Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Một số dấu hiệu cảnh báo đột quỵ bạn nên đề phòng

Đột quỵ nằm trong số những căn bệnh nguy hiểm luôn xảy ra đột ngột khiến người bệnh dễ tử vong. Do đó cần biết dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ để kịp phòng ngừa.

    Những dấu hiệu sớm cảnh báo đột quỵ mà bạn nên biết?

    Tìm hiểu sơ qua về căn bệnh đột quỵ

    Đột quỵ hay còn có tên gọi khác là tai biến mạch máu não có tính nguy hiểm cao do tổn thương mạch máu não. Nhiều bác sĩ chuyên khoa cho biết, bệnh thường xảy đến khi việc cung cấp máu lên một phần của não bộ hay trì trệ. Nguyên nhân được xác định bởi do chảy máu não (vỡ mạch) làm cho máu trong lòng mạch thoát ra bên ngoài tràn vào mô não phá hủy và chép ép mô não hoặc nhồi máu não (tắc mạch) làm ngừng trệ dòng máu lên nuôi não.

    Một số dấu hiệu của bệnh đột qu thường thấy

    Theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 có đề cập thì bệnh đột quỵ là một trong những bệnh không có dấu hiệu báo trước do đó người bệnh không biết được khi nào mình sẽ bị đột quỵ. Chính vì vậy, mỗi người cần phải nắm chắc những kiến thức về dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ sớm để có thể phòng ngừa và cấp cứu nhanh chóng. Một số dấu hiệu của bệnh đột quỵ thường gặp như:

    Dấu hiệu ở mặt

    Trường hợp thấy những người thân hay người xung quanh mình mặt có biểu hiện không cân xứng, nhân trung hơi lệch qua một bên so với thường lệ, miệng méo, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt nếu người bệnh cười hoặc nói sẽ nhận thấy rõ mất thiếu cân xứng và miệng méo. Nếu có dấu hiệu khác biệt đó cần lập tức đưa tới bệnh viện để khám và điều trị ngay.

    Dấu hiệu ở thị lực

    Một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ không được phép bỏ qua là triệu chứng giảm sút thị lực, mắt nhìn mờ. Vì dấu hiệu này nhận ra khá khó và chỉ có người bệnh mới nhận rõ được tình trạng của mình nên khi thấy những dấu hiệu khác thường trong cơ thể, người bệnh nên đến ngay bệnh viện để yêu cầu kiểm tra.

    Mắt kém là một dấu hiệu hay gặp của bệnh đột quỵ

    Dấu hiệu qua giọng nói

    Người đột quỵ hay gặp các triệu chứng miệng mở khó, môi lưỡi bị tê cứng, nói ngọng níu bất thường và phải gắng sức thì mới nói được.

    Dấu hiệu ở tay, chân

    Cảm giác ban đầu của người mắc đột quỵ sẽ là tay bị tê mỏi, tiếp đến là khó cử động và các hoạt động trở nên khó khăn. Nguy hiểm hơn, người bệnh cảm giác đi lại khó khăn, có lúc lại không nhấc chân lên được.

    Dấu hiệu ở thần kinh 

    Dấu hiệu ở thần kinh là một trong những triệu chứng hay thấy ở người bị bệnh đột quỵ. Theo những người làm trong ngành Y Dược thì những người bị đột quỵ thường cảm thấy nhức đầu dữ dội, nhất là đối với những người bệnh có tiền sử bị đau nửa đầu.

    Dấu hiệu qua nhận thức

    Dấu hiệu khá nguy hiểm của đột quỵ là không nhận thức được bản thân mình đang làm gì, rối loạn trí nhớ, tai ù không nghe rõ, tai ù,…

    Trên đây là những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ mà người bệnh không nên bỏ qua và còn nhiều dấu hiệu khác chưa được đề cập đến trong bài viết. Do vậy theo khuyến cáo từ kênh Cao đẳng Y tế Cần Thơ nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường kể trên, bạn nên đến cơ sở y tế để các bác sĩ khám, kiểm tra để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Điều trị đau khớp bằng thuốc Y học cổ truyền theo thể bệnh

    Đau khớp chỉ một bệnh lý về khớp nói chung. Tùy theo từng thể bệnh mà các thầy thuốc y học cổ truyền ứng dụng và đưa ra những phương pháp, bài thuốc phù hợp.

    Điều trị đau khớp bằng thuốc Y học cổ truyền theo thể bệnh

    Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn, đau khớp thuộc các chứng như: phong thấp, thống tý, tý chứng,… Bệnh được điều trị với nhiều phương pháp khác nhau, trong đó bao gồm các bài thuốc y học cổ truyền không phải ai cũng biết.

    Bài thuốc trị đau khớp theo từng thể bệnh

    Đau khớp nói chung: Củ dứa dại 20g, bồ công anh 20g, cỏ xước 40g, cà gai leo 20g (hoặc cà gai hoa tím 40g), lá lốt 20g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

    Đau khớp có sưng đỏ: Dùng lá tía tô tươi 40g, lá tre tươi 40g, mía 2 lóng chẻ nhỏ, sắc với 2 lít nước lấy 1 lít, uống thay nước trong ngày, trong quá trình sử dụng nên hạn chế thức ăn xào rán. Đồng thời kết hợp nước tiểu trẻ em 3 lít, lá cúc tần tươi 100g, lá ngải cứu tươi 100g thái nhỏ, lá long não 100g, tất cả đem đun sôi, dùng chăn trùm kín để xông, trong và sau khi xông tránh gió lùa.

    Gân xương yếu hoặc bong gân: Gân bò 50g, kê huyết đằng 50g, tục đoạn và đỗ trọng mỗi thứ 15g, sắc lấy nước uống, ăn gân bò.

    Đau nhức ống xương: Lá chó đẻ răng cưa 40g, vẩy con tê tê tán bột 10g, vỏ cây gạo 20g, bồ hóng bếp rây mịn 0,5g, tất cả sắc uống, mỗi lần 100 ml, ngày uống 3 lần.

    Bị chứng phong hàn thấp tý lưng gối đau nhức, khớp không trơn: Ngưu tất khô cả cành và lá 20g, cam thảo lượng vừa phải. Đen cả hai sắc kỹ lấy nước bỏ bã, cho gạo vào ninh thành cháo, chia ăn 2 lần trong ngày, ăn nóng. Cứ 10 ngày là một liệu trình.

    Đau nhức khớp cấp tính: Quế chi 9g, xuyên khung 9g, hổ trượng 9g, khương hoạt 9g, độc hoạt 9g, phòng phong 12g, dâm dương hoắc 12g, mộc qua 12g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, sắc uống.

    Bị chứng nhiệt tý, các khớp sưng, nóng, đỏ, đau: Cành dâu 30g, hải đồng bì 12g, sinh địa 12g, phòng phong 12g, dây kim ngân 30g, liên kiều 15g, thổ phục linh 12g, cam thảo 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

    Đau cột sống cổ lan xuống vai tay và lên đỉnh đầu: Ma hoàng 9g, quế chi 9g, cát căn 9g, đương quy 9g, kê huyết đằng 30g, sắc uống.

    Y học cổ truyền có nhiều bài thuốc điều trị đau khớp hiệu quả

    Đau khớp trầm trọng, biến dạng, vận động khó khăn: Dùng uy linh tiên 100g, sấy khô, tán bột, luyện mật làm thành viên, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10g.

    Trường hợp thấp khớp mạn tính: Thầy thuốc tư vấn fanpage Y học cổ truyền – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur gợi ý 2 bài thuốc sau: 

    • Bài 1: Lấy ớt lượng vừa đủ ngâm rượu uống.
    • Bài 2: Ớt đỏ nhọn khô 25 quả, hoa tiêu 30g, sắc kỹ hoa tiêu với 3 lít nước trong 30 phút, sau đó cho ớt vào nấu mềm, vớt ớt ra, rạch dọc, bỏ hột rồi dán vào chỗ đau, dán 3 lớp, đắp nước sắc hoa tiêu xông nóng độ nửa giờ, mỗi chiều đắp 1 lần, liên tục trong 1 tuần.
    • Bài 3: Ý dĩ 50g, can khương 9g, hai thứ ninh nhừ như cháo rồi trộn với 50g đường trắng, ăn trong ngày, liệu trình 1 tháng.
    • Bài 4: Hồng hoa 3g, uy linh tiên 9g, tam thất bột 6g, tử tô căn 6g, tất cả đem ngâm rượu trong 3 tuần, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.

    Trị viêm khớp biến dạng:

    • Bài 1: Cốt khí củ 60g, hổ trượng căn 60g. Tất cả đem ngâm rượu 500 ml trong 2 ngày, sau đó chưng cách thủy 30 phút, bỏ bã, lấy nước, uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20-30 ml, cách 5-10 ngày lại uống liệu trình thứ 2, rồi thứ 3…
    • Bài 2: Ngũ gia bì 100g, gạo nếp nửa cân hoặc một cân. Ngũ gia bì đem rửa sạch, sắc kỹ 2 lần, bỏ bã lấy nước, đổ gạo nếp vào nấu thành cơm nếp, để nguội, trộn đều với men rượu thành rượu cái, mỗi ngày ăn vài lần, lượng tùy thích.

    Những bài thuốc trên đều có tác dụng trong việc điều trị đau khớp. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa chúng hoàn toàn thay thế cho lời khuyên của thầy thuốc YHCT. Theo đó, bạn nên đến cơ cở y tế để được các thầy thuốc chuyên khoa khám và điều trị đúng cách.

    Nguồn: ThS. Hoàng Khánh Toàn – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

    Hiện nay bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng, trong đó có biến chứng nguy hiểm ở đôi mắt của bạn có thể làm mất thị lực.

    Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

    Những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường

    Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguy cơ mất thị lực của bệnh nhân đái tháo đường có thể xảy ra ở bệnh nhân đái típ 2 là có thể xảy ra.

    Tăng đường huyết mãn tính của bệnh đái tháo đường làm rối loạn các quá trình trao đổi chất, tổn thương các vi mạch … của võng mạc mắt cũng như thủy tinh thể làm giảm thị lực thậm chí gây mù lòa. Các biến chứng về mắt của bệnh đái tháo đường bao gồm:

    Tăng nhãn áp

    Người đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp (dân gian gọi là bệnh cườm nước hay thiên đầu thống) cao hơn người bình thường. Trong bệnh tăng nhãn áp, sự gia tăng áp lực trong nhãn cầu làm chèn ép mạch máu và thần kinh thị giác. Nếu bệnh kéo dài không điều trị kịp thời thì thần kinh sẽ tổn thương vĩnh viễn không hồi phục, bệnh nhân sẽ bị mù lòa. Một số trường hợp tăng nhãn áp diễn tiến âm thầm không triệu chứng và biểu hiện đầu tiên của bệnh có thể là giảm thị lực, nhìn mờ.

    Một số yếu tố nguy cơ khác của bệnh tăng nhãn áp là:

    • Người trên 40 tuổi
    • Trong gia đình có người mắc bệnh tăng nhãn áp
    • Bệnh tim mạch, tăng huyết áp
    • Người bị cận thị nặng…

    Việc chẩn đoán sớm bệnh và điều trị kịp thời có thể phục hồi được thị lực.

    Đục thủy tinh thể

    Đục thủy tinh thể còn gọi là bệnh cườm khô. Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt phía trước nhãn cầu. Nếu mắt có thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể đi xuyên vào võng mạc nên bệnh nhân sẽ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm giác như có sương giăng trước mặt hoặc nặng hơn là bị mù. Tình trạng đường huyết cao và sự dao động đường huyết ở người đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể.

    Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

    • Uống rượu
    • Hút thuốc lá
    • Phơi sáng nhiều
    • Tuổi già
    • Tiếp xúc tia xạ
    • Dùng thuốc nhóm steroid

    Hiện nay, đục thủy tinh thể có thể điều trị an toàn và hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo.


    Bệnh lý võng mạc đái tháo đường

    Bệnh võng mạc đái tháo đường

    Theo chuyên mục Cao đẳng Y Dược cho biết: Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng mạch máu nhỏ đặc trưng cho bệnh lý đái tháo đường. Các tổn thương của bệnh rất đa dạng như: phình mạch, tăng sinh mạch, xuất huyết, xuất tiết võng mạc… Bệnh thường xuất hiện nhiều năm sau khi mắc đái tháo đường và gây ảnh hưởng rất lớn đến thị lực.

    So với tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể, điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường phức tạp hơn và hiệu quả sau điều trị có thể không cải thiện hoàn toàn thị lực. Các phương pháp điều trị hiệu quả biến chứng võng mạc bao gồm: điều trị laser, dùng thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti – VEGF).

    Để có thể đề phòng và chống lại các biến chứng về mắt đặc biệt là bệnh lý võng mạc bệnh nhân cần kiểm soát tốt và tích cực đường huyết ngay từ khi mới phtá hiện bệnh. Khi chưa có biến chứng mắt, người bệnh đái tháo đường cần được khám chuyên khoa mắt 6 tháng – 1 năm/lần nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời các biến chứng mắt của bệnh.

    Trên đây là những biến chứng về mắt thường gặp ở người bệnh đái tháo đường. Hy vọng rằng các thông tin trên sẽ giúp bạn có cách phòng ngừa hiệu quả để tránh được những biến chứng và bảo vệ đôi mắt của bạn tốt hơn!

    Nguồn: Bệnh học

    Nguồn: Bệnh học

    Nguồn: Bệnh học

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Sở hữu đôi mắt sáng khỏe nhờ món ăn bài thuốc Đông y

    Sở hữu đôi mắt khỏe đẹp là mong muốn của bất kỳ ai nhưng không phải ai cũng có may mắn này. Tuy nhiên những món ăn bài thuốc trong y học cổ truyền có thể giúp bạn!

    Mắt kém là bệnh phổ biến ở nhiều người

    Món ăn bài thuốc dành cho người mắt kém

    Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Mắt nhìn mờ, suy giảm thị lực, quáng gà hay cận thị,… là những bệnh về mắt phổ biến ở trẻ em, người cao tuổi, người học tập và làm việc bằng trí óc và đôi mắt liên tục hoạt động, căng thẳng… Bạn có thể tham khảo một số món ăn bài thuốc đơn giản nhưng có tác dụng  ích khí dưỡng huyết, bổ dưỡng can thận giúp tăng cường thị lực

    Bài 1: Hoa cúc trắng 15g, gạo tẻ 100g, thảo quyết minh 15g, đường kính trắng 15g.

    Cách làm: Rang thảo quyết minh cho có mùi thơm, để nguội, rồi cùng nấu với hoa cúc trắng, lấy nước bỏ bã, lọc trong. Cho gạo tẻ vo sạch vào nước thuốc thêm nước nấu thành cháo, ăn ngày 2 lần. Mỗi liệu trình 7 ngày.

    Công dụng: Mát gan, sáng mắt, thông tiểu tiện, nhuận tràng, thích hợp với người nhìn mờ, đau mắt đỏ, tăng huyết áp. Người bị tiêu chảy không nên dùng.

    Sở hữu đôi mắt sáng khỏe nhờ món ăn bài thuốc Đông y

    Bài 2: Gan lợn 60g, hoài sơn 20g, táo đỏ 10 trái, gia vị vừa đủ.

    Cách làm: Gan lợn rửa sạch, cắt miếng, ướp gia vị. Táo đỏ, hoài sơn rửa sạch, để ráo. Tất cả cho vào bát sành, đem chưng cách thủy 3 giờ, nêm gia vị  ăn trong bữa cơm.

    Công dụng: Bổ can, bổ tỳ, dưỡng huyết, làm sáng mắt.

    Bài 3: Gan dê 100g, gạo tẻ, hành, muối vừa đủ.

    Cách làm: Gan dê rửa sạch thái miếng, nước vừa đủ nấu chín, sau cho gạo đã vo sạch vào đun tiếp thành cháo, cho gia vị là được. Ngày ăn 1 bát, ăn liền 7 ngày.

    Công dụng: Sáng mắt, hỗ trợ điều trị cận thị, hoa mắt, quáng gà, dưỡng can.

    Bài 4: Rau chân vịt 150g, gan lợn 100g, gừng, gia vị vừa đủ.

    Cách làm: Rau chân vịt rửa sạch, cắt khúc; gan lợn rửa sạch, thái mỏng, cho nước vào nồi, cho gừng thái nhỏ, gia vị, đun to lửa cho sôi rồi cho gan, rau vào, gan chín là được. Ăn nóng với cơm, ngày 1 lần, tuần 3 lần.

    Công dụng: Bổ gan, dưỡng huyết, bổ âm nhuận táo, hỗ trợ điều trị cận thị, hoa mắt, váng đầu, ù tai.

    Bài 5: Dâu tằm (tang thầm) 30g, câu kỷ tử 30g, gạo nếp 60g, đường phèn.

    Cách làm: Rửa sạch câu kỷ, dâu tằm, rồi nấu cùng gạo nếp thành cháo, khi ăn thêm chút đường phèn.

    Công dụng: “Bổ can thận, dưỡng huyết, ích trí, làm sáng mắt, dùng tốt cho người suy giảm thị lực, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ”, giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ.

    Hoa cúc: Vị thuốc điều trị bệnh mắt kém

    Bài 6: Hoa cúc 20g, cà rốt 60g, gạo tẻ 30g, gia vị vừa đủ.

    Cách làm: Cà rốt gọt vỏ, rửa sạch, thái miếng. Cho hoa cúc vào nồi thêm 500ml, đun sôi 20 phút, rồi cho cà rốt, gạo tẻ vào nấu cùng thành cháo, thêm gia vị, ăn vào lúc đói bụng.

    Công dụng: Thanh nhiệt, sáng mắt, thích hợp dùng cho người thị lực suy giảm, sốt nóng, nhức đầu.

    Trên đây là những món ăn bài thuốc dân gian trong điều trị bệnh mắt kém cũng như hỗ trợ đôi mặt khỏe đẹp. Tuy nhiên điều này không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ cũng như những tư vấn của chuyên gia. Cách tốt nhất để sớm phát hiện cũng như phòng ngừa bệnh hiệu quả là khám sức khỏe mắt định kỳ và thực hiện các biện pháp phòng tránh tốt nhất.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

     

     

     

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Sau khi mắc bệnh viêm tai giữa biến chứng để lại có nguy hiểm không?

    Viêm tai giữa cấp là tình trạng viêm nhiễm trong tai , được chia thành 2 loại chính là viêm tai giữa cấp tính và viêm tai giữa mãn tính.

    Sau khi mắc bệnh viêm tai giữa biến chứng để lại có nguy hiểm không?

    Viêm tai giữa là triệu chứng viêm nhiễm vùng trong tai gây ra những biểu hiện suy giảm thính lực tạm thời, đau rát, chảy mũ… Trong đó viêm tai giữa cấp tính là triệu chứng phân loại của viêm tai giữa, thường gặp nhiều ở trẻ em do cấu trúc tai chưa được hoàn thiện, nhiễm khuẩn đường hô hấp, cụ thể trong giai đoạn người bệnh bị cảm cúm, sởi, bạch hầu… kéo dài.

    Nguyên nhân gây nên tình trạng viêm tai giữa cấp là gì?

    Nguyên nhân gây nên tình trạng viêm tai giữa cấp thường xuất hiện nhiều ở trẻ em do cấu tạo tai chưa được hoàn thiện như người lớn, trong khi đó viêm tai giữa cấp ở người lớn lại do những nguyên nhân viêm nhiễm, môi trường xung quanh, vệ sinh cá nhân… Cụ thể:

    • Do cấu trúc tai của trẻ, vòi nhĩ nồi hòm nhĩ và mũi họng của trẻ nằm ngang và ngắn hơn của người lớn, vi khuẩn thường dễ lây lan và phát triển bệnh.
    • Hệ thống niêm mạc của người bị viêm tai giữa cấp khá nhạt cảm, dễ tiết dịch do phản ứng với một số chất gây dị ứng, khiến dịch ngày càng ứ đọng nhiều trong tai gây viêm tai.
    • Khi tắm nước chảy vào trong tai và ứ đọng bên trong, hoặc khi bơi lội tại những nơi có nguồn gốc không được sạch khiến các loại khuẩn có cơ hội xâm nhập vào bên trong.
    • Đối với người lớn, một số trường hợp viêm tai giữa lúc nhỏ và chưa được điều trị triệt để khiến bệnh biến chứng thành viêm tai giữa mãn tính.
    • Thường dùng những vật cứng, vật nhọn đưa vào trong tai làm tai bị tổn thương.
    • Viêm tai ngoài và lây lan vào viêm tai giữa, cùng những biến chứng của một số bệnh về viêm mũi, viêm xoang.

    Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa cấp là gì?

    Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những biến chứng bệnh viêm tai giữa cấp  như sau:

    Viêm tai giữa cấp thể hiện ở nhiều triệu chứng khác nhau ở cả trẻ em và người lớn.

    • Đối với trẻ nhỏ:

    Dịch trong tai xuất hiện và đọng lại nhiều ở bên trong, tạo áp lực lên tai gây đau tai, khiến trẻ thường kéo tai, giật thùy tai, khả năng nghe kém và la khóc nhiều.

    Trẻ nhỏ hơn sẽ thấy có những biểu hiện ở tư thế nằm thay đổi, tư thế nằm bú không ổn định do những cơn đau từ sự thay đổi áp suất trong tai giữa khiến trẻ khó bú, khó ngủ, ăn ít…

    Áp suất của dịch đọng trong tai quá mạnh và không được lấy ra kịp thời khiến màng nhĩ bị thủng, rò rỉ dịch tai vào sâu bên trong.

    Một số triệu chứng bên ngoài là sốt, nôn ói, mệt mỏi, chóng mặt.

    • Đối với người lớn:

    Tương tự như trẻ nhỏ khi có những biểu hiện nôn, sốt, đau nhức tai, dịch chảy nhiều và thính lực giảm.

    Bệnh viêm tai giữa cấp để lại nhiều biến chứng nguy hiểm

    Biến chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa cấp?

    Viêm tai giữa ban đầu là một triệu chứng có thể tự chữa tại nhà nếu được phát hiện sớm. Tuy vậy đối với tình trạng viêm tai giữa kéo dài có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng:

    • Suy giảm thính lực, khiếm thính:

    Viêm tai giữa thường xuyên khiến khả năng nghe giảm dần, tai bị nhiễm trùng dai dẳng và luôn xuất hiện dịch mủ trong tai chèn ép gây thủng màng nhĩ, dẫn đến mất thính giác hoàn toàn.

    • Chậm nói, kém phát triển ở trẻ nhỏ:

    Đối với trẻ nhỏ, do những ảnh hưởng gián đoạn khả năng nghe trong thời gian dài khiến trẻ có thể bị hạn chế khả năng nói trong giai đoạn đến tuổi học bói, cũng như suy giảm những kỹ năng khác nếu tình trạng kéo dài.

    • Nhiễm trùng tai lây lan rộng:

    Viêm tai giữa là một biểu hiện nhiễm trùng và không được chữa trị kịp thời sẽ gây ra tình trạng viêm nhiễm lây lan rộng sang các mô lân cận. Gây thiệt hại cho xương và hình thành các u chứa mủ.

    Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm tai giữa cấp?

    • Cần thường xuyên vệ sinh tai sạch sẽ, giữ sạch và làm ấm vùng tai mũi họng khi nhiệt độ hạ thấp.
    • Hạn chế ngoáy sâu vào trong tai, tác động đến màng nhĩ gây thủng màng nhĩ.
    • Không tắm, bơi lội ở những khu vực nhiều nước bẩn, tránh để nước đọng trong tai lâu ngày sẽ khiến vi khuẩn phát sinh gây nhiễm trùng.
    • Thường xuyên kiểm tra tai của trẻ nhỏ để có thể theo dõi tình trạng vệ sinh tai của trẻ.

    Viêm tai giữa cấp thủng màng nhĩ là một trong những biến chứng viêm tai giữa cấp nguy hiểm. Phát hiện và điều trị viêm tai giữa cấp kịp thời để tránh gây ra những biến chứng, cũng như giảm thiểu những ảnh hưởng của triệu chứng đến cuộc sống.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

    Gần đây tỉ lệ người bị nhồi máu cơ tim cơ Việt Nam trung bình cao hơn năm trước từ 15-20%, vì bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng của chính mình nên mọi người cần nhận biết sớm những triệu chứng.

    Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

    Những triệu chứng khi bị nhồi máu cơ tim mọi người nên biết

    1. Cảm giác đau và nóng ran ở ngực

    Đau ngực là triệu chứng tiêu biểu của nhồi máu cơ tim. Trên thực tế, phần lớn các cơn đau ngực báo hiệu nhồi máu cơ tim xuất hiện ở giữa xương ức, kéo dài vài phút sau đó hết rồi lại đau lại. Cũng chính vì lý do này mà người bệnh rất dễ bỏ qua. Một số bệnh nhân có cảm giác như bị đè nặng, bóp nghẹt ở ngực, đau vã mồ hôi có khi phải kêu to.

    Những người bị nhồi máu cơ tim thường đau lan lên bả vai trái, cánh tay, cẳng tay và các ngón của bàn tay trái nhất là ngón út, cơn đau thường kéo dài quá 15 phút.

    Thỉnh thoảng còn có triệu chứng nóng ran ở ngực, bị chèn ép ở ngực gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi. Đôi khi người bệnh có thể nhầm lẫn với sự những căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng nếu cảm giác này xuất hiện mỗi ngày thì nên đi khám và làm các xét nghiệm cần thiết để nhận biết ra bệnh từ sớm.

    Ngoài ra, cơn đau còn có thể lan đến hai cánh tay, lưng, vai, cổ, xương hàm hoặc phía trên dạ dày (phía trên rốn). Điều này khá phức tạp.

    1. Nghẹt thở

    Khó thở cũng là một dấu hiệu thường thấy của cơn nhồi máu cơ tim. Khó thở thường đi kèm với đau ngực, nhưng cũng có thể xuất hiện trước đó.

    Một số bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện bằng khó thở nhẹ hay mệt khi vận động mà không hề đau ngực, điều này khiến nhồi máu cơ tim sẽ bị bỏ sót.

    Vì vậy, trong chúng ta vẫn có thể gặp những trường hợp chỉ than mệt trước đó vài giờ sau đó đột nhiên tử vong làm cho gia đình nạn nhân rất hoang mang.  

    1. Buồn nôn, đầy bụng khó tiêu

    Cảm giác nặng bụng, khó chịu; đôi khi như ăn không tiêu và có cảm giác buồn nôn. Điều này rất dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh liên quan đến dạ dày. Đặc biệt thường kèm theo đổ mồ hôi lạnh, nấc liên tục,đột nhiên cảm thấy mệt mỏi, run, đau dạ dày và có cảm giác lo lắng, bồn chồn.

    Triệu chứng buồn nôn, khó tiêu khi bị nhồi máu cơ tim

    1. Tụt huyết áp

    Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ: Tụt huyết áp cũng là dấu hiệu cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim. Hầu hết những người bị nhồi máu cơ tim bao giờ huyết áp cũng thấp hơn. Tình trạng này thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng, song cũng có trường hợp đến hơn 1 năm, sau đó huyết áp tăng dần lại. Và đã có vài trường hợp trở lại tăng huyết áp cho người tăng huyết áp trước khi bị nhồi máu cơ tim.

    1. Sốt

    Thường gặp ở người nhồi máu cơ tim giờ thứ 12. Sốt cao 38-39 độ C; số ít bệnh nhân có rét run giống sốt rét cơn.Có một điều chắc chắn rằng nếu sốt càng cao, thời gian kéo càng dài thì tiên lượng bệnh càng nặng.

    1. Ho

    Nếu bạn ho liên tục và đó không phải là do các nguyên nhân khác như cảm lạnh hoặc hút thuốc lá, thì tốt nhất là tham khảo ý kiến bác sĩ vì đây cũng có thể là dấu hiệu của cơn đau tim. Ở một số trường hợp hiếm hoi, nạn nhân đau tim có thể bị ho ra máu.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Công dụng của cây củ mài đối với sức khỏe như thế nào?

    Cây củ mài là thực phẩm quen thuộc của người dân Tây Bắc; đồng thời là dược phẩm làm thuốc có tác dụng mạnh gân xương, bổ ngũ tạng, chữa suy nhược cơ thể,…

    Cây củ mài là thực phẩm quen thuộc của người dân Tây Bắc

    Đặc điểm của cây củ mài

    Theo chuyên gia Trường THPT Sài Gòn Cây củ mài thuộc họ dây leo quấn, thân nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mang những củ nhỏ ở nách lá. Lá mọc đối hoặc mọc so le, hình tim, cụm hoa đơn tính gồm các bông khúc khuỷu, màu vàng. Rễ củ mài ăn sâu vào đất đến hàng mét, hơi phình ở phía gốc, củ đơn độc hoặc từng đôi, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng.

    Để làm thuốc, người dân đào củ vào mùa hè đến thu khi cây đã lụi, mang về rửa sạch, gọt vỏ phơi sấy cho đến khô.

    Theo y học cổ truyền, vị thuốc từ củ mài có tên là hoài sơn. Vị thuốc có tính bình, vị ngọt, có tác dụng ích tâm phế, bổ tỳ vị, bổ thận; tác dụng mạnh gân xương, bổ ngũ tạng, chữa suy nhược cơ thể, chữa thận suy, mỏi lưng, trị suy nhược cơ thể, bệnh đường ruột, tiêu chảy, lỵ, tiêu khát, chóng mặt, hoa mắt, ra mồ hôi trộm,…

    Theo y học hiện dại, trong củ mài chứa khoảng 0.45% lipid, 2-2.8% chất nhầy, 63.25% tinh bột, 6.75% protein; đồng thời còn các thành phần khác như: allantoin, dioscin, saponin có nhân sterol, cholin các men oxy hóa, axit amin, vitamin C và các nguyên tố vi lượng khác.

    Bài thuốc từ củ mài thường dùng trong Y học cổ truyền

    – Ăn uống kém, khó tiêu do tỳ vị hư nhược: Củ mài 100g, đường trắng 30g, xuyên tiêu 30g, gạo nếp 1.000g, khiếm thực 100g.

    Thực hiện: Củ mài, khiếm thực, xuyên tiêu đều sao qua, tán bột. Gạo nếp ngâm một đêm, vo sạch, để khô, rang chín, tán bột. Trộn đều củ mài và gạo nếp tán bột với nhau để sẵn. Mỗi lần ăn, lấy 30 – 60g pha với nước sôi và một ít đường trắng.

    Củ mài có nhiều tác dụng bồi bổ và điều trị bệnh

    – Điều trị suy nhược cơ thể sau rối loạn tiêu hóa kéo dài: Củ mài 12g, vỏ quýt 6g, hạt cau 10g, hạt sen 12g, biển đậu 12g, ý dĩ 12g, bố chính sâm 16g, bạch truật 12g, nam mộc hương 6g.

    Thực hiện: Đem tất cả sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần. Dùng 7-10 ngày.

    – Bồi bổ sức khỏe: Củ mài 50g, gạo tẻ 50g, khoai sọ 200g, nấu cháo ăn trong ngày. Món ăn thuốc có tác dụng trong việc tăng thể lực, tăng cường chức năng tiêu hóa, điều trị mệt mỏi, kém ăn, chứng đuối sức, miệng khát, hay phiền táo.

    – Thích hợp cho người tỳ vị hư, khí huyết hư, hội chứng lỵ mạn tính, hư lao, khô miệng khát nước

    Thực hiện: Dùng 30g củ mài, 50g gạo nếp. Tất cả đem nấu thành cháo rồi thêm đường trắng hoặc muối ăn tuỳ ý. Món ăn này có thể sử dụng quanh năm, dùng vào các buổi ăn phụ sáng và tối đều được, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết.

    – Trẻ em suy dinh dưỡng: Củ mài 20g, đường trắng 20g, gạo 50g, biển đậu 10g, lòng đỏ trứng gà 1 cái.

    Thực hiện: Củ mài sấy khô. Trứng gà luộc bóc lấy lòng đỏ, cho vào bột gạo dầm nát trộn đều. Gạo, biển đậu đều xay thành bột. Tất cả cho vào nồi thêm 200ml nước đun trên lửa nhỏ. Khi cháo chín cho đường quấy đều, cháo sôi lại là được. Cho trẻ ăn ngày 1 lần, ăn liền 15 ngày.

    – Dùng cho trường hợp nam giới di tinh, suy yếu, đau lưng

    Thực hiện: Lấy 200g củ mài, 100g hạt sen, 100g củ súng và 100g ý dĩ. Đem tất cả dược liệu mang đi sấy khô, tán thành bột và uống 20g với nước cơm.

    Có thể thấy củ mài có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên những thông tin trên không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc chuyên ngành. Đặc biệt cần lưu ý, củ mài chống chỉ định với những người thấp nhiệt thực tà nên đối tượng nay cần chú ý khi sử dụng.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Dược sĩ tư vấn những phương pháp xác định bệnh viêm loét dạ dày

    Viêm loét dạ dày là một trong những bệnh khá phổ biến và ngày càng có xu hướng gia tăng. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ nhiều hơn trẻ em.

    Dược sĩ tư vấn những phương pháp xác định bệnh viêm loét dạ dày

    Nguyên nhân gây viêm loét dạ dày là gì ?

    Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:  Tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm bờ cong nhỏ, loét hang vị…

    • Đau dạ dày có thể do rất nhiều nguyên nhân do nhiễm vi khuẩn Hp – đây là một loại vi khuẩn gam âm, hình xoắn, là nguyên nhân thường gặp gây ra các bệnh lý ở dạ dày – tá tràng, do chế độ ăn uống vô độ không có quy luật, ăn thức ăn nóng quá, lạnh quá, cứng quá, khó tiêu, chua, cay quá, ăn không nhai kỹ, ăn vội… hoặc ăn phải một số thức ăn bị nhiễm khuẩn, nhiễm độc…
    • Ngoài ra, cũng có thể do uống rượu, chè đặc, cà phê đặc, do uống nhầm các chất ăn mòn như axit, kiềm, sút, một số hóa chất có chì, thủy ngân… có thể gây bỏng niêm mạc thực quản và dạ dày.
    • Một nguyên nhân nữa phải kể đến là do dùng các thuốc giảm đau, chống viêm điều trị các bệnh khớp, những thuốc này có tác dụng phụ gây tổn thương niêm mạc dạ dày, nhiễm khuẩn cấp như cúm, sởi, bạch hầu, thương hàn… có thể gây viêm dạ dày. Người suy thận cũng rất dễ bị viêm dạ dày do urê máu tăng cao.
    • Yếu tố tinh thần, các trạng thái stress, trầm cảm, lo nghĩ, căng thẳng… cũng là một trong những nguyên nhân lớn, quan trọng gây tổn thương dạ dày.

    Khi bị viêm loét dạ dày bệnh nhân sẽ có những triệu chứng gì ?

    Đau bụng do bệnh lý ở dạ dày có trường hợp biểu hiện rõ, chẩn đoán tương đối dễ dàng, thường bệnh nhân sẽ có những triệu chứng như:

    • Đau vùng bụng trên rốn, đau thường xuất hiện lúc đói hoặc ngay sau ăn nhưng vài trường hợp đau không liên quan gì tới bữa ăn, đau âm ỉ hay đau dữ dội. Đau âm ỉ có khi kéo dài từ vài tháng đến vài ba năm, có khi đến hàng chục năm. Nhiều bệnh nhân đau có tính chất chu kỳ (một chu kỳ khoảng từ một tuần đến vài tuần trở lên) và thường xảy ra vào lúc giao mùa, đặc biệt là vào mùa lạnh.
    • Kèm theo là các biểu hiện của rối loạn tiêu hóa, bệnh nhân thường hay có cảm giác nặng bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, nóng rát, chướng bụng, trung tiện, phân có khi nát có khi lỏng, có khi rắn như phân dê.
    • Trong những trường hợp loét hành tá tràng lâu ngày gây co kéo làm hẹp môn vị thì ăn không tiêu, bụng ậm ạch khó chịu, nhiều khi phải móc họng nôn ra mới cảm thấy thoải mái. Vì vậy người bị loét dạ dày – hành tá tràng lâu năm thường gầy, xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt.

    Xác định mình đã bị viêm loét dạ dày bằng phương pháp kiểm tra đơn giản

    Làm thế nào để xác định mình đã bị viêm loét dạ dày ?

    Hiện nay, nội soi dạ dày là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán viêm, loét dạ dày – tá tràng. Ngoài việc xác định được vị trí tổn thương, tình trạng tổn thương… thì trong những trường hợp nghi ngờ bệnh ác tính có thể sinh thiết để tìm các tế bào lạ. Sinh thiết còn giúp cho việc lấy bệnh phẩm để nhuộm gram, thử test ureaza, nuôi cấy phân lập xác định vi khuẩn Hp và làm kháng sinh đồ xác định tính nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn này.

    Tuy nhiên đa số trường hợp viêm loét dạ dày có triệu chứng mơ hồ rất khó chẩn đoán phân biệt với những trường hợp đau bụng do nguyên nhân khác. Đặc biệt cần chẩn đoán phân biệt với những trường hợp đau bụng cần được can thiệp kịp thời nếu không sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng như viêm ruột thừa, tắc ruột, viêm tụy…

    Biến chứng nguy hiểm khi viêm loét dạ dày là gì?

    Các biến chứng nguy hiểm nếu viêm loét dạ dày nếu không được điều trị sớm như: Hẹp môn vị biểu hiện bởi đau bụng, nôn ói rất dữ dội, thủng dạ dày thì bệnh nhân sẽ đột ngột có cơn đau dữ dội như dao đâm, bụng gồng cứng như gỗ, phải được phẫu thuật cấp cứu nếu không sẽ nguy hiểm cho tính mạng, xuất huyết tiêu hóa là biến chứng thường gặp nhất biểu hiện bởi nôn ra máu, đi cầu phân máu có thể máu đỏ, hoặc phân có màu đen hôi thối, ung thư dạ dày là một dạng ung thư rất thường gặp, chiếm vị trí hàng đầu trong các ung thư đường tiêu hóa, và cũng là một trong những biến chứng của các bệnh lý lành tính ở dạ dày mà không được điều trị triệt để.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Người bình thường có nhịp tim là bao nhiêu

    Thế nào là một trái tim khỏe mạnh, trái tim người bình thường có nhịp đập bao nhiêu lần trên phút hãy cùng chúng tôi khám phá câu hỏi đó ngay bây giờ.

    Nhịp tim bình thường của người bình thường là bao nhiêu

    Theo chuyên Tin Tức Y Dược Việt Nam thì một trái tim khỏe mạnh cần phải có một nhịp tim ổn định không nhanh và cũng không chậm giữ ở mức vừa phải.

    Như thế nào là một trái tim khỏe mạnh

    Thông thường, nhịp tim của người lớn dao động từ 60 đến 100 nhịp mỗi phút. Nhịp tim càng thấp chứng tỏ tim hoạt động càng hiệu quả hơn và chức năng tim khỏe mạnh. Nhịp tim của vận động viên chuyên nghiệp bình thường chỉ có 40 nhịp mỗi phút.

    Phần lớn nghiên cứu cho biết, kể cả ở phạm vi bình thường, nhịp tim cao cũng có liên quan đến bệnh tim do thiếu máu, đột quỵ. Một nghiên cứu gần đây cho biết, nhịp tim tăng 10 nhịp/phút sẽ làm tăng nguy cơ bệnh tim tương ứng lên 10-18%.Nhịp tim thất thường phản ánh bệnh tim mạch

    Chỉ cần không kèm theo tức ngực, đau ngực, khó thở, thỉnh thoảng cảm thấy tim đập nhanh hoặc nhịp tim tăng nhanh là hiện tượng bình thường.

    Giáo sư Gordon Masai, trường Y học Đại học Johns Hopkins, Mỹ cho biết, mặc dù đa phần nhịp tim không đầy đủ không cấu thành nguy hiểm, nhưng nếu gần đây phát hiện loạn nhịp tim và thường xuyên xảy ra thì nên lập tức đến bác sĩ.

    Một trái tim khỏe mạnh phải có nhịp đập bình ổn

    Nhịp tim quá chậm là sức khỏe rất yếu

    Chúng ta thường cho rằng, tim đập quá chậm sẽ tăng nguy cơ tim ngừng đập. Sự thực lại hoàn toàn ngược lại. Nhịp tim giống như các bộ phận cơ bắp khác, cơ tim cũng phải thông qua tập luyện để tăng cường sức mạnh. Cơ tim càng mạnh khỏe, hiệu suất của tim càng cao, số lần tim đập ít đi, có thể truyền máu cho toàn bộ cơ thể.

    Người có nhịp tim nghỉ ngơi dưới 60 lần (nhịp tim chậm) chắc chắn có trái tim rất mạnh khỏe. Tuy nhiên một số người già có nhịp tim chậm chạp có thể là do triệu chứng của bệnh tim gây ra

    Nhịp tim quá nhanh là do tim hoạt động quá nhiều

    Áp lực lớn sẽ tăng tuần suất tim nghỉ ngơi (nhịp tim khi nghỉ ngơi bình thường là 70-80 lần/phút), có lúc sẽ làm cho nhịp tim tăng đến hơn 100 lần/mỗi giờ, làm cho tim đập quá nhanh,

    Tuy nhiên áp lực chỉ là một trong nhiều nguyên nhân đẩy nhanh nhịp tim. Hút thuốc, uống nhiều cà phê, mất nước, ngứa ngáy và thiếu máu cũng dẫn đến nhịp tim tăng nhanh.

    Nhịp tim bình thường phản ứng tim bình thường.

    Nhịp tim và huyết áp là hai việc khác nhau, giữa hai việc không chỉ đơn giản được đánh đồng với nhau. Người có nhịp tim nghỉ ngơi bình thường cũng có thể bị huyết áp cao. Một số người nhịp tim không bình thường nhưng huyết áp lại rất bình thường. Hoạt động cơ thể mệt mỏi sẽ làm cho nhịp tim đập nhanh nhưng thay đổi về huyết áp lại không lớn.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

    Trái tim được chia thành 4 van, mỗi van được hình dung như những cánh cửa đóng và mở nhịp nhàng theo từng nhịp co bóp của tim, cho phép máu chảy qua các buồng tim đi đến khắp các cơ quan trong cơ thể.

    Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

    Bệnh van tim là gì?

    Bệnh van tim là một loại rối loạn hay bệnh của các van tim – đó là các lá mô đóng mở điều tiết dòng máu lưu thông ra vào các buồng tim

    Bệnh nhân mắc bệnh van tim có dị tật ở một hay nhiều van tim. Có rất nhiều loại bệnh van tim với các triệu chứng rõ rệt và các chọn lựa điều trị khác nhau.

    Các vấn đề về van tim có thể xảy ra do nhiễm trùng (phần lớn do viêm màng trong tim và sốt thấp khớp), thoái hóa hoặc bất thường bẩm sinh

     Nguyên nhân nào gây bệnh van tim?

    • Viêm màng trong tim do nhiễm trùng – Đa số những người có tim bình thường khỏe mạnh không gặp nguy cơ nhiễm trùng van tim. Những người bị sốt thấp khớp, có để lại sẹo, hoặc bị bệnh tim bẩm sinh, có thể mắc chứng bệnh này.
    • Phẫu thuật răng hoặc các phẫu thuật khác liên quan đến răng, bàng quang, tuyến tiền liệt, hoặc các cơ quan vùng chậu của phụ nữ làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng loại này.
    • Bệnh này cũng xảy ra cho những người tiêm chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm không vô trùng, ngay cả với những người có van tim khỏe mạnh.

    Những triệu chứng thường gặp của bệnh van tim là gì?

    • Những bệnh nhân đã bị bệnh nặng có thể thấy các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, đổ mồ hôi vào ban đêm, ớn lạnh, và viêm khớp.
    • Ở những bệnh nhân bệnh diễn tiến chậm hơn, triệu chứng có thể bao gồm nhịp tim đập nhanh, phì lá lách, ngứa hoặc nổi mụn ngoài da, và hay thấy hồi hộp
    • Sốt thấp khớp – bệnh này do dị ứng với một số loại cầu khuẩn chuỗi, thường thấy ở trẻ em bị nhiễm cầu khuẩn không được trị dứt bệnh.
    • Bệnh thấp tim mãn tính do sốt thấp khớp hoặc sốt tái phát nhiều lần gây ra.
    • Triệu chứng của sốt thấp khớp gồm sốt, đau khớp, nổi mụn hoặc mẩn ngứa dưới da
    • Bệnh van tim khác – với tuổi tác, việc tích tụ vôi có thể làm dày và rò van tim. Các cơn đau tim cũng gây hại cho cấu trúc van hai lá, và những rối loạn mô nối nhất định như hội chứng Marfan và suy nhược trung tính cũng có thể ảnh hưởng xấu đến các van tim.

    Những phương pháp nào được áp dụng để chẩn đoán và điều bệnh van tim?

    Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Một số loại bệnh van tin có thể chẩn đóan được qua điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp X-quang và/ hoặc thông tim.

    • Viêm màng trong tim: Chẩn đoán có thể thực hiện được qua bệnh sử, khám thực thể, xét nghiệm, điện tim và siêu âm tim.
    • Sốt thấp khớp: Có thể nghĩ đến sốt thấp khớp khi thấy ngay trước đó có mắc bệnh nhiễm trùng vùng cổ. Triệu chứng gồm đau khớp, điện tim bất thường hoặc xét nghiệm máu cho thấy viêm tim. Nghe tim thấy tiếng tim đập thình thịch

    Điều trị từng loại bệnh van tim cụ thể rất khác nhau, tùy thuộc vào viêc bị đau van nào và độ phì của van bị đau. Một số bệnh nhân sẽ không cần điều trị, số khác có thể được điều trị bằng thuốc. Phụ nữ mắc bệnh van tim muốn có thai nên khám tổng quát và kiểm tra sức khỏe tim mạch thường xuyên trong suốt thai kỳ. 

    • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Tùy vào loại vi khuẩn gây bệnh, một hay nhiều loại khóang sinh phối hợp sẽ được dùng để điều trị viêm màng trong tim do vi khuẩn. Các ca nặng sẽ được chỉ định phẫu thuật thay van tim.
    • Sốt thấp khớp: Bệnh nhân sốt thấp khớp sẽ được điều trị bằng kháng sinh để loại trừ khuẩn cầu chuỗi còn ký sinh trong tim. Những bệnh nhân này có thể được cho dùng kháng sinh để ngăn chặn nhiễm trùng lây lan, và được điều trị bằng aspirin hoặc các loại thuốc như hóc môn kháng viêm và dị ứng.

    Mọi người cần lưu ý những phương pháp phòng tránh bệnh van tim

    Biện pháp phòng tránh bệnh van tim như thế nào?

    – Thường xuyên kiểm tra huyết áp: kiểm tra huyết áp thường xuyên có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh tim mạch trong đó có bệnh hở van tim. Nếu có hiện tượng cao huyết áp bạn cần đến bệnh viện để được điều trị ngay vì huyết áp cao sẽ khiến tim phải làm việc nhiều hơn ảnh hưởng đến van tim.

    – Chống béo phì: Khi bị béo phì tim phải làm việc co bóp nhiều hơn dẫn tới việc van tim bị ảnh hưởng xấu. Do đó, cần song song với chế độ ăn hợp lý bạn cũng cần chú ý tập thể dục, áp dụng phương pháp giảm cân hiệu quả.

    – Ăn uống hợp lý: Để phòng ngừa bệnh bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý hạn chế muối và chất béo động vật. Vì muối làm cơ thể giữ nước, mỡ động vật khiến xơ vữa vành tim. Đây là nguyên nhân gây bệnh hở van tim 2 lá.

    – Không uống cà phê và các chất kích thích (rượu, bia,..): hở van tim có thể kèm theo tình trạng rối loạn nhịp. Cà phê hay chất kích thích sẽ làm nặng thêm rối loạn nhịp (nếu có). Không uống rượu: tương tự cà phê, rượu cũng làm xấu hơn tình trạng rối loạn nhịp. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu còn gây bệnh cơ tim, ảnh hưởng tình trạng hở van. Vì vậy để phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả, mọi người cần loại bỏ các chất kích ra khỏi thực đơn hàng ngày của mình.

    –  Khám sức khỏe tim mạch định kỳ: Bệnh tim mạch thường diễn biến âm thầm gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, việc khám sức khỏe định kỳ cần được thực hiện ít nhất 1-2 lần 1 năm để loại bỏ những nguy cơ gây bệnh tim mạch hiệu quả.

    Nguồn: Bệnh học

    Exit mobile version