Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Một số triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày chớ nên coi thường

Được biết bệnh trào ngược dạ dày thực quản là một trong những bệnh khá phổ biến và thường gặp, tuy nhiên không phải ai cũng biết và phát hiện sớm tình trạng bệnh như thế nào?

Một số triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày chớ nên coi thường

Tìm hiểu những triệu chứng trào ngược dạ dày thường gặp

Khi mọi người thấy mình thường hay ợ nóng, ợ chua thì nên đi khám ngay để hiểu rõ hơn nguyên nhân và tình trạng bệnh. Không nên để tinh trạng bệnh nặng thêm. Dưới đây là một số những chia sẻ của Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược về triệu chứng thường gặp của bệnh trào ngược dạ dày như sau:

Tiết nước bọt nhiều:

Nếu miệng của bạn thường tiết nhiều nước bọt sau bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ, thì đó là biểu hiện của chứng trào ngược dạ dày. Đôi lúc nước bọt tiết ra khiến bạn không tự chủ được. Khiến bạn cảm thấy khó chịu và cảm thấy chua miệng và buồn nôn.

Dễ bị chứng viêm phổi:

Dịch vị có trong dạ dày hay những loại a-xit khác tiết ra đẩy nên vùng cổ họng của bạn có thể khiến tràn vào phổi nếu như không ngăn được. Nếu như bạn bị mắc bệnh viêm phổi mà không tìm được nguyên nhân thì trào ngược dạ dày có thể sẽ là nguyên nhân chủ yếu.

Chứng tức ngực:

Chứng bệnh trào ngược dạ dày sẽ khiến cho bạn cảm thấy khó chịu, vì khi bạn ăn thức ăn, thức ăn sẽ trào ngược lên chèn ép ngực bạn khiến cho bạn có cảm giác tức ngực và khó chịu. Tức ngực là triệu chứng phổ biến và dễ bắt gặp nhất.

Miệng thường có vị đắng:

Khi bị mắc chứng trào ngược, nước ở trong dạ dày sẽ bị đẩy ngược lên vùng thực quản. Khiến cho bạn có cảm giác đắng miệng, chua miệng.ư

Một trong những triệu chứng điển hình của bệnh trào ngược dạ dày là chứng hen suyễn

Chứng hen xuyễn:

Nếu bạn có các triệu chứng của chứng bệnh hen xuyễn và thường sảy ra vào ban đêm thì có thể bạn đang bị mắc bệnh chứng bệnh trào ngược dạ dày. Khi bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ gây ra hiện tượng khó thở và ảnh hưởng rất lớn đến hệ hô hấp và nó sẽ khiến bạn bị ghẹt thở.

Gặp phải chứng khó nuốt:

Khó nuốt là một trong những triệu chứng phổ biến của chứng bệnh trào ngược dạ dày, nó sẽ khiến cho cổ họng của bạn bị chèn ép và khó nuốt hơn.

Dấu hiệu khan tiếng:

Khàn tiếng, khó nuốt, đau họng, ho cũng là những triệu chứng của bệnh,, khi các dịch vị trong dạ dày đẩy nên vùng thực quản khiến cho cổ họng của bạn bị sưng và viêm gây nên chứng mất tiếng, khan tiếng.

Trên đó là những triệu chứng và biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày, nên khi bị mắc chứng bệnh này bạn nên đi khám để các bác sĩ kết luận và có câu trả lời chính xác nhất.

Nguồn:Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Mắt nhìn mờ, tầm nhìn hạn chế; mù tạm thời chỉ kéo dài vài giây, khó nhìn thấy một bên, nhìn đôi, nhìn thấy ánh sáng nhấp nháy, buồn nôn, chóng mặt mà không tìm thấy những dấu hiệu thực thể trên mắt, rất có thể do nguyên nhân sâu xa từ não chứ không phải ở mắt.

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Đó là khi Áp lực nội sọ tăng lên có thể gây phù thần kinh thị giác và dẫn đến mất thị lực. Dùng thuốc để có thể làm giảm áp lực này, nặng hơn trong một số trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật.

Đối tượng nguy cơ: Theo trang tin Bệnh học thì người béo phì ở độ tuổi trung niên, Sử dụng thuốc tránh thai, Dư thừa Vitamin A, Suy tuyến cận giáp, bệnh thận, chấn thương đầu,…

Chẩn đoán và điều trị: Bác sĩ sẽ khám chuyên khoa mắt sẽ tìm chuyên sâu vùng gai thị – ở mặt sau của mắt cùng với việc tải qua kiểm tra thị trường để xem có các điểm mù trong tầm nhìn hay không khi được nghi ngờ tăng áp lực nội sọ tự phát. Bệnh nhận cũng được đề nghị chụp não bằng MRI hhay CT để loại trừ các nguyên nhân khác ví dụ như các khối u não hay các cục máu đông. Chọc dò tủy sống cũng là một cách xác định áp suất cao bên trong hộp sọ. Tuy nhiên tùy vào mức độ bệnh và thể trạng người bệnh mà bác sĩ sẽ có những chỉ định phù hợp. Sau khi đã được chẩn đoán bệnh nhân được dùng thuốc hoặc phẫu thuật đi kèm tùy trường hợp

Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp

Dùng thuốc để kiểm soát triệu chứng cùng với khuyến khích giảm trọng lượng cơ thể. Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp , thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích dịch cơ thể bằng cách tăng lượng nước tiểu. Khi tầm nhìn suy giảm nặng hơn, cần được phẫu thuật để giảm bớt áp lực trên thần kinh thị giác. Thủ thuật chọc lỗ màng bao thần kinh và khoét một cửa sổ vào màng bao quanh các dây thần kinh thị giác để dịch thoát ra ngoài. Việc làm giảm áp lực lên các gai thị giúp ổn định tầm nhìn  cải thiện trong hơn 85 % các trường hợp. Tuy nhiên, đây là phẫu thuật khó đòi hỏi kĩ thuật y thuật cao, và không phải luôn luôn thành công thậm chí đôi khi có thể làm tăng rủi ro các vấn đề tầm nhìn.

Thay đổi phong cách sống và biện pháp khắc phục: Theo chuyên gia Nguyễn Thị Hồng giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội thì phụ nữ béo phì có nguy cơ tăng áp lực nội sọ đáng kể hơn. Thận trọng trong việc dùng thuốc cũng là một cách giảm bớt nguy cơ suy giảm áp lực nội sọ tự phát.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Có nhiều người đang sai lầm trong chuyện chữa bệnh ung thư gan

Được biết ung thư gan là một căn bệnh rất nguy hiểm có nguy cơ tử vong cao và có chiều hướng gia tăng, nếu không được làm rõ sẽ gây hậu quả khó lường.

Có nhiều người đang sai lầm trong chuyện chữa bệnh ung thư gan

Ung thư gan có thể chữa khỏi không?

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trước giờ mọi người thường cho rằng khi mắc bệnh ung thư giống như đang lãnh án tử hình, tuy nhiên trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp ung thư đã được điều trị thành công. Khi được phát hiện sớm nhất, ung thư có thể được chữa khỏi hoàn toàn.

Tại những đất nước tiên tiến, có nền y học phát triển, bệnh nhân ung thư được phát hiện kịp thời nên có khả năng chữa khỏi bệnh rất cao. Còn ở Việt nam ta, tỷ lệ này thường rất thấp, theo thống kê cho thấy có đến 80% bệnh nhân phát hiện ung thư khi đã ở giai đoạn muộn, làm giảm khả năng cứu chữa.

Liệu có thể phòng tránh ung thư gan không?

Bệnh ung thư không phải ngẫu nhiên mà có. Bệnh này hoàn toàn có thể phòng tránh. Để ngăn chặn ung thư bạn nên sử dụng thực phẩm sạch hằng ngày, xây dựng lối sống lành mạnh, tránh xa môi trường ô nhiễm,… Các chuyên gia sức khỏe cũng lưu ý rằng những vật dụng quen thuộc trong nhà như sơn tường, cao su,… cũng tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh ung thư gan.

Bạn nên tuyệt đối tránh các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá… bởi các chất này rất độc hại cho gan.

Ung thư gan chỉ có ở người uống rượu đúng không?

Trong thực tế, ung thư gan thường được gây ra bởi nhiều nguyên nhân như do đột biến gen, môi trường sống, virus viêm gan, hóa chất, … Việc uống nhiều rượu chỉ là một trong những yếu tố có khả năng gây bệnh.  Có rất nhiều trường học người bệnh không hề uống rượu nhưng vẫn mắc ung thư gan.

Tuy nhiên thì tỉ lệ gặp các bệnh về gan và unng thư gan ở những người thường xuyên uống rượu sẽ cao hơn rất nhiều so với người không uống rượu.

Do đó, nếu bạn đang uống rượu quá nhiều, hãy dừng lại ngay nếu không muốn căn bệnh nguy hiểm này ghé thăm nhé.

Sau những ca ghép gan có phải đều thành công không?

Sau những ca ghép gan đều thành công ?

Trong quá trình chữa bệnh ung thư gan giai đoạn đầu, khi bệnh có diễn biến phức tạp thì ghép gan chính là phương pháp điều trị hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, không phải lúc  nào phương pháp chữa trị này cũng đem lại kết quả như mong đợi.

Có nhiều bệnh nhân sau khi phẫu thuật, bộ phận mới không tương thích với cơ thể, nguy cơ tái phát ung thư ở người bệnh là rất cao.

Nên dù đã được ghép gan bệnh nhân cũng không được chủ quan, cần theo dõi sức khỏe của mình thật cẩn thận. Nếu có bất kỳ biểu hiện nào bất thường cần tới gặp bác sỹ để được tư vấn.

Chỉ có những người nghiện ma túy mới mắc bệnh viêm gan C

Viêm gan C là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề về gan, trong số đó có cả ung thư gan. Bệnh này có thể lây nhiễm khi dùng chung ống kim tiêm chích ma túy với người mắc bệnh. Nếu vô tình đụng phải kim tiêm đó, sẽ có một số trường hợp người bệnh không sử dụng ma túy nhưng vẫn mắc viêm gan C.

Trẻ nhỏ có mắc ung thư gan không?

Nếu như nguyên nhân khiến người lớn gặp các vấn đề về gan chủ yếu bắt nguồn từ lối sống thì ở trẻ em bệnh lại chủ yếu là do di truyền. Các nhà khoa học đã đưa ra lời cảnh báo rằng trẻ  bị béo phì sẽ dễ mắc ung thư gan hơn rất nhiều so với những trẻ em có cân nặng bình thường.

Do đó không chỉ người lớn mới có nguy cơ mắc căn bệnh này mà cả trẻ em. Nếu trong nhà có người đã mắc ung thư gan, tốt nhất các thành viên trong gia đình hãy đi tầm soát ung thư định kỳ để phát hiện kịp thời bệnh.
Hi vọng qua những thông tin ở trên, những quan niệm sai lầm khi chữa bệnh ung thư gan của bạn đã được gỡ bỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Dược sĩ khuyên bạn cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Bệnh ung thư gan không phân biệt bạn bao nhiêu tuổi mới mác bệnh mà nó ở mọi lứa tuổi, vậy có những cách phòng tránh bệnh ung thư gan như thế nào?

Dược sĩ khuyên bạn cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Dược sĩ khuyên bạn một số cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bệnh ung thư gan đang dần là căn bệnh rất phổ biến trên toàn thế giới và ở mọi lứa tuổi khác nhau. Dưới đây là một số cách phòng tránh bệnh ung thư như sau:

Không uống rượu bia:

Uống rượu bia là một thói quen sinh hoạt có hại cho sức khoẻ, có thể gây ung thư, phổ biến nhất là ung thư gan.

Theo các bác sĩ và các chuyên gia, rượu có thể gây xơ gan – tình trạng tế bào lành ở gan bị thay thế bằng các mô sẹo không hồi phục và rất dễ chuyển thành ung thư. Khi uống nhiều rượu bia, sức thải qua gan lớn, nguy cơ mắc ung thư gan cao. Vì vậy, không uống bia rượu là một cách phòng bệnh hiệu quả.

Duy trì cân nặng ổn định:

Theo các chuyên gia, những người béo phì có nguy cơ mắc bệnh ung  thư gan cao hơn gấp khoảng 2 lần so với những người bình thường. Do vậy, để không có nguy cơ mắc ung thư gan, bạn hãy luôn duy trì cân nặng của mình một cách ổn định, hợp lí nhé!

Không ăn uống quá nhiều chất:

Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân của bệnh gan ngày càng gia tăng là do chế độ ăn uống không hợp lý. Hiện nay, vì đời sống cao, con người ăn uống dư thừa quá nhiều chất dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ ngày càng phổ biến và phát triển nhanh chóng trên mọi độ tuổi.

Trong số đó, nhóm người mắc gan nhiễm mỡ không cồn (NASH) với xác suất 20% có thể bị chuyển đổi sang xơ gan, ung thư gan. Do đó, để sức khoẻ của mình luôn ổn định, bạn đừng ăn quá nhiều dẫn đến thừa chất – một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư gan.

Không hút thuốc lá (cả chủ động và thụ động):

Bên cạnh rượu bia, thuốc lá cũng được đưa vào danh sách những thành phần có hại đến gan. Không chỉ là nguyên nhân chính gây ung thư phổi mà thuốc lá còn ảnh hưởng rất nhiều đến các cơ quan khác, trong đó có gan. Vì vậy, nếu không muốn mắc ung thư gan, bạn hãy đừng hút thuốc lá cũng như ở trong môi trường có khói thuốc.

Điều trị bệnh tiểu đường theo một cách tích cực

Điều trị bệnh tiểu đường một cách tích cực:

Các chuyên gia đã chỉ ra, những người mắc bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường tuýp 2) có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp khoảng 2 lần so với những người không bị tiểu đường. Vậy nên nếu bị tiểu đường, bạn hãy tích cực điều trị để bệnh tiểu đường nhanh khỏi cũng như có thể thoát khỏi nguy cơ mắc ung thư gan.

Tiêm phòng viêm gan B:

Khi bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính, người bệnh dễ bị xơ gan và tiến triển thành ung thư gan. Các chuyên gia cho biết có 10-20% bệnh nhân xơ gan có thể chuyển hoá thành ung thư gan. Vì vậy, tiêm phòng viêm gan B là một việc làm cần thiết để phòng tránh ung thư gan.

Khám sức khoẻ định kì:

Theo các bác sĩ và các nhà chuyên gia, có rất nhiều các lí do khác dẫn đến ung thư gan như do di truyền, mang gen đột biến có khả năng gây ung thư,… Vì thế, để chắc chắn rằng sức khoẻ của mình luôn tốt thì bạn hãy đi khám sức khoẻ định kỳ để có thể phát hiện và chữa trị ung thư gan càng sớm càng tốt.

Tránh xa các tác nhân gây bệnh như virut viêm gan B, C:

Viêm gan virut B và viêm gan virut C được xem là đại dịch và là mối nguy hại chết người gây xơ gan, ung thư gan. Cứ 100 người ung thư gan thì có 80 người do viêm gan virut B và 20 người do viêm gan virut C.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng thường gặp của bệnh rối loạn thần kinh tim

Trái tim co bóp và bơm máu đi nuôi cơ thể được là nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh thực vật, cụ thể là hệ thần kinh tim. Nó còn được gọi là hệ thần kinh tự động, do có chức năng điều khiển hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

Những triệu chứng thường gặp của bệnh rối loạn thần kinh tim

Rối loạn thần kinh tim là bệnh gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Rối loạn thần kinh tim (hay cường giao cảm, rối loạn thần kinh thực vật) không do các tổn thương ở tim gây ra nhưng lại có triệu chứng tương tự bệnh tim như: hồi hộp, chóng mặt, nhịp tim nhanh, choáng ngất hoặc rối loạn nhịp tim…

Nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn thần kinh tim là do đâu?

Rối loạn thần kinh tim là tình trạng không rõ nguyên nhân, thường xuất hiện khi người bệnh gặp trạng thái căng thẳng, lo âu, stress hay suy nhược thần kinh.

  • Nó cũng có thể là hậu quả của một thời gian dài sống trong môi trường chật chội, thiếu không khí;
  • Hút thuốc lá hoặc thường xuyên hít phải khói thuốc;
  • Sử dụng các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, ma túy;
  • Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng hoặc thực phẩm có chứa nhiều hóa chất độc hại;
  • Ngoài ra tác dụng phụ của một số loại thuốc dùng trong điều trị ung thư, trầm cảm và một số thuốc tim mạch cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Triệu chứng thường gặp của tình trạng rối loạn thần kinh tim là gì?

Rối loạn thần kinh tim gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh tim mạch, mặc dù trong hầu hết các trường hợp, người bệnh không mắc các bệnh lý về tim mạch:

Mệt mỏi:

Người bệnh thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức kéo dài, ngay cả khi người bệnh có nghỉ ngơi hợp lý.

Đánh trống ngực:

Người bệnh có thể cảm nhận được tim đập loạn xạ và “thình thịch” trong lồng ngực, hiện tượng này gọi là đánh trống ngực – một bất thường về nhịp tim do rối loạn thần kinh tim.

Đau ngực:

Mặc dù đau ngực là hiện tượng gắn liền với bệnh tim cụ thể nhưng đây cũng có thể là triệu chứng của rối loạn thần kinh tim. Bệnh nhân có thể bị đau ngực từng cơn hay đau mạn tính tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn thần kinh tim. Cơn đau ngực cấp tính thường xuất hiện bất chợt và kết thúc trong thời gian ngắn, tạo cảm giác giống như bị nghẹt thở. Đối với trường hợp đau ngực mạn tính, người bệnh thường có cảm giác đau tức ngực vào buổi sáng sớm, vị trí đau không rõ rệt.

Chóng mặt:

Cảm thấy choáng khi nhìn thấy ánh sáng hay đứng không vững hoặc muốn ngất xỉu, đó có thể là triệu chứng của rối loạn thần kinh tim. Tình trạng này đôi khi là nghiêm trọng và người bệnh phải nhập viện cấp cứu kịp thời.

Tăng thông khí:

Người bệnh có cảm giác muốn hít thở nhanh và liên tục giống như một người bình thường sau khi đã nhịn thở trong một thời gian dài hết mức có thể hoặc một người cảm thấy khó thở, khó tiếp nhận oxy.

Một số triệu chứng khác có thể gặp là run rẩy, vã mồ hôi… Nếu có các triệu chứng trên, tốt nhất bạn cần đến bệnh viện để được khám và chẩn đoán bệnh. Nếu qua thăm khám không phát hiện thấy có tổn thương  hay bất thường bệnh lý nào của tim, bác sỹ thường sẽ nghĩ đến chứng rối loạn thần kinh tim.

Những phương pháp điều trị bệnh rối loạn thần kinh tim

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị rối loạn thần kinh tim?

Rối loạn thần kinh tim là rối loạn lành tính, có tiên lượng tốt và có thể chữa trị được nếu được chẩn đoán rõ nguyên nhân dẫn tới rối loạn. Rối loạn thần kinh tim có thể được điều trị bằng thuốc hoặc các liệu pháp tự nhiên.

Các loại thuốc điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thường là thuốc thuốc an thần, làm giảm lo lắng, căng thẳng cho người bệnh.

Tuy nhiên, dùng thuốc chỉ được coi là phương án giải quyết tạm thời, tức là chỉ làm giảm nhẹ triệu chứng mà không khắc phục nguyên nhân gốc rễ. Bạn nên hạn chế dùng thuốc, chỉ sử dụng trong trường hợp nặng và khi có sự chỉ định của bác sỹ bởi chúng có thể gây ra các tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe.

Nhiều nhà nghiên cứu và các bác sỹ cho rằng người bệnh nên kết hợp điều trị bằng thuốc với các giải pháp tự nhiên, như giảm stress, dành thời gian nghỉ ngơi, thay đổi môi trường sống hoặc thực phẩm chức năng. Người bệnh nên bổ sung các vitamin nhóm B, vitamin C bởi đây là các chất giúp thư giãn thần kinh, giảm lo lắng và ổn định hoạt động của tim. Người bệnh cũng có thể tham khảo các sản phẩm hỗ trợ điều trị có nguồn gốc từ thảo dược an toàn.

 Làm thế nào để ngăn chặn tình trạng rối loạn thần kinh tim tái phát trở lại?

Người bệnh nên ăn nhiều rau, củ, quả tươi. Không nên tiêu thụ những loại đồ ăn thức uống có chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà… và nhất là thuốc lá. Người bệnh cũng nên khuyên các thành viên khác trong gia đình bỏ thuốc lá vì việc hít phải khói thuốc cũng nguy hiểm không kém hút thuốc lá.

Tập thể dục khoảng 30 phút mỗi ngày để nâng cao sức khỏe. Những bộ môn hữu ích cho người bị rối loạn thần kinh tim là bơi lội, yoga, đi bộ, thái cực quyền…  Yoga và thái cực quyền là những bộ môn giúp điều chỉnh tâm trạng, giảm căng thẳng còn bơi lội và đi bộ giúp tăng cường sức khỏe trái tim.

Nếu thực hiện tốt điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ, các triệu chứng rối loạn thần kinh tim sẽ dần thuyên giảm, trả lại cho bạn một trái tim khỏe mạnh.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Ung thư vú đang trở thành mối lo ngại của cả xã hội khi căn bệnh thế kỉ này đang dần trẻ hóa và đứng thứ tư về tỉ lệ tử vong, đứng thứ nhất về tỷ lệ mắc đối với phụ nữ.

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Không nên chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nắm bắt được thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính sẽ giúp bác sĩ chuyên khoa đưa ra được chuẩn đoán và hướng điều trị kịp thời.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Viêm lợi loét hoại tử cấp là bệnh chuyên khoa nhiễm khuẩn cấp tính ở lợi với các tổn thương đặc trưng là sự loét và hoại tử ở mô lợi. Nguyên nhân gây viêm loét hoại tử cấp tính là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, sự bùng phát này hay gặp ở những người có nguy cơ cao.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

 Các triệu chứng lâm sàng:

+ Toàn thân: Sốt, người mệt mỏi, biếng ăn.

+ Tại chỗ:

  • Ngoài miệng có thể có hạch dưới hàm.
  • Trong miệng có tổn thương loét và hoại tử ở vùng viền lợi và nhú lợi, tổn thương loét hoại tử tiến triển nhanh bắt đầu ở nhú lợi và lan sang viền lợi, tạo vết lõm ở trung tâm, tổn thương hoại tử thường có hình đáy chén. Tổn thương có giới hạn rõ ràng và thường không lan tới lợi dính; Giả mạc trên vùng tổn thương hoại tử phủ một lớp màng màu trắng, được cấu tạo bởi bạch cầu, mô hoại tử, fibrin. Khi lớp giả mạc được lấy đi sẽ làm tổn thương chảy máu; Đường viền ban đỏ nằm giữa vùng hoại tử và mô lợi còn tương đối lành; Chảy máu tự nhiên hoặc khi va chạm; Đau nhức vừa phải khi bệnh tiến triển nặng thì đau nhiều hơn, đau tăng khi ăn nhai, kèm theo tăng tiết nước bọt; Miệng rất hôi.

Các triệu chứng cận lâm sàng:

+ Các xét nghiệm máu có bạch cầu tăng, máu lắng tăng.

+ Cấy vi khuẩn.

+ X quang: Không có tổn thương ổ răng.

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Theo nguồn tin tức Y Dược, hướng điều trị bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính như sau:

– Lần 1: Điều trị phải được giới hạn ở các vùng liên quan tới tình trạng cấp tính.

+ Cách ly và làm khô tổn thương bằng gòn bông.

+ Giảm đau tại chỗ: Kem có chứa benzocaine, amlexanox, fluocinoide 2 – 4 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng nặng nhẹ.

+ Nếu ổ loét gây đau nhiều, cho bệnh nhân uống thêm giảm đau paracetamol.

+ Lấy giả mạc và các cặn không dính ở bề mặt tổn thương.

+ Làm sạch vùng tổn thương bằng nước ấm.

+ Có thể lấy cao răng trên lợi nông bằng siêu âm.

+ Cho bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1.

+ Trường hợp viêm lợi loét hoại tử trung bình, nặng có hạch và các triệu chứng toàn thân thì dùng kháng sinh phối hợp.

+ Lưu ý: Không được lấy cao răng dưới lợi hoặc nạo túi lợi vì có thể gây nhiễm khuẩn máu. Các thủ thuật nhổ răng hoặc phẫu thuật quanh răng phải trì hoãn sau khi hết triệu chứng 4 tuần.

+ Hướng dẫn bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1. Xúc miệng Chlohexidine 0,12% mỗi ngày 2 lần. Không hút thuốc, không uống rượu, không ăn đồ gia vị. Hạn chế chải răng. Tránh gắng sức quá mức.

– Lần 2: Thường sau 1 – 2 ngày. Việc điều trị lần này tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và tình trạng tổn thương.

+ Có thể lấy cao răng nhẹ nhàng bằng máy siêu âm. Tránh làm sang chấn các tổn thương đang hồi phục.

+ Hướng dẫn bệnh nhân như lần 1.

– Lần 3: Sau lần 2 từ 1 đến 2 ngày.

+ Lấy cao răng và làm nhẵn chân răng.

+ Hướng dẫn bệnh nhân ngừng xúc miệng nước oxy già. Duy trì xúc miệng bằng Chlohexidine 0,12% thêm 2 đến 3 tuần. Thực hiện các biện pháp kiểm soát mảng bám răng.

Bệnh viêm lợi có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm

Khi xác định được bệnh thì cần đưa ra hướng điều trị kịp thời để tránh những biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra. Hi vọng với thông mà các bác sĩ giới thiệu sẽ đem lại thông tin bổ ích cho tất cả mọi người.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

Nếu huyết khối tĩnh mạch sâu rời khỏi vị trí ban đầu và di chuyển vào phổi gây nghẽn động mạch phổi. Do đó việc nhận biết hiện tượng cục máu đông sẽ giúp bạn tránh được tình trạng nguy hiểm.

8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

Hậu quả mà cục máu đông gây ra có thể khiến phổi cũng như các cơ quan khác bị tổn thương do không nhận đủ máu và oxy cần thiết và có thể dẫn đến tử vong. Vì thế, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông gây nguy hiểm này để có thể phòng tránh trường hợp xấu nhất xảy ra.

Dấu hiệu da nhợt nhạt, nhạt màu

Hiện tượng huyết khối sẽ gây cản trở dòng máu luân chuyển bình thường của máu, khiến da sẽ bị tái nhợt. Do đó, khi khu vực chân có một vùng da trở nên nhợt nhạt hoặc nhạt hẳn màu một cách bất thường, bạn cần đi khám và kiểm tra hiện tượng huyết khối trong cơ thể, vì khả năng bạn bị mắc chứng bệnh học chuyên khoa này rất cao.

Nhiệt độ khác biệt trên cơ thể

Nhiệt độ khác biệt ở vùng da có huyết khối cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết. Khi chạm vào, bạn sẽ có thể cảm nhận được sự khác biệt, chỗ ấm, chỗ lạnh. Nguyên nhân của triệu chứng này cũng do dòng máu lưu thông bị cản trở. Nếu bạn thấy tình trạng này kéo dài thì bạn nên đi kiểm tra tại các cơ sở y tế đảm bảo để có thông tin chính xác và biện pháp xử lý kịp thời.

Đau lưng – dấu hiệu có cục máu đông trong cơ thể

Đây không phải là dấu hiệu đặc trưng của hiện tượng huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng có thể là tín hiệu ngầm cho biết huyết khối đã xuất hiện ở khu vực xương chậu hoặc tĩnh mạch bụng chính. Nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, nó có thể chặn máu đến các chi và gây nguy hiểm khó phục hồi.

Cảm giác ngứa ngáy như kiến bò

Nếu bạn bị cảm giác ngứa ngáy khó chịu như kiến bò ở chân/tay một thời gian dài thì bạn cần chú ý hơn bởi đây là dấu hiệu phổ biến của hiện tượng huyết khối. Triệu chứng này kéo dài, bạn nên đến các trung tâm y tế để được khám và chẩn bệnh chính xác.

Chân đau nhức do cục máu đông

Nếu bạn thường xuyên bị đau chân giống như bị co rút cơ bắp nhưng không rõ nguyên nhân thì đây rất có thể là dấu hiệu bị chứng huyết khối tĩnh mạch sâu. Đây là triệu chứng bạn không thể bỏ qua vì có thể chỉ sau một vài ngày, bạn sẽ bị tắc phổi do huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi.

Chân đau nhức do cục máu đông

Sưng phồng một chi – dấu hiệu của hiện tượng cục máu đông

Dấu hiệu phổ biến của huyết khối tĩnh mạch sâu là một bên chân hoặc một bên tay sưng húp. Điều này được giải thích bởi các chuyên gia trong các chương trình Hỏi đáp bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau: cục máu đông có thể gây tắc nghẽn dòng tuần hoàn ở chân/tay, máu sẽ đổ về phía sau cục máu đông gây nên hiện tượng sưng tấy. Khi một bên chân/tay bị sưng to hay cứng đờ khi bất động trong một thời gian dài, nhiều người thường bỏ qua, cho rằng đây là triệu chứng bình thường. Tuy nhiên, nếu triệu chứng này xảy ra nhanh kết hợp với một bên chân/tay bị đau thì bạn nên đi khám và kiểm tra huyết khối tĩnh mạch sâu.

Dấu hiệu mồ hôi đổ nhiều

Đây có thể là dấu hiệu cho thấy huyết khối tĩnh mạch sâu đã di chuyển đến tim hoặc phổi cực kỳ nguy hiểm. Nếu bạn có những dấu hiệu ở trên và kèm theo triệu chứng này thì tốt nhất nên đến cơ sở y tế để khám chữa kịp thời.

Khó thở hoặc tim đập nhanh

Khi huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi, lượng oxy sẽ bị giảm đột ngột và nhịp tim tăng lên để bù đắp cho sự thiếu hụt đó. Cho nên, khi bạn thấy tim đập nhanh và gặp rắc rối khi hít thở sâu, đây có thể là tín hiệu cảnh báo bạn đang bị nghẽn động mạch phổi. Nếu triệu chứng này kèm theo sự buồn nôn, chóng mặt thì cần nhanh chóng gọi cấp cứu kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông trên đây chính là những dấu hiệu quan trọng để nhận biết huyết khối tĩnh mạch sâu hay cục máu đông nguy hiểm. Những dấu hiệu trên thường bị nhầm lẫn sang triệu chứng của bệnh khác nên mọi người hết sức thận trọng theo dõi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hội chứng suy tế bào gan – giai đoạn đầu của xơ gan và những nguy hiểm

Nắm được thông tin về tình trạng gia đoạn đầu của xơ gan sẽ giúp bạn sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

    Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

    Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

    Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể nằm trong ổ bụng, là cơ quan vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết, là kho dự trữ của nhiều chất đồng thời là trung tâm chuyển hóa quan trọng của cơ thể và có tính chất sinh mạng. Theo nguồn tin tức Y Dược, xơ gan là một căn bệnh mãn tính thường gặp do cấu trúc của gan đã bị thay đổi, được thay thế bởi các mô xơ, mô sẹo. Điều này làm suy giảm chức năng vốn có của gan trong việc đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, sản xuất protein, dự trữ sắt…Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan như do uống quá nhiều rượu bia, di truyền do viêm gan siêu vi, gan nhiễm mỡ. Hội chứng suy tế bào gan là một trong những hội chứng thường gặp trong bệnh xơ gan thời kì đầu. Đây là hội chứng chủ yếu mà biểu hiện nặng là hôn mê gan. Dưới đây là những thông tin cơ bản chỉ ra mối liên quan giữa suy tế bào gan với tình trạng xơ gan, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

    Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

    Thông thường, Xơ gan trải qua hai giai đoạn: Còn bù và mất bù hay còn gọi là giai đoạn đầu và giai đoạn cuối, hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn đầu của xơ gan.

    Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

    Xơ gan là quá trình tổn thương gan có tính chất lan tỏa, kéo dài ở gan biểu hiện bằng biểu hiện viêm, hoại tử tế bào nhu mô gan, tăng sinh xơ của tổ chức liên kết tạo sẹo xơ hóa và hình thành các hạt tái tạo từ tế bào gan còn nguyên vẹn, làm đảo lộn cấu trúc bình thường dẫn tới hình thành các u cục trong nhu mô gan, làm mất dần đi chức năng của gan. Bệnh nhân xơ gan thường không có biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu, đến khi nhận ra các triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn cuối rất khó chữa. Cụ thể như sau:

    – Giai đoạn đầu: Người bệnh sẽ không thấy bất kì triệu chứng nào.

    – Giai đoạn hai: Ở giai đoạn này, các biểu hiện không điển hình, hội chứng suy tế bào gan ở mức độ nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy toàn thân mệt mỏi, không có sức, thường xuyên mất ngủ, buồn nôn, ăn không ngon, khó tiêu. Biểu hiện thể trạng gầy, sút cân rất rõ ràng. Đối với nữ sẽ thấy kinh nguyệt không đều, tắt kinh hoặc rong kinh, đối với nam thì liệt dương, yếu tinh, teo tinh hoàn, vú to hơn bình thường…

    – Giai đoạn ba: Lúc này, khi bệnh gan đã phát triển đến mức độ nặng, bệnh nhân cảm nhận các biểu hiện rõ rệt hơn, cụ thể:

    • Vàng da, vàng mắt, độ đậm nhạt tùy theo mức độ tổn thương của gan. Nguyên nhân được xác định do tăng bilirubin máu; Rối loạn vận mạch, giãn các mao mạch dưới da: Móng tay trắng, lòng bàn tay hồng; Lông tóc rất dễ rụng; Lách to do ứ máu.
    • Hay chảy máu cam, chảy máu chân răng, khó cầm máu, xuất huyết dưới da; sưng phù ở bàn chân sau đó lan ra toàn thân, đặc biệt dịch cổ trướng ở vùng bụng; dễ bị bầm tím không rõ nguyên nhân; khi sờ sẽ thấy gan bị to, càng về sau, gan càng nhỏ lại. Tiến hành soi gan sẽ thấy chính xác gan bị to ra hoặc teo lại, gan nhạt màu hơn, bề mặt sắc, gồ ghề.

    Cần sớm đến các trung tâm Y tế để thăm khám khi mắc các bệnh về gan

    Ngoài ra, chúng còn để lại biến chứng hôn mê gan, đây là biến chứng xảy ra khi suy gan nặng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn ở bệnh nhân xơ gan. Hôn mê gan cũng trải qua các giai đoạn: Người bệnh từ những triệu chứng mất ngủ, ngủ lịm, chậm ý thức trong mọi việc, mất phương hướng, có những hành động kì lạ và cuối cùng là hôn mê. Bệnh nhân hôn mê gan rất dễ bị nhiễm khuẩn đường ruột. Ngưng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng, ngưng cho ăn các loại thực phẩm chứa đạm. Xơ gan nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới xơ gan cổ trướng. Đây là giai đoạn gan bị tổn thương nặng nề, lúc này gan sẽ không hoạt động được nữa, mất đi chức năng trao đổi chất và có nước xuất hiện trong ổ bụng gây chèn ép các phủ tạng làm thay đổi cấu trúc tế bào gan, làm xơ hóa gan. Từ đó khiến chức năng lọc máu, tiêu hóa, bài tiết mật của gan kém đi, sức đề kháng của người bệnh bị giảm, dễ dàng mắc các bệnh về đường ruột, đường tiết niệu, đường hô hấp và ống mật hay một số bệnh thường gặp khác gây nguy hại đến tính mạng người bệnh.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Tìm hiểu về hội chứng loét đường tiêu hóa

    Bệnh loét đường tiêu hoá nặng có thể để lại nhiều biến chứng bệnh nguy hiểm, vì thế bạn cần biết thông tin về căn bệnh này để có hướng điều trị và phòng ngừa kịp thời.

      Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

      Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

      Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng loét đường tiêu hóa, cụ thể như;

      – U gastrin là loại khối u nhỏ, có một hoặc nhiều u, cấu tạo bởi những tế bào không β (tế bào không phải beta) ở các đảo Langerhans của tuỵ tạng, các tế bào này chết tiết ra gastrin, là hormon có tác dụng kích thích tiết acid ở niêm mạc dạ dày. U gastrin thường nằm ở phần đầu hoặc phần đuôi tuy.

      – U gastrin có thể đơn độc hoặc nhiều khối u (nên còn gọi là tăng sản u tuyến ở tuỵ) hoặc lạc chỗ (nằm ở tá tràng, hang vị), đôi khi kết hợp với những loại u nội tiết khác trong hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I.

      – Khoảng 2/3 số u gastrin là u ác tính và có di căn. Đôi khi người ta không tìm thấy khối u vì quá nhỏ bé và bằng mọi biện pháp đều không phát hiện được hoặc là trường hợp tăng sản lan toả những đảo Langerhans của tụy hoặc chỉ là những vi u tuyến (hoặc u tuyến vi thể).

      Triệu chứng loét đường tiêu hóa

      Là một căn bệnh thường gặp nên mọi người có thể phát hiện bệnh qua các triệu chứng như sau:

      Triệu chứng loét đường tiêu hóa

      – Lâm sàng:

      + Đau bụng do những ổ loét dạ dày – tá tràng đơn độc hoặc nhiều ổ mà vị trí đôi khi không ở nơi điển hình. Đau bụng thường dữ dội và điều trị nội khoa không có hiệu quả. Thường hay có biến chứng nhất là chảy máu và thủng. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng điển hình.

      + Ỉa chảy nói chung xảy ra trước khi bị loét và có thể kèm theo tình trạng kém hấp thu với phân có mỡ nhẹ.

      + Tình trạng toàn thân bị suy kiệt.

      – Xét nghiệm cận lâm sàng:

      + Thông dạ dày: Lưu lượng cơ bản của acid dạ dày vượt quá 10 mmol/giờ ở nam giới.

      + Định lượng gastrin huyết lúc đói: Giới hạn trên của chuẩn bình thường là 160 pg/ml. Những chỉ định định lượng gastrin huyết là:

      • Có nhiều ổ loét dạ dày – tá tràng hoặc ổ loét với biến chứng ỉa chảy dai dẳng.
      • Ổ loét nằm ở khúc IV của tá tràng hoặc ở hồi tràng.
      • Ổ loét điều trị nội khoa đúng cách nhưng vẫn không hiệu quả hoặc tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ.
      • Ổ loét đi kèm với tăng calci huyết và/hoặc sỏi đường niệu (MEN type I: Multiple Endocrine Neoplasia – Hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I).
      • Tiền sử gia đình có bệnh loét tiêu hoá.
      • Ỉa chảy mạn tính mà căn nguyên không được xác định.
      • Khảo sát chuyên vận baryt thấy các nếp niêm mạc dạ dày khổng lồ.

      -Test gây tăng chế tiết:

      Gastrin huyết tăng lên trong trường hợp giảm acid chlorhydric hoặc mất acid chlorhydric trong dạ dày (viêm dạ dày teo đét, ung thư dạ dày, thiếu máu ác tính, cắt dây thần kinh phế vị), những test này được sử dụng để xác định chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa.

      • Nếu gastrin huyết tăng lên, người ta đo mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết sau khi kích thích bằng pentagastrin. Tỷ số giữa mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết đỉnh trong giờ, sau khi kích thích bằng pentagastrin thông thường vượt quá 0,4 trong hội chứng loét đường tiêu hóa.
      • Nếu lưu lượng cơ bản acid rất cao (cao hơn 15 mmol/giờ), cũng như gastrin huyết (cao hơn 1.000 pg/ml) thì chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa là chắc chắn.
      • Test với secretin: Trong những trường hợp nghi ngờ, người ta truyền tĩnh mạch secretin 2 đơn vị quốc tế/kg trong vòng 1 giờ. Nếu vào phút thứ 20 mà thấy gastrin huyết tăng lên trên 200 pg/ml thì chẩn đoán xác định hội chứng loét đường tiêu hóa. Mức tăng gastrin huyết dưới 200 pg/ml thường là dấu hiệu của viêm dạ dày mạn tính, thiếu máu ác tính, cắt đoạn tiểu tràng quá dài và suy thận.

      Khi phát hiện ra bệnh bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

      Ghi hình y học và nội soi

      • Khảo sát chuyển vận baryt cho thấy có một hoặc nhiều ổ loét, các nếp niêm mạc dạ dày và tá tràng phì đại không đặc hiệu. Tốc độ tống đẩy baryt khỏi vùng hang vị tăng nhanh.
      • Soi dạ dày có thể phát hiện thấy u gastrin.
      • Soi tá tràng: Các gastrin tương đối hay thấy ở vùng tá tràng.
      • Những kỹ thuật ghi hình khác: Chụp động mạch chọn lọc, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm – nội soi, định lượng riêng gastrin trong máu tĩnh mạch của hệ thống tĩnh mạch cửa. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hàng đầu để phát hiện di căn gan của u gastrin.

      Sau khi đã phát hiện được nguyên nhân và triệu chứng báo bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version