Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Tìm hiểu rượu thuốc hay cho người trung niên

Theo y học cổ truyền, rượu là vị thuốc hay có tác dụng thông kinh lạc, điều hòa khí huyết, dùng ngoài để xoa bóp tiêu sưng giảm đau…

Tìm hiểu rượu thuốc hay cho người trung niên. Ảnh minh họa.

Rượu có vị cay nóng, hơi ngọt, đắng, tính ôn, đi vào 12 kinh lạc. Tác dụng của thuốc có thể kể đến như: thông kinh lạc, điều hòa khí huyết, dẫn thuốc đi vào một số tạng phủ để chữa bệnh, dùng ngoài để xoa bóp tiêu sưng giảm đau…

Rượu được nấu bằng gạo nếp với men rượu, kết hợp với các vị thuốc Đông y có thể kể đến như: xuyên khung, đại hồi, nhục quế, cao lương khương… là thứ rượu tốt có nhiều chất bổ dưỡng.

Tuy nhiên theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, rượu cần được sử dụng đúng liều lượng, không nên dùng quá liều do rượu vẫn có độc tính gây hại cho sức khỏe.

Rượu nên được uống ở tuổi trung niên và người cao tuổi. Bởi ở tuổi thanh niên dương khí còn vượng, uống rượu sớm làm tản dương khí dễ làm tổn thương thận khí.

TOP rượu thuốc dành cho tuổi trung niên

Rượu thuốc 1: Rượu thuốc dành cho người đang ở lứa tuổi trung niên thận dương hư; mắc chứng liệt dương xuất tinh sớm, di tinh:

– Dùng bài Thập bổ hoàn gồm: lộc nhung loại tốt 1 cặp, thỏ ty tử 160g, mạch môn 80g, ngũ vị tử 40g, ngưu tất 160g, hoài sơn 160g, câu kỷ tử 160g, đỗ trọng (sao muối) 160g,  sơn thù 160g, thục địa 320g.

– Cách dùng: Lộc nhung tươi đã bào chế thái lát ngâm với 3 lít rượu (ngâm riêng); thuốc Đông y ngâm với 5 lít rượu (ngâm riêng). Sau 60 ngày lấy 2/3 rượu thuốc, 1/3 rượu nhung trộn lẫn với nhau. Ngày uống 2 lần  mỗi lần uống 30ml lúc ăn trưa và ăn tối. Không uống vào buổi sáng làm tản dương khí.

Kiêng kỵ: Người mắc chứng cường dương và người âm hư hỏa vượng không được dùng. Trường hợp huyết nhiệt, người gan nóng thì không được ngâm rượu mà làm viên hoàn mật ong dùng.

Rượu thuốc 2: Rượu thuốc dành cho người cao tuổi có tác dụng tiêu thực, bồi bổ khí huyết:

– Dùng bài Thập toàn đại bổ hay còn gọi là bài Bát trân thang gia vị, bài Thiên kim tán gồm: nhân sâm 12g, cam thảo 4g, chích hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, bạch thược 12g, đương quy 16g, thục địa 16g, xuyên khung 8g, nhục quế 4g, phục linh 12g, cho thêm đại táo 12g, mỗi lần dùng 3 thang ngâm với 3 lít rượu, sau 20-30 ngày là dùng được. Ngày uống 30 ml vào buổi tối trước khi ăn. Bài thuốc có tác dụng tiêu thực, bồi bổ khí huyết, phù hợp với người cao tuổi.

Nhân sâm trong rượu thuốc hay

Kiêng kỵ: Không dùng cho người huyết nhiệt, gan nóng, tăng huyết áp, hay mẩn ngứa. Người không có bệnh, uống để bồi bổ sức khỏe có thể uống đều trong năm.

Rượu thuốc 3: Rượu thuốc dành cho độ tuổi thanh xuân mắc chứng lãnh cảm tình dục do thận dương hư, thận khí kém tinh khí không đủ:

– Dùng bài Thập tinh hoàn: lộc nhung 1 bộ, ba kích 60g, bạch truật 80g, cúc hoa 20g, bá tử nhân 30g, nhân sâm 100g (nên dùng sâm cao ly để đảm bảo an toàn) thạch hộc 60g, ngũ gia bì 60g, thỏ ty tử 80g, nhục thung dung 80g.

– Cách dùng: Lộc nhung tươi sau khi bào chế ngâm với 2 lít rượu; các vị thuốc còn lại ngâm với 3 lít rượu sau 30 ngày rót ra trộn lẫn 1/3 rượu nhung, 2/3 rượu thuốc uống mỗi tối 30 ml trước khi ăn hoặc vừa ăn vừa uống.

Lưu ý: Đối với phụ nữ và người không uống được rượu thì có thể tán bột làm viên hoàn mật ong mỗi viên 5 g, ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn sáng và ăn tối.

Rượu thuốc 4: Rượu thuốc dành cho người mắc chứng phong hàn: đau nhức các khớp, đau khắp mình mẩy, ăn ngủ kém, cơ thể nặng nề mệt mỏi, hay đi tiểu ban đêm:

– Dùng bài Thập cửu vị hoàn gia giảm: nhân sâm 12g, đan sâm 12g, sinh địa 16g, chỉ thực 8g, đại hoàng 8g, huyền sâm 12g, mộc hương 6g, ngưu tất 8g, ngũ gia bì 12g, khương hoạt 8g, mạch môn (bỏ lõi) 8g, phục thần  12g, quế tâm 8g, ý dĩ 12g, từ thạch 8g, bạch thược 12g, tùng tử nhân 12g, binh lang 12g.

– Cách dùng: Các vị thuốc trên ngâm với 2 lít rượu, sau 30 ngày là dùng được, mỗi ngày uống 2 lần trước bữa ăn, hoặc trước khi ăn tối và trước khi đi ngủ.

Lưu ý: Người bị tăng huyết áp, mắc tim mạch, người gan nóng hay nổi mụn ngứa, người gầy yếu suy nhược, cơ thể kém không dùng.

Những thông tin trên mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy bạn nên thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện và điều trị nếu có vấn đề về sức khỏe.

Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Phát hiện sớm và phẫu thuật điều trị u xơ tử cung

U xơ tử cung là nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh hiếm muộn ở nữ giới. Để có thể thoát khỏi chúng, phẫu thuật là giải pháp hàng đầu mang lại hiệu quả hiện nay.

    Phát hiện sớm và phẫu thuật điều trị u xơ tử cung

    Nhắc đến mổ u xơ tử cung, nhiều chị em e ngại và trì hoãn khi sợ đau, sợ sẹo, sợ ảnh hưởng đến chuyện con cái. Thậm chí có người cho rằng, đến tuổi mãn kinh, u xơ tử cung sẽ tự mất đi. Tuy nhiên, các chuyên gia Sinh sản – Tình dục học cho biết, việc trì hoãn điều trị u xơ tử cung trong thời gian dài sẽ khiến cho các khối u ngày càng lớn, gây ra các biến chứng như: Đau vùng chậu, kinh nguyệt thất thường: chậm kinh, rong kinh… Tình trạng này kéo dài khiến cho người bệnh phải chịu đựng những cơn đau vùng chậu liên tục, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cũng như sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

    Mổ u xơ tử cung có cần thiết không?

    U xơ tử cung ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh con của người phụ nữ

    Tình trạng kinh nguyệt thất thường còn khiến cho cuộc sống sinh hoạt vợ chồng bị đảo lộn, ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý cũng như hạnh phúc gia đình. Chưa kể tình trạng chảy máu kinh nguyệt nặng trong thời gian dài có thể dẫn tới thiếu máu nghiêm trọng.

    Đặc biệt, sự phát triển của u xơ còn làm thay đổi lớp nội mạc tử cung khiến trứng đã thụ tinh gặp khó khăn khi làm tổ trong lòng tử cung. Trường hợp u xơ có kích thước lớn ở cổ tử cung, vòi tử cung sẽ cản trở tinh trùng gặp trứng để thụ tinh.

    Thậm chí, ngay cả khi đã có thai, u xơ tử cung cũng làm thai nhi khó phát triển bình thường. Trường hợp, các thai phụ mắc u xơ tử cung sẽ dẫn đến tình trạng dễ bị sảy thai, sinh non và các biến chứng sinh đẻ khác.

    Do đó, để tránh những biến chứng nguy hiểm, các bác sĩ chuyên khoa sản đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, người bệnh u xơ tử cung cần được tư vấn điều trị bằng phương pháp mổ bóc tách nhân xơ, bảo tồn tử cung, đảm bảo an toàn sức khỏe.

    Hình ảnh một ca phẫu thuật u xơ tử cung

    Trường hợp nào cần phẫu thuật mổ u xơ tử cung?

    Người bệnh cần được phẫu thật mổ u xơ tử cung để tránh những biến chứng nguy hiểm trong các trường hợp như:

    • Khối u xơ lớn gây chèn ép niệu quản, làm thận ứ nước
    • U xơ tử cung nằm dưới niêm mạc
    • U xơ cổ tử cung gây ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt, gây ra các hiện tượng như rong kinh, kinh nguyệt không đều.
    • U xơ tử cung nằm trong dây chằng rộng
    • Trường hợp khối u có kích thước lớn hơn 5cm
    • Nghi ngờ xuất hiện khối u ác tính.

    Các phương pháp nào mổ u xơ tử cung?

    Phẫu thuật mổ u xơ tử cung là phương pháp điều trị đơn giản nhằm loại bỏ khối nhân xơ, giữ lại buồng tử cung, bảo toàn khả năng sinh sản cho người phụ nữ. Hiện phương pháp này cũng được áp dụng cho nhiều bệnh học chuyên khoa khác bởi các kỹ thuật sau:

    – Nội soi: Kỹ thuật này được thực hiện bằng cách tạo một đường nhỏ ngay dưới rốn và đưa ống nội soi (có gắn camera và nguồn sáng) để quan sát rõ tử cung và xác định vị trí khối u. Sau đó bác sĩ sẽ tạo ra một hoặc hai vết rạch nhỏ khác để đưa dụng cụ phẫu thuật vào nhằm cắt bỏ khối u xơ.

    – Mổ mở: bác sĩ sẽ thực hiện tạo một vết cắt ở thành bụng, qua đó thực hiện phẫu thuật cắt bỏ u xơ tử cung. Với kỹ thuật khâu thẩm mỹ vết mổ sẽ giúp hạn chế tối đa nguy cơ để lại sẹo.

    Trong đó, phẫu thuật nội soi u xơ tử cung bằng robot được đánh giá là phương pháp ưu việt hàng đầu hiện nay với u xơ tử cung.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Hỏi Đáp Bệnh Học

    Bị đau mắt đỏ nên dùng thuốc gì mau khỏi nhất?

    “Bé nhà tôi khoảng 2 hôm nay mắt có triệu chứng đau nhức, mắt màu đỏ và hay chảy nước mắt. Có phải bé nhà tôi bị bệnh đau mắt khóc và chữa như thế nào?”

      Bị đau mắt đỏ nên dùng thuốc gì mau khỏi nhất?

      Bệnh đau mắt là căn bệnh thường gặp mỗi khi mùa hè đến kéo dài đến cuối thu nên đây cũng là căn bệnh được Hỏi đáp bệnh học nhiều nhất trên phương tiện truyền thông. Đau mắt đỏ hay còn được gọi với tên khác là viêm kết mạc bắt nguồn từ nguyên nhân nhiễm viruts, vi khuẩn hoặc phản ứng dị ứng…Mặc dù bệnh đau mắt không ảnh hưởng đến thị lực nhưng bạn nên đi khám khi thấy các biểu hiện mắt: đỏ một hoặc cả hai mắt, cảm giác có sạn ở trong mắt, ngứa một hoặc cả hai mắt, rỉ dịch ở một hoặc hai mắt và chảy nước mắt.

      Bệnh đau mắt nên dùng thuốc gì?

      Đau mắt đỏ là bệnh thường gặp do viut gây ra và hiện nay chưa có thuốc diệt vi-rút gây đau mắt đỏ và theo các bác sĩ giảng dạy tại Cao đẳng Y Dược cho biết các loại thuốc như zovirax, acyclovir,… chỉ làm giảm sự sinh sôi của vi-rút mà không có tác dụng điều trị triệt để.

      Thuốc kháng sinh: Khi bị bệnh học chuyên khoa đau mắt, bạn có thể dùng kháng sinh tra, nhỏ tại chỗ, kháng sinh phổ rộng để phòng ngừa nhiễm trùng. Một số loại kháng sinh mà bạn có thể dùng như: polymycine B (cebemycine), tobramycine 0.3% (tobrex, toeycine), neomycine và quinolone (oflovid, okacin, vigamox).

      Nước muối sinh lý: khi bị bệnh đau mắt đỏ bạn có thể sử dụng muối sinh lý 0,9%, việc sử dụng muối sinh lý có tác dụng trong việc rửa trôi mầm bệnh, rửa trôi chất tiết và gỉ mắt và làm dịu mắt. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu của bệnh bạn không nên dùng các chế phẩm bôi trơn mắt có độ nhớt quá cao như celluvisc hay liposic.

      Thuốc nhỏ mắt có cortizol: Trong nhiều trường hợp viêm kết mạc dịch, thuốc nhỏ mắt có cortizol như polydexa hay clodexa dùng sau ngày thứ 5 kể từ lúc phát bệnh sẽ làm bệnh diễn biến theo chiều hướng tốt. Tuy nhiên nhiều trường hợp thuốc nhỏ mắt có cortizol gây nhiều tai biến, bệnh nặng hơn do một số nguyên nhân kháng sinh không đủ hiệu lực che chở nhiễm khuẩn hay chẩn đoán nhầm. Chính vì vậy bạn không nên sử dụng các sản phẩm có cortizol nếu có sự chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa mắt.

      Bệnh học chuyên khoa đau mắt là một bệnh rất dễ lây từ đối tượng bị bệnh sang đối tượng không bị bệnh. Chính vì vậy khi bị bệnh đau mắt đỏ, bạn nên cách ly và điều trị đến khi khỏi hẳn; không nên tới những nơi tập trung đông người như bệnh viện, trường học…vệ sinh cá nhân sạch sẽ bằng xà phòng, nhất là bàn tay bạn nên rửa nhiều lần bằng xà phòng, nước muối nhiều lần trong ngày.

      Không nên dùng thuốc gì khi bị bệnh đau mắt đỏ

      Một trong những phương pháp mà nhiều người vẫn áp dụng nhưng không biết được tác hại của chúng đó là xông, đắp lá lên mắt. Cac phương pháp xông lá trầu không, lá tre, lá dâu,… tuy làm cho người bệnh cảm giác dễ chịu nhưng không hề làm bệnh thuyên giảm, thậm chí có thể gây bỏng mắt, xuất huyết dưới kết mạc, trợt giác mạc và sưng nề hơn sau khi xông lá. Vì vậy, bạn không nên áp dụng các phương pháp trên để điều trị bệnh mà cần đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.

      Đau mắt đỏ là bệnh thường gặp nhưng không phải ai cũng biết cách phòng ngừa và điều trị bệnh đau mắt an toàn. Chính vì vậy, mỗi khi bệnh đau mắt bạn nên đến bệnh viện để được các bác sĩ tư vấn và kê đơn theo tình trạng của người bệnh.

      Nguồn: Benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Thường Gặp

      Kiến thức quan trọng về bệnh dại

      Bệnh dại hiện chưa có thuốc đặc trị vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ và có kiến thức về bệnh dại trong phòng ngừa và điều trị bệnh

        Tìm hiểu về bệnh dại và mức độ nguy hiểm của bệnh

        Bài viết sau sẽ cung cấp đến độc giả kiến thức cơ bản về bệnh dại từ các chuyên gia.

        Bệnh dại là gì?

        Theo Bệnh học bệnh dại là bệnh nhiễm trùng do virus dại gây ra. Bệnh nhân bị nhiễm virus dại sau khi bị động vật đã nhiễm bệnh dại tấn công (thường là do động vật hoang dã hoặc thú nuôi trong nhà như chó mèo). Khi bị động vật cắn và xuất hiện các dấu hiệu của bệnh dại thì nguy cơ tử vong rất cao. Vì vậy, nếu nhận thấy mình có nguy cơ mắc bệnh dại, bệnh nhân nên tiêm phòng bệnh dại trước khi xuất hiện triệu chứng.

        Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh dại

        Thời gian từ lúc nhiễm virus đến khi có triệu chứng khoảng từ 35 tới 65 ngày, có thể là sốt, nhức đầu, kiệt sức, chán ăn, buồn nôn, đau hoặc tê chỗ vết cắn…tiếp theo sẽ xuất hiện triệu chứng ở hệ thần kinh như bị kích động, lú lẫn và lo lắng hoặc hiếu động thái quá, mất ngủ, ảo giác, sợ nước, co giật cơ thậm chí tê liệt…

        Nếu bệnh dại không được phát hiện và điều trị sớm ngay sau khi bệnh nhân bị nhiễm thì hầu như có thể dẫn đến hôn mê, co giật và tử vong, thường từ 4 đến 7 ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu trở nặng.

        Nguyên nhân gây ra bệnh dại

        Nguyên nhân gây bệnh dại là do một loại vi virus có tên là rhabdovirus cư trú trong nước bọt của những động vật bị bệnh dại. Động vật nhiễm bệnh sẽ lây nhiễm cho động vật khác hoặc con người thông qua vết cắn hoặc bệnh dại có thể được lây nhiễm qua sự tiếp xúc nước bọt với vết thương hở hoặc niêm mạc miệng, mắt (bệnh có thể lây nhiễm nếu động vật bị nhiễm bệnh liếm vết thương trên da). Đây là một căn bệnh học chuyên khoa mà bạn cần đặc biệt chú ý.

        Vết xước nhỏ từ chó cũng có thể dẫn đến bệnh dại ở người

        Những người sống ở vùng sâu vùng xa, vắc xin không có sẵn ngay lập tức để tiêm phòng nếu bị cắn hoặc trẻ em dưới 15 tuổi là nhóm người dễ mắc bệnh dại nhất. Những người làm việc ở phòng thí nghiệm nơi thường xuyên tiếp xúc với virus dại cũng có nguy cơ mắc bệnh. Những nước kém phát triển như các quốc gia ở châu Phi và Đông Nam Á, người hay tiếp xúc với động vật hoang dã mang mầm bệnh dại, như thám hiểm hang động hoặc đi cắm trại cũng dễ có nguy cơ mắc bệnh.

        Điều trị hiệu quả bệnh dại

        Chẩn đoán bệnh: cần phải kiểm tra xem động vật tấn công bệnh nhân có bị nhiễm virus ẩn dại hay không. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có cách nào khẳng định liệu con vật có truyền virus bệnh dại cho bạn sau khi cắn không. Vì vậy, điều trị để ngăn chặn virus bệnh dại lây nhiễm luôn được khuyến khích.

        Phương pháp điều trị bệnh dại

        Theo giảng viên trường cao đẳng dược Sài Gòn thì nếu bị động vật nghi nhiễm dại cắn, cần rửa sạch vết thương ngay lập tức với xà phòng, nước, hợp chất iot povidone hoặc những thuốc sát khuẩn tương tự. Sau đó, biện pháp chữa trị dựa sẽ vào nguy cơ của bệnh. Thông thường con vật đã cắn bệnh nhân cần được theo dõi trong vòng 10 ngày, nếu nó khỏe mạnh và không có dấu hiệu của bệnh thì không cần điều trị. Nếu con vật đó có triệu chứng của bệnh dại, thì bệnh nhân cần được điều trị bằng globulin miễn dịch dại ở người (HRIG) và vắc xin tế bào lưỡng bội chống bệnh dại ở người (HDCV).

        Globulin miễn dịch dại ở người được tiêm nửa liều ở gần vết thương và nửa liều còn lại vào cơ bắp. Vắc xin tế bào lưỡng bội chống bệnh dại ở người được tiêm 5 liều vào ngày: ngày đầu tiên, ngày thứ 3, ngày thứ 7, ngày thứ 14 và ngày thứ 28 tính từ mũi tiêm đầu tiên. Bệnh nhân cũng có thể được tiêm thêm một liều thuốc phòng chống uốn ván.

        Những thói quen giúp hạn chế diễn tiến của bệnh dại

        • Liên lạc với bác sĩ hoặc trạm xá địa phương và cơ quan kiểm soát động vật về vết thương của bạn sau khi bị động vật cắn.
        • Động vật tấn công người cần được bắt giữ và cách ly, song song với việc theo dõi trong 10 ngày để xem xét những dấu hiệu, triệu chứng của bệnh dại.
        • Gọi ngay cho bác sĩ nếu bệnh nhân có những phản ứng (ví dụ như đau, sưng tấy, dị ứng, ngứa…) khi tiêm vắc xin phòng bệnh dại.
        • Tuân thủ theo liệu trình của bác sĩ, không từ bỏ giữa chừng quá trình tiêm vắc xin.

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Tìm hiểu về bệnh galactosemia

        Bệnh galactosemia là gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia đang là câu hỏi thu hút sự quan tâm của nhiều người hiện nay.

          Bệnh galactosemia là gì?

          Bệnh galactosemia là gì?

          Bệnh galactosemia là bệnh làm cho cơ thể bạn không thể tiêu hóa được đường galactose, một loại đường đơn giản có trong các thực phẩm từ sữa. Đây là một chứng rối loạn di truyền trong gia đình.

          Khi bạn ăn các sản phẩm từ sữa, các men trong cơ thể sẽ phá vỡ đường lactose thành galactose và glucose. Người mắc bệnh galactosemia không thể hấp thu được bất kỳ loại sữa nào từ người hoặc động vật. Chính vì vậy, phải cẩn thận với việc ăn các loại thực phẩm có chứa galactose, vì khi cơ thể không thể tiêu thụ đường galactose sẽ khiến galactose tích tụ quá nhiều trong máu và dẫn đến vấn đề về bệnh học chuyên khoa và sức khỏe nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời

          Phân loại bệnh galactosemia:

          • Galactosemia thể cổ điển và các biến thể lâm sàng (hay galactosemia tuýp 1): rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp;
          • Galactosemia kiểu durate: phổ biến hơn nhiều so với galactose biến thể cổ điển;
          • Thiếu Galactokinase (hay galactosemia tuýp 2);
          • Thiếu men Epimerase (hay galactosemia tuýp 3).

          Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia?

          Bệnh galactosemia không phải bệnh thường gặp mà là do di truyền gen đột biến từ cha mẹ sang con, nhưng bản thân các bậc cha mẹ có thể không bị mắc phải bệnh này. Có khả năng là bố mẹ mỗi người mang một gen lặn gây bệnh trên nhiễm sắc thể thường và di truyền gen lặn trên sang con.

          Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

          Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

          Trẻ mắc bệnh galactosemia thường không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng khi mới sinh ra. Nhưng, sau một vài ngày hoặc sau khi uống sữa, bố mẹ có thể thấy bé bị vàng da, nôn mửa sớm và bé không tăng cân, tiêu chảy. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: quấy khóc, ngủ lịm, co giật, kém ăn, nôn mửa, da vàng…

          Trẻ em sau sinh khi sinh ra được chẩn đoán mắc bệnh galactosemia dù có chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh nhưng vẫn có nguy cơ bị biến chứng lâu dài như: suy thận, gan to, đục thủy tinh thể, chậm phát triển các vận động phức tạp và tinh tế…

          Cách chuẩn đoán bệnh galactosemia

          Để chuẩn đoán bệnh galactosemia thì xét nghiệm máu là phương pháp thường được thực hiện trong tuần đầu tiên sau khi trẻ sinh ra, đây cũng là một phần của sàng lọc sơ sinh chuẩn.

          Các xét nghiệm để kiểm tra bệnh galactosemia bao gồm:

          • Cấy máu xem có nhiễm khuẩn không;
          • Hoạt động của các enzyme trong tế bào hồng cầu;
          • Ketone trong nước tiểu;
          • Chẩn đoán trước khi sinh bằng cách đo trực tiếp các enzyme galactose-1-phosphate uridyl transferase.

          Kết quả thử nghiệm có thể cho thấy:

          • Axit amin trong nước tiểu hay huyết tương;
          • Dịch trong bụng;
          • Gan lớn;
          • Đường huyết thấp;

          Nếu một người phải chuẩn đoán bệnh galactosemia thì các thành viên khác trong gia đình trước khi muốn có con cũng nên được tư vấn về di truyền.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Y Học Cổ Truyền

          Thầy thuốc y học cổ truyền hướng dẫn trị viêm tắc tĩnh mạch

          Viêm tĩnh mạch là căn bệnh nguy hiểm. Việc điều trị căn bệnh này cũng không phải là điều dễ dàng nếu không bắt chuẩn tình trạng bệnh.

          Thầy thuốc y học cổ truyền hướng dẫn trị viêm tắc tĩnh mạch

          Nguyên nhân gây viêm tĩnh mạch là gì?

          Theo các thầy thuốc tư vấn trang Bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, nguyên nhân gây bệnh viêm tắc tĩnh mạch do người bệnh cảm thụ hàn thấp; thận khí hư tổn; mạch lạc bị nghẽn tắc khí huyết không được lưu thông; tổ chức bì phu cơ nhục không được nuôi dưỡng gây nên bệnh; do hàn và thấp ứ đọng lâu ngày làm cản trở vận hành của kinh mạch, khí huyết; do người bệnh ăn nhiều chất béo mỡ hoặc hút thuốc, nghiện rượu là những yếu tố thuận lợi để phát sinh bệnh hoặc gười bệnh bị ứ đọng, nhiễm độc.

          Bài thuốc điều trị viêm tắc tĩnh mạch bằng Y học cổ truyền

          Phép điều trị ôn kinh, tán hàn, hoạt huyết, thông lạc

          Biểu hiện: Người mệt mỏi, thích ấm sợ lạnh, sắc mặt tái nhợt, chi mắc bệnh lạnh sắc da tái nhợt, tê dại đau, cẳng chân, tay hay giật, chườm nóng hoặc đắp ấm dễ chịu, đau mỏi tăng dần, nhiều khi đang đi phải đứng lại vì đau (đau cách hồi), đầy bụng hoặc sôi bụng, đại tiện lỏng, tiểu tiện trong; lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; Mạch trầm trì vô lực.

          Bài thuốc: Đào hồng tứ vật thang gia giảm: xích thược 12g, đương quy 12g, đào nhân 10g, quế chi 8g, hồng  hoa 8g, đan sâm 12g, tang ký sinh 16g, ngưu tất 16g, bạch giới tử 8g, xuyên luyện tử 12g, sinh hoàng kỳ 12g, hắc phụ tử 10g, bào khương 8g.

          Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.  Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.

          Phép điều trị hoạt huyết khứ ứ, hành khí giải uất

          Biểu hiện: Sắc mặt tối sạm, tinh thần bứt rứt, dễ nóng nảy, ủ rũ, đêm đau tăng, chân hoặc tay lạnh, sắc da thâm tím, khô; chất lưỡi đỏ hoặc tím thâm. Mạch trầm tế.

          Bài thuốc: Thông mạch hoạt huyết thang: hoàng kỳ 16g, đương quy 12g, sinh địa 12g, kim ngân hoa 10g, huyền sâm 12g, bồ công anh 10g, đan sâm 12g, tử hoa địa đinh 12g, hồng hoa 8g, một dược 10g, nhũ hương 10g, cam thảo 6g, diên hồ sách 8g.

          Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

          Vị thuốc Hoàng kỳ trong bài thuốc điều trị Viêm tĩnh mạch

          Phép điều trị thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc

          Biểu hiện: Người bứt rứt khó chịu, ù tai chóng mặt, sắc mặt sạm khô, chi mắc bệnh đen tím, sưng to mọng, tại chỗ bắt đầu lở loét hoại tử, đau liên tục, chảy nước hoặc chảy máu, mủ, chi phù da bóng; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày. Mạch tế sác.

          Bài thuốc: Tứ diệu thang gia giảm: đương quy 12g, hoàng kỳ16g, kim ngân hoa 16g, đan sâm 12g, sinh cam thảo 6g, tử thảo nhung 12g, ngưu tất 12g, xích thược 12g, nhũ hương 10g, địa miết trùng 10g, một dược 10g, địa long 12g.

          Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

          Phép điều trị bổ khí dưỡng huyết, hoạt huyết thông lạc

          Biểu hiện: Người gầy yếu, mệt mỏi, ra nhiều mồ hôi, chi bị bệnh đau ít hoặc đỡ đau, máu hoặc nước vàng, vết loét lâu ngày chảy mủ, không liền miệng, da sắc vàng sạm; Chất lưỡi bệu, nhợt, mạch trầm tế vô lực.

          Bài thuốc: Cố bộ thang gia giảm: đương quy 12g, kim ngân hoa 16g, thạch hộc 12g, sâm cát lâm 10g, hoàng kỳ 16g, xuyên sơn giáp 10g, ngưu tất 12g.

          Cách dùng: Các vị trên sắc với 2.000ml nước, lọc bỏ bã lấy 200ml. Sắc uống ngày 1 thang chia làm 3 lần.

          Các bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn không nên tự ý sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Vì vậy bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám đông y uy tín để được khám và điều trị đúng cách.

          Ngoài ra bạn có thể tham gia group Hội Nhà Thuốc – Quầy Thuốc Chữa Bệnh Việt Nam để cập nhật những thông tin về thuốc cũng như điều trị các bệnh lý bằng thuốc.

          Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Sinh Sản - Tình Dục Học

          Cha mẹ học cách chăm sóc trẻ tuổi dậy thì

          Tuổi dậy thì là bước chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn, là một trong những giai đoạn quan trọng trong phát triển thể chất và tinh thần. Khủng hoảng tuổi dậy thì là vấn đề gặp ở rất nhiều trẻ, ở nhiều gia đình.

          Những điều cần biết về tuổi dậy thì

          Đặc điểm của trẻ trong tuổi dậy thì

          Tuổi dậy thì được thường nằm trong khoảng từ 15-20 tuổi, nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt thì có thể dậy thì sớm hơn khi 12-13 tuổi, càng ngày tỉ lệ dậy thì sớm càng cao. Đây là giai đoạn quan trọng về tăng trưởng sinh học, tâm sinh lý.

          Tốc độ phát triển cơ thể rất cao, nếu như ở lứa tuổi trước thường trẻ tăng được 5cm mỗi năm, nhưng trong 3 năm đầu dậy thì trẻ có thể tăng mỗi năm từ 9-10cm. Cân nặng cũng tăng nhanh, tuy nhiên mức tăng còn phụ thuộc nhiều vào chế độ ăn, chế độ vận động. Lớp mỡ dưới da phát triển, cơ bắp tăng sinh, phủ tạng phát triển làm cho trẻ có hình dáng biến đổi: Nam thì vai rộng, ngực nở, nữ thì tăng mỡ ở mông và vú tạo nên dáng vóc theo giới tính rõ rệt.

          Do vậy nhu cầu năng lượng trong thời gian này rất cao, dân gian gọi là “tuổi ăn, tuổi lớn”, dinh dưỡng cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho quá trình tổng hợp chuyển hóa để cơ thể phát triển. Về sinh sản tình dục, các tuyến nội tiết sinh dục bắt đầu hoạt động gây nên những xáo trộn lớn cả về thể chất và tâm sinh  lý. Ở nữ, bắt đầu có dịch âm đạo tử cung to gấp 5 lần, buồng trứng to gấp đôi, xuất hiện sự rụng trứng và có kinh hàng tháng. Ban đầu kinh nguyệt thường ít, không đều và kèm theo đau bụng, nhưng sau 1-2 năm sẽ dần ổn định và đều đặn hơn. Sự rụng trứng và có kinh nguyệt đánh dấu thời điểm nữ giới có khả năng mang thai khi quan hệ tình dục.

          Ở nam giới, dương vật và bìu to ra, thâm đen và phủ đầy lông, long ban đầu mọc tại chỗ sau mọc lên cả phần dưới bụng. Trẻ bắt đầu có tinh dịch, xuất hiện nhiều trong đêm làm trẻ lo ngại, sau khoảng 1 năm thì tinh dịch có tinh trùng. Cùng với thay đổi sinh dục, trẻ cũng thay đổi giọng nói và mọc râu.

          Đến tuổi dậy thì con có những thay đổi về mặt tâm lý cũng như thể chất

          Tâm sinh lý tuổi dậy thì rất cần được quan tâm

          Những xáo trộn về cơ thể làm cho trẻ lo âu, sợ hãi và ngại ngùng nên cố gắng che dấu những thay đổi của mình để không khác những bạn xung quanh như: Trẻ ăn ít lại để đỡ to nhanh quá, nữ thì nịt chặt ngực, nam thì cạo râu. Trẻ còn có nhu cầu được khám sức khỏe vì đau bụng kinh hay xuất tinh về đêm. Thời kỳ này trẻ rất cần được người lớn quan tâm đế sức khỏe làm đẹp, giải thích cho trẻ biết những biểu hiện này là bình thường, bạn nào cũng sẽ phải trải qua. Hướng dẫn cho trẻ cách tự chăm sóc sức khỏe sinh dục về sử dụng băng vệ sinh, vệ sinh bộ phận sinh dục, tự bảo vệ trước hành vi quấy rối, xâm hại.

          Vấn đề sức khỏe thường gặp trong thời kỳ dậy thì

          Những vấn đề sức khỏe trong thời kỳ trước dường như đã lui lại về sau, trẻ tuổi này thường rất khỏe. Nên đôi khi gia đình thường lơ là tới sức khỏe của trẻ, cộng thêm trẻ ngại đi khám bệnh, vào bệnh viện, làm cho bệnh lý phát hiện thường ở giai đoạn nặng (Ung thư máu, ung thư gan, ung  thư hạch…)

          Tuổi dậy thì là đối tượng đứng trước nguy cơ cao nhất của các bệnh, vấn đề xã hội như: Nghiện hút, mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, tai nạn giao thông, tự tử và những căn bệnh thường gặp. Vì thế, gia đình, nhà trường, xã hội cần có sự quan tâm thích đáng giúp trẻ khỏe mạnh về cả thể chất, tinh thần và xã hội. Giáo dục giới tính, nhân cách quan trọng không hề kém giáo dục kiến thức. Cha mẹ phải lắng nghe con, là bạn của con, là gia đình dang tay giúp đỡ con khi gặp những nghịch cảnh.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Hỏi Đáp Bệnh Học

          Cẩm nang vàng phòng chữa bệnh Lupus ban đỏ

          “Trên da tôi xuất hiện những vết hồng ban hình cánh bướm trên mặt và nhạy cảm với ánh nắng mặt trời. Có phải tôi mắc bệnh Lupus ban đỏ không? Tác hại của nó như thế nào?”

            Cẩm nang vàng phòng chữa bệnh Lupus ban đỏ

            Theo bệnh học chuyên khoa, bệnh Lupus ban đỏ là một bệnh tự miễn mạn tính, trên da xuất hiện những vết hồng ban và nếu không chú ý, nó có thể trở nên rất nguy hiểm đến người bệnh. Đặc biệt, bất cứ ai cũng có thể bị lupus, nhưng thường gặp nhiều nhất là ở phụ nữ và nhiều nhất là phụ nữ Mỹ gốc Phi, người Mỹ La tinh, người châu Á.

            Tác hại của bệnh Lupus ban đỏ như thế nào?

            Bệnh Lupus ban đỏ nếu người bệnh không chú ý đến những thay đổi của cơ thể sẽ gây ra những nguy hiểm do nhiều người bệnh lầm tưởng đó là bệnh phát ban đơn thuần. Chính vì vậy đây cũng là một trong những vấn đề được nhiều chương trình Hỏi đáp bệnh học đề cập tới. Nếu như hệ thống miễn dịch bình thường của cơ thể  sẽ tấn công những tác nhân lạ như vi khuẩn, vi rút,… nhưng khi bạn bị Lupus, hệ thống miễn dịch thay vì tấn công tác nhân lạ, nó lại tấn công chính các tế bào và các mô khỏe mạnh. Chính vì vậy, bệnh gây ra những tổn thương tới nhiều cơ quan trong cơ thể như: da, tim, thận, mạch máu, mạch máu, khớp, thậm chí cả não bộ, dẫn tới tử vong.

            Bệnh Lupus có nhiều thể khác nhau ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể như: Lupus ban đỏ ở da bán cấp – gây loét da trên các bộ phận của cơ thể khi có tiếp xúc với ánh nắng mặt trời; Lupus ban đỏ dạng đĩa – gây phát ban da mạn tính; Lupus sơ sinh – một thể hiếm của lupus có ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh; Lupus do thuốc – lupus có thể được gây ra bởi thuốc

            Triệu chứng và nguyên nhân gây ra bệnh Lupus

            Bệnh Lupus ban đỏ là một trong những bệnh thường gặp nhưng khi hỏi đến nguyên nhân gây bệnh không phải ai cũng biết. Theo các giảng viên Cao đẳng Y Dược truyền đạt đến sinh viên, nguyên nhân gây bệnh Lupus ban đỏ do do di truyền hoặc do rối loạn miễn dịch; tuy nhiên nếu chỉ dựa vào gen thì không xác định được người nào có thể bị lupus.

            Triệu chứng phát hiện bệnh Lupus ban đỏ có thể nhận biết bằng các dấu hiệu như: phát ban đỏ (thường xuất hiện hình cánh bướm trên mặt), đau cơ, đau hoặc sưng ở các khớp, đau ngực khi hít một hơi thật sâu, đau ngực khi hít một hơi thật sâu, ngón tay hoặc ngón chân nhợt nhạt hoặc tím, loét miệng, cảm thấy rất mệt mỏi. Các triệu chứng ít gặp hơn bao gồm: thiếu máu (giảm các tế bào hồng cầu), nhức đầu, co giật.

            Điều trị bệnh Lupus ban đỏ như thế nào?

            Phương pháp điều trị bệnh Lupus ban đỏ bao gồm các loại thuốc giảm sưng, giảm đau, giảm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, cân bằng hormon, giảm hoặc ngăn ngừa tổn thương khớp, cân bằng hormon,… Ngoài thuốc đặc trị Lupus, bệnh nhân  cần dùng thuốc để điều trị các vấn đề liên quan đến lupus như cholesterol cao, tăng huyết áp, hoặc nhiễm trùng.

            Theo y học cổ truyền Việt Nam, để điều trị bệnh Lupus ban đỏ bạn có thể áp dụng bài thuốc đông y và cây sói rừng được chứng minh trong việc điều hòa miễn dịch trong các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ. Ngoài ra, các nhà khoa học đã chứng minh việc kết hợp với nhũ hương, bạch thược, bạch thược và bào chế thành viên nén giúp phòng ngừa, hỗ trợ điều trị, cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân lupus ban đỏ, đồng thời ngăn chặn tái phát, kéo dài thời gian lành bệnh và tránh được biến chứng nguy hiểm từ lupus nói chung và các bệnh tự miễn khác nói riêng như vẩy nến, viêm da cơ địa,…

            Ngoài ra, bản thân người bệnh cũng là một trong những nhân tố chính góp phần quan trong việc điều trị. Để tránh mắc bệnh cũng như chữa trị bệnh, bạn cần hiểu rõ về căn bệnh bạn đang mắc. Việc tham gia cũng như học Trung cấp, Cao đẳng Y Dược sẽ giúp bạn có những kiến thức cần thiết để ngăn chặn cũng như điều trị không chỉ bệnh Lupus ban đỏ mà còn nhiều bệnh khác.

            Nguồn: Benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Bệnh Thường Gặp

            Bệnh suy giãn tĩnh mạch chân triệu chứng của được biểu hiện như nào ?

            Suy giãn tĩnh mạch hiện nay đang là căn bệnh vô cùng phổ biến, nhưng các triệu chứng suy giãn tĩnh mạch chân lại khá mờ nhạt, khó nhận biết.

            Bệnh suy giãn tĩnh mạch chân triệu chứng của được biểu hiện như nào ?

            Nguyên nhân của bệnh suy giãn tĩnh mạch chân là gì ?

            Theo các chuyên gia sức khỏe tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên nhân là do các van giữ chức năng giúp dòng máu lưu thông theo một hướng về tim để trao đổi oxy lại làm việc không hiệu quả khiến dòng máu đi theo hướng ngược lại, dẫn đến gia tăng áp lực tại các tĩnh mạch. Hậu quả làm phình to các mạch máu này, gây nên hiện tượng suy giãn tĩnh mạch.

            Bệnh suy giãn tĩnh mạch triệu chứng được thấy rõ qua ba giai đoạn

            • Giai đoạn đầu

            Bệnh có những biểu hiện khá mờ nhạt nên thường ít ai chú ý đến, người mắc bệnh thường sẽ có cảm giác nặng chân, chân bị phù nhẹ mỗi khi đứng hoặc ngồi quá lâu. Ban đêm trong lúc ngủ có thể hay bị chuột rút hoặc cảm giác như có kiến bò ở chân, gây khó chịu.

            Đồng thời, ở giai đoạn đầu, người bệnh chỉ nhìn thấy các tĩnh mạch li ti nổi ở cổ chân và bàn chân, khiến chúng ta bị nhầm lẫn đó là các gân máu vốn có của cơ thể.

            • Giai đoạn tiến triển của bệnh

            Cơ thể chúng ta sẽ xuất hiện càng triệu chứng rõ nét hơn, ngoài cảm giác phù nề ở chân, vùng cẳng chân cũng xuất hiện thêm các vết chàm da làm da bị thay đổi màu sắc.

            Trong giai đoạn này, các tĩnh mạch trở nên trương phồng, giãn to và ngoằn nghèo, có lúc giãn đến 10mm và gây cảm giác đau nhức thấy rõ.

            • Giai đoạn bệnh trở nặng

            Ở giai đoạn này, toàn bộ hệ tĩnh mạch của người bệnh sẽ bị giãn rất to, ứ trệ tuần hoàn và rối loạn dinh dưỡng phần da chân bên dưới, dẫn tới tình trạng viêm loét. Ban đầu, hiện tượng loét chân này có thể tự lành nhưng dần dần về sau thì sẽ không, thậm chí các vết loét còn bị nhiễm trùng và khó điều trị.

            Bệnh còn nguy hiểm hơn nếu các cục thuyên tắc tách khỏi tĩnh mạch và di chuyển về tim, làm động mạch phổi bị tắc nghẽn và bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp thời.

            Có thể phòng bệnh suy giãn tĩnh mạch chân không ?

            Đối với những ai làm công việc phải ngồi lâu hay đứng lâu như nhân viên văn phòng hoặc nhân viên bán hàng, mỗi 60 phút làm việc, mọi người nên dành cho mình 5-10 phút để thư giãn, tập các bài tập thể dục nhẹ nhàng tại chỗ và thường xuyên thay đổi tư thế ngồi trong buổi làm.

            Riêng đối với giới nữ, các chị em nên hạn chế đi những đôi giày cao gót quá cao, nhất là khi phải đi bộ quãng đường dài, hoặc nếu được mọi người chỉ nên đi các đôi giày đế bằng, tránh tình trạng để mũi chân dốc xuống khiến máu lưu thông không ổn định.

            Thêm vào đó, mỗi người cần có cho mình một chế độ ăn uống hợp lý, bổ sung đầy đủ các nhóm thực phẩm trong thực đơn hằng ngày, cũng như cung cấp thêm những loại vitamin cần thiết cho cơ thể và phối hợp cùng chế độ tập luyện thể thao phù hợp để tăng cường sức khỏe.

            Xét tuyển Cao đẳng Xét nghiệm chỉ cần tốt nghiệp THPT năm 2019

            Các phương pháp chữa bệnh suy giãn tĩnh mạch chân

            Thực tế, suy giãn tĩnh mạch là căn bệnh rất khó để chữa trị dứt điểm vì thế không thể tự chữa khỏi được nếu không có sự can thiệp của bác sĩ. Một khi bạn nhận thấy bất kì dấu hiệu nào bên trên, hãy đến ngay bệnh viện gần nhất để được chuẩn đoán điều trị sớm.

            Theo các chuyên gia, hai phương pháp chữa trị suy giãn tĩnh mạch phổ biến và hiệu quả hiện nay là dùng vớ y khoa hoặc can thiệp bằng phẫu thuật.

            • Sử dụng phương pháp mang vớ y khoa

            Bệnh nhân chỉ mới mắc bệnh suy giãn tĩnh mạch có thể được điều trị bằng phương pháp mang vớ y khoa. Loại vớ này bó chặt vào chân, nhờ đó sẽ ngăn ngừa việc hình thành các tĩnh mạch giãn và giữ cho bệnh tĩnh mạch không tiến triển thêm

            • Điều trị bằng phẫu thuật

            Phẫu thuật nhằm loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, lấy đi búi tĩnh mạch giãn bằng cách mổ bỏ tĩnh mạch giãn tại chỗ (phương pháp Muller) và chích xơ tạo bọt (tiêm vào lòng mạch các chất làm tổn thương nội mạc gây ra sự tắc mạch dần sau đó).

            Còn các phương pháp điều trị tình trạng trào ngược van tĩnh mạch hiện nay bao gồm: mổ lấy đi các tĩnh mạch giãn bằng phương pháp stripping, đốt nhiệt cao tần và đốt laser nội mạch.

            Nguồn: Bệnh học

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Tìm hiểu về bệnh viêm động mạch Takayasu

            Bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ. Vậy căn bệnh này có nguy hiểm hay không?

              Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

              Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

              Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh Takayasu là tên một bệnh viêm động mạch hiếm gặp, gây ra bởi một nhóm các rối loạn gây viêm mạch máu.  Bệnh này gây tổn thương động mạch chủ và các nhánh chính của động mạch chủ, gây ra hậu quả tắc nghẽn hoặc hẹp động mạch chủ, số ít trường hợp làm tổn thương thành nghiêm trọng gây ra phình động mạch chủ. Bệnh thường khởi phát bởi triệu chứng là những cơn đau thắt ngực, có thể kèm các triệu chứng khác như đau cánh tay, huyết áp cao, suy tim thậm chí đột quỵ hoặc tử vong. Hiện tại, cơ chế bệnh sinh cũng như nguyên nhân chính xác gây bệnh viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy bệnh gặp ở nữ giới nhiều hơn hẳn nam giới, độ tuổi từ trẻ nhỏ đến khoảng dưới 40 tuổi. Theo đó, bệnh viêm động mạch Takayasu diễn biến phức tạp với nhiều biến chứng nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong cho bệnh nhân. Vì vậy, ngoài việc điều trị làm giảm viêm động mạch, không thể quên điều trị dự phòng nhằm ngăn ngừa các biến chứng tiềm năng.

              Theo nghiên cứu, bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ bao gồm cả động mạch cảnh, động mạch thân tạng, động mạch thận…. Tổn thương viêm này sẽ gây ra nhiều thay đổi theo thời gian bên trong các mạch máu. Ban đầu thành mạch máu xảy ra sự xâm nhập các tế bào viêm, sưng nề, thành mạch dày lên gây thu hẹp lòng mạch, tổn thương có thể để lại sẹo. Lưu lượng máu đi qua mạch bị tổn thương giảm dần, các mô và cơ quan quan trọng không được cấp đủ máu dẫn tới các tổn thương thứ phát, nhiều trường hợp gây ra những biến chứng nghiêm trọng và thậm chí tử vong.  Mặt khác, tình trạng viêm cũng làm kết cấu thành mạch trở nên kém bền, giảm độ đàn hồi chun giãn, đôi khi gây ra biến chứng phình động mạch và có nguy cơ vỡ phình đe dọa tình mạng bệnh nhân. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nhiều giả thuyết cho rằng đây là một bệnh tự miễn, trong đó trục trặc hệ thống miễn dịch khiến cho động mạch trở thành mục tiêu tấn công của chính hệ miễn dịch, như thể nó là chất lạ mang tính kháng nguyên.

              Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu

              Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu như thế nào?

              Có thể chia bệnh viêm động mạch Takayasu thành 2 giai đoạn với diễn biến và triệu chứng cơ năng đặc trưng cho từng giai đoạn.

              Giai đoạn sớm

              Trong giai đoạn đầu, những triệu chứng đa số không đặc trưng, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác như bệnh tiêu hóa. Nhiều bệnh nhân có thể gặp phải tổn thương viêm động mạch nhiều năm trước khi biểu hiện ra trên lâm sàng hoặc hoàn toàn không có triệu chứng giai đoạn sớm. Một số triệu chứng trong giai đoạn này như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân nhanh chóng, đau nhức cơ bắp, xương khớp, thậm chí có thể bị sốt nhẹ.

              Giai đoạn thứ hai (Giai đoạn muộn)

              Hiện tượng lưu lượng máu giảm sút do thành mạch sưng, dày lên và lòng mạch hẹp lại gây ra hậu quả là lưu lượng máu qua mạch bị giảm mạnh. Các mô, cơ quan đích không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến các biểu hiện của giai đoạn này thường đặc trưng bởi biểu hiện thiếu oxy của các mô, cơ quan. Những dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng nhất có thể kể đến như:

              • Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; có thể xuất hiện những cơn ngất.
              • Cảm giác mệt mỏi thường xuyên.
              • Những cơn đau thắt ngực kèm khó thở hoặc không.
              • Đau, yếu cơ bắp tứ chi.
              • Mất/ giảm/ rối loạn thị giác.
              • Giảm hiệu quả làm việc, khó khăn trong ghi nhớ.
              • Những cơn tăng huyết áp;.

              Bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh

              Đôi khi, sự tắc nghẽn mạch máu do bệnh Takayasu gây ra hiện tượng mạch yếu khó bắt ở một bên tay, đi kèm với huyết áp hai tay có sự chênh lệch lớn. Phát hiện sớm bệnh  viêm động mạch Takayasu có thể giúp cho tiên lượng điều trị tốt hơn cũng như ngăn ngừa được các biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, khi thấy xuất hiện bất cứ triệu chứng nghi ngờ kể trên, hãy tới gặp bác sĩ hoặc sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền phòng ngừa biến chứng bệnh.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Exit mobile version