Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

    Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

    Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

    Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

    U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

    Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

    Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

    Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

    Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

    Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

    – Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

    – Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

    Hình ảnh u vú lành tính

    Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

    Trả lời trên chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, bác sĩ – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bà Linh Thị Công cho biết, điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt. Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

    Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau. Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

    Thắm khắm sức khỏe định kỳ nhằm phòng ngừa u vú lành tính và ung thu vú

    Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

    Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu là gì?

    Ung thư máu là bệnh cực kỳ nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời thì bệnh nhân có tỷ lệ tử vong rất cao. Vậy nguyên nhân và cách phòng bệnh là gì?

      Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu là gì?

      Bệnh ung thư máu là gì?

      Ung thư máu là căn bệnh của mô tạo máu gồm tủy xương và mô tạo máu và căn nguyên bệnh này xuất phát từ tủy xương. Bình thường, tủy xương sản xuất ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu theo nhu cầu của cơ thể. Các tế bào bạch cầu thường phát triển, hoạt động một cách trình tự, có nhiệm vụ chống lại các yếu tố lạ như hóa chất, vi sinh vật lạ xâm nhập cơ thể và tạo ra kháng thể cho cơ thể.

      Khi quá trình sản xuất bị gián đoạn, các tế bào tủy chưa trưởng thành được sản sinh ra hay còn gọi là sự bộc phát bạch cầu. Theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, bạch cầu trong cơ thể bình thường cũng khá “thèm ăn” do đảm nhận chức năng bảo vệ nên có phần hung dữ. Vì vậy, khi số lượng tế bào bạch cầu tăng lên đột biến, chúng sẽ đói mà “ăn” luôn tế bào hồng cầu của cơ thể khiến cho máu không hoàn thành được nhiệm vụ như thường lệ.

      Nguyên nhân của bệnh ung thư máu

      Hiện nay, các nhà khoa học chưa tìm được nguyên nhân chính xác của bệnh ung thư máu. Dự đoán từ sự phát triển các yếu tố di truyền và môi trường sống tác động. Các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra được những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư máu là:

      • Bệnh nhân ung thư được điều trị từ dược phẩm từ trước có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư máu: Những người đã có sử dụng một số loại hóa trị và xạ trị cho bệnh ung thư khác có nguy cơ cao phát triển căn bệnh ung thư máu. Khi sử dụng phương pháp điều trị bệnh ung thư trước đó, lượng hóa chất vào cơ thể có thể tác động làm tăng lượng bạch cầu đột biến và làm biến chất một lượng bạch cầu nhất định.
      • Mắc một số rối loạn máu: Nguy cơ những người đã từng bị chuẩn đoán mắc chứng rối loạn máu như hội chứng myelodysplastic,… có nguy cơ bị ung thư máu cũng cao hơn so với bình thường.
      • Mắc ung thư máu do bệnh di truyền: Một số bệnh thường gặp có tính di truyền như hội chứng Down kết hợp cũng làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh ung thư bạch cầu. Bất thường trong di truyền được chuẩn đoán là một trong những nguyên nhân chính và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ung thư máu.
      • Hút thuốc, thuốc lào – nguyên nhân của bệnh ung thư máu: Hút thuốc lá, thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư máu nguyên bào tủy cấp. Hút thuốc luôn có hại cho cơ thể, không chỉ tác động xấu đến phổi, vòm họng mà các cơ quan khác của cơ thể cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

      Nguyên nhân của bệnh ung thư máu

      • Lịch sử gia đình có người bị mắc bệnh: Nếu trong gia đình đã có người bị mắc bệnh ung thư máu thì nguy cơ những thành viên khác trong gia đình mắc bệnh này cũng cao hơn người bình thường do yếu tố di truyền.
      • Tiếp xúc với những loại hóa chất nhất định: Việc tiếp xúc với hóa chất độc hại nhất định như benzen – thành phần được tìm thấy trong xăng dầu, ngành công nghiệp hóa chất – cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển của căn bệnh ung thư bạch cầu, tăng nguy cơ mắc một số bệnh bạch cầu ác tính. Người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại không chỉ có nguy cơ mắc bệnh ung thư máu mà còn có khả năng mắc các bệnh nguy hiểm khác.
      • Tiếp xúc với nguồn bức xạ cao: Trường hợp này đã xảy ra ở các nạn nhân của bom nguyên tử ở Nhật vào chiến tranh thế giới II, vụ tai nạn nổ lò nguyên tử nghiêm trọng ở Ukraine hoặc ngay cả các bệnh nhân ung thư tiếp nhận điều trị xạ trị.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Chế độ tập thể dụng thường xuyên có làm giảm huyết áp không?

      Gần đây một số nghiên cứu cho rằng, những người thường xuyên tập thể dục khả năng tăng huyết áp là thấp hơn, mang lại hiệu tương tự việc uống thuốc hạ huyết áp.

      Chế độ tập thể dụng thường xuyên có làm giảm huyết áp không?

      Tập thể dục đều đặn làm giảm huyết áp như thế nào?

      Huyết áp và tập luyện liên quan đến nhau như thế nào? Hoạt động thể chất thường xuyên giúp tim bạn khỏe mạnh hơn, bơm máu nhiều hơn và chịu ít kháng trở hơn. Khi đó, áp lực lên thành mạch giảm, từ đó dẫn đến việc giảm huyết áp.

      Tăng cường vận động có thể giúp hạ huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) trung bình từ 4 đến 9 mmHg. Hiệu quả này tương đương với một số thuốc điều trị tăng huyết áp. Đối với một số người, việc tập luyện có thể giúp họ giảm liều, hoặc thậm chí không cần sử dụng thuốc.

      Nếu huyết áp của bạn đã nằm trong giới hạn bình thường, việc tập thể dục có thể giúp ngăn ngừa tăng huyết áp ở quãng thời gian sau đó. Tập thể dục thường xuyên cũng giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý, một tiêu chí quan trọng trong kiểm soát huyết áp.

      Nhưng để có thể hạ huyết áp hay giữ nó ở giới hạn bình thường, việc tập luyện cần được duy trì  thường xuyên. Phải mất từ một đến ba tháng thì quá trình này mới có tác động đến huyết áp. Và để duy trì hiệu quả này, bạn đương nhiên phải tiếp tục duy trì việc luyện tập.

      Khối lượng tập luyện thể thao bao nhiều là đủ ?

      Tập luyện aerobic là một cách hiệu quả để kiểm soát huyết áp. Tuy vậy, bạn không cần phải đến phòng gym mỗi ngày hàng giờ đồng hồ. Đơn giản chỉ cần tăng dần độ linh hoạt, cường độ và tần số vận động trong những bài tập hằng ngày của bạn là được.

      Bất kỳ hoạt động thể chất nào làm tăng nhịp tim và hô hấp của bạn đều được coi là hoạt động aerobic, bao gồm:

      • Làm việc nhà, như cắt cỏ, cào lá, làm vườn, lau nhà,…
      • Hoạt động thể thao, như bóng rổ, tennis
      • Leo cầu thang
      • Đi dạo
      • Chạy bộ
      • Đi xe đạp
      • Bơi lội
      • Khiêu vũ

      Theo các chuyên gia cho biết nếu có thể thì nên có ít nhất 150 phút/tuần đối với vận động cường độ vừa phải, hoặc 75 phút/tuần đối với các vận động cường độ cao. Hãy cố gắng dành ra ít nhất 30 phút cho các hoạt động aerobic từ 5 ngày trở lên trong tuần.

      Ngoài ra, nếu công việc yêu cầu phải ngồi một chỗ nhiều giờ mỗi ngày, hãy cố gắng giảm thời gian ngồi của bạn. Mỗi giờ hãy dành ra khoảng 5 đến 10 phút vận động cường độ thấp, như đi uống nước hoặc đi bộ ngắn. Có thể dùng đặt chuông báo điện thoại để duy trì thói quen này.

      Khi nào mọi người cần ý kiến của bác sĩ?

      Nên gặp bác sĩ để được tư vấn trước khi bắt đầu quá trình tập luyện, đặc biệt trong các trường hợp sau:

      • Nam giới trên 45 tuổi hoặc nữ giới trên 55 tuổi.
      • Hút thuốc hoặc bỏ hút thuốc trong vòng 6 tháng.
      • Thừa cân hoặc béo phì.
      • Mắc các bệnh mạn tính, như đái tháo đường, bệnh tim mạch hoặc bệnh lý hô hấp.
      • Rối loạn mỡ máu hoặc tăng huyết áp.
      • Có tiền sử gia đình về các bệnh lý tim mạch trước 55 tuổi ở nam giới và 65 tuổi ở nữ giới.
      • Đã từng có cảm giác đau hoặc khó chịu tại các vị trí: ngực, cổ, hàm hoặc cánh tay mỗi khi vận động gắng sức.
      • Cảm thấy chóng mặt mỗi khi gắng sức.
      • Bạn không rõ về tình trạng sức khỏe mình hoặc chưa từng tập luyện thường xuyên.

      Khi đang trong quá trình vẫn uống thuốc thường xuyên, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ xem quá trình tập luyện có thể làm thay đổi khả năng hấp thu hay các tác dụng không mong của thuốc hay không. Và ngược lại, thuốc của bạn có ảnh hưởng gì đến quá trình tập luyện hay không.

      Nguồn: Bệnh học

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

      Bệnh trĩ là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ mang thai gây ra rất nhiều khó chịu, làm chị em ăn không ngon ngủ không yên. Vậy cần làm gì để phòng ngừa bệnh một cách hiệu quả?

      Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

      Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

      Trong 9 tháng 10 ngày mang thai, thai phát triển ngày một to, đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu khó lưu thông dẫn đến cương lên, dễ gây ra bệnh trĩ.

      Hơn nữa, để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần phải gấp 1.5 lần so với bình thường. Chính vì sự gia tăng lưu lượng máu mà hệ thống vận chuyển động mạch, tĩnh mạch như cũ làm cho các tĩnh mạch trong thành ruột phình và căng lên hết cỡ và trở nên yếu dần đi. Theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, nội tiết tố progesterone tiết ra khi mang thai cũng gây ra sự lỏng lẽo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch có xu hướng sưng lên và phồng lên.

      Dấu hiệu bệnh trĩ nội khó phát hiện hơn dấu hiệu bệnh trĩ ngoại. Có thể phát hiện khi thấy máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Ngoài ra, bệnh còn có những triệu chứng như:

      • Trĩ nội không có thần kinh cảm giác, bình thường không đau; thường gây ra diễn tiến và biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn.
      • Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đại tiện; xuất hiện búi trĩ cố rặn. Búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, buông phồng. Màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.
      • Khi bạn mắc bệnh trĩ ngoại, bạn sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho và bạn sẽ thấy được.

      Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

      Hiện tượng chảy máu nếu trĩ lớn và căng. Bạn sẽ có cảm giác khó chịu và đau phía trong và xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể. Ngay cả khi ngồi cũng khó chịu và gây đau đớn do búi trĩ lồi ra ngoài. Nhất là khi đi đại tiện thường gây chảy máu và đau đớn.

      Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

      Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về bệnh học chuyên khoa cho biết, để ngăn chặn bệnh trĩ hiệu quả cần thực hiện theo biện pháp sau đây:

      • Tránh táo bón. Việc phân cứng và rặn trong thời gian lâu cũng là yếu tố góp phần gây ra bệnh trĩ.
      • Uống nhiều nước, ít nhất 2 lít/ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài.
      • Cải thiện chế độ ăn: ăn nhiều rau củ quả tươi, các loại hạt nhiều chất xơ, nên ăn các loại như khoai lang, các loại rau có màu đậm, các loại quả như quả bơ, cam, quýt,…
      • Tránh ăn nhiều thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn, thay thế bằng thịt gà, cá,… Tránh bánh mì trắng và thực phẩm lên men, đóng hộp sẵn.
      • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong một thời gian dài, đừng áp lực, hãy thoải mái khi đi vệ sinh, cũng không nên ngồi trong nhà vệ sinh quá lâu gây áp lực lên đại tràng gây tình trạng trĩ nặng hơn.
      • Tập thể dục thường xuyên. Đơn giản là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa. Ngoài ra yoga cũng là một phương pháp tốt phòng ngừa và cải thiện bệnh trĩ cho người mắc phải.
      • Tránh tăng cân quá nhiều. Việc tăng cân lành mạnh nhất trong thai kỳ là ở trong khoảng 10-12 kg, nhiều hơn sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến hàng loạt các biến chứng khác, trong đó có bệnh trĩ.

      Ngoài ra, cần tránh nâng vật nặng. Điều này sẽ làm tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu. Nếu nâng thì nên đứng đúng tư thế và đưa lên từ từ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

      Bệnh bại liệt ở trẻ em được Y học thế giới xếp vào một trong những căn bệnh gây nguy hiểm nhất đối với sức khỏe. Vậy triệu chứng thường gặp của bệnh là gì?

      Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

      Bệnh bại liệt ở trẻ là gì?

      Bệnh bại liệt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở con người. Tác nhân gây bệnh chính là virus Polio lây nhiễm  qua đường tiêu hóa. Loại virus này cư trú ở môi trường bên ngoài. Nó xâm nhập vào cơ thể bất cứ khi nào hệ miễn dịch kém. Nó có thể sống khoảng 2 tuần khi ở nhiệt độ thường.

      Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ

      Giai đoạn ủ bệnh: Ở giai đoạn 7 – 14 ngày hoặc 2 – 35 ngày khi virus xâm nhập vào cơ thể, chúng hoàn toàn yên lặng, chưa gây nên bất kỳ triệu chứng nào.

      • Thời gian khởi phát: Trẻ bị sốt khoảng 38 – 39 độ C, đau đầu, mỏi gáy, buồn nôn tiêu chảy nhẹ trong vài ngày.
      • Thời kỳ liệt: hầu hết bệnh bại liệt ở trẻ em là loại liệt mềm. Nó xảy ra không đồng đều, có thể liệt ở từng nhóm cơ không đối xứng. Đa phần trẻ bị liệt ở một chi hoặc nhiều chi. Thậm chí, ở một số trẻ còn bị liệt cả cơ quan hô hấp. Theo tìm hiểu từ trang tin tức Y Dược được biết, điều này khiến trẻ khó thở và có thể ngừng thở bất cứ lúc nào. Một số khác lại liệt tủy sống dẫn đến tử vong. Theo thống kê có khoảng 30% trẻ bị liệt giảm dần từ 5 – 6 tuần. Tuy nhiên, số còn lại ở những trẻ khác thì không phục hồi được một phần hoặc toàn phần.

      Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

      Tiêm vắc xin là cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ em hữu hiệu nhất. Hiện nay, có 2 loại vắc xin được dùng phổ biến là Sabin (vắc xin sống giảm độc lực) và vắc xin tiêm. Vắc xin Sabin thường được gọi lại là vắc xin bại liệt uống OPV, có thời gian bảo vệ khoảng 10 năm. Loại vắc xin này nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ đối với các bệnh học chuyên khoa. Nó được dùng 3 lần vào thời điểm 2 tháng tuổi, 3 tháng và 4 tháng tuổi. Tuy nhiên loại vắc xin này có thể gây ra tác dụng phụ nhưng chỉ dưới 1%. Lưu ý, tránh dùng vắc xin Sabin cho trẻ đang bị sốt, buồn nôn hoặc gặp các vấn đề về tiêu hóa.

      Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

      Đối với vắc xin bại liệt dạng tiêm thường được gọi là vắc xin bại liệt bất hoạt IPV. Loại vắc xin này chỉ được dùng khi trẻ không uống được vắc xin Sabin. Về chương trình tiêm chủng, nó cũng phải tuân theo lịch quy định 3 lần (khi trẻ đạt 2 – 3 – 4 tháng tuổi). Nó cũng theo lịch của các vắc xin bạch hầu, uốn ván hoặc ho gà.

      Trẻ đang trong tình trạng mới khởi phát bệnh, hãy cách ly trẻ tối thiểu trong 1 tuần.

      • Nếu trẻ có đau nhức, mỏi cơ, trẻ có thể dùng Paracetamol hoặc Aspirin nhưng tuyệt đối phải có sự đồng ý của bác sĩ.
      • Tuyệt đối không bế nách, không cho trẻ cử động mạnh kẻo bị biến dạng.
      • Trẻ muốn ngồi, phụ huynh cần đỡ trẻ và phải ngồi trên ghế có lưng tựa, giá đỡ tay chân.
      • Khi nằm, tư thế đúng là khi hai bàn chân của trẻ áp sát vào thành chắn tạo vuông góc. Đặt gối nhỏ ở dưới lưng các các nếp gấp chi. Giường nằm của trẻ đảm bảo có thành chắn ở cuối.
      • Nếu trẻ khó đi tiểu, tiểu bí dắt, bạn nên chườm ấm nơi vùng bàng quang. Nếu nặng hơn, hãy nhờ đến nhân viên y tế đặt ống thông tiểu.

      Bên cạnh đó cần giữ ấm các chi cho trẻ là điều cần thiết. Bạn nên đắp chăn hoặc xoa bóp nhẹ các chi và cơ của trẻ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Tìm hiểu thông tin về bệnh béo phì

      Bệnh béo phì không chỉ khiến bạn tự ti về ngoại hình sồ xệ, khó di chuyển mà còn gây nên nhiều vấn đề sức khỏe khác đặc biệt là các bệnh liên quan đến tim mạch.

      Bệnh béo phì là căn bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi

      Bệnh béo phì là căn bệnh thường gặp do rối loạn chuyển hóa chất béo trong cơ thể. Béo phì làm ảnh hưởng đến vóc dáng của bệnh nhân và làm tăng nguy cơ mắc bệnh bệnh tim mạch, tiểu đường và huyết áp cao.

      Triệu chứng thường gặp của béo phì

      Theo các bác sĩ tư vấn, tất cả mọi người đều có thể tự kiểm tra tình trạng béo phì của mình thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số này cao hơn 25 là thừa cân, cao hơn 30 là béo phì và cao hơn 40 là béo phì nghiêm trọng. Công thức tính BMI là: BMI = Cân nặng (kg)/ (chiều cao (m) x chiều cao (m). BMI giúp ước tính lượng chất béo phù hợp trong cơ thể. Tuy nhiên, BMI không trực tiếp đo lượng chất béo, ví dụ  vận động viên thể hình có thể có chỉ số BMI ở mức béo phì do cơ bắp của họ phát triển quá nhiều nên chiếm khối lượng lớn mặc dù họ không có chất béo dư thừa trong cơ thể. Vì vậy chỉ số BMI sẽ không phản ánh chính xác tình trạng béo phì, bạn cần tham vấn thêm lời khuyên của bác sĩ.

      Béo phì làm tăng nguy cơ dẫn đến cao huyết áp, tiểu đường và bệnh tim mạch vành, làm tăng viêm khớp, gây khó thở khi gắng sức, ngưng thở khi ngủ và mệt mỏi… khi gặp các triệu chứng này cần liên hệ với bác sĩ chữa trị các bệnh học chuyên khoa để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

      Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì

      Nguyên nhân bệnh béo phì là do hấp thu quá nhiều calo. Có thể là do gen, yếu tố di truyền (cha mẹ di truyền gen mang khuynh hướng tăng cân cho con), do các lí do tâm lí hoặc do văn hóa xã hội.

      Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh béo phì

      Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì như: gen di truyền, lối sống gia đình, ít vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh nhiều calo và chất béo, hút thuốc, tuổi tác, sử dụng một số thuốc gây tăng cân…

      Điều trị hiệu quả bệnh béo phì

      Để chẩn đoán bệnh béo phì, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và hỏi về tiền sử bệnh, thói quen ăn uống, mức độ tập thể dục của bệnh nhân, sau đó có thể tiến hành đánh giá trọng lượng và đo lường rủi ro sức khỏe ( chỉ số BMI và vòng eo). Theo đó, để điều trị bệnh béo phì, các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng, tập thể thao và phẫu thuật đều có thể áp dụng. Tập thể dục là một cách hiệu quả để đốt cháy calo trong cơ thể. Chỉ nên dùng thuốc điều trị béo phì sau khi áp dụng chế độ ăn kiêng và tập thể dục không hiệu quả bởi vì một vài loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ và phải sử dụng thuốc dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ.

      Bạn cũng nên hạn chế thói quen ăn vặt do stress thông qua các phương pháp giảm stress khác như yoga, tập thể dục hoặc dùng thuốc. Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh béo phì (trên mức 100% trọng lượng lý tưởng của cơ thể hoặc có chỉ số BMI cao hơn 40) và đã sử dụng những phương pháp giảm béo khác không hiệu quả thì có thể cân nhắc đến biện pháp phẫu thuật (thu nhỏ dạ dày, băng dạ dày hoặc thắt dạ dày). Ngoài ra, bạn cần xây dựng khẩu phần ăn hợp lý: ăn nhiều chất đạm protein, hạn chế tiêu thụ đường, ăn kiêng lành mạnh, sử dụng rau củ quả tự nhiên, chất xơ, trà xanh, sữa chua nguyên chất, uống nhiều nước giúp tăng đốt cháy calo trong cơ thể, tránh nạp calo lỏng như sữa socola, nước ngọt có đường, ngũ cốc…

      Cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập để hạn chế nguy cơ mắc bệnh béo phì

      Đảm bảo ngủ đủ giờ 7-8 giờ một ngày, ngủ sớm, hạn chế thức khuya, theo dõi cân nặng hàng tuần và khám sức khỏe định kì 3-6 tháng. Luyện tập thể dục thể thao, yoga, tham gia các câu lạc bộ hoạt động thể lực giúp bạn kiểm soát cân nặng tốt hơn.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

      Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại biến chứng hoặc có nguy cơ tái phát khi đã được điều trị bằng các phương pháp Y học.

        Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

        Tuyến giáp là tuyến nội tiết của cơ thể người, có hình cánh bướm, nằm tại vùng cổ phía trước bên dưới. Do các nguyên nhân mà tuyến này hình thành khối u, nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và thậm chí là mạng sống của con người nếu không được phát hiện kịp thời.

        Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

        Ung thư tuyến giáp là căn bệnh hô hấp hiếm gặp so với nhiều loại bệnh ung thư khác. Tuy nhiên, tốc độ phát triển thì ung thư tuyến giáp đứng vào hàng khá cao khi mà ngày nay, tỷ lệ mắc phải không ngừng gia tăng. Ung thư tuyến giáp có thể lấy đi mạng sống của bạn nếu nó di căn, nhưng đó là câu chuyện giả thiết với tỷ lệ xảy ra khá thấp.

        Ung thư tuyến giáp đôi khi không có nhiều dấu hiệu báo trước, cũng không có triệu chứng điển hình. Có rất nhiều bệnh nhân phát hiện ra ung thư tuyến giáp khi đi khám sức khỏe định kì như siêu âm hay chụp CT chứ không phải do nghi ngờ khi thấy bất thường ở cổ. Nếu ung thư tuyến giáp được nghi ngờ do bệnh nhân, thông thường hay dựa vào các quan sát thường nhất như soi gương, trang điểm, cài khuy áo, thắt cavat…vv…

        Theo đó, ung thư tuyến giáp không quá gây nguy hiểm cho người mắc nếu khi phát hiện kịp thời. Ung thư tuyến giáp có tỷ lệ tử vong khá thấp, tuy nhiên nó phải được điều trị dứt điểm để tránh tái phát hoặc di căn. Thông thường ung thư tuyến giáp cơ bản đều có thể điều trị thành công nhưng có thể tái phát nếu các bạn không tuân thủ theo đúng những sự hướng dẫn của bác sĩ.

        Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

        Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, hiện nay nguyên nhân gây ra ung thư tuyến giáp chưa rõ ràng, tuy nhiên có 2 nguyên do chủ yếu cũng đã được thống kê với những con số thực tế đó là: do nhiễm bức xạ và do di truyền.

        Tia Xquang trong điều trị một số bệnh ung thư, amidan, hạch…vv… làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của con người lên gấp nhiều lần nếu như phần cổ không được che chắn cẩn thận. Tia X có thể gây ung thư tuyến giáp áp dụng trong điều trị bệnh, còn trong các khám bệnh thông thường như chụp X quang vùng hàm mặt, ngực không gây nhiều hậu quả liên quan đến ung thư tuyến giáp.

        Ung thư tuyến giáp được ghi nhận nhiều trường hợp mắc ung thư tuyến giáp mà họ đều trong cùng một gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư tuyến giáp, bắt đầu từ độ tuổi 30 trở đi, bạn nên có một chế độ theo dõi và khám tuyến giáp một cách định kì để phát hiện sớm.

        Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

        Những cư dân thuộc nơi có thảm họa hạt nhân thì nên bổ sung kali iođua (potassium iodide) để phòng ung thư tuyến giáp. Có chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hợp lý. Ngoài ra, việc thăm khám định kì để tránh được các căn bệnh thường gặp là điều quan trọng, mặt khác nên bổ sung các thực phẩm tốt cho tuyến giáp luôn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các bạn như: cá, rau xanh, quả mọng, hạnh nhân…vv… đặc biệt là nhóm những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp như tiền sử gia đình, sống trong môi trường độc hại…vv…

        Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp là bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng

        Ung thư tuyến giáp tuy là một dạng ung thư nhỏ với tỷ lệ mắc không cao, tuy nhiên nó cũng rất nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. Một cách khắc phục tối ưu nhất là các bạn nắm rõ được các nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp và có biện pháp phòng tránh phù hợp.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        8 thực phẩm được coi là “thần dược” ngăn ngừa ung thư buồng trứng

        Từ những thực phẩm quen thuộc lại là “thần dược” trong việc ngăn ngừa ung thư buồng trứng, nó là nỗi ám ảnh lớn của phụ nữ đặc biệt là phụ nữ ở tuổi mãn kinh. 

        8 thực phẩm được coi là “thần dược” ngăn ngừa ung thư buồng trứng

        Những thực phẩm có công dụng trong ngăn ngừa ung thư buồng trứng

        Tỏi ngăn chặn sự hình thành tế bào ung thư buồng trứng:

        Là một gia vị không thể thiếu trong căn bếp của mọi gia đình, không chỉ thế, tỏi còn có chứa nhiều hoạt chất có lợi cho cơ thể như flavonoid, xê-len, hydrat cacbon, axit amin và lưu huỳnh. Những hợp chất này có công năng đặc biệt trong việc ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập và giảm sự hình thành cũng như phát triển của tế bào ung thư.

        Đặc biệt hơn, tỏi còn có công dụng với khả năng thay đổi cấu trúc DNA, loại bỏ tế bào ung thư ra khỏi cơ thể. Đúng là nhỏ nhưng có võ phải không các bạn. Trong các loại tỏi, có tỏi đen là biệt dược có thể phòng chống bệnh ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư vú,…

        Củ gừng tiêu diệt tế bào ung thư buồng trứng:

        Thêm một gia vị trong gian bếp của bạn mà bạn không thể ngờ đến công dụng của nó. Không chỉ là gia vị mà gừng còn có thể trị hiệu quả một số bệnh như thương hàn, cảm mạo, táo bón,… Ngoài ra, ngậm gừng tươi có thể hạn chế những cơn buồn nôn do say tàu xe hay những bệnh nhân ung thư chịu tác dụng phụ của hóa xạ trị.

        Khi phân tích thành phần của củ gừng, các nhà khoa học phát hiện ra nhiều hoạt chất ginerol và zingerone – những chất có công dụng trong việc chống oxy hóa, chống viêm và công năng đặc biệt trong việc tiêu diệt, chặn đứng sự hình thành và phát triển của các khối u cũng như các tế bào ung thư của ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng. Hết sức ngạc nhiên về tác dụng tuyệt vời của củ gừng phải không các bạn? Chắc hẳn sau khi biết thông tin này, nhiều người sẽ mua nhiều gừng trong bếp của gia đình mình.

        Nha đam – phòng chống và chữa ung thư buồng trứng hiệu quả:

        Chắc chắn nha đam là cái tên quá quen thuộc với các chị em – một thần dược làm đẹp với nhiều công dụng. Nha đam hay cây lô hội, có tên khoa học là Alo Vera. Theo kết quả của nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy, cây nha đam có thể chữa trị được gần 100 loại bệnh trong đó nổi bật là bệnh ung thư buồng trứng. Các hợp chất có trong nha đam như polyscaccharide mannose, antiproliferative, acemanan cũng như các hợp chất chống oxy hóa, kháng sinh, tiêu diệt vi khuẩn,… không chỉ tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể mà còn phòng chống và chữa trị ung thư như ung thư buồng trứng một cách hiệu quả. Đặc biệt hơn nữa, những hợp chất trên có trong nha đam còn giúp cơ thể bệnh nhân ung thư ngăn chặn các tế bào ung thư di căn.

        Củ nghệ giúp cơ thể ngăn ngừa tế bào ung thư buồng trứng phát triển:

        Cũng là một thần dược làm đẹp, phụ nữ đang ở cữ sau sinh nở hay người bị đau dạ dày đều yêu thích sử dụng nghệ. Không chỉ dùng để làm đẹp, nghệ còn xuất hiện nhiều trong nhiều liều thuốc đông y chữa bệnh. Thành phần có nhiều và quan trọng nhất của củ nghệ chính là curcumin. Công năng chủ yếu của curcumin là chống oxy hóa, làm đẹp da, kháng khuẩn, chống nhiễm trùng. Đặc biệt, phải nói đến công dụng ngăn ngừa tế bào ung thư buồng trứng và một số loại tế bào ung thư khác như ung thư da, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư trực tràng của nghệ. Vừa làm đẹp vừa chữa bệnh, nghệ quả thực xứng danh thần dược được yêu thích của chị em.

        Hoa cúc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư buồng trứng:

        Hoa cúc không chỉ dùng trang trí nhà cửa, góc làm việc thêm xinh, thêm yêu mà hoa cúc còn được biết đến với tác dụng giải độc gan, thanh nhiệt, trị chứng mất ngủ và thúc đẩy có lợi cho hệ tiêu hóa. Ngoài ra, ít người biết đến công dụng tuyệt vời của hoa cúc chính là hỗ trợ bệnh nhân ung thư sau hóa trị, xạ trị. Bệnh nhân ung thư buồng trứng sau những đợt trị liệu khi sử dụng hoa cúc sẽ giảm bớt triệu chứng đau đớn và khó chịu.

        Cây hương thảo ngăn ngừa ung thư buồng trứng hữu hiệu:

        Với những người phụ nữ yêu thích sự tinh tế, họ thường cho thêm một chút hương thảo vào trà hoặc vào trong một số món ăn. Nó tạo mùi thơm ấn tượng. Tuy nhiên, cây hương thảo không chỉ hữu ích trong gian bếp mà còn có công dụng chữa bệnh, tăng sức đề kháng cơ thể chống lại bệnh ung thư trong đó có ung thư buồng trứng. Trong cây hương thảo có axit rosmarinic và flavonoid được dùng để điều trị đầy hơi, khó tiêu, chống oxy hóa và ngăn ngừa bệnh ung thư buồng trứng. Chính vì thế, mỗi ngày dùng một chút hương thảo, bạn có thể tránh xa bệnh ung thư buồng trứng cũng như một số bệnh khác nữa.

        Lá bạc hà cay giảm tác dụng phụ trong điều trị ung thư buồng trứng:

        Lá bạc hà từ lâu đã được sử dụng để trị tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng cũng như ngộ độc thực phẩm. Lá bạc hà còn là phương thuốc hữu hiệu trong việc giải độc, thanh nhiệt cho cơ thể. Chính vì những công dụng của lá bạc hà mà nó thường được dùng để giảm triệu chứng tác dụng phụ trong điều trị ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư vú,… theo phương pháp hóa trị và xạ trị. Việc này giúp cho bệnh nhân ung thư thoải mái, tiếp thêm sức lực chống chọi lại bệnh ung thư quái ác.

        Hành tây ngăn chặn tế bào ung thư buồng trứng phát triển:

        Theo các chuyên gia cho biết: Hợp chất Onionine A có trong hành tây có thể làm giảm sự tiến triển của khối u ung thư buồng trứng, tăng khả năng chống tăng sinh sôi của các khối u. Kết luận của cuộc nghiên cứu là “hành tây có thể thay thế cho điều trị bổ sung cho bệnh nhân ung thư buồng trứng” sau khi được thử nghiệm trên chuột. Điều này đã mở ra một hướng đi mới cho việc điều trị bệnh ung thư buồng trứng, đem lại hi vọng tươi mới cho những bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Triệu chứng của bệnh Lyme nguy hiểm như thế nào?

        Bệnh Lyme là căn bệnh nguy hiểm và gây ra tổn thương ở nhiều các cơ quan khác nhau, vậy bệnh Lyme nguyên nhân do đâu và có triệu chứng như thế nào?

        Nguyên nhân gây bệnh Lyme là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi

        Bệnh Lyme là bệnh học chuyên khoa do tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi, bệnh lây truyền từ động vật sang người. Chúng gây thương tổn chủ yếu ở hệ thần kinh, da, tim và khớp. Vì thế, người bệnh cần nắm được nguyên nhân và triệu chứng của bệnh Lyme để sớm có hướng điều trị bệnh kịp thời.

        Nguyên nhân gây bệnh Lyme là gì?

        Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh Lyme, theo đó thời điểm mắc bệnh cao nhất là từ tháng 6 – 10 nhưng cũng có thể bị bệnh quanh năm.

        Nguyên nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi dài từ 10-30 mm, rộng từ 0,2- 0,25 mm. Khác với T.pallidum là Borrelia burgdorferi có thể nuôi cấy được ở môi trường nhân tạo, chu kỳ sinh sản (khi ở nhiệt độ 30-34°C) là 7-20 giờ. Mầm bệnh có thể tìm thấy ở trong máu, da, dịch não tuỷ, mắt, dịch khớp và cơ tim ở bệnh nhân lyme.

        Triệu chứng của bệnh Lyme nguy hiểm như thế nào?

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa, bệnh lyme có các triệu chứng lâm sàng qua các thời kỳ như:

        Triệu chứng của bệnh Lyme nguy hiểm như thế nào?

        Thời kỳ 1 :

        • Xuất hiện sau khi nhiễm Borrelia burgdorferi từ vài tuần đến vài tháng.
        • Ban đỏ di chuyển là một loại ban phát triển ly tâm và có thể di chuyển địa điểm. Có thể là một ban đồng đều nhưng thường là một ban hình vành và có thể tự mất sau vài tuần hoặc vài tháng. Có thể là ban xuất huyết hoặc không di chuyển và kèm theo triệu chứng toàn thân kiểu cúm.
        • Dịch não tuỷ thường không có biểu hiện của viêm.

        Thời kỳ 2:

        • Vài tuần hoặc vài tháng sau khi bị nhiễm khuẩn.
        • Biểu hiện thần kinh có thể là viêm màng não-rễ thần kinh, viêm dây thần kinh sọ não (chủ yếu là dây thần kinh mặt), viêm đám rối thần kinh, viêm nhiều dây thần kinh đơn độc và hiếm hơn là viêm não tuỷ và viêm mạch máu não. Hội chứng Bannwarth là biểu hiện thần kinh hay gặp nhất (ở châu Âu) được đặc trưng bởi tăng lympho bào ở trong dịch não tuỷ và đau rễ dây thần kinh. Viêm màng não thường có thể có và rõ nhất là ở trẻ em.
        • Tổn thương tim là block nhĩ thất nhất thời ở các mức độ khác nhau, rối loạn nhịp, viêm cơ-màng tim, suy tim.
        • U lympho biểu hiện bằng thâm nhiễm da giống như u, cục, màu đỏ-xanh, hay thấy ở dái tai hoặc ở núm vú.
        • Đau khớp ( gặp ở các tháng đầu của bệnh ) và đau cơ chứng tỏ có tổn thương cơ-xương.
        • Một số dấu hiệu khác của thời kỳ 2 có thể gặp là tổn thương ở mắt (viêm màng tiếp hợp, viêm mống mắt ở mi, viêm màng mạch, viêm thị giác thần kinh với phù nề gai thị, viêm toàn mắt), gan to, viêm gan và hiếm hơn là ho khan và sưng tinh hoàn.

        Thời kỳ 3:

        • Tổn thương xuất hiện muộn hàng tháng, hàng năm sau khi nhiễm Borrelia burgdorferi.
        • Ở Mỹ, khoảng 60% bệnh nhân không được điều trị bị viêm nhiều hoặc một khớp, các khớp lớn như gối thường hay bị nhất. Bệnh nhân ở Châu Âu hay gặp thể ACA (viêm da viễn đoạn mạn tính teo). ACA gây tổn thương chủ yếu ở mặt duỗi của các đầu chi với tổn thương nề, màu đỏ-xanh lúc đầu sẽ tiến dần thành teo – nhăn da. Có thể xuất hiện nút dạng xơ ở cạnh khớp và có thể xuất hiện quá trình xơ.
        • Viêm não mạn tính của Lyme và viêm não – tuỷ có thể có nhưng rất hiếm.

        Khi bị mắc bệnh Lyme thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

        Ngoài ra, bệnh Lyme thường sử dụng huyết thanh chẩn đoán. Trong tiêu bản sinh thiết có thể phát hiện xoắn khuẩn bằng phương pháp nhuộm bạc và kỹ thuật miễn dịch tổ chức. Có thể sử dụng ELISA hoặc IFA (miễn dịch huỳnh quang gián tiếp) hoặc Western blot. Kết quả xét nghiệm huyết thanh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh.

        Bệnh Lyme là một căn bệnh thần kinh có thể gây ra nhiều tổn thương và biến chứng nguy hiểm. Vì thế khi bị chuẩn đoán bệnh các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Người bị cao huyết áp không nên ăn gì để đảm bảo cho sức khỏe?

        Người bị cao huyết áp không nên ăn gì là câu hỏi mà rất nhiều người bệnh quan tâm, bởi đây là căn bệnh nguy hiểm có thể để lại nhiều biến chứng.

          Người bị cao huyết áp không nên ăn gì để đảm bảo cho sức khỏe?

          Bệnh cao huyết áp là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, những người có lượng muối trong cơ thể vượt ngưỡng cần thiết. Bệnh cao huyết áp dễ biến chứng thành nhiều bệnh nguy hiểm như suy tim, tắc động mạch, nguy hiểm nhất là dẫn đến đột quỵ. Do vậy người bị cao huyết áp rất cần chú ý đến chế độ ăn uống, đặc biệt là những thực phẩm cần tránh. Để người bệnh có thể cân bằng chế độ ăn uống thì các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ liệt kê những thực phẩm mà người mắc bệnh cao huyết áp cần tránh.

          Nước sốt trộn salad

          Bạn có nhận ra rằng món nước sốt thơm ngậy dùng để trộn salad lại có thể chứa một lượng natri rất cao? Chỉ 2 thìa nước sốt dùng để trộn với salad đã chứa tới 300mg natri (10-15%) khẩu phần natri hàng ngày của bạn. Nếu bạn thích sử dụng nước sốt thì hãy kiểm soát lượng muối bằng các công thức phù hợp hơn.

          Người bị cao huyết áp không nên ăn phô mai

          Phô mai chứa nhiều canxi và protein rất tốt cho hệ cơ và xương. Một gói phô mai ít chất béo chứa tới 28g protein và chỉ có 160 calo. Tuy nhiên nó lại có tới 1000mg natri chiếm 40% khẩu phần natri hàng ngày của bạn. Vì vậy một gợi ý nho nhỏ dành cho bạn là hãy dùng sữa chua Hy Lạp thay thế vì nó cũng chứa nhiều protein nhưng chỉ chứa khoảng 60mg natri.

          Ngũ cốc là thực phẩm người bị cao huyết áp nên hạn chế

          Ngũ cốc là một thực phẩm thật tuyệt vời để bắt đầu cho ngày mới đầy năng lượng. Nhưng bạn nên suy nghĩ lại nếu bị mắc chứng cao huyết áp. Bởi vì có nhiều loại ngũ cốc có 180-300mg natri chiếm 12% khẩu phần ăn hàng ngày chỉ trong 1 bát ngũ cốc. Tuy nhiên bạn có thể thay thế ngũ cốc bằng bột yến mạch hoặc trái cây giàu chất xơ cho bữa sáng của mình.

          Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh nướng

          Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh nướng

          Bạn cho rằng những chiếc bánh nướng chỉ chứa nhiều đường và tinh bột còn lượng muối trong chúng là không đáng kể? Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, 1 chiếc bánh nướng có thể chứa tới 200mg natri chiếm khoảng 10% khẩu phần natri hàng ngày của bạn.  Vì thế khi mắc phải bệnh cao huyết áp thì bạn tuyệt đối nên kiêng thực phẩm này.

          Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh hamburger

          Một chiếc bánh hamburger nhỏ có thể chứa tới 400-500mg natri vì các nhân có trong một chiếc bánh đều nằm trong danh sách thực phẩm mặn như: thịt nướng, nước sốt, phô mát, gia vị… Những sản phẩm thức ăn nhanh cũng nên nằm trong danh sách thực phẩm hạn chế sử dụng vì chúng đều không tốt cho sức khỏe của bạn.

          Sandwiches cũng là thức ăn người bị cao huyết áp cần tránh

          Những thực phẩm như bánh mì, thịt nguội, phô mai, dưa chuột muối, thịt gà trong một chiếc sandwiches làm nó chứa tới 900mg natri. Nếu đây là món khoái khẩu của bạn thì hãy thay bằng những nguyên liệu chứa ít muối và lành mạnh hơn.

          Hạn chế ăn ức gà

          Ức gà thường có một bí mật mà ít người biết đến chính là nhiều cơ sở chế biến nhỏ thường tiêm thêm hương liệu natri để tăng hương vị. Vì vậy bạn hãy cẩn thận với các món ăn chế biến ức gà trong nhà hàng và nên mua ở những nơi uy tín để có một món ăn sạch sẽ, lành mạnh.

          Rau quả đóng hộp

          Những hộp rau quả đã chế biến sẵn và được dưới nước sốt thơm ngon trong siêu thị thật hấp dẫn và tiện lợi. Tuy nhiên chúng lại chứa một lượng natri rất cao lên đến tận 730mg. Vì vậy khi lựa chọn những loại rau quả đóng hộp hãy chọn những sản phẩm có chú thích “no salt added” (không thêm muối) hoặc sử dụng rau quả tươi là tốt nhất.

          Cần sớm có biện pháp điều trị bệnh cao huyết áp

          Là một căn bệnh học chuyên khoa nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến nhiều các cơ  quan khác nhau nên bạn cần sớm có phương pháp điều trị kịp thời và cân bằng chế độ dinh dưỡng, tránh những thực phẩm có hại cho sức khỏe.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Exit mobile version