Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

6 tác dụng chính của nụ hoa tam thất khiến bạn bất ngờ

Nụ hoa tam thất có tính mát, vị ngọt, có tính chất tương đồng với nhân sâm, được sử dụng như một bài thuốc hỗ trợ trị mất ngủ, mỡ máu, tăng huyết áp,…

Nụ hoa tam thất có tác dụng an thần, cải thiện giấc ngủ

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Nụ hoa tam thất được lấy từ bộ phận trên cây tam thất, có màu lục nhạt, đường kinh từ 3 -5 cm. Thời điểm hái nụ hoa là vào tháng 6- 8 hàng năm

Về thành phần hóa học, trong nụ tam thất có chứa hoạt chất nhân sâm rb1, rb2. Đây được biết đến là những chất có tác dụng an thần, tốt đối với người mắc các bệnh về hệ tim mạch; khử 16 axit amin như leucin, prolin, phenylalanin, valin,… các chất vô cơ như Ca và Fe…

Cùng trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khám phá những công dụng của nụ hoa tam thất!

Nụ hoa tam thất hỗ trợ giảm chứng mất ngủ

Theo các nghiên cứu hiện đại, trong nụ hoa tam thất có chứa Saponin ginsenoid thuộc nhóm Rb, tác dụng an thần, cải thiện tình trạng mất ngủ. Hoạt chất Saponin ginsenoid có công dụng chủ yếu là hỗ trợ ức chế khu thần kinh trung ương, tăng lưu thông tuần hoàn máu, đồng thời hỗ trợ hiệu quả trong việc đẩy lùi bệnh khó ngủ, an thần.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ cho người tiểu đường và mỡ máu

Hoạt chất GS4 có trong nụ hoa tam thất tác động vào 4 quá trình khi người bệnh dùng hằng ngày gồm: hỗ trợ tăng men sử dụng đường ở mô cơ; hỗ trợ làm giảm quá trình hấp thu đường ở ruột; tăng bài tiết cholesterol qua đường phân, hỗ trợ giảm lipid, giảm cholesterol, trong gan và trong máu, nhờ đó hỗ trợ ngăn ngừa hiệu quả những biến chứng tiểu đường và mỡ máu, vừa hỗ trợ hạ đường huyết vừa ổn định đường huyết,.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ cho người bị huyết áp cao, xơ vữa động mạch

Trong nụ hoa tam thất có chứa hoạt chất rutin có nhiều ở nụ cây 3 năm. Được biết đây là  một loại vitamin P có công dụng hỗ trợ những người có tiền sử bị huyết áp cao, hỗ trợ tăng sức chịu đựng của mạch máu giúp ổn định và phòng ngừa xơ vữa động mạch và tai biến mạch máu não.

 

Nụ hoa tam thất có tác dụng bảo vệ tế bào gan nếu dùng thường xuyên

Nụ hoa tam thất hỗ trợ giải độc và bảo vệ gan

Theo y học cổ truyền, nụ hoa tam thất có tính bình, giúp giải nhiệt, can hỏa, giải độc gan. Nếu sử dụng thường xuyên, nụ hoa tam thất có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi các tác nhân gây hại, tránh tổn thương.

Bên cạnh đó, nụ hoa tam thất còn có tác dụng hỗ trợ tốt đối với những người đang mắc viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, nóng trong, vàng da. Tác dụng thanh nhiệt giải độc cho những ngày hè nóng bức.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ giảm cân

Hoa tam thất có tác dụng làm giảm, điều hòa lượng cholesterol trong máu, cân bằng lượng mỡ trong cơ thể không vượt mức quá cho phép khiến cơ thể bị béo phì.

Bên cạnh đó, nụ tam thất còn giúp cơ thể được trao đổi chất tốt hơn, thanh lọc cơ thể, giảm cân hiệu quả nếu uống đều đặn mỗi ngày.

Nụ hoa tam thất hỗ trợ phòng tránh các bệnh về tim mạch

Chất Noto ginsenosid trong nụ tam thất có công dụng hỗ trợ giãn mạch, phòng tránh được bệnh xơ vữa động mạch; giảm lượng homocysteine ở trong máu, giảm những biến chứng nguy hiểm của các bệnh tim mạch gây ra như co thắt ngực, nhồi máu cơ tim,…

Có thể thấy nụ hoa tam thất mang đến nhiều tác dụng có lợi đối với sức khỏe. Tuy nhiên bạn vẫn cần lời khuyên cũng như hướng dẫn của các thầy thuốc y học cổ truyền bởi thông tin trên không thể thay thế cho lời khuyên của những người có chuyên môn. Hãy khám sức khỏe định kỳ để có thể sớm phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Những bài thuốc cực hay từ tam thất xóa tan nỗi lo bệnh tật

Tam thất được coi là một vị thuốc quý từ xa xưa cùng với linh chi, nhân sâm,…; được ứng dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh trong y học cổ truyền.

Bài thuốc từ tam thất xóa tan nỗi lo bệnh tật

Đặc điểm về cây tam thất

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Tam thất có các tên gọi khác như sâm tam thất, điền tam thất, là rễ khô của cây sâm tam thất.

Theo y học cổ truyền, tam thất có vị ngọt hơi đắng, tính ôn; vào các kinh can và thận. Tác dụng trong việc tư bổ cường tráng, tán ứ chỉ huyết tiêu thũng định thống. Tam thất được dùng trong các trường hợp xuất huyết nội tạng, xuất huyết dưới da, chấn thương đụng giập, tiện huyết, khái huyết thổ huyết, niệu huyết, rong kinh, rong huyết, bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực, tăng mỡ máu, bệnh lâu ngày cơ thể suy nhược,…

Dùng 3-10g tam thất mỗi ngày dưới dạng ngâm ướp, hãm, nấu hầm theo hướng dẫn của thầy thuốc có chuyên môn.

Món ăn bài thuốc từ tam thất

Trang bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giới thiệu đến bạn một số món ăn bài thuốc có chứ tam thất từ gợi ý của TS. Nguyễn Đức Quang như sau:

Gà hầm tam thất: tam thất 20g, gà mái (khoảng 1kg) hoặc gà ác (ô cốt kê) 1 con. Gà làm sạch, tam thất tán bột cho vào bụng gà; hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị vào ăn.

Thích hợp cho người bị suy nhược cơ thể, khí huyết hư, da tái nhợt thiếu máu, ăn kém mệt mỏi.

Rượu hầm tam thất ngó sen, trứng gà: tam thất 3g, rượu nhạt 150ml, nước ép ngó sen 200ml, trứng gà 1 quả. Tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín.

Rượu hầm tam thất ngó sen, trứng gà dùng cho trường hợp khái huyết tiện huyết, thổ huyết, xuất huyết dạ dày ruột. Ngày ăn 1 lần.

Rễ tam thất được sử dụng trong nhiều bài thuốc và món ăn thuốc

Canh tam thất trứng gà, mai mực, tây thảo: tam thất 3g, mai mực 20g, trứng gà 2 quả, tây thảo 10g. Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột cho vào 2 quả trứng (chia đều) bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng tây thảo, mai mực và lượng nước thích hợp. Khi trứng chín bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh.

Món ăn thuốc này thích hợp cho phụ nữ kinh nguyệt kéo dài 8 – 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.

Tam thất tán: tam thất tán bột; mỗi lần uống 4 – 6g cùng với nước hồ hoặc chút rượu.

Tam thất tán dùng cho các trường hợp chấn thương đụng giập, sưng nề, kiết lỵ đại tiện xuất huyết.

Gà giò hầm tam thất, quế chi: bột tam thất 3g, quế chi 6g, tiểu hồi 6g, gà giò hoặc gà ác 1 con. Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với tiểu hồi, quế chi cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất. Ngày 1 lần, đợt dùng 5 – 10 ngày.

Gà giò hầm tam thất, quế chi thích hợp dùng cho bệnh nhân viêm tử cung phần phụ.

Có thể thấy tam thất mang rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Tùy theo tình trạng bệnh mà bạn có thể ứng dụng tam thất một cách phù hợp. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, người huyết hư không ứ hay phụ nữ có thai không được dùng. Hãy tham khảo ý kiến của các thầy thuốc chuyên ngành y học cổ truyền để được tư vấn sử dụng hiệu quả và an toàn.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Phòng và điều trị sỏi túi mật theo hướng dẫn chuyên gia

Sỏi túi mật là bệnh thường gặp ở những phụ nữ tuổi trung niên, người thừa cân hoặc người có nồng độ cholesterol trong máu cao. Vậy phòng và điều trị sỏi túi mật như thế nào?

  Phòng và điều trị sỏi túi mật theo hướng dẫn chuyên gia

Sỏi túi mật là bệnh gì?

Sỏi túi mật là hiện tượng những viên rắn chứa cholesterol và các chất khác hình thành trong túi mật, những viên này có thể chỉ nhỏ bằng hạt cát hoặc lớn như một quả bóng bàn và chúng có thể mềm hoặc rắn. Bệnh nhân có thể có một hoặc rất nhiều viên sỏi mật trong túi mật.

Sỏi túi mật là bệnh thường gặp, có khoảng 20% nam giới và 40% nữ giới bị sỏi túi mật. Phụ nữ dễ mắc sỏi túi mật hơn  do ảnh hưởng của estrogen (hormone nữ) lên quá trình tạo mật. Những người thừa cân cũng có khả năng bị sỏi túi mật hoặc nếu trong gia đình có người đã từng bị sỏi túi mật.

Triệu chứng thường gặp điển hình của bệnh sỏi túi mật

Hầu hết sỏi túi mật không có triệu chứng nên hiếm khi phát hiện ra ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, những viên sỏi túi mật có kích thước lớn sẽ bị kẹt trong trong ống dẫn mật khiến túi mật lúc này khó co bóp hơn và bệnh nhân cảm thấy đau vùng bụng trên bên phải. Và có một số triệu trứng sau:

  • Đau ở phần bụng trên hoặc phần giữa bên phải, đau lưng hoặc đau giwuax hai xương bả vai ít nhất 30 phút, có thể kéo dài hơn hoặc thậm chí gây ra co thắt.
  • Vàng da hoặc vàng mắt, sốt, phân có màu đất sét trắng, buồn nôn và ói mửa
  • Nặng hơn bệnh nhân có thể bị: đau bụng dữ dội, sốt cao và cảm thấy ớn lạnh

Hình ảnh x-quang sỏi túi mật

Nguyên nhân gây ra bệnh sỏi túi mật

Theo bác sĩ bệnh học chuyên khoa đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, có 2 nguyên nhân chính gây ra bệnh sỏi túi mật là:

  • Mật của bệnh nhân chứa quá nhiều cholesterol do gan đào thải cholesterol nhiều hơn khả năng hòa tan của mật, phần cholesterol dư thừa có thể hình thành nên các tinh thể và tạo thành sỏi túi mật.
  • Mật của bệnh nhân chứa quá nhiều bilirubin, một số bệnh lý làm cho gan sản xuất quá nhiều bilirubin như xơ gan, nhiễm trùng đường mật, bilirubin dư thừa góp phần hình thành nên sỏi túi mật.

Phòng và điều trị bệnh sỏi túi mật hiệu quả

Phương pháp chẩn đoán sỏi túi mật

Siêu âm là phương pháp đầu tiên giúp tìm ra sỏi túi mật. Khi siêu âm cho thấy kết quả không rõ ràng bệnh nhân có thể được chỉ định sử dụng một phương đặc biệt khác là HIDA, ERCP hoặc MRI.

Phương pháp điều trị sỏi túi mật

Sỏi túi mật có thể chữa khỏi được bằng cách phẫu thuật cắt bỏ túi mật và lấy sỏi mật bằng phương pháp phẫu thuật nội soi (tạo một số đường mổ nhỏ để đưa dụng cụ vào trong ổ bụng nhằm cắt bỏ túi mật). Sử dụng phương pháp này giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe nhanh và bệnh nhân có thể về nhà sau phẫu thuật một ngày.

Trong một số trường hợp có thể cho dùng thuốc làm tan sỏi túi mật nếu việc phẫu thuật quá nguy hiểm cho bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh nhân cần sử dụng thuốc trong thời gian dài và đôi khi bệnh có thể tái phát khi ngưng sử dụng thuốc.

Phẫu thuật sỏi túi mật

Chế độ sinh hoạt phù hợp để hạn chế tình trạng sỏi túi mật

Không ít các câu hỏi về cách phòng bệnh sỏi túi mật được gửi về chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, theo đó các chuyên gia tư vấn đến bạn như sau:

  • Cố gắng kiểm soát và duy trì cân nặng bình thường, giảm ăn chất béo, đạm và bổ sung nhiều rau xanh, chất xơ để giảm cholesterol.
  • Vận động và tập thể dục thường xuyên cũng giúp kiểm soát bệnh sỏi túi mật của và giảm nguy cơ bị các bệnh về tim mạch và tiêu hóa khác.
  • Nếu như sỏi túi mật gây đau cần chỉ định phẫu thuật, bạn cũng không nên quá lo lắng vì hiện nay đa số trường hợp có thể tiến hành phẫu thuật nội soi (là một phương pháp điều trị ngoại khoa an toàn và ít đau đớn).

Hi vọng với những hướng dẫn trên, người bệnh có thể chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Đặc biệt nên đi khám sức khỏe định kỳ và xây dựng cho mình chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học để phòng và điều trị các bệnh thường gặp.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

Bệnh tiểu đường type 2 là một căn bệnh khá phổ biến đặc biệt là những biến chứng rất nguy hiểm cho người bệnh, vì vậy cần phát sớm triệu chứng bệnh để điều trị sớm nhất.

Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

Các triệu chứng thường gặp ở bệnh tiểu đường type 2 là gì?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ những triệu chứng thường gặp ở bệnh đái tháo đường type 2 như sau:

Mệt mỏi:

Cơ thể giảm hay đôi khi không còn khả năng sử dụng glucose để tạo năng lượng nữa. Do đó, cơ thể phải chuyển sang dùng mỡ, một phần hay hoàn toàn để tạo ra năng lượng. Quá trình này đòi hỏi cơ thể phải sử dụng năng lượng nhiều hơn và kết quả cuối cùng là người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi thường xuyên.

Giảm cân không rõ nguyên nhân:

Bệnh nhân không thể xử lý được calori trong thức ăn dẫn đến giảm cân ngay cả khi ăn đủ hay thậm chí là ăn nhiều. Mất đường và nước qua nước tiểu cũng là một tác nhân góp phần làm giảm cân.

Khát nước liên tục:

Thường có mức đường huyết cao làm lấn át khả năng giữ lại đường của thận khi lọc máu để tạo thành nước tiểu. Một lượng nước tiểu lớn được hình thành khi thận bị đầy tràn đường. Cơ thể cố gắng chống lại hiện tượng này bằng cách gửi một tín hiệu lên não để làm máu loãng ra bằng cách tạo cảm giác khát, đòi hỏi phải đưa vào cơ thể thêm nhiều nước để làm loãng nồng độ đường trong máu đang cao trở về mức bình thường và để bù vào lượng nước bị mất do tiểu nhiều.

Thời tiết nóng bức, bạn không đổ mồ hôi mà vẫn liên tục thấy khát dù đã uống nhiều nước, có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường type 2.

Bệnh nhân tiểu đường thường có biểu hiện đi tiểu tiện nhiều

Tiểu nhiều:

Một cách khác giúp cơ thể thoát khỏi tình trạng dư thừa đường là thải đường ra ngoài qua nước tiểu.

Ăn nhiều:

Nếu cơ thể vẫn còn đủ khả năng, nó sẽ tiết ra nhiều insulin hơn để đối phó với tình trạng nồng độ đường cao trong máu. Hơn nữa, cơ thể trở nên đề kháng với hoạt động của insulin trong tiểu đường type 2. Một trong những chức năng của insulin là kích thích cảm giác đói. Do đó, nồng độ insulin cao trong cơ thể sẽ dẫn đến tăng cảm giác đói và muốn ăn.

Chậm lành vết thương:

Nồng độ đường cao trong máu ngăn chặn bạch cầu hoạt động bình thường (bạch cầu là những tế bào đóng vai trò quan trọng trong chức năng tự bảo vệ của cơ thể chống lại vi trùng và nó cũng dọn dẹp những mô và tế bào chết). Khi bạch cầu hoạt động không bình thường, các vết thương trở nên lâu lành hơn và bị nhiễm trùng thường xuyên hơn.

Nhiễm trùng:

Một số hội chứng nhiễm trùng như nhiễm nấm sinh dục, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường niệu do hệ thống miễn dịch đã bị ức chế bởi bệnh tiểu đường và bởi sự hiện diện của glucose trong mô. Nó cũng là dấu hiệu chỉ điểm cho biết có sự kiểm soát đường huyết kém ở những bệnh nhân tiểu đường.

Thay đổi về trạng thái tinh thần:

Những biểu hiện như lo âu, cáu gắt vô cớ, mất tập trung, ngủ mê, hoặc lẫn lộn cũng đều có thể là dấu hiệu của tình trạng đường huyết rất cao, nhiễm ceton acid, hội chứng tăng áp lực thẩm thấu, hoặc hạ đường huyết

Nhìn mờ:

Triệu chứng này không đặc hiệu cho tiểu đường nhưng cũng thường hay xuất hiện khi mức đường huyết lên cao.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Bài thuốc chữa nấc chỉ bằng cây thuốc quanh nhà

Theo y học cổ truyền, nấc xuất hiện do người bệnh ăn uống không điều độ,…khiến hàn kết trong dạ dày. Tuy nhiên bạn có thể chữa nấc chỉ bằng cây thuốc quanh nhà.

Nấc xuất hiện chủ yếu do người bệnh ăn uống không điều độ

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn, nấc là do một loại kích thích nào đó làm cho thần kinh cơ hoành quá hưng phấn, cơ hoành co thắt gây nên.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây ra nấc là do người bệnh ăn uống không điều độ, ăn uống những thứ lạnh, sống làm cho hàn kết trong dạ dày; việc trạng thái tinh thần không cân bằng, hay u sầu, bực tức làm cho ca khí phạm gây nên.

Bên cạnh đó, tì vị kém hay âm dịch trong dạ dày tổn thương cũng là nguyên nhân dẫn đến nấc. Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ BS Nguyễn Thu sẽ giúp bạn có được bài thuốc trị nấc hiệu quả.

6 bài thuốc chữa nấc hiệu quả

Bài 1: Quả vải khô 7 quả.

Quả vải khô được thái nhỏ, đem sao cho cháy đen, tán thành bột mịn, chia làm sáu phần mỗi ngày uống 3 phần chia làm 3 lần trong ngày, uống với nước sôi để ấm trước khi ăn 15 phút.

Bài 2: Quả bồ kết 15 gram.

Quả bồ kết đem sấy khô tán bột mịn. Mỗi lần dùng 1 lượng bằng hạt đậu xanh chia đôi thổi vào hai lỗ mũi, ngày thổi 2 lần, cần làm 2-3 ngày.

Ngoài ra, bạn có thể lấy hai quả trứng gà quấy đều, chế thủ ô 30g sao lấy nước cho vào trứng gà để ăn, ngày một lần.

Bài 3: Vừng đen 30 gram; đường trắng 20 gram.

Vừng đen sấy khô, tán nhỏ, trộn đường, chia 3 lần uống trong ngày với nước sôi để ấm.

Bài 4: Tai quả hồng 7 cái

Tai quả hồng đem rửa sạch, giã dập cho vào ấm pha trà, chế thêm 150ml nước sôi, ủ kín sau 20 phút, chia 3 lần uống trong ngày,cần uống 2-3 ngày liền.

Hạt hẹ chữa nấc hiệu quả

Bài 5: Hạt hẹ 18 gram

Hạt hẹ phơi khô tán bột mịn, chia 2 lần uống trong ngày, với nước tai quả hồng đã nói ở trên, cần uống 2-3 ngày

Bài 6: Cuống quả bí xanh 5 cái

Khi lấy cuống quả bí xanh cần chú ý lấy đầu trên sát thân cây, đầu dưới sát quả, rửa sạch, thái mỏng, sấu khô, cho vào ấm pha trà, chế thêm 300ml nước sôi, ủ kín sau 20 phút, chắt lấy nước, chia 2 ngày uống, mỗi ngày uống 3 lần.

Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng một số phương pháp khác để chữa nấc như:

  • Gây hắt hơi: dùng lông vũ hay miếng giấy ngoáy vào lỗ mũi làm hắt hơi.
  • Chườm nước đá: nằm ngửa, đặt hai túi nước đá hai bên cổ 30 phút.
  • Xông mũi: rượu cao lương 250g, hùng hoàng 90g, đun lên, để mũi vào xông và hít thở thật sâu.

Đặc biệt đối với trẻ nhỏ, bạn có thể gây động tác mút ở trẻ như cho trẻ bú mẹ, hay bú bình hoặc núm vú giả…) để điều trị nấc.

Tuy nhiên những thông tin trên không thay thế cho lời khuyên của những người có chuyên môn, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, thầy thuốc để có thể áp dụng đúng cách và an toàn.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu ung thư buồng trứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

Hiện nay trên thế giới ngày càng nhiều phụ nữ mắc ung thư buồng trứng, vậy nó có nguy hiểm không? Dấu hiệu nhận biết bệnh là gì?

Tìm hiểu ung thư buồng trứng cùng chuyên gia Y Dược Hà Nội

Bệnh ung thư buồng trứng là gì ?

Ung thư buồng trứng là một căn bệnh rất nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao. Bệnh thường dễ nhầm lẫn với các căn bệnh ở đường tiêu hóa, việc phát hiện sớm bệnh rất khó khăn, bên cạnh đó người dân chưa có ý thức tự phòng ngừa căn bệnh này.

Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ cho biết, mỗi năm tại Mỹ có khoảng 20.000 phụ nữ mắc ung thư buồng trứng, là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 5 trong các loại bệnh ung thư ở phụ nữ, sau ung thư phổi, phế quản, vú, đại trực tràng và ung thư tuyến tụy.

Đây là loại ung thư nguy hiểm nhất trong hệ sinh sản phụ nữ. Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những tiến bộ trong việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả, ngày nay số phụ nữ chết vì ung thư buồng trứng đang giảm nhanh hơn bao giờ hết.

Theo một nghiên cứu kéo dài 10 năm tại 47 quốc gia trên thế giới đăng trên tạp chí Oncology cho biết, quốc gia có tỷ lệ tử vong vì ung thư buồng trứng thấp nhất là Hàn Quốc, Brazil, trong khi các nước có tỷ lệ cao là Lithuania, Ireland và cao nhất là Latvia.

Một trong những yếu tố quan trọng là người bệnh cần được phát hiện bệnh sớm để có thể can thiệp kịp thời. Hiện nay việc điều trị ung thư buồng trứng đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt trên những bệnh nhân được phát hiện sớm, cơ hội sống rất cao. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp đều phát hiện ra bệnh khi đã ở giai đoạn muộn, việc điều trị rất khó khăn.

Những dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư buồng trứng là gì ?

Theo Chuyên gia Y Dược Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết một số dấu hiệu sớm của ung thư buồng trứng như sau:

  • Đầy hơi hoặc tăng áp lực ổ bụng
  • Đau ở vùng bụng, vùng chậu
  • Cảm thấy chán ăn hoặc ăn mau no mặc dù ăn rất ít
  • Đi tiểu quá nhiều lần

Mặc dù đây chưa phải là triệu chứng chắc chắn báo hiệu bạn bị ung thư buồng trứng, nhưng nếu những dấu hiệu trên xảy ra trong một thời gian dài, khoảng vài tuần, bạn nên nghĩ tới căn bệnh nguy hiểm này và nên đi kiểm tra.

  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư buồng trứng

Có một số loại ung thư đã được chứng minh có thể di truyền như ung thư vú, đại tràng và buồng trứng. Nếu trong gia đình có người mắc ung thư buồng trứng thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn.

  • Tuổi càng cao nguy cơ mắc bệnh càng tăng

Các nghiên cứu đã chứng minh phụ nữ càng lớn tuổi, nguy cơ mắc bệnh càng nhiều, nhất là sau khi mãn kinh. Nếu người phụ nữ sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh càng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

  • Phụ nữ béo phì

Người béo phì có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng hơn so với những phụ nữ khác, tỷ lệ phụ nữ béo phì tử vong do ung thư buồng trứng cao hơn đối với những người có cân nặng bình thường.

  • Phụ nữ chưa từng mang thai

Những phụ nữ đã sinh con ít có khả năng bị ung thư buồng trứng cao hơn so với những người chưa bao giờ sinh con.

Ung thư buồng trứng ít gặp ở người sử dụng thuốc tránh thai

  • Người sử dụng thuốc tránh thai

Các nghiên cứu gần đây cho thấy, ung thư buồng trứng ít xuất hiện ở những phụ nữ uống thuốc tránh thai. Những phụ nữ dùng thuốc trong ít nhất 5 năm giảm một nữa nguy cơ mắc bệnh. Bởi cũng giống như khi mang thai, thuốc tránh thai cũng có tác dụng ngăn chặn sự rụng trứng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng rụng trứng ít hơn có thể bảo vệ  cơ thể chống lại ung thư buồng trứng.

  • Đã thắt ống dẫn trứng

Cũng giống như việc cắt bỏ buồng trứng, việc thắt ống dẫn trứng cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Các chuyên gia sản phụ khoa thường khuyên những người có nguy cơ nên cắt buồng trứng và ống dẫn trứng. Thậm chí trong nhiều trường hợp, nhất là ở đã phụ nữ lớn tuổi, hoặc đã có tiền sử bệnh nào đó ở bộ phận này, bác sĩ thường tư vấn cắt bỏ để phòng  tránh mắc bệnh.

  • Chế độ ăn kiêng

Cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào khẳng định chế độ ăn uống có thể phòng được bệnh ung thư buồng trứng. Nhưng có bằng chứng chỉ ra rằng những phụ nữ có chế độ ăn ít chất béo ít có khả năng mắc ung thư buồng trứng hơn. Hay ở những phụ nữ ăn nhiều rau, hoa quả, sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh này.

Ung thư buồng trứng diễn biến qua mấy giai đoạn?

Khi mắc bệnh ung thư buồng trứng, phẫu thuật là lựa chọn điều trị đầu tiên. Ngoài việc loại bỏ khối ung thư, nó còn có tác dụng giúp bác sĩ xác định chính xác giai đoạn của bệnh, hay ung thư đã di căn chưa.

Ung thư buồng trứng gồm 4 giai đoạn:

  • Giai đoạn I, tế bào ung thư xuất hiện ở một hoặc cả hai buồng trứng
  • Giai đoạn II, tế bào ung thư lây lan đến tử cung hoặc các cơ quan lân cận khác
  • Giai đoạn III, tế bào ung thư lan đến các hạch bạch huyết hoặc ở tử cung
  • Giai đoạn IV, tế bào ung thư lây lan đến các cơ quan xa như phổi hoặc gan

Như đã nói, ung thư buồng trứng là một dạng ung thư cực kỳ nguy hiểm nhưng nếu được chẩn đoán sớm, khả năng điều trị khỏi là vô cùng khả quan. Theo các nghiên cứu trên thế giới, nếu được chẩn đoán ở giai đoạn đầu, tùy thuộc vào loại ung thư buồng trứng, tỷ lệ sống trên 5 năm có thể đạt từ  90% – 98%. Như vậy, việc phát hiện sớm sẽ mang lại hiệu quả điều trị cho người bệnh, muốn vậy đòi hỏi bản thân mỗi người phụ nữ phải có ý thức bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho mình.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Một số triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày chớ nên coi thường

Được biết bệnh trào ngược dạ dày thực quản là một trong những bệnh khá phổ biến và thường gặp, tuy nhiên không phải ai cũng biết và phát hiện sớm tình trạng bệnh như thế nào?

Một số triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày chớ nên coi thường

Tìm hiểu những triệu chứng trào ngược dạ dày thường gặp

Khi mọi người thấy mình thường hay ợ nóng, ợ chua thì nên đi khám ngay để hiểu rõ hơn nguyên nhân và tình trạng bệnh. Không nên để tinh trạng bệnh nặng thêm. Dưới đây là một số những chia sẻ của Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược về triệu chứng thường gặp của bệnh trào ngược dạ dày như sau:

Tiết nước bọt nhiều:

Nếu miệng của bạn thường tiết nhiều nước bọt sau bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ, thì đó là biểu hiện của chứng trào ngược dạ dày. Đôi lúc nước bọt tiết ra khiến bạn không tự chủ được. Khiến bạn cảm thấy khó chịu và cảm thấy chua miệng và buồn nôn.

Dễ bị chứng viêm phổi:

Dịch vị có trong dạ dày hay những loại a-xit khác tiết ra đẩy nên vùng cổ họng của bạn có thể khiến tràn vào phổi nếu như không ngăn được. Nếu như bạn bị mắc bệnh viêm phổi mà không tìm được nguyên nhân thì trào ngược dạ dày có thể sẽ là nguyên nhân chủ yếu.

Chứng tức ngực:

Chứng bệnh trào ngược dạ dày sẽ khiến cho bạn cảm thấy khó chịu, vì khi bạn ăn thức ăn, thức ăn sẽ trào ngược lên chèn ép ngực bạn khiến cho bạn có cảm giác tức ngực và khó chịu. Tức ngực là triệu chứng phổ biến và dễ bắt gặp nhất.

Miệng thường có vị đắng:

Khi bị mắc chứng trào ngược, nước ở trong dạ dày sẽ bị đẩy ngược lên vùng thực quản. Khiến cho bạn có cảm giác đắng miệng, chua miệng.ư

Một trong những triệu chứng điển hình của bệnh trào ngược dạ dày là chứng hen suyễn

Chứng hen xuyễn:

Nếu bạn có các triệu chứng của chứng bệnh hen xuyễn và thường sảy ra vào ban đêm thì có thể bạn đang bị mắc bệnh chứng bệnh trào ngược dạ dày. Khi bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ gây ra hiện tượng khó thở và ảnh hưởng rất lớn đến hệ hô hấp và nó sẽ khiến bạn bị ghẹt thở.

Gặp phải chứng khó nuốt:

Khó nuốt là một trong những triệu chứng phổ biến của chứng bệnh trào ngược dạ dày, nó sẽ khiến cho cổ họng của bạn bị chèn ép và khó nuốt hơn.

Dấu hiệu khan tiếng:

Khàn tiếng, khó nuốt, đau họng, ho cũng là những triệu chứng của bệnh,, khi các dịch vị trong dạ dày đẩy nên vùng thực quản khiến cho cổ họng của bạn bị sưng và viêm gây nên chứng mất tiếng, khan tiếng.

Trên đó là những triệu chứng và biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày, nên khi bị mắc chứng bệnh này bạn nên đi khám để các bác sĩ kết luận và có câu trả lời chính xác nhất.

Nguồn:Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tổng hợp các bài thuốc điều trị bệnh từ cây dừa cạn

Cây dừa cạn trong dân gian thường dùng trị bệnh đái đường, cao huyết áp, điều kinh, thông tiểu tiện, chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ,…

Cây dừa cạn có tác dụng làm cảnh và làm thuốc chữa bệnh

Đặc điểm cây dừa cạn

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn dừa cạn còn có tên gọi khác: bông dừa, trường xuân, hải đằng dương giác.

Tên khoa học là Catharanthus Roseus (L.) G. – Don Apocynaceae.

Cây dừa cạn là cây mọc hoang, cao khoảng 40 – 60 cm và được trồng nhiều ở khắp nơi để làm cảnh và làm thuốc. Lá hình trứng mọc đối, mặt trên của lá màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt. Hoa có 5 cánh màu phớt hồng hoặc màu trắng. Quả thường tập trung ở phần ngọn, có 2 đại hơi choãi ra.

Cây dừa cạn dễ trồng, phát triển nhanh. Hiện chúng được trồng nhiều ở nhiều địa phương, nhất là ở các tỉnh đồng bằng và ven biển nước ta.

Theo y học cổ truyền, cây dừa cạn có tác dụng trong việc tiêu thũng, giải độc, hoạt huyết, hạ huyết áp và an thần. Trong dân gian thường dùng dừa cạn trị bệnh đái đường, cao huyết áp, điều kinh, thông tiểu tiện, chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ,… Người dân cũng thường dùng để làm thuốc kìm tế bào và được chỉ dẫn trong điều trị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lymphô cấp.

Cách dùng, liều lượng: Dùng thân và lá dừa cạn phơi khô 8-20g, tối đa 50g ở dạng thuốc sắc, cao lỏng hoặc viên nén từ cao khô.

Thuốc hay trị bệnh từ cây dừa cạn

– Trị bỏng nhẹ từ cây dừa cạn: Dùng lá dừa cạn đem giã nát, sau đó đắp lên những vết bỏng sẽ có tác dụng giảm đau, làm mát da thịt, chống bội nhiễm. Tuy nhiên chỉ được đắp trong trường hợp không trợt da, bỏng nhẹ.

– Trị bệnh trĩ như Búi trĩ sưng đau, tiết dịch, chảy máu tươi: Dùng hoa và lá dừa cạn, lá thầu dầu tía. Tất cả đem giã nát và đắp tại chỗ băng lại.

Đồng thời uống bài sau: dừa cạn (sao vàng) 20g, hoàng kỳ 12g, đương quy 12g, cỏ mực 20g, phòng sâm 16g, bạch truật 16g, thăng ma 10g, cam thảo 12g, sài hồ 10g, trần bì 10g. Sắc 3 lần uống 3 lần, ngày 1 thang. Dùng thuốc 10 ngày liền. Nghỉ 3 – 4 ngày, sau đó tiếp đợt 2.

– Trị Lỵ trực trùng: Bụng đau từng cơn, có máu mũi, di ngoài nhiều lần, phân có chất nhầy, sút cân nhanh.

Bài thuốc: dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, đinh lăng 20g, cỏ sữa 20g, cỏ mực 20g, hoàng liên 10g, rau má 20g. Đổ 3 bát nước sắc lấy 1,5 bát, chia 3 lần uống trong ngày.

Cây dừa cạn được dùng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh

– Chứng tiêu khát: Khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều.

Dùng dừa cạn 16g, hoài sơn 16g, sơn thù 12g, cát căn 20g, thạch hộc 12g, đan bì 10g, ngũ vị 10g, khiếm thực 12g, khởi tử 12g. Sắc 3 lần uống 3 lần, ngày 1 thang.

– Điều trị zona: Dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 16g, kinh giới 12g, cam thảo đất 16g,  chi tử 10g, thổ linh 16g, bạch linh 10g, nam tục đoạn 16g, hạ khô thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần.

Ngoài ra bạn cũng có thể dùng thuốc đắp theo gợi ý của thầy thuốc Đông y – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur – ông Hữu Định như sau: lá dừa cạn, lá cây hòe, lượng bằng nhau, tất cả đem giã nhỏ đắp lên các tổn thương, băng lại. Tác dụng: làm giảm đau nhức.

– Trị U xơ tuyến tiền liệt

Dùng dừa cạn 12g, chè khô 12g, hoàng cung trinh nữ 5g, bối mẫu 10g, huyền sâm 12g, xuyên sơn 10g, cát căn 16g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần.

– Phụ nữ bị bế kinh: Đau bụng, bụng dưới căng đầy, mặt đỏ, tính tình cáu gắt.

Bài thuốc: dừa cạn (phơi khô) 16g, tô mộc 20g, huyết đằng 16g, chỉ xác 8g, nga truật 12g, hồng hoa 10g, trạch lan 16g, hương phụ 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần.

Để đảm bảo phù hợp với tình trạng bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ, thầy thuốc, bởi những thông tin trên không thể thay thế lời khuyên của những người có chuyên môn.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Triệu chứng và cách điều trị bệnh nhãn viêm giao cảm

Nhãn viêm giao cảm là tình trạng viêm màng bồ đào dạng tổ chức hạt xảy ra sau chấn thường xuyên hay phẫu thuật nội nhãn.

 Triệu chứng và cách điều trị bệnh nhãn viêm giao cảm

Triệu chứng của nhãn viêm giao cảm

Theo các chuyên gia bệnh học chuyên khoa, có 2 triệu chứng chính liên quan đến bệnh nhãn viêm giao cảm. Cụ thể:

– Triệu chứng chủ quan: Đau, sợ sáng, giảm thị lực.

– Triệu chứng khách quan xuất hiện trên cả hai mắt:

  • Cương tụ kết mạc.
  • Phản ứng tiền phòng nặng hai mắt, lắng đọng mỡ mặt sau giác mạc.
  • Các hạt không sắc trên lớp biểu mô sắc tố võng mạc (1/3 các trường hợp).
  • Dày hắc mạc.
  • Các dấu hiệu khác như: Phản ứng viêm dính mống mắt đồng tử, Tyndall tiền phòng và pha lê thể, bong võng mạc thanh dịch đa ổ, viêm phù gai thị.

Hướng điều trị nhãn viêm giao cảm theo cách chuyên gia

Có nhiều cách để điều trị nhãn viêm giao cảm, tùy theo từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ sử dụng các liệu pháp điều trị khác nhau. Trong đó có những cách điều trị bạn nên biết như:

– Liệt thể mi: Atropin 1% 2-3 lần/ngày.

– Điều trị Corticoid: Corticoid nhỏ: Prednisolone acetate 1% mỗi 2 giờ 1 lần. Corticoid toàn thân:

  • Tháng thứ 1: 1-1,5 mg/kg/ngày (uống) hoặc 100 -200 mg/ngày (truyền tĩnh mạch) tùy mức độ viêm, thời gian điều trị tối đa là 1 tháng. Hoặc 1g/ngày x 3 ngày (tấn công) truyền tĩnh mạch trường hợp phản ứng viêm nặng, sau đó trở lại liều duy trì như trên
  • Tháng thứ 2 giảm liều corticoid, cho tới liều 15 mg/ ngày thì có thể dùng cách ngày, cứ 10 ngày là giảm 10%. Điều trị thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm. Cân nhắc liều lượng đáp ứng điều trị, nếu tái phát phải điều trị lại từ đầu.

Hướng điều trị nhãn viêm giao cảm theo cách chuyên gia

– Điều trị hỗ trợ: Calcium 1.500 Ul/ngày hoặc vitamin D 800 Ul/ngày.

– Điều trị ức chế miễn dịch:

  • Không đáp ứng với điều trị corticoid.
  • Bệnh tái phát khi giảm liều với liều duy trì Prednisone trên 10 mg.
  • Có các biến chứng nặng của corticoid.

– Thuốc điều trị cyclosporin A (CSA). Thuốc có tác dụng sau vài tuần nên cần phải kết hợp với corticoid.

– Nếu bệnh không đáp ứng với điều trị corticoid:

  • Neoral 2 mg/kg/ngày, phối hợp với prednisone 1 mg/1kg/ngày.
  • Nếu  bệnh  đáp ứng tốt, sau 4  đến  8  tuần  giảm  liều  nhanh và ngưng  corticoid. Sau 3 tháng giảm liều Neoral 0,5 mg/kg/ngày mỗi 4 đến 6 tuần.
  • Nếu bệnh không đáp ứng, tăng liều Neoral 5 – 7,5 mg/kg/ngày, sau đó giảm liều từ từ.

– Nếu bệnh tái phát khi đang giảm liều corticoid

  • Neoral 2mg/kg/ngày, phối hợp corticoid liều thích hợp (liều corticoid trước đó hoặc liều tấn công tùy mức độ nặng của bệnh). Sau 4 đến 8 tuần, giảm liều nhanh corticoid.
  • Khi đáp ứng tốt, sau 3 tháng giảm liều Neoral 0,5 mg/kg mỗi 4 đến 6 tuần.
  • Khi bệnh không đáp ứng, tăng liều Neoral 5 – 7,5 mg/kg/ngày, sau đó giảm liều từ từ.

Trong quá trình điều trị, các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học lưu ý đến người bệnh trong việc tự theo dõi huyết áp mỗi khi tái khám (thường tăng huyết áp tâm trương); Creatinin máu mỗi 2 tuần trong 2 tháng đầu tiên và mỗi tháng tiếp theo; Công thức máu, chức năng gan, Mg2+ mỗi 3 tháng.

Đối với những người trực tiếp khác cũng cần lưu ý: nhiễm độc thận ít khi xảy ra ở bệnh nhân trẻ dưới 30 tuổi, liều CSA thấp dưới 5 mg/kg/ngày, creatinin máu tăng dưới 30%. Vì vậy khi creatinin/máu tăng trên 30%, cần giảm liều CSA. Để chuẩn xác trong việc tìm ra đúng căn bệnh cũng như phương pháp điều trị, người bệnh nên đến các cơ sở y tế hay các bác sĩ uy tín.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Mắt nhìn mờ, tầm nhìn hạn chế; mù tạm thời chỉ kéo dài vài giây, khó nhìn thấy một bên, nhìn đôi, nhìn thấy ánh sáng nhấp nháy, buồn nôn, chóng mặt mà không tìm thấy những dấu hiệu thực thể trên mắt, rất có thể do nguyên nhân sâu xa từ não chứ không phải ở mắt.

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Đó là khi Áp lực nội sọ tăng lên có thể gây phù thần kinh thị giác và dẫn đến mất thị lực. Dùng thuốc để có thể làm giảm áp lực này, nặng hơn trong một số trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật.

Đối tượng nguy cơ: Theo trang tin Bệnh học thì người béo phì ở độ tuổi trung niên, Sử dụng thuốc tránh thai, Dư thừa Vitamin A, Suy tuyến cận giáp, bệnh thận, chấn thương đầu,…

Chẩn đoán và điều trị: Bác sĩ sẽ khám chuyên khoa mắt sẽ tìm chuyên sâu vùng gai thị – ở mặt sau của mắt cùng với việc tải qua kiểm tra thị trường để xem có các điểm mù trong tầm nhìn hay không khi được nghi ngờ tăng áp lực nội sọ tự phát. Bệnh nhận cũng được đề nghị chụp não bằng MRI hhay CT để loại trừ các nguyên nhân khác ví dụ như các khối u não hay các cục máu đông. Chọc dò tủy sống cũng là một cách xác định áp suất cao bên trong hộp sọ. Tuy nhiên tùy vào mức độ bệnh và thể trạng người bệnh mà bác sĩ sẽ có những chỉ định phù hợp. Sau khi đã được chẩn đoán bệnh nhân được dùng thuốc hoặc phẫu thuật đi kèm tùy trường hợp

Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp

Dùng thuốc để kiểm soát triệu chứng cùng với khuyến khích giảm trọng lượng cơ thể. Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp , thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích dịch cơ thể bằng cách tăng lượng nước tiểu. Khi tầm nhìn suy giảm nặng hơn, cần được phẫu thuật để giảm bớt áp lực trên thần kinh thị giác. Thủ thuật chọc lỗ màng bao thần kinh và khoét một cửa sổ vào màng bao quanh các dây thần kinh thị giác để dịch thoát ra ngoài. Việc làm giảm áp lực lên các gai thị giúp ổn định tầm nhìn  cải thiện trong hơn 85 % các trường hợp. Tuy nhiên, đây là phẫu thuật khó đòi hỏi kĩ thuật y thuật cao, và không phải luôn luôn thành công thậm chí đôi khi có thể làm tăng rủi ro các vấn đề tầm nhìn.

Thay đổi phong cách sống và biện pháp khắc phục: Theo chuyên gia Nguyễn Thị Hồng giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội thì phụ nữ béo phì có nguy cơ tăng áp lực nội sọ đáng kể hơn. Thận trọng trong việc dùng thuốc cũng là một cách giảm bớt nguy cơ suy giảm áp lực nội sọ tự phát.

Exit mobile version