Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Cảnh báo xoa bóp trị bong gân làm bệnh nặng thêm nặng

Xoa bóp bấm huyệt rất tốt trong việc chữa trị bệnh tật nhưng việc chữa trị bong gân bằng bôi rượu, bấm huyệt không đúng cách làm bệnh nặng càng thêm nặng

    Cảnh báo xoa bóp trị bong gân làm bệnh nặng thêm nặng

    Một vài lí do bạn bị bong gân nhưng hãy chữa trị bằng cách khôn ngoan, không nên sử dụng những biện pháp mà chưa qua kiểm chứng hay những thủ thuật bởi những người không có chuyên môn trong lĩnh vực xoa bóp bấm huyệt.

    Bong gần chữa trị sai cách sẽ không ngừng nặng

    Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ, số lượng người hoạt động việc nặng, chơi thể thao…sẻ rất khó có thể tránh được các tình huống mà khiến cho bản thân bị tổn thương ở các vùng cổ, tay và đa phần là đều rơi vào các tình huống như là bong gân hay trật gân và mắc một số các bệnh về xương khớp.

    Việc bong gân sẽ khiến cho tất cả những dây chằng cổ chân ở bên ngoài và bên trong dãn ra và có thể gây ra những triệu chứng đau và nhức, khó vận động hơn. Đây là một số trường hợp khá phổ biến và dễ gặp trong đời sống nhưng rất nhiều người đang lúng túng khi gặp phải những vấn đề này.

    Theo một chia sẻ của một thanh niên đá bóng được trang tin tức Y Dược cập nhật cho biết: để rèn luyện thể thao, tôi hay thường xuyên đá bóng và chẳng may bị ngã làm cổ chân tôi bị bong gân và tôi đã nhờ bạn xoa bóp cho đỡ đau nhưng lúc đầu khá dễ chịu nhưng càng về sau thì tôi càng cảm thấy đau và sưng to hơn rất nhiều. Dù thấy tình trạng nặng lên nhưng tôi không đi khám và đã tự mua thuốc về bôi và xoa bóp thường xuyên nhưng tình trạng bệnh ngày càng nặng. Sau đó tôi đã quyết định đi khám và bác sĩ đã báo rằng tôi bị dãn mạch tại vùng tổn thương và bị sưng phù nặng nề.

    Xoa bóp không đúng cách dẫn tới tổn thương mạch máu thần kinh

    Xoa bóp không đúng cách dẫn tới tổn thương mạch máu thần kinh

    Trong các tài liệu của chương trình học Cao đẳng Vật lý trị liệu có đưa ra thống kê về tình hình bong gân trong xã hội hiện nay. Theo đó, tình trạng trật chân, bong gân là tình huống thường xuyên xảy ra và dễ bắt gặp trong quá trình vận động.

    “Trong quá trình vận động hàng ngày, chỉ một chút sơ ý cũng có thể khiến bạn bị trật chân hay bong gân và nếu không biết xử lý hoặc xoa bóp vùng tổn thương không đúng cách có thể khiến tình trạng sưng phù, dãn mạch tổn thương,…trở nên trầm trọng hơn”, bác sĩ chuyên ngành xoa bóp bấm huyệt Bệnh viện Y học Cổ truyền Trường Giang cho hay

    Các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội cũng cho biết thêm, thậm chí có nhiều trường hợp kéo nắn càng khiến mức độ tổn thương gia tăng, đặc biệt là tổn thương mạch máu thần kinh. Theo đó khi gặp các vấn đề về bong gân, trật chân thì cần ngừng ngay tất cả các hoạt động. Sau đó lấy đá bỏ vào túi nilon hoặc túi vải rồi chườm đá lên vùng bị tổn thương trong vòng 10 phút (chườm đá 3-4 lần). Tiếp đến băng ghép cho chân lên cao và nếu trường hợp nặng thì cần đến bệnh viện, cơ sở y tế để kiểm tra lâm sàng, nhằm tránh các trường hợp xấu có thể xảy ra.

    Chuyên gia khuyến cáo việc sử dụng dầu nóng, rượu thuốc, đặc biệt là việc xoa bóp bấm huyệt không đúng cách chỉ khiến tổn thương càng thêm nặng và nguy hiểm nếu người bệnh không chịu đi khám trong thời gian dài.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Các triệu chứng tắc ruột rất nguy hiểm mà bạn nên biết

    Bệnh tắc ruột không phân biệt độ tuổi hay giới tính, cần được điều trị kịp thời nhưng đây là dù đã mắc bệnh nhưng người bệnh không phát hiện nhận biết được

      Các triệu chứng tắc ruột rất nguy hiểm mà bạn nên biết

      Chứng tắc ruột này ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống sinh hoạt của người bệnh, vì vậy người bệnh rất khó có thể phát hiện được những triệu chứng tắc ruột non nhưng đây là căn bệnh cần phải điều trị kịp thời không sẽ ảnh hưởng tới tính mạng của con người.

      Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh tắc ruột được biết là tình trạng ngưng trệ hoàn toàn sự lưu thông của hơi hay dịch và các chất chứa trong ruột. Nguyên nhân của bệnh có rất nhiều nhưng chủ yếu được chia làm 2 loại chính: tắc ruột cơ năng và tắc ruột cơ học. Dù có thể nguyên nhân gây tắc ruột non khác nhưng tất cả chúng đều có triệu chứng nhất định mà mỗi người phải thật chú trọng.

      Các triệu chứng tắc ruột non là gì?

      Biểu hiện của bệnh tắc ruột non có thể giống với bệnh tiêu hóa thường ngày, nhưng chính sự vô lo vô nghĩ đó sẽ khiến cho cơ thể người bệnh phải hối hận vì hậu quả chúng để lại là rất lớn. Vì vậy những triệu chứng của bệnh tắc ruột non được biết như sau:

      Các triệu chứng tắc ruột non là gì?

      Xuất hiện chứng đau bụng: Đây là khởi phát của bệnh tắc ruột, người bệnh sẽ cảm thấy bị đau từng cơn hay đột ngột, dữ dội, bắt đầu đau ở vùng rốn hay mạng sườn và nhanh chóng lan tỏa nhanh ở khắp vùng ổ bụng.

      Bị quai ruột nổi: ở trên thành bụng người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện khối phồng rất khó nhìn và rất căng và đau, đây gọi là dấu hiệu VolWahkl.

      Bụng bắt đầu chướng và thay đổi vị trí: Đây là tình trạng thường xuất hiện thời kỳ tắc ruột muộn, chướng dọc ở khung đại tràng trong tắc đại – trực tràng thấp, chướng bụng đều bị tắc ruột do bít lắc…

      Buồn nôn: Triệu chứng tắc ruột non có thể dễ nhận biết và xuất hiện những biểu hiện ban đầu là người bệnh bị nôn khi ăn, hoặc nôn ra dịch mật, ở giai đoạn muộn thì nôn ra giống phân. Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: bị nôn nhiều và sớm trong tắc ruột cao, , tính chất nôn sẽ bị phụ thuộc vào vị trí tắc, nôn muộn hoặc chỉ buồn nôn trong tắc ruột thấp.

      Triệu chứng toàn thân: Một trong những điểm chung đối với những người mắc bệnh tắc ruột non là tình trạng mất nước do nôn nhiều. Kèm theo đó là tình trạng khát nước, môi khô, mắt trũng, da nhăn, nước tiểu ít, thậm chí là có dấu hiệu sốc do giảm khối lượng tuần hoàn.

      Bí trung, đại tiện: Bí trung tiện có thể xuất hiện ngay sau khi bệnh khởi phát vài giờ nhưng không phải lúc nào cũng rõ ràng. Đặc biệt ngay sau khi đại tiện thì những cơn đau cũng không thể hết hay giảm cơn đau bụng.

      Phương pháp điều trị tắc ruột non hiện nay là gì?

      Các chuyên gia Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết rằng, phương pháp điều trị tắc ruột non hiện nay khá phát triển nhưng người bệnh chủ yếu sẽ hướng theo cách điều trị tắc ruột ngoại khoa kết hợp với nội khoa. Trong đó điều trị nội khoa có vai trò trong điều chỉnh các rối loạn toàn thân còn điều trị ngoại khoa để giải thoát sự tắc nghẽn và để xử lý các thương tổn của ruột nếu có. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tắc ruột để chọn 1 trong 2 phương pháp hay kết hợp cả hai.

      Tắc ruột non gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe khi có thể gây nhiễm trùng huyết, vỡ ruột, hoại tử ruột, nguy cơ tử vong rất cao nên người bệnh cần khám sức khỏe ngay khi phát hiện những triệu chứng tắc ruột non hoặc đí khám sức khỏe định kỳ để có thể kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Tác dụng của nước uống và thuốc từ hoa hòe là gì?

      Hoa hòe được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong đó bao gồm điều trị bệnh. Y học cổ truyền sẽ giúp bạn khám phá những tác dụng điều trị bệnh từ nước uống và thuốc chứa hoa hòe.

      Hoa hòe là vị thuốc Đông y có tác dụng chữa nhiều bệnh

      Đặc điểm thực vật của hoa hòe

      Tên khoa học: Sophora japonica.

      Hoa hòe thuộc họ Đậu, được trồng nhiều tại một số nước ở châu Á, bao gồm cả Việt Nam. Bộ phận dùng làm thuốc gồm nụ hoa hòe (thu hoạch vào tháng 5-8) và quả hòe (thu hoạch vào tháng 9-10).

      Bạn có thể dùng hoa hòe làm trà uống. Để có được một ấm trà ngon người ta phải chọn ấm làm bằng sứ hoặc bình làm bằng thủy tinh. Nước nấu pha trà hàng đầu phải kể đến là nước suối từ núi đá chảy ra – loại nước chưa bị ô nhiễm, chứa nhiều loại khoáng chất có nguyên tố vi lượng rất cần cho con người.

      Theo dân gian, loại nước pha trà này được liệt vào “thượng phẩm”. Khi pha trà, bạn nên nhớ tráng qua bằng nước sôi cho ấm nóng, sạch sau đó đổ nước tráng đi, cho trà vào rồi rót nước đã đun sôi vào ấm, đậy nắp sau 5-7 phút là uống được.

      Hoa hòe làm thuốc chữa bệnh

      Trong hoa hờ chứa nhiều chất chống ôxy hóa như kaemferol, quercetin, glucosit  đặc biệt là rutin hàm lượng rất cao (34 % trong nụ hoa hòe). Rutin có tác dụng làm giảm tính thẩm thấu của các mao mạch và làm tăng độ bền mao mạch, từ đó có tác dụng cầm máu trong các trường hợp như đại tiện ra máu, chảy máu cam, ho ra máu… Nếu cho vào nồi đất đun to lửa sao cháy tồn tính thì tác dụng mạnh hơn.

      Bên cạnh đó, hoa hòe còn có tác dụng trong việc hạ huyết áp, phòng ngừa xuất huyết não, điều trị đầu óc choáng váng, thần kinh suy nhược, mắt đau sợ chói, khó ngủ, giảm nguy cơ xơ mỡ động mạch, làm hạ cholesterol, chống co thắt, làm giảm trương lực cơ trơn của đại tràng, hay được dùng cho bệnh nhân bị trĩ chảy máu, băng huyết.

      Hoa hòe có tác dụng trị huyết áp tăng, khó ngủ, thần kinh suy nhược

      Bài thuốc chứa hoa hòe có tác dụng dụng nâng cao sức khỏe

      Trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dẫn nguồn từ BS. Phạm Thị Thục, giới thiệu một số bài thuốc kết hợp hòe với các các thảo dược khác làm tăng tác dụng nâng cao sức khỏe:

      Chữa huyết áp tăng, khó ngủ, thần kinh suy nhược: Dùng hòe hoa và hạt muồng mỗi thứ bằng nhau sao kỹ tán bột, mỗi lần uống 5g, 3-4 lần/ngày hoặc dùng riêng mỗi vị 10g hãm uống thay chè.

      Điều trị các loại xuất huyết như đi ngoài ra máu: Dùng hoa hòe (sao qua) 10-15g hoặc dùng quả hòe 8-12g  sắc uống. Hoặc dùng hoa hòe 20g và địa du 10g (sao đen), diếp cá 12g, nước 300ml sắc còn 200ml uống.

      Điều trị sưng đau: Quả hòe kết hợp với khổ sâm lượng bằng nhau nghiền thành bột hòa với nước bôi ngoài.

      Điều trị sốt xuất huyết khi sốt đã lui nhưng vẫn còn xuất huyết nhẹ, chảy máu dưới da hay trẻ em hay bị chảy máu chân răng, chảy máu mũi, khó ngủ cũng dùng hòe hoa và hạt muồng sao tán bột ngày dùng 10-20g hoặc sắc quả hòe 10g uống.

      Trên đây là những thông tin về vị thuốc hoa hòe trong y học cổ truyền. Mặc dù vậy điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc, do đó bạn không nên tự ý sử dụng khi chưa có sự cho phép của những người có chuyên môn.

      Nguồn: BS. Phạm Thị Thục – benhhoc.edu.vn

      Nguồn: BS. Phạm Thị Thục – benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Những mẹo hay cho giấc ngủ ngon hơn mỗi ngày bạn nên biết

      Tình trạng khó ngủ đã kéo dài trong một khoảng thời gian điều này ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống sinh hoạt bình thường cũng như công việc của bạn, vậy làm sao để giải quyết vấn đề nan giải này?

      Những mẹo hay cho giấc ngủ ngon hơn mỗi ngày bạn nên biết

      Những phương pháp giúp bạn có giấc ngủ sâu, ngon và tạo năng lượng cho ngày mai

      Chỉ lên giường đi ngủ khi thật sự buồn ngủ

      Nếu bạn nằm quá lâu trên giường mà vẫn chẳng thể chợp mắt được thì hãy dứt khoát đứng lên làm việc khác. Làm vài hoạt động nhẹ nhàng đến khi mắt díu lại, lúc đó hãy quay về giường. 

      Tắt hết đèn

      Để có một giấc ngủ dài và ổn định thì đòi hỏi bạn phải ở trong điều kiện tối hoàn toàn. Hãy chắc chắn bạn đã đóng hết cửa sổ, kéo hết rèm và tắt hết điện. 

      Không lạm dụng thuốc ngủ

      Chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng công tác tại Trung cấp Dược – Trường Cao đẳng Y Dược cho biết: Lạm dụng thuốc ngủ lâu ngày sẽ dẫn đến nhờn thuốc và phải dùng liều cao hơn. Điều này không chỉ nguy hiểm đến tình trạng giấc ngủ mà còn nguy hiểm đến cả tính mạng con người nữa. Cứ thư giãn đầu óc, không nghĩ nhiều nữa là bạn sẽ dần dần chìm vào giấc ngủ, nhanh thôi.  

      Thoát khỏi những tiếng ồn

      Tiếng đồng hồ tích tắc, tiếng xe chạy vèo vèo, hay như tiếng nước nhỏ giọt thôi cũng đủ để bạn phát điên khi chuẩn bị đi ngủ rồi đúng không? Hãy chuẩn bị miếng bịt tai, đóng chặt cửa để khắc phục tình trạng này. Nếu không được nữa bạn có thể đeo tai nghe và mở những bài nhạc nhẹ nhàng. Dù đây cũng là một dạng tiếng động nhưng là loại âm thanh tốt, hỗ trợ đi vào giấc ngủ (đương nhiên bạn phải chọn đúng loại nhạc). 

      Hạn chế tình trạng ăn quá nhiều trước khi đi ngủ

      Không ăn uống gần giờ đi ngủ

      Một bữa ăn thịnh soạn, no căng cả bụng sẽ chính là cách để giết chết giấc ngủ của bạn đấy. Bụng nặng sẽ khiến dạ dày bạn phải hoạt động nhiều hơn để tiêu hoá. Ai mà ngủ được với cái bụng ấm ách căng phè đúng không nào?

      Không ăn, uống các loại đồ có caffeine 4 giờ trước khi đi ngủ

      Cà phê trà, coca cola, socola hay tất cả các loại đồ có chứa caffeine sẽ khiến bạn trằn trọc khó đi vào giấc ngủ.

      Tránh uống rượu vào đêm muộn

      Uống rượu có thể làm bạn say và buồn ngủ. Nhưng các chất phân huỷ trong rượu sẽ khiến cơ thể bạn bị kích thích. Hậu quả để lại vào buổi sáng hôm sau thì chắc hẳn ai cũng biết rồi. 

      Có lịch trình riêng cho giấc ngủ

      Bạn nên ngủ vào những giờ cụ thể và thức dậy cũng đúng giờ cụ thể. Giữ đồng hồ sinh học hoạt động chuẩn thì bạn sẽ không gặp rắc rối với chất lượng giấc ngủ của mình. 

      Đừng ngủ trưa quá dài

      Chắc hẳn bạn đã từng cảm thấy vô cùng mệt mỏi sau khi ngủ từ 12 giờ trưa đến 4 giờ chiều đúng không nào? Thậm chí còn bị mất khái niệm về thời gian, không biết là sáng hay trưa chiều nữa. Chợp mắt 15 phút, nửa tiếng là tốt, nhưng đừng biến giấc ngủ trưa thành giấc ngủ buổi tối.

      Nguồn: Bệnh học

      Nguồn: Bệnh học

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Những căn bệnh ở người cao tuổi thường gặp phải

      Ở người già gân cơ không còn dẻo dai như thời trẻ, sức đề kháng yếu đi nhiều vậy nên rất dễ mắc các bệnh người cao tuổi vậy nên cần phải chú ý giữ gìn và có một chế độ chăm sóc sức khỏe hợp lý.

        Các bệnh người cao tuổi thường gặp

        Theo chuyên gia về sức khỏe người cao tuổi đang công tác ở Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ ở người cao tuổi cần phải có một chế độ chăm sóc đặc biệt nếu không sẽ rất dễ mắc các bệnh người cao tuổi.

        Bệnh tai biến mạch máu não

        Bệnh mỡ máu xảy ra khi lượng mỡ trong máu tăng cao, khi thành phần này quá nhiều sẽ lắng đọng ở thành mạch máu làm tắc nghẽn dòng máu lên não, gây ra tình trạng tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ. Khi lượng máu lên não bị thiếu não sẽ dừng hoạt động và bị tổn thương, bán cầu não nào bị tổn thương thì phần cơ thể tương ứng do nó điều khiển sẽ không hoạt động được, gây tê liệt và mất cảm giác nửa người, khó nói hoặc không nói được, hoặc hôn mê. Rất dễ dấn đến tử vong.

        Ở người già, do sự suy yếu của hệ thống mạch máu, máu đến nuôi não giảm sút nên dễ bị tai biến mạch máu não, thiếu máu não. Tỉ lệ hiện mắc của bệnh này ở người già là 21,9%.

        Bệnh viêm phổi

        Ở người già, cơ quan hô hấp có sự suy giảm đáng kể vè mọi mặt. Nên người già dễ bị viêm phổi, nhất là vào những ngày trái gió trở trời. Thủ phạm gây bệnh thông thường là các loại virus mà thông thường là virus cúm. Ngoài ra còn một số loại khác như virus tụ cầu, phế cầu, liên cầu… Bệnh viêm phổi ở người già khó điều trị và tốn nhiều chi phí hơn so với người trẻ, hơn nữa lại rất dễ tái phát làm cho sức khỏe của họ yếu dần và giảm tuổi thọ. Tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi ở người già hiện nay là 7,8%.

        Bệnh người cao tuổi gây giảm sút sức khỏe

        Huyết áp cao

        Khi huyết áp trên mức 180 / 110mmHg, và có kèm theo nhức đầu thì có nghĩa là bạn bị tăng huyết áp rồi đấy. Người cao tuổi bị tăng huyết áp có thể là do tăng từ lúc còn trẻ, hoặc chế độ ăn uống chưa hợp lí. Nhưng nguyên nhân hay gặp nhất chính là do xơ vữa động mạch, dẫn đến thành động mạch bị hẹp và gây cao huyết áp. Bênh cao huyết áp ở người già tuyệt đối không nên xem thường vì hệ quả của nó là các biến chứng nghiệm trọng như suy tim, nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não… Tỉ lệ mắc bệnh này ở người già là 7,7%.

        Đối với người già thì ta hay gặp loại 2, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường ở người già. Ta có thể kể ra một vài nguyên nhân cơ bản sau: gan suy yếu, hoặc các cơ quan giảm nhạy cảm với hormon Insulin, hormon insulin hoạt động không hiệu quả hoặc cũng có thể là do tụy bị lão hóa nên giảm tiết insulin.

        Bệnh Loãng xương

        Đây là một căn bệnh rất thường hay gặp ở người già do sự suy giảm cả về khối lượng lẫn chất lượng xương. Đặc điểm của bệnh lí này là làm tăng quá trình hủy xương đồng thời làm giảm quá trình tạo xương do các tế bào xương bị lão hóa.

        Cách phòng ngừa bệnh này ở người già:

        – Cần bổ sung canxi vào chế độ ăn từ các loại thực phẩm giàu canxi như sữa, cua, ốc… hoặc uống các loại thuốc cung cấp canxi… tỷ lệ mắc bệnh này ở người lớn tuổi là 1,9%.

         

        Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Cây lá giang: Vị thuốc hay phòng trị nhiều bệnh

        Lá giang không đơn giản chỉ là loại rau đặc sản của các tỉnh miền Trung và miền Nam mà còn là vị thuốc dân gian phòng trị nhiều bệnh.

        Cây lá giang: Vị thuốc hay phòng trị nhiều bệnh

        Thông tin cơ bản về cây lá giang

        Cây lá giang còn có tên gọi khác như cây chua méo dây cao su hồng, chua khan,…

        Tên khoa học: Ecdysanthea rosea Hook. et Arn., họ Trúc đào (Apocynaceae).

        Trong y học cổ truyền, bộ phận dùng làm thuốc là thân, rễ và lá. Theo y học hiện đại, trong lá giang chứa flavonoid, curamin, tanin, saponin, sterol, chất béo, acid hữu cơ và khoảng 12 nguyên tố (Na, Ca, Mn, Sr, Fe, Al, Cu…).

        Cao toàn phần thân lá giang có tác dụng kháng với một số chủng vi khuẩn (Staphyllococus aureus, klebsiella, Salmonella typhi, Bacillus subtilis. bacillus cereus).

        Theo y học cổ truyền, lá giang vị chua, tính mát; vào kinh can. Vị thuốc này có tác dụng trong việc thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tiêu viêm, chỉ khát, bài thạch, điều trị bụng đầy trướng, đau dạ dày, Chữa ăn uống không tiêu, đau nhức xương khớp. Thân lá giang được làm thuốc trị sỏi tiết niệu, viêm đường tiết niệu, viêm thận mạn tính. Ngoài ra chúng còn được dùng ngoài để trị lở ngứa, mụn nhọt ngoài da.

        Bài thuốc trị bệnh có chứa là giang

        Bài 1: Chữa viêm đường tiết niệu và có sỏi: thân lá giang 10g hãm uống trong ngày.

        Bài 2: Chữa sỏi đường tiết niệu: thân lá giang (hoặc lá) 20-50g, sắc uống nhiều lần trong ngày.

        Bài 3: Chữa đau nhức xương khớp, đau dạ dày: rễ hoặc lá 20-40g, sắc uống, thường kết hợp với một số vị thuốc khác.

        Bài 4: Chữa ăn không tiêu, bụng trướng đầy: lá giang 30-50g, sắc uống.

        Bài 5: Chữa mụn nhọt, lở ngứa ngoài da, vết thương: lá tươi rửa sạch giã nát, đắp lên vết thương.

        Cây lá giang là vị thuốc tốt với những món ăn bổ dưỡng

        3 món ăn thuốc có lá giang

        Lươn hấp lá giang: Lá giang 200g, lươn 300g. Lươn làm sạch, ướp bột canh và ít mỡ trong 10 phút. Lá giang chọn bánh tẻ, đem rửa sạch vò nát, lấy một nửa rải một lớp mỏng phía dưới, xếp lươn lên, số lá còn lại đắp lên trên lươn, hấp chín. Khi ăn chấm với nước mắm gừng tỏi.

        Tác dụng: “Bổ tỳ, bổ thận, điều hòa khí huyết”, thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur nói.

        Cá chuồn nấu lá giang: Lá giang 100g, cá chuồn 3 – 5 con. Lá giang rửa sạch, vò giập. Cá chuồn bỏ vảy, chặt vây, cắt làm 2 – 3 khúc. Nước đun sôi, cho cá vào, sau đó cho lá giang và bột canh, có thể thêm nắm gạo để canh đậm đặc hơn. Khi bắc ra thêm quả ớt đập giập.

        Tác dụng: Giúp thanh nhiệt, bổ hư tổn, cường kiện cân cốt, khu phong trừ thấp, phòng trị viêm đường tiết niệu, biểu hiện đái buốt, đái rắt.

        Canh gà lá giang: lá giang 100g, gà 500g, gia vị vừa đủ. Lá giang bánh tẻ rửa sạch; gà rửa sạch, để ráo chặt miếng. Cho thịt gà vào nồi cùng 1 lít nước, đun sôi, vớt bọt, thêm mắm và gia vị, khi thịt gà chín mềm, cho lá giang đã vò nát vào, đun sôi; trước khi bắc ra thêm ít rau thơm.

        Tác dụng: thanh nhiệt giải độc. Thích hợp cho người lao thương khí huyết, sản hậu băng huyết, huyết trắng, phong hàn thấp tý, hội chứng lỵ xuất huyết, suy nhược cơ thể, trĩ xuất huyết.

        Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những kiến thức hữu ích. Tuy nhiên điều này không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/thầy thuốc, vì vậy bạn không nên lạm dụng. Nếu sức khỏe không tốt, hãy đến các cơ sở y tế để được khám và điều trị.

        Nguồn: TS. Nguyễn Đức Quang – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Bài thuốc hạ mỡ máu bằng y học cổ truyền

        Mỡ máu bao gồm 4 thành phần: cholesterol, triglyceride, phospholipid và axit béo tự do chính vì vậy khi chỉ số của các thành phần cao lên vượt bậc thì lúc đó bạn đang rơi vào tình trạng mỡ máu cao.

        Bài thuốc hạ mỡ máu bằng y học cổ truyền

        Một số bài thuốc hạ mỡ máu bằng Y học cổ truyền

        Mỡ máu bao gồm 4 thành phần: cholesterol, triglyceride, phospholipid và axit béo tự do. Khi chỉ số 4 thành phần này cao hơn chỉ số cho phép gọi là mỡ máu cao hay máu nhiễm mỡ. Có nhiều cách điều trị, dưới đây mách bạn  một số bài thuốc hạ mỡ máu bằng Y học cổ truyền như sau:

        • Bao gồm những thành phần: Gừng, tỏi, giấm táo, mật ong.
        • Cách làm đơn giản: Gừng rửa sạch cạo vỏ, tỏi bóc vỏ sạch. Tùy theo số lượng cần làm, cứ 2 phần tỏi và 1 phần gừng.
        • Cho 2 vị này vào xay nhuyễn, sau đó cho dấm táo vào đun sôi để nguội. Giấm có tỷ lệ cứ 300g gừng tỏi thì dùng 300ml dấm táo.
        • Khi dùng mỗi ngày 2 thìa cà phê trộn thêm 2 thìa mật ong, uống làm 2 lần trong ngày.

        Theo Y học cổ truyền thì trong sách cổ, gừng tươi gọi là sinh khương, gừng khô gọi là can khương. Gừng có vị cay, tính hơi ôn, có tác dụng phát tán phong hàn, ôn trung làm hết nôn, tiêu đờm, thải độc.

        Nên có chế độ ăn uống hợp lý để giảm tình trạng mỡ máu cao

        Củ tỏi chữa hạ mỡ máu:

        Tỏi vừa là gia vị, là vị thuốc kháng sinh thảo dược. Tỏi có vị cay tính ôn, hơi có độc. Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát trùng tẩy uế, thông khiếu, tiêu nhọt, tiêu đởm, hạ mỡ máu, hạ huyết áp.

        Giấm táo chữa hạ mỡ máu:

        Giấm ngâm với táo mèo, có tên là sơn tra. Sơn tra có vị chua, ngọt, tính ôn. Chủ yếu tác dụng cho tiêu hóa và mạch  máu, tiêu mỡ máu, tiêu mỡ phủ tạng, kích thích tiêu hóa. Ngoài ra sơn tra còn phá được sự tích tụ dư thừa trong cơ thể, hành khí, hoạt khí. Đặc biệt giấm táo tất tốt cho tim và chống xơ vữa động mạch.

        Mật ong chữa hạ mỡ máu:

        Từ thời xa xưa thì mật ong đã là một vị thuốc bổ. Mật ong có vị ngọt, tính bình, đi vào các kinh tâm, tỳ, phế, vị và đại tràng. Tác dụng thanh nhiệt, bổ trung, nhuận táo, hoạt trường, giải độc, hạ mỡ máu. Chữa loét dạ dày, tá tràng, an thần, chữa ho khan và một số bệnh về thần kinh.

        Lời khuyên cho mọi người: Ngoài uống những vị thuốc này mọi người cần chú ý đến chế độ ăn uống hợp lý tăng cường các loại rau xanh và hoa quả. Giảm bớt các món chiên xào, tăng các món hấp và luộc. Hạn chế ăn mỡ động vật, phủ tạng và thức ăn có nhiều đạm. Tập thể dục thường xuyên, tiêu hao năng lượng để giảm cân. Kiên trì uống thuốc 3-6 tháng.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Những dấu hiệu sốt virut thường thấy ở người lớn

        Sốt virus nằm trong số những loại dịch bệnh tăng cao vào thời điểm mùa hè hay mùa mưa nên mỗi người cần trang bị kiến thức dấu hiệu sốt virut ở người lớn để phòng ngừa.

           

          Tổng hợp dấu hiệu sốt virut ở người lớn phổ biến hiện nay

          Tìm hiểu về căn bệnh sốt virut

          Sốt viruts một căn bệnh thường bắt gặp vào mùa hè khiến người bị bệnh cảm thấy khó chịu. Bệnh có thể xảy đến không loại trừ một đối tượng nào kể cả người già, trẻ nhỏ và cả người lớn. Dù là căn bệnh không quá nguy hiểm nhưng nhiều người khá chủ quan dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khi bệnh trở nặng. Do đó, theo kênh Cao đẳng Y dược Cần Thơ cần phải nắm bắt các dấu hiệu của bệnh để phòng

          Biểu hiện sốt virut ở người lớn thường thấy

          Co khá nhiều biểu hiện khi bị sốt virut có thể không được kể đến ở trên, Sau đây là những dấu hiệu điển hiền khi bị sốt virut như:

          Mệt mỏi

          Đây là một trong những dấu hiệu đặc trưng nhất của sốt virut ở người lớn. Lý giải về điều này, theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 do sốt virut gây mất cân bằng trong cơ thể nên người bệnh có cảm giác mệt mỏi ngay sau khi nhiễm trùng xuất hiện.

          Sốt cao ly bì

          Sau những dấu hiệu mệt mỏi ban đầu là triệu chứng sốt. Cũng giống như mệt mỏi, sốt được coi là một trong những triệu chứng nổi bật nhất của sốt vi-rút ở người lớn. Nếu không hạ sốt nhanh chóng bằng cách uống thuốc,…thì sốt có thể lấy đi sinh mạng người bệnh khi lên quá cao.

          Ho và chảy nước mũi

          Theo Cao đẳng Y tế Yên bái nhiễm trùng gây nên cảm giác run lạnh nên người bệnh sẽ bị ho và chảy nước mũi. Việc ho và chảy nước mũi nhiều khả năng khiến virut phát tán ra xung quanh nhiều hơn nên người bệnh cần sử dụng khăn tay, giấy và tránh tiếp xúc với người khác nếu không muốn nhiễm trùng lan nhanh.

          Nghẹt mũi

          Nghệt mũi là một trong những triệu chứng đi kèm sau ho và sổ mũi, gây khó thở. Nếu để tình trạng này diễn ra quá lâu sẽ khiến phổi bị xẹp, đồi hỏi người bệnh phải dùng thuốc nhanh chóng. Theo kinh nghiệm của những bác sĩ bệnh học, khi mắc triệu chứng này sốt vi-rút ở người lớn, người bệnh cần sự can thiệp của y tế.

          Biểu hiện triệu chứng sốt virut ở người lớn

          Đau người

          Do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính dẫn đến đau người được các bác sĩ hiện đang đào tạo tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xác định do mệt mỏi và tăng thân nhiệt sẽ khiến những người bị sốt vi-rút bắt đầu bị đau người, nhất là các vùng cơ. Nếu tình  trạng đau kéo dài sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy không thoải mái.

          Nhức đầu

          Nhức đầu là một trong những triệu chứng đến sau sốt và đau cơ thể và khiến bệnh nhân rất khó chịu. Để giảm bớt cơn đau, việc sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ hay Trình dược viên là điều cần thiết. Để tránh bị nhức đầu, người bệnh nên nghỉ ngơi và hạn chế căng thẳng không cần thiết.

          Khó chịu trong mắt

          Chuyên gia Bệnh chuyên khoa cho hay, một trong những triệu chứng ít ai để ý đó chính là việc người bệnh có cảm giác nóng rát và đôi khi cũng có thể đau trong nhãn cầu khiến mắt đỏ và cảm giác rát sâu.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Trứng gà: Vị thuốc “vàng” trong làng dưỡng tâm, an thần

          Trứng gà bên cạnh là thực phẩm bổ dưỡng, giàu vitamin, đây còn là vị thuốc quý trong phòng trị nhiều bệnh như kinh nguyệt không đều, phụ nữ động thai, chứng lỵ cấp xuất huyết,…

          Trứng gà: Vị thuốc “vàng” trong làng dưỡng tâm, an thần

          Trứng gà hay còn gọi là kê đản. Trong y học cổ truyền, lòng đỏ trứng (đản hoàng) vị ngọt, tính bình, vào tỳ, tâm, phế thận; tác dụng bổ huyết, tư âm nhuận táo, dưỡng tâm an thần. Lòng trắng trứng gà (đản thanh) có vị ngọt, nhuận phế, tính lương, thanh nhiệt giải độc.

          Trứng gà được đánh giá rất tốt cho người bị sốt nóng ho khan, khản giọng nuốt đau, đau mắt đỏ; kinh nguyệt không đều; phụ nữ động thai; sau đẻ hoa mắt chóng mặt suy nhược cơ thể; hội chứng lỵ cấp xuất huyết. Mỗi ngày nên ăn 1-2 quả, bằng cách luộc, chưng….

          Món ăn thuốc điều trị bệnh có trứng gà

          Dưới đây là một số gợi ý mà trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur dân nguồn từ BS. Phương Thảo:

          Canh trứng gà sa sâm: Trứng gà 2 quả, sa sâm 15-60g. Nấu dạng canh trứng, nêm gia vị thích hợp, ăn ngày 1 lần. Món ăn thuốc rất tốt cho người bị đau nhức răng.

          Canh trứng gà tân di: Trứng gà 2 quả, tân di 9g, tất cả đem nấu thành canh, ăn ngày 1 lần, thích hợp cho người bị viêm mũi, viêm xoang.

          Trứng gà hấp hồ đào: Trứng gà 2 quả, hồ đào nhân (hạt óc chó) 10g, thêm gia vị liều lượng thích hợp.

          Trứng gà bỏ vỏ cho vào vào bát đánh; hồ đào nhân nghiền vụn, khuấy với trứng gà và một chút nước, đem chưng cách thủy, thêm gia vị thích hợp là được. Dùng liên tục trong 5 ngày, mỗi ngày ăn 1 lần. Trứng gà hấp hồ đào được đánh giá thích hợp tốt với những người bị giảm tiết dịch gây khô kết mạc mắt nhìn mờ.

          Canh trứng gà tề thái: Trứng gà 1 hoặc 2 quả, tề thái tươi 200g. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, sau đó cho vào nồi thêm nước lượng tùy ý nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm gia vị, ăn ngày 1 lần.

          Trứng gà được chế biến thành nhiều món ăn có lợi đối với sức khỏe

          Theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên YHCT Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, đây là món ăn rất thích hợp cho người bị lao thận đái máu đại thể.

          Trứng gà hầm bối mẫu: Trứng gà 1 quả, đường phèn 5g, xuyên bối mẫu 5g. Ở đầu to của trứng gà đâm 1 lỗ nhỏ, cho đường phèn và bối mẫu (đã tán vụn) vào, lắc đều, dùng giấy hồ nếp dán lại hấp trên nồi cơm vừa cạn nước. Mỗi ngày làm 1 lần, chia ăn 2 lần trong ngày, đợt dùng liên tục 3 ngày. Món ăn có tác dụng ttốt đối với những trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo bị ho gà, ho do viêm khí phế quản.

          Trứng gà hầm rượu, tam thất ngó sen: Trứng gà 2 quả, nước ép ngó sen 200ml, tam thất tán mịn 3g, rượu nhạt 150ml. Đập trứng vào thố đựng nước ngó sen rượu và tam thất, đun cách thủy, khuấy đều cho tới khi chín. Ăn ngày 1 lần.

          Trứng gà hầm rượu, tam thất ngó sen được đánh giá thích hợp với những người bị nôn ra máu, xuất huyết dạ dày, ruột, người bị ho ra máu, đại tiện ra máu.

          Sữa bò chưng lòng đỏ trứng: Trứng gà 2 quả loại bỏ lòng trắng lấy lòng đỏ, khuấy với sữa bò tươi (hoặc sữa mẹ) đun sôi là được. Món này thích hợp cho trẻ còn bú sốt nóng kinh giật.

          Bột bạch cập đánh trứng gà: Trứng gà 1 quả, bột mịn bạch cập 5g. Trứng đập vào bát, sau đó cho bột bạch cập vào khuấy đều, chiêu với nước sôi. Món ăn được đánh giá tốt đối với người bị lao phổi ho đờm lẫn máu.

          Chè trứng gà ngân nhĩ: Trứng gà 2 quả, sa sâm 15g, ngân nhĩ (bạch mộc nhĩ) 10g, đường trắng lượng thích hợp. Tất cả đem nấu dạng chè, ăn nguội. Món ăn được đánh giá rất tốt với những người bị sốt nóng ít đờm, ho khan.

          Ngoài ra còn rất nhiều món ăn thuốc có lợi đối với sức khỏe từ trúng gà. Tuy nhiên cần nhớ rằng, trứng có thể gây đầy bụng không tiêu nếu ăn nhiều; đồng thời không nên ăn trứng gà sống bởi chúng dễ dây viêm nhọt, rụng lông tóc.

          Đồng thời để phù hợp hơn với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ/thầy thuốc trước khi sử dụng để có thể cải thiện và nâng cao sức khỏe tốt nhất.

          Nguồn: BS. Phương Thảo – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Thường Gặp

          Chuyên gia chia sẻ nguyên nhân và cách xử trí chảy máu mũi

          Chảy máu mũi là cấp cứu thường gặp trong chuyên khoa Tai Mũi Họng chảy máu mũi không phải là một bệnh, mà là triệu chứng của nhiều bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Người bệnh thường đến trong tình trạng khẩn cấp, do đó cần nhận định nhanh, xử trí cầm máu kịp thời.

            Chuyên gia chia sẻ nguyên nhân và cách xử trí chảy máu mũi

            Chảy máu mũi hay gặp ở?

            Theo trang Bệnh học thì chảy máu mũi có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp hơn ở lứa tuổi trên 40, nam gặp nhiều hơn nữ. Chảy máu mũi thường gặp ở mùa khô do độ ẩm giảm, có ảnh hưởng đến sinh lý niêm mạc mũi.

            Chảy máu mũi trước thường gặp hơn (95%) trong đó 90% ở điểm mạch Kiesselbach và hay gặp ở người trẻ tuổi.

            Phân loại chảy máu mũi?

            Đánh giá mức độ chảy máu:

            • Chảy máu nhẹ: máu chảy ít, chảy nhỏ giọt, số lượng ít hơn 100ml, thường ở điểm mạch và tự cầm.
            • Chảy máu vừa: máu chảy thành dòng ra ngoài cửa mũi hoặc chảy xuống họng, số lượng từ 100-200ml, toàn trạng ít ảnh hưởng.
            • Chảy máu nặng: máu thành dòng, chảy nhiều kéo dài, tái diễn nhiều lần bệnh nhân có thể ở trong trạng thái kích thích, hốt hoảng, vã mồ hôi, môi mặt xanh nhợt, mạch nhanh, huyết áp hạ, số lượng máu mất nhiều hơn 200ml.

            Đánh giá vị trí chảy máu:

            • Chảy máu ở điểm mạch Kesselbach: chảy máu ít, có xu hướng tự cần, thường gặp viêm tiền đình mũi, ở trẻ em hay ngoáy mũi.
            • Chảy máu mao mạch: toàn bộ niêm mạc mũi rỉ máu, gặp ở những bệnh nhân bị bệnh về máu như bệnh ưa chảy máu, bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn…
            • Chảy máu động mạch: chảy máu ở động mạch sàng trước, động mạch sàng sau, động mạch bướm khẩu cái… chảy máu nhiều không tự cầm, thường chảy ở sâu và cao.

            Nguyên nhân chảy máu mũi?

            Nguyên nhân tại chỗ:

            • Do viêm nhiễm tại chỗ: viêm mũi xoang cấp, viêm loét ở mũi, dị vật…
            • Do khối u:

            + U lành tính: polype mũi thể chảy máu, u mạch máu ở mũi, u xơ vòm mũi họng.

            + U ác tính: ung thư sàng hàm, ung thư vòm mũi họng, u ác tính ở mũi.

            • Do chấn thương: chấn thương mũi đơn thuần như gãy xương chính mũi, gãy sụn vách ngăn hay chấn thương vùng mặt gây vỡ xoang hàm, võ xoang trán hoặc gãy xương hàm trên theo kiểu Lefort I, II, III… hoặc chấn thương sọ não.
            • Sau phẫu thuật tai mũi họng-hàm mặt: các phẫu thuật ở hốc mũi và hàm mặt đều có thể gây chảy máu mũi.

            Viêm mũi xoang cấp cũng là nguyên nhân gây chảy máu mũi

            Nguyên nhân toàn thân:

            • Bệnh nhiễm khuẩn nặng: cúm, thương hàn, sốt xuất huyết…
            • Bệnh về máu: bạch cầu cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, suy tủy, rối loạn đông máu.
            • Bệnh di truyền: bệnh Osler-Weber-Rendu, Von Willebrand.
            • Bệnh tim mạch: cao huyết áp, xơ vữa động mạch.
            • Suy chức năng gan, thận, xơ gan.
            • Nội tiết: chảy máu trong thời kì kinh nguyệt, trong thời kì mang thai, u tế bào ưa crome, rối loạn nội tiết tang trưởng ở trẻ trai.

            Vô căn: 70% bệnh nhân chảy máu mũi là vô căn.

            Cách xử trí chảy máu mũi?

            Nguyên tắc xử trí chảy máu mũi:

            • Phải nhanh chóng cầm máu tại chỗ làm ngưng chảy máu.
            • Phải đảm bảo lưu thông đường thở.
            • Hồi sức kịp thời bù đắp khối lượng tuần hoàn và sẵn sàng truyền máu khi cần thiết.
            • Giải quyết các nguyên nhân chảy máu mũi.

            Điều trị tại chỗ: cầm máu tại chỗ cần thực hiện theo các bước sau:

            • Đè ép cánh mũi vào vách mũi: dùng hai ngón tay bóp nhẹ cánh mũi ép vào vách ngăn. Áp dụng khi chảy máu ít.
            • Dung dịch cầm máu: dùng bông tẩm dung dịch éphedrin 1-3% đè lên chỗ chảy.
            • Đốt bằng Hạt trai Nitrat Bạc: hữu dụng khi đốt bề mặt vách mũi trước, chỉ đốt vị trí chảy mũi cho đến khi màu xám xuất hiện, tránh đốt cả 2 phía vách ngăn vì có thể gây thủng.
            • Nhét mechè mũi trước.
            • Nhét mechè mũi sau.
            • Nội soi cầm máu.
            • Nút mạch: nếu các biện pháp trên không hiệu quả.
            • Thắt động mạch: nếu các cách cầm máu trên không làm máu ngừng chảy, ta có thể thắt các động mạch sau: động mạch cảnh ngoài, động mạch hàm trong, động mạch sàng trước, dộng mạch sàng sau.

            Điều trị toàn thân:

            • Để bệnh nhân nghỉ ngơi yên tĩnh, ngồi hoặc nằm đầu cao, há miệng để nhổ máu ra.
            • Truyền dịch nếu có trụy mạch tụt huyết áp.
            • Truyền máu nếu Hct hạ dưới 30%, truyền máu là một biện pháp tích cực, đặc biệt trong trường hợp chảy máu nặng, tốt nhất là truyền máu tươi hoặc hồng cầu khối đồng nhóm.
            • Kháng sinh: để phòng xuất tiết ứ đọng sẽ gây viêm nhiễm ở mũi và các bộ phận kế cận.
            • Thuốc đông máu: làm tang vững bền thành mạch, giảm thời gian chảy máu như Adrenoxyl… hoặc trực tiếp làm dông máu như vitamin K.

            Điều trị nguyên nhân: Theo bác sĩ đa khoa Chu Hòa Sơn giảng viên Trường Trung cấp Y Khoa Pasteur Hà Nội sau khi đã cầm máu tại chỗ, cần tìm nguyên nhân để điều trị.

            Exit mobile version