Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Trước khi tiêm HPV cần chuẩn bị gì và những lưu ý quan trọng

Tiêm vắc xin HPV đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung và các bệnh ung thư khác. Để đảm bảo hiệu quả tối đa từ vắc xin, bạn cần tuân thủ một số lưu ý quan trọng trước khi thực hiện tiêm.

    Tiêm vắc xin HPV được đánh giá cao về hiệu quả và tính an toàn

    Dưới đây là những điều cần lưu ý trước khi tiêm HPV được bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ!

    Trước khi tiêm HPV cần chuẩn bị gì?

    Để phòng ngừa ung thư cổ tử cung và một số loại ung thư khác, tiêm vắc xin HPV được đánh giá cao về hiệu quả và tính an toàn. Để đảm bảo vắc xin phát huy tác dụng tối đa, bạn cần thực hiện một số bước chuẩn bị:

    • Lựa chọn cơ sở y tế uy tín: Nên lựa chọn các cơ sở tiêm chủng có giấy phép hoạt động và đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp để đảm bảo an toàn khi tiêm vắc xin HPV.
    • Tìm hiểu thông tin về vắc xin: Có nhiều loại vắc xin HPV khác nhau, mỗi loại có đặc tính riêng. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn loại vắc xin phù hợp, tìm hiểu về lợi ích và tác dụng phụ có thể xảy ra. Đồng thời, cần nắm rõ lịch tiêm và số liều cần thiết theo phác đồ điều trị.
    • Kiểm tra sức khỏe: Trước khi tiêm, bạn cần thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại, các bệnh đang mắc, tiền sử dị ứng và các loại thuốc đang sử dụng. Qua thăm khám, bác sĩ sẽ đánh giá xem bạn có đủ điều kiện tiêm vắc xin hay không.
    • Một số lưu ý khác: Ăn uống đầy đủ và ngủ đủ giấc trước khi tiêm. Lựa chọn trang phục dễ mặc, tiện lợi cho việc tiêm. Mang theo sổ hoặc phiếu tiêm chủng cá nhân (nếu có).

    Sau khi tiêm HPV cần làm gì?

    Để vắc xin HPV phát huy hiệu quả tốt nhất và cơ thể phục hồi nhanh chóng, bạn nên chú ý một số điều sau:

    Ngay sau khi tiêm:

    • Theo dõi phản ứng: Bạn cần ở lại điểm tiêm chủng khoảng 15-30 phút để theo dõi các phản ứng dị ứng có thể xảy ra như khó thở, vã mồ hôi, ngứa, đỏ da, chóng mặt, tim đập nhanh, buồn nôn, v.v.
    • Nghỉ ngơi: Cần nghỉ ngơi hợp lý và hạn chế vận động mạnh ngay sau khi tiêm.

    Trong những ngày tiếp theo:

    • Theo dõi vị trí tiêm: Có thể chườm lạnh để giảm sưng và đau tại vị trí tiêm.
    • Dùng thuốc giảm đau: Nếu cảm thấy đau, có thể sử dụng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.
    • Ăn uống đầy đủ: Duy trì chế độ ăn uống khoa học, ưu tiên rau xanh và trái cây để tăng cường sức đề kháng.
    • Hạn chế vận động mạnh: Hạn chế các hoạt động thể chất mạnh mẽ trong vài ngày đầu sau khi tiêm.

    Những lưu ý khác:

    • Tiêm đủ liều: Tuân thủ lịch tiêm theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả vắc xin.
    • Khám lại: Sau khi hoàn tất lịch tiêm, nên tái khám để bác sĩ theo dõi và đánh giá tình trạng sức khỏe của bạn.
    • Kết hợp các biện pháp phòng ngừa: Duy trì lối sống lành mạnh, quan hệ tình dục an toàn, và đi khám phụ khoa định kỳ.

    Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

    Những thắc mắc thường gặp khi tiêm vắc xin HPV

    Tiêm vắc xin HPV là một quyết định quan trọng để bảo vệ sức khỏe sinh sản. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp trong quá trình tiêm vắc xin HPV:

    Ai nên tiêm vắc xin HPV? Vắc xin HPV thường được khuyến cáo cho trẻ em từ 9-45 tuổi, nhưng nên tiêm ở độ tuổi nhỏ hoặc trước khi bắt đầu quan hệ tình dục. Cả nam và nữ đều nên tiêm vắc xin HPV để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư dương vật và các bệnh lây qua đường tình dục khác.

    Tiêm vắc xin HPV có đau không? Tương tự như các loại vắc xin khác, khi tiêm HPV bạn có thể cảm thấy đau nhức nhẹ tại vị trí tiêm, nhưng cảm giác này sẽ hết sau vài ngày.

    Vắc xin HPV có tác dụng phụ không? Một số tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm vắc xin HPV bao gồm: Đau, sưng, đỏ tại vị trí tiêm; Mệt mỏi; Đau đầu; Sốt; Buồn nôn; Ớn lạnh

    Tiêm vắc xin HPV rồi có cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa khác không? Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn cho biết mặc dù tiêm vắc xin HPV giúp phòng ngừa hiệu quả các bệnh do virus HPV gây ra, nhưng bạn vẫn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa khác. Các biện pháp này bao gồm khám phụ khoa định kỳ và xét nghiệm HPV (đặc biệt đối với nữ), giúp phát hiện sớm sự hiện diện của virus và điều trị kịp thời.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Đau Gót Chân – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

    Theo bệnh học chuyên khoa, đau gót chân thường xuất hiện ngay khi ngủ dậy và bước chân đầu tiên đặt xuống thảm nhà. Nguyên nhân và cách điều trị gót chân như nào hiệu quả nhất? Bài viết sau sẽ giúp bạn xử lý khi bị đau gót chân.

    Thông tin cơ bản về bệnh đau gót chân

    Đau gót gan chân do viêm cân gan chân và ngón chân cái khép vào các ngón 2. Đau gót chân liên quan viêm cân gan chân, dây chằng lớn trải dài từ gót chân đến ngón chân. Khi chúng ta đứng hoặc bước đi, cân gan chân và vùng gót chân sẽ bị tác động và điểm khởi nguồn của đau gót chân. Đau gót chân xuất hiện sau nhiều vi chấn thương hàng ngày, hoặc ở những người thừa cân… làm căng cơ bắp chân và xuất hiện đau, vì vậy liệu pháp vật lý, hoặc vuốt dọc cơ cẳng chân ở bắp chân sẽ giảm đau gót chân. Đau gót chân gặp khá phổ biến tại các phòng khám chuyên khoa xương khớp. Đau gót chân có thể hấy một bên chân hoặc cả hai bên chân. Tùy thuộc vào nguyên nhân, đau gót chân có thể gặp ở người trẻ mắc bệnh viêm cột sống dính khớp và người lớn do bệnh thoái hóa khớp, bệnh gút, bệnh loãng xương… nam gặp nhiều hơn nữ…

    Gai gót chân là một gai xương hoặc chồi xương (tăng sinh xương bất thường ở xương gót) ở vị trí mặt dưới của gót chân, gai xương gót nhìn thấy khi chụp nghiêng bàn chân, đau gót chân là nguồn gốc do viêm hoặc không do viêm. Đau gót chân đặc biệt thường thấy sau khi ngủ dậy, bước chân đầu tiên xuống sàn nhà hoặc sau khi những bước đi quá dài, đau rất nhiều và lan về phía các ngón chân. Nguyên nhân do sự co kéo quá mức trên cân gan chân vì các vi chấn thương lên điểm bám vào xương gót, gây phản ứng viêm. Viêm mạn tính của cân gan chân làm phát triển các tế bào xương tạo ra gai nhỏ theo hướng co kéo cân gan chân, do nguời quá béo. Chơi các môn thể thao (chạy, nhảy, ) hoặc đi giày không phù hợp quá cứng, gót quá mỏng, đứng quá lâu, mang đồ nặng có thể gây đau gót chân.

    Nguyên nhân gây đau ra gót chân

    Điều trị để làm dịu đau và loại bỏ các lực ép lên gót chân. Trong nhiều trường hợp khỏi đau rất nhanh: Đi giày chỉnh hình, giày phù hợp môn thể thao, bàn chân. Sử dụng các thuốc chống viêm không steroid xoa lên chỗ đau. Tiêm thấm corticoid tại chỗ và không nên lạm dụng tiêm corticoid, điều trị vật lý bằng các sóng siêu âm, xoa bóp cơ vùng cẳng chân cũng cho kết quả rất tốt.

    Đau gót chân ở phía sau gân Achille: Do viêm túi thanh mạc của gân Achille (bursite) hoặc viêm gân Achille. Đau vùng này thường sưng và đỏ da vùng gân Achille.

    Đau gót chân hai bên: Trong các bệnh lý cột sống viêm do thấp, thường đau gót chân hai bên. Bệnh gặp ở nam giới trẻ tuổi, gia đình có thể có người mắc bệnh vẩy nến, vì vậy cần làm xét nghiệm kháng nguyên HLA-B27 là rất cần thiết.

    Ngoài ra đau gót chân có thể gặp trong các bệnh gút, loãng xương.

    Cách điều trị và phòng bệnh đau gót chân

    Điều trị: Đau gót chân có thể chữa khỏi và phụ thuộc nguyên nhân, mục đích điều trị làm giảm đau và dịu đau bằng luyện tập, hoặc mang lót đế giày, điều trị chống viêm tại chỗ và toàn thân, điều trị vật lý, trong một số trường hợp tiêm corticoid tại chỗ. Ở những bệnh nhân có mắc các bệnh toàn thân như đái tháo đường type 2 và tăng huyết áp khi chỉ định tiêm corticoid cần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp. Điều trị kiên nhẫn luyện tập trong vài tháng sẽ mang lại kết quả mong đợi. Một số bài tập có thể góp phần làm giảm đau gót chân. Các bài tập như tay chống vào tường, chân đi trên thảm, một chân gối ở tư thế gấp và chân kia gối ở tư thế duỗi. Mỗi tư thế 10 giây và đổi bên hoặc ngồi bắt chéo chân lên gối đối diện và tập bàn chân, ngửa gan bàn chân và giữ ở tư thế đó 10 giây. Các động tác vuốt dọc cơ bắp chân đều giúp giảm đau gót chân. Điều trị đau gót chân yêu cầu người bệnh cần kiên trì luyện tập, chú ý chọn giày đế không quá cứng và kết hợp vật lý trị liệu.

    Dự phòng đau gót chân: Tránh đau gót chân, làm dịu đau gót chân hàng ngày luyện tập cơ bắp chân và luyện tập cơ bàn chân tăng các hoạt động thể thao.

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Các bài tập hiệu quả giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn

    Đau dây thần kinh liên sườn gây đau dữ dội, ảnh hưởng đến vận động và chất lượng sống, đặc biệt ở người trung niên và cao tuổi. Điều trị kịp thời giúp giảm đau và cải thiện sức khỏe.

      Đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khi rễ thần kinh liên sườn bị kích thích hoặc chèn ép

      Dưới đây là một số bài tập giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn ngay tại nhà, được khuyến nghị bởi bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn.

      Nguyên nhân của đau dây thần kinh liên sườn

      Đau dây thần kinh liên sườn xảy ra khi rễ thần kinh liên sườn bị kích thích hoặc chèn ép. Các dây thần kinh này chạy giữa các xương sườn, nối từ cột sống đến vùng ngực và có nhiệm vụ truyền tải tín hiệu cảm giác từ ngực và bụng.

      Một số nguyên nhân phổ biến dẫn đến đau dây thần kinh liên sườn bao gồm:

      • Thoái hóa cột sống: Tình trạng này có thể gây chèn ép các rễ thần kinh gần cột sống, dẫn đến các triệu chứng đau.
      • Bệnh lý tủy sống: Đau dây thần kinh liên sườn có thể là dấu hiệu của u rễ thần kinh hoặc u ngoại tủy. Cảm giác đau thường xuất hiện ở một bên cơ thể, giống như cảm giác bị đai siết chặt.
      • Nhiễm trùng: Đau có thể là hậu quả của bệnh zona, do virus Herpes zoster gây ra.
      • Các nguyên nhân khác: chấn thương cột sống, lao cột sống, ung thư cột sống, nhiễm độc, đái tháo đường…

      Các bài tập giảm đau dây thần kinh liên sườn

      Dưới đây là một số bài tập giúp giảm đau dây thần kinh liên sườn và các bệnh thường gặp liên quan hiệu quả.

      Bài tập thở sâu: Bài tập này giúp giảm đau và điều hòa nhịp thở. Cách thực hiện:

      • Đứng thẳng hoặc ngồi thẳng, hai chân bắt chéo và thư giãn cơ thể.
      • Hít sâu, để không khí đầy phổi và mở rộng cơ bụng, giữ trong 3 giây.
      • Thở ra nhẹ nhàng, đồng thời xẹp bụng.
      • Lặp lại động tác 5-10 lần, thực hiện 2-3 lần mỗi ngày.

      Bài tập kéo giãn về phía trước: Bài tập này giúp tăng lưu thông máu, giảm đau lưng và cải thiện tính linh hoạt. Cách thực hiện:

      • Ngồi thẳng, chân duỗi thẳng về phía trước, thư giãn cơ thể.
      • Từ từ cúi người về phía trước, xoay nhẹ thân người sao cho lòng bàn tay chạm sàn.
      • Duy trì tư thế này trong 30 giây, sau đó trở lại tư thế ban đầu và thực hiện tương tự cho bên còn lại (mỗi bên 5 lần).

      Bài tập cuộn người Pilates: Bài tập này giúp cải thiện linh hoạt cột sống và giảm đau dây thần kinh liên sườn. Cách thực hiện:

      • Nằm ngửa trên thảm, chân và tay duỗi thẳng.
      • Khi hít vào, nâng chân lên và uốn cong thân trên, duỗi thẳng người và đưa chân vượt qua đầu, ngón chân chạm mặt sàn hoặc quả bóng.
      • Duy trì tư thế này trong 10 giây, sau đó trở lại tư thế ban đầu và lặp lại 10 lần.

      Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2024

      Lưu ý khi thực hiện các bài tập giảm đau dây thần kinh liên sườn

      Để đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn khi thực hiện các bài tập, bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn cho biết người bệnh cần lưu ý:

      • Lắng nghe tư vấn của bác sĩ: Trước khi bắt đầu, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để chọn bài tập phù hợp với mức độ đau và tình trạng sức khỏe của bạn.
      • Khởi động kỹ: Khởi động giúp làm ấm cơ thể, giảm nguy cơ chấn thương.
      • Không gắng sức: Tránh tạo áp lực lên vùng đau và dừng lại ngay nếu cảm thấy cơn đau tăng lên hoặc có cảm giác khó chịu.
      • Tập đúng kỹ thuật: Đảm bảo thực hiện đúng động tác và giữ hơi thở ổn định để đạt hiệu quả tốt nhất.
      • Bắt đầu từ bài tập nhẹ: Nếu mới bắt đầu, hãy chọn các bài tập đơn giản và dần dần tăng mức độ khó khi cơ thể quen với bài tập.
      • Tập luyện đều đặn nhưng không quá sức: Thực hiện các bài tập thường xuyên, nhưng cũng cần chú ý cân bằng giữa thời gian tập luyện và nghỉ ngơi để cơ thể phục hồi.
      • Chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh: Ăn uống đầy đủ dưỡng chất, tránh căng thẳng, và duy trì lối sống lành mạnh sẽ giúp cải thiện sức khỏe và giảm đau dây thần kinh liên sườn.

      Chúc bạn sớm cải thiện tình trạng đau dây thần kinh liên sườn và sống khỏe mạnh!

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Trị Huyết Áp Thấp Hiệu Quả Bằng Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền

      Trong bệnh học, huyết áp thấp là một bệnh thường gặp ở cả 2 giới. Việc điều trị huyết áp thấp là việc hết sức cần thiết. Dược sĩ Đông dược sẽ tư vấn bài thuốc cổ truyền trị huyết áp thấp hiệu quả.

        Nguyên nhân gây bệnh huyết áp thấp dưới góc nhìn Y học cổ truyền.

        Huyết áp thấp thường thấy ở cả hai giới. Tuy nhiên ở nữ tỷ lệ bị bệnh nhiều hơn nam giới. Nguyên nhân gây bệnh: Do ốm yếu lâu ngày cơ thể suy nhược; Do thận dương hư suy giảm; Do khí huyết lưỡng hư. Sự điều tiết thích nghi của cơ thể không đáp ứng được kịp thời. Việc điều trị dựa theo chứng trạng và thể bệnh để có phương dược thích hợp.

        Một số bài thuốc Y học cổ truyền hữu hiệu cho từng thể bệnh trên lâm sàng.

        Thể khí huyết lưỡng hư:

        Thường bị choáng đầu buốt đầu, mệt mỏi như mất sức, chân tay yếu mềm, hoa mắt, tức ngực khó thở. Người bệnh muốn nằm. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.

        Bài 1: Xuyên khung 12g, đương quy 16g, thục địa 12g, bạch thược 12g, ngũ gia bì 12g, hà thủ ô 12g , tần giao 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, sinh khương 8g, ngũ vị 10g, cẩu tích 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

        Bài 2: Bạch truật 16g, thục địa 12g, đại táo 12g, đương quy 16g, chích thảo 12g, cẩu tích 12g, sơn thù 12g, phụ tử 8g, đẳng sâm 16g, gừng khô 8g, quế 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

        Thể mệnh môn hỏa suy:

        Hỏa ở mệnh môn còn gọi là “tướng hỏa”. Nó giữ vai trò điều tiết cho cơ thể. Khi mệnh môn hỏa hư suy, khả năng cân bằng âm dương không còn tác dụng.

        Biểu hiện mệt mỏi đuối sức, đau ngực khó thở, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, thân nhiệt hạ thấp, mạch nhanh yếu, huyết áp tụt.

        Bài 1: Cố chỉ 10g, phụ tử 10g, can khương 10g, quế 8g, thiên niên kiện 10g, ngải diệp (khô) 16g, phòng sâm 16g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

        Bài 2: Nhân sâm 12g, can khương10g, đỗ trọng (sao muối) 12g, cố chỉ 10g, ngũ vị 10g, cao lương khương 12g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, chích thảo. Sắc uống ngày 1 thang.

        Bài 3: Nhân sâm 12g, đẳng sâm 12g, can khương 10g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, xuyên khung, đương quy 16g, cẩu tích 12g, phụ tử 8g, hoài sơn 16g, liên nhục (hạt sen đã bỏ vỏ cứng) 16g, đại táo 6 quả, trần bì (sao) 10g, chích thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

        Thể thận dương hư:

        Cơ thể mỏi mệt, đau đầu buốt đầu, chân tay yếu mềm, vã mồ hôi, thân nhiệt thấp, phân lỏng. Huyết áp tối đa nhỏ hơn 100mmHg.

        Bài 1: Ngưu tất 16g, đỗ trọng 12g, thỏ ty tử 12g, cố chỉ 10g, cẩu tích 12g, bạch truật 16g, ngũ vị 10g, kinh giới 12g, ngũ gia bì 12g, quế 10g, sinh khương 8g, củ đinh lăng 16g, trần bì (sao) 12g, đẳng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang.

        Bài 2: Tần giao 10g, bạch truật 16g, thương truật 12g, hậu phác 12g, ngũ gia bì 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, sinh khương 8g, cao lương khương 12g, cố chỉ 10g, ngải diệp 16g, hà thủ ô (chế) 16g, quế 10g, thiên niên kiện 10g, nhân sâm 10g, chích thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Mức độ nghiêm trọng của thận nhiễm mỡ và giải pháp điều trị

        Thận nhiễm mỡ là tình trạng mỡ tích tụ trong thận, đặc biệt là tại các ống thận, gây ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của thận. Vậy tình trạng này có nguy hiểm không và có thể điều trị như thế nào?

        • Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
        • Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

        Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi

        Bài viết này bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về bệnh thận nhiễm mỡ, mức độ nguy hiểm và các phương pháp điều trị hiệu quả

        Thận nhiễm mỡ nghiêm trọng đến mức nào? Nguyên nhân do đâu?

        Bệnh thận nhiễm mỡ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, gây ra sự tích tụ mỡ trong ống thận và làm suy giảm chức năng của cơ quan này.  Có nhiều nguyên nhân gây thận nhiễm mỡ, trong đó những nguyên nhân phổ biến gồm:

        • Hội chứng thận hư: Cả nguyên phát và thứ phát đều có thể gây thận nhiễm mỡ.
        • Dư thừa protein trong nước tiểu: Gây suy giảm sức đề kháng và tăng nguy cơ nhiễm trùng, đồng thời làm tích tụ mỡ trong thận.
        • Lối sống không khoa học: Ăn mặn, thức khuya, uống rượu bia, ăn thức ăn nhiều dầu mỡ… là các yếu tố nguy cơ.
        • Tăng mỡ máu: Mỡ máu cao làm rối loạn quá trình tổng hợp protein và dẫn đến tích tụ mỡ trong thận.
        • Giảm albumin máu: Chỉ số albumin thấp có thể gây ra tình trạng thận nhiễm mỡ.

        Đây là căn bệnh rất nguy hiểm và có thể dẫn đến một số biến chứng nghiêm trọng như:

        • Tăng mỡ máu: Mỡ tích tụ trong thận làm giảm chức năng của thận, khiến gan phải làm việc nhiều hơn và dẫn đến tăng cholesterol và triglyceride trong máu.
        • Hình thành cục máu đông: Khi chức năng thận suy yếu, lượng albumin trong máu giảm, tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch, gây ảnh hưởng đến tuần hoàn máu và có thể gây nguy hiểm.
        • Tổn thương thận cấp tính: Sự tích tụ mỡ kéo dài có thể dẫn đến viêm và tổn thương mô thận, gây suy thận nghiêm trọng hoặc mất hoàn toàn chức năng thận.

        Thận nhiễm mỡ là bệnh nghiêm trọng, có thể dẫn đến các bệnh thận tiết niệu, suy thận, tăng mỡ máu, và các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

        Triệu chứng của thận nhiễm mỡ

        Khi bị thận nhiễm mỡ, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng bất thường như:

        • Phù toàn thân: Đặc biệt là ở tay và chân, do tổn thương màng lọc cầu thận khiến nước thoát ra ngoài cơ thể và gây phù nề toàn thân.
        • Chán ăn và sụt cân nhanh: Khi thận không hoạt động hiệu quả, độc tố tích tụ trong cơ thể gây cảm giác mệt mỏi, chán ăn và dẫn đến giảm cân.
        • Đi tiểu ít và nước tiểu đậm màu: Tình trạng ứ nước trong tế bào làm giảm số lần đi tiểu và khiến nước tiểu có màu vàng sậm.

        Những triệu chứng này cảnh báo sự suy giảm chức năng thận, đòi hỏi người bệnh phải chú ý và tìm kiếm sự can thiệp y tế sớm.

        Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

        Giải pháp điều trị thận nhiễm mỡ

        Để chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ không chỉ dựa vào triệu chứng mà còn chỉ định thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu, siêu âm hoặc chụp CT/MRI để đánh giá tình trạng thận. Tùy vào từng trường hợp, các giải pháp điều trị có thể bao gồm:

        • Sử dụng thuốc lợi tiểu: Giúp loại bỏ nước và muối, giảm triệu chứng phù.
        • Truyền albumin máu: Bổ sung protein thiếu hụt, giúp duy trì áp lực keo trong mạch máu và ngăn ngừa hiện tượng rò rỉ nước.
        • Thuốc hạ huyết áp: Dùng cho bệnh nhân có huyết áp cao, bảo vệ thận khỏi tổn thương thêm.
        • Thuốc kháng sinh: Được sử dụng nếu có nhiễm trùng hoặc viêm thận.
        • Chế độ sinh hoạt khoa học: Tập thể dục thường xuyên với cường độ hợp lý. Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya. Ăn uống lành mạnh, ưu tiên thực phẩm chứa đạm như thịt, rau xanh, trái cây và chất béo không bão hòa như dầu olive, cá hồi, quả bơ.

        Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc phát hiện và điều trị kịp thời thận nhiễm mỡ là yếu tố quan trọng giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng, bảo vệ chức năng thận và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Do đó, người bệnh cần chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ và tuân thủ nghiêm ngặt các phương pháp điều trị, kết hợp với lối sống lành mạnh để kiểm soát tình trạng bệnh một cách hiệu quả.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh Đau Dạ Dày Cấp Nguyên Nhân Và Cách Xử Trí

        Bệnh học chuyên khoa đau dạ dày cấp là một bệnh dễ gặp trong cộng đồng, nếu không được chữa trị đúng sẽ dẫn đến mạn tính và có thể gây biến chứng rất nguy hiểm.

          Đau dạ dày cấp, nếu không phát hiện và chữa trị sớm có thể dẫn đễn viêm dạ dày mạn tính sẽ đau bụng liên tục, gầy sút rõ rệt do mất ngủ, do không hấp thu được, do lo lắng nhiều, nhất là những người đang đi học hoặc đang đảm đương nhiệm vụ quan trọng. Từ đây, có thể gây viêm loét dạ dày-tá tràng, hẹp môn vị, gây chảy máu, thủng dạ dày, thậm chí ung thư dạ dày.

          Những nguyên nhân gây đau dạ dày cấp

          Đa số người bị đau dạ dày cấp, mạn tính chính là do viêm bởi vi khuẩn Helicobacter pylori (viết tắt HP). Một số người khác, đau dạ dày cấp do uống quá nhiều rượu, bia, một số khác do tác dụng phụ của thuốc kháng viêm trong điều trị bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Đau dạ dày cấp có thể xuất hiện khi dùng nhiều và thường xuyên thuốc chống viêm không steroid (aspirin, diclofenac…), hoặc dùng corticoid (prednisoon, methylprednisolon, solumedrol…). Bởi vì, các loại thuốc này sẽ làm giảm một chất quan trọng giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày, thậm chí gây xuất huyết dạ dày (thuốc corticoid). Việc sử dụng quá nhiều rượu, bia có thể gây kích ứng và ăn mòn niêm mạc dạ dày và gây đau dạ dày cấp tính.

          Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố thuận lợi tạo nên viêm đau dạ dày cấp như: ngộ độc thực phẩm, ăn uống không điều độ, chế độ ăn không phù hợp. Ngộ độc thực phẩm có thể do thực phẩm bị nhiễm hóa chất hoặc nhiễm các vi khuẩn gây bệnh. Ngộ độc thực phẩm gây nên viêm dạ dày cấp tính, vì vậy hầu hết phải cấp cứu. Ngoài ra, người nghiện thuốc lá hoặc căng thẳng thần kinh, gặp stress kéo dài là một trong những yếu tố thuận lợi gây nên viêm dạ dày cấp. Một số trường hợp viêm dạ dày cấp trên một người bệnh đang bị viêm dạ dày mạn nhưng do một nguyên nhân nào đó gây viêm dạ dày cấp như: uống rượu, ăn quá chua cay, hút thuốc lá, thời tiết thay đổi (gió mùa đông bắc, áp thấp nhiệt đới, lạnh…) hoặc bị hẹp môn vị do sưng nề môn vị cấp tính.

          Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên; người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều

          Biểu hiện của viêm dạ dày cấp

          Đau bụng thượng vị là triệu chứng đầu tiên, kèm theo nóng rát, cồn cào hoặc đau dữ dội vùng thượng vị. Đau thượng vị thường xuất hiện sau khi ăn do niêm mạc dạ dày đang bị viêm sung huyết, khi thức ăn vào sẽ tác động vào niêm mạc gây đau dữ dội. Một số người bệnh đau vùng thượng vị sau khi ăn khoảng 2 – 3 tiếng, hoặc khi đang đói mà ăn vào sẽ đau ngay, có khi cơn đau hành hạ vào lúc nửa đêm, gần sáng gây mất ngủ, ngày hôm sau sẽ mệt mỏi, buồn ngủ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu xuất công tác, học tập và cuộc sống thường ngày. Một số không đau dữ dội mà đau âm ỉ, cảm giác rát bỏng, thỉnh thoảng đau quặn từng cơn, có thể sẽ cảm thấy tức ngực, đau lan ra sau lưng… Người bệnh có thể buồn nôn và nôn nhiều, ăn xong nôn ngay, nôn hết thức ăn. Nếu nôn hết thức ăn, người bệnh giảm đau bụng, nhưng một lúc sau cơn đau lại xuất hiện trở lại. Nếu nôn nhiều sẽ làm cho người bệnh hốc hác, nhợt nhạt, mệt mỏi do mất nước và chất điện giải (mất nước và mất muối) và gây sút. Ngoài ra, có thể gây rối loạn tiêu hóa như: ợ hơi, ợ chua, đi lỏng, đầy bụng, trướng bụng, sôi bụng, sinh hơi nhiều (trung tiện nhiều) và chán ăn.

          Để chẩn đoán đau dạ dày cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng, cần hỏi kỹ tiền sử và gia đình người bệnh (trước khi đau bụng cấp tính, người bệnh ăn, uống gì, tiền sử và gia đình có ai bị bệnh dạ dày không…). Khi đã cấp cứu qua khỏi cơn đau có thể tiến hành chụp X-quang dạ dày có thuốc cản quang (nếu chắc chắn không bị thủng dạ dày)  hoặc nội soi dạ dày, nếu người bệnh chưa, uống ăn gì. Nội soi dạ dày là phương pháp hữu hiệu bởi vì biết rõ vị trí viêm, qua nội soi có thể lấy mảnh sinh thiết để xét nghiệm, trong đó xét nghiệm tìm vi khuẩn HP là hết sức cần thiết bằng kỹ thuật nhuộm Gram và làm phản ứng sinh học phân tử PCR. Nếu thấy cần thiết có thể chụp X-quang ổ bụng không chuẩn bị, siêu âm ổ bụng để chẩn đoán phân biệt với một số bệnh khác gây đau bụng.

          Cách xử trí khi đau dạ dày cấp

          Khi có cơn đau thượng vị cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt để phát hiện bệnh và chữa trị kịp thời. Trước hết điều trị triệu chứng, nhất là giảm đau, chống viêm, chống xuất tiết dịch vị và chống nôn, bởi vì, dịch vị càng xuất tiết nhiều càng kích thích niêm mạc dạ dày càng gây đau, gây nôn. Nếu bị ngộ độc thực phẩm cần rửa dạ dày càng sớm càng tốt.

          Nếu ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn cần dùng kháng sinh theo phác đồ, nếu xét nghiệm mảnh sinh thiết dạ dày chứng  tỏ viêm dạ dày do vi khuẩn HP cần dùng kháng sinh đủ liều lượng. Ngày nay, có nhiều phác đồ điều trị tiêu diệt vi khuẩn HP, tốt nhất là điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành. Bên cạnh đó, cần nâng cao sức đề kháng cho cơ thể bằng cách ăn uống đủ chất, dùng thêm đa sinh tố, đặc biệt là vitamin B12.

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Triệu chứng và phương pháp điều trị phòng ngừa cúm B

          Cúm B lây lan nhanh, nguy hiểm với trẻ em, người cao tuổi và người có bệnh nền. Bên cạnh việc theo dõi triệu chứng và điều trị đúng cách, bạn cũng cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ lây nhiễm.

          • Lệch khớp vai cần được điều trị như thế nào?
          • Hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh bị ho sổ mũi hiệu quả

          Cúm B có thể gây ra các triệu chứng ở đường hô hấp, dạ dày và toàn cơ thể

          Tổng quan về cúm B

          Cúm B được gây ra bởi virus cúm B, thuộc nhóm Orthomyxoviridae, có khả năng lây lan dễ dàng giữa người với người. Phần lớn các ca nhiễm cúm B sẽ tự hồi phục sau một thời gian ngắn, do virus này ít thay đổi hơn so với cúm A. Tuy nhiên, những người có sức đề kháng yếu như người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ mang thai, hoặc những người chưa tiêm vắc xin có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh và gặp phải biến chứng nghiêm trọng.

          Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết Virus cúm B thường gây nhiễm trùng đường hô hấp và có thể dẫn đến những tình trạng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.

          Triệu chứng của cúm B

          Cúm B có thể gây ra các triệu chứng ở đường hô hấp, dạ dày và toàn cơ thể. Cụ thể:

          • Triệu chứng hô hấp: Đau họng, viêm họng; ho khan hoặc ho có đờm; hắt hơi liên tục; mũi ngạt, sổ mũi. Những triệu chứng này dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp khác. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh có thể gặp phải các biến chứng nguy hiểm.
          • Triệu chứng dạ dày: Virus cúm B cũng có thể ảnh hưởng đến dạ dày và đường ruột, gây ra các triệu chứng như: Mất cảm giác ngon miệng; buồn nôn, nôn; đau bụng; tiêu chảy.
          • Triệu chứng toàn cơ thể: Các triệu chứng toàn cơ thể bao gồm: mệt mỏi; sốt nhẹ hoặc cao; cảm giác ớn lạnh; đau đầu; đau nhức cơ; tứ chi yếu ớt.

          Nhận diện sớm các triệu chứng của cúm B là điều quan trọng để có phương pháp điều trị kịp thời, từ đó giảm thiểu nguy cơ biến chứng và bảo vệ sức khỏe người bệnh.

          Biến chứng nguy hiểm của cúm B

          Cúm B không thể xem nhẹ, vì nếu không được điều trị đúng cách, người bệnh có thể đối mặt với các biến chứng bệnh hô hấp như viêm phổi, viêm cơ tim, viêm tai giữa. Đặc biệt, người cao tuổi hoặc những người có bệnh nền có thể đối diện với nguy cơ đột quỵ hoặc các vấn đề tim mạch.

          Việc nhận biết thời điểm cần đến khám bác sĩ là rất quan trọng để đảm bảo điều trị đúng cách và kịp thời. Dưới đây là những dấu hiệu cần lưu ý để quyết định khi nào bạn nên tìm sự can thiệp y tế

          • Nếu cơ thể có triệu chứng sốt trên 39°C, khó đáp ứng với thuốc hạ sốt, hoặc triệu chứng kéo dài trên 2 ngày.
          • Với trẻ nhỏ, nếu trẻ có các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, bỏ ăn, tứ chi lạnh, khó thở hoặc li bì, cha mẹ nên đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám.

          Chẩn đoán và điều trị cúm B

          Để chẩn đoán cúm B, bác sĩ sẽ thực hiện khám lâm sàng, xem xét triệu chứng và tiền sử bệnh lý. Một số xét nghiệm có thể được thực hiện như:

          • RT-PCR.
          • Xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang.
          • Kiểm tra kháng nguyên.
          • Nuôi cấy virus.

          Hầu hết các trường hợp cúm B sẽ tự khỏi với thời gian nghỉ ngơi và chế độ dinh dưỡng hợp lý. Nếu cần dùng thuốc, bác sĩ sẽ kê thuốc kháng virus, thuốc giảm đau và hạ sốt. Người bệnh cũng cần nghỉ ngơi, hạn chế di chuyển, uống nước đầy đủ và bổ sung điện giải. Hạn chế ăn thức ăn khó tiêu hóa hoặc các đồ uống có cồn.

          Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

          Phòng ngừa cúm B

          Cách phòng ngừa cúm B hiệu quả nhất là tiêm vắc xin phòng cúm hàng năm, theo khuyến cáo của Bộ Y tế. Các vắc xin hiện nay có thể phòng ngừa nhiều chủng cúm A và B. Trẻ em trên 6 tháng tuổi có thể tiêm vắc xin cúm.

          Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo ngoài tiêm vắc xin, bạn cũng nên thực hiện những thói quen phòng ngừa như:

          • Rửa tay thường xuyên với xà phòng.
          • Vệ sinh cơ thể hàng ngày.
          • Rửa mũi, họng bằng nước muối sinh lý.
          • Tránh tiếp xúc với nơi đông người và đeo khẩu trang khi ra ngoài.
          • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh.
          • Mặc ấm khi trời lạnh và luyện tập thể dục thể thao để tăng cường sức đề kháng.

          Việc nhận biết sớm các triệu chứng cúm B, điều trị kịp thời và thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả sẽ giúp bảo vệ sức khỏe và giảm thiểu nguy cơ biến chứng nghiêm trọng. Hãy chủ động bảo vệ bản thân và cộng đồng để phòng ngừa cúm B và các bệnh truyền nhiễm khác.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Bệnh Đau Vai Gáy – Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

          Bệnh đau vai gáy là bệnh thường gặp xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành hoặc gặp ở những đối tượng làm công việc nặng và nhất là người cao tuổi.

             

            Nguyên nhân và triệu chứng bệnh đau vai gáy

            Bệnh đau vai gáy xuất hiện một cách thất thường, nhiều trường hợp bỗng dưng sau khi ngồi dậy, sau một đêm ngủ dậy thấy đau nhức khắp mình, đặc biệt là đau vùng vai, gáy nhiều khi đau lan xuống bả vai, làm tê mỏi các cánh tay, cẳng tay và ngón tay rất khó chịu. Triệu chứng đau nhức vai, gáy kéo dài trong nhiều ngày thậm chí trong nhiều tháng, cá biệt có trường hợp đau lan xuống hông, sườn hoặc thiếu máu cơ tim do chèn ép các mạch máu rất nguy hiểm.

            Có rất nhiều nguyên nhân gây nên đau vai, gáy như thoái hoá, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ với nhiều lý do khác nhau; do vẹo cổ bởi gối đầu cao, nằm sai tư thế hoặc vẹo cổ bẩm sinh; do dị tật; do viêm, chấn thương hoặc do các tác nhân cơ học như ngồi lâu, cúi lâu hoặc do mang vác nặng sai tư thế. Ngoài ra người ta cũng nhận thấy có một số yếu tố thuận lợi gây thiếu máu cục bộ vùng vai, gáy như thói quen ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hoà nhiệt đô (máy lạnh), ra ngoài trời không đội mũ, nón để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào vùng gáy…

            Phòng và điều trị bệnh đau vai gáy

            • Cần phát hiện bệnh sớm nhất có thể:

            Một số trường hợp có thể tự chẩn đoán cho mình bị đau vai gáy với nguyên nhân gì, ví dụ nằm ngủ gối đầu cao sáng dậy bị vẹo cổ, đau vai, mỏi tay  hoặc do nằm sai tư thế kéo dài nhiều giờ như nằm co quắp,  gối đầu cao  hoặc tư thế nằm  nghiêng sang một bên.

            Đa số các trường hợp không rõ nguyên nhân hoặc có nhiều nguyên nhân làm lẫn lộn không biết nguyên nhân nào là nguyên nhân chính gây nên đau vai, gáy thì cần đi khám bệnh. Tại cơ sở y tế có điều kiện, ngoài thăm khám  người ta có thể hỏi bệnh, chụp Xquang đốt sống cổ, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT) và cũng có thể đo điện não đồ, đo mật độ xương, xét nghiệm sinh hoá máu nếu có bệnh về bệnh liên quan đến tim mạch…

            • Cách “đối phó” với chứng đau vai gáy:

            Tập thể dục là cách ngăn ngừa đau vai gáy hiệu quả

            Cần khắc phục nguyên nhân gây ra đau vai gáy mà chính bản thân người bệnh biết được lý do gây ra đau vai gáy là điều quan trọng, ví dụ như không đọc sách, văn bản, soạn giáo án, giáo trình, đọc truyện kéo dài nhiều thời gian trong một buổi, trong một ngày; không nằm kê đầu bằng gối cao cả tư thế nằm ngửa, cả tư thế nằm nghiêng.

            Một số nghề nghiệp không thể không ngồi lâu trong một thời gian dài như đánh máy, lái xe đường dài, công tác văn phòng thì cố gắng nghỉ giải lao giữa giờ làm việc và tập cúi xuống, đứng lên hoặc quay đầu, xoay cổ nhẹ nhàng trong vòng 10-15 phút sau vài giờ đã làm việc liên tục.

            Tuy nhiên trong những trường hợp đã được bác sĩ khám và xác định thoái hoá đốt sống cổ gây xơ cứng đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ thì không nên xoay cổ, vặn cổ hoặc xoay lưng mạnh, nếu làm như vậy thì sẽ “lợi bất cập hại”. Xoa bóp, bấm huyệt đúng cách, đúng chuyên môn và thực hiện đều đặn hàng ngày cũng có thể đem lại hiệu quả nhất định kết hợp với điều trị thuốc.

            Điều trị thuốc gì cần có ý kiến của bác sĩ khám bệnh cho mình, không nên tự mua thuốc điều trị và cũng không nên điều trị ở những cơ sở không đáng tin cậy. Hiện nay khoa học ngày càng phát triển cho nên về Tây y có những loại thuốc dùng điều trị về bệnh khớp nói chung và bệnh thoái hoá khớp nói riêng khá hiệu nghiệm. Thuốc vừa điều trị giảm đau vừa điều trị phục hồi dần các tổn thương của khớp mà ít ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng xấu đến đường tiêu hoá của người bệnh.

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            Nguyên nhân và triệu chứng thiếu máu do bệnh mạn tính

            Thiếu máu do bệnh mạn tính xảy ra khi bệnh kéo dài hơn 3 tháng, với mức độ thiếu máu thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Vậy thiếu máu thường gặp ở những bệnh nào và triệu chứng ra sao?

              Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ

              Thiếu máu do bệnh mạn tính là gì?

              Thiếu máu do bệnh mạn tính, hay Anemia of Chronic Disease (ACD), đôi khi còn được gọi là thiếu máu do viêm vì tình trạng này thường xảy ra ở người mắc bệnh mạn tính có liên quan đến viêm. Viêm mạn tính ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ sắt, làm giảm quá trình sản xuất hồng cầu. Khi số lượng hồng cầu giảm, cơ thể không nhận đủ oxy, ảnh hưởng đến chức năng của các cơ quan.

              Bác sĩ giảng viên tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết ACD là loại thiếu máu phổ biến thứ hai, sau thiếu máu do thiếu sắt. Tỷ lệ thiếu máu do bệnh mạn tính thay đổi tùy theo loại bệnh và mức độ viêm. Người lớn tuổi thường có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này do dễ mắc các bệnh mạn tính.

              Những bệnh mạn tính gây thiếu máu

              Một số bệnh nội khoa mạn tính có thể dẫn đến thiếu máu, bao gồm:

              • Bệnh viêm: Viêm nhiễm trong cơ thể tạo ra cytokine, một protein giúp chống nhiễm trùng, nhưng cũng có thể làm gián đoạn quá trình hấp thụ sắt và sản xuất hồng cầu. Viêm ở đường tiêu hóa cũng cản trở việc hấp thụ sắt. Các bệnh viêm mạn tính có thể gây thiếu máu như viêm loét đại tràng, tiểu đường, bệnh Crohn, hội chứng ruột kích thích, và các loại nhiễm trùng.
              • Bệnh tự miễn: Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, viêm mạch máu, sarcoidosis có thể gây thiếu máu do hệ miễn dịch sản sinh kháng thể chống lại các thành phần cơ thể.
              • Ung thư: Các loại ung thư như ung thư hạch bạch huyết không Hodgkin, ung thư phổi, ung thư vú có thể kích thích sản sinh cytokine, cản trở sản xuất hồng cầu. Ngoài ra, ung thư di căn đến tủy xương hoặc hóa trị, xạ trị cũng làm giảm sản xuất hồng cầu.
              • Suy thận mạn tính: Thận sản xuất hormone erythropoietin giúp kích thích tủy xương sản xuất hồng cầu. Khi thận suy giảm chức năng, lượng hormone này giảm, dẫn đến thiếu máu.

              Ngoài ra, các bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS, viêm gan, lao, hay bệnh lý như suy tim, viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, béo phì, thoái hóa khớp cũng có thể gây thiếu máu.

              Triệu chứng và cách kiểm soát thiếu máu do bệnh mạn tính

              Triệu chứng thiếu máu có thể khác nhau tùy theo mức độ thiếu máu và bệnh nền:

              • Da nhợt nhạt, xanh xao
              • Mệt mỏi, thiếu năng lượng
              • Chóng mặt, hoa mắt, ngất xỉu
              • Rối loạn nhịp tim, đau ngực, khó thở, đau đầu
              • Tay chân lạnh

              Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

              Điều trị thiếu máu hiệu quả nhất là điều trị nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu máu. Điều này có nghĩa là cần tích cực điều trị bệnh lý mạn tính để cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, để kích thích sản xuất hồng cầu, bác sĩ có thể chỉ định thuốc để tăng cường sản xuất hormone erythropoietin hoặc sử dụng erythropoietin nhân tạo.

              Bổ sung sắt, vitamin B12, axit folic qua đường uống hoặc tiêm có thể giúp thúc đẩy quá trình tạo hồng cầu. Trường hợp thiếu máu nghiêm trọng có thể cần truyền máu. Chế độ ăn uống lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình trạng thiếu máu và sức khỏe chung.

              Các thực phẩm giàu sắt, axit folic, vitamin B12 như thịt gà, thịt bò, rau xanh đậm như cải bó xôi, cải xoăn sẽ giúp cải thiện tình trạng thiếu máu. Ngoài ra, tập thể dục đều đặn và lối sống lành mạnh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh mạn tính.

              Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y khuyến cáo việc kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng rất quan trọng để phát hiện sớm các vấn đề bất thường và can thiệp kịp thời, từ đó hạn chế nguy cơ chuyển biến xấu gây thiếu máu và các vấn đề sức khỏe khác.

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Bệnh Nhiễm Trùng Huyết – Nguyên Nhân Và Cách Phòng Bệnh

              Bệnh học chuyên khoa cho biết nhiễm trùng huyết là một bệnh có tỉ lệ tử vong cao có thể chiếm từ 20 – 50%. Chính vì thế cần quan tâm đến nguyên nhân gây bệnh để phòng ngừa.

                Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết

                Có thể nói nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn toàn thân nặng do sự xâm nhập liên tiếp vào máu của vi khuẩn gây bệnh và độc tố của vi khuẩn. Bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng vì quá trình phát triển bệnh lý phụ thuộc không những vào mầm bệnh mà còn phụ thuộc vào sự đáp ứng của từng cơ thể người bệnh. Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi nếu không được xử trí điều trị kịp thời.

                Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu

                Nói một cách khác, nhiễm trùng huyết là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có nguyên nhân từ vi khuẩn lưu hành ở trong máu; chúng gây ra các triệu chứng lâm sàng đa dạng, làm suy đa phủ tạng, sốc nhiễm khuẩn với tỉ lệ tử vong rất cao có thể từ 20 – 50% các trường hợp; trong đó sốc nhiễm khuẩn là một tình trạng biểu hiện trầm trọng của nhiễm trùng huyết. Trên thực tế, có một số yếu tố nguy cơ dễ dẫn đến bệnh lý nhiễm trùng huyết bao gồm: người cao tuổi, trẻ sơ sinh, trẻ sinh non; người có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc corticoid kéo dài, thuốc chống thải ghép, đang điều trị hóa chất và tia xạ; người có bệnh mãn tính như: đái tháo đường, nhiễm HIV/AIDS, xơ gan, bệnh van tim và tim bẩm sinh, bệnh phổi mạn tính, suy thận mạn tính; người bệnh đã cắt lách, nghiện rượu, có bệnh máu ác tính, giảm bạch cầu hạt; bệnh nhân có sử dụng các thiết bị hoặc dụng cụ xâm nhập cơ thể nhưng đóng đinh nội tủy, đặt ống dẫn truyền, đặt ống nội khí quản…

                Nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết do vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào máu hoặc từ các ổ nhiễm khuẩn ở các mô tế bào, những cơ quan như: da, mô mềm, cơ, xương, khớp, hô hấp, tiêu hóa… Các loại vi khuẩn thường gây nhiễm trùng huyết gồm vi khuẩn gram âm, vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kỵ khí. Vi khuẩn gram âm chủ yếu là vi khuẩn đường ruột họ Enterobacteriacae như: Salmonella, Escherichia coli, Klebsiella, Serratia và các vi khuẩn Enterobacter…; ngoài ra còn có Pseudomonas aeruginosa, Burkholderia pseudomallei. Vi khuẩn gram dương thường gặp là Streptococcus pneumoniae, Staphylococcus aureus, Streptococcus suis… Vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Clostridium perfringens và Bacteroides fragilis.

                Điều trị và phòng bệnh

                Việc điều trị nhiễm trùng huyết phải bảo đảm các nguyên tắc diệt mầm bệnh, điều chỉnh các rối loạn do nhiễm trùng huyết gây ra và nâng cao sức đề kháng của người bệnh. Điều trị nguyên nhân phải sử dụng kháng sinh đúng theo quy định, cần dùng kháng sinh theo mầm bệnh vi khuẩn bị nhiễm và theo kháng sinh đồ, liều thuốc kháng sinh dùng phải cao và theo đường tiêm truyền, tốt nhất là dùng đường tĩnh mạch trong những ngày đầu; nên phối hợp các kháng sinh với nhau để nâng cao hiệu lực điều trị đối với các loại vi khuẩn kháng kháng sinh và chưa xác định rõ mầm bệnh vi khuẩn. Thời gian sử dụng kháng sinh phải bảo đảm yêu cầu không được dưới 2 tuần, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà người bệnh có chỉ định phải dùng kháng sinh đến vài tháng.

                Thuốc kháng sinh được chỉ định dùng phối hợp để điều trị bao vây khi chưa phân lập được mầm bệnh, vi khuẩn đã kháng kháng sinh hoặc tình trạng nhiễm trùng do nhiều loại vi khuẩn gây nên, dự phòng và làm chậm lại sự xuất hiện của chủng loại vi khuẩn kháng thuốc, tăng khả năng ức chế và diệt khuẩn của kháng sinh… Cần lưu ý phải giải quyết triệt để các ổ nhiễm khuẩn nguyên phát, thứ phát bằng những thủ thuật ngoại khoa như rạch dẫn lưu ổ áp-xe, lấy bỏ các nguyên nhân gây nhiễm trùng như những ống dẫn truyền, xông dẫn lưu…

                Hiện nay, các nhà khoa học khuyến cáo nên sử dụng một số loại thuốc kháng sinh phù hợp để giải quyết nguyên nhân gây nhiễm trùng huyết có hiệu quả trên thực tế. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram dương thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I với nhóm quinolon hoặc nhóm aminoglycozid. Nếu nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm thường dùng kết hợp kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ III với nhóm quinolon hoặc nhóm amiloglycozid.

                Người lớn sốt cao trên 38oC, huyết áp tâm thu dưới 90mmHg, có thể là dấu hiệu nhiễm trùng máu

                Ngoài điều trị đặc hiệu với các thuốc kháng sinh phù hợp, người bệnh còn cần phải được điều trị theo cơ chế bệnh sinh như: điều chỉnh rối loạn nước và điện giải, giải độc bằng các loại dung dịch Dextro, Ringer lactat; chống toan hóa máu với độ pH dưới 7,2 bằng dung dịch bicarbonat; khi có hội chứng đông máu nội mạch lan tỏa DIC (disseminated intravascular coagulation) phải điều trị bằng heparin; dùng thuốc và phương pháp trợ tim mạch, hồi sức hô hấp và tuần hoàn; điều trị tình trạng sốc nhiễm khuẩn; tăng cường sức đề kháng của cơ thể bằng truyền máu, chất đạm và vitamin; thực hiện chế độ ăn với tiêu chuẩn tăng chất đạm, nhiều hoa quả…

                Việc phòng bệnh nhiễm trùng huyết muốn đạt được hiệu quả tốt cần phải thực hiện công tác vô trùng trong bệnh viện một cách chặt chẽ; đặc biệt là khi làm các phẫu thuật, thủ thuật… Lưu ý điều trị triệt để các bệnh có ổ mủ và ổ áp-xe; không được tự nặn, chích sớm những mụn nhọt viêm nhiễm ở ngoài da như đinh râu là một loại mụn độc thường xuất hiện ở vùng quanh miệng, hậu bối là bệnh về da liên quan đến nhóm các nang lông tóc gồm nhiều nhọt cụm lại với nhau… Nên dùng kháng sinh sớm, đủ liều, có hiệu quả ngay từ đầu trong những bệnh tiên lượng có thể chuyển sang nhiễm trùng huyết do nhiễm tụ cầu khuẩn Staphylococcus, liên cầu khuẩn Streptococcus, phế cầu khuẩn Pneumococcus, các loại vi khuẩn đường ruột Enterococcus. Khi dùng các thuốc ức chế miễn dịch cần có chế độ giám sát chặt chẽ và sử dụng cùng với các thuốc để tăng sức đề kháng của bệnh nhân.

                Exit mobile version