Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Triệu Chứng Của Bệnh Đau Dạ Dày

Đau dạ dày là loại bệnh lý xảy ra khi niêm mạc và thành dạ dày bị tổn thương, viêm loét, làm ảnh hưởng đến việc tiêu hóa thức ăn cũng như công việc và cuộc sống của những người mắc phải.

    Bệnh đau dạ dày –  Căn bệnh phổ biến trên thế giới

    Bệnh đau dạ dày – Mắc bệnh vì chủ quan

    Cuộc sống hiện đại, con người cũng trở nên hối hả hơn nhiều. Việc ăn uống, sinh hoạt dường như ngày càng gấp gáp, và điều đó kéo theo tình trạng viêm loét dạ dày trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều chủ quan và coi đó là một loại hội chứng hết sức bình thường, để rồi khi bệnh biến chứng nghiêm trọng thì mới nhận ra nhưng dường như điều đó đã quá muộn màng.

    Sức khỏe là vốn quý của con người, vì thế đừng lãng quên chúng. Hãy luôn trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về bệnh và các triệu chứng của bệnh đau dạ dày để ngăn ngừa và phòng chống bệnh đúng lúc và đúng cách.

    Những năm gần đây, đau dạ dày là khái niệm nhận được nhiều sự quan tâm của nhân loại. Là bệnh tiêu hóa có nhiều người mắc nhất hiện nay, đau dạ dày trở thành bệnh lý làm dấy lên nỗi lo ngại trong xã hội, bất kể độ tuổi và giới tính;

    Nhìn chung, đau dạ dày không phải là bệnh nan y khó chữa, nhưng nếu không chữa sớm thì khi bệnh nặng, việc điều trị sẽ khó khăn hơn và tốn kém hơn.

    Triệu chứng của bệnh đau dạ dày

    Khi bị mắc bệnh đau dạ dày, bệnh nhân sẽ có một số biểu hiện đặc trưng của bệnh đau dạ dày dưới đây:

    • Đau bụng

    Đau bụng là biểu hiện sớm của bệnh đau dạ dày. Cơn đau thường xuất hiện giữa bụng và nằm trên rốn, có thể lan sang 2 bên và cả phần lưng. Đau có thể xuất hiện khi no, và cả khi đói, chúng cũng có thể ập tới để hành hạ bạn.

    Cảm giác đau thường âm ỉ, kèm theo cảm giác nóng, rát ở phần thượng vị , gây khó chịu cho người bệnh suốt ngày dài, đặc biệt là vào ban đêm

    • Nôn hoặc buồn nôn

    Cảm giác muốn nôn ói là đặc trưng của căn bệnh đau dạ dày. Hiện tượng này thường ập đến trong quá trình ăn uống. Lúc bị đau dạ dày, bao tử thường bị rối loạn co bóp, do vậy xuất hiện tình trạng buồn nôn.

    Buồn nôn có thể là trieuj chứng của bệnh đau dạ dày

    Tuy nhiên, buồn nôn là một triệu chứng khá nguy hiểm, vì nó báo hiệu rằng bệnh viêm loét dạ dày đang ở thời kỳ cuối cùng , và lúc này người bệnh đang có nguy cơ bị hẹp môn vị, thức ăn bị ứ đọng lại trong dạ dày không qua được môn vị để xuống tá tràng. Nếu nôn ra máu thì bệnh càng cần được điều trị sớm, bởi đó là dấu hiệu của hội chứng chảy máu tiêu hóa.

    • Ợ chưa, ợ hơi, nóng rát thượng vị

    Có lẽ đây là điều mà hầu hết các bệnh nhân đau dạ dày đều phải trải qua. Ợ khiến người bệnh cảm thấy khó chịu, đồng thời họ sẽ cảm nhận được có mùi tanh sắt rỉ ở miệng, khiến việc tiêu hóa thức ăn trở thành nỗi ám ảnh khủng khiếp.

    • Trướng bụng, đầy hơi

    Đây là 2 dấu hiệu của rối loạn tiêu hóa. Khi dạ dày bị viêm, quá trình tiêu hóa thức ăn hoạt động không thuận lợi. bệnh nhân liên tục bị đầy hơi, trướng bụng, khiến việc ăn uống không còn ngon miệng.

    Chướng bụng đầy hơi khiến bạn bất tiện trong ăn uống

    • Giảm cân

    Khi bị viêm dạ dày, cơ thể sẽ sụt cân nhanh chóng. Điều này được lý giải rất đơn giản: đau dạ dày khiến việc tiêu hóa gặp khó khăn, cơ thể không hấp thụ được thức ăn và người bệnh trở nên gầy yếu.

    Trên đây là một số nguyên nhân, triệu chứng bệnh đau dạ dày mà tất thảy chúng ta đều nên biết. Khi có những biểu hiện lạ phát ra từ cơ thể, đừng quên tìm đến bác sỹ để chủ động chữa trị bệnh đau dạ dày nhằm sớm phục hồi sức khỏe của chính mình.

    Nguồn  Siêu thị thuốc việt : Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Thuốc Neopeptine chữa bệnh gì

    Neopeptine là thuốc gì? Tác dụng và liều dùng của thuốc Neopeptine như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho sức khỏe?

      Tác dụng của thuốc Neopeptine là gì?

      Tác dụng của thuốc Neopeptine là gì?

      Các Dược sĩ tại siêu thị nhà thuốc cho biết, thuốc Neopeptine có tác dụng chữa các bệnh như: khó tiêu, biếng ăn, tiêu hóa kém, ợ nóng, phân lỏng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nôn mửa ở trẻ bú…..

      Hướng dẫn liều dùng của thuốc Neopeptine

      Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, mọi người cũng nên đọc kỹ hướng dẫn in trên nhãn mác hoặc làm theo đúng chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và tránh những ảnh hưởng xấu và với thuốc Neopeptine cũng vậy.

      Liều dùng thuốc Neopeptine cho người lớn

      Bạn nên dùng 5ml, 2 lần/ngày.

      Liều dùng thuốc Neopeptine cho trẻ em

      Viên con nhộng: Liều được khuyến cáo là một nắp hai lần mỗi ngày sau mỗi bữa ăn;

      Dạng chất lỏng:

      • Trẻ em trên 1 tuổi: liều khuyến cáo là 5ml mỗi ngày, chia làm 2 lần;
      • Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi: liều khuyến cáo là 0,5ml (khoảng 12 giọt) mỗi ngày, chia 1-2 lần;

      Cách dùng thuốc Neopeptine như thế nào để an toàn cho sức khỏe?

      Các bác sĩ khuyến cáo nên sử dụng thuốc Neopeptine sau bữa ăn hoặc lúc cho con bú. Thuốc cũng có thể truyền trực tiếp vào miệng hoặc pha với sữa trẻ em, nước uống hoặc thực phẩm.

      Bạn nên sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và kiểm tra thông tin trên nhãn để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Tuyệt đối không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định.

      Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất để được các bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời. Thông tin này cũng được đăng tải trên nhiều trang tin tức Y Dược để mọi người cùng biết.

      Bên cạnh đó, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.

      Thuốc Neopeptine có gây ra tác dụng phụ hay không?

      Thuốc Neopeptine có gây ra tác dụng phụ hay không?

      Không giống như các loại thuốc trong y học cổ truyền, thuốc Neopeptine có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau: phản ứng dị ứng, rối loạn tiêu hóa….

      Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

      Thận trọng/Cảnh báo

      Trước khi dùng thuốc, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

      • Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
      • Người bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc Neopeptine;
      • Bạn định dùng thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
      • Bạn đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý.

      Hiện nay, vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Bệnh Thường Gặp Ở Trẻ

      Ngày nay, vắc xin đã ngăn ngừa nhiều bệnh nguy hiểm ở trẻ em, nhưng nhiều bệnh khác vẫn đang hiện diện hằng ngày. Dưới đây là những loại bệnh thường gặp nhất ở trẻ để các bậc phụ huynh có thể phòng tránh và ngăn ngừa cho con trẻ.

      Tăng Huyết Áp – Điều Trị Và Dự Phòng

      Phòng Tránh Viêm Phế Quản Cho Bé

      RSV

      RSV là tên viết tắt của vi rút hợp bào hô hấp, nguyên nhân hàng đầu gây viêm tiểu phế quảnviêm phổi ở trẻ dưới một tuổi.

      Nhiễm trùng bắt đầu bằng những triệu chứng giống cúm, bao gồm sốt, chảy nước mũi và ho. Có tới 40% số trẻ nhỏ bị nhiễm RSV lần đầu sẽ bị thở khò khè rõ rệt, và tới 2% sẽ cần nhập viện. RSV có xu hướng nhẹ hơn ở trẻ lớn và người lớn.

      Nhiễm trùng tai

      Trẻ nhỏ dễ bị viêm tai do vòi Eustachian (Ớt-xtat) còn nhỏ. Vòi Ớt-xtat nối tai với họng, và chúng có thể bị tắc khi cảm lạnh gây ra viêm, khiến cho dịch bị ứ lại ở tai giữa, sau màng nhĩ, khiến cho mầm bệnh sinh sôi.

      Triệu chứng của nhiễm trùng tai gồm sốt, quấy khóc và trẻ hay kéo tai. Phần lớn các nhiễm trùng tai là do vi rút và sẽ tự khỏi. Tiêm chủng có thể giúp phòng ngừa một số vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng tai.

      Viêm tai ứ dịch

      Tình trạng tích tụ dịch ở tai giữa (có hoặc không kèm theo đau) được gọi là viêm tai giữa ứ dịch. Bệnh thường diễn ra sau viêm tai cấp hoặc viêm đường hô hấp trên cấp.

      Dịch thường tự hết trong vòng một hai tuần, tuy nhiên, nếu nó kéo dài hơn hoặc đặc lại giống như keo, nó có thể cản trở sức nghe của trẻ. Bác sĩ thường khuyên đặt ống tai để dẫn lưu dịch.

      Croup (Viêm thanh khí phế quản cấp)

      Dấu hiệu điển hình của bệnh croup là ho “gằn tiếng” nghe giống như tiếng chó sủa. Nguyên nhân gây ho là do viêm đường hô hấp trên, thường là do vi rút.

      Nếu hô hấp bị suy thì có thể cần nằm viện. Tuy nhiên, phần lớn trẻ bệnh sẽ tự thuyên giảm trong khoảng 1 tuần. Bệnh croup hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi.

      Bệnh tay chân miệng

      Bệnh tay chân miệng gây sốt kèm theo những nốt phỏng nước ở trong miệng, lòng bàn tay, mông và lòng bàn chân. Bệnh thường do vi rút coxsackiev A16. Vi rút này có xu hướng lây lan ở trẻ vào mùa hè và đầu mùa thu. Phần lớn các trường hợp bệnh không nghiêm trọng và kéo dài một tuần đến 10 ngày.

      Đau mắt đỏ

      Chảy nước mắt, đỏ, ngứa mắt và lông mi dính là những dấu hiệu của viêm kết mạc, thường gọi là đau mắt đỏ. Thường có nguyên nhân là những vi rút như cảm lạnh, đau mắt đỏ lây lan nhanh chóng ở các trường học và nhà trẻ. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nhi khoa xem trẻ có cần điều trị không. Phần lớn các trường hợp bệnh khỏi sau 4 đến 7 ngày.

      Bệnh thứ năm (Hồng ban nhiễm trùng cấp)

      Thường gọi là bệnh “má đỏ”, hồng ban nhiễm trùng cấp gây ban đỏ tươi trên mặt trẻ. Ban đỏ cũng có thể xuất hiện ở thân mình, cánh tay hoặc cẳng chân.

      Thủ phạm gây bệnh là parvovirus B19 người, vi rút có thể gây các triệu chứng giống cảm lạnh nhẹ trước khi nhìn thấy ban.

      Khi ban đã xuất hiện, trẻ thường không còn gây lây bệnh. Có tới 20% số trẻ bị bệnh trước khi lên 5 tuổi, và tới 60% sẽ bị bệnh trước khi đến tuổi 19. Ban đỏ thường hết trong 7 – 10 ngày.

      Rotavirus

      Trước khi có vắc xin, rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do tiêu chảy ở trẻ nhỏ. Các triệu chứng chính là nôn và tiêu chảy, có thể khiến trẻ bị mất nước rất nhanh. Hiện có hai vắc xin rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi, và các nghiên cứu cho thấy số ca bệnh mới đã giảm rõ rệt.

      Bệnh Kawasaki

      Bệnh Kawasaki là một bệnh rất hiếm gặp và bí ẩn xảy ra ở trẻ dưới 6 tuổi.

      Triệu chứng bao gồm sốt cao, ban đỏ dạng mảng, sưng và đỏ ở bàn tay và vàn chân, chấm xuất huyết ở mắt, môi đỏ và nứt nẻ.

      Nếu không điều trị, bệnh có thể gây tổn thương tim và tử vong. Các bác sĩ vẫn chưa tìm ra nguyên nhân gây bệnh Kawasaki.

      Thủy đậu

      Từng có thời là căn bệnh mà hầu như người nào cũng phải trải qua, hiện nay bệnh thủy đậu đã có vắc xin phòng ngừa. Lý do để tiêm vắc xin không chỉ là giúp trẻ không bị những nốt mụn nước đỏ khó chịu.

      Bệnh thủy đậu có thể gây những biến chứng nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, người lớn và phụ nữ có thai. Trước khi có vắc xin, mỗi năm có 11.000 người Mỹ phải nhập viện vì thủy đậu.

      Sởi

      Nếu trẻ được tiêm chủng đúng lịch, thì bệnh sởi có lẽ không phải là mối lo. Nhưng đã có nhiều vụ dịch xảy ra ở trẻ không tiêm chủng. Bệnh thường bắt đầu bằng sốt, chảy nước mũi và ho. Khi những triệu chứng này dịu đi thì toàn cơ thể sẽ nổi ban. Phần lớn trẻ bệnh sẽ cải thiện trong vòng 2 tuần, nhưng một số bị những biến chứng như viêm phổi hoặc những vẫn đề khác.

      Quai bị

      Quai bị cũng là một bệnh trẻ em rất phổ biến trước khi vắc xin được triển khai. Nhiễm trùng thường không gây triệu chứng, nhưng khi có, thì dấu hiệu cổ điển là sưng các tuyến nước bọt giữa tai và hàm. Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng cao, song dịch quai bị vẫn thỉnh thoảng xảy ra.

      Rubella

      Rubella là một bệnh nhẹ do vi rút thường không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng. Tuy nhiên, nó có thể gây hại cho thai nhi nếu phụ nữ mang thai bị nhiễm vi rút.

      Triệu chứng là sốt nhẹ và phát ban lan từ mặt đến những nơi còn lại của cơ thể. Vắc xin MMR sẽ bảo vệ chống lại cả ba bệnh sởi, quai bị và rubella.

      Ho gà

      Bệnh ho gà khiến trẻ ho rất dữ dội, không thở được và có tiếng rít khi hít vào. Bệnh thường nặng nhất ở trẻ dưới 1 tuổi và có thể phải nhập viện.

      Kháng sinh không có tác dụng trong điều trị, vì thế vắc xin là rất quan trọng để phòng ngừa. Người lớn cần tiêm nhắc lại 10 năm một lần và phụ nữ có thai cần tiêm nhắc lại mỗi lần mang thai.

      Viêm màng não

      Viêm màng não là tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng ở mô xung quanh não và tủy sống. Ở trẻ vị thành niên và người lớn, triệu chứng chính là đau đầu, sốt và cứng gáy. Trẻ nhỏ có thể bị những triệu chứng giống cúm hoặc cực kỳ kích động. viêm màng não do vi rút thường nhẹ, nhưng viêm màng não do vi khuẩn thì nặng hơn với những hậu quả nghiêm trọng nếu không được điều trị nhanh chóng. Hiện đã có vắc xin để phòng ngừa một số vi khuẩn gây viêm màng não.

      Viêm họng liên cầu

      Phần lớn trẻ em sẽ bị viêm họng vào lúc nào hay lúc khác, thường do vi rút cảm lạnh. Vì thế làm thế nào để biết viêm họng là do liên cầu. Hắt hơi hoặc chảy nước mũi là những dấu hiệu chỉ điểm cảm lạnh.

      Các dấu hiệu của liên cầu gồm viêm họng kéo dài trên 1 tuần, đau hoặc khó nuốt, chảy dãi nhiều, phát ban, mủ ở thành sau họng, sốt trên 38 độ C, hoặc có tiếp xúc với người bị viêm họng liên cầu. Viêm họng liên cầu được điều trị bằng kháng sinh.

      Bệnh tinh hồng nhiệt

      Đôi khi phát ban đỏ, gồ ghề đi kèm với viêm họng liên cầu. Bệnh được gọi là tinh hồng nhiệt. Ban bắt đầu ở ngực và bụng và lan ra khắp cơ thể, kèm theo lưỡi đỏ như quả dâu tây và sốt cao.

      Nếu không điều trị, bệnh có thể dẫn đến thấp khớp và tổn thương tim. Đó là lý do tại sao tình hồng nhiệt từng là bệnh trẻ em nguy hiểm nhất. Hiện nay, bệnh được điều trị dễ dàng bằng kháng sinh.

      Hội chứng Reye

      Có lẽ bạn đã từng nghe nói rằng không bao giờ được dùng aspirin cho trẻ em. Hội chứng Reye chính là lý do. Căn bệnh nguy hiểm tính mạng này có thể xảy ra ở những trẻ sử dụng aspirin khi bị bệnh do vi rút.

      Các tiệu chứng gồm thay đổi hành vi rõ rệt, co giật và hôn mê. Hội chứng Reye đã trở nên rất hiếm gặp sau khi có những cảnh báo về việc sử dụng aspirin cho trẻ em.

      Nhiễm tụ cầu/MRSA

      MRSA (viết tắt của tụ cầu kháng methicilin) là loại tụ cầu không đáp ứng với một số kháng sinh. Các bác sĩ cho biết MRSA hiện là nguyên nhân đầu bảng của nhiễm trùng da.

      Loại nhiễm trùng này thường biểu hiện ở dạng các nốt loét hoặc mụn thoạt trông giống như vết cắn của côn trùng. Nhiễm MRSA ở tai, mũi và họng cũng đang gia tăng ở trẻ độ tuổi tiểu học.

      Chốc lở

      Chốc lở cũng là một nhiễm khuẩn ở da. Bệnh thường gây ra những đám mụn nhỏ rỉ nước trên da và tạo thành vảy màu vàng. Dịch chảy ra có thể làm nhiễm trùng lan sang các vùng khác của cơ thể hoặc lây sang người khác. Bệnh thường do tụ cầu những cũng có thể do liên cầu. Loại chốc lở này hay gặp nhất ở trẻ từ 2 – 6 tuổi. Nếu được điều trị bằng kháng sinh, vết loét thường liền mà không để lại sẹo.

      Hắc lào

      Hắc lào là một bệnh nhiễm trùng ở da do nấm. Bệnh gây ra những vòng tròn đỏ, bong vảy trên da hoặc những mảng rụng tóc hình tròn trên da đầu. Nấm dễ dàng lây từ trẻ này sang trẻ khác, vì thế cần tránh dùng chung lược, bàn chải, khăn và quần áo. Hắc lào được điều trị bằng thuốc chống nấm.

      Bệnh Lyme

      Đặc trưng của bệnh Lyme là ban đỏ hình bia xuất hiện 1 – 2 tuần sau khi bị ve đốt, mặc dù không phải ai cũng sẽ xuất hiện ban đỏ đặc biệt này. Ban đỏ có thể đi kèm với sốt, rét run và đau nhức cơ thể. Thủ phạm là một loại vi khuẩn trú ở loài ve nhỏ ký sinh trên hươu nao. Nếu không được điều trị, bệnh Lyme có thể ảnh hưởng đến khớp, hệ thần kinh và tim.

      Cúm

      Cảm lạnh hay là cúm? Hai bệnh này đều có những triệu chứng giống nhau. Cúm hay gây sốt cao, rét run, đau nhức người, cực kỳ mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn. Trong khi phần lớn trẻ bệnh sẽ tự thuyên giảm, song cúm có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi, nhất là ở trẻ nhỏ. Việc tiêm phòng cúm hàng năm được khuyến nghị cho từ từ 6 tháng tuổi trở lên.

      Dị ứng thời tiết

      Dị ứng thời tiết không phải là bệnh nhiễm trùng mà là phản ứng của cơ thể với những tiểu phân rất nhỏ trong không khí, như phấn hoa. Triệu chứng có thể gồm hắt hơi, chảy nước mắt, chảy nước mũi hoặc ngạt mũi, có thể chỉ diễn ra vào mùa xuân hoặc mùa thu. Trẻ có thể thường lấy tay quệt mũi. Hiện chưa có cách chữa khỏi dị ứng thời tiết, nhưng có nhiều biện pháp giúp giảm nhẹ triệu chứng.

      Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng TP HCM

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      Hiểm họa khôn lường do viêm gan B

      Gan là một tạng lớn trong cơ thể đảm nhận nhiều chức năng quan trọng nhưng cũng là bộ phận dễ bị tổn thương với tỷ lệ mắc bệnh tương đối cao như viêm gan B.

        Hiểm họa khôn lường do viêm gan B

        Theo các chuyên gia bệnh học chuyên khoa, chức năng quan trọng của gan có thể kể đến như chuyển hóa Protid, Lipid, Glucid, tạo mật và bài tiết mật hay đông máu thải độc… Tuy nhiên các chuyên gia cũng cảnh báo, gan có thể gặp các vấn đề về bệnh lý với hiểm họa khôn lượng như viên gan B. Do đó bạn cần trang bị cho bản thân những kiến thức cần thiết để có thể nhận biết bệnh sớm hay điều trị và phòng tránh bệnh hiệu quả.

        Để có được những thông tin chính xác nhất, Benhhoc.sdu.vn đã có cuộc trao đổi với giảng viên Chu Hòa Sơn Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, đây cũng là bác sĩ hàng đầu hiện nay tại Việt Nam sẽ giúp bạn có những kiến thức đầy đủ nhất.

        Hỏi : Thưa bác sĩ, hiện nay tỷ lệ người mắc viêm gan B rất cao. Tuy nhiên thực tế đây là căn bệnh như thế nào?

        Trả lời:

        Viêm gan B (hay còn gọi là viêm gan siêu vi B) là tình trạng viêm gan lây nhiễm cao, do virus viêm gan B gây ra. Virus này là một trong nhiều loại virus gây viêm và ảnh hưởng đến chức năng gan. Viêm gan B có hai dạng:

        Viêm gan B cấp tính là bệnh lý ngắn ngày, thường xảy ra trong vòng 6 tháng kể từ khi phơi nhiễm với virus viêm gan B. Bệnh đôi khi có thể dẫn đến viêm gan B mãn tính; trong khi đó viêm gan B mãn tính xảy ra dài hạn, khi virus không bị đào thải mà tiếp tục sống trong cơ thể bệnh nhân.

        Hỏi: Được biết viêm gan B là một loại bệnh có khả năng lây truyền. Vậy hiện nay có những con đường lây truyền viêm gan B nào?

        Trả lời:

        Bệnh viêm gan B là một bệnh lây truyền .  Trên thực tế có 3 con đường lây truyền chủ yếu. Cụ thể như sau:

        • Lây truyền từ mẹ sang con: Khi người mẹ mang thai tỷ lệ con bị mắc bệnh rất cao lên đến 90%. Tuy nhiên nếu tiêm phòng viêm gan B cho trẻ ngay trong vòng 24 giờ sau khi trẻ được sinh ra thì tỷ lệ trên sẽ giảm đáng kể.
        • Lây truyền qua đường tình dục: Virus viêm gan B tồn tại ở trong tinh dịch nên khi quan hệ tình dục không an toàn với người bị viêm gan B nguy cơ bị nhiễm virus viêm gan B rất cao.
        • Lây truyền qua đường máu: Nếu dùng chung kim tiêm với người bị viêm gan B, bạn cũng có khả năng mắc bệnh này.

        Viêm gan B có thể lây truyền qua đường máu

        Hỏi: Vậy biểu hiện bệnh viêm gan B là gì?

        Trả lời

        Viêm gan B thường tiến triển rất âm thầm. Triệu chứng lâm sàng thường không có gì đặc trưng. Chỉ khi tế bào gan bị tổn thương nặng sau nhiều năm mắc mới có những biểu hiện rõ rệt

        Theo các chuyên gia Tin tức Y Dược hàng đầu nghiên cứu đã chỉ ra những triệu chứng viêm gan B thường gặp bao gồm: Nổi ban, đau khớp, mệt mỏ, vàng da. Bên cạnh đó còn một số triệu chứng khác như: Phân có màu xanh xám, ước tiểu đậm màu, ngứa ngáy, chán ăn, buồn nôn, sốt nhẹ, đau bụng, mạch máu nổi lên trên da như màng nhện (còn gọi là dấu sao mạch).

        Hỏi: Theo bác sĩ, viêm gan B nếu không được điều trị đúng cách có thể để lại biến chứng gì?

        Trả lời:

        Biến chứng của viêm gan B có thể kể đến như :

        – Xơ gan: Viêm gan B mạn tính có thể diễn tiến thành xơ gan (sẹo hóa nhiều hay xơ hóa). Người bệnh có thể có dấu hiệu yếu người, mệt mỏi, dễ bị nhiễm khuẩn. Nhiều trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng. Vì không có biểu hiện rõ rệt nên người bệnh chủ quan, không đi khám và điều trị sớm làm cho bệnh càng có cơ hội bùng phát mạnh ở giai đoạn tiếp theo.

        – Suy gan: Biểu hiện rõ rệt nhất là suy gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Tình trạng xơ hóa làm chức năng gan suy giảm, dẫn đến mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu, sợ mỡ, rối loạn đại tiện. Phù là một triệu chứng nổi bật của bệnh nhân xơ gan.Lúc đầu là phù hai chi dưới, về sau gan suy nhiều có thể bị phù toàn thân. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa làm cho bệnh nhân bị cổ trướng, bụng trương phình. Khi đã có những biểu hiện của giai đoạn muộn thì gan không còn cơ hội phục hồi nữa. Bệnh nhân có thể tử vong vì những biến chứng như: nhiễm khuẩn, chảy máu tiêu hóa và hôn mê gan.

        – Ung thư gan: Những người bị nhiễm viêm gan B mạn tính có tăng nguy cơ ung thư gan. Triệu chứng thường gặp nhất của ung thư gan là đau bụng và phù, cường lách, sụt cân và sốt. Ngoài ra, khối u gan có thể sản xuất và phóng thích những chất làm tăng hồng cầu, giảm đường máu và tăng canxi máu. Ung thư gan là bệnh trầm trọng, diễn biến nhanh, điều trị khó khăn, trong khi đó phần lớn bệnh nhân ung thư gan được phát hiện thường ở giai đoạn muộn.

        Áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp nhằm phòng bệnh viêm gan B

        Hỏi: Bác sĩ có lời khuyên gì dành cho độc giả để phòng ngừa bệnh viêm gan B hiệu quả?

        Trả lời:

        Để phòng ngừa và hạn chế lây truyền viêm  gan B bạn cần:

        – Nghỉ ngơi và có chế độ ăn uống phù hợp: Chế độ ăn tốt nhất chỉ chứa vừa đủ chất dinh dưỡng và năng lượng thiết yếu tuy nhiên cũng không nên kiêng khem quá mức mà cần cân đối, đa dạng đủ chất đạm, hạn chế chất béo, giảm muối, uống nhiều nước… Nên ăn các loại thực phẩm giàu đạm (thịt cá, trứng, sữa…), đường và vitamin như hoa quả tươi, sữa chua…; giảm tối thiểu các thức ăn có mỡ, kể cả các món xào, rán; kiêng tuyệt đối rượu bia. Đây cũng là cách bạn có thể tránh được một số căn bệnh thường gặp hiện nay.

        Vận động đúng cách: Tập thể dục tuy không thải trừ được virus ra ngoài nhưng có tác dụng giúp bạn giữ và duy trì một cơ thể khỏe mạnh. Bạn có thể đi bộ, tập bơi, yoga hoặc thái cực huyền. Tuy nhiên cần nhớ là không nên tập luyện quá sức vì có thể làm cho hệ miễn dịch của bạn yếu đi.

        Bỏ thuốc lá:Gan chịu trách nhiệm phân hủy các hoá chất độc hại và những chất nay gồm có các chất độc trong khói thuốc. Để giữ cho gan khoẻ mạnh và cải thiện tình trạng sức khoẻ chung cho cơ thể bạn và những người xung quanh nên bỏ hút thuốc lá.

        – Dùng bao cao su khi quan hệ tình dục.

        – Tránh lây nhiễm cho người khác qua máu và dịch cơ thể.

        – Tiêm phòng Vaccin viêm gan B cho trẻ trong vòng 24h đầu sau sinh.

        Cám ơn những chia sẽ của bác sĩ! Chúc bác sĩ mạnh khỏe thành công trong công việc!

        Với những chia sẻ của bác sĩ Chu Hòa Sơn, hi vọng bạn có được những kiến thức quý giá để có một sức khỏe tốt!

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Xuất Huyết Não, Màng Não – Bệnh Nguyên Và Điều Trị

        Xuất huyết não – màng não hay gặp ở trẻ từ 1 – 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Hãy đọc bài viết dưới đây trước để phòng tránh cũng như điều trị kịp thời cho bé.

        Xuất huyết não hay gặp ở trẻ 1-2 tháng tuổi

        Bệnh nguyên xuất huyết não

        • Do chấn thương sản khoa.
        • Đầu to so với khung chậu
        • Đẻ khó
        • Đẻ nhanh quá
        • Can thiệp foorcef
        • Thai non tháng
        • Thai già tháng
        • Do hệ thống cầm máu chưa hoàn chỉnh
        • Prothrombin còn thấp vì vi khuẩn trong lòng ruột chưa tổng hợp được Vitamin K
        • Tiểu cầu còn thấp
        • Thành mạch còn mỏng
        • Đám rối quanh não thất được tăng tưới máu
        • Tổn thương thiếu oxy hoặc thiếu máu rối loạn tuần hoàn
        • Sử dụng quá liều Natribicacbonat hoạc áp lực CO2 tăng

        Điều trị xuất huyết não, màng não ở trẻ sơ sinh

        Xuất huyết não ở trẻ do thiếu vitamin K

        • Điều trị cấp cứu

        – Theo dõi ý thức, nhịp thở, mạch

        – Truyền máu 20ml/kg

        – Vitamin K 5mg/ngày x 3ngày liền

        – Giảm phù não

        + Manitol 20%: 0,5g/kg x 2lần/ngày cách 8-10 giờ, truyền nhanh tốc độ 40 giọt/phút, cho trong 2-3 ngày, sau truyền Mannitol truyền tiếp Ringer lactat 40 – 50ml/kg/ngày

        + Dexamethason 0,4mg/kg x 2 lần/ngày (tĩnh mạch)

        + Nếu thóp căng phồng: Lasix 1,5 – 2mg/kg, nhắc lại sau 8 – 10 giờ (tĩnh mạch)

        – Thở oxy nếu có cơn ngừng thở

        – Chống co giật: phenobarbital 6 – 10mg/kg ,hạn chế dùng seduxen vì gây ức chế hô hấp

        – Đảm bảo dinh dưỡng: ăn qua sonde dủ số lượng, chất lượng

        Tiên lượng

        – Tử vong 7-10%

        – Khỏi hoàn toàn :60%

        – Di chứng : 30 – 40% (động kinh, bại não, não úng thủy)

        Dự phòng

        – Cho trẻ bú mẹ

        – Mẹ có chế độ dinh dưỡng đầy đủ, không kiêng mỡ.

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Vai trò quan trọng của Insulin đối với cơ thể

        Mỗi loại hormone đều có vai trò quan trọng đối với sự hoạt động cân bằng của cả cơ thể. Trong đó, Hormone Insulin có vai trò kiếm soát lượng glucose trong máu, liên quan chặt chẽ đến bệnh tiểu đường.

          Vai trò quan trọng của Insulin đối với cơ thể

          Khi nghe đến Insulin có lẽ bạn nghĩ ngay đến một loại thuốc thường dùng cho người bị tiểu đường. Đúng là như thế, tuy nhiên Insulin còn là một loại hooc mon của cơ thể và đóng vai trog giúp cơ thể hấp thụ đường trong máu. Theo Tin tức Y Dược, Insulin là 1 loại protein được sinh ra từ tuến tụy và tiết ra khi chúng ta hấp thụ các loại tinh bột, protein (chất đạm) hay cả hai (khi tuyến tụy hoạt động tốt và khỏe mạnh).

          Thức ăn khi nạp vào cơ thể được chuyển hóa thành glucose. Đây được coi là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Từ làm việc, suy nghĩ, tập thể dục hay hít thở. Glucose di chuyển theo dòng máu và cung cấp năng lượng cho các tế bào có nhu cầu. Để hấp thụ được glucose, tế bào cần sự trợ giúp của insulin. Insulin chính là chìa khóa giúp tế bào “mở cửa” tiếp nhận glucose. Insulin sẽ truyền tín hiệu cho tế bào kích hoạt chất vận chuyển glucose. Chất này giúp glucose đi qua màng tế bào. Khi đã đi vào tế bào, glucose sẽ cung cấp năng lượng cho tế bào.

          Nếu không sản xuất đủ insulin thì cơ thể sẽ như thế nào?

          Insulin do các tế bào beta ở tuyến tụy tiết ra. Khi glucose đi vào máu, tuyến tụy sẽ tiết ra lượng insulin phù hợp để giúp chuyển glucose vào trong tế bào. Đối với người bị tiểu đường, tuyến tụy không hoạt động như vậy. Các nhà khoa học cho biết, ở người tiểu đường tuýp 1, hệ miễn dịch đã nhầm lẫn tế bào beta là tế bào lạ nên tấn công và tiêu diệt chúng. Vì thế, người tiểu đường tuýp 1 sẽ mất khả năng tạo ra insulin. Ở người tiểu đường tuýp 2, tuyến tụy không sản sinh ra lượng insulin cần thiết. Qua thời gian, lượng insulin ngày càng ít đi.

          Tiêm bổ sung insulin đối với những người bị bệnh tiểu đường

          Cơ thể sẽ như thế nào nếu không được tiếp nhận insulin?

          Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa (đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) cho biết: Ở một số người tiểu đường tuýp 2, các tế bào tạo ra một màng chắn chống lại insulin, dù lượng insulin không đủ để giúp tế bào “ mở cửa” tiếp nhận glucose. Do  vậy, tế bào sẽ không có đủ năng lượng cần thiết để hoạt động. Trong khi đó, tuyến tụy cứ tiếp tục sản sinh ra insulin.

          Tại sao bệnh tiểu đường lại dẫn tới lượng đường trong máu cao?

          Khi glucose không được tế bào hấp thụ, lượng glucose sẽ dần dần tích tụ trong mạch máu. Nó sẽ trở thành năng lượng thừa do không được hấp thụ. Trong khi đó, tế bào lại thiếu năng lượng để làm việc. Để giải quyết vấn đề này cơ thể cần được bổ sung insulin.

          Insulin được bổ sung vào cơ thể có nhiệm vụ gì?

          Vì người bị tiểu đường tuýp 1 không thể tự tạo ra insulin. Nên họ phải tiêm bổ sung insulin vài lần một ngày hoặc truyền insulin qua ống truyền. Một số người tiểu đường tuýp 2 cũng phải tiêm bổ sung insulin.

          Insulin được tiêm vào hoạt động giống với insulin do cơ thể tự sản sinh. Insulin được tiêm vào sẽ giúp tế bào hấp thụ được glucose. Và do đó, tế bào được cung cấp năng lượng và lượng glucose trong máu cũng giảm. Nên đi khám bác sĩ để đo lường insulin trong cơ thể . Phản ứng phụ thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường là hạ đường huyết. Một số khác thì cảm thấy run, vã mồ hôi, tim đập nhanh, mờ mắt. một ssos khác lại không có biểu hiện gì. Vì vậy nên thường xuyên kiểm tra lượng đường huyết trong máu và hỏi ý kiến bác sĩ.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Trị Hen Phế Quản Bằng Bài Thuốc Quý Y Học Cổ Truyền

          Nhiều người bệnh đã tin tưởng chon chữa tri bệnh hen phế quản bằng phương pháp Y học cổ truyền. Bài viết sau sẽ giới thiệu đến các bạn bài thuốc Đông Y đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trông việc điều trị hen phế quản.

          Nhiều bệnh nhân đã chọn Y học cổ truyền để tị bệnh hen phế quản

          Bài thuốc từ thảo mộc giúp ngừa cơn hen phế quản

          Theo thống kê, ở nước ta hiện nay, cứ 1000 người thì có 60 người mắc bệnh hen phế quản. Đây là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao trong số các bệnh hô hấp. Chữa trị bằng phương pháp của Y học cổ truyền là sự lựa chọn tin tưởng của nhiều người bệnh. Một trong những bài thuốc Đông Y đã được áp dụng rộng rãi và hiệu quả trong việc điều trị hen phế quản đó sẽ được chúng tôi giới thiệu đến các bạn ngay sau đây.

          Theo Đông Y, hen phế quản thuộc chứng háo suyễn, đàm ẩm của Y học cổ truyền hay xảy ra ở những người có tình trạng dị ứng. Nguyên nhân là do các tạng: tỳ, phế, thận suy yếu, chức năng không được điều hòa. Phế chủ khí, khí không thăng giáng mà nghịch lên gây ho, khó thở. Điều trị hen phế quản bằng phương pháp của Y học cổ truyền đã được khẳng định tác dụng lâu dài, bền vững mà lại cân bằng chức năng của ngũ tạng, nâng cao sức khỏe khiến bệnh dần tiêu tan. Một trong các bài thuốc đang được áp dụng là bài thuốc thanh tỳ dưỡng phế thang.

          Bài thuốc Y học cổ truyền chữa bệnh hen phế quản

          Với các bị thuốc chính như: Sa sâm, bạch linh, bạch truật, cam thảo, cát cánh, hoài sơn, mạch môn, liên nhục, quất bì. Bài thuốc này giúp ngăn ngừa không cho cơn hen phế quản tái phát. Một số vị thuốc chính như cam thảo, bạch truật.. có tác dụng kiện tỳ cho bệnh nhân. Khi kiện tỳ bệnh nhân tốt lên, nhất là đối với trẻ em hoặc các trường hợp sau khi sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị các hen cấp. Trên cơ sở đó thì thầy thuốc sẽ gia giảm thêm các vị thuốc. Mạch môn để dưỡng phế âm. Khi sử dụng mạch môn thì bệnh nhân sẽ bớt tình trạng có đờm đặc, khô rát cổ. Kết hợp với cát cánh thì sẽ tác dụng giảm ho, dưỡng phế, trừ đàm.

          Phòng bệnh hen phế quản

          Bên cạnh việc uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn, các thầy thuốc cũng khuyến cáo bệnh nhân những điều sau:

          • Người bệnh nên chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, nhất là xung quanh nơi làm việc và nhà ở. Không nên nuôi chó, mèo hoặc các loại chim cảnh trong nhà. Trong điều kiện thời tiết ẩm, nấm mốc và các loại vi khuẩn, virus dễ ẩn náu và sinh sôi gây bệnh, vì vậy nếu có điều kiện thì nên sấy khô hoặc phơi nắng giường, đệm, chăn gối.

          Người bị hen phế quản cần tránh những tác nhân gây dị ứng

          • Người bị hen phế quản cần tránh ăn hoặc hít những vật gì thường gây cơn hen. Nếu thực hiện được điều này thì việc điều trị bệnh hen phế quản mới đạt hiệu quả cao nhất. Cũng xin lưu ý thêm rằng không phải bệnh nhân nào cũng áp dụng bài thuốc giống nhau, mà cần có sự gia giảm tùy vào thể trạng của từng người và bệnh nhân cần thường xuyên tái khám để việc kê đơn thuốc trong các lần sau đạt hiệu quả cao nhất.
          • Thông thường thì đặc điểm của các bài Đông y thường hướng đến mục tiêu điều trị các căn nguyên của bệnh. Bài thuốc điều trị hen phế quản cũng không nằm ngoài những nguyên tắc đó. Tuy vậy để lá phổi và phế quản được mạnh khỏe lâu dài, thì bên cạnh việc hỗ trợ của thuốc thang, điều quan trọng nhất là chúng ta nên chủ động thực hiện chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý.
          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Những cách đơn giản phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả bạn nên biết

          Nắm được những cách phòng tránh ung thư đại tràng sẽ giúp bạn và người thân có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

          Những cách đơn giản phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả bạn nên biết

          Ruột già hay đại tràng là phần áp cuối trong hệ tiêu hóa — chặng cuối cùng của ống tiêu hóa là hậu môn, Nó có chức năng  hấp thụ nước và các chất muối khoáng từ thức ăn. Ngoài ra cùng với sự phân hủy của các vi khuẩn tạo bã thức ăn thành phân, khi đủ lượng sẽ kích thích đại tràng co bóp tạo các nhu động và sau đó phân bài tiết qua trực tràng. Vậy chúng ta cần làm gì để ung thư đại tràng hay bất kỳ bệnh ung thư nào khác không ghé thăm bạn.

          Ung thư đại tràng là gì?

          Ung thư đại tràng là căn bệnh thường gặp, chúng phát triển âm thầm trong nhiều năm trước khi có những biểu hiện rõ rệt khiến bệnh nhân chủ quan không để ý. Đến khi phát hiện thì bệnh đã trở nên nghiêm trọng và gây cản trở trong việc điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên, cũng có nhiều cách phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả mà bạn có thể áp dụng thực hiện để bảo vệ sức khỏe của bản thận trước bệnh tật như:

          Khám định kỳ, nội soi ruột già

          Để phát hiện bệnh được sớm và có phương pháp điều trị kịp thời thì bạn nên thực hiện khám định kỳ 1 năm 2 lần. Khi đi khám, bác sĩ sẽ thực hiện một số thủ thuật như nội soi ruột già để biết xác định nội mạc ruột già của bạn có bị tổn thương hay có xuất hiện những nang Polyp hay không.

          Nang Polup là tiền thân của các tế bào ung thư đại tràng. Chính vì thế mà bạn nên thăm khám định kỳ để nắm bắt được tình hình sức khỏe của bản thân mà điều trị kịp thời. Theo thống kê, cứ 4 người trên 50 tuổi thì lại có 1 người có nang Polyp trong nội mạc ruột già.

          Chế độ ăn uống lành mạnh

          Để có một sức khỏe tốt bạn cũng nên xây dựng cho mình một chế độ ăn hợp lý, uống nhiều nước và ăn nhiều rau xanh, hoa quả. Một chế độ ăn lành mạnh sẽ giúp bạn phòng tránh được bệnh tật một cách hiệu quả. Bạn cũng nên dung nạp ít chất béo và calories từ các chế phẩm như thịt đỏ, mỡ động vật hay đồ chiên xào, không những tránh được nhiều bệnh tiêu hóa mà còn nhiều các căn bệnh khác.

          Xây dựng một chế độ ăn uống lành mạnh để phòng ngừa bệnh tật

          Thường xuyên vận động, tập thể dục

          Mỗi ngày bạn chỉ cần bỏ ra 15 đến 20 phút tập thể dục nhẹ nhàng hay vận động sẽ giúp cơ thể bạn được năng động hơn ,giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và còn giúp khỏe mạnh hơn. Chính điều đó, giúp bạn phòng chống táo bón và việc bài tiết phân ra ngoài sẽ dễ dàng hơn nhiều.Cơ thể được giải tỏa năng lượng, giúp cơ thể loại bỏ được các độc tố có hại cho đại tràng ra ngoài.

          Di truyền

          Yếu tố di truyền cũng rất quan trọng trong việc phòng tránh ung thư đại tràng. Nếu gia đình bạn có người bị ung thư đại tràng thì bạn nên thăm khám định kỳ để phát hiện bệnh sớm nhất có thể.  Bạn nên nọi soi trước 30 tuổi, bởi bệnh ung thư đại tràng có thể di truyền khá cao.

          Không hút thuốc, uống rượu

          Những người hút thuốc lá hay uống rượu bia nhiều có nguy cơ mắc các bệnh ung thư khá cao trong đó có ung thư đại tràng. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy việc hút thuốc lá  nhiều còn khiến các Polyp trong đại tràng tăng kích thước khá nhanh và dễ biến chúng thành ung thư.

          Chủ động thăm khám khi có dấu hiệu bất thường

          Nếu bạn có một số dấu hiệu bất thường về bệnh tật thì hay đi thăm khám bác sĩ để được tư vấn cũng như có những phác đồ điều trị kịp thời và hiệu quả. Không nên kéo dài thời gian đến khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn mới đi khám thì lúc đó có thể đã quá muộn hoặc sẽ mất nhiều thời gian điều trị hơn.

          Cần thăm khám các bác sĩ chuyên khoa khi có dấu hiệu bệnh nguy hiểm

          Cách phòng tránh ung thư đại tràng hiệu quả mà các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur giới thiệu đã được đăng tải trên các trang tin tức Y tế không chỉ mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích trong việc ngăn ngừa ung thư đại tràng mà còn giúp bạn ý thức hơn trong việc phòng và chống bệnh tật.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Những Nguyên Nhân Hàng Đầu Gây Đột Quỵ Não

          Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não là tình trạng bệnh lý do tổn thương mạch máu não. Bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần của não bột bị ngừng trệ đột ngột. 

            Những nguyên nhân gây đột quỵ não

            Đột quỵ não là căn bệnh cấp tính có tính chất nguy hiểm cao.Vì thế mọi người cần nắm rõ và hiểu nguyên nhân bệnh lý để phòng tránh một cách hiệu quả. Dưới đây là các nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ não.

            Tăng huyết áp

            Việc phát hiện tăng huyết áp khá đơn giản, mọi người cũng có thể tự kiểm tra huyết áp tại nhà bằng máy đo huyết áp tự động. Tuy nhiên, một tỷ lệ khá cao dân chúng lại không có ý thức quan tâm đến vấn đề này. Hậu quả là nhiều người để huyết áp tăng cao một thời gian dài không điều trị, đến khi gây biến chứng (ví dụ đột quỵ não) thì hậu quả rất nặng nề.

            Rối loạn lipid máu

             

            Khi hàm lượng lipid trong máu quá cao là điều kiện thuận lợi để lipid “ngấm” vào và lắng đọng ở thành mạch máu. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành mảng vữa xơ động mạch.

            Vữa xơ động mạch

            Mảng vữa xơ hình thành trong lòng động mạch sẽ làm chít hẹp dần lòng mạch có thể gây tắc mạch. Nhiều trường hợp mảng vữa xơ bong ra, trôi theo dòng máu, đến gây tắc ở vị trí mạch máu khác.

            Đái tháo đường

            Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc đột quỵ não từ 2-6,5 lần, tăng tỷ lệ tử vong lên 2 lần. Đường máu của người bình thường 3,9-6,0mmol/l.

            Triệu chứng biểu hiện bệnh đái tháo đường giai đoạn sớm thường rất mờ nhạt hoặc hầu như không có gì. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có biểu hiện ăn nhiều, uống nhiều, gầy sút cân nhanh.

            Mọi người cần định kỳ khám xét nghiệm kiểm tra đường máu. Bệnh nhân đái tháo đường có thể tự xét nghiệm đường máu tại nhà bằng các loại máy xét nghiệm đường máu.

            Béo phì

            Béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, rối loạn lipid và tăng glucose máu. Tất cả các yếu tố này kết hợp lại sẽ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Trong các thể béo phì, thể béo bụng có liên quan với hội chứng chuyển hóa chặt chẽ hơn cả.

            Hút thuốc lá

            Hút thuốc lá gây nhiều tác hại đối với sức khỏe, trong đó có nguy cơ gây các bệnh tim mạch như tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, rối loạn nhịp tim… và đột quỵ não.

            Uống rượu nhiều

            Uống rượu gây tăng huyết áp, vữa xơ động mạch. Ngoài ra, uống rượu nhiều trong thời gian dài có thể gây tổn thương gan, suy gan, gây rối loạn đông máu. Do vậy, người uống rượu nhiều có nguy cơ cao bị đột quỵ chảy máu não. Đồng thời, khi đột quỵ thường rất nặng nề.

            Những yếu tố nguy cơ khác

            Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua: phình động mạch não: dị dạng động-tĩnh mạch não,…

            Hầu hết các yếu tố nguy cơ gây đột quỵ não đều diễn biến thầm lặng, có thể ví như “bom nổ chậm”. Khi đã “nổ” thì có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng.

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            Men gan tăng báo hiệu điều gì?

            Việc tìm đáp án cho câu hỏi men gan tăng báo hiệu điều gì rất quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn tác động đến việc lựa chọn hướng điều trị bệnh.

            Vai trò quan trọng của Insulin đối với cơ thể

            Tiêu chí nào đánh giá men gan cao?

            Tiêu chí nào đánh giá men gan cao?

            Gan được xem là một trong những bộ phận rất quan trọng trong cơ thể con người. Sự thay đổi của men gan sẽ ảnh hưởng lớn đối với cơ thể. Vậy men gan là gì?

            Men gan là hệ thống enzyme tồn tại trong tế bào gan, tham gia vào hoạt động bình thường của gan. Hàng ngày sẽ có các tế bào gan sinh ra vào tế bào gan mất đi, cùng lúc đó thì men gan cũng tan vào trong máu. Nếu lượng men gan tan vào trong máu quá nhiều thì sẽ dẫn đến tình trạng men gan cao.

            Bệnh học chuyên khoa sẽ chỉ ra các chỉ số men gan lúc bình thường để bạn đọc biết được lúc nào thì men gan cao. Cụ thể như sau:

            • Chỉ số AST: từ 20 đến 40 UI/L
            • Chỉ số ALT: từ 20 đến 40 UI/L
            • Chỉ số GGT từ 20 đến 40 UI/L
            • Chỉ số phosphatase kiềm từ 30-11 UI/L

            Tùy theo mức độ gia tăng mà men gan được xác định tăng nhẹ hay nặng. Thông thường nếu chỉ số tăng từ 1 đến 2 lần thì được đánh giá là men gan tăng nhẹ. Với trường hợp men gan tăng từ 2 đến 5 lần thì là tăng trung bình. Còn khi men gan tăng gấp 5 lần bình thường thì là men gan tăng nặng.

            Men gan tăng báo hiệu điều gì?

            Men gan có tác động rất tích cực đến các tế bào quan cũng như hoạt động của gan. Khi chỉ số AST và ALT tăng lên thì có thể gan sẽ bị viêm hoặc tổn thương nghiêm trọng. Men gan cao sẽ gây ra những biến động trong cơ quan này, khiến cho việc tiết mật gặp nhiều khó khăn, lưu thông dịch mật bị hạn chế. Trong đó chúng ta không thể không nhắc đến các bệnh về gan như sau:

            Biểu hiện của bệnh viêm gan

            Viêm gan là một trong những bệnh thường gặp nhất khi men gan tăng. Lúc này các tế bào gan bị tổn thương nên dễ tạo điều kiện để các loại virus tấn công và gây viêm gan. Biểu hiện của người mắc bệnh viêm sẽ cảm thấy mệt mỏi, vàng da, đau nhức hạ sườn phải…Tùy theo loại viêm gan mà chúng ta có phương án điều trị phù hợp.

            Men gan tăng báo hiệu điều gì?

            Một số tổn thương về gan khác khi men gan tăng

            Bên cạnh bệnh viêm gan thì khi men gan cao có thể bạn đã mắc phải một trong số những bệnh như:

            • Trang tin tức Y Dược có chia sẻ thông tin tác nhân gây bệnh sởi, Rubella, nhiễm khuẩn huyết… cũng làm cho men gan biến đổi theo chiều hướng bất lợi cho người bệnh.
            • Những bệnh liên quan đến đường mật như sỏi mật, giun sán trong ống mật, viêm đường mật… Do các bệnh này làm cho đường mật tắc nghẽn, gây phù nề và làm cho chỉ số men gan tăng bất ngờ.
            • Việc dùng thuốc không đúng cách, thuốc chống lao, thuốc đặc hiệu… cũng gây tăng men gan và làm tổn hại đến tế bào gan.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Exit mobile version