Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về ung thư phổi biểu mô tuyến

Theo thống kê, có đến 80% bệnh nhân mắc phải căn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ và 50% trong số đó thường bị ung thư phổi biểu mô tuyến, vậy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào?

Những điều cần biết về ung thư phổi biểu mô tuyến

Ung thư phổi biểu mô tuyến là một loại của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Loại bệnh thường gặp ở nữ giới, phổ biến nhất ở những người có độ tuổi dưới 45. Đây cũng là căn bệnh dễ gặp ở những người châu Á nói chung và có xu hướng gia tăng vào những năm gần đây. Thông thường, ung thư phổi biểu mô tuyến thường bắt đầu từ các mô nằm bên ngoài phổi. Khi mới hình thành, chúng ít bị phát hiện do không gây ra các triệu chứng đặc biệt. Những dấu hiệu mắc bệnh sớm như mệt mỏi, khó thở, đau lưng, vai…rất dễ bị bỏ qua. Chỉ đến khi bệnh đã trở nên trầm trọng thì các dấu hiệu đặc trưng của ung thư phổi như ho lâu ngày, ho ra máu mới bắt đầu xuất hiện.

Các giai đoạn ung thư phổi biểu mô tuyến

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến thường phải trải qua 4 giai đoạn sau:

  • Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư còn khu trú trong phổi và chưa có dấu hiệu lan rộng ra các hạch bạch huyết xung quanh.
  • Giai đoạn 2: Khối u đã lan rộng đến các hạch bạch huyết hoặc màng phổi, thậm chí là cả một số cơ quan của phế quản chính cũng bị xâm lấn bởi các tế bào ung thư.
  • Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã di căn đến các mô gần phổi.
  • Giai đoạn 4: khối u đã di căn đến các bộ phận khác trên toàn cơ thể

Cách điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến

Hiện nay, các nhà nghiên cứu đang tiến hành nhiều cuộc thử nghiệm lâm sàng nhằm tìm ra các liệu pháp điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi thành công mới của khoa học, các chuyên gia và bác sĩ thường  sử dụng một số phương pháp sau để điều trị cho người bệnh:

Cách điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến

Phương pháp phẫu thuật

Phương pháp này thường được sử dụng trong điều kiện bệnh nhân phát hiện bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến ở những giai đoạn ban đầu, mới hình thành. Khi đó, việc cắt bỏ khối u và cơ hội chữa khỏi bệnh hoàn toàn có thể xảy ra.

Phương pháp hóa trị liệu

Phương pháp này có thể được sử dụng đơn thuần nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư phổi biểu mô tuyến hoặc kết hợp xạ trị để thu được hiệu quả cao hơn. Trong điều kiện bệnh nhân đã cắt bỏ khối u nhưng vẫn còn các tế bào ung thư tàn dư, bác sĩ có thế kết hợp sử dụng phương pháp hóa trị nhằm tiêu diệt bệnh tận gốc. Một số loại thuốc hóa trị liệu có thể được dùng trong điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến bao gồm: pemetrexed (Altima), cisplatin (Platinol).

Liệu pháp điều trị đích

Liệu pháp điều trị đích là sử dụng các loại thuốc được chế tạo chỉ nhằm mục đích tấn công khối u mà không gây hại đến các tế bào xung quanh. Các loại thuốc này hoạt động bằng cách nhắm vào protein trên tế bào ung thư, cắt đứt các tín hiệu giúp phân chia tế bào và ngăn chặn khối u tấn công các khu vực khỏe mạnh xung quanh.

Nhờ đó, liệu pháp này ít gây ra tác dụng phụ cho cơ thể người bệnh hơn so với phương pháp hóa trị truyền thống. Một số loại thuốc điều trị đích được áp dụng cho bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến bao gồm: erlotinib (Tarceva), Gefitinib (Iressa) và Xylori (crizotinib).

Bức xạ trị liệu

Xạ trị cũng là phương pháp có thể được sử dụng để điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến hoặc dùng để ngăn ngừa kiểm soát các triệu chứng di căn của khối u.

Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tiên lượng sống sẽ cao hơn

Theo các chuyên gia chữa trị bệnh học chuyên khoa, thời gian sống dài hơn 5 năm ở những bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn cuối là khó xảy ra, chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 18%. Trong trường hợp bệnh được phát hiện sớm ở những giai đoạn đầu thì tiên lượng sống sẽ khả quan hơn. Vì thế khi có dấu hiệu thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hỏi đáp chuyên gia về bệnh xơ vữa động mạch

Bệnh xơ vữa động mạch là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi và có nguy cơ trẻ hóa nhưng không phải ai cũng hiểu biết hết về căn bệnh này.

    Hỏi đáp chuyên gia về bệnh xơ vữa động mạch

    Bệnh xơ vữa động mạch là một bệnh rất phổ biến ở người lớn tuổi ở các nước phát triển và đang xu hướng gia tăng ở nước ta. Để người bệnh có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh này thì bạn có thể tham khảo thông tin từ các chuyên gia chữa bệnh học chuyên khoa đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur để tìm hiểu rõ hơn về bệnh lý này.

    Hỏi: Chào chuyên gia, xin chuyên gia cho biết thế nào là bệnh xơ vữa động mạch?

    Trả lời:

    Theo tổ chức Y tế thế giới “bệnh vữa xơ động mạch là sự phối hợp những biến đổi của lớp nội mạc động mạch (lớp áo trong) bao gồm sự tích tụ tại chỗ các lipid, phức hợp glucid, máu và các sản phẩm của máu, tổ chức xơ và calci kèm theo những biến đổi lớp trung mạc (lớp áo giữa)”.

    Hỏi: Được biết hiện nay xu hướng xơ vữa động mạch ngày càng gia tăng. Vậy chuyên gia có thể cho độc giả biết có những yếu tố nguy cơ nào khiến xơ vữa động mạch tăng cao như vậy?

    Trả lời: Bệnh xơ vữa động mạch có nhiều yếu tố nguy cơ, sau đây là các yếu tố chính:

    • Tuổi: càng nhiều tuổi, bệnh xơ vữa động mạch càng phát triển và càng nặng.
    • Giới: nữ có tổn thương vữa xơ chậm hơn nam từ 10 đến 15 năm, biến chứng của bệnh cũng xuất hiện chậm hơn. Nhưng sau tuổi mãn kinh, tiến triển của bệnh như nhau ở cả 2 giới.
    • Yếu tố di truyền: gia đình có bố mẹ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não thì nguy cơ mắc bệnh ở con tăng gấp 2 lần.
    • Rối loạn lipid máu: chế độ ăn nhiều mỡ động vật, thực phẩm chứa nhiều cholesterol như  trứng,  gan,  nội  tạng…làm tăng  nồng  độ  cholesterol máu,  nồng  độ cholesterol máu càng cao thì tỷ lệ mắc VXĐM và tai biến của bệnh càng nhiều.
    • Bệnh tăng huyết áp: Bệnh tăng huyết áp và xơ vữa động mạch là hai bệnh hay phối hợp với nhau, thúc đẩy sự phát triển của bệnh và khiến biểu hiện lâm sàng càng phức tạp. Tăng huyết áp làm tổn thương nội mạc do áp lực dòng máu cao, liên tục, làm tăng tính thấm thành mạch đối với các lipoprotein máu. Vì vậy, xơ vữa động mạch càng dễ phát triển, dễ hình thành tai biến.
    • Thuốc lá: oxyd cacbon làm giảm cung cấp oxy cho mô, làm tổn thương nội mạc động mạch, nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, tăng công cơ tim và co mạch ngoại vi gây tăng huyết áp. Thuốc làm làm tăng kết tập tiểu cầu, dễ hình thành huyết khối.
    • Bệnh đái tháo đường: bệnh gây rối loạn lipid máu (tăng LDL, VLDL, triglycerid, giảm HDL) làm tế bào nội mạc giảm khả năng tổng hợp PGI2 là một chất giãn mạch. Bệnh làm tăng nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim lên 3,9 lần so với người có đường máu bình thường.
    • Trạng thái ít vận động thể lực, stress..đều tăng khả năng mắc xơ vữa động mạch.

    Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch

    Hỏi: Vậy hiện nay trong y học, phác đồ điều trị bệnh xơ vữa động mạch là gì thưa chuyên gia?

    Trả lời: Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, vì nguyên nhân gây bệnh đến nay chưa xác định rõ nên chưa có cách điều trị cơ bản, chưa có thuốc làm mất đi các mảng vữa xơ. Hướng can thiệp cho đến nay chủ yếu là:

    – Dự phòng bậc 1: hạn chế sự hình thành, phát triển của bệnh thông qua chế độ ăn khoa học, hợp lý và giải quyết các yếu tố nguy cơ. Điều trị biến chứng khi xảy ra.

    – Dự phòng bậc 2 để tránh tái phát, bằng các cách:

    Điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý

    Tổng lượng calo dưới 2500 calo/ngày. Nếu thừa cân, béo phì thì cần giảm calo đầu vào, đưa chỉ số khối cơ thể (BMI) xuống khoảng 22.

    • Giảm ăn mỡ động vật, tăng dầu thực vật. Giảm ăn thức ăn chứa nhiều cholesterol như lòng đỏ trứng, nội tạng động vật…
    • Xen kẽ đạm động vật và đạm thực vật.
    • Ăn rau quả, thức ăn chứa nhiều vitamin, hạn chế thức ăn đóng hộp.
    • Ăn giảm muối nếu có bệnh tăng huyết áp kèm theo.

    Giải quyết yếu tố nguy cơ

    • Không hút thuốc lá, hạn chế rượu, bia.
    • Tăng cường luyện tập thể thao.
    • Sinh hoạt điều độ: kết hợp lao động, tập thể thao và nghỉ ngơi.
    • Kiểm soát huyết áp: ăn giảm muối và dùng thuốc theo hướng dẫn của thầy thuốc, nhằm đạt mục tiêu đưa huyết áp dưới 130/85 mmHg cho người thanh niên, trung niên hoặc có bệnh đái tháo đường và đưa huyết áp dưới 140/90 mmHg cho người lớn tuổi
    • Điều chỉnh tình trạng rối loạn lipid máu: thay đổi chế độ ăn hợp lý, nếu không hiệu quả phải dùng thuốc. Mục tiêu điều trị: Điều trị bệnh đái tháo đường: kiểm soát tốt đường máu bằng chế độ ăn, thuốc nhằm mục tiêu: glucose máu < 6,1 mmol/l, HbA1c < 7%.
    • Dùng thuốc bảo vệ thành mạch: vitamin C, P… làm tăng sức bền thành mạch.

    Bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để điều trị bệnh xơ vữa động mạch

    Điều trị khi có biến chứng hẹp tắc động mạch

    Đây là những biến chứng cấp tính cần điều trị can thiệp và hồi sức tích cực. Điều trị can thiệp như đặt giá đỡ (stent), can thiệp qua da, thuốc tiêu huyết khối nhàm tái lập lưu thông lòng mạch.

    Bệnh xơ vữa động mạch là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Vì thế khi mắc phải căn bệnh này thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Tìm hiểu về bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

    Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu có tác động lớn tới sức khỏe người mắc phải. Vì thế người bệnh cần nắm được những nguyên nhân triệu chứng gây bệnh để có biện pháp điều trị kịp thời.

    Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là gì?

    Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch hay còn gọi tắt là xuất huyết giảm tiểu cầu, là một loại bệnh thường gặp. Thông thường khi cơ thể bị vi trùng, vi rút, ký sinh trùng… tấn công, tế bào bạch cầu sẽ tạo ra một chất kháng thể để chống lại. Trong trường hợp mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu, cơ thể người bệnh sẽ tự sinh ra kháng thể chống lại tiểu cầu  và làm tiểu cầu bị phá hủy ở lách. Tình trạng này gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu, cơ thể sẽ dễ bị chảy máu dù chỉ có một tác động nhẹ.

    Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là gì?

    Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu rất khó phát hiện, thực tế người bệnh chỉ tình cờ xét nghiệm máu phát hiện số lượng tiểu cầu giảm thấp. Trong đa số trường hợp, người bệnh dễ bị chảy máu ở nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng như: chấm xuất huyết ngoài da, bầm da, chảy máu nướu răng, chảy máu mũi, rong kinh, tiểu máu, ói máu, xuất huyết não….

    Để chuẩn đoán bệnh chính xác nhất thì các bác sĩ sẽ cho các bệnh nhân làm các xét nghiệm công thức máu, phết máu ngoại biên và tủy đồ. Xét nghiệm tủy đồ là một xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh: Sau khi gây tê tại chỗ thì bác sĩ sẽ dùng một kim lớn đâm xuyên vào xương chậu người bệnh để rút dịch tủy xương soi dưới kính hiển vi để quan sát tế bào máu. Ngoài ra để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh thì bác sĩ sẽ thực hiện thêm một số xét nghiệm khác như:

    Bệnh xuất huyết tiểu cầu là căn bệnh nguy hiểm cần điều trị kịp thời

    – Các xét nghiệm vi sinh: Test HBsAg, anti HCV, anti HIV, …

    – Các xét nghiệm miễn dịch: ANA, Anti DsDNA, LE cell, ANA 8 profile, TSH, FT3, FT4…

    – Các xét nghiệm được thực hiện thêm nếu có kèm thêm tình trạng thiếu máu: hồng cầu lưới, sắt huyết thanh, Ferritin, Billirubin, Haptoglobin, LDH, nghiệm pháp Coombs trực tiếp…

    Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng cách nào?

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, hiện nay có các phương pháp điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu như:

    Sử dụng thuốc (nội khoa): Loại thuốc phổ biến nhất và được chọn dùng trước tiên là nhóm Corticoids. Các thuốc này thường được chỉ định dùng liều cao và kéo dài để ức chế miễn dịch. Nếu dừng thuốc đột ngột, dễ xảy ra biến chứng suy tuyến thượng thận cấp. Khi dùng thuốc, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, thời gian dùng. mặc dù các thuốc nhóm này có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu dùng kéo dài, tuy nhiên vẫn cần dùng thuốc vì mục đích chữa trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu nguy hiểm đến tính mạng vẫn được ưu tiên trên hết. Để chống lại các biến chứng, bác sĩ sẽ theo dõi, xử trí và giảm liều sao cho phù hợp với tình trạng bệnh.

    Ngoài ra, có thể dùng loại thuốc mới là Rituximab. Thuốc này sẽ được bác sĩ lựa chọn nếu người bệnh không đáp ứng với nhóm Corticoids và không thể thực hiện phẫu thuật cắt lách. Người bệnh cũng có thể được sử dụng thuốc kích thích tăng tạo tiểu cầu – được chỉ định khi người bệnh không đáp ứng với các phương pháp khác. Tuy nhiên những loại thuốc này giá thành cao, phải sử dụng lâu dài và khi dừng thuốc thì bệnh sẽ tái phát.

    Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng các phương pháp khác nhau

    Điều trị bằng ngoại khoa: Áp dụng với những bệnh nhân bị tái phát nhiều lần, phụ thuộc thuốc Corticoids hoặc khi có quá nhiều biến chứng do thuốc trong khi số lượng tiểu cầu còn thấp. Phẫu thuật nội soi cắt lách là giải pháp cần thiết và hiệu quả, với mức độ an toàn khá cao, tỷ lệ đáp ứng tăng tiểu cầu là 70-80% và tỉ lệ giữ được đáp ứng lâu dài là 60-70%. Tuy nhiên sau khi cắt lách, hệ miễn dịch của người bệnh sẽ suy yếu, có thể nhiễm trùng rất nặng. Sau khi cắt lách, người bệnh cần dùng kháng sinh phòng ngừa ít nhất trong 2 năm.

    Tuy rằng không ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục nhưng người bệnh nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám điều trị và lắng nghe các ý kiến của các bác sĩ có chuyên môn.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Hội chứng mệt mỏi mãn tính ở người lớn tuổi như thế nào ?

    Nhiều người cao tuổi thường phàn nàn “mệt mỏi” hoặc “kiệt sức” khi đi khám bệnh, mệt mỏi thường là một triệu chứng của một số bệnh như ung thư, bệnh tim,…

    Hội chứng mệt mỏi mãn tính ở người lớn tuổi như thế nào ?

    Người mắc CFS(chronic fatigue syndrome) có biểu hiện gì?

    Những người bị CFS thường cảm thấy mệt mỏi, không thể làm được các hoạt động bình thường hàng ngày, ngay cả khi nghỉ ngơi nhiều hơn. Phụ nữ mắc gấp đôi nam giới, hay gặp ở người lớn tuổi. Bệnh có thể kéo dài một tháng, một vài năm, hoặc nhiều năm. Đôi khi các triệu chứng có thể đến và đi một cách tự nhiên.

    Người bệnh thường có các dấu hiệu: mệt mỏi nghiêm trọng xảy ra đột ngột, đặc biệt là sau khi bị cúm; Sốt nhẹ và ớn lạnh; Đau họng và sưng hạch ở cổ hoặc nách; Đau cơ và khớp nhưng không sưng; Nhức đầu; Ngủ dậy nhưng không cảm thấy sảng khoái; Cảm giác giống như bạn đang ở trong một màn sương mù và không thể tập trung trí nhớ; Thay đổi tâm trạng.

    Nguyên nhân của bệnh CFS là gì ?

    Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược cho biết: Nguyên nhân của CFS không rõ, có thể do nhiễm virut hoặc một phản ứng của hệ miễn dịch. Yếu tố nguy cơ bao gồm căng thẳng cực độ hoặc lo âu, bệnh cúm và thói quen ăn uống nghèo. Trầm cảm có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn và làm cho bệnh kéo dài hơn.

    Không có xét nghiệm đặc hiệu cho CFS, các nhà lâm sàng có thể sử dụng các xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác, tầm soát các triệu chứng, kiểm tra bệnh sử và tiến hành một cuộc kiểm tra thể chất, sau khi loại trừ nguyên nhân thực thể mới nghĩ đến CFS.

    Đối với bệnh nhân CFS, bác sĩ có thể kê thuốc điều trị các triệu chứng, hoặc thảo dược, vitamin, hoặc thay đổi chế độ ăn uống. Ngoài ra, người bệnh cũng được khuyến cáo nên nghỉ ngơi nhiều, tập thể dục thường xuyên. Sau một thời gian điều trị, bệnh sẽ được cải thiện.


    Năm 2019 điều kiện xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng có khó không ?

    Điều trị CFS như thế nào ?

    CFS có liên quan với stress. Nghiên cứu cho thấy rằng sự hỗ trợ tâm lý, bao gồm liệu pháp nhận thức hành vi, có thể giúp giảm các triệu chứng của CFS.

    Mặc dù không có thuốc chữa bệnh đặc hiệu, người bệnh có thể được điều trị triệu chứng bằng các loại thuốc chống trầm cảm, chống lo âu, thuốc giảm đau, chống viêm giúp giãn cơ bắp và giảm đau khớp.

    Thuốc chống trầm cảm: Ngoài việc làm giảm trầm cảm, các thuốc này có thể làm giảm mệt mỏi và căng thẳng cơ bắp và cải thiện giấc ngủ.

    Thuốc kháng histamine: Giảm các triệu chứng dị ứng. Các tác dụng phụ bao gồm buồn ngủ và đau đầu.

    Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Giúp giảm đau. Tác dụng phụ có thể bao gồm viêm loét dạ dày khi sử dụng trong thời gian dài.

    Chế độ ăn uống và lối sống

    Chế độ ăn uống lành mạnh và sử dụng các loại thảo mộc và bổ sung các vi chất có thể giúp giảm các triệu chứng suy nhược và cải thiện năng lượng tổng thể. Tránh các loại thực phẩm tinh chế, đường, cà phê, rượu và chất béo bão hòa. Ăn rau tươi, các loại đậu, ngũ cốc, protein và các acid béo có trong các loại hạt, hạt giống và cá nước ngọt. Ngoài ra có thể bổ các chất sau để giảm các triệu chứng của CFS (nên hỏi ý kiến bác sĩ):

    • Magnesium (300 – 1.000 mg/ ngày) có thể giúp giảm mệt mỏi, nhưng quá nhiều sẽ gây tiêu chảy;
    • Acid béo có trong dầu cá (1.000 mg x 3 lần/ ngày trong bữa ăn) và dầu hoa anh thảo (3.000 – 6.000mg/ ngày).
    • NADH, một chất hóa học tự nhiên có liên quan đến sản xuất năng lượng trong cơ thể (5-20 mg mỗi ngày).
    • DHEA – một hormon được cơ thể sản xuất, có thể cải thiện mức độ năng lượng (50 – 200 mg mỗi ngày). Dùng phải có chỉ định của bác sĩ.
    • Vitamin B12 (2.500 – 5.000 mcg/ mỗi 2-3 ngày trong vài tuần.
    • Beta-carotene (50.000 IU/ ngày) để tăng cường chức năng miễn dịch.
    • Vitamin D (600 – 1.000 IU/ ngày). Mặc dù vitamin D không phải thuốc đặc trị CFS, nhưng thiếu vitamin D có thể làm cho các triệu chứng tồi tệ hơn.
    • Các loại thảo mộc: nhân sâm (Panax ginseng) giúp cải thiện năng lượng (100 – 300 mg x 2 lần/ ngày); Echinacea có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch (200 mg x  2 lần/ ngày); tinh dầu hoa nhài, bạc hà, cây hương thảo giúp giảm căng thẳng.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

    Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP] là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu; bình thường không thấy protein này trong máu.


    Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

    Xét nghiệm CRP là gì?

    Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược cho biết: Xét nghiệm CRP là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP]). CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh.

    Có hai loại protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu:

    • Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP): đánh giá tình trạng viêm tiến triển.
    • Protein phản ứng C siêu nhạy (high – sensitivity CRP [hs – CRP]) chất này được coi như chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch cấp độ thấp.

    Phương pháp xét nghiệm là gì?

    Miễn dịch điện hóa phát quang.

    • Elisa
    • Phương pháp miễn dịch đo độ đục

    Nguyên lý: Kháng thể kháng CRP kết hợp với phân tử rất nhỏ latex phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Sự kết dính được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.

    Xét nghiệm CRP có ý nghĩa gì?

    CRP điển hình sẽ tăng trong vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm, điều này cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ máu lắng. Giá trị của CPR không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ globulin máu và hematocrit nên có giá trị khi nồng độ globulin hoặc hematocrit máu.

    Chỉ định:

    • Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đổi với bệnh lý mãn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.
    • Đánh giá một nhiễm trung mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.
    • Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn) và viêm.
    • Protein phản ứng C siêu nhạy (hs – CRP) là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mỏng ở mạch.
    • Thăng nồng độ hs –CRP dự báo bệnh nhân có nguy cơ tăng vác sự cố. Vì vậy xét nghiệm này được dùng để đánh giá các nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các xét nghiệm đanhgs giá nguy cơ mạch vành khác như định lượng nồng độ cholesterol máu.

    Giá trị bình thường:

    CRP để đánh giá tình trạng viêm:

    Giới hạn bình thường 0 -10 mg/dl hay <10mg/l

    * Hs –CRP: để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch:

    • < 1.0 mg/l: nguy cơ thấp
    • 1,0-3,0 mg/l: nguy cơ trung bình
    • >3.0 mg/l: nguy cơ cao nhất

    * Tham chiếu (menthod menu – Cobas C311 – C502)

    Tăng nồng độ protein phản ứng C (CRP) gặp trong:

    • Viêm tụy cấp;
    • Viêm ruột thừa ;
    • Nhiễm trùng do vi khuẩn;
    • Bỏng;
    • Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng;
    • Bệnh lý ruột do viêm (ví dụ: viêm loét đại tràng);
    • Viêm khớp dạng thấp tiến triển;
    • Tình trạng nhiễm trùng nặng (sepsin);
    • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống;
    • U lympho;
    • Nhồi máu cơ tim;
    • Bệnh lý viêm của tiểu khung chung;
    • Viêm động mạch tế bào khổng lồ;
    • Lao tiến triển.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Tìm hiểu về bệnh galactosemia

    Bệnh galactosemia là gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia đang là câu hỏi thu hút sự quan tâm của nhiều người hiện nay.

      Bệnh galactosemia là gì?

      Bệnh galactosemia là gì?

      Bệnh galactosemia là bệnh làm cho cơ thể bạn không thể tiêu hóa được đường galactose, một loại đường đơn giản có trong các thực phẩm từ sữa. Đây là một chứng rối loạn di truyền trong gia đình.

      Khi bạn ăn các sản phẩm từ sữa, các men trong cơ thể sẽ phá vỡ đường lactose thành galactose và glucose. Người mắc bệnh galactosemia không thể hấp thu được bất kỳ loại sữa nào từ người hoặc động vật. Chính vì vậy, phải cẩn thận với việc ăn các loại thực phẩm có chứa galactose, vì khi cơ thể không thể tiêu thụ đường galactose sẽ khiến galactose tích tụ quá nhiều trong máu và dẫn đến vấn đề về bệnh học chuyên khoa và sức khỏe nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời

      Phân loại bệnh galactosemia:

      • Galactosemia thể cổ điển và các biến thể lâm sàng (hay galactosemia tuýp 1): rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp;
      • Galactosemia kiểu durate: phổ biến hơn nhiều so với galactose biến thể cổ điển;
      • Thiếu Galactokinase (hay galactosemia tuýp 2);
      • Thiếu men Epimerase (hay galactosemia tuýp 3).

      Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia?

      Bệnh galactosemia không phải bệnh thường gặp mà là do di truyền gen đột biến từ cha mẹ sang con, nhưng bản thân các bậc cha mẹ có thể không bị mắc phải bệnh này. Có khả năng là bố mẹ mỗi người mang một gen lặn gây bệnh trên nhiễm sắc thể thường và di truyền gen lặn trên sang con.

      Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

      Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

      Trẻ mắc bệnh galactosemia thường không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng khi mới sinh ra. Nhưng, sau một vài ngày hoặc sau khi uống sữa, bố mẹ có thể thấy bé bị vàng da, nôn mửa sớm và bé không tăng cân, tiêu chảy. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: quấy khóc, ngủ lịm, co giật, kém ăn, nôn mửa, da vàng…

      Trẻ em sau sinh khi sinh ra được chẩn đoán mắc bệnh galactosemia dù có chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh nhưng vẫn có nguy cơ bị biến chứng lâu dài như: suy thận, gan to, đục thủy tinh thể, chậm phát triển các vận động phức tạp và tinh tế…

      Cách chuẩn đoán bệnh galactosemia

      Để chuẩn đoán bệnh galactosemia thì xét nghiệm máu là phương pháp thường được thực hiện trong tuần đầu tiên sau khi trẻ sinh ra, đây cũng là một phần của sàng lọc sơ sinh chuẩn.

      Các xét nghiệm để kiểm tra bệnh galactosemia bao gồm:

      • Cấy máu xem có nhiễm khuẩn không;
      • Hoạt động của các enzyme trong tế bào hồng cầu;
      • Ketone trong nước tiểu;
      • Chẩn đoán trước khi sinh bằng cách đo trực tiếp các enzyme galactose-1-phosphate uridyl transferase.

      Kết quả thử nghiệm có thể cho thấy:

      • Axit amin trong nước tiểu hay huyết tương;
      • Dịch trong bụng;
      • Gan lớn;
      • Đường huyết thấp;

      Nếu một người phải chuẩn đoán bệnh galactosemia thì các thành viên khác trong gia đình trước khi muốn có con cũng nên được tư vấn về di truyền.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Tìm hiểu về bệnh viêm động mạch Takayasu

      Bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ. Vậy căn bệnh này có nguy hiểm hay không?

        Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

        Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh Takayasu là tên một bệnh viêm động mạch hiếm gặp, gây ra bởi một nhóm các rối loạn gây viêm mạch máu.  Bệnh này gây tổn thương động mạch chủ và các nhánh chính của động mạch chủ, gây ra hậu quả tắc nghẽn hoặc hẹp động mạch chủ, số ít trường hợp làm tổn thương thành nghiêm trọng gây ra phình động mạch chủ. Bệnh thường khởi phát bởi triệu chứng là những cơn đau thắt ngực, có thể kèm các triệu chứng khác như đau cánh tay, huyết áp cao, suy tim thậm chí đột quỵ hoặc tử vong. Hiện tại, cơ chế bệnh sinh cũng như nguyên nhân chính xác gây bệnh viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy bệnh gặp ở nữ giới nhiều hơn hẳn nam giới, độ tuổi từ trẻ nhỏ đến khoảng dưới 40 tuổi. Theo đó, bệnh viêm động mạch Takayasu diễn biến phức tạp với nhiều biến chứng nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong cho bệnh nhân. Vì vậy, ngoài việc điều trị làm giảm viêm động mạch, không thể quên điều trị dự phòng nhằm ngăn ngừa các biến chứng tiềm năng.

        Theo nghiên cứu, bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ bao gồm cả động mạch cảnh, động mạch thân tạng, động mạch thận…. Tổn thương viêm này sẽ gây ra nhiều thay đổi theo thời gian bên trong các mạch máu. Ban đầu thành mạch máu xảy ra sự xâm nhập các tế bào viêm, sưng nề, thành mạch dày lên gây thu hẹp lòng mạch, tổn thương có thể để lại sẹo. Lưu lượng máu đi qua mạch bị tổn thương giảm dần, các mô và cơ quan quan trọng không được cấp đủ máu dẫn tới các tổn thương thứ phát, nhiều trường hợp gây ra những biến chứng nghiêm trọng và thậm chí tử vong.  Mặt khác, tình trạng viêm cũng làm kết cấu thành mạch trở nên kém bền, giảm độ đàn hồi chun giãn, đôi khi gây ra biến chứng phình động mạch và có nguy cơ vỡ phình đe dọa tình mạng bệnh nhân. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nhiều giả thuyết cho rằng đây là một bệnh tự miễn, trong đó trục trặc hệ thống miễn dịch khiến cho động mạch trở thành mục tiêu tấn công của chính hệ miễn dịch, như thể nó là chất lạ mang tính kháng nguyên.

        Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu

        Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu như thế nào?

        Có thể chia bệnh viêm động mạch Takayasu thành 2 giai đoạn với diễn biến và triệu chứng cơ năng đặc trưng cho từng giai đoạn.

        Giai đoạn sớm

        Trong giai đoạn đầu, những triệu chứng đa số không đặc trưng, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác như bệnh tiêu hóa. Nhiều bệnh nhân có thể gặp phải tổn thương viêm động mạch nhiều năm trước khi biểu hiện ra trên lâm sàng hoặc hoàn toàn không có triệu chứng giai đoạn sớm. Một số triệu chứng trong giai đoạn này như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân nhanh chóng, đau nhức cơ bắp, xương khớp, thậm chí có thể bị sốt nhẹ.

        Giai đoạn thứ hai (Giai đoạn muộn)

        Hiện tượng lưu lượng máu giảm sút do thành mạch sưng, dày lên và lòng mạch hẹp lại gây ra hậu quả là lưu lượng máu qua mạch bị giảm mạnh. Các mô, cơ quan đích không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến các biểu hiện của giai đoạn này thường đặc trưng bởi biểu hiện thiếu oxy của các mô, cơ quan. Những dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng nhất có thể kể đến như:

        • Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; có thể xuất hiện những cơn ngất.
        • Cảm giác mệt mỏi thường xuyên.
        • Những cơn đau thắt ngực kèm khó thở hoặc không.
        • Đau, yếu cơ bắp tứ chi.
        • Mất/ giảm/ rối loạn thị giác.
        • Giảm hiệu quả làm việc, khó khăn trong ghi nhớ.
        • Những cơn tăng huyết áp;.

        Bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh

        Đôi khi, sự tắc nghẽn mạch máu do bệnh Takayasu gây ra hiện tượng mạch yếu khó bắt ở một bên tay, đi kèm với huyết áp hai tay có sự chênh lệch lớn. Phát hiện sớm bệnh  viêm động mạch Takayasu có thể giúp cho tiên lượng điều trị tốt hơn cũng như ngăn ngừa được các biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, khi thấy xuất hiện bất cứ triệu chứng nghi ngờ kể trên, hãy tới gặp bác sĩ hoặc sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền phòng ngừa biến chứng bệnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh hột xoài và những nguy cơ lây lan

        Bệnh hột xoài còn được gọi là u lympho sinh dục, đây là một trong những bệnh nguy hiểm và có nguy cơ lây truyền qua đường tình dục rất cao.

        Nguyên nhân và triệu chứng gây ra u lympho sinh dục

        Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, vi khuẩn Chlamydia trachomatis chính là nguyên nhân gây bệnh, khi bị nhiễm loại vi khuẩn này, cơ quan sinh dục sẽ bị ảnh hưởng, bị viêm trầm trọng, rối loạn đại tiểu tiện, cũng có thể gây liệt dương.

        Nguyên nhân và triệu chứng gây ra u lympho sinh dục

        Vi khuẩn Chlamydia trachomatis khi xâm nhập qua da hoặc các vùng niêm mạc bị xây xước, chúng sẽ đi vào các hạch bạch huyết, tại đây gây ra tình trạng tắc nghẽn xung quanh các hạch này. Chúng làm ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục phía ngoài, trực tràng, hạch bạch huyết và cũng có thể cả ở miệng. Thông thường vi khuẩn Chlamydia trachomatis xâm nhập trực tiếp gây bệnh, đôi khi là lây bệnh từ đối tác tình dục, hoặc do tiếp xúc dịch mủ của người bệnh với vùng da bị tổn thương cũng có thể lây bệnh này. Một số nguyên nhân là nguy cơ nhiễm bệnh như: quan hệ tình dục không an toàn, không lành mạnh; hệ miễn dịch yếu; bị lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục khác…

        Khi bị mắc bệnh hột xoài người bệnh sẽ thấy xuất hiện triệu chứng trong tháng đầu tiên: cơ quan sinh dục xuất hiện nhiều vết lở loét, các bóng nước này căng mọng, vỡ ra nhưng rất nhanh sẽ liền. Sau đó các hạch ở bẹn sưng lên gây đau cho người bệnh. Những mủ áp xe nổi cộm, chứa đầy dịch mủ, đôi khi dịch mủ còn có chứa máu. Ngoài các biểu hiện triệu chứng ở cơ quan sinh dục thì người bệnh còn gặp phải một số các triệu chứng như: cơ thể mệt mỏi, chán ăn, đau nhức các khớp xương, đôi khi còn có cảm giác buồn nôn, sốt cao… Một số bệnh nhân còn bị tiêu chảy, các loại thuốc giảm đau sau khi sử dụng đều không thấy có hiệu quả.

        U lympho sinh dục này còn có thể có các biến chứng khác ở những người khác nhau, nếu có bất thường về sức khỏe, cơ quan sinh dục thì cần tới gặp bác sĩ chuyên khoa tư vấn sinh sản tình dục sớm để phát hiện bệnh.

        Phương pháp điều trị bệnh hột xoài

        Phương pháp điều trị bệnh hột xoài

        Để điều trị căn bệnh này thì cần được phát hiện sớm ngay từ thời gian đầu, có một số phương pháp điều trị như:

        • Người bệnh có thể uống kháng sinh để hạn chế bị nhiễm trùng.
        • Người bệnh có thể giảm khó chịu, cảm giác đau đớn do bệnh gây ra bằng cách dùng các loại thuốc như: ibuprofen hoặc acetaminophen; hãy chườm nóng vùng bị sưng đau để cảm thấy dễ chịu hơn.
        • Do bệnh gây ra các vết lở loét nên người bệnh cũng cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lí, để thúc đẩy quá trình hàn gắn, tái tạo da ở các vết thương.
        • Nếu như hạch bạch huyết viêm nhiễm gây ra tắc nghẽn thì phải tiến hành loại bỏ áp xe bằng cách tiến hành phẫu thuật.

        Một số chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyến cáo, để phòng tránh lây nhiễm hoặc khắc phục bệnh hột xoài thì cần có các chế độ sinh hoạt phù hợp như: Giảm tỉ lệ lây nhiễm cũng như các bệnh lây qua đường tình dục khác bằng cách quan hệ tình dục có sử dụng các biện pháp an toàn. Không dùng chung các dụng cụ sinh hoạt các nhân đặc biệt là bàn chải đánh răng, khăn rửa mặt, khăn tắm…Nếu đang trong quá trình điều trị thì cần thận trọng khi tiếp xúc với người khác để tránh lây nhiễm; dùng thuốc hướng dẫn của bác sĩ; tái khám để tránh bệnh tái phát.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Viêm giác mạc có thể phòng tránh bằng cách nào?

        Viêm giác mạc là bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực của người bệnh. Hiểu về bệnh là cách phòng viêm giác mạc hiệu quả tránh để lại di chứng nặng nề.

        Nguyên nhân nào dẫn đến viêm giác mạc?

        Nguyên nhân nào dẫn đến viêm giác mạc?

        Giác mạc là lớp mô mỏng trong suốt nằm phía trước con người, là bộ phận tiếp xúc với ánh sáng đầu tiên, cho phép ánh sáng đi qua giúp mắt nhận thấy. Viêm loét giác mạc là căn bệnh thường gặp khi giác mạc bị trầy và bị nhiễm trùng gây phản ứng viêm. Đây là một bệnh rất nguy hiểm vì có thể để lại những di chứng vĩnh viễn như sẹo giác mạc, lồi mắt cua, teo nhãn, thậm chí là đánh mất một phần hoặc toàn bộ thị lực. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm giác mạc bao như:

        • Viêm giác mạc nông: Tác nhân chủ yếu do virus như Herpes, Zona, Adenovirus. Hoặc do sự rối loạn sự chế tiết nước mắt(khô mắt), hở mi, nhiễm độc.
        • Viêm giác mạc sâu: Tác nhân gây bệnh thường theo đường máu, có thể do lao, giang mai, phong, virus…
        • Viêm giác mạc sợi: Thường do bệnh nhân bị khô mắt có thể do tiêu hao nhiều nước mắt (Thường xuyên thức đêm, mất ngủ, mắt nhắm không kín do liệt VII, hở mi…), do không sản xuất đủ nước mắt (thiếu vitamin A, dị ứng thuốc, một số loại thuốc tra mắt….)

        Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét giác mạc mà bạn cần đề phòng:

        • Biến chứng của bệnh mắt hột như: Lông quặm, khô mắt…Khô mắt do thiếu vitamin A;
        • Tổn thương thần kinh: Liệt dây thần kinh VII gây mắt nhắm không kín dễ bị tổn thương do các tác nhân bên ngoài.
        • Chấn thương mắt: gây trầy xước, rách giác mạc;
        • Do kính áp tròng dùng không đúng cách, không vệ sinh sạch sẽ…

        Triệu chứng phát hiện sớm viêm giác mạc

        Khi mắt của bạn xuất hiện các dấu hiệu sau, hãy nhanh chóng đến các Phòng khám mắt hoặc Bệnh viện bệnh học chuyên khoa về mắt để chẩn đoán bệnh kịp thời:

        • Người bệnh thấy khó chịu, mỏi mắt, có cảm giác có dị vật trong mắt.
        • Sưng nề mi mắt, khó mở mắt, đau nhức âm ỉ trong mắt, cảm giác mắt nóng rát
        • Mắt đỏ, cảm giác nhìn mờ, chói mắt, sợ ánh sáng
        • Đục giác mạc, vùng trung tâm giác mạc thường xuất hiện những đốm trắng.
        • Chảy nước mắt nhiều, có thể chảy mủ từ mắt.

        Điều trị và phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thế nào?

        Điều trị và phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thế nào?

        Người bệnh viêm giác mạc cần được điều trị sớm, tránh nguy cơ ảnh hưởng tới khả năng thị lực sau này. Thông thường, viêm giác mạc mờ mắt sẽ được điều trị bằng thuốc. Trường hợp nặng không điều trị được bằng thuốc bệnh nhân cần phải tiến hành ghép giác mạc thay thế phần bị loét. Một số lưu ý khi điều trị viêm giác mạc như: Không nên băng kín mắt vì đó là điều kiện các vi sinh vật phát triển mạnh hơn. Khi đi đường nên đeo kính mát giúp bảo vệ mắt tránh những kích thích từ môi trường như ánh sáng, khói bụi,…nên dùng nước muối sinh lý để rửa mắt khi đi đường bụi, tránh dụi mắt hay những vật thể có thể tác động gây tổn thương mắt. Đặc biệt chị em lưu ý trong quá trình điều trị viêm giác mạc không nên đeo kính áp tròng hay trang điểm mắt. Điều này có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn, khó điều trị.

        Để phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thì bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp bảo hộ mắt khi làm việc trong môi trường nhiều khói, bụi. Ngoài ra nên sử dụng kính mát khi di chuyển ngoài đường tránh bụi và dị vật bay vào mắt. Dùng kính bảo vệ mắt trong trường hợp bị hở mi. Mặt khác bạn cũng nên điều trị dứt điểm các bệnh về mắt và bệnh toàn thân có nguy cơ gây viêm giác mạc. Không dùng tay dụi mắt, không tư sử dụng các vật dụng để lấy dị vật, không đắp các loại thuốc lá trực tiếp vào mắt. Cung cấp đủ vitamin A cho mắt và thường xuyên chớp mắt để tránh khô mắt.

        Bệnh viêm giác mạc rất hay gặp và là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, mù lòa. Chính vì những biến chứng do bệnh để lại nghiêm trọng nên người bệnh khi thấy các triệu chứng khó chịu ở mắt nên đến các cơ sở y tế uy tín để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Hội chứng trái tim tan vỡ là gì và các điều trị ra sao?

        Hội chứng trái tim tan vỡ là một loại bệnh lý đã được y văn ghi nhận, vậy nguyên nhân gây ra hội chứng này là gì và phương pháp điều trị như thế nào?

          Tìm hiểu Hội chứng trái tim tan vỡ

          Theo Bệnh học chuyên khoa, hội chứng trái tim tan vỡ còn được gọi với cái tên bệnh cơ tim takotsubo đã được các nhà nghiên cứu Nhật Bản phát hiện vào đầu những năm 1990.

          Hội chứng trái tim tan vỡ xảy ra khi nào?

          Giảng viên trường cao đẳng dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng trái tim tan vỡ không rõ ràng. Việc gia tăng các kích thích tố căng thẳng như adrenaline, có thể tạm thời làm tổn thương tim của một số người. Tình trạng co thắt tạm thời các động mạch lớn hay nhỏ của tim cũng góp phần gây ra vấn đề này.

          Hội chứng trái tim tan vỡ có thể xuất hiện sau các sự cố về thể chất hoặc cảm xúc mãnh liệt. Một số tác nhân gây ra hội chứng trái tim tan vỡ có thể kể ra như:

          • Tin tức về cái chết bất ngờ của một người thân
          • Chẩn đoán về một bệnh hiểm nghèo
          • Tranh cãi gay gắt
          • Một bữa tiệc bất ngờ
          • Bị lạm dụng
          • Mất hoặc thắng rất nhiều tiền
          • Trình diễn trước công chúng
          • Mất việc
          • Ly hôn
          • Căng thẳng thể chất như cơn hen suyễn, tai nạn xe hơi hoặc phẫu thuật lớn.

          Dược sĩ, giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, một số loại thuốc có thể gây ra hội chứng trái tim tan vỡ (hiếm gặp) do làm gia tăng các kích thích tố căng thẳng, bao gồm:

          • Duloxetine (cymbalta), một loại thuốc dùng để điều trị các vấn đề về thần kinh ở những người bị tiểu đường hoặc điều trị trầm cảm.
          • Epinephrine (EpiPen, EpiPen Jr.), được sử dụng để điều trị các phản ứng dị ứng nặng hoặc cơn suyễn nặng.
          • Venlafaxine (Effexor XR) điều trị trầm cảm.
          • Levothyroxine (synthroid, levoxyl), một loại thuốc được kê toa cho những người có tuyến giáp không hoạt động đúng cách.

          Hội chứng trái tim tan vỡ xảy ra khi gặp biến cố trong cuộc sống

           Các phương pháp nào dùng điều trị hội chứng trái tim tan vỡ

          Các bác sĩ chuyên khoa cho biết, hiện nay chưa có cách điều trị tiêu chuẩn cho hội chứng trái tim tan vỡ, việc điều trị bệnh tương tự như điều trị cơn đau tim cho đến khi có chẩn đoán rõ ràng. Hầu hết bệnh nhân ở lại bệnh viện cho đến khi hồi phục.

          Nếu bác sĩ chẩn đoán chắc chắn hội chứng trái tim tan vỡ là nguyên nhân gây ra các triệu chứng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc tim khi bạn đang ở trong bệnh viện, chẳng hạn như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn beta hoặc thuốc lợi tiểu. Những loại thuốc này giúp giảm lượng công việc cho tim trong thời gian phục hồi và có thể giúp ngăn ngừa các đợt tấn công mới.

          Đa số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn trong vòng 1 tháng hoặc lâu hơn. Bạn nên tham khảo bác sĩ tư vấn về thời gian bạn cần tiếp tục dùng các loại thuốc này khi đã hồi phục, đa phần có thể dừng thuốc trong vòng 3-6 tháng.

          Một số thủ thuật thường được sử dụng để điều trị đau tim như nong mạch vành và đặt stent mạch vành hoặc thậm chí phẫu thuật đều không có hiệu quả trong việc điều trị hội chứng trái tim tan vỡ. Tuy nhiên, chụp động mạch vành có thể được sử dụng để chẩn đoán nguyên nhân gây đau ngực.

          Exit mobile version