Các chuyên gia bệnh học cho biết có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày nhưng nhìn chung, có 3 nguyên nhân chính dưới đây.
Nguyên nhân chính gây viêm loét dạ dày
Thứ nhất là do dùng các thuốc giảm đau, chống viêm không chứa steroid, aspirin và một số loại thuốc khác. Thứ hai là do stress tâm lý, thói quen sử dụng rượu bia, thuốc lá, các loại thực phẩm gây kích thích niêm mạc dạ dày như trà, cà phê, ớt, tiêu, chanh, dấm… dẫn tới việc dạ dày tiết nhiều axít. Thứ ba và là nguyên nhân quan trọng nhất là sự xuất hiện của 1 loại vi khuẩn có tên là Helicobacter Pylori trong dạ dày.
Viêm loét ung thư dạ dày do 1 vi khuẩn có tên là Helicobacter Pylori
Phần lớn các ca viêm dạ dày – tá tràng đều do vi khuẩn HP gây ra và có thể tiến triển thành ung thư. Chúng có mặt trong cơ thể của một nửa dân số thế giới.
HP là một loại xoắn khuẩn gram âm, dài khoảng 2,5 mm và rộng 0,5 mm, có 4-6 roi nên dễ di chuyển trong lớp chất nhày của niêm mạc dạ dày và đây cũng là môi trường trú ngụ của chúng. Chính lớp chất nhày dạ dày đã bảo vệ cho vi khuẩn khỏi sự tác động của axit có trong dịch vị. HP có nhiều men để giúp chúng tồn tại, phát triển và gây bệnh tại dạ dày như men urease: một loại men thủy phân ure (chất có sẵn trong dạ dày) thành ammoniac và từ đó tạo ra môi trường axit thích hợp cho vi khuẩn phát triển nhưng lại gây tổn thương loét cho niêm mạc dạ dày.
Khoảng 65-85% bệnh nhân viêm loét dạ dày có nhiễm HP và khi dùng thuốc diệt HP thì phần lớn khỏi viêm loét. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy HP là thủ phạm chính gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Đã có hàng nghìn công trình nghiên cứu trên thế giới khẳng định, HP không chỉ gây viêm loét mà còn có vai trò trong nhiều bệnh lý khác ở dạ dày – hành tá tràng như rối loạn tiêu hóa không loét, u lympho ác tính, ung thư.
Giảng viên Cao đẳng Y dược Sài Gòn chia sẻ, khi ăn uống, hành động nhai nuốt làm giãn cơ thực quản dưới cùng với việc đưa không khí từ bên ngoài vào cơ thể sẽ làm cho lượng khí dư tích tụ lại. Lượng khí đã tích tụ một lượng đủ lớn sẽ được đẩy ra ngoài cơ thể bằng hiện tượng ợ hơi. Chính vì thế, không khí sẽ từ dạ dày lên ống thực quản và ra ngoài qua đường miệng, tạo nên âm thanh khi ợ.
Ợ hơi gồm 2 dạng là ợ hơi bệnh lý và ợ hơi sinh lý:
Ợ hơi bệnh lý: Hiện tượng ợ hơi không chỉ diễn ra sau bữa ăn mà kéo dài liên tục, kèm theo đó là các triệu chứng khác như ợ ra mùi chua, buồn nôn, nóng ruột, táo bón,… thì có thể đây chính là dấu hiệu của các bệnh lý như trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày, nhiễm khuẩn Hp,…
Ợ hơi sinh lý: Ợ hơi sinh lý là một hiện tượng bình thường và không gây ảnh hưởng đến cơ thể. Thường xuất hiện sau bữa ăn khi bạn ăn quá no, ăn quá nhanh hay ăn đồ chua cay nhiều.
Các triệu chứng đi kèm ợ hơi thường gặp
Khi ợ hơi đi kèm với một số triệu chứng khác thì rất có thể là dấu hiệu của bệnh thường gặp. Một số triệu chứng điển hình đi kèm ợ hơi thường gặp gồm:
Ợ hơi có mùi chua: Ợ hơi có mùi chua hay đi kèm với cảm giác nóng rát phần ngực và vị chua đắng ở miệng. Một số bệnh gây ợ có mùi chua điển hình là thoát vị hoành, u hạt, xơ cứng bì, trào ngược dạ dày,… Tuy nhiên, nếu hiện tượng này diễn ra không quá 2 lần/tuần thì bạn cũng không cần quá lo lắng.
Ợ hơi buồn nôn: Ợ hơi buồn nôn xảy ra khi quá trình co bóp nhu động của dạ dày có vấn đề, cơ co bóp đẩy thức ăn ngược lên thực quản. Ngoài ra, khi hệ thần kinh thực vật có vấn đề, niêm mạc dạ dày nhạy cảm hơn và gây ra cảm giác buồn nôn.
Ợ hơi đau tai: Ợ hơi bị đau tai chứng tỏ bạn có khả năng mắc các bệnh liên quan đến tiêu hóa hoặc dạ dày như trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích.
Ợ hơi khó thở: Nếu bạn không ăn quá nhiều, ăn no mà hiện tượng ợ hơi khó thở vẫn xảy ra thì có thể cảnh báo bệnh lý về dạ dày. Có thể kể đến như: trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích.
Ợ hơi nhiều là bị bệnh gì?
Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết, đa phần các biến đổi ở hệ tiêu hóa từ thực quản đến tá tràng đều có thể ảnh hưởng gây ra bất thường. Trong đó ợ hơi phổ biến ở các bệnh liên quan như:
Bệnh đau dạ dày: Đau dạ dày làm cho khả năng tiêu hóa thức ăn kém đi. Do đó khi dịch vị dạ dày tiết càng nhiều thì chúng càng dễ bị lên men, tạo ra sinh khí và gây áp lực lên cơ thắt thực quản dưới, cùng cơ tâm vị. Từ đó gây rối loạn đóng mở cơ và làm ợ hơi.
Trào ngược dạ dày: Hầu hết người bệnh trào ngược thực quản dạ dày đều bị ợ hơi kéo dài. Đó là do cơ vòng thực quản dưới bị suy giảm trương lực. Đồng thời axit dạ dày tăng cao khi cơ quan này co bóp khiến thức ăn và men tiêu hóa cùng với dịch vị bị đẩy lên gây ợ hơi và sôi bụng.
Viêm loét dạ dày: Tổn thương ở niêm mạc dạ dày không chỉ gây viêm loét mà nó còn làm cho dịch vị dư thừa trộn vào thức ăn gây ợ liên tục.
Ngoài ra có thể còn một số bệnh lý khác cũng làm gia tăng áp lực từ ổ bụng lên trên vào làm chúng ta bị ợ. Nên cẩn trọng và xem xét những biểu hiện liên quan để xác định đúng tình trạng của mình.
Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh đái tháo đường ở trẻ em mắc đái tháo đường typ 2 đang có xu hướng gia tăng. Đái tháo đường ở trẻ em rất khó khống chế do trẻ vẫn cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để phát triển.
Vậy chúng ta cần phải làm gì để ngăn chặn căn bệnh nguy hiểm này ở trẻ?
Bệnh đái tháo đường ở trẻ
– Do yếu tố duy truyền: Trong gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường, hoặc do người mẹ mắc bệnh trong khi mang thai.
– Béo phì ở trẻ: Là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh đái tháo đường ở trẻ và nguy hiểm hơn, trẻ béo phì còn có thể mắc bệnh đái tháo đường typ 2 giống như người lớn.
– Thừa dinh dưỡng: Những trẻ ăn nhiều chất béo, nhiều đường dẫn đến thừa năng lượng và glucose máu tăng. Mặt khác, do thiếu vận động nên năng lượng thừa ngày càng nhiều và dẫn đến béo phì, đây cũng là nguyên nhân gia tăng bệnh đái tháo đường ở trẻ.
Thông thường, người mắc đái tháo đường typ 2 ngoài dùng thuốc còn phải tuân theo một chế độ ăn kiêng cực kỳ nghiêm ngặt. Nhưng với trẻ, nhất là những trẻ đang độ tuổi phát triển, không thể bắt trẻ kiêng khem quá mức. Hơn thế nữa, với trẻ, việc tạo lập một ý thức về bệnh không dễ.
Làm gì khi trẻ có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường?
– Lập cho trẻ một kế hoạch tập luyện để trẻ giảm cân khi trẻ bị béo phì.
– Thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu để bảo đảm glucose máu luôn ổn định. Nhằm giúp cho trẻ tránh được bệnh đái tháo đường và có một cuộc sống khoẻ mạnh.
– Trong giai đoạn trẻ đang phát triển cơ thể trẻ cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để cho trẻ tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, cần phải có một chế độ dinh dưỡng phù hợp theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.
– Nên cho trẻ ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều chất vitamin, chất sắt, acid folic.
– Không nên cho trẻ ăn những thực phẩm quá mặn, không để trẻ sử dụng nhiều đồ ăn đông lạnh, không cho trẻ em dùng những thức ăn có chứa chất màu tổng hợp và đặc biệt không để trẻ dùng thức uống của người lớn và ăn quá thừa chất dinh dưỡng. Vì như thế sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ.
Ăn cân bằng, vận động hợp lý
Để hạn chế tốt nhất bệnh đái tháo đường là áp dụng một chế độ ăn lành mạnh, khoa học, giàu chất xơ và tăng cường vận động cho trẻ. Trẻ mắc đái tháo đường nên hạn chế bánh kẹo, sô – cô – la, nước cốt dừa, đặc biệt, không nên dùng nước ngọt có gas. Các bậc cha mẹ nên cho trẻ ăn thành nhiều bữa trong ngày vì nếu ăn quá nhiều trong một bữa sẽ làm cho đường huyết tăng cao. Đồng thời, nên thường xuyên kiểm tra nồng độ đường trong máu của trẻ để có giải pháp thích hợp.
Bên cạnh đó, chế độ vận động luyện tập thể dục thể thao đóng một vai trò quan trọng. Trẻ giảm được cân cũng có nghĩa là đã giảm được lượng đường trong máu.
Hiện nay, trên thị trường đã có rất nhiều sản phẩm sử dụng những loại đường thay thế rất tốt cho người đái tháo đường nên trẻ đái tháo đường cũng không cần thiết phải kiêng đường hoàn toàn. Ngoài ra, nếu trẻ đái tháo đường buộc phải theo một chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt, trẻ có khả năng bị thiếu một số chất dinh dưỡng. Với những trường hợp này, nên cho trẻ sử dụng các thực phẩm bổ sung có nhiều chất xơ và vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là những sản phẩm dành cho người thừa cân, béo phì và phải dùng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Viêm tai giữa cấp ở trẻ là bệnh thường gặp. Việc điều trị bệnh không đúng cách có thể gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán, điều trị bệnh thậm chí gây ra những hậu quả không mong muốn.
Vì sao trẻ em dễ mắc viêm tai giữa hơn người lớn
Trẻ nhỏ thường bị viêm tai giữa nhiều hơn người lớn. Lý do bởi vòi nhĩ nối từ tai giữa xuống vùng mũi họng của trẻ em ngắn, hẹp, nhỏ hơn và nằm ngang hơn so với người lớn. Điều này dẫn tới rối loạn thông khí từ mũi họng đến tai giữa giảm, gây viêm tai giữa cấp. Do vậy mỗi đợt viêm mũi họng cấp ở người lớn cũng có nguy cơ bị viêm tai giữa cấp. Tuy nhiên tần suất gặp sẽ ít hơn so với ở trẻ em.
Ở trẻ nhỏ, viêm tai giữa cấp xảy ra do các yếu tố nguy cơ gây viêm tai giữa cấp bao gồm:viêm VA; viêm mũi xoang;viêm mũi dị ứng; trào ngược dạ dày thực quản
Chẩn đoán sớm viêm tai giữa cấp
Cha mẹ cần chú ý những biểu hiện của trẻ trên nền đang mắc viêm mũi họng để có thể phát hiện sớm viêm tai giữa như: trẻ quấy khóc nhiều; nghiêng đầu về một bên; đưa tay lên dụi tai.
Đây là những dấu hiệu cho thấy trẻ đang bị đau tai. Lúc này trẻ thường đã ở giai đoạn ứ mủ. Khi soi màng nhĩ có thể thấy màng nhĩ đỏ, phồng, ứ đọng mủ ở bên trong.
Điều trị và phòng ngừa viêm tai giữa cấp ở trẻ
Việc điều trị viêm tai giữa ở trẻ bao gồm điều trị nội khoa, ngoại khoa. Trong đó chủ yếu là điều trị nội khoa, điều trị triệu chứng như giảm đau, hạ sốt, chống viêm, loãng đờm… Hoặc sử dụng kháng sinh theo phác đồ điều trị. Trong trường hợp điều trị kháng sinh không đỡ có thể sử dụng phương pháp trích màng nhĩ để cấy vi khuẩn điều trị theo kháng sinh đồ.
Trường hợp bệnh viêm tai giữa ở trẻ tái đi tái lại nhiều lần. Có thể áp dụng phương pháp đặt ống thông khí để dẫn lưu dịch ra ngoài và đưa thuốc từ ngoài vào tai giữa.
Đối với trường hợp trẻ trên 2 tuổi, mắc viêm tai giữa cấp một bên, mức độ nhẹ, không có suy giảm miễn dịch có thể lựa chọn chưa sử dụng kháng sinh và theo dõi, đánh giá trong vòng 48-72h. Bên cạnh đó có nhóm trẻ dưới 2 tuổi, viêm tai giữa 2 bên hoặc ở mức độ nặng hay có suy giảm miễn dịch sẽ được chỉ định dùng kháng sinh ngay từ đầu.
Để phòng ngừa viêm tai giữa cấp ở trẻ em. Cha mẹ cần lưu ý những yếu tố thuận lợi có thể gây viêm tai giữa hoặc tái phát viêm tai giữa ở trẻ như: viêm va tái phát nhiều lần; viêm mũi xoang, viêm mũi dị ứng; trào ngược dạ dày; trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá; trẻ đi nhà trẻ; trẻ bú bình. Từ đó cha mẹ có thể phòng các bệnh viêm mũi họng nói chung và viêm tai giữa ở trẻ nói riêng. Ngoài ra cha mẹ có thể hạn chế nguy cơ mắc viêm tai giữa ở trẻ bằng cách tiêm phòng đầy đủ các mũi phế cầu.
Cảnh báo việc điều trị sai cách viêm tai giữa ở trẻ
Trong quá trình thăm khám, có nhiều bậc phụ huynh khi thấy trẻ bị viêm tai giữa thường dùng các phương pháp dân gian để điều trị như thổi bồ hóng, bột đá… vào trong tai. Điều này gây khó khăn cho bác sĩ trong quá trình chẩn đoán và điều trị. Bởi khi chẩn đoán và theo dõi quá trình điều trị viêm tai giữa cần thăm khám màng nhĩ bằng nội soi. Việc cha mẹ thổi các dị vật vào trong tai khiến màng nhĩ bị che lấp, khó quan sát. Bên cạnh đó những dị vật này thường khó để lấy ra, gây ảnh hưởng tới quá trình điều trị.
Cha mẹ cần lưu ý, ở giai đoạn viêm tai giữa màng nhĩ chưa thủng, mọi thứ đưa vào tai ngoài không thể tác động đến tai giữa. Vì vậy việc áp dụng các biện pháp dân gian để điều trị trong viêm tai giữa ở trẻ là không hiệu quả và gây khó khăn trong việc chẩn đoán, điều trị sau này. Khi trẻ có những dấu hiệu sốt, quấy khóc trên nền bệnh mũi họng, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị.
Với viêm tai giữa ở trẻ giai đoạn 3 là giai đoạn chảy mủ chảy ra ống tai ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ cần thăm khám bác sĩ tai mũi họng để làm thuốc tai, nhỏ thuốc kháng sinh qua lỗ thủng vào tai giữa. Đặc biệt lưu ý không tự mua thuốc nhỏ tai vì có một số thuốc có độc tính cho tai trong có thể gây mất thính lực không phục hồi và chóng mặt.
Bệnh Zona là bệnh da liễu do virus gây phát ban và đau đớn. Bệnh Zona có thể xảy ra bất cứ nơi nào trên cơ thể, thường xuất hiện nhất ở vùng từ giữa lưng xung quanh một bên ngực vào xương ức.
Bệnh Zona là do virus varicella-zoster – cùng một loại virus gây bệnh thủy đậu. Sau khi đã bị bệnh thủy đậu, virus này nằm không hoạt động trong mô thần kinh gần tủy sống và não. Nhiều năm sau, virus có thể kích hoạt lại gây bệnh zona.
Trong khi bệnh zona không phải là một tình trạng đe dọa tính mạng, bệnh zona có thể rất đau đớn. Vắc xin có thể giúp giảm nguy cơ bệnh zona, trong khi điều trị sớm có thể giúp rút ngắn thời gian bị nhiễm bệnh zona và làm giảm nguy cơ biến chứng.
Các triệu chứng cơ bản
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh zona thường ảnh hưởng đến chỉ một phần nhỏ của một bên của cơ thể. Những dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
Đau, rát, tê hoặc ngứa ran.
Phát ban đỏ bắt đầu vài ngày sau khi cơn đau.
Chứa đầy dịch vỉ, vỡ ra và đóng vảy.
Ngứa.
Một số người cũng có trải nghiệm:
Sốt và ớn lạnh.
Đau nhức.
Nhức đầu.
Mệt mỏi.
Đau thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh zona. Đối với một số người, nó có thể cường độ cao. Tùy thuộc vào vị trí của cơn đau, đôi khi nó có thể bị nhầm lẫn với một triệu chứng của các vấn đề ảnh hưởng đến tim, phổi hay thận. Một số người bệnh zona trải nghiệm đau mà không bao giờ phát triển có phát ban.
Thông thường nhất, phát ban bệnh zona phát triển như là một vùng các mụn nước bao phủ xung quanh một bên ngực từ cột sống đến xương ức. Đôi khi bệnh zona phát ban xảy ra xung quanh một mắt hoặc trên một bên mặt.
Liên hệ với bác sĩ ngay nếu nghi ngờ bệnh zona, nhưng đặc biệt là trong các tình huống sau đây:
Đau đớn và phát ban xảy ra gần mắt. Nếu không chữa trị, bệnh này có thể dẫn đến hư hỏng mắt vĩnh viễn.
Có một hệ thống miễn dịch suy yếu (do bệnh ung thư, thuốc hoặc bị bệnh mãn tính).
Phát ban rộng và đau đớn.
Nguyên nhân gây ra bệnh
Bệnh zona là do virus varicella-zoster – cùng một loại virus gây bệnh thủy đậu. Bất cứ ai bị bệnh thủy đậu có thể phát triển bệnh zona. Sau khi phục hồi từ bệnh thủy đậu, virus có thể nhập vào hệ thống thần kinh và nằm ẩn trong nhiều năm. Cuối cùng, nó có thể kích hoạt và đi dọc theo đường dây thần kinh đến làn da.
Lý do không rõ ràng. Nhưng nó có thể là do giảm khả năng miễn dịch nhiễm trùng khi già đi. Phổ biến hơn ở người lớn tuổi và ở những người có hệ thống miễn dịch yếu.
Varicella-zoster là một phần của một nhóm vi rus gọi là herpes virus, trong đó bao gồm các vi rút gây loét lạnh và herpes sinh dục. Bởi vì điều này, bệnh zona còn được gọi là herpes zoster. Nhưng vi rút gây bệnh thủy đậu và bệnh zona không phải là virus cùng chịu trách nhiệm về vết loét lạnh hoặc herpes sinh dục, một căn bệnh qua đường tình dục.
Nguy cơ lây nhiễm bệnh Zona
Một người bị bệnh zona có thể lây siêu vi khuẩn varicella-zoster cho bất cứ ai chưa bị bệnh thủy đậu. Điều này thường xảy ra thông qua tiếp xúc trực tiếp với các vết loét bệnh zona. Khi bị nhiễm, sẽ phát triển thủy đậu, tuy nhiên, không phải bệnh zona.
Bệnh thủy đậu có thể nguy hiểm đối với một số nhóm người. Cho đến khi mụn nước đóng vảy, và nên tránh tiếp xúc với:
Bất cứ ai có một hệ thống miễn dịch yếu.
Trẻ sơ sinh.
Phụ nữ mang thai.
Những yếu tố nguy cơ gây bệnh
Đã bị bệnh thủy đậu: Bất cứ ai từng bị bệnh thủy đậu có thể phát triển bệnh zona. Hầu hết người lớn ở Hoa Kỳ bị thủy đậu khi họ là trẻ em, trước khi sự ra đời của chủng ngừa giờ bảo vệ chống lại bệnh thủy đậu.
Tuổi tác cũng là yếu tố gây ra bệnh Zona
Tuổi tác: Bệnh zona thường gặp nhất ở người trên 50 tuổi. Nguy cơ gia tăng theo tuổi. Một số chuyên gia ước tính rằng một nửa những người sống đến tuổi 85 sẽ bị bệnh zona ở một số điểm trong cuộc sống của họ.
Suy yếu hệ thống miễn dịch: Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu có nguy cơ cao hơn phát triển bệnh zona. Hệ thống miễn dịch suy yếu có thể được gây ra bởi:
HIV / AIDS.
Phương pháp điều trị ung thư hoặc ung thư, chẳng hạn như bức xạ và hóa trị.
Sử dụng steroid kéo dài, chẳng hạn như prednisone.
Đau mắt đỏ là tình trạng mắt bị viêm, kích ứng và thường đi kèm với các triệu chứng như ngứa, chảy nước mắt. Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra đau mắt đỏ, bao gồm viêm nhiễm bởi vi khuẩn, virus, hoặc dị ứng.
Những loại thuốc điều trị bệnh đau mắt đỏ
Theo bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược TPHCM việc sử dụng thuốc nhỏ mắt để điều trị đau mắt đỏ là một phần quan trọng trong quá trình chăm sóc mắt của bạn. Dưới đây là một số lựa chọn thuốc và lưu ý quan trọng:
Nước muối sinh lý NaCl 0,9%: Nước muối sinh lý là một dung dịch chứa nồng độ muối 0,9% và có nhiều lợi ích. Nó giúp làm sạch mắt, loại bỏ các chất nhầy và bụi bẩn, cung cấp độ ẩm cho mắt, và rửa trôi vi khuẩn hoặc virus có thể gây nhiễm trùng. Nước muối sinh lý thường được sử dụng cùng với các loại thuốc khác để điều trị đau mắt đỏ.
Nước mắt nhân tạo: Nước mắt nhân tạo có thành phần tương tự nước mắt tự nhiên của cơ thể. Nó không điều trị nguyên nhân gốc rễ của đau mắt đỏ, nhưng giúp giảm triệu chứng khô mắt, đau rát và cung cấp độ ẩm cho mắt.
Thuốc nhỏ mắt kháng sinh: Trong trường hợp đau mắt đỏ do vi khuẩn gây ra, kháng sinh nhỏ mắt có thể rất hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng kháng sinh cần phải theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, và không nên lạm dụng chúng.
Thuốc corticoid: Corticoid có thể giúp giảm viêm nhiễm và triệu chứng đau mắt đỏ nhanh chóng. Tuy nhiên, chúng cần được sử dụng cẩn thận và theo chỉ định của bác sĩ, do sử dụng không đúng cách hoặc lâu dài có thể gây tác dụng phụ.
Sử dụng thuốc kháng histamin đường uống: Trong trường hợp đau mắt đỏ do dị ứng, việc sử dụng thuốc kháng histamin đường uống có thể giúp kiểm soát triệu chứng.
Sử dụng kháng sinh đường tiêm: Theo dược sĩ Cao đẳng dược TPHCM kháng sinh đường tiêm thường được chỉ định trong các trường hợp nặng hoặc khi nhiễm trùng đã lan toàn bộ cơ thể.
Lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc điều trị đau mắt đỏ
Khi sử dụng thuốc điều trị bệnh lý thường gặp như đau mắt đỏ hãy lưu ý:
Hãy tuân thủ hướng dẫn và liều lượng của bác sĩ.
Tránh lạm dụng thuốc nhỏ mắt, và không sử dụng khi không cần thiết.
Nếu triệu chứng không giảm trong khoảng thời gian được quy định, hãy tham khảo bác sĩ để điều chỉnh phương pháp điều trị.
Lưu ý rằng việc lạm dụng thuốc nhỏ mắt có thể gây tác dụng phụ và không mong muốn, cũng như tạo điều kiện cho vi khuẩn kháng kháng sinh phát triển.
Quan trọng nhất, nếu bạn gặp tình trạng đau mắt đỏ, hãy tìm kiếm sự tư vấn và chăm sóc từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để xác định nguyên nhân và phương pháp điều trị phù hợp nhất cho trường hợp cụ thể của bạn. Chăm sóc mắt đúng cách là quan trọng để bảo vệ và duy trì sức khỏe của bạn.
Các chuyên gia bệnh học cho biết các biến chứng từ bệnh zona có thể từ nhẹ đến nặng, mức độ nhiễm trùng da khác nhau, từ ít cho đến đau dây thần kinh.
Những biến chứng thường thấy
Đau dây thần kinh
Đối với một số người, bệnh Zona đau tiếp tục lâu dài sau khi các mụn nước đã hết. Tình trạng này được gọi là đau dây thần kinh sau Zona, và nó xảy ra khi các sợi thần kinh bị hư hại gửi thông điệp lẫn lộn và phóng đại đau từ làn da đến bộ não. Thuốc giảm đau, thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc chống co giật có thể giúp cung cấp cứu trợ cho đến khi cơn đau giảm xuống.
Mất tầm nhìn
Bệnh zona trong hoặc xung quanh mắt (bệnh mắt zona) có thể gây ra nhiễm trùng mắt đau đớn và có thể dẫn đến mất thị lực.
Vấn đề về thần kinh
Tùy theo các dây thần kinh bị ảnh hưởng, bệnh zona có thể gây ra:
– Viêm não, viêm màng não.
– Các vấn đề về nghe.
– Liệt mặt.
– Nhiễm trùng da.
Nếu mụn bệnh zona không điều trị đúng cách, nhiễm trùng da do vi khuẩn có thể phát triển.
Các xét nghiệm và chẩn đoán bệnh Zona
Bệnh zona thường được chẩn đoán dựa trên lịch sử đau ở một bên của cơ thể, cùng với các ban hiệu có và mụn nước. Bác sĩ cũng có thể cào mô hay các mụn nước để kiểm tra trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp và thuốc điều trị
Một đợt bệnh zona thường tự cải thiện trong vòng một vài tuần, nhưng điều trị nhanh chóng có thể dễ dàng đẩy nhanh tốc độ chữa bệnh, và giảm nguy cơ biến chứng.
Thuốc kháng siêu vi
Đối với kết quả tốt nhất, bắt đầu từ những loại thuốc này trong vòng 72 giờ từ khi các dấu hiệu đầu tiên của bệnh zona. Uống thuốc kháng virus bao gồm:
Acyclovir (Zovirax).
Valacyclovir (Valtrex).
Famciclovir (Famvir).
Thuốc điều trị đau
Bệnh zona có thể gây ra đau nặng, vì vậy có thể cần thuốc theo toa để điều trị. Có thể bao gồm:
Giảm đau opi, như oxycodone.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, như amitriptylin.
Thuốc chống co giật, như gabapentin (Neurontin).
Làm tê, chẳng hạn như lidocain, kem xịt, gel hay miếng dán da.
Lối sống và biện pháp khắc phục
Tùy thuộc vào mức độ của cơn đau, có thể không cảm thấy thích làm việc, và có thể cảm thấy yếu và mệt mỏi. Nếu đây là trường hợp, hãy lắng nghe cơ thể – nghỉ ngơi nhiều và tránh các hoạt động vất vả trong khi đang hồi phục.
Ngoài ra, tránh căng thẳng, chúng có thể làm đau đớn. Kỹ thuật thư giãn, bao gồm nghe nhạc, có thể giúp đỡ. Để tận tâm quên đi nỗi đau, hãy cố gắng làm các hoạt động khác, chẳng hạn như đọc sách, xem một bộ phim hoặc làm việc sở thích.
Tắm mát hoặc sử dụng đồ mát, áp ướt trên mụn vỉ có thể giúp làm giảm ngứa và đau đớn.
Thuốc toa cũng có thể giúp đỡ. Ví dụ như: Thuốc giảm đau như ibuprofen (Advil, Motrin, những loại khác) hoặc naproxen (Aleve).
Kem chống ngứa hoặc lotion calamin.
Uống thuốc kháng histamine, chẳng hạn như diphenhydramine (Benadryl, những loại khác).
Phòng chống bệnh Zona
Hai loại vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa bệnh zona – các bệnh thủy đậu (trái rạ) và thuốc chủng bệnh zona (varicella-zoster).
Thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu
Thuốc chủng ngừa thủy đậu (Varivax) đã trở thành loại chủng ngừa ở trẻ em thường xuyên để ngăn ngừa bệnh thủy đậu. Thuốc chủng này cũng đề nghị cho người lớn chưa bao giờ bị bệnh thủy đậu. Mặc dù vắc xin không đảm bảo sẽ không mắc bệnh thủy đậu hoặc bệnh zona, nó có thể giảm nguy cơ biến chứng và làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Thuốc chủng ngừa bệnh zona
Thuốc chủng ngừa varicella-zoster (Zostavax) có thể giúp ngăn ngừa bệnh zona ở người lớn 60 tuổi và lớn tuổi hơn đã bị bệnh thủy đậu. Cũng giống như các thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu, thuốc chủng ngừa bệnh zona không đảm bảo sẽ không mắc bệnh zona. Tuy nhiên, vắc-xin này có khả năng sống sẽ làm giảm quá trình và mức độ nghiêm trọng của bệnh và giảm nguy cơ đau dây thần kinh sau đó.
Thuốc chủng ngừa bệnh zona được khuyến khích cho tất cả người lớn 60 tuổi trở lên, dù có hoặc không có bệnh zona trước đó. Thuốc chủng ngừa bệnh zona chỉ được sử dụng như một chiến lược phòng chống, tuy nhiên. Nó không nhằm để chữa trị những người đang có bệnh.
Thuốc chủng ngừa bệnh zona này không được khuyến cáo nếu
Đã từng có một phản ứng đe dọa dị ứng với gelatin, kháng sinh neomycin hoặc một thành phần nào khác của thuốc chủng ngừa bệnh zona.
Có một hệ thống miễn dịch suy yếu từ HIV / AIDS hoặc bệnh khác có ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
Được tiếp nhận điều trị y tế như bức xạ, steroids và hóa trị.
– Triệu chứng của bệnh là trên da đầu xuất hiện những lớp vẩy trắng lấp lánh, gỡ dễ tróc từng mảng, gồm nhiều lớp mọc chồng chất, giòn có thể bẻ vụn và rơi nhiều. Có những mảng vẩy khi cạy, vẩy da hồng đỏ, sau lại đùn vẩy lên hết đợt này đến đợt khác. Bệnh nặng loang xuống cả mặt, người, ăn các móng tay, chân sưng dày, sưng móng…
– Lớp sừng chuyển hóa dở dang gọi là lớp sừng non, sừng bở, sừng tạp, kém chất lượng. Bệnh á sừng không nguy hại đến sức khỏe nhưng lại gây nhiều phiền toái cho sinh hoạt hàng ngày. Được điều trị dứt điểm, bệnh sẽ dần ổn định.
– Tuy nhiên, nếu không tránh được các yếu tố nguy cơ, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát và tình trạng bong tróc da ngày càng nặng nề hơ. Bệnh á sừng là một bệnh viêm da cơ địa dị ứng, là một bệnh ngoài da khá phổ biến, có thể gặp ở nhiều vị trí da khác nhau, nhưng rõ rệt nhất là ở các đầu ngón tay, chân, gót chân. Lớp da ở những vị trí này thường khô ráp, róc da, nứt nẻ gây đau đớn.
– Vị trí hay gặp là bàn tay, ngón tay, đặc biệt là ở 1/3 trước của bàn chân. Bệnh nặng về mùa đông, giảm về mùa hè, đôi khi khỏi hẳn, đến mùa đông năm sau lại tái phát. Bệnh viêm nhiễm mãn tính, khi cơ thể có sự thay đổi về nội tiết có thể tự khỏi như: đến tuổi dậy thì, chửa đẻ, mãn kinh… Chẩn đoán bệnh không khó nhưng cần phân biệt với bệnh vảy nến, nấm da bàn tay, bàn chân, tổ đỉa, viêm da tiếp xúc…
Bệnh á sừng có lây không?
Bệnh á sừng là một bệnh da liễu do viêm da cơ địa dị ứng, là một bệnh ngoài da khá phổ biến, có thể gặp ở nhiều vị trí da khác nhau, nhưng rõ rệt nhất là ở các đầu ngón tay, chân, gót chân. Lớp da ở những vị trí này thường khô ráp, róc da, nứt nẻ gây đau đớn.
Bệnh á sừng không nguy hại đến sức khoẻ nhưng lại gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt hàng ngày. Được điều trị dứt điểm, bệnh sẽ dần ổn định. Tuy nhiên, nếu không tránh được các yếu tố nguy cơ, bệnh sẽ nhanh chóng tái phát và tình trạng bong tróc da ngày càng nặng nề hơn.
Để được điều trị tốt nhất, bạn nên đến chuyên khoa da liễu khám để được bác sĩ hướng dẫn cụ thể cách dùng thuốc. Sau liệu trình điều trị bằng thuốc, quan trọng nhất là bạn cần biết cách phòng tránh, hạn chế các yếu tố nguy cơ khiến bệnh nhanh tái phát. Người bệnh cần tránh những điều sau:
• Tuyệt đối không bóc vẩy da, chà xát kỳ cọ quá mạnh bằng đá kỳ, bàn chải. Khi cố gắng chịu đau chà hết lớp vẩy bong, bạn có thể thấy da đỡ sần sùi, nhẵn hơn nhưng thực tế không như vậy, việc bóc vẩy, chà xát mạnh này càng làm tổn thương lớp sừng, khiến quá trình bong da sau đó còn mạnh mẽ hơn.
• Hạn chế tối đa tiếp xúc với nước. Sau khi rửa chân tay, cần dùng khăn lau khô, nhất là các kẽ tay, kẽ chân. Nếu tiếp xúc với nước nhiều càng tạo thuận lợi để lớp sừng bong vảy. Khi chế biến thức ăn, tránh tiếp xúc với mỡ, gia vị như ớt, muối…. bằng cách đeo găng tay. Nếu lớp mỡ bám nhiều vào da càng khiến lớp sừng trở nên thô ráp, bong vảy. Hạn chế dùng xà phòng, chất tẩy rửa cao. Nếu buộc phải tiếp xúc cần đeo găng bảo vệ.
• Luôn giữ ẩm cho da, nhất là vào mùa đông. Sau khi vệ sinh da sạch sẽ, khô ráo, bạn nên bôi một lớp kem dưỡng ẩm vào những vị trí dễ bị bong sừng như gót chân, đầu ngón chân, tay. Vì thời tiết khô hanh càng làm da thô ráp, khiến lớp sừng dễ nứt nẻ.
• Tăng cường ăn rau quả tươi, rau xanh, đặc biệt là rau quả có nhiều sinh tố C, vitamin E. Thực tế cho thấy đại đa số người bị bệnh đều là những người ít ăn rau quả. Thiếu vitamin nhất là A, C, D, E… sẽ ảnh hưởng đến chất lượng lớp sừng.
Bạn nên đến chuyên khoa da liễu khám để được bác sĩ khám và kê đơn thuốc.
Thuốc điều trị tăng mỡ máu có thể là một phần quan trọng trong quá trình quản lý sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, như bất kỳ loại thuốc nào, chúng cũng đi kèm với một số tác dụng phụ tiềm năng.
Thuốc điều trị tăng mỡ máu có tác dụng phụ như thế nào?
Tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị tăng mỡ máu
Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Sau khi sử dụng các loại thuốc để điều trị tình trạng tăng mỡ máu trong một khoảng thời gian dài, người bệnh có thể mắc phải một loạt các tác dụng phụ từ nhẹ đến nghiêm trọng. Dưới đây là các tác dụng phụ phổ biến của các loại thuốc này:
Đối với gan: Tác dụng phụ của thuốc có thể làm rối loạn chức năng gan, gây tăng men gan SGOT/SGPT, có thể dẫn đến tổn thương tế bào gan. Nếu men gan SGOT/SGPT tăng lên gấp ba lần so với giá trị bình thường, người bệnh phải ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức. Nếu trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh trải qua các triệu chứng như mệt mỏi, suy yếu, mất cảm giác đói, đau bên trên bụng, da và mắt biến màu vàng, nước tiểu đổi màu, cần liên hệ ngay với bác sĩ. Trong những trường hợp bị viêm gan cấp hoặc mãn tính, hoặc men gan tăng kéo dài, việc sử dụng thuốc hạ mỡ máu có thể bị ngưng lại hoặc không được khuyến nghị.
Đối với hệ tiêu hóa: Các loại thuốc hạ mỡ máu có thể gây rối loạn tiêu hóa, bao gồm khó tiêu, táo bón (đối với nhóm fibrat); đầy hơi, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón, đau bụng và mất cảm giác đói (đối với nhóm statin).
Đối với hệ thần kinh: Khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu thuộc nhóm statin, một số người có thể trải qua các tác dụng phụ như suy giảm trí nhớ, sự nhầm lẫn, phù mạch thần kinh, chuột rút, và các vấn đề về hệ thần kinh ngoại biên.
Đối với da, cơ, xương và khớp: Thuốc hạ mỡ máu có thể gây đau cơ, yếu cơ, đau khớp, dị ứng da, ngứa và mề đay. Đau khớp là một tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng các loại thuốc hạ mỡ máu.
Chú ý: Không phải tất cả mọi người khi sử dụng thuốc điều trị tăng mỡ máu đều trải qua các tác dụng phụ được đề cập. Những người có nguy cơ cao mắc phải tác dụng phụ bao gồm những người dùng nhiều loại thuốc giảm cholesterol cùng lúc, phụ nữ, người bị bệnh thận hoặc gan, người trên 65 tuổi và người tiêu thụ quá nhiều rượu.
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược học cuối tuần
Những lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu
Giảng viên Cao đẳng Dược tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội, TP.HCM chia sẻ lưu ý:
Trong trường hợp mắc tình trạng tăng mỡ máu nhẹ mà không bị tiểu đường, tăng huyết áp, hoặc vận động ít, và không hút thuốc, hãy chỉ sử dụng thuốc nhóm statin sau khi bạn đã thực hiện chế độ ăn kiêng và tập thể dục, nhưng vẫn không đạt được mức lipid máu mong muốn.
Các loại thuốc điều trị tăng mỡ máu là không nên dùng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Khi sử dụng thuốc nhóm fibrate, hãy dùng chúng trong hoặc sau bữa ăn chính.
Khi sử dụng thuốc nhóm statin, hãy dùng chúng trước hoặc sau bữa ăn.
Trong quá trình sử dụng thuốc nhóm statin, hãy duy trì chặt chẽ chế độ ăn theo khuyến cáo và việc tập thể dục. Hạn chế việc tiêu thụ mỡ động vật và thực phẩm có nhiều cholesterol, và hãy ưa thích thực phẩm như rau, trái cây, ngũ cốc nguyên cám, dầu olive, các loại quả hạch, đậu đỗ và cá.
Không nên ăn bưởi khi bạn đang sử dụng thuốc nhóm statin, vì nước bưởi chứa một hợp chất có thể tương tác với enzyme phân giải statin trong hệ thống tiêu hóa.
Một số loại thuốc có thể tương tác với thuốc nhóm statin và làm tăng nguy cơ tác dụng phụ, bao gồm amiodarone, clarithromycin, cyclosporine, itraconazole, gemfibrozil, saquinavir, ritonavir… Để giảm nguy cơ này, hãy thảo luận với bác sĩ về tình trạng sức khỏe của bạn và liệt kê tất cả các loại thuốc bạn đã hoặc đang sử dụng, để bác sĩ có thể tư vấn về việc sử dụng thuốc hạ mỡ máu phù hợp nhất.
Hãy nghỉ ngơi ngắn hạn khi bắt đầu sử dụng thuốc nhóm statin để làm dịu tác dụng phụ của thuốc.
Thực hiện các bài tập nhẹ nhàng và tăng dần cường độ để tránh đau cơ.
Tránh tiêu thụ đồ uống có cồn và không hút thuốc lá.
Thông tin tại mục tin tức y dược chỉ mang tính chất tham khảo!
Theo bệnh học chuyên khoa, Lupus ban đỏ là một bệnh tự miễn mạn tính, trên da xuất hiện những vết hồng ban, các triệu chứng nặng hoặc nhẹ luân phiên thay đổi theo thời gian.
Hầu hết những người bị bệnh lupus ban đỏ vẫn có một cuộc sống bình thường, tuy nhiên, nếu không chú ý kiểm soát bệnh, nó có thể trở nên rất nguy hiểm.
Bệnh lupus ảnh hưởng đến cơ thể như nào?
Hệ thống miễn dịch bình thường của cơ thể được “thiết kế” để tấn công các tác nhân lạ (virus, vi khuẩn…). Nhưng khi bạn bị lupus, hệ thống miễn dịch của bạn có sự nhận diện nhầm – thay vì tấn công tác nhân lạ, nó lại tấn công chính các tế bào và các mô khỏe mạnh. Điều này có thể gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể như: khớp, da, thận, tim, phổi, mạch máu, thậm chí cả não bộ, dẫn tới tử vong.
Có rất nhiều thể lupus, trong đó lupus ban đỏ hệ thống là thể phổ biến nhất, ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể. Các thể khác của lupus là: Lupus ban đỏ dạng đĩa – gây phát ban da mạn tính; Lupus ban đỏ ở da bán cấp – gây loét da trên các bộ phận của cơ thể khi có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; Lupus do thuốc – lupus có thể được gây ra bởi thuốc; Lupus sơ sinh – một thể hiếm của lupus có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh.
Ai có thể bị bệnh lupus?
Bất cứ ai cũng có thể bị lupus, nhưng bệnh thường gặp nhiều hơn ở phụ nữ. Lupus cũng phổ biến hơn ở phụ nữ Mỹ gốc Phi, người Mỹ La tinh, người châu Á.
Nguyên nhân gây ra lupus
Nguyên nhân gây lupus ban đỏ được cho là do rối loạn miễn dịch, hoặc do di truyền. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng, gen đóng vai trò quan trọng với bệnh này. Nhưng nếu chỉ dựa vào gen thì không xác định được người nào có thể bị lupus.
Triệu chứng cơ bản của bệnh lupus
Các triệu chứng của bệnh lupus rất đa dạng, nhưng một số triệu chứng phổ biến nhất là: Đau hoặc sưng ở các khớp, đau cơ, sốt không rõ nguyên nhân, phát ban đỏ (thường xuất hiện hình cánh bướm trên mặt), đau ngực khi hít một hơi thật sâu, rụng tóc, ngón tay hoặc ngón chân nhợt nhạt hoặc tím, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, sưng ở chân hoặc xung quanh mắt, loét miệng, cảm thấy rất mệt mỏi. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: thiếu máu (giảm các tế bào hồng cầu), nhức đầu, co giật.
Điều trị bệnh lupus
Mục tiêu trong điều trị lupus là: phòng ngừa, ngăn chặn và giảm tổn thương cho các cơ quan khi bệnh bùng phát, hạn chế các đợt tái phát bệnh; Phương pháp điều trị có thể bao gồm các loại thuốc giảm sưng và giảm đau, thuốc giúp cân bằng hệ miễn dịch, giảm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, cân bằng hormon… Ngoài thuốc đặc trị lupus, đôi khi bệnh nhân cũng cần dùng thuốc để điều trị các vấn đề liên quan đến lupus như cholesterol cao, tăng huyết áp, hoặc nhiễm trùng.
Dùng sản phẩm thảo dược để hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân bị lupus
Bên cạnh các phương pháp từ tây y, y học cổ truyền Việt Nam cũng có nhiều vị thuốc quý giúp tác động vào nguyên nhân sâu xa gây lupus ban đỏ là rối loạn hệ miễn dịch. Trong đó, cây sói rừng được chứng minh giúp điều hòa miễn dịch trong các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ. Ngày nay, các nhà khoa học đã sử dụng cây sói rừng, kết hợp với bạch thược, nhũ hương, hoàng bá… và bào chế thành viên nén giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân lupus ban đỏ, ngăn chặn tái phát, kéo dài thời gian lành bệnh; tránh được biến chứng nguy hiểm từ lupus nói chung và các bệnh tự miễn khác nói riêng như vẩy nến, viêm da cơ địa,… Sản phẩm thiên nhiên này đã được nghiên cứu trên lâm sàng, rất an toàn, kể cả khi người bệnh phối hợp với các thuốc tây y để điều trị lupus.
Cây sói rừng có tác dụng tốt với bệnh lupus
Cây sói rừng dùng để điểu trị bệnh Lupus
Chính bản thân người bệnh cũng đóng một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh. Để chung sống hòa bình với bệnh lupus, bạn phải hiểu rõ về căn bệnh này và các tác động nguy hiểm của nó. Từ đó, bạn có thể ngăn chặn sự bùng phát của bệnh. Hãy tham gia vào các tổ chức cộng đồng để hỗ trợ cho những người bị lupus ban đỏ. Tham gia một nhóm hỗ trợ không chỉ làm cho bản thân bạn cảm thấy tốt hơn mà còn giúp bạn làm được những việc có ích hơn cho cộng đồng và những người bị lupus ban đỏ khác. Đồng thời, sử dụng các sản phẩm thiên nhiên chứa cây sói rừng là cách hay giúp bạn sống chung hòa bình với căn bệnh này.