Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Cốt khí củ: Vị thuốc Y học cổ truyền giảm đau, tiêu sưng

Trong y học cổ truyền, cốt khí củ là vị thuốc có tác dụng tuyệt vời trong giảm đau, tiêu sưng, hoạt huyết, thông kinh, việc làm lành các vết thương bỏng,…

Cốt khí củ: Vị thuốc Y học cổ truyền giảm đau, tiêu sưng

Đôi nét về vị thuốc cốt khí củ

Cốt khí củ có nguồn gốc Đông Á, tuy nhiên chúng đã mọc lan tới các vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới. Tại Việt Nam, cốt khí củ có ở Sa Pa, mọc hoang ở đồi núi, ven đường; chúng thường được trồng lấy rễ củ làm thuốc.

Tên gọi khác: Cốt khí củ còn gọi điền thất, hổ trượng, hoạt huyết đan.

Cốt khí củ là vị thuốc có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu (tháng 8, 9). Khi đào về, người ta đem sạch đất cát, bỏ rễ con, thái mỏng, phơi hay sấy khô.

Trong các nghiên cứu, thử nghiệm trên chuột (chuột nhắt, chuột cống), các nhà khoa học thấy rằng, cao cốt khí có tác dụng giải nhiệt và giảm đau; không có tác dụng lên huyết áp nhưng có tác dụng ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương; bảo vệ màng dạ dày khỏi bị loét do stress và hơi ức chế tiết dịch vị dạ dày.

Đặc biệt, cốt khí củ có khả năng làm lành vết bỏng bằng cách tăng cường hệ miễn nhiễm và chức năng tim do có chất tăng cường chức năng tuần hoàn vi mạch huyết quản và tim trong shock do bỏng.

Theo các thầy thuốc YHCT tư vấn trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, cốt khí củ trong Đông y có vị ngọt đắng, tính mát; vào thận, tâm. Tác dụng lợi tiểu, hoạt huyết, thông kinh, khu phong trừ thấp, giảm đau, giải độc.

Trong dân gian, cốt khí củ được biết đến là vị thuốc có tác dụng giảm đau, tiêu sưng, chữa đau lưng, tê thấp, đau mình, ngã sưng đau, ứ huyết, kinh nguyệt bế…

Vị thuốc cốt khí củ

Bài thuốc điều trị bệnh từ cốt khí củ

Điều trị phong thấp đau nhức xương: cốt khí củ 12g, cỏ xước 8g, đơn gối hạc 12g, hy thiêm 8g, binh lang 6g, uy linh tiên 6g. Các vị đem sao vàng hạ thổ. Sắc uống trong ngày. Uống  7-10 ngày.

Điều trị đau lưng: cốt khí củ 12g, rễ lá lốt 12g, dây đau xương 12g, cỏ xước 12g, cam thảo Nam 8g, nhân trần 8g, quế chi 6g, mã đề 8g. Sắc uống trong ngày.

Điều trị sưng vú: cốt khí củ 12g, bồ công anh rễ 10g, bạch truật 8g, cốt khí muồng 12g, rễ lá lốt 10g. Sắc uống trong ngày.

Chữa thương tích, ứ máu, đau bụng: cốt khí củ 20g, lá móng 16g. Tất cả đem sắc lấy nước, pha thêm ít rượu để uống trong ngày.

Có thể thấy, cốt khí củ là vị thuốc có rất nhiều tác dụng trong việc điều trị bệnh, cũng như tác dụng có lợi đối với sức khỏe. Tuy nhiên cần nhớ rằng, cốt khí củ rất dễ nhầm lẫn với cốt khí thân trắng, cốt khí dây cốt khí thân tím, cốt khí muồng (hay cốt khí hạt), theo đó bạn cần phân biệt chúng để phát huy hiệu quả của thuốc, cũng như tránh những mong muốn không đáng có.

Hi vọng với những thông tin trên đã mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích. Mặc dù vậy, điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc, vì vậy bạn cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám và điều trị nếu có nghi ngờ về sức khỏe.

Nguồn: Lương y Thảo Nguyên – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Kiến thức về triệu chứng và chẩn đoán bệnh hồng ban nút

Hồng ban nút (Erythema nodosum) là tình trạng viêm của các tế bào mỡ dưới da biểu hiện dưới dạng sẩn u cục nhỏ màu đỏ, thường gặp nhất ở hai cẳng chân.

Kiến thức về triệu chứng và chẩn đoán bệnh hồng ban nút

Cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được biết rõ, tình trạng này thường xảy ra ở người mang gen HLA B8 (80%) và 6% có tính chất gia đình. Đây được coi là quá trình đáp ứng miễn dịch với các nguyên nhân khác nhau như tình trạng nhiễm khuẩn hoặc sử dụng một số thuốc, có thể là triệu chứng của một số bệnh hệ thống, đôi khi một số trường hợp có thể không rõ nguyên nhân. Dưới đây là triệu chứng và chẩn đoán của bệnh thường gặp mang tên hồng ban nút, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

Triệu chứng của hồng ban nút

Hồng ban nút có ban màu đỏ, dạng u cục, sẩn cứng:

– Hình thái: Những u cục có thể sờ hoặc thấy ở dưới da, hình tròn hoặc oval; kích thước có thể dao động từ 1 – 10 cm đường kính, thường gặp khoảng 1 – 2 cm. Sẩn cục có tính chất rắn, ít di động xung quanh các cục sưng nề. Đôi khi nhiều sẩn cục kết hợp lại thành một mảng lớn.

– Vị trí: Vùng mặt trước cẳng chân, đối xứng nhau ở cả hai bên. Bất cứ nơi nào có chất béo dưới da đều có thể có các nốt, bao gồm cả đùi, cánh tay, thân, mặt song hiếm gặp như ở chi trên, ở mặt và vùng cổ.

– Tiến triển: Ban đa dạng, tuổi khác nhau với màu sắc thay đổi như đám xuất huyết dưới da (chuyển thành màu tím hơi xanh, nâu, vàng nhạt và cuối cùng là màu xanh lá cây). Ban biến mất trong vòng từ 10 – 15 ngày, không để lại sẹo hay di chứng teo da.

Triệu chứng phối hợp: Theo các giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, triệu chứng phối hợp của bệnh hồng ban nút gồm đa khớp, viêm màng hoạt dịch và cảm giác cứng khớp, có thể xảy ra trước hoặc đồng thời với tổn thương da và có thể kéo dài đến 6 tháng. Hồng ban nút ban đỏ thường xuất hiện cùng với các triệu chứng tương tự như cúm, sốt và cảm giác mệt mỏi.

Gặp bác sĩ để khám nếu nghi ngờ mắc bệnh hồng ban nút

Triệu chứng cận lâm sàng:

– Hội chứng viêm: Tốc độ máu lắng giờ đầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

– Mô bệnh học: Trường hợp không điển hình sẽ được chỉ định sinh thiết tổn thương da. Kết quả cho thấy tình trạng viêm có vách của các tế bào mỡ dưới da cấp tính hoặc mãn tính tại tổ chức mỡ và xung quanh các mạch máu.

– Các xét nghiệm tìm kiếm nguyên nhân: Phân lập liên cầu khuẩn tan huyết β từ dịch lấy từ họng, xét nghiệm ASLO; Test mantoux, X quang phổi (đôi khi cần CT phổi) và phát hiện tình trạng nhiễm vi khuẩn BK khi nội soi phế quản; X quang phổi hạch rốn phổi một bên thường gặp trong các bệnh ác tính hoặc nhiễm trùng, hạch rốn phổi hai bên thường kết hợp với sarcoidosis.

Chẩn đoán bệnh hồng ban nút

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, chẩn đoán hồng ban nút được xác định như sau:

– Chẩn đoán xác định: Thể điển hình có hồng ban nút biểu hiện rõ, dễ phát hiện kèm theo bệnh nhân có sốt, đau khớp; Thể không điển hình thì làm sinh thiết tổn thương da.

– Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt các ban trong viêm da bán cấp hoặc mạn tính. Giai đoạn đầu cần phân biệt với viêm quầng, vết côn trùng cắn, sẩn mề đay cấp tính, viêm tắc tĩnh mạch nông, viêm tắc tĩnh mạch dạng nốt. Giai đoạn tiến triển lưu ý phân biệt với viêm nút quanh động mạch, viêm mạch hoại tử.

Để an toàn sức khỏe bản thân, bạn nên đến các cơ sở y tế nếu thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào đối với cơ thể. Đặc biệt không được tự ý bôi thuốc và thường xuyên khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh rối loạn nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

Khi nhịp tim của bạn nó đập nhanh hơn 100 nhịp thì được gọi là nhanh, Cơn nhịp nhanh có thể kéo dài trong vài giây, vài phút, thậm chí tới vài giờ, với tần suất rất khác nhau.

Bệnh rối nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

Nhịp tim của bạn được gọi là nhanh khi mỗi phút nó đập hơn 100 nhịp. Bạn có thể cảm nhận thấy trái tim bắt đầu tăng tốc rất nhanh, không còn nằm trong giới hạn cho phép là 60 – 80 nhịp/phút, sau đó nó ngừng lại hoặc chậm xuống đột ngột rồi trở về bình thường. Chúng có thể xuất hiện vài lần trong một ngày, nhưng cũng có khi cả tuần hay cả tháng mới xuất hiện một lần. Phần lớn nhịp tim nhanh không gây triệu chứng khó chịu, không cần điều trị. Nhưng trong một số trường hợp, tim đập nhanh gây rối loạn chức năng bơm máu bình thường của tim, khi đó bạn cần được điều trị để phòng tránh những biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, ngừng tim, tử vong đột ngột.

Một số biến chứng do rối loạn nhịp nhanh

  • Huyết khối: Tim đập nhanh sẽ khiến cho dòng máu bị ứ đọng lại ở tim và tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành.
  • Nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Những cục máu đông có thể bị vỡ ra ở lần tim co bóp tiếp theo và di chuyển theo dòng máu, làm tắc nghẽn động mạch não, mạch vành tim, dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Nếu không cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Ngừng tim, đột tử: thường xảy ra với nhịp nhanh thất hoặc rung thất. Lúc này tần số tim có thể lên tới 350 – 600 nhịp/ phút. Hậu quả là tim ngừng đập, mất mạch, người bệnh mất ý thức và tử vong.
  • Suy tim: Khi hiệu quả bơm máu bị giảm sút, tim của bạn sẽ phải cố gắng làm việc nhiều hơn bình thường để cung cấp đủ máu ra tuần hoàn đi nuôi cơ thể, lâu ngày có thể làm trái tim suy yếu do làm việc quá sức và cuối cùng dẫn đến suy tim.

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị rối loạn nhịp tim nhanh?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Mục tiêu điều trị cho rối loạn nhịp tim nhanh là làm chậm lại nhịp tim khi nó xảy ra, giảm thiểu các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai và ngăn ngừa biến chứng.

Khi các cơn nhịp tim nhanh diễn ra, bạn có thể làm chậm chúng lại bằng cách áp dụng một số biện pháp dưới đây:

  • Nghiệm pháp Vagal: Nghiệm pháp này có thể giúp dừng những rối loạn nhịp nhanh khởi phát ở nửa trên của tim, bằng cách gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh phế vị. Các thao tác thực hiện bao gồm giữ hơi thở, ho mạnh hay làm ướt mặt bằng nước lạnh.
  • Thuốc cắt cơn nhịp nhanh: Nếu nghiệm pháp vagal không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng một số loại thuốc chống loạn nhịp tim như flecainide (Tambocor) hoặc propafenone (Rythmol).
  • Sốc điện: được áp dụng trong những trường hợp khẩn cấp hoặc khi thuốc và nghiệm pháp vagal không có hiệu quả..

Những phương pháp thích hợp để điều trị bệnh rất hiệu quả

Để hạn chế các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị:

  • Thuốc chống loạn nhịp tim: Được kê toa sử dụng thường xuyên để ngăn chặn các cơn nhịp nhanh xảy ra. Một số thuốc hay được sử dụng như thuốc chẹn kênh canxi là diltiazem (Cardizem, Tiazac) và verapamil (Calan, Verelan); hoặc thuốc chẹn beta, như metoprolol (Lopressor, Toprol) và esmolol (Brevibloc).
  • Cắt đốt các đường điện phụ:  được áp dụng khi rối loạn nhịp tim xảy ra do trong buồng tim xuất hiện các ổ phát nhịp bất thường. Phương pháp này sử dụng nhiệt lạnh, hoặc năng lượng sóng cao tần để cắt bỏ các ổ phát nhịp và ngăn chúng tiếp tục gửi các tín hiệu điện sai lệch. Phương pháp này thường mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là với nhịp tim nhanh trên thất.
  • Cấy máy tạo nhịp tim: Là một thiết bị nhỏ được cấy dưới da của bạn. Khi các thiết bị cảm nhận thấy nhịp tim bất thường, nó sẽ phát ra một xung điện để giúp kiểm soát và ổn định lại nhịp tim.
  • Cấy ghép máy khử rung tim: Nếu bạn có nguy cơ cao gặp những cơn nhịp tim nhanh nghiêm trọng đe dọa tính mạng, bác sĩ có thể đề nghị bạn cấy ghép máy khử rung tim (ICD). Thiết bị này có kích thước của một chiếc điện thoại di động, được phẫu thuật cấy ghép ở ngực. Nó giúp liên tục theo dõi nhịp tim của bạn, phát hiện sự gia tăng nhịp tim và cung cấp những hiệu chuẩn chính xác để phục hồi nhịp tim bình thường.
  • Phẫu thuật: có thể cần thiết trong một số trường hợp để phá bỏ ổ loạn nhịp. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ rạch các vết rạch nhỏ ở mô tim để tạo nên các mô sẹo. Những mô sẹo này không dẫn điện, nên cản trở các xung điện đi lạc gây ra rối loạn nhịp nhanh. Phẫu thuật chỉ được lựa chọn khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.

Ngăn ngừa huyết khối:

Để hạn chế nguy cơ hình thành các cục máu đông, bạn sẽ được sử dụng một loại thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như dabigatran (Pradaxa) và warfarin (Coumadin).

Điều trị các bệnh tiềm ẩn:

Nếu mắc một số bệnh lý khác có thể tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn nhịp nhanh, bạn  cần phải điều trị tốt các bệnh này để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu cơn nhịp tim nhanh.

 Làm thế nào để phòng tránh tình trạng rối loạn nhịp tim nhanh?

Cách hiệu quả nhất để ngăn chặn nhịp tim nhanh và giảm nguy cơ biến chứng của bệnh là duy trì một lối sống lành mạnh và khoa học. Có thể bắt đầu thực hiện với các bước dưới đây:

  • Tập thể dục thường xuyên và ăn một chế độ ăn lành mạnh với ít chất béo, nhiều trái cây, rau xanh, ngũ cốc.
  • Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh
  • Giữ huyết áp và mức cholesterol máu trong giới hạn cho phép.
  • Ngưng hút thuốc lá.
  • Hạn chế uống rượu, caffeine.
  • Không sử dụng ma túy
  • Kiểm soát stress
  • Khám bệnh theo đúng lịch của bác sĩ

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Hồ đào phát huy tác dụng bổ khí, trị thận hư

Y học cổ truyền phát huy tác dụng của hồ đào nhân, trong đó nổi bật là tác dụng bổ khí, ôn phế, hóa đờm, điều trị thận hư, liệt dương di tinh, lưng đau mỏi,…

Hồ đào phát huy tác dụng bổ khí, trị thận hư

Thông tin cơ bản về hồ đào

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Tên gọi khác của hồ đào: hạch đào, óc chó,…

Tên khoa học: Juglans regia L., họ óc chó (Juglandaceae).

Óc chó là cây di thực, được trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, tuy nhiên diện tích trồng không nhiều.

Bộ phận dùng làm thuốc của quả óc chó là nhân – hồ đào nhục; bên cạnh đó còn dùng lá, quả nhờ chứa acid ascorbic và caroten.

Theo các nghiên cứu khoa học, hồ đào nhân có tác dụng trong việc tăng cường miễn dịch, trao đổi chất, cải thiện hoạt động tim mạch và được coi là “vị thần trong các loại thực phẩm”.

Bài thuốc trị bệnh và tác dụng của hồ đào nhân

Theo giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, hồ đào nhân (nhân óc chó) vị ngọt, ấm; vào phế, thận. Tác dụng nuôi huyết, nhuận táo, bổ khí, ôn phế, hóa đờm, lợi tam tiêu, định suyễn, ích mệnh môn. Vị thuốc thường được sử dụng cho những người bị thận hư, liệt dương di tinh, tiểu đục cặn, táo bón, lưng đau mỏi, tiểu rắt buốt, viêm da lở ngứa, eczema. Liều dùng: 10 – 30g/ngày, bằng cách nấu luộc, chưng, ninh hay ăn sống.

Dưới đây là một số bài thuốc có hồ đào nhân với nhiều tác dụng điều trị bệnh mà bạn có thể tham khảo:

Bài 1: Hồ đào nhân 15g, hành sống 15g, trà búp 15g. Tất cả đem sắc uống nóng, xong đắp chăn cho ra mồ hôi.

Tác dụng: Trị sốt cảm phong hàn, đau đầu không có mồ hôi.

Bài 2: Hồ đào nhân 30g, đỗ trọng 100g, bổ cốt chỉ 100g. Các vị thuốc đem xay nhuyễn, làm viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g, uống với nước muối nhạt.

Tác dụng: Trị đau lưng mỏi gối, làm đen râu tóc.

Bài 3: Hồ đào nhân 12g, ô dược 8g, ích trí nhân 8g, ba kích 10g, cẩu tích 8g. Tất cả đem sắc uống.

Tác dụng: Trị thận lạnh, liệt dương, đau ngang lưng, tiểu buốt, rắt.

Hồ đào nhân được sử dụng trong nhiều bài thuốc và món ăn thuốc

Món ăn thuốc trị bệnh có hồ đào

Sirô hồ đào: hồ đào 3kg, rượu 5 lít, sirô dược dụng 1.500ml. Hồ đào sau khi nghiền vụn, cho rượu vào đun nóng, đậy kín, phơi nắng 20 – 30 ngày đến khi chuyển màu đen, lọc lấy rượu, thêm sirô, khuấy đều. Uống mỗi lần 10 – 20ml; ngày 1 – 2 lần.

Tác dụng: Thích hợp với những người loét dạ dày – hành tá tràng.

Kẹo hồ đào: hồ đào nhân 60g, bổ cốt chỉ 30g. Hồ đào đem nghiền nát, bổ cốt chỉ sao rượu, tán mịn khuấy với mật thành kẹo dẻo.

Tác dụng: Thích hợp với những người viêm khí phế quản do hư hàn gây ho suyễn, đau mỏi lưng, thắt lưng.

Mứt hồ đào: hồ đào nhân 150g, sơn tra tươi 50g, đường phèn 200g. Hồ đào nghiền trong nước thành dạng sệt loãng, sơn tra ép nghiền lọc lấy nước; thêm đường phèn, nấu tan đường và đun sôi là được. Ăn tùy ý.

Tác dụng: Thích hợp với những người bệnh viêm khí phế quản, ho khan ít đờm.

Hồ đào xào rau hẹ: hồ đào nhân 60g, rau hẹ  250g, thận lợn 1 quả, dầu vừng 30g. Hồ đào nhân đập dập; thận lợn rửa sạch, bóc màng, thái lát. Xào thận lợn với dầu vừng, nêm gia vị vừa ăn, cho rau hẹ.

Tác dụng: Thích hợp cho nam giới di tinh liệt dương.

Cháo hồ đào: hồ đào nhân 100g, gạo tẻ 100g vo sạch, nấu cháo ăn trong ngày; ăn liên tục 5 – 7 ngày.

Tác dụng:Trị tiểu buốt, tiểu có sạn sỏi.

Mặc dù hồ đào nhân có nhiều tác dụng trong việc trị bệnh, nhưng những người hư nhiệt, có đàm nhiệt thì không nên sử dụng. Đồng thời cần tìm đến các bác sĩ, thầy thuốc chuyên khoa để có thể sử dụng đúng cách và phù hợp với tình trạng sức khỏe.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu về bệnh lý đục thủy tinh thể

Tìm hiểu sâu về bệnh lý đục thủy tinh thể sẽ đem lại thông tin kiến thức để bạn và người thân có thể phòng và chữa trị được căn bệnh này.

Tìm hiểu về bệnh lý đục thủy tinh thể

Đục thủy tinh thể là bệnh thường gặp về mắt hay còn được gọi là cườm khô, cườm đá, cườm hạt. Khi thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể truyền vào màng đáy mắt dẫn đến người bệnh sẽ bị nhìn mờ, lâu ngày dẫn đến mù lòa.

Đục thủy tinh thể là gì?

Thủy tinh thể được ví như một thấu kính mà chúng ta nhìn xuyên qua giúp ánh sáng có thể truyền đến đáy mắt.  Về mặt sinh lý thủy tinh thể được cấu tạo chủ yếu từ nước, protein và một số chất hóa học khác. Theo thời gian các chất protein này sẽ kết đám và cản trở đường đi của ánh sáng, thủy tinh thể bị đục càng nhiều, khiến bệnh nhân khó có thể nhìn rõ.

Những đối tượng nào thường mắc phải đục thủy tinh thể?

Đục thủy tinh thể thường xảy ra đối với người lớn tuổi do có liên quan đến quá trình lão hóa. Hoặc còn nguyên nhân khác là di truyền và một số các loại bệnh khác có thể dẫn đến đục thủy tinh thể. Những người có các yếu tố sau thì có nguy cơ cao bị đục thủy tinh thể:

  • Tuổi tác: tuổi càng cao bị tác động của quá trình lão hóa càng có nguy cơ bị đục thủy tinh thể
  • Yếu tố di truyền: Gia đình có thành viên bị đục thủy tinh thể.
  • Tổn thương mắt: viêm mắt trước đó, phẩu thuật mắt, uống nhiều rượu.
  • Mắc một số bệnh lý như: đái tháo đường, tăng huyết áp, hút thuốc lá, béo phì, sử dụng thuốc chống viêm glucocorticoid trong thời gian dài.
  • Bệnh nhân phải điều trị xạ trị: Tia bức xạ ion hóa chẳng hạn như tia X-quang hoặc tia bức xạ dùng trong trị liệu ung thư hoặc phơi nắng quá nhiều.

Những dấu hiệu và triệu chứng của đục thủy tinh thể

Những dấu hiệu và triệu chứng của đục thủy tinh thể

Theo các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa, triệu chứng điển hình của đục thủy tinh thể là mờ mắt. Mắt nhìn mờ, khó nhìn, nhanh mỏi mắt khi tập trung xem tivi hoặc đọc sách báo. Tăng nhạy cảm với ánh sáng, quáng gà. Nhìn thấy nhòe, cảm giác có “hào quang” xung quanh, màn sương che phủ trước mắt. Nhìn một vật thành hai (còn gọi song thị) hoặc ba hình ảnh khác. Hiện tượng ruồi bay, chấm đen, đốm đen xuất hiện trước mắt.

Ngoài ra, một số trường hợp, bệnh phát triển trước ở một mắt, trong khi mắt còn lại tầm nhìn vẫn bình thường. Theo thời gian, bệnh có xu hướng tiến triển sang mắt thứ 2, gây ra các triệu chứng nhìn mờ tương tự.

Nguyên nhân gây ra đục thủy tinh thể

Nguyên nhân gây đục thủy tinh thể chưa rõ ràng thông thường là do quá trình lão hóa. Thủy tinh thể dần trở nên đục, dày, cứng và khô cuối cùng dẫn đến đục hoàn toàn. Tuy nhiên, một số trường hợp thủy tinh thể bị đục do dùng glucocorticoid trong thời gian dài, do mắt bị đỏ và sưng, nhiễm trùng mắt hoặc biến chứng của tiểu đường, tăng huyết áp.

Phương pháp nào dùng để chẩn đoán và điều trị đục thủy tinh thể?

Hiện nay nền Y học hiện đại phát triển, chúng ta có thể chuẩn đoán và điều trị căn bệnh này kịp thời nhờ các loại máy móc, thiết bị Y tế.

Phương pháp chẩn đoán: Bệnh nhân được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh và kết quả khám mắt ( đo thị lực, soi mắt).

Phương pháp điều trị:

  • Đục thủy tinh thể không làm tổn thương mắt mà chỉ làm mờ mắt, hạn chế tầm nhìn. Nếu bệnh nhân cảm thấy bằng lòng về thị lực của mình thì không cần phải phẫu thuật.
  • Nếu bệnh nhân không còn cảm thấy hài lòng với khả năng nhìn của mình nữa hoặc thị lực sụt giảm nhiều thì nên cân nhắc việc phẫu thuật. Ở giai đoạn đầu, thị lực có thể được cải thiện bằng việc đeo kính.

Trong phẫu thuật thủy tinh thể là phương pháp mà mắt sẽ được gây tê bằng thuốc nhỏ mắt và tiêm thuốc gây mê. Sau đó thủy tinh thể bị đục sẽ thay thế bằng thủy tinh thể nhân tạo. Tuy nhiên phẫu thuật đục thủy tinh thể không bao giờ thực hiện trên cả hai mắt cùng một lúc.

Chế độ sinh hoạt để phòng tránh và cải thiện tình trạng đục thủy tinh thể

Chế độ sinh hoạt để phòng tránh và cải thiện tình trạng đục thủy tinh thể

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, các bệnh nhân có thể phòng ngừa và cải thiện căn bệnh này bằng cách như sau:

  • Bảo vệ mắt không bị tổn thương và tránh các tác động xấu: ra đường sử dụng kính râm chặn tia cực tím UVA và UVB.
  • Khi bị tiểu đường cần giữ lượng đường trong máu ổn định bởi vì đục thủy tinh thể phát triển nhanh hơn khi đường huyết cao.
  • Bổ sung chất chống oxy hóa ( vitamin A, E, C) và kẽm mỗi ngày có thể ngăn ngừa và làm chậm sự tiến triển đục thủy tinh thể.
  • Bổ sung thực phẩm có chứa nhiều vitamin C, E, A, kẽm, lutein, zeaxanthin có trong rau xanh, trái cây, ngũ cốc, trứng sữa, cá… Hạn chế ăn mặn và thức ăn có nhiều đường, dầu mỡ, bỏ thuốc lá…
  • Khám mắt thường xuyên, định kỳ 6 tháng/lần.

Trên đây là toàn bộ thông tin về bệnh lý đục thủy tinh thể, tuy nhiên bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu mắc phải căn bệnh này thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

Viêm tai giữa là tình trạng bị viêm toàn bộ hệ thống hòm nhĩ và xương chũm và thường có dịch trong hòm nhĩ, dịch này có thể nhiễm trùng hoặc không.

Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

Nguyên nhân gây viêm tai giữa là gì?

Nguyên nhân gây ra căn bệnh này là do viêm nhiễm vùng mũi họng gây ra bởi vi trùng hoặc siêu vi. Ngoài ra còn do tắc vòi nhĩ, thường gặp do sùi, do viêm mũi xoang mủ hay u ở vòm họng. Có trường hợp bị mắc bệnh do nhiễm trùng đường hô hấp, do bệnh lý trào ngược, dị nguyên hoặc không khí ô nhiễm, thời tiết lạnh cũng là những tác nhân gây viêm tai giữa hiện nay.

Người bị viêm tai giữa sẽ có những biểu hiện gì ?

  • Dấu hiệu thường gặp của viêm tai giữa thường khởi đầu là đau tai, sau đó chảy nước tai và sức nghe bị giảm.
  • Ngoài ra còn có những dấu hiệu ít gặp như ù tai, chóng mặt (thường được phát hiện ở trẻ lớn). Có trường hợp bị sốt, sưng sau tai, chán ăn và mất ngủ…

Để phát hiện bệnh, người lớn cũng như trẻ em cần được sự hỗ trợ từ bác sĩ trong chẩn đoán chẳng hạn như dùng đèn soi tai có kính phóng đại hay kính hiển vi soi tai và nội soi tai.

Bệnh viêm tai giữa được điều trị như thế nào ?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong quá trình điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, các mạch máu sẽ đóng vai trò vận chuyển kháng sinh đến các vị trí viêm nhiễm. Tuy nhiên, do tai giữa là một không gian kín không có các mạch máu nên chúng ta không thể điều trị viêm tai giữa theo cách thông thường.

Việc tìm ra một kháng sinh đủ mạnh để tiêu diệt được vi khuẩn trong điều kiện phòng thí nghiệm là chưa đủ. Thực tế, chúng ta cần dùng một liều cao hơn và phải đảm bảo không gây độc. Các kháng sinh họ Penicillin và dẫn xuất amoxycillin, cefuroxime,… có đặc tính an toàn cao cho phép chúng ta tăng liều một cách đáng kể mà không gây tác dụng phụ nên chúng thường được kê cho trẻ em. Tuy nhiên,  cầu khuẩn có thể kháng kháng sinh họ penicillin một cách dễ dàng khiến cho việc điều trị viêm tai giữa khó khăn hơn.

Trong thời gian đầu của bệnh, lượng vi khuẩn còn ít, thuốc liều cao hoặc kháng sinh sẽ được sử dụng. Nếu các kháng sinh đơn giản không mang lại hiệu quả chúng ta cần tăng liều hoặc sử dụng một loại khác hiệu quả hơn. Nhưng do vấn đề đã nêu ở trên, tai giữa là một không gian kín nên các phương pháp điều trị có thể không phát huy được hết tác dụng. Thời gian nhiễm bệnh càng kéo dài, tình trạng tạo mủ và các dịch trong tai sẽ càng nặng thêm khiến bệnh nhân cảm thấy đau nhức, khó chịu và có thể mất phương hướng.

Cơ thể chúng ta có một cơ chế tự nhiên để kiểm soát nhiễm trùng tai. Trong cấu tạo tai giữa gồm một màng nhỏ hình tam giác – giống như một ngõ an toàn có cấu trúc yếu hơn so với các phần còn lại. Khi tai giữa xuất hiện áp lực, ngõ an toàn này sẽ vỡ ra tạo một lỗ thông để mủ và các chất dịch thoát ra ngoài mà không gây tổn hại đến chức năng của tai. Sau đó màng này sẽ tự động liền lại mà không cần bất cứ hỗ trợ từ y tế nào.

Nên chủng ngừa bệnh viêm tai giữa để tránh những nguy hiểm cho sức khỏe

Có thể chủng ngừa bệnh viêm tai giữa không ?

Viêm tai giữa thường gây ra bởi một số loại vi khuẩn. Trong đó nguy hiểm hơn cả là Haemophilus Influenzae từng gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Hiện nay, trẻ em sẽ được tiêm vắc xin HIB để phòng ngừa vi khuẩn trên.

Vắc xin HIB rất khó sản xuất ra. Các protein Haemophilus đơn lẻ không thể tạo ra được phản ứng miễn dịch mạnh. Vì vậy, một phương pháp tiêm chủng khác đã được sử dụng để kích thích hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động hiệu quả. Để làm được điều này, các nhà nghiên cứu đã kết hợp Haemophilus với một loại protein tạo ra từ các mầm bệnh không liên quan như bạch hầu – có tác động mạnh với hệ miễn dịch. Vắc xin cho thấy hiệu quả tích cực trong việc chống lại vi khuẩn Haemophilus. Ngày nay, tỉ lệ nhiễm trùng Haemophilus hầu như là bằng không.

Tuy nhiên, việc chủng ngừa không đem lại hiệu quả với vi khuẩn thứ 2 nằm trong danh sách thường gây viêm tai giữa là phế cầu khuẩn (pneumococcus). Phế cầu khuẩn có rất nhiều chủng, điều đó có nghĩa là không loại vắc xin đơn lẻ nào có thể chống lại tất cả các chủng.

Việc chủng ngừa là vô cùng cần thiết và có hiệu quả trong việc làm giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa bởi vì tiêm chủng có khả năng chống lại vi khuẩn Haemophius và chống lại phế cầu khuẩn ở một mức độ nào đó. Đồng thời tiêm phòng thì đơn giản hơn so với việc điều trị các triệu chứng của bệnh.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trị bệnh tay chân miệng theo phương thức Y học cổ truyền

Bệnh tay chân miệng có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, viêm màng não,… Vì vậy cần điều trị dứt điểm ngay khi bệnh có dấu hiệu khởi phát.

Biểu hiện của bệnh tay chân miệng

Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Bệnh tay – chân – miệng (TCM) thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi. Bệnh thường lây qua đường tiêu hóa, nước bọt, đờm dãi do bệnh nhân khạc nhổ ra. Bệnh do virut Coxsackie hoặc Enterovirus 7 gây ra và hiện chưa có thuốc phòng và điều trị hữu hiệu.

TCM có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp. Đặc biệt những biến chứng này gây tử vong cao, với diễn biến vô cùng nhanh, có thể trong 24 giờ.

Theo sách Hầu chứng thông luận nói rõ: “Cuống họng là cái cửa ngõ của sinh khí ra vào, mắc bệnh ở đó rất có quan hệ đến sự sống còn”. Như vậy theo y học cổ truyền, bệnh TCM (lạn hầu sa hay tinh hồng nhiệt bệnh) là một chứng bệnh rất nguy hiểm.  

Thuốc uống trị bệnh tay chân miệng

Khi người bệnh phát sốt, sợ lạnh, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, đầu đau nhức, hung cách đầy và buồn bực, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Dùng các bài sau:

Thanh ôn bại độc gia giảm: sinh thạch cao 30g (sắc trước), chi tử 10g, huyền sâm 12g, sinh địa 10g, hoàng liên 8g, cát cánh 6g, tiên trúc diệp 8g, đan bì 10g, sừng trâu 20g, cam thảo 5g. Sắc uống.

Gia vị ngân kiều tán: ngân hoa 20g, kinh giới 8g, ngưu bàng 12g, liên kiều 20g, trúc diệp 8g, cúc hoa 12g, cát cánh 12g, bạc hà 12g, thạch cao 20g, đại hoàng 6g, cam thảo 10g, tri mẫu 12g, đậu sị 10g, tang diệp 12g, hoạt thạch 12g. Các vị sấy khô, tán bột.

Cách dùng: Mỗi lần uống 24g, đun lô căn làm thang. Trường hợp bệnh nặng cách 2 giờ uống 1 lần; bệnh nhẹ cách 3 giờ uống 1 lần. Trẻ em tùy tuổi giảm liều. Có thể gia giảm liều lượng để chuyển thành thuốc thang.

Trị bệnh tay chân miệng theo phương thức Y học cổ truyền

Gia giảm: Cổ sưng, cuống họng đau, huyền sâm 10g, thêm mã bột 6g. Lồng ngực bứt rứt phiền muộn thêm uất kim 6g, hoắc hương 6g. Khát nhiều thêm thiên hoa phấn 10g. Nếu ho thêm hạnh nhân 6g. Nếu chảy máu cam, giảm bỏ kinh giới, đậu sị; thêm bạch mao căn 6g, huyền sâm 10g. Nếu đã 2, 3 ngày mà bệnh không bớt, phế nhiệt sắp dẫn vào lý, thêm sinh địa 10g, mạch đông 10g. Vẫn chưa khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm chi tử 6g, mạch đông 10g, tri mẫu 10g, hoàng cầm 6g, sinh địa 10g, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Thanh dinh thang: huyền sâm 20g, tiên trúc diệp 12g, đơn sâm 16g, sừng trâu 20g, sinh địa 24g, mạch môn 12g, hoàng liên 4g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.

Thuốc dùng ngoài trị bệnh tay chân miệng

Bài 1: Thuốc cam xanh: mỗi lần dùng 0,05g, dùng tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng; hòa trộn với ít nước, chấm lên các vết trên chân tay.

Bài 2: Tích loại tán: ngưu hoàng 0,02g, chỉ xác 0,02g, trân châu 0,2g, tượng nha tiết 0,12g, thanh đại 0,16g, bích tiền (trứng nhện) 20 cái, mai phiến 0,012g. Tất cả tán bột thật mịn, để trong lọ kín. Mỗi lần dùng 0,05g, dùng tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Hướng dẫn cách xử lý tại nhà khi bị nhiệt miệng

Nhiệt miệng mặc dù không nguy hiểm nhưng gây khó chịu cho người bệnh nhất là khi giao tiếp hoặc ăn uống. Vì vậy hãy tích lũy một vài mẹo nhỏ khi bị nhiệt miệng.

Hướng dẫn cách xử lý tại nhà khi bị nhiệt miệng

Nhiệt miệng là bệnh gì?

Trong đời chắc ai cũng ít nhất một lần bị nhiệt miệng, thậm chí có người còn bị lặp đi lặp lại rất thường xuyên. Nhiều người coi đây là căn bệnh thường gặp ám ảnh khi chúng ảnh hưởng đến việc ăn uống.

Nhiệt miệng hay có tên gọi khác là loét áp-tơ là một vết loét hoặc vết rộp nhỏ, có màu trắng, vàng hoặc đỏ bao quanh ở vùng miệng. Chúng phát triển trên các mô mềm (niêm mạc miệng) trong miệng hoặc ngay trên nướu,  những vết loét này không xảy ra trên bề mặt môi và không lây lan.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của nhiệt miệng

Khi bị nhiệt miệng, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng sau:

  • Xuất hiện một vết loét nhỏ, hình bầu dục, có màu trắng hoặc vàng hoặc xuất hiện một vùng da đỏ gây đau trong miệng
  • Có cảm giác ngứa râm ran trong miệng, đau miệng, ăn thức ăn (đặc biệt là đồ mặn) sẽ cảm thấy sót, đau, khó chịu.
  • Đôi khi xuất hiện những vết loét lớn, bùng phát nhiều vết loét trong miệng, đau buốt, sốt cao, thậm chí là tiêu chảy, phát ban, đau đầu.

Các phương pháp điều trị bệnh nhiệt miệng

Thông thường nhiệt miệng sẽ tự lành mà không cần phải điều trị gì. Tuy nhiên nếu tình trạng nặng lên khiến bạn cảm thấy đau quá mức, khó chịu thì có thể áp dụng một vài phương pháp theo hướng dẫn của các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học trên fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau:

  • Súc miệng để rửa sạch vi khuẩn: bạn có thể tự làm nước súc miệng tại nhà bằng các nguyên liệu như baking soda, nước ép lô hội và nước ấm, súc miệng trong 10 -15 giây và thực hiện đều đặn mỗi ngày để cải thiện tình trạng.

Sức miệng bằng baking soda giúp giảm nhiệt miệng hiệu quả

  • Bổ sung thêm các chất dinh dưỡng như sắt, acid folic, vitamin B6, vitamin B12, kẽm…
  • Dùng thuốc điều trị nhiệt miệng dạng bôi như benzocaine, fluocinonide, hydrogen peroxide hoặc thuốc trị nhiệt miệng dạng súc miệng như corticosteroid (dexamethasone).
  • Áp dụng phương pháp chườm lạnh: đá lạnh có tác dụng giảm đau và sưng, vì vậy nên đặt viên đá nhỏ lên vết nhiệt miệng sẽ làm dịu cơn đau và viêm khiến bạn cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn.
  • Trong những ngày bị nhiệt miệng không nên ăn đồ ăn đồ cay nóng, các món nướng và rán vì những món ăn này chỉ làm tình trạng nhiệt miệng của bạn nghiêm trọng hơn mà thôi.
  • Dùng trà để chữa nhiệt miệng: Sau khi dùng trà túi lọc thay vì bỏ đi  bạn có thể  đắp túi trà vào vết thương. Hoạt chất tannin có trong trà có tác dụng làm dịu cơn đau và giảm viêm.
  • Một số dược liệu có thể áp dụng để điều trị nhiệt miệng như: mật ong, nước ép rau ngót, cỏ nhỏ nồi…

Xây dựng chế độ sinh hoạt khoa học giúp các vết nhiệt miệng mau lành

Theo các chuyên gia bệnh học chuyên khoa, một chế độ sinh hoạt sẽ giúp người bệnh rất nhiều trong việc nhanh chóng hạn chế xuất hiện nhiệt miệng cũng như mau lành các vết loét. Bạn có thể tham khảo một số mẹo nhỏ trong phòng và điều trị nhiệt miệng như sau:

  • Thường xuyên súc miệng bằng nước muối hoặc baking soda kèm theo thoa một lượng nhỏ kem magiê, vệ sinh răng miệng sạch sẽ tránh tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, khi đánh răng nên nhẹ nhàng, chọn bàn trải mềm tránh tổn thương niêm mạc miệng.
  • Tránh các loại thực phẩm có tính mài mòn, có tính acid hoặc đồ cay nóng.
  • Chườm đá lạnh vào vết nhiệt miệng.
  • Chế độ ăn nhiều rau xanh, bổ sung nước ép hoa quả, bổ sung vitamin, nghỉ ngơi điều độ tránh stress để hạn chế cơ thể bị nhiệt.

Nhiệt miệng là bệnh thường gặp trong cuộc sống thường nhật bệnh có thể tự khỏi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, bệnh đem lại sự khó chịu trong sinh hoạt hàng ngày cũng như giảm cảm ngon miệng vì vậy nắm bắt được một số phương pháp điều trị để nhanh khỏi bệnh là hết sức bổ ích.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Bật mí bí quyết chữa thoát vị đĩa đệm bằng xương rồng và muối

Thoát vị địa đệm là căn bệnh cản trở sinh hoạt rất nhiều của con người, ngoài chữa trị bằng y học hiện đại thì trong dân gian cũng có bài thuốc xương rồng và muối

Bật mí bí quyết chữa thoát vị đĩa đệm bằng xương rồng và muối

Theo trang tin tức Y Dược cho biết, bệnh thoát vị đĩa đệm hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị khác nhau nhưng tình trạng tái phát bệnh vẫn tiếp diễn và gây đau nhức khó chịu nhưng cũng có một phương pháp rất hiệu quả mà bạn sẽ phải ngạc nhiên bởi công dụng chữa bệnh rất thần kỳ từ xương rồng và muối hạt.

Thoát vị đĩa đệm chỉ còn là nỗi lo nhỏ nhoi

Khoa học cũng rất khó để có thể chứng minh được điều kỳ diệu này khi tận mặt bạn có thể chứng kiến căn bệnh thoát vị đĩa đệm dịu nhẹ đi trông thấy với bài thuốc xương rồng và muối hạt. Một câu chuyện có thật, được chuyên gia kể lại, có một bệnh nhân bị ung thư gan đã kiên trì áp dụng phương pháp lá đu đủ chín kết hợp với thịt cóc vàng và sử dụng liên tục trong vòng 3 tháng. Sau đó bệnh đã giảm đi rõ rệt và giờ vẫn khỏe mạnh.

Hay câu chuyện của bạn tôi về một người bạn bị thoát vị đĩa đệm nhưng chữa khỏi bệnh bằng muối hạt và xương rồng. Phương pháp này khá ngạc nhiện nhưng khi chứng kiến tận mắt thì vẫn không ai tin là khỏi bệnh. Cùng chia sẻ về căn bệnh thoát vị đĩa đệm, người bệnh thoát vị đĩa đệm có thể bị tái phát gây đâu đớn khi đi khám tại bệnh viện bác sỹ cho thuốc để uống nhưng cứ hết thuốc là lại đau.

Đã từng đi khám rất nhiều bệnh viện, uống rất nhiều thuốc nhưng bệnh vẫn tái phát và một bài thuốc dân gian chữa trị bằng xương rồng và muối hạt đã cứu vớt những ai bị thoát vị đĩa đệm. Ban đầu không tin nhưng người bạn thoát vị đĩa đệm đã sử dụng xương rồng và muối hạt. Điều kỳ diệu khi phương pháp này sử dụng thường xuyên và lâu dài đã có chuyển biến rõ rệt, giúp giảm nhanh các cơn đau dữ dội mà căn bệnh này đã gây ra.

Điều trị bằng xương rồng và muối hạt cho người thoát vị đĩa đệm

Điều trị bằng xương rồng và muối hạt cho người thoát vị đĩa đệm

Tại đây cùng cũng được chứng kiến tận mắt cách chữa khỏi hẳn thoát vị đĩa đệm nhờ xương rồng và muối hạt. “Phương pháp này không thể thực hiện một hai lần là khỏi ngay được mà phải kiên trì, cứ 1 tuần thì thực hiện 2 lần thì bệnh mới thuyên giảm hoàn toàn. Mặt khác cũng tùy theo cơ địa của mỗi người mà bệnh có thể chuyển biến nhanh hoặc chậm”, ông bạn tôi nói.

Cách thực hiện phương pháp chữa thoát vị đĩa đệm nhờ xương rồng và muối hạt khá đơn giản. Đầu tiên bạn chỉ cần chuẩn chuẩn bị khoảng 2 cây xương rồng nhỏ, cắt khúc rồi cho vào 1 túi nilong đem đậm dập rồi đem rang với muối hạt to cho nóng lên, cho tất cả vào một chiếc túi vải dùng chườm vào lưng vùng bị thoát vị đĩa đệm. Trong quá trình thực hiện nếu thấy nguội thì tiếp tục rang nóng chườm khoảng 30 phút – 1 giờ là được.

Sau khi chứng kiến cách thức điều trị đó tôi vẫn không thể ngờ lại có phương pháp đơn giản mà hay đối với bệnh cơ xương khớp như thoát vị đĩa đệm như vậy. Tôi nghĩ với những phương pháp hay như thế này cần được bảo tồn và phát triển để chúng thông dụng hơn, giúp những người mắc bệnh thoát vị đĩa đệm có thể nhanh chóng khỏi bệnh để có một cơ thể khỏe mạnh.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

Bệnh viêm tai giữa có mủ là bệnh gây ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của thính giác và gây phiền toái đến việc sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.

 

Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

 Viêm tai giữa có mủ là bệnh gì ?

Bệnh viêm tai giữa là bệnh vô cùng phổ biến trong số các bệnh về tai và được xếp vào nhóm các loại bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên. Bệnh viêm tai giữa khiến người bệnh đau đớn vì tình trạng viêm nhiễm và gây tích tụ nhiều chất dịch trong tai giữa. Bệnh viêm tai giữa có mủ có thể sẽ trở thành viêm tai giữa cấp tính nếu bệnh nặng do phát hiện và điều trị muộn. Do đó, chúng ta cần sớm phát hiện các dấu hiệu của bệnh để tăng khả năng điều trị bệnh hiệu quả và dứt điểm.

Nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa có mủ là do đâu?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên nhân gây tạo mủ trong tai giữa là viêm tai giữa mủ. Hiện tượng mủ sẽ xuất hiện trong tai giữa nếu lớp niêm mạc tai giữa bị viêm và tăng tiết dịch. Nhờ điều kiện này đã tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn đã có sẵn trong tai giữa hoặc từ mũi họng trực tiếp tấn công vào tai giữa rồi tiếp tục hình thành mủ hoặc mủ đã có sẵn từ mũi họng sẽ thâm nhập qua vòi tai rồi vào tai giữa lúc bệnh nhân xì mũi chưa đúng cách.

Bệnh viêm tai giữa có mủ có xu hướng xuất hiện lúc thời tiết có sự chuyển đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Nếu cơ thể chúng ta không đáp ứng cũng như kịp thời thích nghi với sự thay đổi này sẽ gây ra ù tai, viêm tai ngoài, nghiêm trọng hơn là viêm tai giữa có mủ.

Chúng ta có thể bị viêm tai có mủ do nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc cơ thể bị rối loạn chức năng của vòi nhĩ.

Do vòm mũi họng bị viêm nhiễm gây phù nề vòi nhĩ hay tình trạng nhiễm siêu vi.

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa có mủ là gì?

  • Tai của người bệnh thường xuyên bị chảy dịch, mủ ra ngoài: viêm tai giữa cấp tính thì thường là chảy ra mủ trắng đục, hơi xanh đặc; còn nếu kéo dài thì dịch chuyển sang dạng vàng loãng; đặc biệt nếu bị lâu năm và có biến chứng xương chũm thì sẽ chảy dịch trắng, vàng và có mùi hôi thối rất khó chịu.
  • Bị ù tai, cảm giác như có âm thanh trong tai: nguyên nhân là do dịch mủ tích tụ bên trong, màng nhĩ thủng nên khiến người bệnh có thể cảm thấy ù tai, cảm giác như có tiếng “lục bục” trong tai nghe rất khó chịu.
  • Đau nhức tai: ở giai đoạn cấp tính thì người bệnh thấy đau nhức tai rất nhiều, nhiều trường hợp đau nặng lan sang cả vùng đầu quanh tai.
  • Bị suy giảm thính lực: đối với một bên tai bị bệnh thì người bệnh sẽ nghe rất kém hoặc là không nghe thấy gì, bên tai còn lại thì bình thường.
  • Ngoài ra còn có biểu hiện khác như buồn nôn, tiêu chảy, đêm ngủ không ngon giấc, rối loạn tiêu hóa có thể xuất hiện kèm theo với triệu chứng sốt.

Điều trị bệnh viêm tai giữa theo tình trạng của bệnh

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm tai giữa có mủ?

– Trường hợp bệnh nhân bị viêm tai giữa có mủ thuộc loại nhẹ, chúng ta có thể điều trị tại nhà như vệ sinh tai, dùng thuốc nhỏ tai và uống thuốc kháng sinh theo sự chỉ định của bác sĩ.

– Còn trường hợp bệnh nặng, chúng ta sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị nội khoa bằng việc dùng kháng sinh hoặc qua quá trình truyền tĩnh mạch và mỗi đợt sẽ kéo dài khoảng 2 tuần.

– Đặc biệt, nếu bệnh viêm tai giữa có mũ gây hiện tượng thủng màng nhĩ thì bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phẫu thuật chuyên sâu.

Phương pháp giúp loại bỏ tất cả các mô bị bệnh trong xương xung quanh khoang tai giữa, không để bị sót lại, không làm hư hại cấu trúc mô bình thường và các dây thần kinh mặt, giúp tiêu viêm, khôi phục màng nhĩ, chữa bệnh tận gốc, tránh tái phát.

Cần lưu ý gì khi chăm sóc bệnh nhân viêm tai giữa có mủ?

– Bệnh nhân cần giữ tai luôn khô ráo sau khi tắm gội, hay bơi lội nhằm giảm tình trạng viêm nhiễm.

– Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ ngoáy tai trước khi lấy ráy tai.

– Nếu phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của bệnh viêm tai giữa có mủ, chúng ta cần nhanh chóng đi khám bác sĩ để điều trị kịp thời, tránh các biến chứng về sau.

Quá trình điều trị viêm tai giữa có mủ cần tuân thủ mọi sự chỉ định của bác sĩ trong việc dùng thuốc, tránh tự ý mua thuốc bừa bãi hay áp dụng các mẹo dân gian khi chưa có sự cho phép của bác sĩ. Hi vọng qua bài viết này, các bạn đã bổ sung thêm cho mình nhiều kiến thức về bệnh viêm tai giữa có mủ để có biện pháp ngừa bệnh hiệu quả nhất.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version