Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Điều trị bệnh táo bón như thế nào là hiệu quả?

Táo bón thường không gây nguy hiểm nghiêm trọng nhưng nếu bị bệnh táo bón kinh niên có thể gây ra các biến chứng hoặc nguy cơ tiềm ẩn nguy hiểm.

    Bệnh táo bón gây khó khăn trong quá trình đi tiêu

    Định nghĩa về táo bón

    Táo bón là một bệnh tiêu hóa thường gặp. Những người táo bón không thường xuyên đi tiêu, phân cứng hoặc căng thẳng trong quá trình đi tiêu. Quan niệm đi tiêu như thế nào là bình thường rất khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung có lẽ nếu đi tiêu ít hơn ba lần một tuần, phân cứng và khô thì khả năng bạn đã bị táo bón.

    Triệu chứng bệnh táo bón

    Việc không đi tiêu mỗi ngày không có nghĩa là đang táo bón. Tuy nhiên có thể sẽ có táo bón, nếu gặp hai trong số những dấu hiệu hoặc triệu chứng sau đây:

    • Đi tiêu ít hơn 3 lần/tuần
    • Phân cứng
    • Căng thẳng quá mức trong các lần đi tiêu
    • Có một cảm giác tắc nghẽn ở trực tràng
    • Còn cảm giác đi chưa hết phân sau khi đã đi tiêu

    Táo bón gây ra khó chịu đối với cơ thể

    Mặc dù táo bón có thể gây ra khó chịu nhưng thường không nghiêm trọng. Hầu hết những người bị táo bón không tìm kiếm sự chăm sóc của bác sĩ. Tuy nhiên, táo bón kinh niên có thể dẫn đến biến chứng hoặc là triệu chứng của một rối loạn tiềm ẩn nghiêm trọng nào đó.

    Nguyên nhân dẫn đến táo bón

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, thông thường các sản phẩm chất thải của tiêu hóa (phân) qua đường ruột bằng cách co thắt cơ. Trong ruột già (đại tràng), hầu hết nước và muối trong hỗn hợp chất thải này được hấp thụ lại bởi vì nó cần thiết cho nhiều chức năng cơ thể.

    Tuy nhiên, khi ruột hấp thụ nước quá nhiều, hoặc nếu cơn co thắt của ruột kết chậm, phân trở nên cứng và khô và đi qua ruột già quá chậm. Đây là nguyên nhân gốc rễ của táo bón. Bên cạnh đó, nếu các cơ sử dụng để đi tiêu không phối hợp đúng cách. Vấn đề này được gọi là rối loạn chức năng sàn chậu và nó làm cho căng thẳng với đi tiêu nhiều nhất, ngay cả những người phân mềm. Ngoài ra, những yếu tố gây suy giảm chức năng đường ruột từ thói quen không khoa học cũng là nguyên nhân dẫn đến táo bón.

    Trong trường hợp hiếm, táo bón có thể là tín hiệu về vấn đề y tế nghiêm trọng, chẳng hạn như ung thư đại trực tràng, rối loạn nội tiết, bệnh tự miễn. Ở trẻ em, táo bón có thể cho biết bệnh Hirschsprung, một tình trạng bẩm sinh do thiếu tế bào thần kinh trong ruột kết. Khi tích lũy khối lượng phân cứng mà không thể loại bỏ bởi nhu động ruột bình thường gây ra tình trạng táo bón do ứ phân.

    Điều trị bệnh táo bón như thế nào?

    Để điều trị bệnh táo bón, đa phần các trường chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống và lối sống sẽ giúp giảm triệu chứng và quản lý táo bón như:

    – Tiêu thụ nhiều chất xơ: Chế độ ăn uống ít nhất 20 – 35 gam chất xơ mỗi ngày sẽ giúp phân không rắn. Chất xơ thực phẩm bao gồm các loại đậu, ngũ cốc và hoa quả tươi và rau. Hạn chế các loại thực phẩm có ít hoặc không có chất xơ, như pho mát, thịt và thực phẩm chế biến.

    Bổ sung chất xơ là cách điều trị táo bón hiệu quả

    – Thường xuyên tập thể dục, hoạt động thể chất sẽ giúp kích thích hoạt động đường ruột.

    – Cung cấp đầy đủ lượng dịch bằng cách uống thật nhiều nước và các chất lỏng khác sẽ giúp làm mềm phân.

    – Dành đủ thời gian để cho phép yên tĩnh vào nhà vệ sinh và đừng bỏ qua các yêu cầu để đi tiêu.

    – Thuốc nhuận tràng. Những loại thuốc không kê toa cần được xem xét như là một phương sách cuối cùng, vì có thể trở nên nghiện. Có một số loại khác của thuốc nhuận tràng:

    • Chất kích thích. Gây co thắt nhịp nhàng trong ruột. Ví dụ bao gồm Correctol, Dulcolax và Senokot.
    • Dầu mỡ bôi trơn cho phép phân di chuyển qua ruột già dễ dàng hơn. Ví dụ như dầu khoáng.
    • Làm mềm phân, làm ẩm và giúp ngăn ngừa mất nước. Ví dụ bao gồm Colace và Surfak.

    Một chế độ ăn uống hợp lý và sinh hoạt khoa học sẽ góp phần hiệu quả trong điều trị bệnh táo bón. Ngoài ra người bệnh nên đến các cơ sở y tế nếu tình trạng trở nên mất kiểm soát và đừng bỏ qua những lời khuyên hữu ích từ những chuyên gia đầy kinh nghiệm.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Nguyên nhân và cách điều trị bệnh đau gót chân

    Đau gót chân là bệnh học thường gặp xuất hiện ngay khi ngủ dậy và bước chân đầu tiên xuống thảm nhà khiến bạn có thể ngã nên tìm ra nguyên nhân và cách điều trị là điều cần thiết.

    Nguyên nhân đau gót chân

    Đau gót chân thường do viêm gân gan chân, bản chất là cân mạc bị thoái hóa vì sử dụng quá nhiều hoặc chấn thương…Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, gân gan chân là một dải gân xơ bám từ xương gót đến các chỏm xương bàn có tác dụng duy trì độ cong sinh lý của bàn chân, khiến cho bàn chân có được độ nhún. Do nằm giữa hai mặt phẳng cứng là xương gót và mặt đất nên những người thường xuyên đi, đứng, chạy nhảy nhiều, nhất là bằng chân không, hay mang giày dép đế cứng, sẽ dễ bị tổn thương.

    Nguyên nhân gây đau gót chân là gì?

    Nguyên nhân gây đau gót chân do ngón chân cái khép vào các ngón 2 và cân gan chân bị kéo căng quá mức, lặp đi lặp lại thời gian dài gây viêm, rách ngay chỗ bám vào xương gót, lâu dài sẽ dẫn đến hình thành gai xương gót hoặc trong quá trình vận động nhưng không khởi động bàn chân kỹ làm cân gan chân ở trạng thái đông cứng và chưa kịp thích nghi với động tác đi bộ, chạy nhảy. Đồng thời, những yếu tố ngoại cảnh mà các sinh viên Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ như mặt sân quá cứng, mang giày không phù hợp hoặc cấu tạo bàn chân bẹt bẩm sinh, kỹ thuật chân không chuẩn trong thể thao, cơ thể tăng cân (có thai, béo phì), vận động mạnh, phụ nữ đi giày bó, cao gót hoặc trong độ tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh, tiểu đường, tiền sử bị bệnh viêm khớp dạng thấp cũng có nguy cơ cao bị bệnh.

    Bệnh nhân có thể thấy những cơ đau gót chân thường đến khi sáng ngủ dậy bước chân xuống đất và giảm đau dần khi đi lại sinh hoạt trong ngày. Nhưng cũng có thể đau giảm khi nghỉ nhưng lại tái phát khi bệnh nhân bắt đầu đi lại nhiều nhưng về sau đau có thể liên tục khi đi hay chạy nhảy  trong quá trình chơi thể thao. Khi chụp Xquang, các nhân viên y tế từng học Cao đẳng Xét nghiệm tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết nguyên nhân gây đau gót chân khác như viêm xương, u xương, nứt gãy xương, nang xương vùng bàn hay gót chân. Ngoài ra đau gót chân có thể gặp trong các bệnh gút, loãng xương.

    Điều trị bệnh đau gót chân

    Các điều trị và phòng bệnh đau gót chân

    Đau gót chân là bệnh học thường gặp và rất dễ gặp và dễ mắc nếu không biết cách phòng ngừa và khó điều trị trong khi bệnh rất dễ tái phát nếu để lâu không được bác sĩ chuyên khoa chăm sóc. Vì vậy khi bị bệnh đau gót chân bạn có những điều trị bệnh dứt điểm để phòng tránh bệnh tái phát. Đau gót chân có thể chữa khỏi nhưng còn phụ thuộc vào rất nhiều nguyên nhân. Trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh toàn thân như đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp khi chỉ định tiêm corticoid cần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp. Các bài tập như chân đi trên thảm, tay chống vào tường, chân kia gối ở tư thế duỗi và một chân gối ở tư thế gấp; mỗi tư thế 10 giây và đổi bên hoặc ngồi bắt chéo chân lên gối đối diện và tập ngửa gan bàn chân, bàn chân và giữ ở tư thế đó 10 giây. Các động tác vuốt dọc cơ bắp chân đều giúp giảm đau gót chân. Với những bài tập điều trị đau gót chân đòi hỏi người bệnh cần kiên trì luyện tập và sử dụng những đôi giày đế không quá cứng và kết hợp vật lý trị liệu. Để phòng ngừa bệnh đau gót chấn mạn nên làm dịu đau gót chân hàng ngày bằng cách luyện tập cơ bàn chân tăng các hoạt động thể thao và luyện tập cơ bắp chân kết hợp đi giày phù hợp môn thể thao và bàn chân

    Ngoài điều trị vật lý trị liệu, những bài thuốc trong dân gian được các bác sĩ Cao đẳng Y học cổ truyền giới thiệu trên chuyên trang bệnh học bạn cúng nên tham khảo để có thể giúp chữa trị bệnh nhanh chóng như: Lộc giác giao hoàn và Lập an hoàn, Đan sâm ngưu tất thang hay Tam giáp tán kiên hoàn.

    Bệnh đau gót chân là bệnh dễ gặp và rất dễ tái phát nên những người đã mắc cần áp dụng những phương pháp điều trị đúng cách hoặc trong trường hợp bạn chưa mắc bệnh cần phải thận trọng và phòng ngừa để tránh mắc phải. Trên đây là những nguyên nhân và phương pháp điều trị bệnh đau gót chân hiệu quả đang được áp dụng hiện nay mà bạn có thể tham khảo.

    Nguyên nhân và cách điều trị bệnh đau gót chân là một trong những điều mà mọi người nên biết để phòng tránh. Tuy nhiên trong trường hợp bệnh vượt qua khả năng kiểm soát, các chuyên gia văn bằng 2 Y học Cổ truyền khuyên bạn nên đến cơ sở y tế để bác sĩ khám để phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

    Nguồn :Cao Đẳng Y Dược Pasteur

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

    Bệnh sỏi ống mật là khi sỏi hình thành trong đường ống mật nếu nhẹ có gây ư đọng dịch mật; làm giảm lượng dịch mật đổ xuống tá tràng, nặng có thể gây tắc nghẽn dịch mật …

    Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

    Nguyên nhân nào làm hình thành sỏi ống mật chủ là gì?

    Sỏi ống mật chủ thường phát sinh qua ba con đường chính:

    • Sỏi ống mật chủ nguyên phát, thường là sỏi sắc tố, nghĩa là sỏi tích tụ và hình thành ngay trong đường ống mật.
    • Sỏi từ túi mật di chuyển vào ống mật chủ hay sỏi cholesterol.
    • Sỏi từ hệ thống đường mật trong gan rớt xuống ống mật.

    Nguyên nhân gây ra sỏi ống mật chủ hiện vẫn được cho là do sự chênh lệch hoặc rối loạn các thành phần trong dịch mật.

    + Do quá nhiều cholesterol, billiburin hoặc các muối mật. Một số bệnh làm ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào gan cũng có thể gây nên sỏi ống mật chủ, do gan tổn thương làm giảm chất lượng dịch mật và dễ dàng lắng đọng hình thành sỏi.

    + Sỏi ống mật chủ rất phổ biến và tất nhiên không chừa một ai. Nhưng cũng có những nhóm người rất dễ hình thành sỏi, trong khi một số ít khác thì tỉ lệ này không cao. Vậy những ai có nguy cơ cao đối mặt với sỏi ống mật chủ?

    + Vì được xếp vào bệnh tiêu hóa, nên chắc hẳn sỏi ống mật chủ sẽ liên quan đến thói quen ăn uống, nhất là đối với những người hay ăn thực phẩm giàu cholesterol, nhiều dầu mỡ. Điều này hoàn toàn có thể chủ động điều chỉnh được để phòng ngừa sỏi mật.

    + Trong khi, một số người ngay từ cơ địa đã có khả năng phát sinh sỏi ống mật chủ cao và hầu hết đều vì những yếu tố không thay đổi được.

    • Tuổi: người lớn tuổi thường có nguy cơ cao bị sỏi ống mật cao hơn người trẻ.
    • Giới tính: phụ nữ có nhiều khả năng có sỏi mật.
    • Dân tộc: Người châu Á có nguy cơ cao hình thành sỏi trong ống mật chủ, trong khi các nước Tây Âu sẽ bị sỏi túi mật nhiều hơn.
    • Yếu tố gia đình: di truyền đóng một vai trò nhất định. Nhưng thực chất, chính thói quen sống và ăn uống trong gia đình là tăng nguy cơ sỏi ống mật chủ.

    Triệu chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

    Sỏi ống mật chủ rất ít khi làm xuất hiện triệu chứng. Vì vậy, việc phát hiện sỏi chủ yếu do đi khám sức khỏe tình cờ hoặc khi sỏi làm xuất hiện các biến chứng. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh sỏi ống mật chủ như:

    • Đau bụng mật: ở vùng bụng trên hoặc trung, phía hạ sườn phải, kèm sốt cao trên 38 độ.
    • Vàng da hoặc vàng mắt: do lượng bilirubin dư thừa không lọc được hết.
    • Ăn mất ngon, hay đầy chướng, khó tiêu.
    • Có thể kèo theo triệu chứng buồn nôn và ói mửa

    Ngoài ra, nếu viên sỏi di chuyển trong đường mật gây cọ sát nội mạc đường mật, có thể dẫn đến đau tức và viêm nhiễm. Nếu thường xuyên gặp phải ít nhất một trong các triệu chứng trên, người bệnh cần lưu ý ngay đến sỏi ống mật chủ, để thăm khám và có hướng điều trị kịp thời.

    Sỏi ống mật có rất nhiều biến chứng nguy hại đến sức khỏe

    Biến chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

    Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược cho biết: Gặp phải các biến chứng nghiêm trọng dẫn đến nhiễm trùng tại chỗ như viêm đường mật, viêm tụy.. nguy hiểm hơn có thể bị nhiễm trùng huyết nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

    • Viêm đường mật, túi mật, viêm tụy: Nguyên nhân là do dịch mật bị ứ đọng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển mạnh mẽ gây nhiễm trùng. Bệnh nếu không được kiểm soát tốt có thể tạo thành các ổ áp xe rất khó điều trị.
    • Viêm phúc mạc: Dịch mật bị ứ tại đường mật có thể thấm dần vào phúc mạc gây viêm. Đây là một trong các biến chứng nguy hiểm nhất cần phải cấp cứu và can thiệp kịp thời.
    • Ung thư túi mật: Sỏi mật có mặt ở khoảng 80% số người bị ung thư túi mật. Có một mối liên quan giữa ung thư túi mật và sỏi ống mật chủ hay viêm đường mật mãn tính. Ung thư thường phát triển âm thầm và khi đã có triệu chứng thì thường bệnh bước vào giai đoạn cuối khó cứu chữa. May mắn thay, ung thư túi mật rất hiếm, ngay cả đối với nhóm người bị sỏi mật.
    • Tiểu xơ viêm đường mật: Xơ viêm đường mật chính là một căn bệnh hiếm gặp gây ra viêm và sẹo trong ống dẫn mật. Kết hợp với nguy cơ 7 – 12% khả năng mắc ung thư túi mật. Nguyên nhân xơ viêm đường mật hiện vẫn chưa được giải thích rõ ràng, mặc dù bệnh có xu hướng tấn công người trẻ cao hơn viêm loét đại tràng.

    Có thể chia điều trị bệnh sỏi mật thành mấy nhóm?

    Sau khi đã chẩn đoán, tùy thuộc vào kích thước, vị trí sỏi, đã làm xuất hiện triệu chứng hay biến chứng chưa mà các bác sỹ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị khác nhau. Mục tiêu chính trong điều trị là làm giảm triệu chứng, hạn chế biến chứng, sau đó mới đến bào mòn sỏi.

    Có thể chia điều trị sỏi mật thành hai nhóm:

    – Nội khoa:

    Người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học cũng như chế độ luyện tập thường xuyên liên tục.

    + Nếu sỏi gây viêm, bác sỹ có thể chỉ định một số loại thuốc chống viêm, giảm đau, kháng sinh.

    + Nếu sỏi ống mật chủ là sỏi cholesterol có kích thước nhỏ hơn 10mm, bác sỹ có thể chỉ định các thuốc có bản chất là acid mật để làm tan sỏi.

    Nhưng bạn cần phải sử dụng dài ngày và nó có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như rối loạn tiêu hóa, nặng hơn có thể gây xuất huyết dạ dày.

    – Ngoại khoa

    Sỏi ống mật chủ được can thiệp ngoại khoa khá phổ biến. Các can thiệp thường gặp như tán sỏi qua da, nội soi mật tụy ngược dòng, nội soi ổ bụng lấy sỏi. Khi sỏi ở vị trí phức tạp, đường mật bị chít hẹp hoặc người bệnh không phù hợp để can thiệp nội soi thì có thể phẫu thuật hở lấy sỏi . Tuy nhiên, do khả năng tái phát cao và không thể lặp đi lặp lại việc phẫu thuật cho người bệnh, nên thông thường chỉ khi biến chứng rất nặng, các bác sĩ mới chỉ định mổ.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Sử dụng phương pháp y học cổ truyền chữa bệnh loãng xương

    Loãng xương là căn bệnh về xương khớp rất phổ biến hiện nay, thường gặp ở những người lớn tuổi, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm.

                                                            Bệnh loãng xương thường gặp ở người già

    Trong các phương pháp điều trị bệnh loãng xương thì phương pháp y học cổ truyền là cách chữa an toàn và hiệu quả được nhiều người tin tưởng và tin dùng nhất.

    Bệnh loãng xương theo y học cổ truyền

    Theo nghiên cứu của các bác sĩ tại trường Cao đẳng Y Hà Nội, bệnh loãng xương được cho là thuộc phạm vi của chứng hư lao, bao gồm ngũ lao, thất thương, lục cực.

    • Ngũ lao là do tâm lao, can lao, thận lao, tỳ lao, phế lao
    • Lục cực là khí cực, huyết cực, cân cực, tinh cực, cốt cực.
    • Thất thương là tỳ, can, thận, phế, tâm, ý chí bị thương tổn.
    • Trong đó, bệnh loãng xương thuộc chứng hư lao, mà cụ thể là thận lao, cốt cực gây ra.

    Chữa bệnh loãng xương bằng phương pháp Y học cổ truyền

    Theo Y học cổ truyền, bệnh loãng xương là một bệnh chuyên khoa cơ xương khớp, thuộc chứng hư lao được chia làm 3 thể là khí huyết hư, thận âm hư và thận dương hư. Tùy vào mỗi thể bệnh mà có sự phối hợp các phương pháp điều trị khác nhau.

    Thể khí huyết hư

    Triệu chứng: thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng, cả người mệt mỏi uể oải, toàn thân đau nhức, thích nằm không muốn di chuyển, kém ăn, khó ngủ, sắc mặt tái nhợt, hay chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt. Bệnh phát nặng thì lưỡi đóng rêu trắng nhợt, mạch chìm yếu, có thể sa trực tràng, sa tử cung. Có 2 bài thuốc chữa bệnh loãng xương thể khí huyết hư.

    Bài 1: Bổ trung ích khí thang gồm nhân sâm 15g, hoài sơn 15g, huỳnh kỳ 15g, đương quy 15g, thăng ma 15g, bạch truật 10g, bạch linh 15g, đại táo 15g, sài hồ 10g trần bì 10g, cam thảo 10g. Tất cả sắc đều lên uống ngày 1 lần.

    Bài 2: Thập toàn đại bổ gồm thục địa 15g, nhân sâm 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g xuyên khung 10g, nhục quế 10g, cam thảo 10g, bạch truật 5g, bạch linh 5g, huỳnh kỳ 5g. Tất cả sắc đều lên uống ngày một thang.

                                         Bệnh xương khớp có thể chữa trị bằng phương pháp Y học cổ truyền hiệu quả

    Thể thận dương hư

    Triệu chứng: Ngoài các triệu chứng đau nhức ở cột sống cổ, thắt lưng và các khớp, người bệnh còn thấy người mệt mỏi, tay chân lạnh, ra mồ hôi, đại tiện phân lỏng, lưỡi rêu trắng nhợt.

    Bài thuốc uống: Hữu quy hoàn gồm thục địa 30g, đương quy 15g, hoài sơn 15g, thỏ ty tử 15g, sơn thù 15g, đỗ trọng 15g, câu kỷ tử 15g, lộc giác giao 15g, nhục quế 5g, phụ tử chế 5g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

    Thể thận âm hư

    Triệu chứng: Người bệnh có các triệu chứng của thể khí huyết hư kèm theo lưng cốt đau mỏi âm ỉ, sốt về chiều và nóng người, đổ mồ hôi, lưỡi đỏ có rêu vàng, mạch trầm…

    Bài thuốc uống: Các vị gồm thục địa 30g, sơn thù 15g, hoài sơn 15g, đương quy 15g, bạch thược 9g, đơn sâm 15g, bạch linh 9g, đơn bì 9g, trạch tả 9g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

    Ngoài việc uống thuốc, tùy theo tình trạng và mức độ bệnh loãng xương mà người bệnh còn được điều trị kết hợp với các phương pháp châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập khí công, để tăng cường hiệu quả.

    Để chữa bệnh loãng xương khỏi dứt điểm bằng phương pháp Y học cổ truyền, người bệnh cần có sự kiên trì và thực hiện đều đặn thường xuyên các chỉ dẫn của thầy thuốc. Đồng thời, có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp hỗ trợ quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp và biến chứng của bệnh ?

    Bệnh viêm loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn Hp từ lâu đã trở thành một căn bệnh phổ biến và thời gian điều trị dài và gây những biến chứng nguy hại cho dạ dày. 

    Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp và biến chứng của bệnh ?

    Viêm loét dạ dày là gì? Điều trị có khó không?

    Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Vi khuẩn Hp (Helicobacter Pylori) là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày khoảng 80- 90% các trường hợp

    Bệnh viêm loét dạ dày từ lâu đã trở thành một căn bệnh phổ biến và thời gian chữa trị lâu, luôn đòi hỏi sự kết hợp giữa thay đổi lối sống sinh hoạt và việc dùng thuốc, song bệnh lại dễ tái phát, nên việc vi khuẩn Hp trong viêm loét dạ dày kháng ngày càng nhiều loại kháng sinh là điều khó tránh khỏi.

    Hơn nữa điều trị vi khuẩn Hp không chỉ đơn thuần 1 kháng sinh mà phải phối hợp ít nhất từ 2 kháng sinh đặc hiệu và thuốc ức chế tiết axit dạ dày. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn Hp có tính kháng kháng sinh rất nhanh, và khi vi khuẩn Hp kháng lại 1 thuốc kháng sinh trong phác đồ thì coi như việc điều trị đã thất bại.

    Nhưng với một tình trạng quá tải bệnh viện nhất là các bệnh viện tuyến trên, thời lượng thăm khám cho mỗi bệnh nhân còn rất ngắn, cho nên việc làm xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ cho từng bệnh nhân là rất hạn chế

    Một khi vi khuẩn Hp đã kháng thuốc, người bệnh phải dừng phác đồ cũ và thay thế bằng một phác đồ mới khác, để cho phác đồ mới đạt hiệu quả và đi đúng đích thì việc thực hiện xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ là cần thiết. Khi ấy sẽ biết vi khuẩn Hp trong dạ dày bệnh nhân đã kháng kháng sinh nào và còn nhạy cảm với kháng sinh nào.

    Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp có thể gây ung thư dạ dày

    Những biến chứng viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp là gì?

    Xuất huyết dạ dày:

    Viên loét dạ dày tá tràng gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Khi lớp niêm mạc trong dạ dày bị tổn thương sẽ khiến các mạch máu dễ vỡ, gây xuất huyết. Trong trường hợp nhẹ thì không nghiêm trọng nhưng nếu bệnh nặng hơn, khi vết thương viêm loét sâu sẽ gây chảy máu nhiều dẫn tới tử vong.

    Thủng dạ dày:

    Đây là hậu quả của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng nghiêm trọng nhất. Đây là tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng mạn tính gây tổn thương nhiều lớp cấu trúc dạ dày gây thủng dạ dày. Người bệnh khi chảy máu nhiều sẽ dẫn tới mất máu nghiêm trọng, dễ tử vong.

    Hẹp môn vị dạ dày:

    Hẹp môn vị dạ dày cũng là hậu quả của viêm loét dạ dày không được chữa trị kịp thời, đúng cách. Người bệnh bị hẹp môn vị sẽ có các triệu chứng như:

    • Đau bụng dữ dội, kéo dài.
    • Buồn nôn, nôn có mùi hôi thối khó chịu.
    • Mất nước, mất chất điện giải và tiêu chảy khiến người bệnh mệt mỏi, da xanh xao.

    Ung thư dạ dày:

    Khi bị viêm loét dạ dày tá tràng sẽ kích hoạt các tế bào ác tính hoạt động hình thành nên khối u ác tính trong dạ dày hay còn gọi là ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày rất nguy hiểm bởi bệnh có thể gây tử vong nhanh chóng.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bệnh thoát vị đĩa đệm có hiểm nguy không?

    Thoát vị đĩa đệm là một căn bệnh nguy hiểm thường ở độ tuổi lao động từ 22 -65 , nguyên nhân gây bệnh thường là do bê vác nặng hoặc tập luyện sai tư thế bệnh này nếu không được chữa trị sẽ dẫn đến tàn phế suốt đời.

      Bệnh thoát vị đĩa đệm rất nguy hiểm

      Bệnh thoát vị đĩa đệm cổ hoặc thắt lưng bắt đầu với những cơn đau mỏi vùng cổ hoặc thắt lưngtiếp đến lan dần tới mông đùi  cẳng chân ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến sinh hoạt & khiến việc… phần đông mỗi người đều chủ quan, thiếu cẩn trọng với những triệu chứng căn bản của thoát vị đĩa đệm, tự ý sắm thuốc về sử dụng. Chỉ tới khi bệnh tiến triển nặngtác động ảnh hưởng tới tính năng vận động, người bệnh mới tìm về những phương pháp chữa trị.

      Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

      Đau rễ thần kinh: sau tiến độ đau thắt lưng cục bộ, bệnh nhân sẽ ảnh hưởng đau rễ thần kinh do tiến trình tổn thương  cầu rễ thần kinh những cơn đau rễ thần kinh  lê dài từ thắt sườn lưng  lan tỏa rộng rãi tới chân khi người bệnh ho, hắt hơidi chuyển, đứng hoặc ngồi lâu cũng khiến cho cơn đau tăng mạnh người bệnh tiếp tục bắt buộc dừng lại một đoạn để nghỉ, do các cơn đau  nhiều lần cản trở to tới các hoạt động sinh hoạt thường ngày.

      Rối loạn cảm giác: biến chứng này thường xảy ra ở các khoảng da tương ứng sở hữu rễ thần kinh bị tổn thương, thông dụng đặc biệt là cảm xúc nóng, giá buốt & xúc giác.

      Rối loạn vận động: người bệnh rất có thể bị bại liệt ở hai chân do rễ thần kinh sợ chi phối

      Xôn xao cơ thắt: bộc lộ ban sơ là bí tiểu, tiếp nối tiểu không thể trấn áp được, luôn mang nước tiểu chảy rỉ ra do cơ thắt kiểu ngoại vi bị liệt không thể giữ nước tiểu.

      Hội chứng đuôi Chiến Mã theo một số tầng thoát vị đĩa đệm

      • Hội chứng đuôi Ngựa trên: do thoát vị đĩa đệm ở các đoạn cao (đốt sống lung L1 – L2  L2 – L3)  biểu hiện liệt ngoại vi tổng thể toàn bộ ở hai chân. rối loạn cảm hứng hai chân từ khu vực bẹn trở xuống, náo loạn cơ thắt kiểu ngoại vi.
      • Hội chứng đuôi Chiến Mã dưới khởi thủy do thoát vị đĩa đệm đoạn L5 – S1,  tín hiệu  cơ thắt kiểu ngoại vi, rối loạn cảm xúc vùng đáy chậu, gây hạn chế một số động tác ở chân.

      Làm thế nào để chữa thoát vị đĩa đệm

      Cách chữa bệnh thoát vị đĩa đệm không cần dùng thuốc

      Bệnh thoát vị đĩa đệm sẽ dẫn tới biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Tại Phòng khám ACC, các y sĩ không chữa đau mà sẽ buổi đầu tìm Nguyên Nhân gây đau trước, dựa vào tác dụng khám lâm sàng đó mới đề ra phác đồ điều trị tận gốc nguyên nhân gây đau, chữa lành cho người bệnh theo phía  mà đảm bảo an toànhiệu suất caokhông  dùng đến thuốc hay Phẫu thuật. Thuốc tránh đau chỉ giúp bệnh nhân giảm các cơn đau trong năm ngắn chứ không thể chữa tận gốc trọn vẹn khi không dùng thuốc, bệnh nhân lại phải tiếp tục chịu đựng những cơn đau triền miên ngoài ranhững yếu tố về dạ dày  thận cũng ra đời từ các việc lạm dụng thuốc trong năm dài, càng làm giảm tốc sức khỏe của người bệnh.

      Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em

      Bệnh lý đường tiêu hóa là bệnh lý thường gặp ở trẻ đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa. Do đó cha mẹ cần chú ý sức khỏe của trẻ để kịp thời phát hiện và xử lý.

      Tiêu chảy là bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ

      Bệnh tiêu chảy

      Tiêu chảy là một trong những bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ. Khi một trẻ đi tiêu ra phân lỏng như nước trên 3 lần một ngày thì được coi là bị tiêu chảy. Nguy cơ lớn nhất của bệnh này là gây ra tình trạng mất nước, điện giải cơ thể sẽ bị suy kiệt và tử vong. Theo thống kê, có 71% trẻ tử vong do tiêu chảy là vì mất nước. Các siêu vi trùng thường gây bệnh tiêu chảy là rota virus và vi khuẩn E.coli. Chúng có mặt hầu hết ở các nơi dơ bẩn và trong thức ăn thiếu vệ sinh.

      Bệnh tắc ruột

      Khi bị tắc ruột trẻ sẽ không đi đại tiện được, cũng không trung tiện được. Ở trẻ sơ sinh tắc ruột thường là do bị lồng ruột hoặc chứng thoát vị bẹn. Trong những ngày đầu sau khi sinh, đường ống tiêu hóa của trẻ có thể có một vài dị tật, do không phát triển đầy đủ nên có chỗ bị xoắn. Triệu chứng ban đầu của trẻ thường là nôn ói, có khi ra nước mật. Tất cả các trường hợp bị tắc ruột đều phải đưa đi cấp cứu ở khoa ngoại.

      Bệnh sa trực tràng

      Sa trực tràng là hiện tượng đoạn cuối ruột gắn với hậu môn (trực tràng) bị lòi ra ngoài một cách tự nhiên hoặc khi đi cầu rặn mạnh, nhìn như một vòng tròn màu đỏ, khi trẻ ho hay khóc nhiều cũng có thể như vậy.

      Đoạn ruột này sau đó sẽ tự động co vào hoặc phải dùng tay để ấn. Nguyên nhân chính là trẻ bị đại tiện táo hoặc tiêu chảy lâu ngày. Nhưng đôi khi cũng có trẻ bị mắc bệnh do giãn dây chằng ruột hoặc do bị nhược cơ. Chứng này thường điều trị được bằng thuốc, rất ít khi phải phẫu thuật.

      Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em

      Bệnh kiết lị

      Bệnh thường gặp này chủ yếu do ký sinh trùng trực khuẩn shigella gây ra. Người bị kiết lị đại tiện ra phân rất ít nhưng có kèm theo nhầy và máu. Có thể có kèm triệu chứng sốt, đau bụng. Luôn có cảm giác muốn đi cầu liên tục , cứ thế trẻ em lả dần, vật vã, hôn mê dần rồi tử vong.

      Nguy cơ chủ yếu của bệnh kiết lị là trở thành bệnh mạn tính, kéo dài. Ngoài ra, ký sinh trùng amid có thể xâm nhập vào gan gây ra các ổ áp-xe gan. Loại shigella hay gây kiết lị ở trẻ em, loại này không gây mạn tính, không gây áp-xe gan nhưng khi biến chứng có thể gây tử vong trong 24 giờ.

      Bệnh thương hàn

      Cũng có nguy cơ phát triển trong mùa nóng ẩm . Triệu chứng chủ yếu là sốt kéo dài trong nhiều ngày, kèm theo những triệu chứng về tiêu hóa như: chậm tiêu, đau bụng, có khi tiêu chảy, có khi táo bón. Thủ phạm gây ra bệnh thương hàn là vi khuẩn salmonella có mang nhiều độc tố gây nên những biến chứng nguy hiểm như: xuất huyết ruột, thủng ruột có thể gây tử vong. Một biến chứng hay gặp nữa ở trẻ em là viêm não cấp: lừ đừ, mệt mỏi, hôn mê rồi tử vong.

      Bệnh tả

      Đối với bệnh này phải hết sức cảnh giác vì Tả vừa là một bệnh nguy hiểm, có thể làm tử vong nhanh chóng vừa dễ lây lan thành dịch. Ba triệu chứng chủ yếu khi mắc bệnh tả là: tiêu chảy lỏng ra nước ồ ạt, nôn ói liên tục, đau bụng. Đáng sợ nhất là bệnh nhân đi ngoài liên tục, không cầm được, phân toàn nước màu trắng đục. Khi đó, bệnh nhân bị mất nước nhiều, kiệt sức và tử vong rất nhanh. Vi khuẩn hình dấu phẩy (phẩy khuẩn tả) gây ra bệnh này.

      Các loại vi khuẩn nói trên luôn luôn có ở những nơi dơ bẩn, nguồn nước kém vệ sinh, thức ăn bị ôi thiu, chưa nấu chín hay để ruồi nhặng đậu vào. Khi con em chúng ta ăn uống trong môi trường đó, các loại vi trùng nói trên sẽ theo thức ăn vào bộ máy tiêu hóa, chúng phát triển và bài tiết ra nhiều chất độc gây bệnh làm tử vong, gây thành dịch.

      Cho trẻ ăn chín uống sôi nhằm phòng bệnh tiêu hóa

      Cách phòng ngừa bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ

      Để phòng ngừa các bệnh học chuyên khoa về đường tiêu hóa cho trẻ cha mẹ nên:

      • Uống sạch: Sử dụng nước đun sôi để nguội, khi uống nước giải khát nên dùng các loại đã qua xử lý tiệt trùng đóng kín trong lon hoặc chai, không nên cho các em uống các loại nước vỉa hè bụi bặm.
      • Ăn sạch: là ăn các loại thức ăn đã nấu chín không để quá 2 giờ. Khi ăn rau sống phải rửa thật kỹ bằng nước muối. Tất cả thức ăn khi chưa dùng đều phải đậy kỹ
      • Tập cho trẻ thói quen rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đại tiện

      Với những hướng dẫn của chuyên gia hi vọng các bậc cha mẹ có thể chăm sóc trẻ đúng cách cũng như có kiến thức để phòng ngừa và xử lý ban đầu trước khi đưa trẻ đến các cơ sở y tế!

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Bệnh thoái hóa cột sống và những điều cần biết

      Theo thông tin từ Bộ Y Tế Việt Nam thì có đến 80% những người trên 50 tuổi mắc các bệnh về xương khớp và khoảng 40% số đó mắc bệnh thoái hóa cột sống vậy thoái hóa cột sống là bệnh gì chúng ta cùng nhau tìm hiểu nhé.

        Bệnh thoái hóa cột sống và những điều  cần biết

        Khái niệm về bệnh thoái hóa cột sống

        Thoái hóa cột sống là bệnh bắt gặp nhiều ở độ tuổi trung niên hoặc người cao tuổi. Và hiện đang ngày một trẻ hóa ở lứa tuổi 35. vị trí thoái hóa thường là ở cổ hoặc là vai, gáy, thắt lưng,… do chịu nhiều  áp lực tác động dễ gây nên tổn thương  sụn khớp ở cột sống.

        Một người bình thường cột sống thắt lưng  có 12 đốt sống ngực, 7 đốt sống cổ, 5 đốt thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 4 đốt sống cụt. các đốt sống đó được nối bằng các sợi dây chằng và bao bọc bởi các bao khớp. vậy nênlúc tuổi ngày một cao kéo theo xương cột sống cũng tiếp tục bị bào mòn dẫn  đến lúc không còn đủ khả năng để chống đỡ trọng lượng cơ thể sẽ gây nên tình trạng thoái hóa cột sống.

        Những dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống 

        • Mỗi buổi sáng thức dậy đau cơ, cổ.
        • Ngày này qua ngày khác kéo dài cơn đau, rất khó chịu cho cơ thể.
        • Cảm xúc khó chịu, những cử động rất hạn chế dẫn tới mất ăn, mất ngủ, thể chất sụt giảm.

        Lúc đầu chỉ có cảm giác  chỉ là tê bì tiếp sau đó cơ thể chuyển thành mạn tính khi những  cơn đau lê dài khoảng 3 tuần. Bệnh nhân mang cảm giác đau dai dẳng, mất cảm giác nửa người hoặc ở các chi, mất kiểm soát việc vệ sinh cá nhân..

        Dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống

        Tín hiệu cơ thể cảnh báo bạn đã bị thoái hóa 

        Đa phần, người bệnh thường phạm phải những bệnh như thoái hóa đốt sống cổ hoặc thoái hóa cột sống thắt lưng. vì thế, tùy vào từng thoái hóa cột sống mà bệnh sẽ có các tín hiệu khác nhau:

        • Dấu hiệu bị thoái hóa cột sống thắt lưng: trường hợp này, người bệnh sẽ cảm thấy đau ê ẩm vùng ngang thắt lưng, nhói buốt ở hông kèm theo những cảm xúc tê bì dọc từ mông xuống chân làm cho bệnh nhân bắt gặp khó khăn trong việc chuyển dời.
        • Tín hiệu bị thoái hóa cột sống cổ: Người bệnh bị thoái hóa đốt sống cổ thường sẽ có biểu hiện đau nhức ê ẩm ở vùng cổ, mỏi gáy, lan xuống hai bả vai và cánh tay, thậm chí đau kéo lên đỉnh đầu gây ù tai, chóng mặt…

        Lúc đã nhận biết được tín hiệu thoái hóa cột sống, người bệnh phải sớm đi thăm khám. theo đó  cách điều trị tương thích khiến cho hạn chế các triệu chứng do thoái hóa gây ra.

        Nguyên nhân nào gây ra thoái hóa cột sống

        Nguyên nhân nào gây ra thoái hóa cột sống

        • Do tuổi tác.
        • Thói quen nhà hàng ăn uống không khoa học dẫn tới sự việc thiếu hụt canxi, thiếu hụt các dưỡng chất khác trong việc sụt giảm sụn khớp, cũng như bôi trơn khớp.
        • Do vấn đề di truyền.
        • Và các nguyên nhân khác

        Thoái hóa cột sống là một căn bệnh nguy hiểm mọi người cần phòng tránh bằng cách chế độ ăn uống hợp lý tập thể dục mỗi ngày để có một cơ thể khỏe mạnh.


        Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

        Tìm hiểu rõ về nguyên nhân và triệu chứng gây ra bệnh viêm túi mật sẽ giúp người bệnh nhanh chóng có phương pháp điều trị và xử lý kịp thời.

        Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

        Có rất nhiều nguyên nhân khiến túi mật bị tổn thương dẫn tới viêm, tuy nhiên để phát hiện bệnh cũng không phải không có cách, chỉ cần bạn ” lắng nghe sự thay đổi trong cơ thể” của chính mình mỗi ngày, điều đó giúp bạn phát hiện bệnh và điều trị sớm tránh được nguy cơ biến chứng của bệnh.

        Bệnh viêm túi mật là gì?

        Túi mật là một bộ phận nhỏ của cơ thể, tuy nhiên “nhỏ mà có võ”, đây là bộ phận có hình dạng giống với quả lê, nằm ở vị trí bên phải bụng. Túi mật có vị trí nằm phía dưới gan, gọi là túi mật vì nó dùng để giữ một chất lỏng là dịch mật tiêu hóa tiết vào ruột non.

        Theo các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa, viêm túi mật là bệnh khi túi mật bị tổn thương, xuất hiện nhiễm trùng do nhiều nguyên nhân hầu hết các trường hợp viêm là do sỏi, ngoài ra còn có thể do tình trạng nhiễm, nhiễm trùng,do khối u hoặc chấn thương… Theo đó, nếu người bệnh không có phương án chữa trị kịp thời, viêm túi mật sẽ gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như: tổn thương mô, chảy máu trong túi mật và nhiễm trùng lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể, người bệnh có thể bị nguy kịch đến tính mạng, thậm chí là tử vong.

        Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

        Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

        Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh viêm túi mật, nhưng về cơ bản có các nguyên nhân sau đây:

        • Viêm túi mật do sỏi: Đại đa số các bệnh nhân viêm túi mật đều do sỏi. Khi sỏi hình thành, sẽ di chuyển cọ xát làm tổn thương thành của túi mật hoặc thậm chí gây tắc nghẽn các ống dẫn mật, khiến đó các hoạt chất hoặc vi khuẩn có trong dịch mậ bị ứ lại trong túi mật có thể làm túi mật bị viêm.
        • Viêm túi mật do chấn thương: Những tai nạn ở vùng bụng, thậm chí là phẫu thuật đôi khi cũng là nguyên nhân dẫn đến tổn thương túi mật, khiến túi mật bị viêm.
        • Viêm túi mật do nhiễm trùng: Tình trạng nhiễm trùng đường mật do kí sinh trùng có thể dẫn đến viêm túi mật cấp tính rất nguy hiểm.
        • Viêm túi mật do lao động nặng sau sinh ở phụ nữ: Sau khi sinh cơ thể chị em rất yếu, có thể mắc không loại trừ một bệnh nguy hiểm nào. Việc lao động nặng nhọc sau sinh có thể gây gánh nặng cho túi mật và sự bài tiết dịch mật gây nên viêm túi mật một cách âm thầm.
        • Viêm túi mật dó khối u: Một khối u nào đó trong cơ thể của con người như u gan, u đại tràng, dạ dày đều có thể gây chèn ép hệ thống đường dẫn mật, chúng gây trở ngại là ngăn cản dòng chảy của dịch mật, khiến mật bị ứ lại trong túi mật và có thể dẫn đến viêm túi mật cấp hoặc mãn tính nghiêm trọng.

        Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

        Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

        Bệnh viêm túi mật là căn bệnh thường gặp có hai dạng là viêm túi mật mãn tính và viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên các triệu chứng của bệnh đều tương tự nhau, chỉ có điều viêm túi mật cấp tính thì những triệu chứng xảy ra dồn dập, khiến bệnh nhân không chịu được các cơn đau, còn viêm túi mật mãn tính là âm thầm diễn biến ăn mòn cơ thể. Các triệu chứng tiêu biểu như sau:

        • Đau ở phần trên bên phải của bụng, triệu chứng này khiến nhiều người nhầm tưởng với các bệnh lý liên quan đến gan cho nên thường chủ quan.
        • Đau đơn tiếp tục lan từ bụng đến vai phải, người bị viêm túi mật sẽ có cảm giác đau tức bụng khi chạm vào.
        • Các triệu chứng như: Toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, chán ăn, sốt gai rét, bụng bị đầy hơi… xuất hiện thường xuyên, đặc biệt sau bữa ăn có nhiều chất béo.

        Từ những nguyên nhân và triệu chứng gây ra viêm túi mật, các bệnh nhân có thể biết được thể trạng bệnh của mình và sớm có phương pháp điều trị phù hợp.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Cơ Xương Khớp

        Đau nhức xương khớp có thể là dấu hiệu của các bệnh sau đây

        Bạn không nên hoảng sợ khi các khớp xương đau nhức sau hàng giờ liền chơi tennis hoặc mỏi do đánh máy văn bản vì làm việc với tính quá nhiều, nhưng nếu xảy ra nếu như khách hàng bị đau nhức khớp xương không  vì sao hoặc các khớp có các thể hiện khác biệt mà bạn không thể giải thích có thể là bạn đã mắc các bệnh  xương khớp rồi.

          Bệnh về xương khớp

          Viêm và nhiễm trùng khớp

          Chuyên gia các bệnh về  khớp, tiến sỹ Orrin Troum thuộc TT y tế Providence Saint John’s Health Center, Santa Monica, California, Mỹ cho biết, “Khớp xương có thể bị nhiễm tụ cầu khuẩn hoặc liên cầu khuẩn nếu bạn có 1 vết cắt hoặc một vết yêu mến quá sâu nhưng lại không rửa tinh khiết vết yêu mến đúng cách dán. Chỗ vết yêu đương bị sưng phồng gây cho bạn cảm giác đau đớn, sốt cao  ớn lạnh”.

          Đầu gối là vùng dễ bị ảnh hưởng nhất, nhưng hông, mắt cá chân & cổ tay cũng tương đối dễ bị lây nhiễm. bác sĩ rất có thể cho bạn dùng thuốc kháng sinh IV đồng thời thực hiện hút dịch từ khớp bị nhiễm trùng. còn nếu không chữa trị kịp thời, viêm khớp nhiễm khuẩn rất có thể gây nhiễm trùng toàn thân, dẫn đến tử vong.

           Bệnh gút –  Căn bệnh của người giàu

          Sử dụng quá nhiều thịt chứa Protein rất có thể gây áp lực nặng nề cho các khớp xương của bạn. “Nếu bạn ăn quá nhiều Protein, cơ thể sản sinh rất nhiều axit uric nhưng không còn bài tiết ra hết,” tiến sỹ Luga Podesta, Giám đốc bộ phận y học thể thao tại TT Chỉnh hình St. Charles, Thành Phố New York lý giải.

          “Điều này tạo ra một phản ứng viêm dữ dội được gọi là bệnh gút,  là một trong những dạng viêm khớp gây đau đớn nhất. những triệu chứng của bệnh gút như nóng, sưng đỏ, & những cơn đau kém cỏi xuất hiện đầu tiên  ở ngón chân loạitiếp đến lan dần quý phái các khớp khác.

          Ẳn rất nhiều chất đạm không phải là Nguyên Nhân duy nhất Uống không ít rượu hoặc đồ uống với đường, bị mất nước, hoặc tiêu dùng một số ít loại thuốc (như thuốc chẹn beta) hoặc béo tốt cũng là Lý Do gây bệnh.

          Không được chủ quan với bệnh

          Bệnh Lyme

          Theo tiến sĩ Luga Podesta, ước tính có khoảng 30.000 Người bị bọ ve đốt mỗi năm. vi khuẩn từ vết đốt thâm nhập vào máu tạo ra các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, sốt, nhức đầu,  nổi vết tròn đỏ trên da trong không ít tình huống được gọi là “phát ban mắt bò”. tuy nhiên rất khó chẩn đoán bệnh nếu khách hàng không sinh sống trong Quanh Vùng đặc hữu của bọ ve.

          nếu bạn không được điều trị kịp thời, vi trùng có thể lây sang các khớp xương đặc biệt là đầu gối. Bạn cũng sẽ có thể hiện cứng cổ  đau nhức tay chân. Theo thời điểm, tim & mạng lưới hệ thống thần kinh hãi của chúng ta có thể bị nhiễm khuẩn.

           Lupus ban đỏ

          Bệnh tự miễn này “có thể phá hỏng toàn bộ các khớp xương trường hợp chưa được chữa trị kịp thời,” TS Orrin Troum cho biếthệ thống miễn dịch ở những người dân bị lupus ban đỏ bị kích động trên mức cần thiết  tiến công những khớp xương thậm chí là da, máu, thận  những cơ quan khác.

          Bên cạnh triệu chứng thông thường như khớp xương sưng phồng đau đớn, chúng ta có thể phát hiện phát ban hình cánh bướm ngang phía hai bên má, nhưng từng người  một triệu chứng khác nhaungoài ra rụng tóc, khó thở, mất trí nhớ, loét miệng, khô mắt  miệng cũng chính là dấu hiệu của bệnh.

          Nguồn : http://benhhoc.edu.vn
          Exit mobile version