Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thông tin cơ bản và bài thuốc trị bệnh từ Huyền hồ

Huyền hồ trong y học cổ truyền có tác dụng trong điều trị các chứng bệnh thống kinh, bế kinh, rối loạn kinh nguyệt, chấn thương gây bầm tím.

Thông tin cơ bản và bài thuốc trị bệnh từ Huyền hồ

Thông tin cơ bản về vị thuốc Huyền hồ

Tên gọi khác: Huyền hồ sách, Diên hồ sách, Sanh diên hồ, Vũ hồ sách, Nguyên hồ.

Tên dược: Rhizoma Corydalis.

Tên khoa học: Corydalis ambigua. Họ: Thuốc phiện ( Papaveraceae).

Bộ phận dùng: Củ rễ được dùng làm thuốc, được gọi là diên hồ sách.

Huyền hồ là một cây thuốc thuộc họ thuốc phiện (Papaveraceae); cây thân thảo, sống lâu năm. Cây thân nhỏ, cao khoảng 20 – 50cm. Lá mọc đối xứng, lá kép xẻ lông chim, mép lá nguyên. Có chiều cao khoảng 20 – 50cm.

Hoa nở vào mùa xuân hoặc nở vào tháng 5 hằng năm, hoa mọc ở cuối thân, có màu hồng hoặc màu tím nhạt. Hoa mọc thành chùm và có hình môi. Rễ củ mọc dưới đất, có hình cầu.

Theo Tin tức Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, huyền hồ được trồng ở Triết Giang có chất lượng tốt nhất. Phúc Kiến, Triết Giang, Nhiệt Hà cũng là một trong những địa phương trồng nhiều vị thuốc này.

Củ rễ sau khi thu hoạch, đem rửa sạch đất cát, phơi nắng và cất dùng dần. Dược liệu sao khi phơi khô có mặt ngoài vàng tươi hoặc màu vàng đất, đường kính khoảng 1 – 1.5cm. Bề mặt có nhiều vết lăn gang, củ vàng ánh, cứng chắc.

Khi dùng, huyền hồ có thể bào chế huyền hồ với giấm (cứ 10kg dược liệu thì dùng 2kg giấm). Đem đun với lửa nhỏ cho đến khi giấm cạn hoàn toàn. Sau đó đem phơi khô, tán bột, tẩm muối hoặc rượu tùy theo mục đích sử dụng. Bảo quản nơi khô ráo.

Thành phần hóa học: Dược liệu chứa một số alkaloid như protin, corybolbin, dehydrocorydalin, corydalin,…

Tác dụng của vị thuốc huyền hồ

Theo y học cổ truyền, huyền hồ có vị đắng, hăng, tính ôn, đi vào kinh Phế, Vị, Tâm và Can. Tác dụng lợi khí, phá huyết ứ, điều kinh, giảm đau…

Công năng: Chỉ thống, hoạt huyết, tán ứ, lợi khí. Sao vàng có tác dụng điều huyết,  dùng sống có tác dụng phá huyết. Khi tẩm với giấm sẽ làm tăng tác dụng giảm đau, tẩm rượu tăng tác dụng hành huyết.

Huyền hồ có vị đắng, hăng, tính ôn, đi vào kinh Phế, Vị, Tâm và Can.

Chủ trị: Đau bụng do khí hư, bế kinh, huyết ứ gây đau, rối loạn kinh nguyệt, chấn thương tụ máu, trị đau nhức toàn thân, sản hậu ứ huyết thành hòn cục, thông lợi tiểu tiện.

Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy huyền hồ có tác dụng:

– Cải thiện giấc ngủ, giảm đau, an thần.

– Làm tăng nồng độ nội tiết được vỏ tuyến thượng thận sản sinh.

– Làm tăng lưu lượng máu ở động mạch vành tim khi được thực nghiệm trên thỏ.

– Làm giảm nhẹ lượng mỡ ở chuột bị xơ vữa động mạch.

– Thuốc ức chế loét dạ dày do histamine và acid acetic ở chuột thực nghiệm.

Hướng dẫn mà liều lượng, cách dùng: Huyền hồ được dùng ở dạng tán, hoàn, sắc và thường được phối hợp với các dược liệu khác. Ngày dùng khoảng 4 – 10g.

Thận trọng khi sử dụng Huyền hồ:

– Không sử dụng đồng thời với các loại thuốc chống đông máu.

– Phụ nữ mang thai, người có chứng băng huyết, rong kinh, người hư yếu và có kinh sớm không nên dùng vị thuốc này.

Tuy nhiên những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn cần có sự tư vấn của các thầy thuốc có chuyên môn, kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn trong quá trình dùng thuốc

Lưu ý: Không tự ý mua dùng thuốc bởi chúng có thể dẫn đến nhiều nguy hại cho sức khỏe.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Tổng quan bệnh u xơ tử cung theo góc nhìn chuyên gia

U xơ tử cung là bệnh thường gặp ở nữ giới với tỉ lệ mắc bệnh ngày gia tăng. Bệnh gây ra những tổn thương nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như chức năng sinh sản của cơ thể.

      Tổng quan bệnh u xơ tử cung theo góc nhìn chuyên gia

    Bệnh u xơ cổ tử cung là gì?

    U xơ tử cung là những khối u xơ lành tính tăng trưởng của mô cơ tử cung. Những khối này phát triển thành nốt mọc ở trên hoặc trong thành tử cung với số lượng và kích thước khác nhau. U xơ hình thành khi một tế bào cơ trơn phân chia thành các kích thước nhỏ sau đó phát triển thành một khối vững chắc, đàn hồi, tách biệt với phần còn lại của thành tử cung. Sự phân chia ấy có thể phát triển thành một hoặc nhiều khối khác nhau với kích thước dao động từ 1mm đến 20mm.

    U xơ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ độ tuổi sinh sản với tỉ lệ khoảng 30% chị em 30 – 50 tuổi mắc bệnh. Bản chất u xơ tử cung là những tổn thương lành tính nhưng nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

    Các loại u xơ tử cung thường gặp

    U xơ tử cung hình thành và phát triển với 4 loại chủ yếu gồm:

    • U xơ dưới thanh mạc: loại u này phát triển từ tử cung và hướng ra phía ngoài.
    • U xơ dưới niêm mạc: đây là loại u phát triển trong nội mạc tử cung có khả năng ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt do đó tiềm ẩn nguy cơ gây vô sinh – hiếm muộn.
    • U xơ trong vách: loại u này phát triển từ trong thành tử cung, với những u có kích thước lớn có thể làm cho tử cung to lên.
    • U xơ tử cung có cuốn: loại u này dù đã tách ra khỏi tử cung nhưng vẫn còn dính bởi 1 cuống nhỏ.

    Nguyên nhân gây u xơ tử cung là gì?

    Hiện nay, chưa có một nghiên cứu nào đưa ra được nguyên nhân chính xác gây bệnh học chuyên khoa u xơ cổ tử cung là gì. Một số yếu tố tiềm ẩn nguy cơ gây u xơ tử cung có thể kể đến như:

    • Di truyền: Tỉ lệ mắc bệnh u xơ tử cung ở người có mẹ hoặc bà từng bị bệnh cao hơn người bình thường.
    • Sự mất cân bằng estrogen và progesterone: Hai hormone này kích thích sự phát triển của u xơ bởi u xơ có nhiều thị thể estrogen và progesterone hơn các tế bào của cơ tử cung bình thường. Hơn nữa, chúng có xu hướng teo lại sau mãn kinh khi lúc này có sự suy giảm hormone một cách mạnh mẽ.
    • Các yếu tố tăng trưởng khác: Các yếu tố giúp cơ thể duy trì nội môi như yếu tố tăng trưởng giống insulin có khả năng thúc đẩy sự phát triển của u xơ.

    Nhận biết u xơ tư cung sớm để điều trị nhanh chóng

    Triệu chứng của u xơ tử cung là gì?

    Khi gặp một số dấu hiệu dưới đây, rất có thể bạn đã bị u xơ tử cung:

    – Rong kinh: Đây là một trong những dấu hiệu điển hình cho thấy có sự phát triển của u xơ tử cung bên trong cơ thể.

    – Bụng to bất thường: Khi mọi chế độ ăn uống và sinh hoạt diễn ra bình thường nhưng bụng bạn lại to một cách bất thường thì đa số các chuyên gia về Sinh sản – Tình dục học cho rằng khả năng cao một số u xơ tử cung có kích thước lớn và phát triển ở bụng dưới.

    – Đi tiểu thường xuyên: Nhiều chị em nghĩ rằng đi tiểu thường xuyên là dấu hiệu của thận yếu nhưng đôi khi đó lại là triệu chứng của u xơ tử cung. Các u xơ mặt ngoài tử cung có thể chèn ép bàng quang khiến người bệnh đi tiểu nhiều lần. Một số trường hợp khác, u xơ tử cung còn có thể gây bí tiểu hoặc khó tiểu.

    – Đau lưng: Đây cũng là một trong những dấu hiệu của u xơ tử cung khi các khối u xơ mặt ngoài tử cung chèn ép vào dây thần kinh cột sống và các cơ gây đau thắt lưng.

    – Đau vùng chậu: Những u xơ tử cung có kích thước lớn có thể gây khó chịu vùng chậu nhất là khi người bệnh cúi hoặc hoặc nằm xuống sẽ cảm thấy đau đớn khó chịu.

    U xơ tử cung đang ngày càng phổ biến và tăng nhanh chóng tại các quốc gia với nhiều biến chứng nguy hiểm. Để phòng khả năng mắc bệnh cũng như khắc phục bệnh nhanh chóng ngay từ giai đoạn đâu, cách đơn giản nhất là bạn nên khám sức khỏe định kỳ cũng như xây dựng chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi khoa học và đến bệnh viện sớm nhất khi thấy những bất thường của cơ thể.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Mẹo loại bỏ tàn nhanh hiệu quả

    Hỏi đáp bệnh học: Sau khi sinh mặt em xuất hiện rất nhiều tàn nhang nên em rất lo lắng không biết làm thế nào. Các bác sĩ có thể giúp em tìm phương pháp điều trị tàn nhang an toàn và hiệu quả? Em cám ơn!

    Bạn Lương Thị Ngọc (Hà Nội)

      Mẹo loại bỏ tàn nhanh hiệu quả

      Tìm hiểu tàn nhang là gì?

      Tàn nhang hay còn được gọi là tàn hương hay xuất hiện trên với những chấm màu nâu. Tàn nhang thường xuất hiện vào trong thời gian mang thai do sự thay đổi hocmon trong cơ thể của người phụ nữ hoặc trong những ngày nắng nóng.

      Tàn nhang gây ra không ít phiền toái do chúng thường xuất hiện trên mặt làm mất vẻ đẹp tự nhiên của làn da, từ đó chị em cảm giác mất tự tin mỗi khi giao tiếp. Mặc dù tàn nhang không phải là bệnh học, không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng lại mất đi vẻ thẩm mỹ.

      Phương pháp điều trị tàn nhang

      Hiện nay phương pháp điều trị tàn nhang có rất nhiều cách, tuy nhiên tùy theo tình trạng tàn nhang cũng như yếu tố xuất phát từ người mắc mà áp dụng những phương pháp khác nhau. Một trong số đó, phương pháp trị tàn nhang bằng nha đam được mọi người ưa chuộng nhiều nhất bởi tính hiệu quả cũng như tính đơn giản của chúng.

      Theo nghiên cứu, trong gel nha đam chứa nhiều dưỡng chất có lợi như: Aloe Emodin giúp chống lão hóa làn da, Anthraquinones Complex giúp trị viêm da, Barbaloin giúp giữ ẩm cho da,… cùng nhiều khoáng chất và vitamin giúp da săn chắc, trắng mịn hơn. Đặc biệt, độ PH của nha đam gần giống như độ PH của da nên giúp điều hòa độ axit trong da và giúp trị nám và tàn nhang hiệu quả.

      Phương pháp điều trị tàn nhang

      Để phát huy được những tính năng có trong gel nha đam giúp da căng mịn nhất, bạn nên thực hiện những bước sau:

      Bước 1: Làm sạch nha đam, lấy một nhánh nha đam tươi cắt thành từng khúc nhỏ một vào bát.

      Bước 2: Lọc lấy lớp gel bên trong nha đam thoa lên vùng da bị tàn nhang.

      Theo bạn Nguyễn Thị Mai học Cao đẳng Dược đã thực hiện thành công phương pháp này chia sẻ kinh nghiệm: “Vào mỗi buổi tối bạn nên thoa gel nha đam trước khi đi ngủ và rửa mặt bằng nước ấm vào sáng ngày hôm sau. Thực hiện đều đặn 3 – 4 lần mỗi tối sẽ giúp loại bỏ những đốm tàn nhang trên da một cách hiệu quả nhanh chóng nhất.”

      Ngoài điều trị tàn nhang bằng cách dùng nha đam trực tiếp, bạn có thể trị tàn nhang bằng nha đam kết hợp với nước vo gạo hoặc sử dụng sữa chua đã lên men, củ cải trắng, cà chua,….

      Trên đây là cách trị tàn nhang bằng cách sử dụng nha đam hiệu quả. Ngoài cung cấp các vấn đề về da liễu, chúng tôi còn giải đáp những thắc mắc về bệnh học chuyên khoa nói chung. Vì vậy các bạn có thể gửi những thắc mắc của mình đến chúng tôi, ban biên tập sẽ gửi câu trả lời đến bạn nhanh nhất.

      Nguồn: Benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Biến chứng và cách chăm sóc bệnh bạch hầu

      Bệnh bạch hầu có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho các cơ quan trong cơ thể, vậy cơ chế chăm sóc bệnh nhân này như thế nào?

        Biến chứng bệnh bạch hầu

        Biến chứng bệnh bạch hầu

        Bệnh bạch hầu là căn bệnh thường gặp và có nguy cơ để lại nhiều biến chứng, theo đó viêm cơ tim là biến chứng hay gặp nhất, nhưng chỉ có khoảng 10% là có triệu chứng rõ ràng. Viêm cơ tim có thể xuất hiện sớm vào những ngày đầu của bệnh, nhưng cũng có thể muộn vào tuần 3 đến tuần 5 của bệnh, thông thường hay gặp ở ngày 6 đến ngày 14 của bệnh.

        Viêm đa dây thần kinh biến chứng này xuất hiện sớm từ tuần thứ 1 đến tuần thứ 2 hoặc muộn từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, biến chứng này chiếm tỷ lệ 10 đến 70% các trường hợp. Bệnh biểu hiện liệt các dây thần kinh: liệt màn hầu, liệt cơ mắt, liệt cơ hoành, liệt chi, liệt cơ hoành, cơ liên sườn… Ngoài ra còn có các biến chứng khác viêm cầu thận hoặc ống thận, bội nhiễm phổi, xuất huyết do giảm tiểu cầu.

        Chế độ chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu

        Để có chế độ chăm sóc bệnh nhân tốt nhất thì các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyến cáo, người bệnh cần phải tuân thủ nguyên tắc điều trị như sau:  Trung hòa độc tố càng sớm càng tốt, dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn. Chống bội nhiễm và chống tái phát, đồng thời theo dõi, phát hiện và điều trị các biến chứng, tuân thủ chế độ dinh dưỡng phù hợp. Theo đó chế độ chăm sóc cụ thể như sau:

        Làm  giảm khó thở cho bệnh nhân cho bệnh nhân nằm đầu cao trong phòng cách ly, thoáng, ấm áp. Khi bệnh nhân có tình trạng tăng tiết đờm dãi, phải lau và hút đờm dãi cho bệnh nhân, làm lưu thông đường hô hấp. Chuẩn bị dụng cụ, sẵn sàng phụ giúp bác sĩ khi có chỉ định mở khí quản. Khi có mở khí quản phải thay rửa Canyn hàng ngày. Sau khi rút  ống phải theo dõi biến chứng hẹp khí quản và chăm sóc chỗ mở khí quản như chăm sóc vết thương. Trẻ quấy khóc phải cho an thần để tránh kích thích, gây nguy hiểm cho tim.

        Chế độ chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu

        Làm hết tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc và hạ sốt: Vệ sinh mũi họng, răng miệng hàng ngày. Trẻ nhỏ không tự vệ sinh được thì điều dưỡng hoặc người nhà phải vệ sinh răng miệng cho trẻ. Hướng dẫn bệnh nhân súc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn. Thực hiện thuốc kháng sinh theo y lệnh, đủ liều, đúng giờ. Hạ sốt cho trẻ bằng chườm lạnh hoặc thuốc hạ sốt khi bệnh nhân sốt cao. Theo dõi tình trạng hàng giả hàng ngày để kịp thời chăm sóc và thay đổi thuốc.

        Đảm bảo cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ cho bệnh nhân ăn cháo hoặc súp thịt nạc, cháo khoai tây, cà rốt… để trẻ đỡ vướng họng, nuốt đỡ đau. Nếu trẻ không muốn ăn phải động viên trẻ và thay đổi món ăn theo sở thích của trẻ. Cho trẻ ăn ít một, chia bữa ăn thành nhiều bữa trong ngày, xen kẽ với đó là uống sữa và nước hoa quả. Nếu trẻ có liệt màn hầu cho bệnh nhân ăn thức ăn sệt, không quá lỏng vì gây sặc, không đặc vì gây nghiện. Không để bệnh nhân ăn kiêng khem quá kỹ vì như vậy dễ làm trẻ bị suy dinh dưỡng. Bệnh nhân không nuốt được phải cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày.

        Giáo dục sức khỏe trên các trang tin tức Y tế, giải thích cho gia đình bệnh nhân sự nguy hiểm của bệnh, các biến chứng có thể xảy ra để gia đình phối hợp với thầy thuốc trong điều trị và chăm sóc bệnh nhân. Hướng dẫn gia đình cách chế biến thức ăn, cách theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm, cách phòng biến chứng. Khi bệnh nhân có biểu hiện suy tim, cần hướng dẫn gia đình lưu ý chế độ nghỉ ngơi của trẻ: Trẻ phải nghỉ tuyệt đối tại giường, ít nhất từ 2 đến 3 tuần, có  thể đến 55 ngày trong phòng riêng, thoáng, sáng, yên tĩnh, hạn chế người vào thăm, khám. Cách ly bệnh nhân ít nhất 21 ngày. Ngoáy họng xét nghiệm 3 lần  âm tính mới cho bệnh nhân ra viện.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Hội chứng mệt mỏi mãn tính ở người lớn tuổi như thế nào ?

        Nhiều người cao tuổi thường phàn nàn “mệt mỏi” hoặc “kiệt sức” khi đi khám bệnh, mệt mỏi thường là một triệu chứng của một số bệnh như ung thư, bệnh tim,…

        Hội chứng mệt mỏi mãn tính ở người lớn tuổi như thế nào ?

        Người mắc CFS(chronic fatigue syndrome) có biểu hiện gì?

        Những người bị CFS thường cảm thấy mệt mỏi, không thể làm được các hoạt động bình thường hàng ngày, ngay cả khi nghỉ ngơi nhiều hơn. Phụ nữ mắc gấp đôi nam giới, hay gặp ở người lớn tuổi. Bệnh có thể kéo dài một tháng, một vài năm, hoặc nhiều năm. Đôi khi các triệu chứng có thể đến và đi một cách tự nhiên.

        Người bệnh thường có các dấu hiệu: mệt mỏi nghiêm trọng xảy ra đột ngột, đặc biệt là sau khi bị cúm; Sốt nhẹ và ớn lạnh; Đau họng và sưng hạch ở cổ hoặc nách; Đau cơ và khớp nhưng không sưng; Nhức đầu; Ngủ dậy nhưng không cảm thấy sảng khoái; Cảm giác giống như bạn đang ở trong một màn sương mù và không thể tập trung trí nhớ; Thay đổi tâm trạng.

        Nguyên nhân của bệnh CFS là gì ?

        Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược cho biết: Nguyên nhân của CFS không rõ, có thể do nhiễm virut hoặc một phản ứng của hệ miễn dịch. Yếu tố nguy cơ bao gồm căng thẳng cực độ hoặc lo âu, bệnh cúm và thói quen ăn uống nghèo. Trầm cảm có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn và làm cho bệnh kéo dài hơn.

        Không có xét nghiệm đặc hiệu cho CFS, các nhà lâm sàng có thể sử dụng các xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác, tầm soát các triệu chứng, kiểm tra bệnh sử và tiến hành một cuộc kiểm tra thể chất, sau khi loại trừ nguyên nhân thực thể mới nghĩ đến CFS.

        Đối với bệnh nhân CFS, bác sĩ có thể kê thuốc điều trị các triệu chứng, hoặc thảo dược, vitamin, hoặc thay đổi chế độ ăn uống. Ngoài ra, người bệnh cũng được khuyến cáo nên nghỉ ngơi nhiều, tập thể dục thường xuyên. Sau một thời gian điều trị, bệnh sẽ được cải thiện.


        Năm 2019 điều kiện xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng có khó không ?

        Điều trị CFS như thế nào ?

        CFS có liên quan với stress. Nghiên cứu cho thấy rằng sự hỗ trợ tâm lý, bao gồm liệu pháp nhận thức hành vi, có thể giúp giảm các triệu chứng của CFS.

        Mặc dù không có thuốc chữa bệnh đặc hiệu, người bệnh có thể được điều trị triệu chứng bằng các loại thuốc chống trầm cảm, chống lo âu, thuốc giảm đau, chống viêm giúp giãn cơ bắp và giảm đau khớp.

        Thuốc chống trầm cảm: Ngoài việc làm giảm trầm cảm, các thuốc này có thể làm giảm mệt mỏi và căng thẳng cơ bắp và cải thiện giấc ngủ.

        Thuốc kháng histamine: Giảm các triệu chứng dị ứng. Các tác dụng phụ bao gồm buồn ngủ và đau đầu.

        Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Giúp giảm đau. Tác dụng phụ có thể bao gồm viêm loét dạ dày khi sử dụng trong thời gian dài.

        Chế độ ăn uống và lối sống

        Chế độ ăn uống lành mạnh và sử dụng các loại thảo mộc và bổ sung các vi chất có thể giúp giảm các triệu chứng suy nhược và cải thiện năng lượng tổng thể. Tránh các loại thực phẩm tinh chế, đường, cà phê, rượu và chất béo bão hòa. Ăn rau tươi, các loại đậu, ngũ cốc, protein và các acid béo có trong các loại hạt, hạt giống và cá nước ngọt. Ngoài ra có thể bổ các chất sau để giảm các triệu chứng của CFS (nên hỏi ý kiến bác sĩ):

        • Magnesium (300 – 1.000 mg/ ngày) có thể giúp giảm mệt mỏi, nhưng quá nhiều sẽ gây tiêu chảy;
        • Acid béo có trong dầu cá (1.000 mg x 3 lần/ ngày trong bữa ăn) và dầu hoa anh thảo (3.000 – 6.000mg/ ngày).
        • NADH, một chất hóa học tự nhiên có liên quan đến sản xuất năng lượng trong cơ thể (5-20 mg mỗi ngày).
        • DHEA – một hormon được cơ thể sản xuất, có thể cải thiện mức độ năng lượng (50 – 200 mg mỗi ngày). Dùng phải có chỉ định của bác sĩ.
        • Vitamin B12 (2.500 – 5.000 mcg/ mỗi 2-3 ngày trong vài tuần.
        • Beta-carotene (50.000 IU/ ngày) để tăng cường chức năng miễn dịch.
        • Vitamin D (600 – 1.000 IU/ ngày). Mặc dù vitamin D không phải thuốc đặc trị CFS, nhưng thiếu vitamin D có thể làm cho các triệu chứng tồi tệ hơn.
        • Các loại thảo mộc: nhân sâm (Panax ginseng) giúp cải thiện năng lượng (100 – 300 mg x 2 lần/ ngày); Echinacea có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch (200 mg x  2 lần/ ngày); tinh dầu hoa nhài, bạc hà, cây hương thảo giúp giảm căng thẳng.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Bài thuốc uống trị chứng ra mồ hôi tay, chân

        Chứng ra mồ hôi chân và tay do phong thấp gây nên, với biểu hiện thường gặp khi người bệnh làm việc căng thẳng, xúc động hay tâm trạng lo lắng,…

        Biểu hiện của chứng ra mồ hôi tay, chân

        Chứng ra mồ hôi chân và tay và nguyên nhân gây bệnh

        Theo y học cổ truyền, chứng ra mồ hôi chân và tay là tình trạng thoát dương khí ra ngoài, do đường dẫn khí ra các thần kinh ở tay, ở chân bị rối loạn hoặc tắt nghẽn. Bên cạnh đó, việc xúc động về tâm lý như lo lắng, căng thẳng,… cũng là nguyên nhân gây bệnh.

        Chứng bệnh khiến mồ hôi ở lòng bàn tay, lòng bàn chân không tự chủ ra liên tục, một số trường hợp kèm theo ra mồ hôi nhiều ở da đầu hoặc toàn thân (Đông y gọi là tự hãn – tự ra mồ hôi).

        Bên cạnh đó, bạn cũng cần phân biệt chứng ra mồ hôi ở trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Bởi hệ thống thần kinh thực vật của trẻ ở lứa tuổi này chưa phát triển chưa hoàn thiện, nên trẻ thường ra mồ hôi, kể cả ban đêm, mà dân gian hay gọi là đổ mồ hôi trộm (Đông y gọi là đạo hãn). Tình trạng này sẽ khỏi dần khi trẻ lớn lên.

        Bài thuốc uống trị chứng ra mồ hôi tay, chân

        Theo trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bạn có thể tham khảo một trong những bài thuốc sau:

        Bài 1: Tần giao 10g, cam thảo 6g, địa cốt bì 10g, thanh cao 6g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ 600ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

        Bài 2: Toan táo nhân sao 15g, ngạnh mễ (gạo tẻ) 30g, sinh địa 15g, sắc. Tất cả các vị cho vào ấm đổ 700ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

        Bài thuốc uống trị chứng ra mồ hôi tay, chân. Ảnh minh họa.

        Bài 3: Liên kiều 4g, thiên hoa phấn 4g, mạch môn đông 8g, tiên thạch hộc 8g, tiên sinh địa 8g, tang diệp 12g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ 700ml nước, sắc còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

        Bài 4: Kim anh tử 10g, ngũ vị tử 10g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ 600ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

        Bài 5: Tang diệp 300g, mẫu lệ nung 150g. Sắc uống trị bệnh ra mồ hôi nhiều ở lòng bàn tay. Tất cả các vị cho vào ấm đổ 500ml nước, sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

        Bài 6:  Ngũ vị tử 6g, đẳng sâm 12g, câu kỷ tử 10g, cẩu tích 10g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ 600ml nước, sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

        Bài 7:  Bạch truật 10g, mẫu lệ 18g, phòng phong 10g. Tất cả các vị cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

        Bài 8:  Ngũ vị tử 30g, bá tử nhân 60g, mẫu lệ 30g, ma hoàng căn 30g, bạch truật 30g, nhân sâm 30g, tán bột trộn đều, dùng cùi của đại táo hoàn viên mỗi lần dùng 4g, dùng 2 lần trong ngày. Dùng liền 10 ngày.

        Đối với chứng bệnh này, người bệnh cần nên tránh tình trạng kích động, nên ăn uống đầy đủ, ngủ đủ giấc.

        Tùy vào thể trạng của từng bệnh nhân, các thầy thuốc sẽ gia giảm các vị thuốc cho phù hợp với thể bệnh. Do đó, khi mắc bệnh, người bệnh cần đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa y học cổ truyền hoặc các lương y có nhiều kinh nghiệm để điều trị.

        Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

        Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Sinh Sản - Tình Dục Học

        Viêm phụ khoa: Tác nhân gây nguy hiểm sức khỏe nữ giới

        Viêm phụ khoa là bệnh lý phổ biến có thể điều trị dứt điểm nếu phát hiện sớm nhưng cũng có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm nếu điều trị không đúng cách.

          Viêm phụ khoa: Tác nhân gây nguy hiểm sức khỏe nữ giới

          Viêm phụ khoa ở nữ giới là bệnh gì?

          Viêm phụ khoa là cụm từ dùng để chỉ các bệnh viêm nhiễm ở cơ quan sinh dục của nữ giới như cơ quan sinh dục ngoài: âm đạo, âm hộ cổ tử cung… và cơ quan sinh dục trong: tử cung, vòi trứng, buồng trứng…

          Viêm phụ khoa có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng 80% trường hợp xảy ra ở chị em độ tuổi sinh sản tình dục học. Mức độ nặng, nhẹ và sự ảnh hưởng của bệnh tùy thuộc vào cơ địa của từng người cũng như cách chăm sóc, vệ sinh cá nhân của họ.

          Nguyên nhân gây viêm phụ khoa ở nữ giới là gì?

          Có rất nhiều nguyên nhân gây viêm phụ khoa. Trong đó có những tác nhân chủ quan đôi khi bản thân nữ giới lại không để ý như:

          • Vệ sinh vùng kín không sạch sẽ và đúng cách.
          • Rối loạn kinh nguyệt, rối loạn nội tiết tố ở nữ giới mang thai…
          • Quan hệ tình dục không an toàn, với nhiều người, không vệ sinh trước và sau khi quan hệ.
          • Nữ giới từng phá thai và các thủ thuật can thiệp không đảm bảo tiệt trùng.
          • Sử dụng quần lót quá chật, chất liệu không khô thoáng gây nên tình trạng bí bách và ẩm ướt ở vùng kín, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh.
          • Tâm lý căng thẳng kéo dài, sử dụng thuốc kháng sinh cũng có thể gây viêm phụ khoa.

          Quan hệ tình dục không an toàn gây viêm phụ khoa

          Biểu hiện của viêm phụ khoa ở nữ giới

          Viêm phụ khoa là bệnh thường gặp và nếu để ý chút bạn có thể nhanh chóng phát hiện để xử lý kịp thời. Biểu hiện của viêm phụ khoa có thể kể đến như:

          • Viêm phụ khoa khiến chị em luôn cảm thấy ngứa ngáy, khó chịu vùng kín
          • Khí hư ra nhiều một cách bất thường. Nó có thể có màu vàng, màu xanh và kèm theo mùi hôi tanh khó chịu.
          • Người bệnh cảm thấy ngứa ngáy bên ngoài bộ phận sinh dục.
          • Vùng kín có thể sưng tấy, đau rát hoặc nổi mẩn li ti.
          • Đau rát khi quan hệ tình dục, thậm chí chảy máu sau quá trình giao hợp.
          • Chị em còn có cảm giác đau khi đi tiểu, đau bụng dưới…
          • Nhiều trường hợp xuất hiện hiện tượng chảy máu bất thường không trong chu kỳ kinh nguyệt.

          Cần làm gì khi bị viêm phụ khoa?

          Khi cô bé xuất hiện những biểu hiện bất thường, điều đầu tiên chị em cần làm đó là đến ngay các cơ ở y tế uy tín để khám phụ khoa. Những biểu hiện bất thường có thể là triệu chứng của bệnh viêm phụ khoa hoặc một bệnh nào khác của cơ thể, chỉ khi được thăm khám, bác sĩ mới có thể kết luận đúng tình trạng sức khỏe của bạn.

          Chị em tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về chữa trị và cũng không nên áp dụng các biện pháp dân gian nếu không hỏi ý kiến của bác sĩ. Vì vậy, chị em nên tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ để có thể chữa dứt điểm những bất thường đầy khó chịu.

          Vệ sinh sạch sẽ vùng kín hằng ngày phòng ngừa bệnh viêm phụ khoa

          Phòng tránh viêm phụ khoa ở nữ giới như thế nào?

          Phòng bệnh hơn chữa bệnh là phương châm sống tốt cho sức khỏe và làm đẹp cần có ở mỗi người. Thay vì đau đầu và lo lắng tìm cách chữa trị bệnh, chị em nên có những biện pháp phòng ngừa ngay từ khi nó chưa xuất hiện. Để phòng tránh viêm phụ khoa ở nữ giới, chị em cần:

          • Vệ sinh sạch sẽ vùng kín hằng ngày, không thụt rửa quá sâu cũng như không sử dụng dung dịch vệ sinh kém chất lượng.
          • Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su mỗi lần quan hệ và đặc biệt không nên quan hệ với quá nhiều người.
          • Sử dụng quần lót thông thoáng, chất liệu cotton dễ thấm hút để cô bé luôn khô thoáng.
          • Không nên phá thai hoặc nếu có, hãy lựa chọn cơ sở y tế uy tín để đảm bảo thủ thuật an toàn, thiết bị tiệt trùng.

          Viêm phụ khoa mặc dù là bệnh thường gặp nhưng bạn có thể phòng ngừa và điều trị dứt điểm. Việc áp dụng các biện pháp phòng tránh cũng như tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ sẽ giúp bạn có một cơ thể khỏe mạnh.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Hỏi Đáp Bệnh Học

          Thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam an toàn hiệu quả

          “Tôi hiện nay 23 tuổi, trong khoảng 2 tháng nay tôi thường xuyên bị chảy máu cam. Tình trạng này của tôi có nguy hiểm không và nên chữa trị như thế nào?”

            Thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam an toàn hiệu quả

            Chảy máu cam là tình trạng xuất huyết ở đường mũi, đây là bệnh thường gặp và phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy trên các chương trình hỏi đáp bệnh học, triệu chứng chảy máu cam luôn được mọi người quan tâm. Đồng thời đây là bệnh hay gặp vào mùa lạnh,  có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và tỉ lệ mắc của nam và nữ và không có khác nhau. Thông thường, bệnh chảy máu mũi nhẹ có thể khỏi tự nhiên nhưng có một số bệnh nhân bị nặng, hay tái phát có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không điều trị kịp thời.

            Nguyên nhân gây ra triệu chứng chảy máu cam

            Triệu chứng chảy máu cam là bệnh học chuyên khoa thường xảy ra ở đối tượng trẻ em do bé hay cho các đồ chơi nhỏ vào mũi, bé hay bị chảy mũi, chảy máu mũi một bên, nghẹt mũi. Đồng thời việc chảy máu cam còn liên quan đến các bệnh viêm niêm mạc mũi từ nhiễm trùng đường hô hấp cấp, viêm xoang mãn tính, không khí lạnh khô đến viêm mũi dị ứng thông thường.

            Đối với người lớn, chảy máu cam thường do các khối u trong mũi làm nghẹt mũi một bên tăng dần, chảy máu mũi lúc đầu lượng ít sau nhiều hơn. Ngoài ra, chảy máu cam còn bắt nguồn do nguyên nhân ngoáy mũi gây tổn thương niêm mạc mũi; chấn thương sụn vách ngăn, do chấn thương  gãy xương chính mũi, trường hợp này đa số là chảy máu nhẹ; sau phẫu thuật mũi, xoang; do tổn thương mạch máu mũi.

            Nguyên nhân chảy máu cam còn do các bệnh nội khoa hoặc do sử dụng thuốc kéo dài thời gian máu chảy như: aspirin, isotretinoin, warfarin,nhóm thuốc kháng viêm không corticoid…

            Các thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam hiệu quả

            Cách chữa trị triệu chứng chảy máu cam đang được rất nhiều bậc phụ huynh thắc mắc trên các chương trình Hỏi đáp bệnh học. Chính vì những thảo dược đơn giản có thể dễ dàng tìm kiếm đang được người bệnh hết sức quan tâm. Đáp ứng nhu câu đó, chúng tôi xin gửi đến bạn một số thảo dược chữa trị triệu chứng chảy máu cam hiệu quả hiện nay.

            Chữa trị triệu chứng chảy máu cam bằng lá hẹ

            Lá hẹ là một trong những thảo dược đơn giản mà bạn có thể tìm kiếm, có tác dụng trong việc giảm chứng chảy máu cam cực tốt.

            Cách làm: Cho lá hẹ vào cối hoặc máy xay xay nhỏ, sau đó dùng nước đun sôi lọc qua lấy nước để uống. Với bài thuốc từ lá hẹ, bạn nên sử dụng nước còn ấm và uống liên tục trong khoảng  2 – 3 ngày.

            Chữa trị triệu chứng chảy máu cam bằng quả mướp

            Mướp không chỉ là một trong những thực phẩm tạo ra những món ăn ngon mà còn là một trong những thảo dược điều trị triệu chứng chảy máu cam. Ngoài ra những món ăn từ mướp còn giúp điều trị nhiều bệnh thường gặp như táo bón, viêm gan… Bạn có thể kết hợp mướp với các loại rau như rau ngót, bạc hà,…và để hiệu quả bạn nên sử dụng trong vòng 5 ngày liên tục.

            Chữa trị triệu chứng chảy máu cam bằng củ lạc tươi

            Theo một số giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội, trong trường hợp chảy máu cam bạn có thể sử dụng vỏ củ lạc tươi cho vào đun sôi kỹ để chắt lấy nước uống được.

            Nguyên liệu: vỏ củ lạc tươi (lạc còn non càng tốt)

            Cách làm: Cho vỏ củ lạc tươi cho vào đun sôi, sau đó chắt lấy nước. Để đạt được hiệu quả và phát huy tác dụng của vỏ củ lạc luộc, bẹn nên sử dụng liên tục trong khoảng 3 ngày.

            Trên đây là 3 bài thuốc dân gian từ các thảo dược đơn giản mà bạn có thể áp dụng trong những bữa ăn của mình. Nếu áp dụng đúng cách, bạn có thể phòng ngừa cũng như hỗ trợ đắc lực trong việc điều trị triệu chứng chảy máu cam.

            Nguồn: Benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Bệnh Thường Gặp

            Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây nên bệnh viêm giác mạc herpes

            Điều trị viêm giác mạc herpes phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó. Nhiễm trùng nhẹ thường được điều trị bằng thuốc kháng virus tại chỗ và đôi khi bằng đường uống.

            Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây nên bệnh viêm giác mạc herpes

            Theo trang tin tức về Bệnh thường gặp được biết:Viêm giác mạc do herpes là một bệnh nhiễm virus của mắt do virus simplex herpes (HSV). Có hai loại virus chính. Loại I là phổ biến nhất và chủ yếu lây nhiễm vào mặt, thường gây ra herpes vùng mép hay ‘nổi bọng nước. Loại II là hình thức truyền herpes qua đường tình dục, gây bệnh tại cơ quan sinh dục.

            Trong khi cả hai herpes loại I và loại II có thể lây lan đến mắt và gây nhiễm trùng, thì loại I đến nay vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất của nhiễm trùng mắt. Nhiễm trùng có thể được lây cho mắt bằng cách chạm vào một tổn thương hoạt động (herpes trên mép hoặc bọng nước) và sau đó đưa đến mắt của bạn.

            Nguyên nhân gây bệnh viêm giác mạc do herpes ?

            Herpes loại I rất dễ lây lan và được lây truyền phổ biến qua tiếp xúc qua da với người bị virus. Hầu như tất cả mọi người – khoảng 90 phần trăm dân số – được tiếp xúc với herpes loại I, thường là trong suốt thời thơ ấu.

            Sau sơ nhiễm, virus nằm trong trạng thái không hoạt động, sống trong các tế bào thần kinh của da. Sự tái hoạt động có thể được kích hoạt bằng một số cách khác nhau, bao gồm:

            – Căng thẳng.

            – Nhiễm nắng.

            – Sốt.

            – Chấn thương của cơ thể (như vết thương hay phẫu thuật).

            – Kỳ kinh nguyệt.

            – Một số loại thuốc.

            Khi herpes simplex xuất hiện tại mắt, nó thường nhiễm vào mí mắt, kết mạc (màng mỏng, như sương mù, nhầy bao phủ bên trong của mí mắt và phần trắng của mắt) và giác mạc (cửa sổ phía trước của mắt, trong suốt). Nó cũng có thể lây nhiễm bên trong của mắt, tuy nhiên, điều này ít phổ biến hơn.

            Viêm giác mạc herpes có triệu chứng là gì ?

            Các triệu chứng của viêm giác mạc có thể bao gồm đau, đỏ mắt, mờ mắt, chảy nước mắt, chảy nước và nhạy cảm với ánh sáng.

            Nếu nhiễm trùng bề mặt, chỉ liên quan đến lớp ngoài của giác mạc (lớp biểu mô), nó sẽ lành mà không để lại sẹo.Tuy nhiên, nếu liên quan đến các lớp sâu hơn của giác mạc (có thể xảy ra sau một thời gian), nhiễm trùng có thể dẫn đến sẹo giác mạc, giảm thị lực và đôi khi cũng mù mắt.

            Nếu không điều trị, viêm giác mạc herpes có thể gây tổn hại nghiêm trọng mắt của bạn.


            Tuyển sinh Cao đẳng Xét nghiệm chỉ cần tốt nghiệp THPT Quốc gia

            Điều trị viêm giác mạc herpes như thế nào ?

            Điều trị viêm giác mạc herpes phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nó. Nhiễm trùng nhẹ thường được điều trị bằng thuốc kháng virus tại chỗ và đôi khi bằng đường uống. Bác sĩ nhãn khoa có thể nhẹ nhàng cạo các vùng bị ảnh hưởng của giác mạc để loại bỏ các tế bào bị bệnh.Trong trường hợp sẹo nặng và mất thị lực, cần phải ghép giác mạc.

            Tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa trước khi bắt đầu điều trị là rất quan trọng, bởi vì một số loại thuốc hoặc thuốc nhỏ mắt thậm chí có thể làm cho các nhiễm trùng nặng hơn.

            Herpes không chữa khỏi hoàn toàn, khi virus trong cơ thể, bạn không thể đào thải hết nó khỏi cơ thể. Tuy nhiên, nếu viêm giác mạc herpes phát triển, có một vài điều bạn có thể làm để giúp ngăn chặn dịch tái phát.

            – Nếu bạn có một mụn nước ở mép hoạt động hoặc mụn rộp, tránh chạm vào mắt của bạn.

            – Tránh nhỏ mắt bằng steroid, điều này làm cho virus nhân lên.

            – Ngưng đeo kính áp tròng nếu bạn nhận thấy bị nhiễm khuẩn.

            – Khám bác sĩ ngay lập tức nếu các triệu chứng herpes ở mắt xuất hiện trở lại.

            Nguồn: Bệnh học

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

            Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP] là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu; bình thường không thấy protein này trong máu.


            Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

            Xét nghiệm CRP là gì?

            Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược cho biết: Xét nghiệm CRP là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP]). CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh.

            Có hai loại protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu:

            • Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP): đánh giá tình trạng viêm tiến triển.
            • Protein phản ứng C siêu nhạy (high – sensitivity CRP [hs – CRP]) chất này được coi như chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch cấp độ thấp.

            Phương pháp xét nghiệm là gì?

            Miễn dịch điện hóa phát quang.

            • Elisa
            • Phương pháp miễn dịch đo độ đục

            Nguyên lý: Kháng thể kháng CRP kết hợp với phân tử rất nhỏ latex phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Sự kết dính được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.

            Xét nghiệm CRP có ý nghĩa gì?

            CRP điển hình sẽ tăng trong vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm, điều này cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ máu lắng. Giá trị của CPR không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ globulin máu và hematocrit nên có giá trị khi nồng độ globulin hoặc hematocrit máu.

            Chỉ định:

            • Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đổi với bệnh lý mãn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.
            • Đánh giá một nhiễm trung mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.
            • Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn) và viêm.
            • Protein phản ứng C siêu nhạy (hs – CRP) là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mỏng ở mạch.
            • Thăng nồng độ hs –CRP dự báo bệnh nhân có nguy cơ tăng vác sự cố. Vì vậy xét nghiệm này được dùng để đánh giá các nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các xét nghiệm đanhgs giá nguy cơ mạch vành khác như định lượng nồng độ cholesterol máu.

            Giá trị bình thường:

            CRP để đánh giá tình trạng viêm:

            Giới hạn bình thường 0 -10 mg/dl hay <10mg/l

            * Hs –CRP: để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch:

            • < 1.0 mg/l: nguy cơ thấp
            • 1,0-3,0 mg/l: nguy cơ trung bình
            • >3.0 mg/l: nguy cơ cao nhất

            * Tham chiếu (menthod menu – Cobas C311 – C502)

            Tăng nồng độ protein phản ứng C (CRP) gặp trong:

            • Viêm tụy cấp;
            • Viêm ruột thừa ;
            • Nhiễm trùng do vi khuẩn;
            • Bỏng;
            • Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng;
            • Bệnh lý ruột do viêm (ví dụ: viêm loét đại tràng);
            • Viêm khớp dạng thấp tiến triển;
            • Tình trạng nhiễm trùng nặng (sepsin);
            • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống;
            • U lympho;
            • Nhồi máu cơ tim;
            • Bệnh lý viêm của tiểu khung chung;
            • Viêm động mạch tế bào khổng lồ;
            • Lao tiến triển.

            Nguồn: Bệnh học

            Exit mobile version