bên trong như di truyền, nhiễm trùng,… có khá nhiều dạng viêm khớp khác nhaumặc dù vậy 1 số dạng thường trông thấy là: viêm khớp dạng thấp, viêm do thoái hóa, thấp khớp cấp, bệnh gout, viêm khớp nhiễm trùng. Khi thấy những khớp có biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau, cứng khớp, người bệnh nên nghĩ ngay đến viêm khớp. Bệnh để lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất tố chất vận động hoặc thậm chí là bị tàn phế nên cần điều trị sớm.

     Thoát vị đĩa đệm

    Thêm một bệnh về xương khớp phổ cập Lúc này là thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm là do nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát khỏi địa điểm bình thườngVì Sao gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, hoạt động, thoái hóa tự nhiên… ngoài những, bị tai nạn, chấn thương cột sống cũng gây thoát vị đĩa đệm. Người bị thoát vị đĩa đệm thường tập trung ở các dạng đó chính là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt sống lưng  thoát vị đĩa đệm mất nước. Bệnh tạo ra những triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống mông & chân, hay đau từ vùng cổ, gáy lan ra hai vai xuống cánh tay, bàn tay,… song song đó bệnh thường gây đau cột sống & đau rễ thần kinh, mỗi đợt đau kéo dài từ 1-2 tuần. quá trình đầu rất có thể đau âm ỉ nhưng càng trong tương lại càng đau nhiều & dữ dội hơn.

    Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tuần Hoàn

    Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

    Bệnh tim to là hiện tượng tim phình to một cách bất thường với các triệu chứng thường gặp như đau ngực, khó thở, bất tỉnh,…và có nguy cơ gây tử vong cao.

    Giải mã bệnh tim to có nguy hiểm không

    Khái niệm tim to trong chuyên ngành y khoa được gọi là cardiomegaly với biểu hiện đường kính của tim to hơn một nửa đường kính hay bề ngang của lồng ngực. Theo giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội, các bác sĩ có thể phát hiện ra bệnh nhờ máy siêu âm hay quang tuyến, đồng thời khi tim bị to sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của tim, điển hình là gây ra các ca đột quỵ.  Theo nhiều thống kế, hiện nay ở  Mỹ có khoảng từ 600.000 tới 1,5 triệu người bị bệnh tim to, trong đó những bệnh nhân khoảng 30 tuổi có nguy cơ cao bị tim ngưng đập bất chợt. Những triệu chứng mà người bệnh bị bị tim to mắc phải thường là đau ngực, khó thở, nặng ngực, bị ngất đi, tim đập thất nhịp,….

    Bệnh tim to có nguy hiểm không?

    Bệnh tim to (giãn buồng tim) là một trong những bệnh lý nguy hiểm với tất cả những đối tượng mắc phải. Bác sĩ cho biết triệu chứng để phát hiện bệnh đó là đau ngực, khó thở, tim đập thất nhịp như rung tâm nhĩ, tâm thất đập nhanh, bất tỉnh hoặc cảm nhận rằng có một cơn đau tim.

    Bệnh tim to là một bệnh học nguy hiểm hiện nay có thể đẩy bạn vào nhwuxng nguy hiểm không lường trước được. Điển hình nhất chính là bệnh tim to hình thành các cục máu đông gây ra hiện tượng tắc nghẽn mạch máu và có thể gây ra các cơn đột quỵ do cục máu đông thoát khỏi tim và đi vào hệ tuần hoàn. Trong trường hợp này, người bệnh nếu không được các bác sĩ can thiệp xử lý kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

    Đột quỵ, tử vong là một trong những hậu quả tồi tệ khi bị bệnh tim to do khi tim bị phình to sẽ khiến nhịp tim bị rối loạn một cách trầm trọng, khiến tim bất thường có thể gây ra những cơn đột quỵ thậm chí là khiến cho người bệnh bị tử vong. Quả thật đây là một trong những căn bệnh tiềm ẩn nguy hiểm nhiều nhất và có lẽ với những biến chứng mà chuyên trang Bệnh học đưa ra bạn có thể giải mã được câu hỏi bệnh tim to có nguy hiểm không.

    Nguyên nhân gây bệnh tim to

    Hậu quả của việc tim to gây nguy hiểm không nhỏ đối với người bệnh nên việc tìm ra nguyên nhân gây bệnh tim to cũng là một trong những điều thu hút quan tâm của người bệnh. Các nguyên nhân gây bệnh được các bác sĩ khoa tim mạch cho biết có nhiều nguyên nhân như: đầu tiên phải kể đến là do bẩm sinh; thứ hai là huyết áp cao là một trong những lý do hàng đầu buộc trái tim phải hoạt động mạnh hơn mức bình thường để đưa máu đi nuôi dưỡng các cơ quan khác; rối loạn tuyến giáp có thể gây ra các vấn đề về tim, kể cả bệnh tim to; loạn nhịp tim cũng là một trong những nguyên nhân khiến tim phải hoạt động gắng sức để bơm máu hiệu quả, do sự gắng sức đó mà khiến suy tim dẫn đến hiện tượng to tim. Ngoài loạn nhịp tim, việc thiếu máu cũng là một trong những việc khiến tim phải hoạt động nhanh hơn nhằm mục đích cung cấp đủ lượng máu đi nuôi cơ thể. Chính việc tim phải làm việc quá sức từ đó có thể dẫn đến hiện tượng tim bị phình to.

    Tim là một trong những bộ phận quan trong giúp vận chuyển máu đi nuôi cơ thể nên khi có những bất thường của tim như bệnh tim to sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Do đó, việc phòng tránh và chữa bệnh là một trong những điều cần thiết mà mỗi người nên biết.

    Theo bác sĩ chuyên khoa tim mạch đang đào tạo chương trình Cao đẳng Điều Dưỡng cho biết đầu tiên người bệnh hãy từ bỏ những thói quen xấu ảnh hưởng đến sức khỏe như: hút thuốc lá, bia rượi, hạn chế ăn mặn để giảm sưng, phù. Hãy tạo cho mình một lỗi sống lành mạnh bằng những bài tập nhẹ để tăng cường chức năng tim, điều chỉnh huyết áp. Khi gặp những dấu hiệu bất thường của cơ thể, đến bệnh viện gặp bác sĩ và nhờ các Kỹ thuật việc Xét nghiệm kiểm tra là một trong những biện pháp hàng đầu giúp bạn phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

    Bệnh tim mạch là một trong những căn bệnh nguy hiểm có thể khiến bạn mất mạng bất cứ khi nào. Không chỉ khiến bạn không thỏa sức với những đam mê trong cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe khiến bạn hạn chế trong sinh hoạt, công việc. Chính vì vậy, giữ cho mình một lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phòng tránh không nhỏ bệnh tim to hiệu quả hiện nay.

    Chuyên mục
    Bệnh Truyền Nhiễm

    Viêm gan A: triệu chứng, biến chứng và cách phòng bệnh

    Viêm gan A là một bệnh gan do virus gây ra và thường truyền qua đường tiêu hóa. Virus viêm gan A chủ yếu lây truyền thông qua nước uống và thức ăn nhiễm bẩn, đặc biệt là khi không tuân thủ vệ sinh cá nhân và an toàn thực phẩm.

    Viêm gan A: triệu chứng, biến chứng và cách phòng bệnh

    Một số triệu chứng phổ biến của viêm gan A

    Dưới đây là một tóm tắt chi tiết về các triệu chứng thường xuất hiện được các dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ:

    1. Vàng da (mắt và da vàng, nước tiểu sẫm màu): Một trong những dấu hiệu rõ ràng của viêm gan A là sự thay đổi màu sắc của da và mắt thành màu vàng.
    2. Đau bụng: Người bệnh có thể trải qua đau bụng, đặc biệt là ở vùng bên phải dưới xương sườn do sự tăng kích thước của gan.
    3. Ăn không ngon: Sự giảm cảm giác ngon miệng và mất khẩu phần là một trong những triệu chứng phổ biến.
    4. Buồn nôn và nôn: Người mắc viêm gan A thường trải qua buồn nôn và có thể nôn nhiều lần.
    5. Sốt: Sốt là một trong những dấu hiệu thông thường, có thể đi kèm với các triệu chứng khác như mệt mỏi.
    6. Bệnh tiêu chảy: Viêm gan A có thể gây ra bệnh tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ em.
    7. Mệt mỏi: Mệt mỏi là một triệu chứng phổ biến và có thể kéo dài trong thời gian dài.

    Nguyên nhân chính của bệnh truyền nhiễm viêm gan A thường liên quan đến tiếp xúc với chất nhiễm bẩn từ người nhiễm virus, đặc biệt là qua thực phẩm và nước uống. Ngoài ra, các hành vi như quan hệ tình dục, sống chung với người bệnh, du lịch đến các vùng có tỷ lệ lây nhiễm cao, và tiếp xúc với chất nhiễm bẩn thông qua các hoạt động như tiêm chích ma túy bất hợp pháp cũng có thể tăng nguy cơ mắc bệnh.

    Biến chứng của viêm gan A

    Biến chứng của viêm gan A, mặc dù rất hiếm, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, đặc biệt là ở những người trên 50 tuổi. Trong trường hợp hiếm gặp, một số người có thể phải đối mặt với suy gan hoặc đòi hỏi ghép gan.

    1. Suy gan: Thường xuất hiện ở người lớn tuổi, đặc biệt là những người đã từng mắc các bệnh liên quan đến gan và có hệ thống miễn dịch yếu. Suy gan có thể đòi hỏi quá trình ghép gan để khắc phục tình trạng này.
    2. Hội chứng Guillain-Barre: Đây là một biến chứng khi hệ thống miễn dịch tấn công hệ thống thần kinh, gây ra yếu cơ và thậm chí là tê liệt. Điều trị bệnh nhân cần phải được thực hiện trong bệnh viện, bao gồm việc sử dụng immunoglobulin liều cao và protein thông qua IV để hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
    3. Viêm tụy: Tình trạng này xảy ra khi tuyến tụy, có vai trò trong quá trình tiêu hóa thức ăn và kiểm soát đường huyết, bị viêm. Bệnh nhân có thể cần ngưng ăn một thời gian để cho tuyến tụy hồi phục, và nếu có nguy cơ mất nước, việc truyền dịch qua IV có thể là cần thiết.

    Trong những trường hợp nghiêm trọng, nếu gan không hoạt động đúng cách, việc nhập viện để theo dõi và điều trị có thể là cần thiết. Trong một số trường hợp, ghép gan có thể là lựa chọn cuối cùng.

    Hầu hết mọi người sẽ hồi phục chức năng gan trong khoảng 2 tháng và sau khi hồi phục, họ sẽ được miễn dịch khỏi viêm gan A trong suốt cuộc đời.

    Một số triệu chứng phổ biến của viêm gan A

    Phòng viêm gan A bằng Vắc-xin

    Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Vắc-xin có một vai trò quan trọng trong việc phòng chống và kiểm soát bệnh viêm gan A. Dưới đây là vai trò cụ thể của việc tiêm vắc-xin:

    1. Phòng ngừa bệnh viêm gan A: Vắc-xin được xem là phương pháp phòng ngừa tốt nhất đối với viêm gan A. Việc tiêm vắc-xin giúp tạo ra miễn dịch tự nhiên chống lại virus viêm gan A trong cơ thể, làm giảm nguy cơ mắc bệnh.
    2. Hiệu quả cao: Vắc-xin viêm gan A có hiệu quả đến khoảng 95% ở người trưởng thành khỏe mạnh và có thể bảo vệ trong thời gian dài, thậm chí lên đến 20 năm. Đối với trẻ em, hiệu quả giảm xuống khoảng 85%, nhưng vẫn đáng kể và có thể kéo dài từ 15 đến 20 năm.
    3. Liều tiêm đa giai đoạn: Vắc-xin thường được tiêm trong 3 liều riêng biệt để đảm bảo hiệu quả tối đa. Liều đầu tiên cung cấp một sự kích thích mạnh mẽ cho hệ thống miễn dịch, trong khi các liều sau giúp duy trì và tăng cường sự bảo vệ.
    4. Tiêm globulin miễn dịch sau tiếp xúc: Nếu có khả năng tiếp xúc với virus viêm gan A, đặc biệt là khi tiếp xúc với người bệnh, việc tiêm globulin miễn dịch trong vòng 2 tuần có thể giúp ngăn chặn sự phát triển của bệnh.
    5. Nhóm đối tượng cần tiêm vắc-xin: Ngoài ra, có một số nhóm người được khuyến khích tiêm vắc-xin, bao gồm những người du lịch đến các khu vực có tỷ lệ lây nhiễm cao, trẻ sơ sinh đi du lịch quốc tế, đàn ông có quan hệ tình dục với đàn ông, những người có vấn đề đông máu, người tiêm chích ma túy bất hợp pháp, và bất cứ ai có bệnh gan lâu dài.

    Tóm lại, việc tiêm vắc-xin đóng vai trò quan trọng trong phòng ngừa và kiểm soát viêm gan A, đặc biệt là trong các tình huống có rủi ro tiếp xúc với virus.

    Tổng hợp bởi: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Chăm sóc người bệnh tắc ruột sao cho đúng và an toàn?

    Tắc ruột là một cấp cứu ngoại khoa nghiêm trọng, cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời, vì để càng lâu nguy cơ hoại tử, thủng ruột càng tăng cao.

      Tìm hiểu về căn bệnh tắc ruột

      Tắc ruột là gì?

      Tắc ruột là sự ngưng trệ lưu thông các chất trong long ruột như hơi, nước và các chất cặn bã. Đây là căn bệnh tiêu hóa thường gặp. Hiện nay tắc ruột có 2 loại: tắc ruột cơ học và tắc ruột cơ năng.

      Tắc ruột cơ năng là do ruột không co bóp được gọi là liệt ruột như liệt ruột trong tổn thương thần kinh sau chấn thương tuỷ sống, liệt ruột sau mổ, phản ứng viêm như viêm phúc mạc, viêm tuỵ cấp, viêm ruột thừa cấp, rối loạn điện giải như giảm Kali, gãy xương sườn, gãy cột sống, nhồi máu ruột do thrombose ở ruột.

      Tắc ruột cơ học là do lòng ruột bị bít lại. Tắc ruột cơ học xuất hiện nhiều ở ruột non, thường là hồi tràng. Tắc ruột cơ học có thể do lòng ruột bị nghẽn bởi các vật thể như: búi giun, bã thức ăn, sỏi phân… hay do những thương tổn thực thể làm hẹp lòng ruột như: teo ruột bẩm sinh, sẹo sau chấn thương, u ruột, ung thư đại trực tràng… hoặc do ruột bị thắt nghẹt lại bởi các nguyên nhân như thoát vị ruột ( thoát vị bẹn nghẹt, thoát vị đùi nghẹt), lồng ruột ( đoạn ruột trên chui vào đoạn ruột dưới hoặc ngược lại), xoắn ruột. dây chằng chẹn quai ruột… 

      Khi bị tắc ruột người bệnh nên làm gì?

      Triệu chứng của tắc ruột

      Khác với những căn bệnh thường gặp, bệnh nhân bị tắc ruột sẽ có đau bụng từng cơn do ruột co bóp để thắng lực cản nơi chỗ bít tắc, mỗi cơn đau kéo dài vài phút, ngoài cơn đau là thời gian hoàn toàn im lặng, đau tăng  dần, khoảng cách giữa các cơn đau ngày càng mau dần, cơn đau xuất phát từ vị trí tắc. Nôn ói rất thường gặp, các tắc ở vị trí ruột cao (gần với dạ dày hơn) thì càng nôn nhiều, lúc đầu nôn ra thức ăn, nôn ra nước vàng dịch mật, sau có thể nôn ra phân. Người bệnh nôn trong cơn đau, ngay sau khi nôn bệnh nhân cảm thấy dễ chịu do giảm áp lực nhưng sẽ tiếp tục nôn trong cơn đau tiếp theo. Bí trung đại tiện là triệu chứng quan trong để chẩn đoán tắc ruột do mất lưu thông vật chất trong long ruột.

      Theo tin tức y dược khi được xác định tắc ruột các bác sĩ thăm khám sẽ phát hiện thêm những triệu chứng khác của bệnh: Bụng chướng, quai ruột nổi đặc biệt trong cơn đau quai ruột nổi rõ lên thành bụng y khoa gọi là dấu hiệu rắn bò, gõ vang, phát hiện được thoát vị bẹn hay thoát vị đùi. Hình ảnh XQ rất quan trọng trong chẩn đoán tắc ruột Hậu quả của tắc ruột làm bệnh nhân mất nước do thoát dịch, nôn nhiều, người bệnh có thể rơi vào tình trạng choáng

      Mục tiêu điều trị là làm giảm áp lực trong lòng ruột, cân bằng nước và điện giải, giải quyết nguyên nhân gây tắc ruột. Người bệnh có thể được đặt sonde dạ dày để hút liên tục giảm áp lực, giảm nôn ói. Bồi phụ nước và điện giải bằng truyền, dung thuốc, phẫu thuật giải quyết nguyên nhân tắc, bệnh nhân sau mổ tắc ruột có thể cần hậu môn nhân tạo sau mổ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      6 nguyên tắc vàng giúp duy trì sức khỏe ở người già

      Sức khỏe là thứ quan trọng nhất của con người, có sức khỏe mới đảm bảo một cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc nhưng với người già sức khỏe cần được trú trọng nhiều hơn

         6 nguyên tắc vàng giúp duy trì sức khỏe ở người già

        Cơ thể càng về gia sẽ càng bị lão hóa và yếu đi, lúc đó cơ thể sẽ giảm sút sức đề kháng và dễ mắc bệnh hơn. Vì vậy để kéo dài tình trạng sức khỏe của người già, chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thông tin bổ ích như sau:

        Cần bổ sung chế độ dinh dưỡng thiết yếu

        Người gia cần có một chế độ dinh dưỡng tốt để đảm bảo sức khỏe như: Ăn nhiều rau xanh để đảm bảo chất xơ, vitamin và khoáng chất thiết yếu có trong rau, củ, quả. Hãy ăn những món ăn luộc, hấp, salat chế độ ăn nhanh và đồ ăn mềm. Với những đồ chiên, rán, nướng sẽ làm người già đối mặt với căn bệnh béo phì, mỡ máu, huyết áp…

        Hãy thường xuyên tập thể dục

        Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa khuyên rằng, thường xuyên tập thể dục sẽ khiến người già vận động được xương, khớp làm khớp tiết ra chất nhờn để tránh bị lão hóa. Vì hầu như người già sẽ mắc các bệnh về xương khớp do lười vận động, đối mặt với bệnh thoái hóa đốt sống, nên người già cần kết hợp một số bài tập thể dục nhẹ nhàng đề xương có thể đàn hồi và dẻo dai hơn.

        Nên nghỉ ngơi điều độ

        Hiện nay, có rất nhiều thống kê cho biết rằng người gia thường xuyên mắc chứng bệnh mất ngủ, rất nhiều trường hợp phải sử dụng thuốc an thần và thuốc ngủ để hạn chế, nhưng khuyến cáo của bác sĩ về sức khỏe cho biết rằng không nên làm dụng việc uống thuốc ngủ vì độ tuổi này sẽ khiến cho cơ thể bị suy nhược, căng thẳng, dễ bị mất trí nhớ bới những tác dụng phụ của thuốc gây ra. Vì vậy để tốt cho sức khỏe mà vẫn duy trì được giấc ngủ ngon thì người giá nên tham khảo một số phương thuốc Đông Y, để có thể uống lâu dài khắc phục tình trạng thiếu ngủ này và chúng cũng không có tác dụng phụ ảnh hưởng tới sức khỏe khi sử dụng.

        Tắm buổi sáng sau khi tập thể dục

        Tắm buổi sáng sau khi tập thể dục

        Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng khuyên rằng: Mỗi buổi sáng sau khi tập thể dục xong nên ngồi nghỉ ngơi cho ráo mồ hôi sau đó tắm rửa trong vong 10 phút. Điều này giúp tinh thần sáng khoái hơn và thúc đẩy tuần hoàn máu và hạn chế được những cơn đột quỵ và đau tim ở người già.

        Nên sử dụng trà hàng ngày

        Ngoài việc bổ sung sữa giúp xương chắc khỏe và nước giúp thanh lọc cơ thể, người già cũng nên sử dụng một vài loại trà thảo mộc như hoa cúc, trà xanh, cam thảo, trà gừng để uống hàng ngày. Theo tin tức y tế mới nhất cho hay, người cao tuổi thường xuyên sử dụng những loại trà này giúp cơ thể sản sinh ra một chất đề kháng chống lại được các bệnh do thời tiết gây nên.

        Khám sức khỏe định kỳ

        Đây chính là nguyên tắc cuối cùng và không kém phần quan trọng, mặc dù có thể áp dụng đủ và đúng những nguyên tắc trên nhưng người già vẫn cần đi kiểm tra sức khỏe định kỳ theo chỉ dẫn của bác sĩ. Lúc này cơ thể đã bị lão hóa, sức đề kháng trở nên yếu hơn, nên rất dễ mắc các bệnh phổ biến như tim, mạch, huyết áp, ưng thư, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện ra bệnh kịp thời để có phương pháp điều trị phù hợp. Ngoài ra, việc điều trị bệnh sớm giúp tiết kiệm được chi phí cũng như khả năng chữa khỏi bệnh càng cao.

        Nắm chắc những nguyên tắc vàng trong cuộc hàng ngày sẽ giúp người cao tuổi duy trì được sức khỏe tốt, sống hạnh phúc, vui vẻ bên người thân và gia đình.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Tuần Hoàn

         Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

        Điều trị bệnh huyết áp thấp là hành trình gian nan không chỉ đòi hỏi tài năng của bác sĩ mà còn phụ thuộc vào chế độ ăn uống của người mắc bệnh huyết áp thấp.

        Bệnh huyết áp thấp chế độ ăn, uống như thế nào cho tốt?

        Bệnh huyết áp thấp nên uống gì?

        Đối với người mắc bệnh huyết áp thấp, nước lọc chính là một trong những bài thuốc đơn giản mà hiệu quả nhất trong việc duy trì lượng máu ổn định. Do đó, nếu người bệnh nào muốn hỏi các bác sĩ về vấn đề “bệnh huyết áp thấp nên uống gì?” thì câu trả lời chắc chắn bạn nhận được là nước lọc. Tuy nhiên không vì thế mà những người mắc bệnh huyết áp thấp chỉ được uống nước lọc, bạn có thể bổ sung những loại nước uống khác giàu chất ding dưỡng.

        Trà xanh, trà gừng và trà cà phê là một trong những thức uống bạn không nên bỏ qua. Đây là đồ uống có tác dụng hỗ trợ căn bệnh tuần hoàn hiệu quả do có thể tăng chỉ số huyết áp nhờ sự kích thích nhịp tim tạm thời. Tuy nhiên không vì thế mà bạn lạm dụng bởi chúng có thể làm bạn mất ngủ nếu sử dụng liệu lượng lớn. Ngoài các loại trà, các loại nước khoáng thiên nhiên, nước dừa…bạn cũng không nên thiếu trong thực đơn của mình. Không chỉ an toàn mà đây còn là những thức uống có tác dụng bổ sung khoáng chất mà người bị bệnh huyết áp thấp nên uống. Bên cạnh những thức uống an toàn, hỗ trợ tốt trong việc điều trị bệnh huyết áp thấp thì cũng có những thức uống mà bạn tuyệt đối không nên sử dụng như nước ngọt có gas chứa nhiều đường, các loại chất cồn,…bởi chúng có thể gây ra các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, khiến huyết áp tụt nhanh chóng.

        Bệnh huyết áp thấp nên ăn gì?

        Theo Tin tức Y Dược, nguyên nhân khiến bệnh tụt huyết áp xảy ra thường xuyên là do lượng máu kém, cơ thể thiếu dưỡng chất. Vì vậy việc bổ sung những dưỡng chất cần thiết là một trong những yếu tố cần thiết nhưng bệnh huyết áp nên ăn gì là câu hỏi quan trọng không kém.

        Bệnh học – Những thực phẩm bệnh huyết áp thấp nên ăn

        Nếu như người bị huyết áp cao nên ăn nhạt thì những người mắc bệnh huyết áp thấp hoặc có tiền sử huyết áp thấp lại cần phải ăn mặn để kéo nước  vào lòng mạch, hạn chế việc huyết áp xuống thấp ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống. Đồng thời, các thực phẩm chứa các chất dinh dưỡng, đặc biệt là Acid folic, sắt, Vitamin B12…người bệnh đặc biệt cần bổ sung nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo máu. Theo các chuyên gia  những dưỡng chất này có trong thịt nạc, cá, trứng, ngũ cốc, bí đỏ, táo, lựu,….

        Đặc biệt nếu bạn không muốn ăn nhiều muối thì đầu nành là một trong những thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn giúp bạn bổ sung nước hiệu quả. Đồng thời để hiệu quả, người bệnh nên chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày với lượng thức ăn vừa đủ để tránh hiện tượng tụt huyết áp sau ăn và duy trì chúng thường xuyên. Ngoài những thực phẩm nên ăn thì cũng có những thực phẩm mà người bị bệnh huyết áp hạn chế gồm: khoai tây, cơm, bánh mì,…đặc biệt không nên ăn quá no.

        Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

        Ngoài việc ăn uống đúng cách thì để ngăn ngừa bệnh huyết áp thấp hiệu quả, người bệnh cần không nên bỏ qua những lưu ý sau:

        Ngăn ngừa huyết áp thấp hiệu quả

        • Tập thể dục thường xuyên.
        • Thực hiện chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng khoa học, nghỉ ngơi hợp lý.
        • Tránh thay đổi tư thế đột ngột khi ngồi xuống, đứng lên, ra khỏi giường…
        • Luôn phòng bị thuốc đề phòng trường hợp tụt huyết áp bất ngờ.
        • Áp dụng các bài tập điều trị huyết áp thấp để cải thiện tình trạng bệnh nhanh chóng.

        Ăn gì, uống gì là một trong những chìa khóa vàng giúp bạn nhanh chóng cải thiện tình trạng bệnh tình, góp phần hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh huyết áp thấp. Do đó, để nâng cao sức khỏe để chống lại bệnh huyết áp thấp hiệu quả, bạn nên có một chế độ dinh dưỡng phù hợp, một lối sống khoa học để có thể nâng cao sức khỏe mỗi ngày. Hi vọng với những thông tin mà chuyên trang Bệnh học gửi đến bạn có thể giúp người mắc bệnh huyết áp thấp nói riêng và độc giả nói chung phòng ngừa cũng như điều trị bệnh hiệu quả.

        Chuyên mục
        Bệnh Truyền Nhiễm

        Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

        Neisseria meningitidis, còn được gọi là vi khuẩn màng não mô cầu, là một loại vi khuẩn gram âm thường sống trong hầu họng của con người mà không gây ra triệu chứng gì. Vậy vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

        Vi khuẩn Neisseria meningitidis gây ra những bệnh gì?

        Viêm màng não mô cầu

        Triệu chứng và diễn biến

        Viêm màng não mô cầu là một trong những bệnh truyền nhiễm khuẩn cấp tính nguy hiểm nhất do Neisseria meningitidis gây ra. Bệnh thường khởi phát đột ngột với các triệu chứng như sốt cao, đau đầu dữ dội, cứng cổ, buồn nôn, nôn mửa và nhạy cảm với ánh sáng. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh như co giật, lú lẫn hoặc mất ý thức.

        Bệnh có thể tiến triển rất nhanh, từ khi khởi phát triệu chứng đến khi nguy hiểm đến tính mạng chỉ trong vòng vài giờ đến vài ngày. Do đó, việc chẩn đoán và điều trị kịp thời là rất quan trọng.

        Chẩn đoán và điều trị

        Chẩn đoán viêm màng não mô cầu thường được thực hiện thông qua xét nghiệm dịch não tủy (CSF) và máu. Phân lập vi khuẩn từ dịch não tủy hoặc máu giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, các kỹ thuật PCR (phản ứng chuỗi polymerase) cũng được sử dụng để phát hiện DNA của Neisseria meningitidis.

        Điều trị viêm màng não mô cầu chủ yếu dựa vào kháng sinh. Các kháng sinh như penicillin, ceftriaxone hoặc cefotaxime thường được sử dụng trong điều trị. Tuy nhiên, vì bệnh có thể tiến triển nhanh chóng, việc điều trị cần được bắt đầu càng sớm càng tốt ngay khi có nghi ngờ.

        Phòng ngừa

        Phòng ngừa viêm màng não mô cầu chủ yếu dựa vào việc tiêm phòng. Hiện nay, có nhiều loại vắc xin khác nhau phòng ngừa Neisseria meningitidis, bao gồm các vắc xin polysaccharide và vắc xin liên hợp. Các vắc xin này có thể phòng ngừa được nhiều nhóm huyết thanh khác nhau của vi khuẩn, chẳng hạn như A, B, C, W-135 và Y.

        Nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis

        Triệu chứng và diễn biến

        KTV Cao đẳng Xét nghiệm tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis (hay còn gọi là nhiễm khuẩn máu mô cầu) là một tình trạng nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng. Bệnh khởi phát với các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, hạ huyết áp, mệt mỏi và phát ban da dạng đốm màu đỏ hoặc tím.

        Phát ban da trong nhiễm trùng huyết mô cầu có thể tiến triển thành các đốm lớn hơn và biến dạng, báo hiệu tình trạng xuất huyết dưới da. Tình trạng này có thể dẫn đến hoại tử mô và đe dọa tính mạng nếu không được điều trị kịp thời.

        Chẩn đoán và điều trị

        Chẩn đoán nhiễm trùng huyết do Neisseria meningitidis thường dựa vào xét nghiệm máu. Phân lập vi khuẩn từ máu giúp xác định chính xác tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, các xét nghiệm khác như xét nghiệm đông máu và chức năng gan thận cũng có thể được thực hiện để đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh.

        Điều trị nhiễm trùng huyết mô cầu bao gồm việc sử dụng kháng sinh mạnh, thường là ceftriaxone hoặc cefotaxime. Bệnh nhân cũng cần được hỗ trợ y tế tích cực tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt để kiểm soát tình trạng sốc nhiễm trùng và các biến chứng khác.

        Phòng ngừa

        Phòng ngừa nhiễm trùng huyết mô cầu cũng tương tự như phòng ngừa viêm màng não mô cầu, chủ yếu dựa vào việc tiêm phòng vắc xin. Ngoài ra, trong các trường hợp tiếp xúc gần với người bệnh, việc sử dụng kháng sinh dự phòng cũng được khuyến nghị để ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn. Xem thêm thông tin chỉnh nha niềng răng tại thái nguyên

        Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Xét nghiệm 

        Các bệnh lý khác do Neisseria meningitidis

        Dược sĩ Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, ngoài viêm màng não và nhiễm trùng huyết, Neisseria meningitidis còn có thể gây ra một số bệnh lý khác, mặc dù ít gặp hơn. Các bệnh này bao gồm:

        Viêm phổi

        Viêm phổi do Neisseria meningitidis là một tình trạng hiếm gặp nhưng có thể xảy ra, đặc biệt ở những người có hệ miễn dịch suy yếu hoặc các bệnh lý nền khác. Triệu chứng của viêm phổi do vi khuẩn này bao gồm ho, sốt, khó thở và đau ngực.

        Viêm khớp nhiễm khuẩn

        Neisseria meningitidis cũng có thể gây viêm khớp nhiễm khuẩn, một tình trạng trong đó vi khuẩn xâm nhập vào khớp gây viêm và đau đớn. Triệu chứng bao gồm sưng, đau và hạn chế vận động khớp bị ảnh hưởng.

        Viêm nội tâm mạc

        Viêm nội tâm mạc do Neisseria meningitidis là tình trạng viêm nhiễm lớp nội tâm mạc của tim, thường xảy ra ở những người có bệnh tim bẩm sinh hoặc các tình trạng tim khác. Triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, đau ngực và khó thở.

        Kết luận

        Neisseria meningitidis là một loại vi khuẩn có thể gây ra nhiều bệnh lý nghiêm trọng, đặc biệt là viêm màng não mô cầu và nhiễm trùng huyết. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, cùng với các biện pháp phòng ngừa hiệu quả như tiêm phòng, là rất quan trọng để giảm thiểu tỷ lệ tử vong và các biến chứng liên quan đến các bệnh lý này. Tuy nhiên, nhận thức cộng đồng về sự nguy hiểm của vi khuẩn này và tầm quan trọng của việc tiêm phòng vẫn cần được nâng cao hơn nữa để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

        Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

        Nguồn:  benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Nguyên nhân và cách điều trị bệnh trĩ

        Nắm được nguyên nhân chính gây ra bệnh trĩ sẽ giúp bệnh nhân sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị bệnh kịp thời.

          Dấu hiệu phát hiện bệnh trĩ rất rõ ràng

          Trĩ là bệnh như thế nào?

          Bệnh trĩ là một căn bệnh tiêu hóa thường gặp, thực tế đây là tình trạng cách tĩnh mạch ở hậu môn, trực tràng bị giãn to. Tùy thuộc vào tĩnh mạch giãn là tĩnh mạch trĩ trong hay tĩnh mạch trĩ ngoài mà biểu hiện của trĩ là khác nhau. Hiện nay nguyên nhân gây bệnh trĩ vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ khởi phát trĩ kể đến như: Sự suy yếu của tổ chức nâng đỡ; táo bón, tiêu chảy kéo dài; một số nghề nghiệp phải ngồi nhiều nhất là tư thế ngồi xổm; bệnh lý làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa – tĩnh mạch trực tràng.

          Dấu hiệu lâm sàng để phát hiện bệnh trĩ rất đặc trưng bởi các triệu chứng sau: Đi ngoài ra máu đỏ tươi ở các mức độ khác nhau ( Dính phân hay giấy vệ sinh, nhỏ giọt, thành tia), tình trạng kéo dài gây thiếu máu mạn tính; Phát hiện khối bất thường ở hậu môn – gọi là búi ( bó) trĩ, búi trĩ có thể tự co lên, phải dùng tay đẩy lên hoặc sa thường xuyên kèm theo viêm ngứa, xuất tiết, khó chịu vùng hậu môn; Đau đột ngột vùng hậu môn khi có sa tắc tĩnh mạch trĩ, gây nghẽn mạch tạo khối nhiễm trùng và khó có thể đẩy búi trĩ lên, bệnh nhân đau dữ dội, ngoài đợt viêm tắc cảm giác vướng rát khi đi ngoài; Trĩ có thể kèm theo sa trực tràng.

          Có 2 loại bệnh trĩ phổ biến là trĩ nội và trĩ ngoại

          Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều loại trĩ tuy nhiên phổ biến nhất là 2 loại trĩ nội và trĩ ngoại. Trĩ nội được xác định là xuất hiện ở phía trên đường lược, với bề mặt trĩ là lớp niêm mạc của ống hậu môn, với biểu hiện có thể nhận thấy là ra máu tươi, sa, nghẹt búi trĩ và viêm da quanh vùng hậu môn. Còn đối với trĩ ngoại, được tính từ phía dưới đường lược, bề mặt trĩ là những mô thành lát, tầng, kèm biểu hiện búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, cũng bị đau, chảy máu, nhưng có kèm theo biểu hiện ngứa rát. Một đặc điểm có thể phân biệt trĩ nội và trĩ ngoại là trĩ nội không có dây thần kinh cảm giác còn trĩ ngoại thì có nên trĩ ngoại thường kèm theo đau đớn khi bị thuyên tắc búi trĩ.

          Đối với trĩ nội dựa theo triệu chứng lâm sàng tại các thời điểm mà chia trĩ thành 4 loại:

          • Độ 1: Trĩ cương tụ, gây chảy máu đỏ tươi ngay sau khi đi ngoài
          • Độ 2: Búi trĩ sa ra bên ngoài khi rặn, tự co lên sau khi đi ngoài.
          • Độ 3: Sa trĩ khi dặn, phải dùng tay đẩy lên.
          • Độ 4: Búi trĩ sa thường xuyên, kể cả trường hợp sa trĩ tắc mạch

          Cách điều trị trĩ như thế nào?

          Tuy rằng là một căn bệnh “khó nói” nhưng không hề ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản tình dục, tuy nhiên bệnh nhân cũng nên chia sẻ với bạn đời của mình để thấu hiểu nhau hơn. Theo đó để không có biến chứng xảy ra thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị, theo đó phương pháp điều trị bằng nội khoa – điều trị không phẫu thuật là biện pháp áp dụng ở giai đoạn đầu của trĩ:  Bệnh nhân cần điều chỉnh về chế độ ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh phù hợp với bệnh, ví dụ như ăn thức ăn ít gia vị, nhuận tràng tránh gây táo bón, lao động vừa phải hạn chế tư thế ngồi xổm, vệ sinh vùng hậu môn sinh dục sạch sẽ, tránh viêm nhiễm. Ngoài ra, bác sĩ có thể kê một số thuốc giúp điều trị bệnh như các loại thuốc mỡ, viên đạn đặt hậu môn có tác dụng tại chỗ giúp chống viêm, giảm đau, tăng sức bền thành mạch kể đến như Titanorein, hay những thuốc dùng toàn thân như Daflon.

          Phương pháp điều trị bệnh trĩ thể hiện trên tình trạng bệnh

          Ngoài phương pháp trên thì phương pháp điều trị bằng thủ thuật gồm một số biện pháp: Tiêm xơ búi trĩ, thắt búi trĩ bằng vòng cao su, dùng tia hồng ngoại, đốt bằng dao điện hay đốt búi trĩ bằng laser CO2, chúng có ưu điểm dễ thực hiện, mang lại hiệu quả nhanh chóng. Trường hợp các biện pháp trên thất bại, búi trĩ sa thường xuyên, chảy máu nhiều… sẽ áp dụng điều trị ngoại khoa – mổ cắt trĩ.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Cơ Xương Khớp

          Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

          Đau lưng là một loại bệnh thường gặp do tác động của rất nhiều nguyên nhân nhân khác nhau như: thời tiết, ngủ nghỉ sau tư thế hay kể cả là quan hệ tình dục.

          Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu kiến thức về vấn đề bệnh học của những người đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ.

          Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

          Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

          Thực sự thì trong quá trình quan hệ tình dục, người đàn ông mất rất nhiều sức lực do hoạt động mạnh, liên tục nên dẫn tới hiện tượng co rút cơ lưng, mỏi nhừ hay đau đớn và gọi chung cho tình trạng này là đau lưng sau quan hệ.

          Những người đàn ông đã có tiền sử bị các bệnh cơ xương khớp như: thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt cột sống, rối loạn tư thế cột sống, gù vẹo, ưỡn cột sống quá mức, viêm cột sống dính khớp hay trượt cột sống…Cũng là những người thường bị đau lưng sau khi quan hệ.

          Tiền đề để đạt đến “đỉnh” khi quan hệ tình dục là mạch máu nội ngoại vùng cơ quan sinh dục sung huyết. Nếu vùng này đã sung huyết sau khi bị kích thích mà vẫn không “lên đỉnh” thì thường dẫn đến đau lưng sau khi quan hệ.

          Theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì thời gian và cường độ sinh hoạt quá mức khiến cho các gân cơ vùng thắt lưng bị co cứng bất thường, thậm chí các dây chằng cột sống có thể bị căng giãn đột ngột từ đó quan hệ xong bị đau lưng.

          Cách khắc phục cho đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

          Quan hệ tình dục nên ở mức vừa phải phù hợp với sức khỏe tránh tình trạng quá độ, quá sức. Khi quan hệ cảm thấy cảm hứng, hưng phấn thoải mái, dễ ngủ sau khi lên đỉnh và sảng khoái khi thức dậy thì đó là phù hợp còn ngược lại thì là bạn đang đi quá sức khỏe và nên điều tiết giảm hợp lý để tránh bị đau lưng sau khi quan hệ.

          Giảng viên đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cũng khuyên rằng việc thư giãn lưng trước khi quan hệ là cách rất hiệu quả với những người bị đau lưng trước và sau khi quan hệ. Bởi đau lưng thường là do các bắp thịt bị căng quá mức và tập trung ở những vị trí gây đâu. Vì vậy, trước khi “yêu” bạn nên tắm và ngâm mình dưới nàn nước nóng, massage làm dịu và thư giãn gân cốt cơ thể vùng lưng hoặc chườm nước đá như vậy sẽ giúp bạn tránh được các cơn đau lưng sau khi quan hệ.

          Sử dụng thuốc giảm đau cũng là một cách nhưng không được khuyến khích, các loại thuốc này chỉ nên sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ, cũng như kết hợp với các thuốc giãn cơ và các bài tập thể dục nhẹ nhàng vận động cơ bắp. Bạn cũng nên lưu ý tới chế độ ăn uống đủ chất, dinh dưỡng hợp lý và sử dụng các loại sinh tố nhóm B (đặc biệt B1, B6, B12 và các yếu tố vi lượng như kẽm, vitamin E) điều này sẽ giúp chống tình trạng lão hóa, nâng cao thể lực để không làm phá hỏng cuộc vui của bạn.

          Đừng để bệnh đau lưng phá hỏng cuộc vui của bạn

          Bài thuốc Y học cổ truyền giúp chữa bệnh đau lưng sau khi quan hệ cho cánh mày râu

          Ngũ gia bì và đỗ trọng lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 20g với rượu nhạt hâm nóng, tiểu hồi hương 9g, đậu đen 500g, hai thứ sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 9g với rượu nhạt ; bồ dục lợn 1 đôi làm sạch, thái miếng đem hầm với đỗ trọng 20g, hạt tiêu 14 hạt, ăn nóng. Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.

          Nếu bạn là người bị đau lưng sau khi quan hệ thì hãy nên áp dụng các phương pháp khắc phục trên để có một đời sống “SEX” hạnh phúc.

          Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội

          Exit mobile version