Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về bệnh u tuyến giáp

U tuyến giáp là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp dẫn đến hình thành một khối u trong tuyến giáp. Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.

Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh như thế nào?

Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh như thế nào?

Tuyến giáp là một phần của hệ thống nội tiết. Hệ thống nội tiết sản xuất các hormone điều chỉnh các chức năng bình thường của cơ thể. Tuyến giáp là một tuyến nhỏ, hình con bướm ở họng gồm hai thùy trái và phải. Tuyến giáp tiết ra hormone thyroxine, giúp cơ thể điều hòa các quá trình trao đổi chất, điều hòa huyết áp, nhịp tim, điều hòa thân nhiệt, duy trì và kiểm soát trọng lượng cơ thể.

Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh thường gặp do sự tăng sản bất thường của các tế bào tuyến giáp tạo nên khối u tuyến giáp. Một người có thể có một hoặc nhiều khối u tuyến giáp. Khối u tuyến giáp ảnh hưởng đến khả năng sản xuất hormon tuyến giáp thyroxin dẫn đến rối loạn các chức năng trong cơ thể. Theo đó một số nguyên nhân gây ra bệnh u tuyến giáp có thể kể đến như do thiếu iốt trong chế độ ăn khiến tế bào tuyến giáp phát triển bất thường hình thành nên các khối u vùng tuyến giáp hoặc do sự phát triển quá mức các mô tuyến giáp bình thường. Ngoài ra, một số hạch vùng tuyến giáp tăng cường sản xuất hormone tuyến giáp dẫn đến việc sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp gây cường giáp.

Thông thường, bệnh u tuyến giáp giai đoạn đầu không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Các khối u tuyến giáp được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ hoặc trên các xét nghiệm hình ảnh như quét CT hoặc siêu âm cổ được thực hiện vì những lý do hoàn toàn không liên quan. Khi u tuyến giáp giai đoạn tiển triển có thể có các triệu chứng sau:

  • Sờ được một hoặc nhiều khối u cục vùng tuyến giáp
  • Đau vùng cổ, hàm và tai
  • Gây khàn giọng nếu khối u gây tổn thương dây thanh âm
  • Gây khó thở, khó khăn khi nuốt
  • Cảm giác nghẹt thở khi nằm thẳng
  • Sưng hạch bạch huyết vùng dưới đòn, vùng cổ.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Thay đổi tính cách: dễ nóng giận, khó kiềm chế cảm xúc
  • Tăng tiết mồ hôi
  • Nhịp tim nhanh, không đều

Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh u tuyến giáp như thế nào?

Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh u tuyến giáp như thế nào?

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, để chuẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp thì cần phải làm các xét nghiệm như siêu âm, xét nghiệm và sinh thiết tuyến giáp sau đó soi tế bào dưới kính hiển vi giúp chẩn đoán tính chất khối u.

Theo đó, tùy thuộc khối u tuyến giáp lành tính hay ác tính mà bác sĩ có phác đồ điều trị thích hợp, cụ thể:

  • Nếu khối u được xác định là lành tính, bác sĩ sẽ tiếp tục theo dõi người bệnh thông qua khám sức khỏe và siêu âm định kỳ 3 – 6 tháng/ lần
  • Nếu khối u gây tăng sản xuất hormon tuyến giáp thyroxin, Bác sĩ sẽ kê các thuốc nội tiết để điều chỉnh hormone về giới hạn bình thường.

Theo đó, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt u tuyến giáp khi nghi ngờ ung thư tuyến giáp, khi các khối u tuyến giáp kích thước lớn hoặc phát triển nhanh hoặc trên hình ảnh siêu âm xác định là một khối u phức tạp. Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng đè nén khí quản hoặc thực quản như: khó thở, nuốt kém, khàn giọng…

Là một căn bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, vì thế khi có dấu hiệu bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám, phòng ngừa những nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những thông tin về bệnh viêm đại tràng mà mọi người nên biết

Bệnh viêm đại tràng là bệnh gặp ở khá nhiều người hiện nay. Ở giai đoạn đầu, đây không phải là căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu không điều trị sớm sẽ rất dễ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

    Bệnh Viêm đại tràng

    Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về bệnh viêm đại tràng, nguyên nhân cũng như hướng điều trị của bệnh.

    Nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng

    Theo giảng viên của Cao đẳng Y Hà Nội nguyên nhân có thể dẫn tới viêm đại tràng là do:

    • Các tác nhân gây bệnh là vi sinh vật, ký sinh trùng.
    • Chế độ ăn uốngĂn uống không điều độ kéo dài hoặc dùng các loại thức ăn gây kích thích như rượu, bia làm tổn thương niêm mạc ruột về lâu dài sẽ là nguyên nhân gây bệnh.

    Hướng điều trị bệnh viêm đại tràng

    Người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc theo đơn của bác sĩ

    Tùy mức độ của bệnh mà người bệnh có thể dùng theo đơn thuốc của bác sĩ, nếu bệnh nhẹ có thể dùng các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ.

    Sử dụng các bài thuốc Đông y, Y học cổ truyền để chữa viêm đại tràng cấp và mãn tính.

    Thực hiện chế độ ăn uống điều độ và hợp lý

    Người viêm đại tràng nên ăn các loại thức ăn như: Gạo, khoai tây, thịt nạc, sữa đậu nành, các loại rau xanh nhiều lá như rau ngót, rau muống, rau cải…
    – Không nên ăn các loại thực phẩm như: Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, rượu, bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng.
    – Tránh dùng thức ăn cứng như rau sống, bắp luộc ảnh hưởng đến vết loét. Khi chế biến thức ăn, nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào, rán. Cần kiêng đồ sống, lạnh, ôi thiu… Ăn chín, uống sôi là nguyên tắc cơ bản để phòng tránh viêm đại tràng và các căn bệnh khác liên quan đến đường tiêu hóa. Bệnh nhân cần tăng cường ăn chất xơ, đồng thời phải kiêng rất nhiều thứ như chất béo, chất kích thích và một số loại thuốc.

    Tránh xa rượu bia: rượu bia, hút thuốc lá có ảnh hưởng không nhỏ đến đường tiêu hóa, gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hay viêm đại tràng, loét dạ dày…

    Cần hạn chế uống rượu bia để phòng bệnh Viêm đại tràng

    Phòng bệnh viêm đại tràng bằng những thói quen đơn giản

    Bệnh Viêm đại tràng là bệnh tiêu hóa, bạn có thể phòng bệnh bằng những thói quen sau:

    Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm: Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm có thể phòng được rất nhiều các loại bệnh khác nhau. Cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu chế biến. Những loại thức ăn nào dễ gây viêm đại tràng co thắt thì cần tránh dùng hoặc dùng rất hạn chế. Không ăn các loại thực phẩm còn tươi sống như: rau sống, tiết canh, gỏi cá….

    Tránh stress, căng thẳng kéo dài: Bạn cần giữ cho bản thân một tinh thần thoải mái, vui vẻ, lành mạnh, đây cũng là cách phòng tránh các bệnh liên quan tới dạ dày, đại tràng.

    Chế độ ăn hợp lý: Chế độ ăn tăng cường nhiều chất xơ như rau xanh, củ quả, trái cây, đặc biệt là chuối, đu đủ…sẽ giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
    Hạn chế hoặc không nên dùng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê và không hút thuốc lá, các chất chua cay và những thức ăn chiên rán khó tiêu. Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, đặc biệt không nên ăn quá nhiều, no vào buổi tối.

    Trên đây là một số thói quen đơn giản giúp phòng bệnh Viêm đại tràng mọi người có thể tham khảo thêm để phòng bệnh hiệu quả.

    Nguồn-Benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Các bệnh lý về tiêu hóa thường gặp

    Hiện nay tình trạng thực phẩm bẩn nhiều, cùng với thói quen sinh hoạt không lành mạnh như rượu bia, ăn thịt nhiều… dẫn đến các bệnh tiêu hóa.

      Bệnh tiêu hóa hay gặp

      Một số ít bệnh lý tiêu hóa thường gặp

      Nghẹnhiện tượng lạ nuốt khó  nghẹn rất gặp ở người cao tuổi vì lúc cơ thể bị lão hóa, những ống tiêu hóa cũng trở thành thu hẹp dần, thành biểu mô của niêm mạc miệng sẽ mỏng manh hơn gây trở ngại trong quá trình nhai nuốt. trường hợp ăn hấp tấpko tập trung chuyên sâu, người cao tuổi (NCT) dễ bị nghẹn  bộc lộ  gặp gỡ là nuốt khó, bất ngờ không thở được, ho dữ dội do thức ăn bị tắc ở họng, thực quản, khí quản hay cả thực quản & khí quản. Trong tình huống nặng tnếu chưa được xử trí kịp thời, nghẹn có thể gây nên tình trạng thiếu oxy trầm trọng, dẫn tới tử vong

      Ăn uống không được ngon : Do sự suy thoái và khủng hoảng dần của hệ tiêu hóa, hạn chế bài tiết dịch vị, sự co bóp các cơ ruột cũng suy hạn chế làm cho thức ăn luân chuyển từ đoạn ruột trên xuống đoạn dưới chậm nên đa dạng các cụ ông cụ bà thường không có cảm hứng đói khi tới bữa ăn, dẫn đến bỏ bữa. thế nhưng, còn các Nguyên Nhân khác gây cảm hứng mất ngon miệng, ví dụ suy hạn chế vị giác, lượng nước bọt ít, mắc bệnh mạn tính làm cho cơ thể căng thẳng mệt mỏi, đau đớn, mất ngủ hoặc đang băn khoăn lo lắng, bực dọc làm cho tâm trạng bất an.

      Bệnh viêm loét dạ dày

      Sa dạ dày: Sa dạ dày là hiện tượng kỳ lạ dạ dày không nằm đúng vị trí của chính nóthông thường, dạ dày nằm chủ yếu ở trong phần xương sườn thứ 11 bên trái, một trong những phần khác nằm ở trong phần bụng trên. ví như dạ dày co bóp kém cỏi rất có thể làm dạ dày sa xuống thấp ở những mức độ từ nhẹ đến nặng (gặp ở 1/3 số người lớn tuổi trên 70 tuổi). có các tình huống dạ dày sa xuống tận dưới rốn, kể cả xuống khung chậu. tình huống dạ dày sa rất thấp sẽ gây cảm xúc “đầy bụng” sau khi ăn, thức ăn tồn lưu rất rất lâu trong dạ dày, gây xúc cảm “ậm ạch”, “nặng bụng”. ngoài racác cơ ở thành bụng bị “nhão”, khi đứng thẳng nhưng bụng cứ “trướng” ra phía trước mà không tương quan đến lớp mỡ dày ở thành bụng cũng tạo ra sa dạ dày giải pháp khắc phục hiện tượng lạ này đối với không ít trường hợp là tập đều đặn các cơ bụng.

      Viêm loét dạ dàyđó là thực trạng lộ diện một hay phổ biến những vết viêm, loét trên bề mặt niêm mạc dạ dày khiến cho người bệnh đau đớn. Viêm loét dạ dày là một căn bệnh mạn tính dễ tái phát  mang tỉ lệ mắc cao nhất trong những bệnh về đường ruột. Ở người cao tuổi, khi độ toan ở dịch vị hạn chế sẽ tạo nên cơ hội cho vi trùng Helicobacter Pylory (HP) chuyển động gây viêm loét dạ dày. mặc dù vậycó các cụ mang độ toan dạ dày thông thường thì lại gặp gỡ vấn đề  chứng trào ngược dịch dạ dày lên thực quản gây tổn thuơng, viêm loét thực quản sở hữu xúc cảm bỏng rát ở thực quản.

      Chứng táo bón

      Táo bónlà vấn đề thường bắt gặp nhất ở người cao tuổi. Táo bón mạn tính & tác động ảnh hưởng to đến sức khỏe chung, nếu không được điều trị kịp thời hoàn toàn có thể đe dọa đến tính mạng con người kế bên những thay đổi theo tuổi, giảm bớt vận động cũng chính là một nhân tố đa phần tạo ra táo bón. Uống đủ nước là một khuyến nghị nhằm mục đích hạn chế tối đa nguy hại táo bón ở người già những người  cao tuổi không trở nên ốm nặng trĩu, lượng nước dẫn vào hàng ngày nên bởi 0–35ml dịch/kg khối lượng. Duy trì cơ chế ăn  đủ thành phần sở hữu nhiều chủng loại rau lá xanh  ngũ cốc. Tập thể dục mang đến hiệu quả giúp chống táo bón, những thuốc làm mềm phân, thuốc thụt tháo & thuốc nhuận tràng hoàn toàn có thể được sử dụng trường hợp táo bón trở nên trầm trọng

      Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường và những kiến thức cần biết

      Tiểu đường hay bệnh tiểu đường là một bệnh khá phổ biến ở nước ta và rất nguy hiểm tới sức khỏe. Vì vậy, bạn nên trang bị những kiến thức cơ bản về bệnh tiểu đường.

      Bệnh đái tháo đường rất nguy hiểm

      Bệnh tiểu đường là gì ?

      Đái tháo đường, còn gọi là bệnh tiểu đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa Cacbonhydrat, mỡ và Protein khi hoóc môn Insulin của tụy thay đổi. Theo thông tin Y tế mới nhất cho biết bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư,…

      Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường

      Bệnh tiểu đường được chia ra làm hai loại đó là tiểu đường type 1 và tiểu đường type 2. Mỗi type là một dạng bệnh cho nên nguyên nhân gây bệnh ở mỗi dạng cũng khác nhau. Sau đây là những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường.

      Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 1

      Bệnh tiểu đường type 1 là dạng bệnh cơ thể phụ thuộc vào lượng Insulin do cở thể không có khả năng tự sản xuất bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị tấn công bởi tuyến tụy. Bệnh tiểu đường type 1 thường xảy ra ở trẻ em và người lớn dưới 30 tuổi. Sau đây là những nguyên nhân:

      Do di truyền

      Gen là yếu tố quan trọng làm phát triển bệnh tiểu đường type 1. Nếu trong gia đình có bố, mẹ bị mắc bệnh tiểu đường thì tỉ lệ con cái sinh ra có nguy cơ mắc phải căn bệnh này sẽ khá cao.

      Hệ miễn dịch

      Khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm sẽ khiến các tế bào bạch cầu tấn công tế bào beta từ đó  khiến cho tuyến tụy bị suy giảm và mất dần khả năng sản xuất Insulin và từ đó không thể cân bằng được lượng Insulin trong cơ thể.

      Do môi trường

      Môi trường cũng là một yếu tố có nguy cư dẫn tới bệnh tiểu đường. Chúng ta có thể kể tới như: môi trường, thực phẩm, chế đô ăn uống hay nhiễm khuẩn hay độc tố …

      Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 1

      Nguyên nhân dẫn tới bệnh tiểu đường type 2

      Bệnh tiểu đường type 2 là một bệnh khác hoàn toàn type 1. Bệnh này không phụ thuộc vào Insulin nhưng là một bệnh chuyển biến khá phức tạp và gây ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, và tính mạngcủa bệnh nhân. Các nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường type 2 chủ yếu là những nhân tố sau:

      Do di truyền

      Cũng như bệnh tiểu đường type 1, gen đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bệnh tiểu đường type 2 làm giảm khả năng sản xuất Insulin của tuyến tụy.

      Do béo phì, lười vận động

      Đây là nguyên nhân chính và chủ yếu gây bệnh tiểu đường type 2. Nếu trong cơ thể có nhiều lượng calo dư thừa sẽ gây ra tình trạng kháng Insulin. Thêm vào đó, nếu người bệnh lười vận động sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất Insulin.

      Nguyên nhân bệnh đái tháo đường type 2

      Nhận biết các triệu chứng bệnh tiểu đường

      Người bệnh nên kiểm tra lượng đường huyết nếu thấy xuất hiện một trong số các triệu chứng sau:

      • Cảm thấy khát nước liên tục
      • Đi tiểu nhiều lần đặc biệt vào ban đêm rất hay phải dậy đi tiểu
      • Người hay mệt mỏi, uể oải
      • Giảm cân
      • Bộ phận sinh dục bị ngứa, hoặc bị nấm âm đạo tái phát nhiều lần
      • Chuột rút
      • Táo bón
      • Mắt ngày càng mờ
      • Da dễ bị nhiễm trùng, tái phát nhiều lần

      Không phải các triệu chứng nào của bệnh tiểu đường cũng đều xuất hiện một lúc, một dấu hiệu đơn lẻ có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh khác nhau. Cách tốt nhất để phát hiện kịp thời bệnh tiểu đường là xét nghiệm máu định kỳ bằng các sản phẩm kiểm tra đường huyết đáng tin cậy.

      Như vậy, chúng ta dã vừa cùng nhau tìm hiểu những nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường mong rằng những thông tin này sẽ giúp bảo vệ sức khỏe của bạn và những người thân trong gai đình bạn.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Cùng Bác sĩ Dược Sài Gòn tìm hiểu nguyên nhân và phân loại suy tuyến thượng thận

      Bệnh Addison (suy tuyến thượng thận) là bệnh lý rối loạn hormon do tuyến thượng thận tiết ra, chủ yếu là cortisol và aldosteron. Bệnh có thể dẫn đến sốc gây nguy hiểm tính mạng người bệnh.

      Cùng Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh và cách phân loại suy tuyến thượng thận.

      Bệnh Addison là gì?

      Bệnh Addison là một rối loạn ít gặp, xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ một số loại hormon. Trong bệnh Addison, tuyến thượng thận (nằm ngay phía trên thận) sản xuất quá ít cortisol và aldosteron. Bệnh Addison xảy ra ở tất cả các nhóm tuổi và không phụ thuộc vào giới tính. Bệnh có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. Phương pháp điều trị chủ yếu là dùng hormon bù đắp lượng hormon thiếu hụt trong cơ thể.

      Tác hại của bệnh Addison

      Bệnh Addison thường phát triển chậm trong vài tháng. Thông thường, bệnh tiến triển chậm đến mức các triệu chứng bị bỏ qua cho đến khi có biểu hiện của bệnh tật hoặc chấn thương xảy ra làm triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Đôi khi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Addison có thể xuất hiện đột ngột. Suy thượng thận cấp tính (khủng hoảng addisonian) có thể dẫn đến sốc, đe dọa tính mạng. Nên đến gặp bác sĩ nếu có các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng của bệnh Addison như:

      • Xuất hiện các vùng da tối màu (tăng sắc tố).
      • Mệt mỏi nhiều.
      • Giảm cân.
      • Các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn và đau bụng.
      • Nhẹ đầu hoặc ngất xỉu.
      • Thèm muối.
      • Đau cơ hoặc khớp.

      Biến chứng của bệnh Addison

      Khủng hoảng Addisonian là biến chứng của Addison. Nếu đã điều trị bệnh Addison có thể bị khủng hoảng Addison do hậu quả của căng thẳng về thể chất như chấn thương, nhiễm trùng hoặc bệnh tật. Tuyến thượng thận thường sản xuất gấp 2 – 3 lần lượng cortisol để đáp ứng với căng thẳng về thể chất. Với suy thượng thận, việc không thể tăng sản xuất cortisol khi bị căng thẳng có thể làm xuất hiện các triệu chứng cai thuốc. Khủng hoảng Addisonian có khả năng đe dọa tính mạng bằng việc gây ra huyết áp thấp, hạ đường huyết và tăng nồng độ kali trong máu. Những người mắc bệnh Addison thường mắc các bệnh tự miễn liên quan.

      Nguyên nhân gây bệnh Addison như thế nào?

      Bệnh học Addison là do tổn thương tuyến thượng thận, dẫn đến không đủ hormon cortisol và có lúc có hoặc không đủ aldosteron. Tuyến thượng thận là một phần của hệ thống nội tiết. Chúng sản xuất các hormon cho hầu hết mọi cơ quan và mô trong cơ thể. Tuyến thượng thận bao gồm hai phần. Phần bên trong (tủy) sản xuất các hormon giống như adrenalin. Lớp ngoài cùng (vỏ não) tạo ra một nhóm hormon gọi là corticosteroid. Corticosteroid bao gồm:

      • Glucocorticoid: Là những hormon ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi thức ăn thành năng lượng của cơ thể, đóng vai trò trong phản ứng viêm của hệ miễn dịch và giúp cơ thể chống lại trạng thái căng thẳng (stress).
      • Mineralocorticoid (aldosteron): Là những hormon giúp duy trì cân bằng natri và kali của cơ thể để giữ cho huyết áp bình thường.
      • Androgen: Các hormone giới tính này được sản xuất với số lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận ở cả nam và nữ. Chúng làm các cơ quan tình dục ở nam giới phát triển và ảnh hưởng đến khối lượng cơ bắp, ham muốn tình dục và cảm giác hạnh phúc ở cả nam và nữ.

      Phân loại suy tuyến thượng thận

      Suy tuyến thượng thận nguyên phát

      Suy tuyến thượng thận nguyên phát là tình trạng vỏ não bị tổn thương và không sản xuất đủ hormone tuyến thượng thận. Đây là bệnh tự miễn (gây ra bởi chính các tác nhân trong cơ thể). Vì một lý do nào đó, hệ thống miễn dịch xem vỏ thượng thận là một cơ quan lạ, từ đó tấn công và phá hủy nó. Những người mắc Addison cũng có nhiều khả năng mắc bệnh tự miễn khác. Các nguyên nhân khác gây ra suy tuyến thượng thận có thể bao gồm:

      • Bệnh lao.
      • Các nhiễm trùng khác của tuyến thượng thận.
      • Di căn ung thư đến tuyến thượng thận.
      • Chảy máu vào tuyến thượng thận: Trong trường hợp này, người bệnh có thể gặp khủng hoảng addisonian mà không có bất kỳ triệu chứng nào trước đó.

      Suy tuyến thượng thận thứ phát

      Tuyến yên tạo ra một loại hormon gọi là hormon vỏ thượng thận (ACTH). ACTH kích thích vỏ thượng thận sản xuất hormone của nó. Khối u tuyến yên lành tính, viêm và phẫu thuật tuyến yên trước đó là nguyên nhân phổ biến của việc không sản xuất đủ hormone tuyến yên. Giảm ACTH có thể dẫn đến giảm glucocorticoid và androgen, thường được sản xuất bởi tuyến thượng thận, mặc dù tuyến thượng thận không bị tổn thương nên được gọi là suy tuyến thượng thận thứ phát. Sản xuất aldosteron không bị ảnh hưởng bởi tồn tại quá ít lượng hormon ACTH. Hầu hết các triệu chứng của suy tuyến thượng thận thứ phát tương tự như các triệu chứng suy tuyến thượng thận nguyên phát. Tuy nhiên, những người bị suy thượng thận thứ phát không bị tăng sắc tố và ít có khả năng bị mất nước nghiêm trọng hoặc huyết áp thấp nhưng có nhiều khả năng hạ đường huyết. Suy tuyến thượng thận thứ phát tạm thời thường gặp ở những người dùng corticosteroid như prednison để điều trị các bệnh mãn tính như hen suyễn hoặc viêm khớp, ngừng sử dụng corticosteroid cùng một lúc thay vì giảm dần liều lượng.

      Trên đây là những chia sẻ của Bác sĩ giảng viên Y sĩ đa khoa Trường cao đẳng Dược Sài Gòn chúc các bạn có một sức khỏe tốt.

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

      Phụ nữ là những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao nhất khi gấp 4 – 6 lần nam giới và phần lớn là ở độ tuổi từ 20 – 50 tuổi.

      Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh sỏi mật, nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở độ tuổi từ 20 -50 tuổi. Tuy nhiên, số lượng phụ nữ mắc bệnh sỏi mật cao gấp 4 – 6 lần nam giới. Đây là một loại bệnh tiêu hóa do có sỏi trong đường mật và có thể phát sinh ra các ống dẫn mật trong gán, ống mật chủ hoặc là túi mật.

      phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao hơn nam giới gấp 4 – 6 lần

      Nguyên nhân gây bệnh sỏi mật

      Mật đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa các chất biếu trong cơ thể và gan là nơi sản xuất ra mật và dự trữ bên trong túi mật. Sự xuất hiện sỏi cholesterol hoặc sỏi sắc tố mật trong cơ thể quá nhiều khiến chúng dần dần trở thành các tinh thể và được gọi là sỏi mật. Sỏi mật là những hạt sỏi cứng có kích thước thay đổi từ vài milimét đến vài centimét. Thành phần chủ yếu của sỏi mật là cholesterol, muối mật và calcium. Hiện nay, Y học vẫn chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh sỏi mật. Tuy nhiên, theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thì  yếu tố thuận lợi gây ra bệnh là do tuổi tác, ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do phụ nữ sinh đẻ nhiều, biến chứng từ một số bệnh tiêu hóa như bệnh Crohn, cắt đoạn hồi tràng… Bệnh béo phì; Rối loạn mỡ máu; do dùng thuốc: thuốc ở các bệnh nhân: xơ gan, cắt dạ dày, nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch, béo phì; dư thừa hormon nữ (estrogen); sử dụng thuốc giảm cholesterol kéo dài; bệnh tiểu đường; giảm cân quá nhanh; nhịn đói triền miên; nhiễm ký sinh trùng đường ruột… khi sử dụng thời gian dài sẽ gia tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi mật.

      Triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

      Bệnh thường gặp tùy theo vị trí của sỏi mà có các triệu chứng có thể khác nhau.  Thường thì nếu sỏi trong gan hay sỏi ở ống mật chủ thì ít triệu chứng, thậm chí nếu sỏi nhỏ, không gây tắc mật thì sẽ không có biểu hiện gì, chỉ khi tình cờ làm siêu âm hoặc chụp Xquang vùng gan mật mới phát hiện ra sỏi. Nhưng nếu sỏi to thì thường có các triệu chứng khá rầm rộ mà điển hình là đau, sốt, vàng da…

      Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi mật

      Đau: Trường hợp điển hình, người bệnh có cơn đau bụng gan, cụ thể: đau đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải, lan lên vai phải hoặc ra sau lưng, đau làm người bệnh lăn lộn, không dám thở mạnh kèm theo buồn nôn hoặc nôn. Có khi đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, đôi khi đau ở vùng thượng vị, lan lên ngực. Các cơn đau thường xảy ra sau một bữa ăn thịnh soạn hoặc bữa ăn nhiều mỡ.

      Sốt: Theo các giảng viên Đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì khi bị nhiễm trùng đường mật, có thể sốt cao đột ngột kèm rét run nhưng cũng có khi chỉ sốt nhẹ 3705 – 380, có khi sốt kéo dài. Nếu không có nhiễm trùng thì không sốt.

      Vàng da: Da và niêm mạc mắt vàng do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ở ống mật chủ, ống gan hoặc trong gan, tùy theo mức độ tắc mật mà vàng nhẹ hay vàng đậm. Nếu chỉ có sỏi túi mật đơn thuần thì không gây vàng da.

      Rối loạn tiêu hóa: Chậm tiêu, bụng đầy trướng, sợ mỡ, táo bón hoặc tiêu chảy.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Bệnh sỏi mật có thể sẽ để lại nhiều biến chứng nếu không được điều trị kịp thời. Nhưng để điều trị hiệu quả thì còn phải tùy vào vị trí của sỏi mà lựa chọn phương pháp.

      Phương pháp điều trị và phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Bệnh sỏi mật sử dụng phương pháp nào để điều trị?

      Bệnh sỏi mật là một loại bệnh tiêu hóa nên vì thế việc điều trị còn tùy vào vị trí của sỏi và tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị nội khoa hoặc can thiệp ngoại khoa (phẫu thuật nội soi hoặc mổ phanh).

      • Nội khoa: Sử dụng thuốc để làm tan sỏi mật, quá trình điều trị diễn ra trong một thời gian dài. Phương pháp này thường được áp dụng cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật. Ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ túi mật trong trường hợp bệnh sỏi mật hay tái phát.
      • Với sỏi túi mật: Theo giảng viên đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì người bác sĩ sẽ sử dụng thuốc làm tan sỏi trong trường hợp này. Tuy nhiên, chỉ áp dụng đối với sỏi cholesterol dưới 1,5cm, tốt nhất với sỏi dưới 5mm, thời gian sử dụng kéo dài 6 – 24 tháng. Ngày nay, các bệnh viện hay tán sỏi bằng sóng hoặc làm tan sỏi trực tiếp bằng hóa chất. Cũng có thể cắt túi mật qua đường nội soi, là phương pháp được dùng phổ biến hiện nay vì hồi phục sức khỏe nhanh và rút ngắn thời gian nằm viện. Cũng có thể cắt túi mật bằng mổ phanh.
      • Với sỏi trong gan và ống mật chủ: Có thể lấy sỏi qua nội soi ngược dòng cắt cơ, phương pháp này giúp tránh được phẫu thuật. Cũng có thể tán sỏi ngoài cơ thể bằng sóng hoặc phẫu thuật để lấy sỏi.

      Phương pháp phòng ngừa bệnh sỏi mật

      Nguyên nhân bệnh sỏi mật thường là do sự xuất hiện của cholesterol nên vì thế một chế độ ăn uống cân bằng ít chất béo, tăng cường tập luyện thể dục, thể thao, tránh béo phì… sẽ góp phần giảm thiểu các yếu tố thuận lợi làm phát sinh bệnh sỏi mật.

      Người bị sỏi mật ăn giảm mỡ: ăn ít thực phẩm chứa nhiều cholesterol như phủ tạng động vật, trứng…; ăn tăng đạm như thịt nạc, cá, sữa, hạt đậu các loại… để tăng tạo tế bào gan đã bị tổn thương, chống thoái hóa mỡ tế bào gan; ăn thức ăn giàu đường bột: Thức ăn này dễ tiêu, lại không ảnh hưởng đến mật, có nhiều chất xơ giúp tiêu hóa tốt, tránh táo bón; ăn các thức ăn có giàu vitamin C và nhóm B như rau, hoa quả tươi. Tỉ lệ giữa các chất dinh dưỡng đạm, đường, mỡ ở người bị sỏi mật tốt nhất nên là 1/5/0,5 (ở người trưởng thành bình thường là 1/5/0,75).

      Chế độ ăn khoa học là phương pháp phòng tránh bệnh sỏi mật hiệu quả

      Thức ăn nên dùng: Theo giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược thì nước quả, hoa quả tươi cùng với các loại, rau tươi, bánh kẹo ít trứng bơ, các loại thịt cá nạc như thịt lợn thăn, thịt bò, cá quả, cá chép, các loại đậu đỗ như đậu tương, đậu xanh, đậu đen là các loại thức ăn nên sử dụng. Ngoài ra, nên dùng một số thức ăn lợi mật như nghệ, lá chanh, lá vọng cách, lá đinh lăng và các thức kích thích túi mật co bóp nhẹ nhàng như bơ, dầu ôliu, dầu vừng, mỡ gà vịt.

      Hạn chế dùng: Giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng khuyên nên hạn chế sử dụng trà, cà phê, cacao, chocolate quá độ hay thịt cá có nhiều mỡ, dầu cọ, dầu dừa, phủ tạng động vật. Hạn chế ăn lòng đỏ trứng, kiêng rượu, bia, thuốc lá. Tránh ăn quá no và tránh để quá đói. Lao động và vận động vừa sức. Tránh lo lắng, suy nghĩ, mất ngủ. Tránh cáu giận. Năng vận động ngừa thừa cân béo phì, điều trị dứt các bệnh có nguy cơ sỏi mật – các bệnh nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa… Không giảm cân quá nhanh, không nhịn đói triền miên. Ăn uống hợp lý, khoa học, cân đối trong khẩu phần ăn, không nên ăn một loại thức ăn nhiều quá, cũng không nên quá kiêng khem. Khi bị bệnh sỏi mật cần khám sức khỏe định kỳ để được bác sĩ chuyên khoa theo dõi và  điều trị kịp thời.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng không thể bỏ qua

      Đừng chủ quan với những đốm nhỏ màu trắng đục, vết loét, vết chồi lâu lành trong khoang miệng hay bạn bị chảy máu bất thường đó có thể là dấu hiệu bệnh ung thư miệng.

       

      Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng

      Theo tin tức của Bộ  Y tế cho biết hiện nay ung thư miệng là loại ung thư thường gặp nhất trong các loại ung thư vùng đầu cổ và được xếp trong 10 ung thư thường gặp nhất ở nam giới. Vậy yếu tố nào gây nên bệnh ung thư khoang miệng và cách phòng tránh.

      Yếu tố gây ung thư khoang miệng

      Theo Bác sĩ Chu Hòa Sơn – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết hiện nay trên thế giới các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân thực sự gây ra bệnh ung thư miệng một bệnh chuyên khoa nhưng có một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư khoang miệng như:

      • Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, hút thuốc lá.
      • Vệ sinh răng miệng kem, không sạch sẽ.
      • Nhai trầu cau để nhuộm răng đen như phong tục trước đây ở Việt Nam.
      • Yếu tố di truyền: Ung thư khoang miệng có mối liên quan tương đối với yếu tố gen (gia đình) và đột biến gen. Trong gia đình có người mắc bệnh ung thư miệng thì có khả năng đời sau sẽ bị mắc phải.
      • Nhiễm HPV: 70% ung thư khoang miệng có sự hiện diện của HPV, trong đó có 44% tuýp HPV nguy cơ cao (tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66) và 26% tuýp HPV nguy cơ thấp (tuýp 6, 11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 72, 73, 81). Bướu HPV(+) có tiên lượng sống còn tốt hơn đối với một số loại ung thư.

      Các dấu hiệu nhận biết sớm ung thư khoang miệng

      Thông tin Y học mới nhất cho biết có những dấu hiệu cho biết bạn có khả năng mắc bệnh ung thư miệng như:

      Trong khoang miệng xuất hiện đốm nhỏ màu đỏ hồng hoặc trắng đục, , dính chặt và không mất đi sau khi súc miệng. Những dấu hiệu này có thể là những tổn thương tiền ung thư, tức là chỉ có sự biến đổi tế bào dưới dạng nghịch sản, nhưng chưa phải là tế bào ung thư. Một sự biến đổi màu sắc bất thường nữa là những đốm màu đen sậm vùng niêm mạc miệng có thể là một tổn thương rất ác tính của tế bào hắc tố trong niêm mạc.

      Những vết loét chồi, vết loét lâu lành kéo dài trên một tháng và xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng. Tuy nhiên, những vết loét này thường không gây đau, đụng nhẹ vào  thấy hơi sượng cứng hoặc mất đi độ mềm mại. Khi có những biểu hiện đau thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn hơn.

      Chảy máu bất thường trong khoang miệng. Chảy máu có thể diễn ra tự nhiên, sau va chạm nhẹ, sau ăn uống hoặc vệ sinh răng miệng.

      Nổi cục hạch vùng cổ không đau. Vị trí thường gặp nhất là vùng dưới xương hàm và vùng dưới cằm.

      Xét nghiệm phát hiện ung thư khoang miêng

      Các xét nghiệm giúp phát hiện sớm ung thư khoang miệng

      Theo Bác sĩ Sơn trong chương trình tin tức bệnh chuyên khoa khi xuất hiện các dấu hiệu nêu trên nên đến các bệnh viện chuyên khoa ung bướu, răng hàm mặt để được khám lâm sàng và tầm soát bệnh ung thư. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể chẩn đoán được đúng bệnh, đôi khi cần có sự hỗ trợ của một loạt các xét nghiệm mới hy vọng phát hiện sớm và chính xác.

      Một số xét nghiệm có thể phát hiện sớm ung thư khoang miệng là phết tế bào, soi hiển thị huỳnh quang trực tiếp, nhuộm xanh Tolluidine, chải rửa tế bào, sinh thiết và chẩn đoán mô học, các dấu ấn sinh học hay Marker của bướu…

      Cách phòng ngừa ung thư khoang miệng

      Các chuyên gia khuyên bạn nên làm những việc sau để phòng tránh bệnh ung thư miệng:

      • Vệ sinh răng miệng thường xuyên, súc miệng bằng nước súc miệng.
      • Không hút thuốc lá, hạn chế dùng rượu bia.
      • Không nên nhai trầu, xỉa thuốc.
      • Phòng ngừa HPV: tiêm vắc xin, tránh tình dục đường miệng.
      • Cung cấp đầy đủ chất vitamin A, C và E, các chất oxy hóa và ngăn ngừa ung thư.
      • Khám răng hàm mặt hoặc ung bướu định kỳ 3-6 tháng một lần.

      Ngoài ra, bạn nên thay đổi thói quen ăn uống của mình và tập thể dục để có tăng sức đề kháng cho cơ thể tránh các bệnh tiêu hóa.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Tiêu Hóa

      Khi dạ dày rỗng bạn không nên ăn những loại thực phẩm nào?

      Buổi sáng chính là lúc dạ dày thường rỗng và chúng ta cần lưu ý đến chế độ ăn uống đặc biệt là thực phẩm bạn dùng là gì để có hệ tiêu hóa tốt nhất cho sức khỏe của bạn.

      Khi dạ dày rỗng bạn không nên ăn những loại thực phẩm nào?

      Một số thực phẩm mọi người không nên ăn lúc dạ dày đang rỗng

      Dạ dày là nơi phình to nhất của hệ thống đường tiêu hóa trong cơ thể con người, nó nối thực quản với tá tràng, phần đầu của ruột non. Hình dáng dạ dày giống như một cái túi hình chữ J. Dung tích vào khoảng 4-4,5l nước. Chính vì vậy ăn như thế nào cho đúng vào bữa sáng là tốt nhất?

      Mọi người đều biết, bữa ăn sáng rất quan trọng đối với sức khỏe. Tất nhiên, chúng ta luôn cảm thấy đói vào buổi sáng, nhưng mọi thứ không đơn giản chỉ đói là ăn, mà nó còn liên quan tới loại thực phẩm gì mà bạn muốn nạp vào, bởi vì có một số loại thực phẩm có thể tàn phá sức khỏe nếu bạn ăn chúng khi dạ dày trống. Dạ dày khỏe, bạn có thể ăn bất kỳ thứ gì, nhưng nếu chúng có vấn đề, hãy biết ăn uống cẩn thận. Việc chọn sai thực phẩm có thể gây khó chịu hoặc làm cho tình trạng bệnh thâm nặng.

      Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội  khuyên mọi người cần tránh những thực phẩm sau để có hệ tiêu hóa tốt nhất:

      Thức uống có đường 

      Vào buổi sáng, nhiều người thích uống một ly nước trái cây có đường, nhưng rất ít người trong chúng ta biết rằng, thức uống nhiều đường nạp vào dạ dày trống rỗng sẽ gây hại cho tuyến tụy và gan trong thời gian dài. 

      Thức ăn và đồ uống có đường cũng khiến bạn cảm thấy nặng nề hơn sau đó.

      Thức ăn cay

      Khi dạ dày trống rỗng, việc bạn ăn thức ăn có nhiều gia vị cay như tiêu, ớt sẽ cản trở niêm mạc dạ dày hoạt động linh hoạt, có thể dẫn đến chuột rút và tạo ra nhiều phản ứng có tính axit bất lợi trong dạ dày. Ngoài ra, thức ăn cay này gây khó tiêu, ợ nóng…

      Ăn trái cây rất tốt nhưng phải ăn đúng thời điểm 

      Ăn trái cây vào buổi sáng

      Theo chuyên mục tin tức Cao đẳng Y Dược cho biết: Nếu trái cây được ăn vào đúng thời điểm, chúng giúp chúng ta khỏe mạnh, nhưng ăn trái cây như xoài, ổi, dứa… khi dạ dày trống rỗng sẽ làm tăng sản xuất axit dạ dày. 

      Thậm chí, quá nhiều đường fructose và chất xơ trong trái cây họ múi như cam, quýt cũng làm chậm hoạt động của hệ thống tiêu hóa nếu bạn ăn chúng khi dạ dày trống rỗng

      Cà phê vào buổi sáng thói quen của nhiều người

      Uống một tách cà phê khiến bạn cảm thấy tràn đầy năng lượng vào buổi sáng. Nhưng tiêu thụ cà phê khi dạ dày trống rỗng có thể dẫn đến tình trạng đầy axit dạ dày. Bởi caffeine kích thích sự tiết acid hydrochloric trong hệ tiêu hóa, gây viêm dạ dày về dài.

      Đồ uống có gas

      Nếu tiêu thụ thức uống có gas khi đói, các axit có ga kết hợp với các axit dạ dày, gây ra các vấn đề sức khỏe khác nhau như chướng khí, đầy hơi và buồn nôn, dẫn đến đau bụng hoặc đau dạ dày, viêm niêm mạc…

      Chuyên mục
      Bệnh Cơ Xương Khớp

      Bệnh học chuyên khoa nói gì về bệnh thấp khớp?

      Bệnh thấp khớp là một trong những bệnh thường gặp ở những người trung niên gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cũng như kết quả làm việc.

        Bệnh học chuyên khoa nói gì về bệnh thấp khớp?

        1. Bệnh thấp khớp là gì?

        Bệnh thấp khớp là bệnh ảnh hưởng đến các khớp xương gay cảm giác đau, sưng và cứng khớp. Bệnh thường tái phát khi thay đổi thời tiết, đau âm ỉ kéo dài, có kèm theo các hiện tượng khác như: Rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, ăn uống kém…

        2. Con số báo động về tình trạng bệnh thấp khớp

        Theo thống kê tại Mỹ cho ra kết quả hơn 1/3 dân số mắc các bệnh về xương khớp. 80% người trên 55 tuổi bị thoái hóa khớp. Theo những số liệu gần đây, số người có tuổi tại nước ta đã lên hơn 6 triệu người, chiếm 7% tổng dân số. Theo dự đoán, tỷ lệ này sẽ tăng lên khoảng trên 10 triệu vào năm 2020. Phụ nữ chiếm khoảng 60% người có tuổi. Do vậy, bệnh thấp khớp đang trở thành một trong những căn bệnh được sử dụng trên nhiều chương trình hỏi đáp bệnh học nhất hiện nay.

        Tại Việt Nam, mặc dù chưa có thống kê đầy đủ về những con số mắc bệnh thấp khớp nhưng với số lượng đang ngày càng tăng cũng như quá tải của các bệnh viện đang trở thành thách thức đối với ngành Y cả nước.

        3. Đối tượng mắc bệnh thấp khớp

        Bệnh học chuyên khoa thấp khớp có thể xảy ra với bất kỳ ai. Tuy nhiên bệnh thấp khớp thường bắt đầu từ độ tuổi trung niên và thường gặp nhất ở phụ nữ, người già và không ngoại trừ trẻ em và thanh thiếu niên.

        4.Nguyên nhân gây ra bệnh thấp khớp

        Theo các bác sĩ, bệnh thấp khớp rất khó có thể xác định được nguyên nhân. Các nhà nghiên cứu vẫn đang tìm hiểu nguyên nhân bệnh thấp khớp xảy ra như thế nào và tại sao lại xảy ra. Hiện tại, các nguyên nhân có thể gây ra bệnh thấp khớp đó là:

        • Gen (truyền từ bố mẹ sang con)
        • Môi trường
        • Hoóc môn.

        Nguyên nhân gây ra bệnh thấp khớp

        5. Các phương pháp chữa bệnh thấp khớp

        Theo bạn P.T.N đang theo học Cao đẳng Y Hà Nội cho rằng: đối với bệnh thấp khớp, ngoài việc uống thuốc trợ giúp, người bệnh nên tập những bài cử động chân nhẹ nhàng, xoa bóp điều hòa mạch máu và nên đi bộ 30phút/ngày.

        Ngoài ra, người bệnh nên tránh lạnh, ngâm nước muối ấm cho bàn chân, sử dụng túi chườm nóng, lò sưởi, điều hòa là tốt nhất. Kết hợp với đó là chế độ ăn uống phải đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, tránh uống nhiều bia, rượu.

        Đặc biệt hiện nay nhiều người bệnh đang áp dụng một số bài thuốc dân gian mà bạn có thể tham khảo:

        Chữa bệnh thấp khớp bằng lá lốt:

        Nguyên liệu: Lá lốt 20g, gai tầm xoong 16g, thiên niên kiệm 12g. Sắc với 400ml nước, còn 100ml nước, uống ngày 1 thang.

        Chữa bệnh thấp khớp bằng rượu tỏi:

        Nguyên liệu: Tỏi khô 40g đã bóc vỏ, 100ml rượi gạo 45 độ

        Cách làm: tỏi thái nhỏ cho vào lọ rượu gạo đã rửa sạch. Ngâm trong khoảng 15 ngày, trong thời gian đó bạn thỉnh thoảng lại lắc lọ.

        Lúc đầu thì rược có màu trắng rồi sang màu vàng, đến ngày thứ 15 thì chuyển sang màu vàng nghệ. Uống 2 thìa nhỏ mỗi ngày vào sáng trước khi ăn và tối trước khi ngủ.

        Bệnh thấp khớp là bệnh thường gặp ở người cao tuổi gây cảm giác đau nhức, mệt mỏi,… cho người bệnh. Vì vậy để có thể hạn chế quá trình thoái hóa các khớp cũng nhưng phòng tránh được căn bệnh này vào tuổi già, bạn nên tìm hiểu kỹ các phương pháp điều trị mới nhất hiện nay.

        Nguồn: Benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version