Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bệnh chàm và các bài thuốc Đông y chữa bệnh hiệu quả

Là loại bệnh lý phổ biến ở nước ta ở mọi độ tuổi, bệnh chàm gây trở ngại trong sinh hoạt và công việc của người bệnh. Vậy nguyên nhân bệnh do đâu? Có những biểu hiện gì? Và có phương pháp chữa bệnh tại nhà hiệu quả không?

    Bệnh chàm và các bài thuốc Đông y chữa bệnh hiệu quả

    Bệnh chàm là gì? Nguyên nhân của bệnh là do đâu?

    Bệnh chàm hay còn được gọi là Eczema, là loại bệnh da liễu gây viêm nhiễm da trên cơ thể và gây ngứa ngáy, bệnh không có khả năng lây lan nhưng bệnh chàm lại rất rễ tái phát nếu không được điều trị dứt điểm.

    Các bác sĩ Y học Cổ truyền Hà Nội cho biết, bệnh chàm do những nguyên nhân chính sau đây:

    • Do di truyền: nếu trong gia đình có người bị bệnh chàm thì khả năng mắc bệnh chàm của các thế hệ sau rất cao.
    • Do mắc một số bệnh lý: những người mắc một số bệnh như rối loạn chức năng bài tiết, nội tiết, tiêu hóa, hay các bệnh viêm xoang, viêm tai, viêm gan… rất dễ có nguy cơ bị bệnh chàm cao.
    • Do dị ứng: một số người bị dị ứng với thực phẩm như đồ cay, đồ biển… hoặc do thiếu vitamin bẩm sinh.
    • Do công việc: Công việc thường xuyên phải tiếp xúc với hóa chất độc hại hoặc các chất dễ gây kích ứng như phân bón hóa học, chất tẩy rửa, quần áo, giày dép,…
    • Do hệ miễn dịch kém: cơ thể có sức đề kháng yếu cũng là nguyên nhân gây bệnh và nhanh chóng phát triển.

    Triệu chứng và tác hại của bệnh chàm

    Bệnh chàm được chia thành nhiều loại dựa trên những tiêu chí khác nhau.

    Dựa vào giai đoạn phát triển bệnh thì có thể chia thành 4 loại là:

    • Chàm cấp tính
    • Chàm bán cấp
    • Chàm mãn tính
    • Chàm nhiễm khuẩn.

    Hoặc dựa theo căn nguyên gây bệnh:

    • Chàm thể trạng
    • Chàm tiếp xúc
    • Chàm vi trùng
    • Chàm da mỡ
    • Chàm tổ đĩa.

    Triệu chứng chung của bệnh chàm

    • Khi bệnh chàm mới bắt đầu, cơ thể chỉ xuất hiện những đám đỏ hơi nề và rất ngứa. Rồi dần dần xuất hiện hạt sần màu trắng trên bề mặt da, sau đó dần tạo thành mụn nước.
    • Các mụn nước ngày càng xuất hiện nhiều hơn và lan rộng ra những vùng da khác tạo thành từng mảng dày đặc, xếp chồng lên nhau từng lớp, khi vỡ có dịch trắng trong.
    • Mụn khi sau khi vỡ, thì lớp da dần trở nên khô, đóng vảy và ra lớp da non, lớp da hơi sẫm màu hơn.
    • Lớp da non nhẵn bóng nhưng lại tự rạn nứt, màu da càng ngày càng sậm màu hơn da bình thường, bề mặt da thô ráp, tróc vảy thành từng mảng hoặc vụn. Nền da khi chạm vào cứng cộm.
    • Cảm giác ngứa dai dẳng kèm theo cảm giác bứt rứt khó chịu.

    Tác hại của bệnh chàm

    Những cơn ngứa do bệnh chàm gây ra khiến nhiều người không chịu được sẽ có thói quen dùng tay để gãi ngứa, điều đó đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào vùng da đang bị tổn thương và gây ra tình trạng viêm nhiễm.

    Bên cạnh đó, cảm giác bứt rứt, ngứa ngáy kéo dài sẽ khiến quá trình sinh hoạt, nghỉ ngơi của người bệnh bị thay đổi, dẫn đến mệt mỏi, stress.

    Bệnh chàm còn gây biến chứng ở mắt như đục thủy tinh thể, nhãn cầu hình nón, kích thích giác mạc…

    Các bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh hiệu quả

    Bài thuốc 1: Lấy quả mướp đắng, rửa sạch, giã nát rồi vắt lấy nước cốt, dùng bông thấm nước cốt đó và chấm lên vùng da bị chàm, làm như vậy 3 lần trong ngày.

    Bài thuốc 2: Sử dụng lá trà xanh rửa sạch rồi cho vào nồi đun sôi, sau đó dùng nước trà pha thêm nước để tắm, tắm liên tục nhưu vậy trong 1 tuần.

    Bài thuốc 3: Dùng 20g vỏ núc nác, 50g ngải cứu, 20g xả sàng tử, 25g kinh giới, 10g phèn xanh, cho tất cả nguyên liệu vào nồi đun sôi trong 15 phút, sau đó lọc lấy nước để ấm rồi dùng rửa vết chàm và lấy bã xoa nhẹ lên vùng da cho lớp da sần bong ra. Làm liên tục 1 lần 1 ngày.

    Bài thuốc 4: Cho vào ấm 20g bồ công anh, 20g sài đất, 20g thổ phục linh, 16g hạ khô thảo, 16g hương nhu trắng, 16g bạch chỉ nam, 12g cam thảo, 12g hạ liên châu, 10g cúc hoa, đun sôi với nước rồi chia ra làm 3 lần uống trong ngày.

    Bài thuốc 5: Lấy tỏi, bóc vỏ, đập dập sau đó cho ngâm với rượu trong một vài giờ rồi lấy bôi lên vùng da bị chàm.

    Bài thuốc 6: Lấy 1 nắm lá trầu và 1 nắm rau răm, rửa sạch, sau đó cho vào nồi đun sôi với nước, chờ nước nguội bớt rồi dùng nước này lau rửa vùng da bị bệnh.

    Bài thuốc 7: Dùng lá sung và lá đủ đủ rửa sạch, rồi giã nhuyễn 2 loại lá cùng khoai tây để đắp lên vùng da bệnh, sau đó để qua đêm rồi tháo ra rửa lại vào sáng hôm sau.

    Bài thuốc 8: Lấy 50g vỏ cây hoa hòe, 50g vỏ cây núc nác và 30g lá hương nhu trắng, 30g lá khổ sâm rửa sạch, cho tất cả vào nồi rồi đun sôi, lấy nước rửa vùng da bệnh mỗi ngày.

    Theo trang tin Bệnh học thì người bệnh cũng cần lưu ý, trước khi bôi bất kỳ loại thuốc nào thì nên rửa vùng da bị chàm bằng nước sạch và lau khô để đảm bảo vệ sinh cũng như bài thuốc có hiệu quả nhất. Tuyệt đối không bôi thuốc sang vùng da không bị chàm và cũng không nên bôi thuốc quá nhiều. Bên cạnh đó, người bệnh cũng nên chú ý, không tắm nước quá nóng và sử dụng các loại xà phòng có chất tẩy rửa. Chỉ nên tắm 1 lần trong ngày để da không bị mất độ ẩm. Giữ tâm lý thoải mái và ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, ăn nhiều trái cây và rau xanh để tăng sức đề kháng cho cơ thể.

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Bật mí 5 vị thuốc quý chữa bệnh trào ngược dạ dày

    Trào ngược dạ dày khiến người bệnh cảm thấy rất khó chịu và gây ra nhiều phiền toái. Tuy nhiên căn bệnh này lại rất dễ chữa bởi những loại thực phẩm quen thuộc sau đây.

      Bật mí 5 vị thuốc quý chữa bệnh trào ngược dạ dày

      Củ nghệ giúp chữa bệnh trào ngược dạ dày

      Bên cạnh tác dụng điều trị bỏng, giúp nhanh liền sẹo thì nghệ còn được biết đến như vị thuốc “cứu cánh” cho bệnh dạ dày trong y học cổ truyền.

      Trong nghệ có chứa một lượng rất lớn hoạt chất curcumin có tác dụng nhanh liền sẹo, se vết thương, ngăn chặn viêm nhiễm và ngăn cản các nguyên nhân gây ra hiện tượng axit trào ngược. Ngoài ra, nghệ còn rất tốt cho hệ tiêu hóa, thúc đẩy co bóp nhưng lại không tiết ra axit dạ dày khiến dạ dày làm việc hiệu quả hơn.

      Để điều trị bệnh trào ngược dạ dày bạn có thể dùng nghệ dưới nhiều hình thức như uống nước nghệ tươi, cho kèm vào món ăn, uống bột nghệ, uống sữa nghệ… đều có công dụng rất tốt.

      Trị trào ngược dạ dày bằng củ gừng

      Gừng trong Đông Y là loại gia vị thảo dược rất tốt đối với căn bệnh đường tiêu hóa. Trong củ gừng có chứa nhiều hợp chất giúp giảm các triệu chứng buồn nôn, giảm tiết axit dạ dày và đảm bảo tốt cho quá trình vận hành của hệ thống tiêu hóa

      Cách sử dụng gừng trị bệnh trào ngược dạ dày rất đơn giản. Mỗi sáng sau khi ăn sáng xong, bạn nên pha một cốc gừng tươi nóng để uống hoặc sử dụng gừng trong các món ăn hàng ngày.

      Cây thì là

      Từ thân, lá, cây, rễ và hạt của thì là đều có công dụng chữa bệnh rất tốt. Chuyên trang tin tức Y Dược có chia sẻ thông tin, trong thì là có chứa hoạt hàm lượng lớn chất Anethole, có tác dụng làm dịu các cơn đau co thắt dạ dày đồng thời bảo vệ đường tiêu hóa khỏi những tác nhân gây hại xâm nhập.

      Sử dụng hạt cây thì là thường xuyên cũng giúp giảm các cơn đau liên quan đến bệnh tiêu hóa, cũng như ngăn ngừa và hạn chế bài biết axit dạ dày . Ngoài ra thì là còn khắc phục các triệu chứng đau dạ dày và đầy hơi.

      Cây lô hội trị bệnh trào ngược dạ dày

      Cây lô hội

      Lô hội (hay còn gọi là nha đam) thường được biết đến với tác dụng làm đẹp và trị bỏng chứ ít ai biết đến công dụng chữa bệnh về dạ dày của nó. Chất gel chứa nhiều trong lô hội giúp ngăn chặn chứng ợ nóng và làm dịu các cơn đau của dạ dày.

      Cách sử dụng: Bạn chỉ cần bóc tách lớp vỏ xanh của lô hội, lấy phần trắng của lá ngâm vào trong nước khoảng nửa tiếng và uống sau bữa ăn.

      Quả đủ đủ

      Đủ đủ không chỉ tốt cho bệnh trào ngược dạ dày mà còn tốt cho tất cả những người có vấn đề về dạ dày. Đu đủ giúp cải thiện chức năng của hệ tiêu hóa cũng như ức chế bài tiết axit dạ dày, giúp dạ dày hoạt động trơn tru, nhẹ nhàng. Ngoài ra đu đủ còn cung nhiều vitamin, khoáng chất có lợi cho sức khỏe nên việc ăn đu đủ mỗi ngày sẽ mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe của bạn.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Khám phá nhiều lợi ích của rau diếp cá đối với sức khỏe

      Rau diếp cá được dùng phổ biến hàng ngày nhưng không phải ai cũng biết những công dụng thần kì giúp chữa bệnh, làm đẹp da vô cùng hiệu quả cho con người.

      Diếp cá với nhiều công dụng thần kì giúp chữa bệnh

      Nhiều người thường không thích diếp cá bởi mùi tanh như cá, trên thực tế đây là loại rau được dùng làm gia vị thường ăn sống để tăng hương vị cho các món ăn. Không chỉ vậy diếp cá còn giúp thanh nhiệt, giải độc, giải khát rất tốt vào những ngày hè.

      Trong Đông y – Y học cổ truyền diếp cá có tính hàn khả năng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng được áp dụng để chữa bệnh vô cùng hiệu quả đồng thời làm đẹp cho phái nữ rất tốt.

      Diếp cá giúp ngừa tóc bạc sớm

      Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chứng minh tác dụng dược lý của rau diếp cá khi ăn thường xuyên sẽ giúp tóc đen mọc sớm trở lại. Bở vì trong diếp cá có các thành phần chính như: Protein, chất béo, carbohydrate cùng một số tiền chất của của N-methyl xeton, axit lauryl.

      Bởi vậy diếp cá có thể giúp kích thích tóc đen mau chóng mọc lại sớm. Ngoài ra diếp cá được dùng để phế cầu khuẩn, thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, trị cảm cúm….tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể rất tốt.

      Diếp cá trị táo bón, trĩ

      Diếp cá là vị thuốc đông y được sử dụng để chữa các bệnh đường ruột như táo bón, bệnh trĩ. Bởi chúng có chứa các hoạt chất như quercetin, isoquercetin giúp lợi tiểu, đồng thời tăng cường sự bền vũng của các mao mạch.

      Theo bác sĩ, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur  Bình Thạnh TPHCM cho biết: tinh dầu diếp cá có chứa chất decanonyl acetaldehyde giúp kháng viêm, kháng khuẩn như liên cầu, tụ cầu vàng, trực khuẩn ly. Bởi vậy sử dụng diếp cá để trị các chứng bệnh như viêm ruột, táo bón, kiết lỵ, bí tiểu, mụn nhọt, ghẻ lở, lở ngứa… vô cùng hiệu quả.

      Các nhà thuốc Đông Y khuyến nghị dùng diếp cá để trị  bệnh trĩ rất tốt nhưng cần có sự kiên trì thực hiện đều đặn hàng ngày.

      Diếp cá còn có công dụng giúp da đẹp sáng mịn màng

      Diếp cá chữa cảm sốt

      Theo dân gian  diếp cá là vị thuốc chữa cảm sốt, giải độc cho trẻ em dùng rất tốt. Nếu trẻ bị sốt lấy khoảng 20-40g diếp cá đem rửa sạch giã nát rồi lọc lấy nước cốt và đun sôi. Cho thêm chút đường để trẻ uống sẽ hết sốt nhanh chóng.

      Ngoài ra trẻ em bị bệnh sởi có các dấu hiệu như sốt, ban đỏ có thể dùng diếp cá để trị bệnh sởi nhờ có hàm lượng vitamin C dồi dào sẽ giúp tăng sức đề kháng cho cơ thể tốt nhất.

      Bên cạnh đó diếp cá còn được dùng để chữa ho cho trẻ em vô cùng hiệu quả bởi chúng có chứa hoạt chất tương tự như kháng sinh giúp trị ho hữu hiệu.

      Chữa ho cho trẻ theo kinh nghiệm dân gian rất đơn giản bằng cách giã nhuyễn diếp cá rồi đun cùng với nước vo gạo cho đến khi nhừ rồi lọc lấy nước uống. Mỗi ngày uống từ 2-3 lần sẽ mau chóng khỏi bệnh.

      Da đẹp sáng mịn với diếp cá

      Ngoài công dụng chữa bệnh diếp cá được tận dụng để làm đẹp da rất nhiều bằng cách ngâm diếp cá với rượu nếp khoảng 35 độ trong một bình thủy tinh khoảng 1-2 tháng rồi chắt lấy dung dịch để  pha với nước rửa mặt hoặc vỗ lên da sau khi rửa mặt. Cách này sẽ giúp da láng mịn sáng đều màu tự nhiên, đồng thời các lỗ chân lông được se khít một cách hiệu quả, mụn cũng giảm hẳn.

      Hoặc có thể dùng diếp cá giã nát lấy nước cốt pha với mật ong để thoa đều lên da mặt trong khoảng 30 phút rồi rửa sạch da mặt. Mỗi tuần thực hiện 3 lần sẽ giúp dưỡng da sáng mịn đều màu, trị mụn tốt hơn.

      Diếp cá thuộc nhóm thanh nhiệt giải độc nên được tận dụng để làm nước giải khát, thanh lọc cơ thể đào thải độc tố ra ngoài rất hiệu quả đồng thời chăm sóc da mịn màng cho phái đẹp.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Tự làm giảm cơn tăng huyết áp bằng những động tác y học dân gian

      Người ta có thể làm giảm cơn tăng huyết áp đang phát triển để khống chế phần lớn những tác hại của nó hoặc ít ra có thể ngăn chặn những diễn biến xấu hơn.

      Cao huyết áp là bệnh lý tim mạch nguy hiểm

      Theo y học cổ truyền, triệu chứng tăng huyết áp là một tình trạng khí nghịch do tình chí hoặc do yếu tố lục dâm (phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa) gây ra. Giải quyết triệu chứng này đồng nghĩa với việc giáng khí, làm cho khí đang lưu chuyển ngược lên đầu sẽ hướng xuống phía dưới và tỏa ra lớp da ngoài của cơ thể.

      Tuy nhiên có một điều mà ít người quan tâm là với một số động tác đơn giản của y học dân gian, người ta có thể làm giảm cơn tăng huyết áp đang phát triển để khống chế phần lớn những tác hại của nó hoặc ít ra có thể ngăn chặn những diễn biến xấu hơn trong khi bệnh nhân chờ được chuyển đến bệnh viện hoặc cơ sở chuyên môn cần thiết.

      Vuốt ấm hai vành tai

      Dùng ngón cái và ngón trỏ của mỗi bàn tay vuốt dọc vành tai cùng bên, từ trên xuống dưới khoảng 9, 10 lần. Vành tai và cột sống có những điểm phản xạ tương ứng với nhau, do đó vuốt ấm vành tai cũng là tác động vào cột sống lưng, vừa có tác dụng điều hòa thần kinh giao cảm, vừa kích thích sự lưu thông khí huyết ở phần vệ khí do kinh bàng quang phân bố dọc hai bên sống lưng (nếu có người thứ hai bên cạnh có thể nhờ người này trực tiếp ngồi sau lưng dùng bàn bay tay phải vuốt dọc sống lưng từ trên gáy xuống đến tận thắt lưng để gia tăng thêm tác dụng).

      Vuốt dọc hai bên mũi

      Mỗi bàn tay vuốt một bên mũi, vuốt đều hai bên cùng một lúc. Dùng ngón tay trỏ vuốt từ ấn đường (điểm giữa hai đầu chân mày) xuống dọc theo hai bên mũi qua khóe miệng đến tận chót cằm. Vuốt chậm, nhẹ và làm không dưới 15 lần.

      Kích thích huyệt ấn đường có tác dụng làm phóng thích chất endorphine nội sinh có thể làm cho an thần, hạ huyết áp và giáng khí. Vuốt dọc theo hai bên mũi xuống cằm là tác động vào hai kinh dương minh. Học thuyết kinh lạc của y học cổ truyền cho rằng kinh dương minh là kinh dương, tập trung nhiều huyết khí, huyết; có chức năng quan trọng nhất trong việc bảo vệ cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh từ bên ngoài. Bác sĩ YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chia sẻ: Động tác này làm gia tăng sự lưu thông khí huyết ở phần vệ khí, gây ấm người và làm nhẹ áp lực lên thành mạch.

      Tự làm giảm cơn tăng huyết áp bằng những động tác y học dân gian

      Vuốt dọc hai chân mày

      Dùng hai ngón tay trỏ và giữa vuốt từ ấn đường đi dài theo xương chân mày ra thái dương đến tận mí tóc ở phía ngoài đuôi mắt. Vuốt mỗi bên khoảng 10 lần. Vùng chân mày và hai cánh tay có những điểm phản xạ tương ứng nhau, do đó động tác này ngoài việc giải tỏa sự sung huyết tại những huyệt vị thường bị tắc nghẽn ở vùng trán còn làm cho khí huyết lưu thông ra hai cánh tay và bàn tay để giúp nhẹ áp lực ở đầu.

      Ngồi hoặc nằm thư giãn

      Ngồi thoải mái, lưng tựa ghế hoặc nằm xuống thư giãn hít thở điều hoà, tư tưởng tập trung vào mười đầu ngón chân. Động tác này phải kéo dài hơn 10 phút. Mỗi khi cảm nhận được những dấu hiệu huyết áp tăng cao như căng, nặng ở vùng thái dương, đau đầu, mờ mắt, mắt đỏ…, người bệnh nên ngồi xuống, tập trung tinh thần thực hành lần lượt 4 động tác trên. Bình tĩnh và tự tin là yếu tố cần thiết trong quá trình thực hiện các động tác.

      Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược  – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Sau khoảng 15 phút thực hành, bệnh nhân có thể cảm thấy bớt đi cảm giác khó chịu ở vùng đầu, nhịp đập của tim sẽ chậm lại, tay chân sẽ ấm lên. Đó là lúc huyết áp đã hạ bớt.

       

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Cảnh báo những nguy cơ khi ăn bánh bị nấm mốc bạn cần biết

      Bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra những nguy cơ khi ăn bánh bị nấm mốc bạn cần biết để phòng tránh để không gặp phải những ảnh hưởng không đáng có.

      Độ ẩm là điều kiện tốt để nấm mốc phát triển. Nhiều người do bảo quản bánh không tốt nên dễ gây ra nấm mốc. Hiện nay có một số người rất cẩn thận trong việc sử dụng thức ăn, dù chỉ một chút nấm mốc cũng bỏ ngay. Tuy nhiên, có người lại ỷ lại mà vô tư sử dụng một số loại bánh có nấm mốc.

      Với sự bận rộn như hiện nay, thông thường nhiều người hay mua một số loại bánh như bánh mì, bánh nướng, sandwich,…để dành ăn dần. Tuy nhiên, do nhiều lý do mà một số người để bánh bị ẩm mốc. Nhiều người tiếc nên dùng bánh bị ẩm mốc này nướng lên sử dụng lại. Nhưng nếu sử dụng những loại bánh bị ẩm mốc sẽ khá gây  hại đến sức khỏe.

      Một số loại bánh khi bị nấm mốc, người dùng không cẩn thận ăn phải có thể gây hại gan, ảnh hưởng đến tiêu hóa. Sau đây là những nguy cơ khi ăn bánh bị nấm mốc.

      Cảnh báo những nguy cơ khi ăn bánh bị nấm mốc

      Có rất nhiều loại nấm mốc. Có loại sinh độc tố, có loại lại không, có loại gây ngộ độc nặng, có loại gây ngộ độc nhẹ, nhưng thường là nặng, làm hại gan, gây độc thần kinh, xuất huyết, thậm chí gây ung thư.  Ở một số loại bánh như bánh mì ổ, bánh sandwich mới ra lò, nấm mốc và vi khuẩn gây bệnh chết sạch, nhưng ở môi trường ẩm, nấm mốc sẽ nảy sinh. Độc tố nấm (mycotoxins) thường rất bền với nhiệt, có đem nướng lại bánh mì chẳng ăn thua gì. Nấm khởi sinh từ bề mặt bánh, rồi lan dần vào trong, lan thực sự tới đâu cũng khó biết, chứ không chỉ chỗ nào bánh đổi màu, chỗ đó mới có mốc. Các loại bánh thường xốp, nên  mốc dễ  len lỏi ‘mọc rễ’…

      Nhìn bằng mắt thường rất khó nhận biết mốc này độc hay không độc. Vì vậy nếu bánh nhiễm mốc nên ăn hay bỏ? Đối với bánh mì, nếu bị nhiễm mốc ít, chỉ mới chớm ở khu vực nhỏ, có thể cắt bỏ cách xa chỗ nhiễm khoảng vài phân. Còn với bánh có nhân, có bơ, phó mát… dù nhiễm nhiều hay ít,  tốt nhất nên bỏ luôn. Chuyên gia Vũ Thế Thành chia sẻ thêm.

      Về vấn đề nấm mốc trong thực phẩm, BS Đỗ Thị Ngọc Diệp, Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM- đã từng chia sẻ, khi thực phẩm bị nấm mốc thì  không cách nào loại bỏ bởi bào tử đã nằm sâu bên trong. Muốn an toàn thì không nên dùng.

      Nếu sử dụng thực phẩm có nấm mốc sẽ dễ dẫn đến nguy cơ ung thư gan, tiêu hóa…. Nấm mốc,còn có thể gây ngộ độc thực phẩm cấp với các biểu hiện như tiêu chảy, nôn ói,…

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Hạ sốt không cần thuốc theo phương pháp YHCT

      Bác sĩ YHCT chia sẻ bí quyết hạ sốt không cần thuốc an toàn tại nhà bằng một số cách đơn giản nhưng hiệu quả.

      Bác sĩ YHCT chia sẻ bí quyết hạ sốt không cần dùng thuốc

      Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur phân tích, sốt là một phản ứng có lợi của cơ thể nhằm chống lại tác nhân gây bệnh, chúng sẽ trở nên bất lợi khi thân nhiệt quá cao hoặc sốt kéo quá dài ngày. Để hạ sốt bệnh nhân có thể sử dụng thuốc tây hoặc hạ sốt không cần thuốc bằng cách sử dụng một số vị thuốc Đông Y dưới đây:

      Dùng lá cỏ nhọ nồi

      Bác sĩ Y học cổ truyền chia sẻ, sử dụng lá cỏ nhọ nồi lượng vừa đủ, rửa sạch, ngâm dung dịch thuốc tím rồi giã nát lấy nước cốt cho người bệnh uống (liều lượng tuỳ theo lứa tuổi, người lớn ít nhất là 200 ml), còn bã đắp lên thóp (với trẻ sơ sinh) hoặc đắp vào huyệt Bách hội và Dũng tuyền (với người lớn).

      Bã thuốc mẹ nên đắp vào huyệt Bách hội và Vị trí huyệt Dũng tuyền, Vị trí huyệt Bách hội là giao điểm của đường trục dọc qua giữa đầu với đường nối hai đỉnh vành tai khi gấp vành tai áp sát vào đầu, sờ vào có một khe hõm nhỏ. Vị trí huyệt Dũng tuyền ở lòng bàn chân, tại điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân thứ 2 (ngón trỏ) và điểm giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.

      Lá cỏ bợ

      Lá cỏ bợ lượng vừa đủ, rửa và ngâm sạch rồi giã nát vắt lấy nước cốt uống, liều lượng tùy theo lứa tuổi, người lớn mỗi lần uống 200 ml, mỗi ngày 2 lần.

      Măng tay tre non

      Lấy 3-4 cái, bóc bỏ bẹ nang bên ngoài, rửa sạch, đem nướng trên bếp cho mềm rồi vắt lấy nước cốt uống, liều lượng tùy theo lứa tuổi, người lớn ít nhất là 30 ml. Cũng có thể thái thành những lát mỏng rồi hãm với nước sôi uống.

      Cây chuối non

      Thân cây chuối non một đoạn dài chừng 40 cm, ngâm rửa sạch rồi bóc bỏ bẹ già bên ngoài, thái vụn, giã nát, vắt lấy nước cốt uống.

      Rễ cây chuối tiêu

      Lấy 500 g rễ cây chuối tiêu ngâm rửa sạch, 30 g muối ăn, hai thứ giã nát rồi đắp lên các huyệt Trung đình (ở chỗ hai bờ sườn gặp nhau làm thành một góc nhọn), Cửu vĩ (ở điểm nối 7/8 dưới và 1/8 trên của đoạn nối rốn và huyệt Trung đình) và Cự khuyết (ở điểm nối 6/8 dưới và 2/8 trên của đoạn nối rốn và huyệt Trung đình). Khi bã thuốc khô, thay thuốc mới cho đến khi thân nhiệt trở về bình thường.

      Gừng có công dụng hạ sốt hiệu quả

      Chườm

      Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh, TPHCM chia sẻ, sử dụng gừng tươi 10 g, hành củ 10 g, trứng gà 2 quả luộc chín bỏ lòng đỏ lấy lòng trắng, rau mùi 10 g. Bài thuốc này dùng cho những người bị sốt cao do cảm cúm mà không có mồ hôi (cảm mạo phong hàn). Các vị thuốc đem hấp chín, gói vào túi vải rồi chườm khắp toàn thân cho đến khi mồ hôi vã ra, thân nhiệt sẽ hạ.

      Lau bằng rượu

      Đông Y sử dụng rượu cao độ hoặc cồn 70% thấm vào khăn mềm rồi lau hốc nách, lòng bàn tay, lòng bàn chân và dọc cột sống cho bệnh nhân.

      Ngâm chân nóng và lạnh

      Ngâm hai chân vào chậu nước nóng trong 20 phút với người lớn, 15 phút với trẻ 8-10 tuổi, 7 phút với trẻ 1-2 tuổi rồi chuyển sang chậu nước lạnh trong một phút (người lớn và trẻ em như nhau). Lấy một chậu nước lạnh và một chậu nước nóng (39-40 độ C). Sau đó, lấy khăn mềm lau chân khô rồi dùng bàn tay xát mạnh hai lòng bàn chân sao cho ấm lên. Tiếp đó, nằm đắp chăn kín cho mồ hôi vã ra.

      Chú ý lau khô mồ hôi và tránh gió lùa. Sau đó, thân nhiệt sẽ giảm dần. Tùy theo mức độ sốt mà tiến hành 2-3 lần. Trong khi ngâm, nước có thể nguội dần, cần chế thêm nước nóng để giữ nhiệt độ ổn định. Trẻ em bị sốt do sởi, thủy đậu và sốt xuất huyết không nên dùng bài này.

       

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Phòng Tránh Và Điều Trị Bệnh Cúm

      Bệnh cúm là bệnh viêm nhiễm cấp tính đường hô hấp gây nên bởi virus cúm lây truyền nhanh, thường thành dịch. Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bạn phòng tránh và chữa trị bệnh cúm. 

      Triệu chứng bệnh cúm:

      Bệnh cúm có nhiều thể lâm sàng, thể thường gặp là: sau thời gian nung bệnh ngắn, khoảng một ngày, bệnh khởi phát rất đột ngột: sốt, rét run nhiều lần trong ngày, thân nhiệt tăng lên 39-400 ngay ngày đầu, kéo dài 3-5 ngày kèm theo là mệt mỏi, đau nhức toàn thân, đầu đau như búa bổ, đau các cơ xương khớp, chân tay rã rời, da khô nóng, mặt bừng bừng, mắt chói, chảy nước mắt, sổ mũi, ngạt mũi, đau rát họng, có khi ho tức ngực, khạc đờm hoặc chảy máu cam, miệng đắng, buồn nôn, táo bón. Sau đó nhiệt độ giảm dần, các triệu chứng toàn thân giảm dần trong 5-7 ngày. Một số bệnh nhân cao tuổi hay bị mệt nhược kéo dài, sự bình phục chậm.

      Bệnh cúm ở trẻ em dưới 5 tuổi thường nhẹ, sốt như cảm lạnh. ở tré sơ sinh, biểu hiện: viêm tai, viễm chũm, viêm thanh quản cấp, có khi nhiễm độc thần kinh nặng nề.

      – Ngoài ra còn nhiều thể không rõ triệu chứng hoặc thể nhẹ, giống cảm lạnh: chỉ có hắt hơi, sổ mũi, ho, có thể gặp thể nặng, rất nặng do biến chứng hô hấp, tim mạch, thần kinh.

      Biến chứng bệnh cúm:

      – Hô hấp là biến chứng chủ yếu và nặng nhất: viêm phổi tiên phát và thứ phát trong đó viêm phổi tiên phát là nặng nhất: nhiệt độ không giảm vào ngày 3-5 mà tiếp diễn, kèm khó thở, thở gấp, tím tái, khạc đờm có khi lẫn máu nhanh chóng dẫn đến suy hô hấp, suy tuần hoàn rồi tử vong nếu không điều trị.

      Bệnh cúm ở phụ nữ mang thai hay gây biến chứng phổi hoặc xảy thai. Nếu mắc trong 3 tháng đầu có thể gặp bệnh lý thai, nhất là về hệ thần kinh trung ương, không gây quái thai.

      Bệnh cúm còn đánh thức những bệnh tiềm tàng như viêm tai, viêm xoang, viêm nhiễm đường tiết niệu…

      Bệnh cúm ác tính hiếm gặp nhưng tử vong cao, khởi đầu như cúm thường, rồi xuất hiện hội chứng suy hô hấp do phù phổi cấp tính gây tử vong do thiếu oxy máu không khắc phục được

      Ðiều trị bệnh cúm:

      – Chủ yếu là điều trị triệu chứng đối với thể không biến chứng: điều trị tại nhà, nghỉ ngơi, nằm giường, uống nhiều nước, dùng thức ăn lỏng ấm, bổ, đủ vitamin, giàu vitamin C

      – Thuốc: hạ sốt, súc miệng bằng nước muối, nhỏ mũi. Không dùng kháng sinh để dự phòng biến chứng bội nhiễm

      Phòng lây nhiễm dịch cúm:

      – Khi chớm bệnh cúm, cần kịp thời triển khai các biện pháp phòng bệnh ngăn chặn dịch lan truyền

      – Khi phát hiện bệnh nhân, nên cách li tại nhà, cách li phân tán không tập trung

      – Khi tiếp xúc với bệnh nhân thì người lành, nhân viên y tế mang khẩu trang dày 4 lớp gạc, tránh tiếp xúc với người bệnh ở khoảng cách gần (dưới 1m).

      – Khi bệnh lan tràn thành dịch, cần tạm thời đóng cửa các trường học, không tổ chức các buổi tập trung đông người

      – Dùng các biện pháp dự phòng đặc hiệu: kháng virus, interferon, vacxin…

      Nguồn: Cao đẳng Y Dược

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Mất ngủ kinh niên: Bài thuốc Đông Y điều trị mất ngủ hiệu quả

      Mất ngủ thường xuyên ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh. Các bạn có thể dùng thuốc điều trị mất ngủ bằng các bài thuốc Đông Y.

      Mất ngủ thường xuyên ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh

      Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Bình Thạnh TPHCM chia sẻ: mất ngủ thường xuyên khiến người mệt mỏi, uể oải và tăng nguy cơ mắc bệnh như tăng huyết áp, sa sút trí tuệ…

      Người bị chứng mất ngủ thường có biểu hiện: ngủ không sâu dễ thức giấc, khó ngủ lại, khó vào giấc, mãi không ngủ được, có khi thức trắng đêm… Kèm theo người mệt mỏi, hay quên, bực dọc hay cáu gắt, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, ăn kém…

      Bài thuốc Đông Y điều trị mất ngủ hiệu quả.

      Mất ngủ do tâm âm suy và tâm thận âm suy

      Bác sĩ Y học cổ truyền cho rằng, mất ngủ do tâm âm suy và tâm thận âm suy bệnh nhân thường có biểu hiện khó vào giấc ngủ, hồi hộp, ngủ hay mê, mồ hôi trộm, lòng bàn chân bàn tay nóng, chóng quên. Nếu thận âm hư thêm các chứng đầu choáng mắt hoa, triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, hay quên, lưng đùi mềm yếu, nam giới di tinh…

      Nguyên nhân thường là do thận âm suy tổn tân dịch hư hao (thận chủ thủy) không giúp được tâm (tâm chủ hỏa) ở trên nên tâm hỏa một mình mạnh ở trên không giao với thận ở dưới; thủy hỏa không giúp đỡ nhau. Phép điều trị chủ yếu tư tâm âm, tư thận thủy và giao thông tâm thận. Bài thuốc điều trị mất ngủ hay dùng:

      Bài 1 – Thiên vương bổ tâm đan gia giảm: huyền sâm 12g, đảng sâm 16g (hoặc nhân sâm 10g), đan sâm 12g, viễn chí 8g, ngũ vị tử 8g, sinh địa 16g, phục thần 8g, mạch môn 12g, thiên môn 12g, táo nhân 12g, cát cánh 6g, đương quy 10g, bá tử nhân 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

      Bài 2 – Hoàng liên a giao thang kết hợp Giao Thái hoàn: thược dược 12g, hoàng cầm 8g, a giao 12g, nhục quế  8g, kê tử hoàng  2 quả, hoàng liên 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị mất ngủ do tâm thận bất giao.

      Bài thuốc Đông Y điều trị mất ngủ hiệu quả.

      Mất ngủ do tâm tỳ đều hư

      Bác sĩ Y học cổ truyền, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ, Mất ngủ do tâm tỳ đều hư người bệnh không ngủ được, người mệt nhọc, chân tay rã rời, hồi hộp, đoản hơi, hay quên, ăn kém, đầu choáng mắt hoa, sắc mặt ủ rũ, đại tiện nhão… Phép điều trị là kiện tỳ ích khí, dưỡng huyết an thần. Bài thuốc điều trị mất ngủ hay dùng:

      Bài 1 – Quy tỳ thang: bạch truật 12g, mộc hương 4g, nhân sâm 10g (hoặc đảng sâm 16g), hoàng kỳ 12g, cam thảo 8g, phục linh 10g, đương quy 10g, sinh khương 3 lát, viễn chí 5g, long nhãn 10g, táo nhân 10g, đại táo 3 quả. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

      Bài 2 – Bát trân thang gia giảm: thục địa 12g, đương qui 10g, nhân sâm 10g (hoặc đảng sâm 16g), bạch truật 12g, bạch thược 12g, cam thảo 4g, phục linh 12g, xuyên khung 10g. Gia thêm táo nhân 12g, viễn chí 8g, dạ giao đằng 12g… Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

      Mất ngủ do can đởm uất nhiệt và đàm nhiệt nhiễu tâm

      Đông Y cho rằng, người bệnh mất ngủ do can đờm uất nhiệt và đàm nhiệt nhiễu tâm thường có biểu hiện ngủ không yên giấc, dễ thức giấc, phiền táo, miệng đắng, có khi đờm nhiều, dễ cáu giận, ngực sườn đầy tức, hay buồn nôn, tiểu tiện sẻn đỏ… Phép điều trị là thanh nhiệt tả hỏa an thần hay thanh tâm an thần. Bài thuốc điều trị mất ngủ hay dùng:

      Bài 1 – Long đởm tả can thang: trạch tả 8g, mộc thông 8g, đương quy (rượu sao) 8g, cam thảo 2g, long đởm thảo (rượu sao) 12g, hoàng cầm 8g, chi tử (rượu sao) 12g, sinh địa hoàng 8g, xa tiền tử 6g, sài hồ 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị mất ngủ do can đởm uất nhiệt.

      Bài 2 – Hoàng liên ôn đởm thang: hoàng liên 8g, bán hạ (chế)  8g, cam thảo 4g, chỉ thực 12g, phục linh 12g, đại táo  5 quả, trần bì 8g, trúc nhự 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần. Trị mất ngủ do đàm nhiệt nhiễu tâm.

       

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Bệnh Thường Gặp Ở Người Già Khi Thời Tiết Lạnh

      Người cao tuổi có sức đề kháng kém nên khi thời tiết thay đổi rất dễ bị nhiễm vi khuẩn, virut… nhất là vào mùa lạnh.Vì vậy, cần có các biện pháp tích cực nhằm bảo vệ sức khỏe người cao tuổi trước những bệnh thường gặp khi trời lạnh..

        Viêm phổi

        Viêm phổi ở NCT khác với người trẻ tuổi, nhiều trường hợp chỉ viêm họng, mũi cũng rất dễ dẫn đến viêm phổi. Một số trường hợp NCT mắc một số bệnh mạn tính đường hô hấp (bệnh giãn phế quản, khí phế thũng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc hen suyễn), sức đề kháng của cơ thể giảm xuống thì bệnh bùng phát thành bệnh viêm phổi cấp tính.

        Khi bị viêm phổi, nhiều trường hợp người bệnh không sốt cao, thậm chí không sốt, nhất là NCT có tuổi cao, sức yếu, lú lẫn, ít vận động… Tuy nhiên, có một số triệu chứng điển hình như thở nhanh nông, đôi khi có thở rít, cánh mũi phập phồng, ho đờm lỏng hoặc đặc quánh. Tức ngực và khó thở nhẹ là triệu chứng thường gặp. Người bệnh thường có dấu hiệu mất nước.

        Người cao tuổi dễ bị mắc bệnh khi trời lạnh

        Viêm đường hô hấp

        Bệnh đường hô hấp (ho, rát họng, chảy nước mũi, viêm phế quản, giãn phế quản, khí phế thũng), nhất là bệnh hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là mối đe dọa đến tính mạng người bệnh mỗi khi đông đến, rét đậm, lạnh, mưa. Đối với NCT có sức yếu, lú lẫn, nằm lâu ngày, khi lạnh bị viêm phế quản, viêm phổi cấp tính thì thân nhiệt thường không tăng cao nên dễ nhầm là bệnh nhẹ ít được quan tâm. Do đó, khi bệnh đã nặng gây không ít khó khăn cho việc điều trị. Thêm vào đó, do trời lạnh, một số người nghiện thuốc lá, thuốc lào thường hút tăng lên cho đỡ rét thì bệnh lại càng tăng nặng. Ngoài ra, môi trường ô nhiễm, nhiều bụi, khói của bếp than, bếp củi, bếp dầu, nhà ở chật chội, đóng kín các cửa (do lạnh) cũng là những yếu tố thuận lợi cho bệnh hô hấp phát triển, đặc biệt ở người cao tuổi.

        Chứng tê nhức chân tay

        Chứng tê nhức chân tay ở NCT là do tuổi cao, hệ cơ khớp xương dần lão hóa, hoạt động của các bộ phận trong cơ thể suy giảm, các khớp không tiết đủ các chất nhờn bôi trơn cho vận động. Ngoài ra, các bệnh lý mạn tính thường gặp ở NCT như đái tháo đường, mỡ máu cao, tăng huyết áp… khiến cho máu kém lưu thông và gây biến chứng tổn thương thần kinh cũng là những nguyên nhân gây ra chứng tê nhức chân tay.

        Đột quỵ não

        Ở NCT, hệ mạch giảm độ đàn hồi, thường xảy ra xơ cứng mạch máu, kèm theo bệnh tăng huyết áp khi tuổi xế chiều là yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh mạch máu não như bệnh đột qụy não. Thời điểm dễ xảy ra trong ngày là chiều tối và đêm. Người bệnh đột nhiên choáng váng, giảm ý thức, bại yếu một bên cơ thể người. Trong các trường hợp nặng, người bệnh qụy ngã đột ngột và bất tỉnh.

        Phòng bệnh thường gặp cho người cao tuổi vào mùa đông

        Để phòng bệnh mùa lạnh thì NCT cần mặc đủ ấm, ngủ ấm, tránh gió lùa, nên hạn chế ra khỏi nhà lúc sáng sớm, nếu cần thiết ra khỏi nhà phải mặc quần áo thật ấm, đi tất, găng tay, cổ quàng khăn ấm, đeo khẩu trang và nên đội mũ len. Có thể tập thể dục hoặc đi lại, vận động thân thể ở trong nhà, không nên ra khỏi nhà khi thời tiết còn lạnh giá.

        Ở trong phòng có thể sưởi ấm tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình. Ở miền núi và nông thôn có thể dùng than củi nhưng phải sưởi ở phòng thoáng gió tránh ứ đọng khói, khí độc và với gia đình có điều kiện thì nên dùng lò sưởi điện hoặc điều hòa. Ở thành thị nếu có điều kiện thì sưởi bằng lò sưởi, quạt sưởi điện hoặc bằng điều hòa nhiệt độ, tránh dùng than tổ ong để sưởi rất dễ bị ngộ độc bởi khí CO.

        Nên tắm, rửa bằng nước nóng trong buồng tắm kín gió; tắm xong phải lau khô người và nhanh chóng mặc quần áo thật ấm. Những ngày nhiệt độ giảm xuống thấp nên hạn chế tắm, chỉ nên lau người và rửa tay, chân bằng nước ấm. Cần vệ sinh họng, miệng sạch sẽ, thường xuyên; súc họng bằng nước muối sinh lý.

        Người bị bệnh tăng huyết áp cần hết sức tránh lạnh đột ngột, nhất là lúc ngủ dậy vào sáng sớm. Thường tai biến đột quỵ, nhồi máu cơ tim dễ xảy ra khi cơ thể bị lạnh đột ngột. Vì vậy, khi tỉnh giấc nên nằm yên, thở đều khoảng 5 phút sau đó mới bỏ chăn ra và ngồi dậy từ từ. Ngay lúc đó cần mặc ấm và chưa nên ra khỏi nhà vội. Cần bỏ thuốc lá, thuốc lào, nhất là những người cao tuổi đã bị các bệnh mạn tính như viêm họng, viêm phế quản, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm xoang, bệnh về tim mạch. Cần ăn, uống đủ nóng và tránh dùng các loại có tính chất kích thích như rượu, bia, cà phê.

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Công dụng của các loại đậu trong y học

        Các loại đậu sẵn có như đậu xanh, đậu đen…thực tế đã được khoa học chứng minh các loại đậu có công dụng chữa bệnh diệu kì, trong đó có cả những bệnh mạn tính, khó chữa.

        Đậu, đỗ nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người

        Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y DƯợc Pasteur cho biết: Đậu, đỗ được biết đến là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người. Đậu cung cấp đủ các loại amino axit quan trọng và canxi mà cơ thể cần. Những người ăn chay và các tu sĩ có thể ăn đậu và các sản phẩm khác từ đậu mà không cần ăn thịt cũng cung cấp đủ canxi cho cơ thể. Các loại đậu còn chứa nhiều đạm, hạt đậu có chứa nhiều sinh tố nhóm B, nhiều sắt, kali, rất nhiều chất xơ, đa số chứa ít chất béo và calories (trừ đậu nành và đậu phộng lại có nhiều chất béo lành không bão hòa).

        Đậu nành (đậu tương)

        Đậu tương có chứa một lượng lớn lecithin và một loại các vitamin, rất tốt cho cơ thể con người. Ăn đậu nành theo thực đơn của bác sĩ tư vấn, các chất dinh dưỡng có trong đậu nành có thể cải thiện các bệnh về tim, chứng tiền mãn kinh, tăng ham muốn tình dục của phụ nữ, ngăn ngừa bệnh Alzheimer…

        Theo Y học cổ truyền đậu có màu vàng thuộc hành Thổ qui kinh tỳ vị. Đậu Nành giàu protein, chất xơ và các chất khoáng cần thiết cao. Đậu nành cũng là nguồn thực phẩm giàu isoflavones, giảm lượng cholesterol và ngăn ngừa tăng cân, được biết đến như là một loại thịt thực vật. Chất Isoflavones có tác dụng như nội tiết tố của phụ nữ hay còn gọi là Phytoestrogen khi sử dụng đậu nành có thể bổ sung hợp chất này cho cơ thể phụ nữ nên có thể cân bằng nội tiết tố giảm được các triệu chứng tiền mãn kinh, điều chỉnh vóc dáng cơ thể và hạn chế lão hóa rất tốt.

        Trong y học, đậu nành rất tốt cho người bị viêm khớp, người mới bình phục sau khi bị trọng bệnh.

        Đậu đen

        Đậu đen còn có tên gọi là ô đậu, hắc đại đậu…Theo Y học cổ  truyền đậu đen tính hơi ôn (ấm), vị ngọt, qui kinh Thận, có tác dụng trừ thấp giải độc, bổ thận, bổ huyết, bồi bổ cơ thể. Nhiều sách cổ viết rằng ăn đậu đen chữa được chứng phù thũng, tê thấp, bổ thận, giải độc cơ thể, làm đẹp.

        Đậu đen giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể

        Điều dưỡng viên, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng – Trường cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM chia sẻ: Trong đậu đen có chứa nhiều vitamin A, B, C, PP, protid, glucid, lipid, muối khoáng. Đậu đen được coi như một loại thuốc bổ do có chứa các axit amin như: lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, alanin, valin, leucin…. Ngoài ra, còn một nhóm chất rất quan trọng tạo màu sắc đỏ tím cho lớp vỏ ngoài của đậu đen được gọi là anthocyanidin, đây là nhóm chất có tác dụng kháng oxy hóa tế bào rất cao, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, đề kháng ung thư, kéo dài tuổi thọ, chống lão hóa tế bào. Do đó, đậu đen tốt cho mọi lứa tuổi và giới tính, nam sử dụng sẽ tăng cường chức năng của thận, bổ tinh, ích huyết, chữa liệt dương, tai ù, huyết áp cao.

        Đậu đen rất bổ, tuy nhiên chỉ thích hợp cho người ở thể nhiệt (Người gầy, có cảm giác nóng nực trong người, lòng bàn tay chân nóng, tiểu dắt), còn đối với người thể lạnh (Người lạnh, sợ lạnh, tay chân hay lạnh..) thì thêm vài lát gừng khi chế biến.

        Đậu xanh

        Theo các thầy thuốc đông y, đậu xanh đậu xanh có vị ngọt, mát, hơi tanh thuộc hành Mộc qui kinh gan có tác dụng thanh nhiệt cơ thể, giải độc, sáng mắt, hạ huyết áp. Đậu xanh giàu protein, tinh bột, nhiều loại khoáng chất, vitamin B và axit amin, giảm bớt sự mệt mỏi, sưng phù hay tiểu tiện khó khăn. Đối với những người bị bệnh cao huyết áp giúp giảm huyết áp hiệu quả khi ăn đậu xanh. Vào mùa hè ăn đậu xanh không chỉ có thể tăng cường chất dinh dưỡng mà còn có hiệu quả trị liệu nhất định đối với một số bệnh như viêm thận, cảm nhiệt, ngộ độc thực phẩm, bệnh tiểu đường, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, viêm dạ dày, viêm họng hay mắt kém…

        Tuy nhiên, đậu xanh có tác dụng làm mát tự nhiên, do đó, các bệnh nhân bị tiêu chảy hoặc rối loạn tiêu hóa không nên ăn, nếu không nó có thể gây đầy hơi.

         

        Exit mobile version