Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những căn bệnh ở người cao tuổi thường gặp phải

Ở người già gân cơ không còn dẻo dai như thời trẻ, sức đề kháng yếu đi nhiều vậy nên rất dễ mắc các bệnh người cao tuổi vậy nên cần phải chú ý giữ gìn và có một chế độ chăm sóc sức khỏe hợp lý.

    Các bệnh người cao tuổi thường gặp

    Theo chuyên gia về sức khỏe người cao tuổi đang công tác ở Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ ở người cao tuổi cần phải có một chế độ chăm sóc đặc biệt nếu không sẽ rất dễ mắc các bệnh người cao tuổi.

    Bệnh tai biến mạch máu não

    Bệnh mỡ máu xảy ra khi lượng mỡ trong máu tăng cao, khi thành phần này quá nhiều sẽ lắng đọng ở thành mạch máu làm tắc nghẽn dòng máu lên não, gây ra tình trạng tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ. Khi lượng máu lên não bị thiếu não sẽ dừng hoạt động và bị tổn thương, bán cầu não nào bị tổn thương thì phần cơ thể tương ứng do nó điều khiển sẽ không hoạt động được, gây tê liệt và mất cảm giác nửa người, khó nói hoặc không nói được, hoặc hôn mê. Rất dễ dấn đến tử vong.

    Ở người già, do sự suy yếu của hệ thống mạch máu, máu đến nuôi não giảm sút nên dễ bị tai biến mạch máu não, thiếu máu não. Tỉ lệ hiện mắc của bệnh này ở người già là 21,9%.

    Bệnh viêm phổi

    Ở người già, cơ quan hô hấp có sự suy giảm đáng kể vè mọi mặt. Nên người già dễ bị viêm phổi, nhất là vào những ngày trái gió trở trời. Thủ phạm gây bệnh thông thường là các loại virus mà thông thường là virus cúm. Ngoài ra còn một số loại khác như virus tụ cầu, phế cầu, liên cầu… Bệnh viêm phổi ở người già khó điều trị và tốn nhiều chi phí hơn so với người trẻ, hơn nữa lại rất dễ tái phát làm cho sức khỏe của họ yếu dần và giảm tuổi thọ. Tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi ở người già hiện nay là 7,8%.

    Bệnh người cao tuổi gây giảm sút sức khỏe

    Huyết áp cao

    Khi huyết áp trên mức 180 / 110mmHg, và có kèm theo nhức đầu thì có nghĩa là bạn bị tăng huyết áp rồi đấy. Người cao tuổi bị tăng huyết áp có thể là do tăng từ lúc còn trẻ, hoặc chế độ ăn uống chưa hợp lí. Nhưng nguyên nhân hay gặp nhất chính là do xơ vữa động mạch, dẫn đến thành động mạch bị hẹp và gây cao huyết áp. Bênh cao huyết áp ở người già tuyệt đối không nên xem thường vì hệ quả của nó là các biến chứng nghiệm trọng như suy tim, nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não… Tỉ lệ mắc bệnh này ở người già là 7,7%.

    Đối với người già thì ta hay gặp loại 2, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường ở người già. Ta có thể kể ra một vài nguyên nhân cơ bản sau: gan suy yếu, hoặc các cơ quan giảm nhạy cảm với hormon Insulin, hormon insulin hoạt động không hiệu quả hoặc cũng có thể là do tụy bị lão hóa nên giảm tiết insulin.

    Bệnh Loãng xương

    Đây là một căn bệnh rất thường hay gặp ở người già do sự suy giảm cả về khối lượng lẫn chất lượng xương. Đặc điểm của bệnh lí này là làm tăng quá trình hủy xương đồng thời làm giảm quá trình tạo xương do các tế bào xương bị lão hóa.

    Cách phòng ngừa bệnh này ở người già:

    – Cần bổ sung canxi vào chế độ ăn từ các loại thực phẩm giàu canxi như sữa, cua, ốc… hoặc uống các loại thuốc cung cấp canxi… tỷ lệ mắc bệnh này ở người lớn tuổi là 1,9%.

     

    Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Những dấu hiệu sốt virut thường thấy ở người lớn

    Sốt virus nằm trong số những loại dịch bệnh tăng cao vào thời điểm mùa hè hay mùa mưa nên mỗi người cần trang bị kiến thức dấu hiệu sốt virut ở người lớn để phòng ngừa.

       

      Tổng hợp dấu hiệu sốt virut ở người lớn phổ biến hiện nay

      Tìm hiểu về căn bệnh sốt virut

      Sốt viruts một căn bệnh thường bắt gặp vào mùa hè khiến người bị bệnh cảm thấy khó chịu. Bệnh có thể xảy đến không loại trừ một đối tượng nào kể cả người già, trẻ nhỏ và cả người lớn. Dù là căn bệnh không quá nguy hiểm nhưng nhiều người khá chủ quan dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khi bệnh trở nặng. Do đó, theo kênh Cao đẳng Y dược Cần Thơ cần phải nắm bắt các dấu hiệu của bệnh để phòng

      Biểu hiện sốt virut ở người lớn thường thấy

      Co khá nhiều biểu hiện khi bị sốt virut có thể không được kể đến ở trên, Sau đây là những dấu hiệu điển hiền khi bị sốt virut như:

      Mệt mỏi

      Đây là một trong những dấu hiệu đặc trưng nhất của sốt virut ở người lớn. Lý giải về điều này, theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 do sốt virut gây mất cân bằng trong cơ thể nên người bệnh có cảm giác mệt mỏi ngay sau khi nhiễm trùng xuất hiện.

      Sốt cao ly bì

      Sau những dấu hiệu mệt mỏi ban đầu là triệu chứng sốt. Cũng giống như mệt mỏi, sốt được coi là một trong những triệu chứng nổi bật nhất của sốt vi-rút ở người lớn. Nếu không hạ sốt nhanh chóng bằng cách uống thuốc,…thì sốt có thể lấy đi sinh mạng người bệnh khi lên quá cao.

      Ho và chảy nước mũi

      Theo Cao đẳng Y tế Yên bái nhiễm trùng gây nên cảm giác run lạnh nên người bệnh sẽ bị ho và chảy nước mũi. Việc ho và chảy nước mũi nhiều khả năng khiến virut phát tán ra xung quanh nhiều hơn nên người bệnh cần sử dụng khăn tay, giấy và tránh tiếp xúc với người khác nếu không muốn nhiễm trùng lan nhanh.

      Nghẹt mũi

      Nghệt mũi là một trong những triệu chứng đi kèm sau ho và sổ mũi, gây khó thở. Nếu để tình trạng này diễn ra quá lâu sẽ khiến phổi bị xẹp, đồi hỏi người bệnh phải dùng thuốc nhanh chóng. Theo kinh nghiệm của những bác sĩ bệnh học, khi mắc triệu chứng này sốt vi-rút ở người lớn, người bệnh cần sự can thiệp của y tế.

      Biểu hiện triệu chứng sốt virut ở người lớn

      Đau người

      Do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính dẫn đến đau người được các bác sĩ hiện đang đào tạo tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xác định do mệt mỏi và tăng thân nhiệt sẽ khiến những người bị sốt vi-rút bắt đầu bị đau người, nhất là các vùng cơ. Nếu tình  trạng đau kéo dài sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy không thoải mái.

      Nhức đầu

      Nhức đầu là một trong những triệu chứng đến sau sốt và đau cơ thể và khiến bệnh nhân rất khó chịu. Để giảm bớt cơn đau, việc sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ hay Trình dược viên là điều cần thiết. Để tránh bị nhức đầu, người bệnh nên nghỉ ngơi và hạn chế căng thẳng không cần thiết.

      Khó chịu trong mắt

      Chuyên gia Bệnh chuyên khoa cho hay, một trong những triệu chứng ít ai để ý đó chính là việc người bệnh có cảm giác nóng rát và đôi khi cũng có thể đau trong nhãn cầu khiến mắt đỏ và cảm giác rát sâu.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Một số dấu hiệu cảnh báo đột quỵ bạn nên đề phòng

      Đột quỵ nằm trong số những căn bệnh nguy hiểm luôn xảy ra đột ngột khiến người bệnh dễ tử vong. Do đó cần biết dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ để kịp phòng ngừa.

        Những dấu hiệu sớm cảnh báo đột quỵ mà bạn nên biết?

        Tìm hiểu sơ qua về căn bệnh đột quỵ

        Đột quỵ hay còn có tên gọi khác là tai biến mạch máu não có tính nguy hiểm cao do tổn thương mạch máu não. Nhiều bác sĩ chuyên khoa cho biết, bệnh thường xảy đến khi việc cung cấp máu lên một phần của não bộ hay trì trệ. Nguyên nhân được xác định bởi do chảy máu não (vỡ mạch) làm cho máu trong lòng mạch thoát ra bên ngoài tràn vào mô não phá hủy và chép ép mô não hoặc nhồi máu não (tắc mạch) làm ngừng trệ dòng máu lên nuôi não.

        Một số dấu hiệu của bệnh đột qu thường thấy

        Theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 có đề cập thì bệnh đột quỵ là một trong những bệnh không có dấu hiệu báo trước do đó người bệnh không biết được khi nào mình sẽ bị đột quỵ. Chính vì vậy, mỗi người cần phải nắm chắc những kiến thức về dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ sớm để có thể phòng ngừa và cấp cứu nhanh chóng. Một số dấu hiệu của bệnh đột quỵ thường gặp như:

        Dấu hiệu ở mặt

        Trường hợp thấy những người thân hay người xung quanh mình mặt có biểu hiện không cân xứng, nhân trung hơi lệch qua một bên so với thường lệ, miệng méo, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt nếu người bệnh cười hoặc nói sẽ nhận thấy rõ mất thiếu cân xứng và miệng méo. Nếu có dấu hiệu khác biệt đó cần lập tức đưa tới bệnh viện để khám và điều trị ngay.

        Dấu hiệu ở thị lực

        Một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ không được phép bỏ qua là triệu chứng giảm sút thị lực, mắt nhìn mờ. Vì dấu hiệu này nhận ra khá khó và chỉ có người bệnh mới nhận rõ được tình trạng của mình nên khi thấy những dấu hiệu khác thường trong cơ thể, người bệnh nên đến ngay bệnh viện để yêu cầu kiểm tra.

        Mắt kém là một dấu hiệu hay gặp của bệnh đột quỵ

        Dấu hiệu qua giọng nói

        Người đột quỵ hay gặp các triệu chứng miệng mở khó, môi lưỡi bị tê cứng, nói ngọng níu bất thường và phải gắng sức thì mới nói được.

        Dấu hiệu ở tay, chân

        Cảm giác ban đầu của người mắc đột quỵ sẽ là tay bị tê mỏi, tiếp đến là khó cử động và các hoạt động trở nên khó khăn. Nguy hiểm hơn, người bệnh cảm giác đi lại khó khăn, có lúc lại không nhấc chân lên được.

        Dấu hiệu ở thần kinh 

        Dấu hiệu ở thần kinh là một trong những triệu chứng hay thấy ở người bị bệnh đột quỵ. Theo những người làm trong ngành Y Dược thì những người bị đột quỵ thường cảm thấy nhức đầu dữ dội, nhất là đối với những người bệnh có tiền sử bị đau nửa đầu.

        Dấu hiệu qua nhận thức

        Dấu hiệu khá nguy hiểm của đột quỵ là không nhận thức được bản thân mình đang làm gì, rối loạn trí nhớ, tai ù không nghe rõ, tai ù,…

        Trên đây là những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ mà người bệnh không nên bỏ qua và còn nhiều dấu hiệu khác chưa được đề cập đến trong bài viết. Do vậy theo khuyến cáo từ kênh Cao đẳng Y tế Cần Thơ nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường kể trên, bạn nên đến cơ sở y tế để các bác sĩ khám, kiểm tra để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

        Hiện nay bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng, trong đó có biến chứng nguy hiểm ở đôi mắt của bạn có thể làm mất thị lực.

        Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

        Những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường

        Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguy cơ mất thị lực của bệnh nhân đái tháo đường có thể xảy ra ở bệnh nhân đái típ 2 là có thể xảy ra.

        Tăng đường huyết mãn tính của bệnh đái tháo đường làm rối loạn các quá trình trao đổi chất, tổn thương các vi mạch … của võng mạc mắt cũng như thủy tinh thể làm giảm thị lực thậm chí gây mù lòa. Các biến chứng về mắt của bệnh đái tháo đường bao gồm:

        Tăng nhãn áp

        Người đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp (dân gian gọi là bệnh cườm nước hay thiên đầu thống) cao hơn người bình thường. Trong bệnh tăng nhãn áp, sự gia tăng áp lực trong nhãn cầu làm chèn ép mạch máu và thần kinh thị giác. Nếu bệnh kéo dài không điều trị kịp thời thì thần kinh sẽ tổn thương vĩnh viễn không hồi phục, bệnh nhân sẽ bị mù lòa. Một số trường hợp tăng nhãn áp diễn tiến âm thầm không triệu chứng và biểu hiện đầu tiên của bệnh có thể là giảm thị lực, nhìn mờ.

        Một số yếu tố nguy cơ khác của bệnh tăng nhãn áp là:

        • Người trên 40 tuổi
        • Trong gia đình có người mắc bệnh tăng nhãn áp
        • Bệnh tim mạch, tăng huyết áp
        • Người bị cận thị nặng…

        Việc chẩn đoán sớm bệnh và điều trị kịp thời có thể phục hồi được thị lực.

        Đục thủy tinh thể

        Đục thủy tinh thể còn gọi là bệnh cườm khô. Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt phía trước nhãn cầu. Nếu mắt có thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể đi xuyên vào võng mạc nên bệnh nhân sẽ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm giác như có sương giăng trước mặt hoặc nặng hơn là bị mù. Tình trạng đường huyết cao và sự dao động đường huyết ở người đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể.

        Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

        • Uống rượu
        • Hút thuốc lá
        • Phơi sáng nhiều
        • Tuổi già
        • Tiếp xúc tia xạ
        • Dùng thuốc nhóm steroid

        Hiện nay, đục thủy tinh thể có thể điều trị an toàn và hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo.


        Bệnh lý võng mạc đái tháo đường

        Bệnh võng mạc đái tháo đường

        Theo chuyên mục Cao đẳng Y Dược cho biết: Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng mạch máu nhỏ đặc trưng cho bệnh lý đái tháo đường. Các tổn thương của bệnh rất đa dạng như: phình mạch, tăng sinh mạch, xuất huyết, xuất tiết võng mạc… Bệnh thường xuất hiện nhiều năm sau khi mắc đái tháo đường và gây ảnh hưởng rất lớn đến thị lực.

        So với tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể, điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường phức tạp hơn và hiệu quả sau điều trị có thể không cải thiện hoàn toàn thị lực. Các phương pháp điều trị hiệu quả biến chứng võng mạc bao gồm: điều trị laser, dùng thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti – VEGF).

        Để có thể đề phòng và chống lại các biến chứng về mắt đặc biệt là bệnh lý võng mạc bệnh nhân cần kiểm soát tốt và tích cực đường huyết ngay từ khi mới phtá hiện bệnh. Khi chưa có biến chứng mắt, người bệnh đái tháo đường cần được khám chuyên khoa mắt 6 tháng – 1 năm/lần nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời các biến chứng mắt của bệnh.

        Trên đây là những biến chứng về mắt thường gặp ở người bệnh đái tháo đường. Hy vọng rằng các thông tin trên sẽ giúp bạn có cách phòng ngừa hiệu quả để tránh được những biến chứng và bảo vệ đôi mắt của bạn tốt hơn!

        Nguồn: Bệnh học

        Nguồn: Bệnh học

        Nguồn: Bệnh học

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

        Gần đây tỉ lệ người bị nhồi máu cơ tim cơ Việt Nam trung bình cao hơn năm trước từ 15-20%, vì bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng của chính mình nên mọi người cần nhận biết sớm những triệu chứng.

        Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

        Những triệu chứng khi bị nhồi máu cơ tim mọi người nên biết

        1. Cảm giác đau và nóng ran ở ngực

        Đau ngực là triệu chứng tiêu biểu của nhồi máu cơ tim. Trên thực tế, phần lớn các cơn đau ngực báo hiệu nhồi máu cơ tim xuất hiện ở giữa xương ức, kéo dài vài phút sau đó hết rồi lại đau lại. Cũng chính vì lý do này mà người bệnh rất dễ bỏ qua. Một số bệnh nhân có cảm giác như bị đè nặng, bóp nghẹt ở ngực, đau vã mồ hôi có khi phải kêu to.

        Những người bị nhồi máu cơ tim thường đau lan lên bả vai trái, cánh tay, cẳng tay và các ngón của bàn tay trái nhất là ngón út, cơn đau thường kéo dài quá 15 phút.

        Thỉnh thoảng còn có triệu chứng nóng ran ở ngực, bị chèn ép ở ngực gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi. Đôi khi người bệnh có thể nhầm lẫn với sự những căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng nếu cảm giác này xuất hiện mỗi ngày thì nên đi khám và làm các xét nghiệm cần thiết để nhận biết ra bệnh từ sớm.

        Ngoài ra, cơn đau còn có thể lan đến hai cánh tay, lưng, vai, cổ, xương hàm hoặc phía trên dạ dày (phía trên rốn). Điều này khá phức tạp.

        1. Nghẹt thở

        Khó thở cũng là một dấu hiệu thường thấy của cơn nhồi máu cơ tim. Khó thở thường đi kèm với đau ngực, nhưng cũng có thể xuất hiện trước đó.

        Một số bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện bằng khó thở nhẹ hay mệt khi vận động mà không hề đau ngực, điều này khiến nhồi máu cơ tim sẽ bị bỏ sót.

        Vì vậy, trong chúng ta vẫn có thể gặp những trường hợp chỉ than mệt trước đó vài giờ sau đó đột nhiên tử vong làm cho gia đình nạn nhân rất hoang mang.  

        1. Buồn nôn, đầy bụng khó tiêu

        Cảm giác nặng bụng, khó chịu; đôi khi như ăn không tiêu và có cảm giác buồn nôn. Điều này rất dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh liên quan đến dạ dày. Đặc biệt thường kèm theo đổ mồ hôi lạnh, nấc liên tục,đột nhiên cảm thấy mệt mỏi, run, đau dạ dày và có cảm giác lo lắng, bồn chồn.

        Triệu chứng buồn nôn, khó tiêu khi bị nhồi máu cơ tim

        1. Tụt huyết áp

        Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ: Tụt huyết áp cũng là dấu hiệu cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim. Hầu hết những người bị nhồi máu cơ tim bao giờ huyết áp cũng thấp hơn. Tình trạng này thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng, song cũng có trường hợp đến hơn 1 năm, sau đó huyết áp tăng dần lại. Và đã có vài trường hợp trở lại tăng huyết áp cho người tăng huyết áp trước khi bị nhồi máu cơ tim.

        1. Sốt

        Thường gặp ở người nhồi máu cơ tim giờ thứ 12. Sốt cao 38-39 độ C; số ít bệnh nhân có rét run giống sốt rét cơn.Có một điều chắc chắn rằng nếu sốt càng cao, thời gian kéo càng dài thì tiên lượng bệnh càng nặng.

        1. Ho

        Nếu bạn ho liên tục và đó không phải là do các nguyên nhân khác như cảm lạnh hoặc hút thuốc lá, thì tốt nhất là tham khảo ý kiến bác sĩ vì đây cũng có thể là dấu hiệu của cơn đau tim. Ở một số trường hợp hiếm hoi, nạn nhân đau tim có thể bị ho ra máu.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

        Trái tim được chia thành 4 van, mỗi van được hình dung như những cánh cửa đóng và mở nhịp nhàng theo từng nhịp co bóp của tim, cho phép máu chảy qua các buồng tim đi đến khắp các cơ quan trong cơ thể.

        Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

        Bệnh van tim là gì?

        Bệnh van tim là một loại rối loạn hay bệnh của các van tim – đó là các lá mô đóng mở điều tiết dòng máu lưu thông ra vào các buồng tim

        Bệnh nhân mắc bệnh van tim có dị tật ở một hay nhiều van tim. Có rất nhiều loại bệnh van tim với các triệu chứng rõ rệt và các chọn lựa điều trị khác nhau.

        Các vấn đề về van tim có thể xảy ra do nhiễm trùng (phần lớn do viêm màng trong tim và sốt thấp khớp), thoái hóa hoặc bất thường bẩm sinh

         Nguyên nhân nào gây bệnh van tim?

        • Viêm màng trong tim do nhiễm trùng – Đa số những người có tim bình thường khỏe mạnh không gặp nguy cơ nhiễm trùng van tim. Những người bị sốt thấp khớp, có để lại sẹo, hoặc bị bệnh tim bẩm sinh, có thể mắc chứng bệnh này.
        • Phẫu thuật răng hoặc các phẫu thuật khác liên quan đến răng, bàng quang, tuyến tiền liệt, hoặc các cơ quan vùng chậu của phụ nữ làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng loại này.
        • Bệnh này cũng xảy ra cho những người tiêm chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm không vô trùng, ngay cả với những người có van tim khỏe mạnh.

        Những triệu chứng thường gặp của bệnh van tim là gì?

        • Những bệnh nhân đã bị bệnh nặng có thể thấy các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, đổ mồ hôi vào ban đêm, ớn lạnh, và viêm khớp.
        • Ở những bệnh nhân bệnh diễn tiến chậm hơn, triệu chứng có thể bao gồm nhịp tim đập nhanh, phì lá lách, ngứa hoặc nổi mụn ngoài da, và hay thấy hồi hộp
        • Sốt thấp khớp – bệnh này do dị ứng với một số loại cầu khuẩn chuỗi, thường thấy ở trẻ em bị nhiễm cầu khuẩn không được trị dứt bệnh.
        • Bệnh thấp tim mãn tính do sốt thấp khớp hoặc sốt tái phát nhiều lần gây ra.
        • Triệu chứng của sốt thấp khớp gồm sốt, đau khớp, nổi mụn hoặc mẩn ngứa dưới da
        • Bệnh van tim khác – với tuổi tác, việc tích tụ vôi có thể làm dày và rò van tim. Các cơn đau tim cũng gây hại cho cấu trúc van hai lá, và những rối loạn mô nối nhất định như hội chứng Marfan và suy nhược trung tính cũng có thể ảnh hưởng xấu đến các van tim.

        Những phương pháp nào được áp dụng để chẩn đoán và điều bệnh van tim?

        Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Một số loại bệnh van tin có thể chẩn đóan được qua điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp X-quang và/ hoặc thông tim.

        • Viêm màng trong tim: Chẩn đoán có thể thực hiện được qua bệnh sử, khám thực thể, xét nghiệm, điện tim và siêu âm tim.
        • Sốt thấp khớp: Có thể nghĩ đến sốt thấp khớp khi thấy ngay trước đó có mắc bệnh nhiễm trùng vùng cổ. Triệu chứng gồm đau khớp, điện tim bất thường hoặc xét nghiệm máu cho thấy viêm tim. Nghe tim thấy tiếng tim đập thình thịch

        Điều trị từng loại bệnh van tim cụ thể rất khác nhau, tùy thuộc vào viêc bị đau van nào và độ phì của van bị đau. Một số bệnh nhân sẽ không cần điều trị, số khác có thể được điều trị bằng thuốc. Phụ nữ mắc bệnh van tim muốn có thai nên khám tổng quát và kiểm tra sức khỏe tim mạch thường xuyên trong suốt thai kỳ. 

        • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Tùy vào loại vi khuẩn gây bệnh, một hay nhiều loại khóang sinh phối hợp sẽ được dùng để điều trị viêm màng trong tim do vi khuẩn. Các ca nặng sẽ được chỉ định phẫu thuật thay van tim.
        • Sốt thấp khớp: Bệnh nhân sốt thấp khớp sẽ được điều trị bằng kháng sinh để loại trừ khuẩn cầu chuỗi còn ký sinh trong tim. Những bệnh nhân này có thể được cho dùng kháng sinh để ngăn chặn nhiễm trùng lây lan, và được điều trị bằng aspirin hoặc các loại thuốc như hóc môn kháng viêm và dị ứng.

        Mọi người cần lưu ý những phương pháp phòng tránh bệnh van tim

        Biện pháp phòng tránh bệnh van tim như thế nào?

        – Thường xuyên kiểm tra huyết áp: kiểm tra huyết áp thường xuyên có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh tim mạch trong đó có bệnh hở van tim. Nếu có hiện tượng cao huyết áp bạn cần đến bệnh viện để được điều trị ngay vì huyết áp cao sẽ khiến tim phải làm việc nhiều hơn ảnh hưởng đến van tim.

        – Chống béo phì: Khi bị béo phì tim phải làm việc co bóp nhiều hơn dẫn tới việc van tim bị ảnh hưởng xấu. Do đó, cần song song với chế độ ăn hợp lý bạn cũng cần chú ý tập thể dục, áp dụng phương pháp giảm cân hiệu quả.

        – Ăn uống hợp lý: Để phòng ngừa bệnh bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý hạn chế muối và chất béo động vật. Vì muối làm cơ thể giữ nước, mỡ động vật khiến xơ vữa vành tim. Đây là nguyên nhân gây bệnh hở van tim 2 lá.

        – Không uống cà phê và các chất kích thích (rượu, bia,..): hở van tim có thể kèm theo tình trạng rối loạn nhịp. Cà phê hay chất kích thích sẽ làm nặng thêm rối loạn nhịp (nếu có). Không uống rượu: tương tự cà phê, rượu cũng làm xấu hơn tình trạng rối loạn nhịp. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu còn gây bệnh cơ tim, ảnh hưởng tình trạng hở van. Vì vậy để phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả, mọi người cần loại bỏ các chất kích ra khỏi thực đơn hàng ngày của mình.

        –  Khám sức khỏe tim mạch định kỳ: Bệnh tim mạch thường diễn biến âm thầm gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, việc khám sức khỏe định kỳ cần được thực hiện ít nhất 1-2 lần 1 năm để loại bỏ những nguy cơ gây bệnh tim mạch hiệu quả.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh rối loạn nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

        Khi nhịp tim của bạn nó đập nhanh hơn 100 nhịp thì được gọi là nhanh, Cơn nhịp nhanh có thể kéo dài trong vài giây, vài phút, thậm chí tới vài giờ, với tần suất rất khác nhau.

        Bệnh rối nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

        Nhịp tim của bạn được gọi là nhanh khi mỗi phút nó đập hơn 100 nhịp. Bạn có thể cảm nhận thấy trái tim bắt đầu tăng tốc rất nhanh, không còn nằm trong giới hạn cho phép là 60 – 80 nhịp/phút, sau đó nó ngừng lại hoặc chậm xuống đột ngột rồi trở về bình thường. Chúng có thể xuất hiện vài lần trong một ngày, nhưng cũng có khi cả tuần hay cả tháng mới xuất hiện một lần. Phần lớn nhịp tim nhanh không gây triệu chứng khó chịu, không cần điều trị. Nhưng trong một số trường hợp, tim đập nhanh gây rối loạn chức năng bơm máu bình thường của tim, khi đó bạn cần được điều trị để phòng tránh những biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, ngừng tim, tử vong đột ngột.

        Một số biến chứng do rối loạn nhịp nhanh

        • Huyết khối: Tim đập nhanh sẽ khiến cho dòng máu bị ứ đọng lại ở tim và tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành.
        • Nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Những cục máu đông có thể bị vỡ ra ở lần tim co bóp tiếp theo và di chuyển theo dòng máu, làm tắc nghẽn động mạch não, mạch vành tim, dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Nếu không cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề.
        • Ngừng tim, đột tử: thường xảy ra với nhịp nhanh thất hoặc rung thất. Lúc này tần số tim có thể lên tới 350 – 600 nhịp/ phút. Hậu quả là tim ngừng đập, mất mạch, người bệnh mất ý thức và tử vong.
        • Suy tim: Khi hiệu quả bơm máu bị giảm sút, tim của bạn sẽ phải cố gắng làm việc nhiều hơn bình thường để cung cấp đủ máu ra tuần hoàn đi nuôi cơ thể, lâu ngày có thể làm trái tim suy yếu do làm việc quá sức và cuối cùng dẫn đến suy tim.

        Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị rối loạn nhịp tim nhanh?

        Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Mục tiêu điều trị cho rối loạn nhịp tim nhanh là làm chậm lại nhịp tim khi nó xảy ra, giảm thiểu các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai và ngăn ngừa biến chứng.

        Khi các cơn nhịp tim nhanh diễn ra, bạn có thể làm chậm chúng lại bằng cách áp dụng một số biện pháp dưới đây:

        • Nghiệm pháp Vagal: Nghiệm pháp này có thể giúp dừng những rối loạn nhịp nhanh khởi phát ở nửa trên của tim, bằng cách gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh phế vị. Các thao tác thực hiện bao gồm giữ hơi thở, ho mạnh hay làm ướt mặt bằng nước lạnh.
        • Thuốc cắt cơn nhịp nhanh: Nếu nghiệm pháp vagal không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng một số loại thuốc chống loạn nhịp tim như flecainide (Tambocor) hoặc propafenone (Rythmol).
        • Sốc điện: được áp dụng trong những trường hợp khẩn cấp hoặc khi thuốc và nghiệm pháp vagal không có hiệu quả..

        Những phương pháp thích hợp để điều trị bệnh rất hiệu quả

        Để hạn chế các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị:

        • Thuốc chống loạn nhịp tim: Được kê toa sử dụng thường xuyên để ngăn chặn các cơn nhịp nhanh xảy ra. Một số thuốc hay được sử dụng như thuốc chẹn kênh canxi là diltiazem (Cardizem, Tiazac) và verapamil (Calan, Verelan); hoặc thuốc chẹn beta, như metoprolol (Lopressor, Toprol) và esmolol (Brevibloc).
        • Cắt đốt các đường điện phụ:  được áp dụng khi rối loạn nhịp tim xảy ra do trong buồng tim xuất hiện các ổ phát nhịp bất thường. Phương pháp này sử dụng nhiệt lạnh, hoặc năng lượng sóng cao tần để cắt bỏ các ổ phát nhịp và ngăn chúng tiếp tục gửi các tín hiệu điện sai lệch. Phương pháp này thường mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là với nhịp tim nhanh trên thất.
        • Cấy máy tạo nhịp tim: Là một thiết bị nhỏ được cấy dưới da của bạn. Khi các thiết bị cảm nhận thấy nhịp tim bất thường, nó sẽ phát ra một xung điện để giúp kiểm soát và ổn định lại nhịp tim.
        • Cấy ghép máy khử rung tim: Nếu bạn có nguy cơ cao gặp những cơn nhịp tim nhanh nghiêm trọng đe dọa tính mạng, bác sĩ có thể đề nghị bạn cấy ghép máy khử rung tim (ICD). Thiết bị này có kích thước của một chiếc điện thoại di động, được phẫu thuật cấy ghép ở ngực. Nó giúp liên tục theo dõi nhịp tim của bạn, phát hiện sự gia tăng nhịp tim và cung cấp những hiệu chuẩn chính xác để phục hồi nhịp tim bình thường.
        • Phẫu thuật: có thể cần thiết trong một số trường hợp để phá bỏ ổ loạn nhịp. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ rạch các vết rạch nhỏ ở mô tim để tạo nên các mô sẹo. Những mô sẹo này không dẫn điện, nên cản trở các xung điện đi lạc gây ra rối loạn nhịp nhanh. Phẫu thuật chỉ được lựa chọn khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.

        Ngăn ngừa huyết khối:

        Để hạn chế nguy cơ hình thành các cục máu đông, bạn sẽ được sử dụng một loại thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như dabigatran (Pradaxa) và warfarin (Coumadin).

        Điều trị các bệnh tiềm ẩn:

        Nếu mắc một số bệnh lý khác có thể tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn nhịp nhanh, bạn  cần phải điều trị tốt các bệnh này để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu cơn nhịp tim nhanh.

         Làm thế nào để phòng tránh tình trạng rối loạn nhịp tim nhanh?

        Cách hiệu quả nhất để ngăn chặn nhịp tim nhanh và giảm nguy cơ biến chứng của bệnh là duy trì một lối sống lành mạnh và khoa học. Có thể bắt đầu thực hiện với các bước dưới đây:

        • Tập thể dục thường xuyên và ăn một chế độ ăn lành mạnh với ít chất béo, nhiều trái cây, rau xanh, ngũ cốc.
        • Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh
        • Giữ huyết áp và mức cholesterol máu trong giới hạn cho phép.
        • Ngưng hút thuốc lá.
        • Hạn chế uống rượu, caffeine.
        • Không sử dụng ma túy
        • Kiểm soát stress
        • Khám bệnh theo đúng lịch của bác sĩ

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

        Viêm tai giữa là tình trạng bị viêm toàn bộ hệ thống hòm nhĩ và xương chũm và thường có dịch trong hòm nhĩ, dịch này có thể nhiễm trùng hoặc không.

        Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

        Nguyên nhân gây viêm tai giữa là gì?

        Nguyên nhân gây ra căn bệnh này là do viêm nhiễm vùng mũi họng gây ra bởi vi trùng hoặc siêu vi. Ngoài ra còn do tắc vòi nhĩ, thường gặp do sùi, do viêm mũi xoang mủ hay u ở vòm họng. Có trường hợp bị mắc bệnh do nhiễm trùng đường hô hấp, do bệnh lý trào ngược, dị nguyên hoặc không khí ô nhiễm, thời tiết lạnh cũng là những tác nhân gây viêm tai giữa hiện nay.

        Người bị viêm tai giữa sẽ có những biểu hiện gì ?

        • Dấu hiệu thường gặp của viêm tai giữa thường khởi đầu là đau tai, sau đó chảy nước tai và sức nghe bị giảm.
        • Ngoài ra còn có những dấu hiệu ít gặp như ù tai, chóng mặt (thường được phát hiện ở trẻ lớn). Có trường hợp bị sốt, sưng sau tai, chán ăn và mất ngủ…

        Để phát hiện bệnh, người lớn cũng như trẻ em cần được sự hỗ trợ từ bác sĩ trong chẩn đoán chẳng hạn như dùng đèn soi tai có kính phóng đại hay kính hiển vi soi tai và nội soi tai.

        Bệnh viêm tai giữa được điều trị như thế nào ?

        Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong quá trình điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, các mạch máu sẽ đóng vai trò vận chuyển kháng sinh đến các vị trí viêm nhiễm. Tuy nhiên, do tai giữa là một không gian kín không có các mạch máu nên chúng ta không thể điều trị viêm tai giữa theo cách thông thường.

        Việc tìm ra một kháng sinh đủ mạnh để tiêu diệt được vi khuẩn trong điều kiện phòng thí nghiệm là chưa đủ. Thực tế, chúng ta cần dùng một liều cao hơn và phải đảm bảo không gây độc. Các kháng sinh họ Penicillin và dẫn xuất amoxycillin, cefuroxime,… có đặc tính an toàn cao cho phép chúng ta tăng liều một cách đáng kể mà không gây tác dụng phụ nên chúng thường được kê cho trẻ em. Tuy nhiên,  cầu khuẩn có thể kháng kháng sinh họ penicillin một cách dễ dàng khiến cho việc điều trị viêm tai giữa khó khăn hơn.

        Trong thời gian đầu của bệnh, lượng vi khuẩn còn ít, thuốc liều cao hoặc kháng sinh sẽ được sử dụng. Nếu các kháng sinh đơn giản không mang lại hiệu quả chúng ta cần tăng liều hoặc sử dụng một loại khác hiệu quả hơn. Nhưng do vấn đề đã nêu ở trên, tai giữa là một không gian kín nên các phương pháp điều trị có thể không phát huy được hết tác dụng. Thời gian nhiễm bệnh càng kéo dài, tình trạng tạo mủ và các dịch trong tai sẽ càng nặng thêm khiến bệnh nhân cảm thấy đau nhức, khó chịu và có thể mất phương hướng.

        Cơ thể chúng ta có một cơ chế tự nhiên để kiểm soát nhiễm trùng tai. Trong cấu tạo tai giữa gồm một màng nhỏ hình tam giác – giống như một ngõ an toàn có cấu trúc yếu hơn so với các phần còn lại. Khi tai giữa xuất hiện áp lực, ngõ an toàn này sẽ vỡ ra tạo một lỗ thông để mủ và các chất dịch thoát ra ngoài mà không gây tổn hại đến chức năng của tai. Sau đó màng này sẽ tự động liền lại mà không cần bất cứ hỗ trợ từ y tế nào.

        Nên chủng ngừa bệnh viêm tai giữa để tránh những nguy hiểm cho sức khỏe

        Có thể chủng ngừa bệnh viêm tai giữa không ?

        Viêm tai giữa thường gây ra bởi một số loại vi khuẩn. Trong đó nguy hiểm hơn cả là Haemophilus Influenzae từng gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Hiện nay, trẻ em sẽ được tiêm vắc xin HIB để phòng ngừa vi khuẩn trên.

        Vắc xin HIB rất khó sản xuất ra. Các protein Haemophilus đơn lẻ không thể tạo ra được phản ứng miễn dịch mạnh. Vì vậy, một phương pháp tiêm chủng khác đã được sử dụng để kích thích hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động hiệu quả. Để làm được điều này, các nhà nghiên cứu đã kết hợp Haemophilus với một loại protein tạo ra từ các mầm bệnh không liên quan như bạch hầu – có tác động mạnh với hệ miễn dịch. Vắc xin cho thấy hiệu quả tích cực trong việc chống lại vi khuẩn Haemophilus. Ngày nay, tỉ lệ nhiễm trùng Haemophilus hầu như là bằng không.

        Tuy nhiên, việc chủng ngừa không đem lại hiệu quả với vi khuẩn thứ 2 nằm trong danh sách thường gây viêm tai giữa là phế cầu khuẩn (pneumococcus). Phế cầu khuẩn có rất nhiều chủng, điều đó có nghĩa là không loại vắc xin đơn lẻ nào có thể chống lại tất cả các chủng.

        Việc chủng ngừa là vô cùng cần thiết và có hiệu quả trong việc làm giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa bởi vì tiêm chủng có khả năng chống lại vi khuẩn Haemophius và chống lại phế cầu khuẩn ở một mức độ nào đó. Đồng thời tiêm phòng thì đơn giản hơn so với việc điều trị các triệu chứng của bệnh.

        Nguồn: Bệnh học

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

        Bệnh viêm tai giữa có mủ là bệnh gây ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của thính giác và gây phiền toái đến việc sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.

         

        Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

         Viêm tai giữa có mủ là bệnh gì ?

        Bệnh viêm tai giữa là bệnh vô cùng phổ biến trong số các bệnh về tai và được xếp vào nhóm các loại bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên. Bệnh viêm tai giữa khiến người bệnh đau đớn vì tình trạng viêm nhiễm và gây tích tụ nhiều chất dịch trong tai giữa. Bệnh viêm tai giữa có mủ có thể sẽ trở thành viêm tai giữa cấp tính nếu bệnh nặng do phát hiện và điều trị muộn. Do đó, chúng ta cần sớm phát hiện các dấu hiệu của bệnh để tăng khả năng điều trị bệnh hiệu quả và dứt điểm.

        Nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa có mủ là do đâu?

        Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên nhân gây tạo mủ trong tai giữa là viêm tai giữa mủ. Hiện tượng mủ sẽ xuất hiện trong tai giữa nếu lớp niêm mạc tai giữa bị viêm và tăng tiết dịch. Nhờ điều kiện này đã tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn đã có sẵn trong tai giữa hoặc từ mũi họng trực tiếp tấn công vào tai giữa rồi tiếp tục hình thành mủ hoặc mủ đã có sẵn từ mũi họng sẽ thâm nhập qua vòi tai rồi vào tai giữa lúc bệnh nhân xì mũi chưa đúng cách.

        Bệnh viêm tai giữa có mủ có xu hướng xuất hiện lúc thời tiết có sự chuyển đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Nếu cơ thể chúng ta không đáp ứng cũng như kịp thời thích nghi với sự thay đổi này sẽ gây ra ù tai, viêm tai ngoài, nghiêm trọng hơn là viêm tai giữa có mủ.

        Chúng ta có thể bị viêm tai có mủ do nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc cơ thể bị rối loạn chức năng của vòi nhĩ.

        Do vòm mũi họng bị viêm nhiễm gây phù nề vòi nhĩ hay tình trạng nhiễm siêu vi.

        Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa có mủ là gì?

        • Tai của người bệnh thường xuyên bị chảy dịch, mủ ra ngoài: viêm tai giữa cấp tính thì thường là chảy ra mủ trắng đục, hơi xanh đặc; còn nếu kéo dài thì dịch chuyển sang dạng vàng loãng; đặc biệt nếu bị lâu năm và có biến chứng xương chũm thì sẽ chảy dịch trắng, vàng và có mùi hôi thối rất khó chịu.
        • Bị ù tai, cảm giác như có âm thanh trong tai: nguyên nhân là do dịch mủ tích tụ bên trong, màng nhĩ thủng nên khiến người bệnh có thể cảm thấy ù tai, cảm giác như có tiếng “lục bục” trong tai nghe rất khó chịu.
        • Đau nhức tai: ở giai đoạn cấp tính thì người bệnh thấy đau nhức tai rất nhiều, nhiều trường hợp đau nặng lan sang cả vùng đầu quanh tai.
        • Bị suy giảm thính lực: đối với một bên tai bị bệnh thì người bệnh sẽ nghe rất kém hoặc là không nghe thấy gì, bên tai còn lại thì bình thường.
        • Ngoài ra còn có biểu hiện khác như buồn nôn, tiêu chảy, đêm ngủ không ngon giấc, rối loạn tiêu hóa có thể xuất hiện kèm theo với triệu chứng sốt.

        Điều trị bệnh viêm tai giữa theo tình trạng của bệnh

        Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm tai giữa có mủ?

        – Trường hợp bệnh nhân bị viêm tai giữa có mủ thuộc loại nhẹ, chúng ta có thể điều trị tại nhà như vệ sinh tai, dùng thuốc nhỏ tai và uống thuốc kháng sinh theo sự chỉ định của bác sĩ.

        – Còn trường hợp bệnh nặng, chúng ta sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị nội khoa bằng việc dùng kháng sinh hoặc qua quá trình truyền tĩnh mạch và mỗi đợt sẽ kéo dài khoảng 2 tuần.

        – Đặc biệt, nếu bệnh viêm tai giữa có mũ gây hiện tượng thủng màng nhĩ thì bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phẫu thuật chuyên sâu.

        Phương pháp giúp loại bỏ tất cả các mô bị bệnh trong xương xung quanh khoang tai giữa, không để bị sót lại, không làm hư hại cấu trúc mô bình thường và các dây thần kinh mặt, giúp tiêu viêm, khôi phục màng nhĩ, chữa bệnh tận gốc, tránh tái phát.

        Cần lưu ý gì khi chăm sóc bệnh nhân viêm tai giữa có mủ?

        – Bệnh nhân cần giữ tai luôn khô ráo sau khi tắm gội, hay bơi lội nhằm giảm tình trạng viêm nhiễm.

        – Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ ngoáy tai trước khi lấy ráy tai.

        – Nếu phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của bệnh viêm tai giữa có mủ, chúng ta cần nhanh chóng đi khám bác sĩ để điều trị kịp thời, tránh các biến chứng về sau.

        Quá trình điều trị viêm tai giữa có mủ cần tuân thủ mọi sự chỉ định của bác sĩ trong việc dùng thuốc, tránh tự ý mua thuốc bừa bãi hay áp dụng các mẹo dân gian khi chưa có sự cho phép của bác sĩ. Hi vọng qua bài viết này, các bạn đã bổ sung thêm cho mình nhiều kiến thức về bệnh viêm tai giữa có mủ để có biện pháp ngừa bệnh hiệu quả nhất.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

        Bệnh tiểu đường type 2 là một căn bệnh khá phổ biến đặc biệt là những biến chứng rất nguy hiểm cho người bệnh, vì vậy cần phát sớm triệu chứng bệnh để điều trị sớm nhất.

        Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

        Các triệu chứng thường gặp ở bệnh tiểu đường type 2 là gì?

        Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ những triệu chứng thường gặp ở bệnh đái tháo đường type 2 như sau:

        Mệt mỏi:

        Cơ thể giảm hay đôi khi không còn khả năng sử dụng glucose để tạo năng lượng nữa. Do đó, cơ thể phải chuyển sang dùng mỡ, một phần hay hoàn toàn để tạo ra năng lượng. Quá trình này đòi hỏi cơ thể phải sử dụng năng lượng nhiều hơn và kết quả cuối cùng là người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi thường xuyên.

        Giảm cân không rõ nguyên nhân:

        Bệnh nhân không thể xử lý được calori trong thức ăn dẫn đến giảm cân ngay cả khi ăn đủ hay thậm chí là ăn nhiều. Mất đường và nước qua nước tiểu cũng là một tác nhân góp phần làm giảm cân.

        Khát nước liên tục:

        Thường có mức đường huyết cao làm lấn át khả năng giữ lại đường của thận khi lọc máu để tạo thành nước tiểu. Một lượng nước tiểu lớn được hình thành khi thận bị đầy tràn đường. Cơ thể cố gắng chống lại hiện tượng này bằng cách gửi một tín hiệu lên não để làm máu loãng ra bằng cách tạo cảm giác khát, đòi hỏi phải đưa vào cơ thể thêm nhiều nước để làm loãng nồng độ đường trong máu đang cao trở về mức bình thường và để bù vào lượng nước bị mất do tiểu nhiều.

        Thời tiết nóng bức, bạn không đổ mồ hôi mà vẫn liên tục thấy khát dù đã uống nhiều nước, có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường type 2.

        Bệnh nhân tiểu đường thường có biểu hiện đi tiểu tiện nhiều

        Tiểu nhiều:

        Một cách khác giúp cơ thể thoát khỏi tình trạng dư thừa đường là thải đường ra ngoài qua nước tiểu.

        Ăn nhiều:

        Nếu cơ thể vẫn còn đủ khả năng, nó sẽ tiết ra nhiều insulin hơn để đối phó với tình trạng nồng độ đường cao trong máu. Hơn nữa, cơ thể trở nên đề kháng với hoạt động của insulin trong tiểu đường type 2. Một trong những chức năng của insulin là kích thích cảm giác đói. Do đó, nồng độ insulin cao trong cơ thể sẽ dẫn đến tăng cảm giác đói và muốn ăn.

        Chậm lành vết thương:

        Nồng độ đường cao trong máu ngăn chặn bạch cầu hoạt động bình thường (bạch cầu là những tế bào đóng vai trò quan trọng trong chức năng tự bảo vệ của cơ thể chống lại vi trùng và nó cũng dọn dẹp những mô và tế bào chết). Khi bạch cầu hoạt động không bình thường, các vết thương trở nên lâu lành hơn và bị nhiễm trùng thường xuyên hơn.

        Nhiễm trùng:

        Một số hội chứng nhiễm trùng như nhiễm nấm sinh dục, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường niệu do hệ thống miễn dịch đã bị ức chế bởi bệnh tiểu đường và bởi sự hiện diện của glucose trong mô. Nó cũng là dấu hiệu chỉ điểm cho biết có sự kiểm soát đường huyết kém ở những bệnh nhân tiểu đường.

        Thay đổi về trạng thái tinh thần:

        Những biểu hiện như lo âu, cáu gắt vô cớ, mất tập trung, ngủ mê, hoặc lẫn lộn cũng đều có thể là dấu hiệu của tình trạng đường huyết rất cao, nhiễm ceton acid, hội chứng tăng áp lực thẩm thấu, hoặc hạ đường huyết

        Nhìn mờ:

        Triệu chứng này không đặc hiệu cho tiểu đường nhưng cũng thường hay xuất hiện khi mức đường huyết lên cao.

        Nguồn: Bệnh học

        Exit mobile version