Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh ung thư dạ dày nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào?

Ung thư dạ dày là tình trạng tế bào ung thư phát triển trong dạ dày, đây là một bệnh lý hết sức nguy hiểm ở đường tiêu hóa, là nguyên nhân thứ hai gây tử vong trong các bệnh ung thư.

    bệnh ung thư dạ dày có xu hướng ngày càng tăng

    Theo Tin tức Y Dược, hiện nay, ung thư dạ dày đang là bệnh ung thư về đường tiêu hóa thường gặp nhất, với tỷ lệ mắc phải cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Đây là căn bệnh nguy hiểm nhưng hầu hết chúng ta đang thờ ơ với các triệu chứng của bệnh. Hãy trang bị cho mình những kiến thức cơ bản sau để phòng tránh và điều trị bệnh kịp thời.

    Nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày

    Cho tới nay, nguyên nhân gâu Ung thư dạ dày vẫn còn chưa hoàn toàn được làm rõ. Các chuyên gia hàng đầu trên thế giới chỉ đưa ra đưa ra các yếu tố nguy cơ, tác nhân gây Ung thư dạ dày. Tuy nhiên, khi có một, một vài hoặc thậm chí tất cả các yếu tố gây Ung thư sau thì cũng chưa chắc bệnh nhân đã bị Ung thư dạ dày. Nó còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng thể, khả năng kiểm soát bệnh tật, lối sống, chế độ chăm sóc y tế… Một số tác nhân gây Ung thư dạ dày và yếu tố làm tăng nguy cơ Ung thư dạ dày như sau:

    • Nhiễm khuẩn Hp (Helicobacter pylori): Vi khuẩn Hp được tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, đã xác định được con đường từ nhiễm Hp tới Ung thư dạ dày.
    • Chế độ ăn uống không hợp lý: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ Ung thư dạ dày, ăn quá nhiều dầu mỡ, đồ nướng, chiên xào và các chất bảo quản thực phẩm….
    • Thiếu máu ác tính.
    • Viêm dạ dày thể teo.
    • Viêm loét dạ dày mãn tính có Hp, không điều trị triệt để, tái phát thường xuyên.
    • Người có nhóm máu A dễ bị Ung thư dạ dày hơn các nhóm máu khác
    • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá…
    • Yếu tố tâm lý (thường xuyên căng thẳng, trầm cảm, lo lắng…): yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới tình trạng viêm mạn tính của dạ dày do đó cũng là một tác nhân gián tiếp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

    Dấu hiệu nhận biết ung thư dạ dày

    Các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư dạ dày

    Các Chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, hầu hết triệu chứng trên của bệnh  ung thư dạ dày thường rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý về đường tiêu hóa cũng như các bệnh lý toàn thân khác, dẫn đến sự chủ quan cho người bệnh. Tuy nhiên, ngay khi có các dấu hiệu dưới đây, hãy cẩn trọng và nhanh chóng tìm gặp các thầy thuốc chuyên khoa để có được sự tư vấn, thăm khám và điều trị tốt nhất:

    • Đau vùng thượng vị: âm ỉ hoặc nóng rát, hoặc không có triệu chứng
    • Đầy bụng, chán ăn, ăn không tiêu
    • Nuốt nghẹn
    • Buồn nôn hoặc nôn
    • Đã hoặc đang bị viêm dạ dày mãn tính, nhất là thể teo
    • Cảm thấy mệt mỏi, sút cân đột ngột
    • Nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen
    • Có thể sờ thấy khối u ở bụng khi bệnh đã ở giai đoạn cuối

    Ung thư dạ dày là một bệnh lý rất nguy hiểm, thông thường nếu đã để đến giai đoạn muộn mới phát hiện thì khả năng chữa khỏi là rất thấp. Cũng vì khó phát hiện sớm nên hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư dạ dày không có khả năng sống qua năm thứ 5, tỷ lệ khoảng 80%. Chính vì vậy, việc thăm khám định kỳ cũng như chủ động theo dõi tình hình sức khỏe của bản thân, nâng cao kiến thức về bệnh là cách tốt nhất để chúng ta có thể phát hiện sớm và nâng cao hiệu quả của việc điều trị đối với bệnh ung thư dạ dày nói chung và các bệnh lý khác nói riêng.

    Điều trị ung thư dạ dày bằng những phương pháp nào?

    Theo ý kiến của các giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì hiện nay 3 phương pháp chữa ung thư dạ dày phổ biến là phẫu thuật, hoá trị và xạ trị.

    • Phương pháp phẫu thuật: Ở giai đoạn sớm, khối u thường xuất hiện ở niêm mạc và dưới niêm mạc, chưa có hiện tượng xâm lấn vùng hạch thì bác sĩ thường khuyên áp dụng phương pháp phẫu thuật. Qua nội soi sẽ cắt bỏ phần niêm mạc và dưới niêm mạc. Nếu ung thư dạ dày tiến triển phức tạp thì có thể cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày tuỳ mức độ xâm lấn của khối u dạ dày.
    • Hoá trị và xạ trị: Hai phương pháp này thường dùng để hỗ trợ nhằm giảm các triệu chứng và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Chúng có thể được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất . Nhược điểm của hóa, xạ trị là bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư, chúng cũng hủy hoại các tế bào lành gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

    Ngoài 3 phương pháp trên, bệnh nhân có thể kết hợp sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên để hỗ trợ cho quá trình điều trị ung thư dạ dày, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm giảm các triệu chứng đau đớn, mệt mỏi, và quan trọng nhất là làm giảm các tác dụng phụ mà 3 phương pháp trên gây nên, bảo vệ các tế bào lành, giúp bệnh nhân nâng cao thể trạng, duy trì sức khỏe, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

    Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

    Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

    Việc phát hiện Ung thư dạ dày thường ở giai đoạn muộn do không có dấu hiệu đặc trưng và việc tầm soát bệnh còn hạn chế. Tỷ lệ điều trị thành công Ung thư dạ dày ở các giai đoạn muộn rất thấp, tỷ lệ sống chỉ khoảng 4% khi bệnh nhân được phát hiện Ung thư dạ dày ở giai đoạn IV. Chính vì vậy, các biện pháp phòng ngừa Ung thư dạ dày là cách tốt nhất giúp bạn tránh xa căn bệnh này cũng như các nguy cơ mà nó gây ra.

    Một số biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày được khuyến cáo như sau:

    • Diệt và phòng ngừa vi khuẩn Hp dạ dày: Vi khuẩn Hp là tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, một số nghiên cứu chỉ ra, diệt sạch vi khuẩn Hp dạ dày giúp giảm tới 40% nguy cơ Ung thư dạ dày. Trong quá trình điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn Hp, kháng thể OvalgenHP đều nên được sử dụng với liều lượng thích hợp để giúp đạt được hiệu quả phòng ngừa và điều trị triệt để.
    • Hạn chế sử dụng các loại thức ăn mặn, đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư dạ dày, trong khi đó đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá có chứa những chất có thể làm biến đổi tế bào niêm mạc dạ dày, gây ung thư dạ dày nếu sử dụng kéo dài.
    • Xây dựng lối sống lành mạnh: một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh giúp tăng cường khả năng miễn dịch, chống oxy hóa của cơ thể là cơ sở giúp phòng ngừa Ung thư dạ dày hiệu quả.

    Nhìn chung, ung thư dạ dày là căn bệnh thường gặp, nguy hiểm, tỷ lệ tử vong nằm trong top đầu các bệnh ung thư. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị ung thư dạ dày sớm đóng vai trò rất quan trọng trong việc kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo, chúng ta cần có một chế độ ăn uống khỏe mạnh, khoa học cùng với tập luyện và sinh hoạt hợp lý và thăm khám định kỳ sức khỏe hàng năm để có thể phát hiện sớm và phòng tránh ung thư dạ dày cũng như nhiều bệnh khác hiệu quả.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    “Cảnh giác” bệnh chân tay miệng cho trẻ trước năm học mới

    Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm do virus đường ruột gây ra và thường gặp ở trẻ, bệnh rất nguy hiểm nếu không biết cách phát hiện sớm, phòng tránh và điều trị kịp thời.

      Thời tiết giao mùa là điều kiện cho bệnh chân tay miệng gia tăng ở trẻ

      Theo tin tức Y Dược, tiết giao mùa hiện nay là thời điểm căn bệnh tay chân miệng ở trẻ em đang có nguy cơ gia tăng, có thể bùng phát dịch nếu không kịp thời phòng chống do cả nước bắt đầu bước vào mùa tựu trường

      Nguyên nhân gây bệnh chân tay miệng ở trẻ

      Tác nhân gây bệnh là virus Coxsackie gây nên. Virus này có khả năng lây lan rất nhanh qua đường miệng, các chất tiết từ mũi miệng hay phân của trẻ bệnh. Các đường lây truyền bệnh chủ yếu như sau:

      • Trẻ lành tiếp xúc trực tiếp với trẻ bệnh, bị nhiễm bệnh do nuốt phải nước bọt của trẻ bệnh văng ra trong lúc ho hay hắt hơi.
      • Do trẻ lành cầm nắm đồ chơi hay chạm vào sàn nhà bị dính nước bọt, chất tiết mũi họng của trẻ bệnh.
      • Lây qua bàn tay của người chăm sóc trẻ.

      Virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết, từ đó phát triển rất nhanh và gây ra các tổn thương da và niêm mạc.

      Triệu chứng của bệnh chân tay miệng

      Các giảng viên giảng dạy Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết triệu chứng của bệnh chân tay miệng như sau:

      Sốt: Là triệu chứng thấy rõ nhất ở bệnh TCM. Sốt nhẹ (37,50C-380C) hoặc sốt cao (380C-390C).

      Loét miệng: Hiện tượng này là do các bóng nước có đường kính 2-3mm trên niêm mạc miệng vỡ ra, tạo thành những vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt.

      Bóng nước: Xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, niêm mạc miệng, đầu gối, mông, ấn không đau.

      Trường hợp không điển hình: Bóng nước rất ít xen kẽ với những hồng ban hoặc không có bóng nước mà chỉ hồng ban, hay chỉ loét miệng đơn thuần.

      Triệu chứng báo hiệu bệnh nặng: Sốt cao không giảm, nôn ói nhiều, tay chân run, dáng đi loạng choạng, thở nhanh, khi ngủ hay bị giật mình.

      Các bậc phụ huynh nên lưu ý các dấu hiệu trên ở trẻ để cho trẻ nhập viện ngay.

      Triệu chứng của bệnh chân tay miệng

      Các biện pháp phòng bệnh chân tay miệng ở trẻ

      Để chủ động phòng chống bệnh tay chân miệng, các chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược pasteur khuyên người dân và cộng đồng cần thực hiện các biện pháp sau:

      • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
      • Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
      • Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
      • Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
      • Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
      • Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.

      Bệnh chân tay miệng là bệnh thường gặp ở trẻ khi thời tiết giao mùa, các bậc phụ huynh cần có những hiểu biết đúng đắn và có những biện pháp phòng bệnh kịp thời cho trẻ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Nguyên lý trong điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa

      Điều trị mề đay mẩn ngứa tưởng chừng như đơn giản nhưng lại vô cùng phức tạp. Với những người đã từng bị mề đay, việc tái phát bệnh luôn là vòng luẩn quẩn khiến họ có cảm giác nhiều lúc rơi vào trạng thái bế tắc.

        Nguyên lý trong điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa

        Mề đay là bệnh dị ứng ngoài da – gây cảm giác ngứa và vô cùng khó chịu cho người mắc bệnh. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, vùng miền. Nhiều người cho rằng chức năng gan suy giảm là nguyên nhân gây ra bệnh mề đay. Vậy những vấn đề về gan có phải là nguyên nhân sâu xa gây ra bệnh mề đay, thực tế có phải như vậy?

        Triệu trứng và các dạng của nổi mề đay

        Nổi mề đay là bệnh thường gặp, các triệu chứng của nổi mề đay dị ứng như ngứa kèm theo nóng rát, nổi các nốt sẩn phù, sẩn nhỏ, sẩn mụn nước hay xuất huyết. Ngoài ra còn kèm theo các biểu hiện phù mặt, mí mắt, miệng, tay chân, bề mặt da đỏ nhẹ, kèm theo các triệu chứng như khó thở, đau thắt họng, buồn nôn…

        Bệnh mề đay có 3 dạng là mề đay thông thường, mề đay cấp tính, mề đay mãn tính.

        • Mề đay thông thường: Nguyên nhân do một loạt các yếu tố vật lý như tiếp xúc với nước lạnh, thay đổi nhiệt độ cơ thể hay ra mồ hôi, áp lực, ánh sáng mặt trời hoặc nước…
        • Mề đay cấp tính: Hầu hết trường hợp mề đay cấp tính sẽ mất đi trong một vài ngày hay một vài giờ. Nổi mề đay cấp tính có thể bao gồm những nguyên nhân như nhiễm trùng, do thuốc, côn trùng đốt, dị ứng thực phẩm. Các trường hợp mề đay mãn tính nếu không được điều trị tận gốc sẽ dẫn đến nguy cơ chuyển sang mề đay mãn tính, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người bệnh.
        • Mề đay mãn tính: Mề đay mãn tính xảy ra hàng ngày và kéo dài hơn sáu tuần, đôi khi là hàng năm. Nổi mề đay mãn tính làm cản trở công việc, giấc ngủ hay việc học tập, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và cuộc sống của người bị mề đay.

        Triệu trứng và các dạng của nổi mề đay

        Hiểu đúng về các chức năng trong cơ thể sẽ điều trị mề đay hiệu quả

        Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur,trong cơ thể mỗi người, gan là một bộ phận của hệ thống tiêu hóa giữ chức năng quan trọng trong quá trình chuyển hóa thức ăn. Khi chúng ta cung cấp một lượng dinh dưỡng từ những thực phẩm hằng ngày, bộ máy tiêu hóa sẽ phân hủy các chất đó thành các chất hữu dụng cung cấp cho cơ thể. Trong quá trình tiêu hóa, những chất độc được sản sinh ra sẽ được gan chuyển hóa giải độc và được cơ thể đẩy ra ngoài theo con đường đại tiện, tiểu tiện, qua da.

        Trường hợp chức năng gan kém sẽ kéo theo các chất độc bị tích tụ trong cơ thể, chức năng thận kém cũng dẫn đến việc đào thải các chất độc cũng bị ảnh hưởng và gây bệnh. Vậy nên chức năng gan và thận kém, cùng với sức khỏe giảm sút, cơ thể rất dễ mắc bệnh mề đay do không chống lại được yếu tố dị nguyên gây dị ứng mề đay xâm nhập vào cơ thể.

        Như vậy, không chỉ chức năng gan kém mà chức năng thận kém cũng là nhân tố gây ra bệnh mề đay mẩn ngứa. Do đó, nếu chỉ tăng cường, củng cố chức năng gan đơn thuần thì mề đay sẽ không thể khỏi triệt để được.

        Nguyên lý trong điều trị mề đay mẩn ngứa

        Theo tin tức Y học Cổ truyền, để ngăn chặn mề đay tái phát, cơ thể chúng ta cần phải đủ khỏe để tự nó chống lại các yếu tố dị nguyên gây bệnh ngay từ vòng ngoài bằng khả năng chống đỡ của hệ miễn dịch. Và mạnh hơn là khả năng lọc và thải các dị nguyên đó ra ngoài bằng chức năng giải độc và thải độc của gan và thận. Yếu tố cốt lõi trong điều trị mề đay  này sẽ giúp tình trạng bệnh nhẹ dần và chấm dứt tái phát. Đây được coi là “kiềng 3 chân” quan trọng trong quá trình điều trị mề đay, mẩn ngứa.

        • Phương pháp điều trị bằng thuốc tây y

        + Thuốc uống: Bệnh nhân có thể uống các loại thuốc kháng Histamin tổng hợp như: Chlopheniramin (thuốc kháng Histamin thế hệ 1) hoặc Claritine. Hay 1 số loại không gây buồn ngủ như Fexofenadine, Loratadine, Cetirizine…

        + Thuốc bôi: Trường hợp ngứa nhiều có thể dùng Mentol 1%, dung dịch Calamine để thoa hay tắm, hoặc dùng corticoid dạng bôi.

        Ưu điểm: Bệnh nhân thấy hiệu quả nhanh, sử dụng tiện lợi

        Hạn chế: Dùng tây y triệu chứng có thể giảm nhanh nhưng khó khỏi hoàn toàn được vì thuốc chỉ mới điều trị triệu chứng chưa chú trọng điều trị từ nguyên nhân gây bệnh.

        • Phương pháp dùng các mẹo dân gian

        Hơ nóng mảng vó hoặc giẻ để chườm vào chỗ nổi mẩn, uống nước canh gừng, tắm bằng nước lá khế chua….

        Ưu điểm: Dễ thực hiện, rẻ tiền, bệnh nhân có cảm giác giảm ngứa hoặc phù

        Hạn chế: Không chữa khỏi được bệnh mà chỉ có tác dụng hỗ trợ và chỉ hiệu quả đối với bệnh nhẹ, một số trường hợp tắm nước lá không đun sôi có thể bị nhiễm khuẩn nhất là những trường hợp da đang bị tổn thương làm bệnh nhân bị bội nhiễm.

        Các biện pháp chữa trị nổi mề đay

        • Phương pháp dùng các loại cây thuốc nam theo hướng truyền miệng

        Rất nhiều bệnh nhân truyền nhau sử dụng các loại cây như lá đơn đỏ, cây chó đẻ răng cưa, cây hẹ, cây cà gai leo đun nước uống để chữa mề đay.

        Ưu điểm: Bệnh nhân dễ sử dụng, ít tốn kém, một số người bệnh có hiện tượng giảm bệnh.

        Hạn chế: Bệnh khó khỏi được hoàn toàn do các loại cây thuốc trên cũng có tác dụng mát gan giải độc giảm dị ứng, tuy nhiên nếu dùng đơn lẻ thì thuốc chưa đủ để phát huy tác dụng, liều lượng mà người bệnh sử dụng cũng tuỳ ý nên hiệu quả không cao, đôi khi còn phản tác dụng.

        Với những chia sẻ trên đây, hy vọng bạn đọc có được những kiến thức nhất định trong việc điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa. Để có thêm những thông tin hữu ích trong lĩnh vực Y Dược, bạn có thể nộp hồ sơ xét tuyển Văn bằng 2 Cao đẳng Dược về Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur để đăng ký học ngay hôm nay.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bí quyết để chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

        Teo não là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, cần được phát hiện kịp thời để ngăn ngừa và điều trị dứt điểm nếu không sẽ nguy hiểm tới tính mạng gây tử vong

          Bí quyết để chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

          Đã có rất nhiều câu hỏi được gửi về trang tin tức Y Dược như: Teo não có những biểu hiện như thế nào? Cách chăm sóc bệnh nhân bị teo não như thế nào để bệnh nhân không gặp nguy hiểm?…Bài viết dưới đây sẽ trả lời tất cả những câu hỏi mà các bạn đang băn khoăn.

          Bệnh teo não là gì?

          Theo các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Teo não là chứng bệnh hay quên, nhầm lẫn, đãng trí và gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Đây là biểu hiện thờ ơ với các hoạt động xã hội làm tâm trạng biến đổi thất thường và sẽ mất dần ngôn ngữ, mất trí nhớ dài hạn và suy giảm các giác quan, làm bệnh tiến triển nhanh và mất đi nhiều khả năng não bộ trong cuộc sống, lâu dần bệnh nhân sẽ bị tử vong do nhiều biến chứng. Từ lúc mắc bệnh, trung bình người bệnh sẽ chỉ sống được trong vòng 4-8 năm, một số người may mắn thì sống được 14 năm.

          Khi bệnh teo não trở nên rất nặng, bệnh nhân sẽ bị mất tất cả những khả năng kiểm soát, khả năng tự chăm sóc mình và cho người khác. Các công việc sinh hoạt hàng ngày sẽ trở nên vô cùng khó khăn và bệnh nhân sẽ phải thường xuyên đi lang thang không nhớ mình đã làm gì. Trong giai đoạn bệnh nặng thì sẽ có nguy cơ mắc thêm các loại bệnh như:

          Viêm phổi: Lúc này bệnh nhân sẽ rất khó nuốt thức ăn và nước uống sẽ làm bệnh nhân dễ hít chúng vào phổi gây viêm phổi.

          Nhiễm trùng: Bệnh nhân sẽ không làm chủ được hành động của mình, tiểu tiện không cảm giác và sẽ gây các bệnh về đường tiết niệu, nếu càng để lâu sẽ để bệnh càng nặng hơn và có thể bị đe dọa tới mạng sống. Đặc biệt, các bộ phận lưng, xương 2 bên hông sẽ là những nơi bị lở loét do bị liệt…

          Té ngã và các biến chứng: Bệnh nhân sẽ không có định hướng và rất dễ bị vấp ngã, gãy xương. Do đó té ngã sẽ làm chấn thương đầu nặng hơn, xuất huyết sợ và tăng nguy cơ huyết khối trong não, tim, phổi, loét…tất cả sẽ bị đe dọa tới tính mạng người bệnh.

           Những lưu ý khi chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

          Những lưu ý khi chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

          Các chuyên gia giảng dạy Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cung cấp thêm những lưu ý chăm sóc người bệnh bị teo não như sau:

          • Bảo đảm lưu thông hô hấp: để ngăn ngừa biến chứng viêm phổi, hãy đỡ người bệnh ngồi dậy, hút và lau sạch đờm dãi, giữ ấm cơ thể.
          • Phòng chống viêm đường tiết niệu: cho người bệnh uống đủ nước, vệ sinh sạch sẽ cơ thể cho người bệnh sau khi đi tiểu, bảo đảm vô trùng đối với các phương tiện đưa vào đường tiểu.
          • Chế độ dinh dưỡng: Dinh dưỡng cho người ốm, người bị teo lão luôn là vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất vì thế ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng của bệnh. Cung cấp đủ dinh dưỡng qua đường truyền, đường tiêu hóa, ăn thức ăn dễ tiêu, hạn chế chất béo, đường, chế độ ăn giàu vitamin và omega3.
          • Phòng chống loét điểm tỳ: nhất là ở các vùng eo, lưng xương cùng, 2 bên hông, xoa bóp hàng ngày, tránh để tỳ nén quá lâu một chỗ. Xoa bột tan vào những chỗ nguy cơ đe dọa loét khi phát hiện sớm.

          Để chống thoái hóa não thì việc thường xuyên hoạt động trí óc, chống các stress, ngăn ngừa bệnh tật và các tác nhân vật lý, hóa học có thể gây tổn thương nhu mô não, là những việc làm cần thiết. Khi não đã teo rồi thì khả năng phục hồi gần như là không thể được.

          Để ngăn ngừa bệnh teo lão hãy tập luyện não thường xuyên về trí nhớ, khả năng tổng hợp, khả năng tư duy sáng tạo, mới là điều quan trọng nhất. Ngoài ra, đi dạo trong công viên, tập thể dục, chơi với thú cưng, tập yoga, thiền, ngủ đủ giấc, duy độ sinh hoạt lành mạnh… là những liệu pháp xoa dịu thần kinh tốt nhất và giúp lấy lại sự thanh thản, nhẹ nhàng trong tâm trí một cách nhanh chóng.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Những vấn đề liên quan đến bệnh hôi nách ít ai biết được

          Một trong những nguyên nhân khiến cho con người dần mất đi sự tự tin vốn có đó chính là tiết mồ hôi quá nhiều, xuất hiện ở vùng nách và có mùi đặc trưng.

          Bệnh hôi nách – khiến con người dần mất đi sự tự tin

          Nhiều người vẫn nghĩ rằng, mồ hôi trên cơ thể tiết ra là giống nhau. Nhưng thực ra, mỗi cơ thể sẽ có mỗi mùi cơ thể đặc trưng khác nhau. Cũng cùng vận động, làm việc giống nhau nhưng có thể nhiều người sẽ mắc bệnh hôi nách nhưng cũng có một số người chẳng hề mắc bệnh hôi nách.

          Bệnh hôi nách là gì?

          Theo Bác sĩ Dương Trường Giang – Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Bệnh hôi nách là hiện tượng tiết nhiều mồ hôi đặc biệt là ở vùng nách gây ra một mùi đặc trưng, khó chịu cho người mắc bệnh lẫn người tiếp xúc với người bệnh. Tuy bệnh hôi nách không gây nguy hại đến sức khỏe người bệnh, nhưng bệnh lại khiến cho người bệnh mất dần đi sự tự tin, khiến nhiều người ngại ngùng, mặc cảm….ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của bệnh nhân.

          Nguyên nhân dẫn đến bệnh hôi nách

          Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh hôi nách như: có thể bị di truyền nếu trong gia đình có người mắc bệnh thì khả năng những thành viên khác trong gia đình mắc bệnh cũng rất cao, hoặc có thể do vệ sinh không sạch sẽ, sự bài tiết bất thường của tuyến mồ hôi nách, hay do những vi khuẩn cư ngụ trên cơ thể gây ra.

          Tùy theo thể bệnh và tùy thuộc cơ địa của mỗi người mà có trường hợp bị ở lòng bàn tay, ở chân, vùng đầu mặt,… nhưng cũng không loại trừ mồ hôi bài tiết nhiều ở nơi kín đáo trên cơ thể như nách, cổ. Do vậy, ngoài việc đổ mồ hôi đầm đìa, cơ thể bạn sẽ có một mùi hương rất đặc trưng và càng nồng nặc hơn khi thời tiết sang hè.

          Những nguyên nhân gây hôi nách bạn nên biết

          Một nguyên nhân khác mà Bệnh học chuyên khoa biết được: bệnh hôi nách xuất hiện trong giai đoạn dậy thì, bất cứ ai đến tuổi dậy thì đều có mùi cơ thể, kể cả ở nam lẫn nữ. Tuy nhiên, ở phụ nữ có thể bị tăng tiết mồ hôi nhiều hơn trong thời kì mất cân bằng hoocmon, chẳng hạn như trong thời kỳ mãn kinh, mang thai…

          Ngoài ra các vấn đề thừa cân, ăn nhiều thức ăn cay nóng hay điều kiện y tế không đảm bảo hoặc những bệnh nhân mắc các bệnh về gan, thận, viêm da, hệ tiêu hóa… cũng được xếp vào nhóm các nguyên nhân gây hôi nách và khiến cho mùi hôi nách tồi tệ hơn.

          Đặc tính của bệnh hôi nách

          Có tính biến đổi theo mùa và theo tuổi tác:

          Bệnh hôi nách là do sự phát triển của các tuyến mồ môi lên có tính biến đổi theo độ tuổi. Ở thanh thiếu niên các tuyến này phát triển mạnh mẽ nên mùi hôi thường nồng và rõ rệt hơn, ở người trung niên và cao tuổi các tuyến nội tiết trong cơ thể đã teo lại và suy giảm khả năng hoạt động nên mùi hôi sẽ mất dần. Vào mùa hè, thời tiết oi bức nóng lực, cơ thể cần đào thải nhiều mồ hôi hơn mùa đông.

          Hôi nách có tính di truyền

          Hôi nách là một bệnh di truyền điều này đã được cả giới khoa học hiện đại và y học cổ truyền chứng nhận. Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học hiện đại đã chỉ ra rằng hôi nách thường xuất hiện trong một gia đình hoặc một gia tộc. Vì vậy nếu bạn có cả bố và mẹ bị hôi nách thì tỷ lệ mắc bệnh nên đến 80%, còn nếu chỉ có một trong hai bên bị thì tỷ lệ này là 50%. Các phương pháp tiểu phẫu hiện nay có tác dụng rất tốt trong việc điều trị hôi nách mà không hề ảnh hưởng đến tính di truyền.

          Hôi nách gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh

          Một số ảnh hưởng của bệnh hôi nách gây ra

          Dược sĩ Trần Văn Chện – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TPHCM cho biết: Tuy bệnh hôi nách có thể là một bệnh di truyền nhưng bệnh không lây qua các tiếp xúc… Bệnh hôi nách gây ra 1 số ảnh hưởng đến sức khỏe như dễ gây ra các bệnh về da (viêm da, chàm, nấm) do hiện tượng tăng tiết mồ hôi, người bị hôi nách có khả năng bị hôi nách, hôi miệng, hôi chân cao hơn người bình thường.

          Bệnh hôi nách ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý người bệnh, 90% người bị hôi nách thổ lộ họ tự ti vì mùi hôi khó chịu, luôn ngại ngùng trong việc giao tiếp. Sống khép kín và ít tham gia các hoạt động tập thể do ngại ngùng xấu hổ sợ sẽ làm ảnh hưởng đến những người xung quanh. Nhiều người không vượt qua được trở ngại tâm lý có thể bị trầm cảm vì mùi hôi khó chịu.

          Ngoài ra bệnh hôi nách còn gây ảnh hưởng đến tình cảm, hạnh phúc do đối phương của người bị hôi nách khó có thể chấp nhận được mùi hôi khó chịu từ phía người yêu của mình. Không chỉ vậy, hôi nách còn khiến người bệnh có nguy cơ bị hôi miệng, hôi chân, ù tai, …

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

           

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Ung thư miệng với những dấu hiệu thường gặp ít ai ngờ tới

          Ung thư miệng có những triệu chứng rất giống với những căn bệnh răng miệng phổ thông nên rất khó phát hiện, vì vậy hãy cảnh giác cao với những triệu chứng này

            Ung thư miệng với những dấu hiệu thường gặp ít ai ngờ tới

            Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết rằng, ung thư miệng có thể gặp ở bất kì đối tượng nào dẫn tới hiện tượng lưỡi hoạt động kém và nhai khó khăn sẽ gây ra những biến chứng rất nguy hiểm ảnh hưởng tới tính mạng của người bệnh. Và bài viết dưới đây là những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân có nguy cơ bị ung thư miệng đó là:

            Triệu chứng sưng hạch báo hiệu ung thư miệng

            Bệnh ung thư miệng là căn bệnh thường di căn tới khu vực vùng hạch ở gần cổ tử cung từ những nguyên nhân xuất phát rất nhỏ và khó bị phát hiện thông qua những triệu chứng điển hình. Nhưng khi phát hiện được thì hạch ở vùng cổ đã di căn. Trong trường hợp xuất hiện hạch ở cổ sưng to và không rõ nguyên nhân thì tốt nhất bạn nên tới các cơ sở khám bệnh để có thể kiểm tra và chụp CT nhanh chóng phát hiện mình có bị ung thư miệng không để có thể điều trị kịp thời.

            Sưng hạch là triệu chứng dễ nhận biết nhất mà bệnh nhân phải hết sức lưu ý nêu một khi thấy cơ thể thay đổi thì lập tức điều trị để có thể đảm bảo sức khỏe sau này.

            Các tri giác bị hạn chế giảm khả năng vận động của lưỡi

            Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết rằng: ung thư miệng có những triệu chứng rõ rệt nhất có thể nhận thấy đó là việc hoạt động của lưỡi sẽ dễ bị hạn chế, nói chuyện, nhai nuối cảm thấy bị cản trở. Có thể cảm giác lưỡi sẽ bị mất cảm giác, không có vị giác, hay bị tê…không rõ nguyên nhân vì đều là những triệu chứng cần phải để ý. Bạn phải cẩn thận vì những sự bất thường ở trong dây thần kinh mặt hoặc chảy máu mũi đều không rõ nguyên nhân thì không nên chủ quan.

            Các tri giác bị hạn chế giảm khả năng vận động của lưỡi

            Màu da đã bị thay đổi thất thường

            Bên cạnh những biểu hiện trên thì thay đổi màu da là biểu hiện rõ ràng nhất. Vì niêm mạc ở khoang miệng cụ thể là thay đổi màu như màu nhợt hoặc đen lại. Khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đã bị thay đổi. Ngoài ra các chuyên gia nhận định hiện tượng niêm mạc chuyển thô và dày hơn hoặc bị xơ cứng khiến màu da bị trắng bợt hoặc bị ban đỏ. Và đây là triệu chứng ung thư miệng rất rõ rệt (tin tức được chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cập nhật cho biết).

            Khu vực khoang miệng có cảm giác đau đớn

            Cuối cùng là biểu hiện của bệnh ung thư miệng chính là cảm giác đau đớn. Tương tự như bệnh tiêu hóa, khi bị bệnh thì bạn sẽ có cảm giác đau bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau. Theo đó, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

            Khu vực khoang miệng có cảm giác đau đớn

            Vì thế, để điều trị bệnh một cách thực sự triệt để và hiệu quả, bạn cần xác định được mình cần có được cảm giác bệnh để thăm khám và điều trị đạt hiệu quả hơn. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ có rất nhiều ý nghĩa trong việc phát hiện cũng như điều trị bệnh đạt được chất lượng hơn. Vì thế bạn nên hết sức chú ý.

            Bệnh ung thư miệng hoàn toàn có thể phòng tránh và điều trị khỏi nếu biết cách vệ sinh vùng khoang miệng, ăn uống và sinh hoạt điều độ cũng như nghỉ ngơi hợp lý. Tất cả những điều này đều sẽ được bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn cụ thể tận tình.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Viêm thực quản có những dấu hiệu nhận biết gì?

            Viêm thực quản là bệnh lý thường gặp ở mọi lứa tuổi, nếu bệnh không được kiểm soát và phòng ngừa thì sẽ ảnh hưởng rất nghiệm trọng tới sức khỏe của người bệnh

              Viêm thực quản có những dấu hiệu nhận biết gì?

              Bệnh viêm thực quản được Tin tức Y dược cho biết, đây là tình trạng viêm và gây tổn thương cho các mô thực quản, ống cơ cung cấp thức ăn từ miệng xuống dạ dày và gây ra rất nhiều ảnh hưởng trực tiếp tới việc nhai nuốt cho sức khẻo và sinh hoạt của người bệnh.

              Bệnh viêm thực quản là bệnh như thế nào?

              Bệnh viêm thực quản có thể tạm hiểu là viêm lớp niêm mạc lót lòng thực quản, đoạn tiêu hóa được nối từ hòng tới dạ dày. Bệnh rất phổ biến trong cuộc sống hiện đại và sẽ mang tới những rắc rối không nhỏ cho người bệnh. Và nếu không được điều trị thì bệnh viêm thực quản sẽ ngày càng trở nên khó kiểm soát hơn và gây ra những vấn đề như: khó nuốt, nuốt đau, đau ngực do loét và sẹo thực quản. Đặc biệt, trong một vài trường hợp về viêm thực quản có thể diễn tiến thành thực quản Barrett và những yếu tố nguy cơ gây ra ung thư thực quản.

              Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Những nguyên nhân gây ra bệnh viêm thực quản được bắt nguồn từ nhiều các nguyên nhân khác nhau, trong lúc đó thì viêm thực quản sẽ được do trào ngược axit từ dạ dày và là nguyên nhân thường gặp nhất. Nguyên nhân như dùng thuốc, xạ trị và viêm do nấm, dị ứng trong những lý do để nêu tên. Bệnh viên thực quản sẽ làm thay đổi các tế bào niêm mạc thực quản và từ đó làm tăng các nguy cơ ung thư. Trong trường hợp bị viêm thực quản mãn tính lâu ngày sẽ dẫn tới các biến chứng teo và hẹp thực quản, khiến người bệnh sẽ thường xuyên bị nuốt nghẹn hoặc có thể không nuốt nổi thức ăn khô.

              Dấu hiệu của bệnh viêm thực quản là gì?

              Các triệu chứng thường gặp của bệnh viêm thực quản như sau:

              Chứng khó nuốt: đây là dấu hiệu bị viêm thực quản thường gặp nhất, người bệnh sẽ có cảm giác bị vướng lúc ăn.

              Nuốt rất đau: Sau những tình trạng khó nuốt thì nuốt đau sẽ khiến người bị bệnh viêm thực quản. Đây là điều sẽ khiến mỗi khi ăn là một cực hình đối với người bệnh, khiến người bệnh chán ăn, khó ăn và lâu dần sẽ khiến cơ thể bị suy nhược.

              Dấu hiệu của bệnh viêm thực quản là gì?

              Bị trào ngược axit dịch vị: là cảm giác nóng rát ở ngực hay họng, cản trở thức ăn xuống thực quản gây khó nuốt.

              Đau họng: Do thực quản bị viêm nên tình trạng đau họng cũng sẽ xảy đến.

              Khàn tiếng: Biểu hiện này thường bị nhiều người bỏ qua do nghĩ rằng chúng là biểu hiện phụ của bệnh viêm họng.

              Nóng rát ngực: Đây là dấu hiệu cảnh báo dễ nhận biết nhất về bệnh viêm thực quản

              Buồn nôn, nôn ói: là biểu hiện thường thấy của người bị viêm thực quản

              Các chuyên gia giảng dạy liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bên cạnh đó là những biểu hiện:  Đau ngực (nặng hơn khi ăn); đau bụng; chán ăn; ho; biếng ăn ở trẻ nhỏ. Khi thấy dấu hiệu bệnh viêm thực quản với tình trạng đau ngực kéo dài hơn vài phút (nhất là với những người có tiền sử bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường); cảm giác bị mắc nghẹn; khó khăn trong việc uống nước; khó thở hoặc đau ngực, đặc biệt nếu không xảy ra khi ăn; nhức đầu, đau cơ hoặc sốt; tiếp tục triệu chứng sau vài ngày,…bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để được các bác sĩ khám, sớm phát hiện tình trạng của bệnh để đưa ra hướng giải quyết hợp lý nhất.

              Do cơ địa mỗi người là khác nhau nên những biểu hiện, phương pháp điều trị sẽ có phần khác nhau. Do đó để đảm bảo điều trị khoa học, bạn nên đến các bệnh viện, cơ sở khám hay các bác sĩ chuyên môn giỏi để đảm bảo sức khỏe.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Bênh ung thư phổi có nguy hiểm không ?

              Ung thư phổi là một bệnh vô cùng nguy hiểm và có thể lây lan, di căn sang các bộ phận cơ thể một cách nhanh chóng.

              Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

              Bệnh ung thư phổi là bệnh gì?

              Ung thư phổi là một căn bệnh thuộc bệnh học chuyên khoa, trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lan ra ngoài phổi đến các mô hoặc bộ phận khác của cơ thể, quá trình này gọi là di căn.

              Những nguyên nhân gây nên bệnh ung thư phổi ?

              Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

              Theo thống kê, nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh tới 85% các ca mắc bệnh ung thư tại phổi là do hút thuốc lá. Với những người hút thuốc càng nhiều thì tỉ lệ mắc bệnh ung thu ở phổi càng cao và những người đã được chuẩn đoán bị ung thư phổi mà vẫn tiếp tục hút thuốc thì nguy cơ tử vong sẽ rất cao so với những người không hút.

              Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thư phổi

              Theo nghiên cứu trên, khoảng 15% các trường hợp mắc bệnh ung thư phổi còn lại là những người không hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc hằng ngày hoặc có Gen đột biến trong người.

              Đặc điểm nhân biết bệnh ung thư phổi

              Các loại ung thư của phổi

              Ung thư ở phổi có thể được chia thành 2 loại, loại Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer, SCLC) và loại Ung thư phổi tế bào không nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer, NSCLC).

              Các loại bệnh ung thư ở phổi thường gặp hiện nay

              Loại NSCLC là loại thường hay xảy ra nhất, 85% tất cả các trường hợp chẩn đoán ung thư phổi đều thuộc loại NSCLC. Hai loại ung thư phổi này được điều trị bằng những phương pháp khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải xác định xem quý vị bị loại ung thư nào nào.

              Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

              Triệu chúng của bệnh ung thư phổi bao gồm: sốt, ho, khan giọng, tràn dịch màng phổi, khối u Pancoast, hội chứng tĩnh mạch chủ … và đa số đều là những triệu chứng khó phát hiện. Nếu phát hiện bị bệnh ung thư ở phổi sớm mọi người không nên nghe theo các luồng tin không chính xác như dùng thuốc không rõ nguồn gốc, hay châm cứu bấm huyệt để điều trị ung thư, người bệnh có thể phẫu thuật sớm vì có cơ hội điều trị thành công rất cao nhưng đa số các ca bệnh khi phát hiện ra bị mắc bệnh thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn khác, khiến nó trở thành một bệnh rất nguy hiểm.

              Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

              Bệnh ung thư hay gặp ở phổi là một bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại bệnh. Tuy nhiên, nếu có thể sớm chuẩn đoán, phát hiện bệnh vào giai đoạn đầu thì người bệnh có khả năng thoát bệnh tới 60-70%, 20% còn lại sẽ không chữa trị được hoàn toàn mà chỉ có khả năng hạn chế. Nếu phát hiện bệnh vào những giai đoạn sau, thì  khả năng chữa bệnh là rất thấp và chỉ có thể kìm hãm, kéo dài thời gian sống.

              Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

              Theo tin tức y tế mới nhất, trên đây là những đặc điểm cơ bản của bệnh ung thư phổi. Mong rằng sau khi tham khảo bài viết này bạn sẽ biết phòng tránh hay phát hiện sớm bệnh để có khả năng chữa trị thành công cao.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Trĩ ngoại là căn bệnh như thế nào và có điều trị dứt điểm không?

              Xã hội ngày càng phát triển dẫn tới nhiều đối tượng mắc phải căn bệnh phổ biến hiện nay như trĩ, Vậy cùng tìm hiểu xem bệnh trĩ ngoại là gì và biểu hiện như nào?

                Trĩ ngoại là căn bệnh như thế nào và có điều trị dứt điểm không?

                Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh trĩ ngoại rất dễ phát hiện bằng mắt thường, bằng vẻ bên ngoài nhưng để lâu và không được điều trị dứt điểm và kịp thời sẽ dẫn tới nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Vì vậy cũng tìm hiểu xem bệnh trĩ ngoại là gì và những cách điều trị bệnh hiệu quả để bạn có thể phòng tránh những biến chứng mà bệnh có thể xảy ra.

                Trĩ ngoại là bệnh như thế nào?

                Trĩ ngoại là căn bệnh có hiện tượng căng và sưng phồng lên ở vùng da tại những nếp gấp vùng hậu môn. Và đây là do hiện tượng sự viêm nhiễm, tụ máu ở vùng hậu môn bị chèn ép một cách quá mức.

                Các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, đây không phải là căn bệnh có thể nguy hiểm tới tính mạng con người nhưng có thể đem tới cảm giác rất khó chịu, ngứa ngáy, vướng víu khi đi lại hoặc làm việc trong cuộc sống, ảnh hưởng nặng nề tới sinh hoạt trong cuộc sống. Tâm lý của con người thường chủ quan và không để ý tới những biểu hiện lạ hay bất thường của cơ thể sẽ khiến bệnh lý càng nghiêm trọng hơn và nếu không điều trị dứt điểm thì bệnh sẽ trở lên cực kỳ nguy hiểm như: thiếu máu, viêm nhiễm ở vùng hậu môn, các ung thư trực tràng, suy giảm trí nhớ nghiêm trọng…

                Những dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ngoại là gì?

                Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của bệnh trĩ ngoại đó chính là hiện tượng chảy máu khi đại tiện, sa búi trĩ sẽ kèm theo những cảm giấc ngứa ngáy, đau và rát nóng. Tùy thuộc vào mỗi giai đoạn mà bệnh sẽ chuyển biến một cách khác nhau.

                Những dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ngoại là gì?

                Các giai đoạn mà người bệnh bị trĩ ngoại sẽ xảy ra đó là:

                Trĩ ngoại giai đoạn 1: Đó là các búi trĩ bị thò ra ngoài ở viền hậu môn, người bệnh trĩ ngoại sẽ thường có cảm giác bị cộm ở hậu môn và việc điều trị sẽ dễ dàng hơn ở phát hiện bệnh ở giai đoạn này.

                Trĩ ngoại giai đoạn 2: Khi các tĩnh mạch đang phát triển thành những búi trĩ ngoằn ngoèo ở ngoài hậu môn.

                Trĩ ngoại giai đoạn 3: Trong giai đoạn này thì các búi trĩ đã phát triển thành những cục khá lớn và làm tắc hậu môn sẽ gây ra những hiện tượng búi trĩ bị cọ xát và gây ra hiện tượng chảy máu đau đớn cho người bệnh.

                Trĩ ngoại giai đoạn 4: Lúc này bệnh đã phát triển rất nặng do bị viêm nhiễm, người bệnh sẽ rất đau rát và ngứa ngáy.

                Cách điều trị trĩ ngoại như nào?

                Theo các chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, điều trị trĩ ngoại cũng giống với cách điều trị trĩ nội với nhiều phương pháp khác nhau. Việc điều trị càng sớm sẽ giúp bệnh càng hiệu quả bằng cách sử dụng thuốc, thủ thuật hay phẫu thuật, phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Để điều trị bệnh hiệu quả, các chuyên gia bệnh tiêu hóa khuyên bạn nên tập cho mình 1 thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh như ăn nhiều uống nhiều nước, chất xơ, thường xuyên vận động…

                Việc hiểu bản chất bệnh trĩ ngoại là gì cũng như các triệu chứng của chúng sẽ giúp bạn phòng ngừa căn bệnh cũng như điều trị bệnh hiệu quả. Tuy nhiên bạn vẫn lên đến bệnh viện và tìm đến những bác sĩ chuyên khoa giỏi để có thể nhanh chóng phát hiện và điều trị bệnh tốt nhất.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Các triệu chứng tắc ruột rất nguy hiểm mà bạn nên biết

                Bệnh tắc ruột không phân biệt độ tuổi hay giới tính, cần được điều trị kịp thời nhưng đây là dù đã mắc bệnh nhưng người bệnh không phát hiện nhận biết được

                  Các triệu chứng tắc ruột rất nguy hiểm mà bạn nên biết

                  Chứng tắc ruột này ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống sinh hoạt của người bệnh, vì vậy người bệnh rất khó có thể phát hiện được những triệu chứng tắc ruột non nhưng đây là căn bệnh cần phải điều trị kịp thời không sẽ ảnh hưởng tới tính mạng của con người.

                  Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh tắc ruột được biết là tình trạng ngưng trệ hoàn toàn sự lưu thông của hơi hay dịch và các chất chứa trong ruột. Nguyên nhân của bệnh có rất nhiều nhưng chủ yếu được chia làm 2 loại chính: tắc ruột cơ năng và tắc ruột cơ học. Dù có thể nguyên nhân gây tắc ruột non khác nhưng tất cả chúng đều có triệu chứng nhất định mà mỗi người phải thật chú trọng.

                  Các triệu chứng tắc ruột non là gì?

                  Biểu hiện của bệnh tắc ruột non có thể giống với bệnh tiêu hóa thường ngày, nhưng chính sự vô lo vô nghĩ đó sẽ khiến cho cơ thể người bệnh phải hối hận vì hậu quả chúng để lại là rất lớn. Vì vậy những triệu chứng của bệnh tắc ruột non được biết như sau:

                  Các triệu chứng tắc ruột non là gì?

                  Xuất hiện chứng đau bụng: Đây là khởi phát của bệnh tắc ruột, người bệnh sẽ cảm thấy bị đau từng cơn hay đột ngột, dữ dội, bắt đầu đau ở vùng rốn hay mạng sườn và nhanh chóng lan tỏa nhanh ở khắp vùng ổ bụng.

                  Bị quai ruột nổi: ở trên thành bụng người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện khối phồng rất khó nhìn và rất căng và đau, đây gọi là dấu hiệu VolWahkl.

                  Bụng bắt đầu chướng và thay đổi vị trí: Đây là tình trạng thường xuất hiện thời kỳ tắc ruột muộn, chướng dọc ở khung đại tràng trong tắc đại – trực tràng thấp, chướng bụng đều bị tắc ruột do bít lắc…

                  Buồn nôn: Triệu chứng tắc ruột non có thể dễ nhận biết và xuất hiện những biểu hiện ban đầu là người bệnh bị nôn khi ăn, hoặc nôn ra dịch mật, ở giai đoạn muộn thì nôn ra giống phân. Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: bị nôn nhiều và sớm trong tắc ruột cao, , tính chất nôn sẽ bị phụ thuộc vào vị trí tắc, nôn muộn hoặc chỉ buồn nôn trong tắc ruột thấp.

                  Triệu chứng toàn thân: Một trong những điểm chung đối với những người mắc bệnh tắc ruột non là tình trạng mất nước do nôn nhiều. Kèm theo đó là tình trạng khát nước, môi khô, mắt trũng, da nhăn, nước tiểu ít, thậm chí là có dấu hiệu sốc do giảm khối lượng tuần hoàn.

                  Bí trung, đại tiện: Bí trung tiện có thể xuất hiện ngay sau khi bệnh khởi phát vài giờ nhưng không phải lúc nào cũng rõ ràng. Đặc biệt ngay sau khi đại tiện thì những cơn đau cũng không thể hết hay giảm cơn đau bụng.

                  Phương pháp điều trị tắc ruột non hiện nay là gì?

                  Các chuyên gia Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết rằng, phương pháp điều trị tắc ruột non hiện nay khá phát triển nhưng người bệnh chủ yếu sẽ hướng theo cách điều trị tắc ruột ngoại khoa kết hợp với nội khoa. Trong đó điều trị nội khoa có vai trò trong điều chỉnh các rối loạn toàn thân còn điều trị ngoại khoa để giải thoát sự tắc nghẽn và để xử lý các thương tổn của ruột nếu có. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tắc ruột để chọn 1 trong 2 phương pháp hay kết hợp cả hai.

                  Tắc ruột non gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe khi có thể gây nhiễm trùng huyết, vỡ ruột, hoại tử ruột, nguy cơ tử vong rất cao nên người bệnh cần khám sức khỏe ngay khi phát hiện những triệu chứng tắc ruột non hoặc đí khám sức khỏe định kỳ để có thể kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.

                  Nguồn: benhhoc.edu.vn

                  Exit mobile version