Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Ung Thư Dạ Dày – Triệu Chứng Lâm Sàng Và Xét Nghiệm Liên Quan

Trong các bệnh tiêu hóa thì bệnh ung thư dạ dày đứng hàng đầu, tỷ lệ tử vong cao nếu phát hiện muộn. Nguyên nhân thường là do loét ở bờ cong nhỏ dạ dày, loét tiền môn vị do dịch a xit ở dạ dày thấp, do viêm loét dạ dày mãn tính.

    Ung thư dạ dày có tỷ lệ tử vong cao nếu phát hiện muộn

    Triệu chứng lâm sàng ung thư dạ dày

    Giai đoạn đầu: Triệu chứng nghèo nàn

    • Đau: Đau nhẹ, đau không có chu kỳ
    • Biếng ăn, mệt mỏi không rõ lý do
    • Nôn: Ăn xong có cảm giác anh ách và buồn nôn.
    • Gầy sút không rõ lý do.
    • Tinh thần và sinh thú giảm.
    • Khi có các triệu chứng trên cần lưu ý chuyển bệnh nhân đi làm xét nghiệm sớm như soi dạ dày, chụp dạ dày …

    Giai đoạn phát triển

    Bệnh nhân ung thư dạ dày gầy sút, da vàng.

    • Đau tăng dần.
    • Nôn nhiều.
    • Gầy sút rõ, da xanh, thiếu máu, có bệnh nhân da vàng rơm.
    • Phù
    • Sờ
    • Có thể thấy khối u ở vùng thượng vị, di động hoặc không.
    • Bụng chướng và có dịch cổ chướng.
    • Có thể có hạch ở hố thượng đòn.

    Cận lâm sàng:

    Nội soi: Chẩn đoán ung thư dạ dày được khẳng định qua nội soi, biết được chính xác vị trí tổn thương, thể bệnh, sinh thiết khẳng định ung thư, nội soi chính xác hoen chụp X-quang dạ dày.

    Nên nội soi để phát hiện ung thư dạ dày sớm

    Chụp X-quang dạ dày: Giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày, tuy vậy còn bỏ sót 15%, chụp đối quang kép cho kết quả tốt hơn, có giá trị trong phát hiện ung thư dạ dày, chụp X-quang cho biết hình ảnh gián tiếp thể ung thư dạ dày.

    Các xét nghiệm khác:

    • Tìm hồng cầu trong phân.
    • Nghiệm pháp Tetracyclin.
    • Độ toan dịch vị.
    • Phản ứng đông cứng huyết thanh > 3 phút (+), > 5 phút tiên lượng nặng.
    • Kháng nguyên phôi UT.
    • Xét nghiệm chất chỉ điểm UT: CEA, CA724, dương tính 50%.
    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Tác dụng và cách sử dụng thuốc Tanakan như thế nào?

    Thuốc Tanakan là thuốc gì? Cách sử dụng thuốc Tanakan như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất đang là câu hỏi được nhiều người quan tâm.

    Men gan tăng báo hiệu điều gì?

    Vai trò quan trọng của Insulin đối với cơ thể

    Thành phần thuốc Tanakan bao gồm những gì?

    Tanakan 40mg nằm trong nhóm thuốc thần kinh, tăng cường tuần hoàn máu não của hãng dược phẩm Beaufour Ipsen (Pháp). Thuốc được chiết xuất hoàn toàn tử cây bạch quả với hiệu quả tốt cho những trường hợp tuần hoàn máu não kém.

    Thành phần thuốc Tanakan bao gồm những gì?

    Tanakan là sản phẩm thuộc nhóm thuốc thần kinh được chiết xuất từ cây cạch quả với 2 dạng muối phối hợp với nhau tạo nên những hiệu quả mong đợi. Hơn nữa, để tạo nên những tác dụng tuyệt vời của thuốc Tanakan còn có những tá dược dẫn.

    Đối với người có những triệu chứng liên quan tuần hoàn não nên lựa chọn những chế phẩm của tinh chất Ginkgo Biloba ở dạng phối hợp thêm các thành phần bổ dưỡng cho não như viên uống piragink. Sản phẩm Piragink được bào chế theo công thức kết hợp hài hòa giữa các thành phần thảo dược và tân dược do đó mà mang lại những hiệu quả cao, êm dịu và an toàn hơn cho người sử dụng.

    Thuốc Tanakan có những tác dụng nào?

    Dược sĩ Mai Thị Hằng đang làm việc tại siêu thị thuốc tân dược chia sẻ một số tác dụng của thuốc Tanakan cũng như được sử dụng trong các trường hợp như:

    • Người bệnh bị thiểu năng tuần hoàn não với những biểu hiện: hoa mắt, chóng mặt, ù tai và những người bị rối loạn tiền đình,…
    • Biểu hiện đau của chứng viêm tĩnh mạch, viêm động mạch.
    • Rối loạn thị giác, các biến chứng ở mạch máu nhỏ ở người bệnh tiểu đường.
    • Tanakan dùng cho rối loạn trí nhớ và hiện tượng giảm chú ý ở người lớn tuổi.
    • Rối loạn thần kinh cảm giác do nghi tuần hoàn máu kém, bệnh đau nửa đầu hay một số bệnh học chuyên khoa đôi khi sử dụng tanakan vẫn có hiệu quả tốt

    Đối tượng sử dụng thuốc Tanakan

    • Thuốc Tanakan được sử dụng cho những người thiểu năng tuần hoàn máu não, trí tuệ giảm sút, trí nhớ giảm và làm việc căng thẳng.
    • Học sinh, sinh viên từ 12 tuổi trở lên đặc biệt trong thời kỳ ôn thi áp lực công việc và học tập cao.
    • Có biểu hiện đau đầu kinh niên, rối loạn tiền đình, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, đau nửa đầu và đau nửa đầu vai gáy.
    • Những người có biểu hiện bị mờ mắt, tay chân xuất huyết do bệnh tiểu đường cũng có thể sử dụng thuốc Tanakan.

    Bên cạnh đó, triệu chứng bệnh hoa mắt, chóng mặt đâu đầu bên cạnh việc dùng thuốc bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý cũng như chế nghỉ ngơi, tập luyện khoa học để sức khỏe được đảm bảo và tốt hơn.

    Thuốc Tanakan có gây ra tác dụng phụ hay không?

    Thuốc Tanakan có gây ra tác dụng phụ hay không?

    Không giống như các loại thuốc trong y học cổ truyền, Tanakan có thể gây ra một số tác dụng phụ tuy nhiên rất hiếm gặp như:

    • Tăng hoặc hạ huyết áp.
    • Khó chịu đường tiêu hóa, đau đầu.
    • Buồn ngủ hoặc an thần.
    • Hạ đường huyết.
    • Cần thận trọng sử dụng cho những trường hợp hấp thu galacose kém.

    Các bác sĩ cho biết rằng những phụ nữ cho bú có thể sử dụng thuốc Tanakan và không ảnh hưởng đến em bé cũng như sự tiết sữa của mẹ.

    Đặc biệt, nếu có biểu hiện hoa mắt chóng mặt, đau đầu kéo dài cần đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để làm các xét nghiệm cần thiết và chẩn đoán bệnh, uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ không tự ý mua thuốc uống khi chưa có sự cho phép của bác sĩ để tránh những hậu quả không mong muốn.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Nguyên Nhân Viêm Xoang Và Cách Điều Trị

    Trong các bệnh hô hấp thì bệnh viêm xoang mãn tính là bệnh phổ biến trong lối sống hiện đại ngày nay, có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm xoang này như bụi đường, khí hậu thay đổi … hay do những bệnh về mũi họng lâu ngày cụ thể nguyên nhân gây bệnh viêm xoang

    Viêm xoang là bệnh phổ biến trong xã hội ngày nay

    Xoang là các hốc trong xương ở chung quanh mũi. Có bốn cặp xoang: xoang trán ở trán, xoang bướm ở giữa đôi mắt, xoang sàng nằm sâu ở trong đầu phía sau mắt và xoang hàm nằm sau gò má, dưới hốc mắt.

    Nguyên nhân bệnh viêm xoang

    Có thể là do vi trùng, siêu vi hoặc do vi nấm, thường thấy nhất là sau khi bị cảm cúm hoặc do viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn, có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên.

    Triệu chứng bệnh viêm xoang

    Các triệu chứng của viêm xoang được chia thành 2 nhóm:

    Các triệu chứng chính:

    Nghẹt mũi, nhức đầu dấu hiệu thường thấy của viêm xoang

    – Nhức đầu.

    – Nghẹt mũi.

    – Chảy nước mũi:

    • Chảy ra trước: thường có màu xanh đục.
    • Chảy ra sau: gây ngứa họng và kích thích ho, khịt, khạc …

    – Ngửi kém, mất mùi.

    – Đau nhức vùng mũi mặt: ấn đau các điểm đau của xoang: góc mũi mắt, vùng má, thái dương, vùng trán, vùng chẩm, đau sâu trong hố mắt.

    – Sốt: thường gặp trong viêm xoang cấp.

    Điều trị bệnh viêm xoang

    – Dùng thuốc giảm đau đơn giản: Paracetamol, một số NSAIDs …

    – Xông hơi, rửa mũi bằng nước muối sinh lý ấm, uống nước nhiều để làm loãng các chất tiết.

    – Dùng thuốc chống sung huyết mũi: Pseudoephedrine, Phenylpropanolamin … Thuốc chống sổ mũi có thể giúp mủ và chất nhầy thoát ra, nhưng cũng phải cẩn thận khi dùng vì có thể gây hại nhiều hơn lợi khi làm khô mũi quá mức và các chất không thoát ra ngoài được

    – Kháng sinh: thường dùng các kháng sinh họ Macrolid, β-lactam thế hệ II hoặc III, Quinolon thế hệ II … Một đợt kháng sinh từ 10 – 14 ngày.

    Dùng bình rửa là cách hiệu quả chữa viêm xoang

    Theo Bệnh học chuyên khoa kèm theo điều trị bằng thuốc, có thể gây tê và chọc rửa xoang bằng phương pháp Proetz. Phương pháp này rất hiệu quả, người bệnh cảm thấy dễ chịu sau vài lần rửa. Chọc rửa xoang hàm được chỉ định trong một số trường hợp viêm bán cấp và viêm mạn có tác dụng giải thoát các chất ứ đọng.

    Một số trường hợp viêm xoang mạn hoặc vẹo vách ngăn cần được phẫu thuật khi người bệnh không đáp ứng với điều trị nội khoa. Tuy nhiên, sau phẫu thuật vẫn có 30-40% người bệnh tái phát. Việc tái phát viêm xoang tùy theo cơ địa, tùy loại viêm xoang người bệnh mắc phải và tùy thuộc việc người bệnh có tuân thủ các hướng dẫn điều trị, theo dõi của bác sĩ hay không.

    Ngày nay, thiết bị nội soi xoang có thể biết được rõ ràng chỗ bị tắc nghẽn và có thể áp dụng kỹ thuật cao cấp để phẫu thuật thay vì phải mổ theo kiểu cũ nên kết quả điều trị tốt hơn.

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Cách sử dụng thuốc Coramine Glucose như thế nào để an toàn cho sức khỏe?

    Thuốc Coramine Glucose là thuốc gì? Cách sử dụng Coramine Glucose như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất và đảm bảo an toàn cho sức khỏe?

    Tác dụng và cách sử dụng thuốc Tanakan như thế nào?

    Chuyên gia Điều dưỡng chia sẻ những lợi ích sức khỏe của hạt dẻ cười

    Hướng dẫn sử dụng thuốc Coramine Glucose an toàn

    Hướng dẫn sử dụng thuốc Coramine Glucose an toàn

    Thuốc Coramine Glucose được chỉ định điều trị những trường hợp bệnh như: cơ thể bị suy nhược, mệt mỏi nhất là khi tập trung cao độ hay dự phòng hay ngất do suy hô hấp. Tùy vào từng trường hợp khác nhau mà các bác sĩ hay Dược sĩ hướng dẫn sử dụng thuốc chỉ định liều lượng phù hợp nhất, cụ thể:

    Liều dùng đối với người lớn

    Liều dùng Coramine Glucose đối với người lớn dùng 1 – 2 viên và mỗi ngày dùng từ 2 – 3 lần.

    Liều dùng đối với trẻ em

    Với trẻ em trên 15 tuổi sẽ được chỉ định dụng thuốc Coramine Glucose với liều lượng khoảng 1 – 2 viên ngậm và mỗi ngày dùng 2 – 3 lần.

    Để sử dụng thuốc Coramine Glucose một cách an toàn và hiệu quả nhất thì mọi người nên tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ hoặc đọc kỹ hướng dẫn in trên bao bì, nhãn mác. Đây là thông tin quan trọng và cần thiết luôn được đăng tải trên trang tin tức Y Dược khi sử dụng các loại thuốc tân dược.

    Nếu sử dụng thuốc Coramine Glucose quá liều chỉ định thì cần nhanh chóng tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời. Trước khi đi người nhà nên mang theo những loại thuốc hay thực phẩm chức năng mà người bệnh đang sử dụng để được các bác sĩ xem xét.

    Trường hợp nào không được sử dụng thuốc Coramine Glucose?

    Tuy thuốc Coramine Glucose mang lại nhiều tác dụng nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng. Các bác sĩ khuyến cáo không được sử dụng đối với các trường hợp như:

    • Đối tượng tăng huyết áp;
    • Người quá mẫn cảm với những thành phần của thuốc
    • Người bệnh có tiền sử bị Động kinh
    • Cân nhắc khi sử dụng thuốc cho trẻ dưới 15 tuổi.

    Trường hợp nào không được sử dụng thuốc Coramine Glucose?

    Thuốc Coramine Glucose có khả năng làm tăng Doping khi xét nghiệm nên những người hoạt động trong lĩnh vực thể thao cần chú ý. Hơn nữa, trong mỗi viên thuốc có chứa khoảng 1.5g Glucose bởi vậy những người bị bệnh tiểu đường cần phải hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc.

    Không giống như các loại thuốc trong y học cổ truyển, thuốc Coramine Glucose cũng có thể làm giảm hoặc thay đổi khả năng hoạt động của thuốc mà bạn đang sử dụng hay có thể làm gia tăng những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe. Chính vì vậy, bạn nên liệt kê các loại thuốc bạn đang sử dụng cho các bác sĩ xem để có sự điều chỉnh phù hợp.

    Lưu ý: Bảo quản thuốc Coramine Glucose ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng chiếu vào hoặc để xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bệnh Nguyên Và Cách Điều Trị Bệnh Trĩ Ngoại

    Trong các bệnh tiêu hóa thì bệnh trĩ ngoại không nguy hiểm đến tính mạng nhưng bệnh gây khó chịu, làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh và có thể gây nên một số biến chứng nguy hiểm. Bệnh trĩ ngoại là do các đám rối tĩnh mạch căng giãn, gấp khúc, xơ cứng tạo nên và có thể chảy máu, thòi ra ngoài hậu môn. 

    Bệnh trĩ ngoại làm đảo lộn cuộc sống của người bệnh

    Nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại?

    Nguyên nhân gây bệnh trĩ ngoại khá đa dạng, trong đó do nghề nghiệp (đứng nhiều, ngồi lâu) và thói quen đi đại tiện (ngồi lâu, rặn nhiều,…). Một số người bị trĩ ngoại còn liên quan đến chế độ ăn uống (ăn ít rau, trái cây, ngại ăn canh, uống rất ít nước…). Những lý do này càng dễ gây táo bón kéo dài, rất dễ mắc trĩ, trong đó có bệnh trĩ ngoại. Bên cạnh đó người có thói quen ăn cay, uống nhiều rượu, bia, dùng nhiều chất kích thích có thể là những nguyên nhân thuận lợi cho bệnh trĩ phát triển. Một số người do béo phì, thừa cân, vận động khó khăn cũng là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại, bởi vì, hoạt động thể lực suy giảm sẽ ảnh hưởng đến lưu thông của hệ tuần hoàn gây nên tụ máu cục bộ hoặc mao mạch ở những vị trí thường xuyên bị tác động như mao mạch vùng hậu môn sẽ phồng to rất dễ trở thành trĩ ngoại.

    Ngồi lâu là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh trĩ ngoại

    Biểu hiện của bệnh trĩ ngoại.

    Trĩ ngoại có các mức độ khác nhau, loại do tắc và vỡ các tĩnh mạch ở hậu môn gây căng tức, rất đau và có thể chảy máu. Trĩ ngoại có thể bị viêm nhiễm, nhất là loại xảy ra ngay tại nếp gấp ở cửa hậu môn gây nên hiện tượng phù nề, đau đớn, cho nên mỗi lần đi đại tiện rất khó khăn. Với người bệnh bị trĩ ngoại có kèm theo táo bón, càng đi đại tiện càng đau, cho nên ngại đi đại tiện, vì vậy, càng gây táo bón và do đó bệnh trĩ càng ngày càng nặng thêm. Loại trĩ ngoại phức tạp nhất là loại do tĩnh mạch căng, phồng hoặc bị gập. Loại này thường gây ra đau đớn, chảy máu khi đi đại tiện, gây khó khăn cho việc vệ sinh hậu môn, thậm chí gây tắc hậu môn đôi khi phải cấp cứu.

    Biểu hiện rõ nhất của trĩ ngoại là táo bón

    Bệnh trĩ ngoại kéo dài sẽ rất đau mỗi lần đi đại tiện và ra máu, các tĩnh mạch ở hậu môn giãn to tạo thành các búi trĩ thòi ra ngoài hậu môn. Một số người bị trĩ ngoại có biến chứng sa búi trĩ ra ngoài gây chảy máu, nhiễm khuẩn, khó chịu khi đi lại, lúc đi đại tiện và có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục (giảm khoái cảm). Trĩ ngoại càng để lâu không được chữa trị càng dễ bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là viêm phần phụ ở nữ giới và có thể gây nhiễm khuẩn huyết.

    Nguyên tắc điều trị bệnh trĩ ngoại.

    Khi nghi bị trĩ ngoại cần đi khám bệnh càng sớm càng tốt. Khi bệnh đang ở các giai đoạn đầu nên điều trị nội khoa (dùng thuốc). Thuốc được dùng thường là các loại thuốc trợ mạch, làm cho thành mạch vững chắc hơn, thuốc chống viêm, kháng sinh (nếu có nhiễm khuẩn), thuốc giảm đau. Nếu bị táo bón có thể phải dùng các thuốc chống táo bón. Tuy vậy, dùng thuốc gì, liều lượng và cách sử dụng phải có chỉ định của bác sĩ, người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình và tự mua thuốc để tự điều trị. Bởi vì, đi ngoài ra máu còn có nhiều nguyên nhân khác, đặc biệt lưu ý ở người có tuổi.

    Khi nghi bị trĩ ngoại hãy đi khám càng sớm càng tốt

    Nếu điều trị nội khoa theo phác đồ, đủ thời gian mà bệnh không những không khỏi mà có xu hướng nặng thêm, bác sĩ khám bệnh sẽ có hướng chuyển điều trị bằng thủ thuật như tiêm xơ hoặc thắt búi trĩ tùy theo tính chất của bệnh và sức khỏe của người bệnh.

    Phòng bệnh trĩ như thế nào?

    Để phòng bệnh trĩ, cần ăn uống hợp lý (ăn nhiều rau trong các bữa ăn chính, ăn thêm trái cây, uống đủ lượng nước hàng ngày (từ 1,5 – 2,0 lít). Cần uống mỗi lần ít một và uống dàn đều mới có hiệu quả (tất nhiên không uống vào lúc trước khi đi ngủ buổi tối). Vì nghề nghiệp phải đứng, ngồi lâu, nên thay đổi tư thế lúc giữa giờ, lý tưởng nhất là được nghỉ giải lao giữa giờ để tập vận động cơ thể. Mỗi lần đi ngoài không nên ngồi lâu, tránh hiện tượng ngồi đọc sách, báo… khi đi đại tiện. Người đang bị bệnh trĩ không nên uống rượu, bia và không ăn các loại gia vị có tính chất kích thích (ớt, hạt tiêu,…). Cần vận động cơ thể mỗi ngày bằng các hình thức khác nhau tùy điều kiện của từng người, nhất là người thừa cân, béo phì.

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Đừng chủ quan với biến chứng loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường

    Biến chứng loét bàn chân là nỗi ám ảnh của nhiều người bị bệnh tiểu đường vì nguy cơ nhiễm trùng, hoại tử phải cắt cụt chi.

    Đừng chủ quan với biến chứng loét bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường

    Vì sao bệnh tiểu đường gây lở loét bàn chân?

    Các chuyên gia Tin tức Y Dược cho biết, biến chứng loét bàn chân tiểu đường là hậu quả của quá trình tổn thương thần kinh ngoại vi, tổn thương mạch máu tới các chi và tình trạng nhiễm trùng. Khi đường máu tăng cao kéo dài, các dây thần kinh bị hư hại khiến người bệnh giảm hoặc mất cảm giác đau, nóng lạnh, nên không phát hiện ra những vết thương nhỏ và không điều trị kịp thời.

    Bên cạnh đó, tổn thương mạch máu cũng làm cho lượng máu nuôi chân giảm. Đồng thời, đường huyết cao vừa là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển vừa ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể khiến cho vết thương khó liền, càng ngày càng nhiễm trùng nặng, tạo ra các ổ loét, hoại tử ở bàn chân.

    Cách chăm sóc vết loét bàn chân tiểu đường như thế nào?

    Theo cô Lê Thị Hạnh – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, các vết thương và vết loét ở bàn chân người bệnh tiểu đường dù nhỏ cũng tiềm ẩn những rủi ro buộc người bệnh phải đối mặt với nguy cơ tàn phế. Vì vậy, việc chăm sóc vết loét hàng ngày có vai trò đặc biệt quan trọng.

    Cách chăm sóc vết loét bàn chân của người bệnh tiểu đường

    Dưới đây là một số hướng dẫn chăm sóc vết loét cho người tiểu đường bạn có thể áp dụng:

    Vệ sinh vết loét hằng ngày

    Bạn có thể làm sạch vết loét chân tiểu đường 2 lần mỗi ngày theo hướng dẫn các bác sĩ tư vấn chuyên mục Hỏi đáp bệnh học như sau:

    – Rửa và khử trùng vết thương bằng nước muối sinh lý hoặc Povidon iod mua ở nhà thuốc để loại bỏ tất cả các tế bào chết, máu, mủ và bụi bẩn.

    – Bôi thuốc sát khuẩn nếu được bác sĩ chỉ định.

    – Dùng bông gạc vô trùng để băng bó. Nếu vết loét hoại tử rộng có thể sử dụng gạc chống loét.

    Lưu ý, bạn không nên băng vết thương quá chặt, tránh làm giảm tuần hoàn máu qua vết thương. Đặc biệt không rắc bất kỳ loại thuốc bột nào lên vết thương (trừ trường hợp bác sĩ kê đơn) vì có thể tạo thành giếng mủ ở miệng vết thương.

    Chú ý các dấu hiệu bất thường

    Các ổ loét bàn chân tiểu đường thường tiến triển rất phức tạp. Do đó, bạn cần quan sát vết thương mỗi ngày. Nếu thấy các dấu hiệu bất thường sau, bạn cần liên hệ ngay với bác sĩ:  Sốt trên 38°C trên 4 tiếng, có các đốm đen bất thường, vết loét lan rộng sang các vùng da khác hoặc  chảy mủ xanh, vàng hoặc nâu; mủ có mùi hôi…

    Giảm áp lực lên vết thương

    Để giúp các vết loét ở chân không bị tỳ đè gây cản trở lưu thông máu, bạn cần hạn chế đi lại và kê cao chân khi nằm hay ngồi tại nhà. Trong những trường hợp nặng, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh sử dụng các thiết bị hỗ trợ đi lại như nạng, giày dép chuyên dụng để giảm áp lực lên vết thương.

    Dùng thuốc kháng sinh nhằm kiểm soát nhiễm trùng

    Dùng thuốc kháng sinh

    Trong điều trị vết loét do biến chứng tiểu đường, mối quan tâm hàng đầu chính là kiểm soát nhiễm trùng. Bác sĩ có thể kê đơn thêm thuốc kháng sinh điều trị loét bàn chân cho bạn để tiêu diệt vi khuẩn và ngăn ngừa nhiễm trùng lây lan hoặc các bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng tương tự.

    Kiểm soát tốt đường huyết

    Bạn có thể dùng thuốc uống hoặc tiêm đúng theo chỉ định của bác sĩ, đồng thời thực hiện thay đổi lối sống lành mạnh hơn để nhanh hồi phục. Bạn hãy xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ngừng hút thuốc và theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên.

    Để tránh bị hoại tử hay cắt chi do biến chứng của bệnh tiểu đường thì việc điều trị căn bệnh này chính là giải pháp hàng đầu mà bạn nên thực hiện. Đảm bảo tuân thủ phác đồ điều trị cũng như thăm khám định kỳ sẽ giúp bạn đạt hiệu quả cao trong điều trị cũng như phòng ngừa được căn bệnh trước khi chứng xuất hiện.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Viêm Ruột Thừa – Những Điều Cần Biết

    Theo các tài liệu bệnh học thì viêm ruột thừa là tình trạng sưng và nhiễm trùng của ruột thừa. Viêm ruột thừa có thể gây nguy hiểm đe dọa tới tính mạng nếu không được điều trị kịp thời do ruột thừa có thể bị vỡ và gây tràn mủ  ra khu vực lân cận.

    Viêm ruột thừa có thể gây tử vong nếu không điều trị sớm

    Viêm ruột thừa có những dấu hiệu nhận biết nào?

    Đau bụng: Đây là một trong những triệu chứng đầu tiên của viêm ruột thừa. Đau chói và có thể cảm thận được ở bụng dưới bên phải. Đau thường bắt đầu từ rốn và tăng lên sau 6 đến 24 giờ.

    Co cứng thành bụng: Co cứng thành bụng là một dấu hiệu của viêm ruột thừa khi kết hợp với các dấu hiệu khác. Tuy nhiên, các triệu chứng này thường xảy ra sau đau bụng và bạn không nên chờ cho tới khi chúng xuất hiện. Nhớ là đau sẽ tăng dần và ruột thừa có thể bị vỡ gây nguy hiểm cho tính mạng.

    Nôn: Các triệu chứng của viêm ruột thừa tương tự với triệu chứng của viêm dạ dày do vi-rút. Tuy nhiên, khi có nôn kèm theo đau bụng vùng hố chậu phải và không giảm dần theo thời gian, đó có thể là viêm ruột thừa.

    Buồn nôn: Buồn nôn là một triệu chứng của nhiều bệnh khác và có thể dễ nhầm lẫn nó với bệnh khác. Nhưng nếu buồn nôn đi kèm với nôn và đau bụng và không thấy đỡ, có thể là bạn bị viêm ruột thừa.

    Nôn và buồn nôn cũng là dấu hiệu thường thấy của viêm ruột thừa

    Bụng chướng: Bụng chướng cùng với đau dữ dội có thể là dấu hiệu của viêm ruột thừa

    Chán ăn: Sợ thức ăn hoặc không cảm thấy đói cũng là dấu hiệu phổ biến của viêm ruột thừa.

    Thay đổi đại tiện: Vì viêm ruột thừa tương tự với các rối loạn tiêu hóa, bạn có thể bị táo bón hoặc tiêu chảy. Tuy nhiên, cần đi khám bác sĩ nội khoa ngay nếu như triệu chứng này kèm theo các triệu chứng khác kể trên

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Nhưng thông tin cần biết trong việc điều trị viêm gan virus E

    Viêm gan virus E là một bệnh lây qua đường tiêu hóa, do virus gây ra. Bệnh có thể gây thành dịch do nhiễm bẩn nguồn nước. Vậy cần làm gì để phòng bệnh hiệu quả?

    Nhưng thông tin cần biết trong việc điều trị viêm gan virus E

    Virus viêm gan E là một virus hướng gan, họ Hepeviridae, là một vòng nhỏ RNA đường kính khoảng 34 nm, dài khoảng 7,5 kilobases. Đây thường là một loại bệnh tự khỏi và hầu hết người nhiễm bệnh tự hồi phục mà không để lại biến chứng về lâu dài. Tuy nhiên theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, bệnh có thể trở nên ác tính và nguy hiểm, nhất là khi bệnh nhân đang mang thai ở 3 tháng cuối thai kỳ, tỷ lệ tử vong có thể lên đến 1- 20%. Bệnh có thể diễn biến mạn tính ở những bệnh nhân ghép tạng, nhiễm HIV, dùng thuốc ức chế miễn dịch.

    Cách chẩn đoán viêm gan virus E

    – Triệu chứng lâm sàng: Thông thường triệu chứng của bệnh viêm gan vi rút E chỉ rất nhẹ và nhất thời, kéo dài từ vài ngày đến vài tuần lễ. Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Ở những vùng có dịch tễ lưu hành diễn biến lâm sàng có thể gặp những thể nặng với những biểu hiện của suy gan cấp và có thể tử vong.

    – Cận lâm sàng:

    + ALT, AST máu tăng.

    + Bilirubin máu tăng.

    + IgM anti-HEV dương tính ngay khi có triệu chứng và có thể kéo dài đến 6 tháng.

    + IgG anti-HEV dương tính sau 10 – 12 ngày khi có biểu hiện bệnh và kéo dài  nhiều năm.

    + Virus viêm gan E có thể hiện diện trong phân của người bệnh lên đến 2 tháng sau khi có biểu hiện lâm sàng.

    – Chẩn đoán xác định:

    + Dịch tễ: Tiền sử tiếp xúc với thực phẩm hoặc nguồn nước bị ô nhiễm hay trực tiếp quan hệ tình dục miệng, hậu môn, tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân bị viêm gan virus E.

    Cách chẩn đoán viêm gan virus E

    + Lâm sàng: Chán ăn, mệt mỏi, vàng mắt, vàng da.

    + Cận lâm sàng: anti HEV IgM dương tính.

    – Chẩn đoán thể lâm sàng:

    + Viêm gan cấp tính: Triệu chứng chủ yếu là sốt, đau mỏi cơ, nhức đầu, chán ăn, mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt, vàng da tăng dần. Diễn biến thường tự khỏi.

    + Viêm gan tối cấp: mệt lả, vàng mắt, sốt cao, gan teo nhỏ, hôn mê gan dẫn đến tử vong.

    + Viêm gan mạn tính: Đây không phải là một loại bệnh thường gặp, chủ yếu gặp ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như HIV, điều trị thuốc ức chế miễn dịch, ghép tạng.

    – Chẩn đoán phân biệt:

    + Cần phân biệt với các nguyên nhân gây viêm gan khác như: viêm gan nhiễm độc, viêm gan do virus khác, viêm gan tự miễn…

    – Các nguyên nhân gây vàng da khác: leptospirosis, sốt rét…một số căn nguyên tắc mật cơ giới như u đầu tụy, u đường mật, sỏi đường mật…

    Phương pháp điều trị viêm gan virus E hiệu quả

    – Điều trị đặc hiệu: Viêm gan virus E không có điều trị đặc hiệu.

    – Điều trị hỗ trợ:

    + Chế độ chăm sóc: Nghỉ ngơi hoạt động nhẹ nhàng. Ăn giàu đạm, vitamin, giảm mỡ động vật. Tăng cường hoa quả tươi. Không rượu, bia và hạn chế sử dụng các thuốc, hóa chất gây độc cho gan.

    + Thuốc điều trị: Thuốc bảo vệ màng tế bào gan: Nhóm BDD (Biphenyl Dimethyl Dicarboxylate). Dùng theo sự chỉ định của Bác Sĩ hoặc dùng liều trung bình người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1-2 viên/lần x 3 lần/ngày, uống sau bữa ăn. Trẻ em 2-6 tuổi: 1-2 viên/ngày, 6-12 tuổi: 2-3 viên/ngày.Trẻ em dưới 2 tuổi: tham khảo ý kiến Bác sĩ. Sau khi men ALT trở về bình thường, nên duy trì trị liệu bằng Biphenyl dimethyl dicarboxylate trong vòng 6 tháng đến 1 năm; Thuốc tăng cường chuyển hóa: chuyển amoniac độc hại thành ure như nhóm L-Ornithin L-Aspartat 500 mg (Người lớn uống 1-2 viên/lần, 3 lần trong ngày.Trẻ em trên 6 tuổi: 1 viên/lần, 2-3 lần trong ngày), Lactulose (15ml chứa 10 g lactulose . Người lớn 90-150 mL/ngày, chia 3 lần); Thuốc có tác dụng khử các gốc tự do bảo vệ tế bào khỏi các chất oxy hóa có hại: Glutathione 500 mg , ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên; Tăng cường các yếu tố đông máu: Vitamin K, Plasma tươi…; Thuốc lợi mật, sử dụng khi có vàng mắt vàng da: chophytol (người lớn 1-2 viên x 3 lần/ngày, trước bữa ăn), sorbitol gói 5 g (người lớn: uống 1-3 gói/ngày.Trẻ em: uống nửa liều người lớn.)…; Thuốc lợi tiểu, sử dụng khi bệnh nhân tiểu ít, bắt đầu với nhóm kháng Aldosteron, có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu khác. Spironolacton 100-400 mg/ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Y Học Cổ Truyền Với Những Món Ăn Giúp Giải Độc Gan

    Trong bệnh học chuyên khoa để giải độc gan có rất nhiều cách, trong đó sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền là các món ăn là cách hiệu quả và tiện lợi nhất. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ 1 số món ăn đơn giản giúp giải độc, bổ dưỡng gan.

    Mướp đắng giúp giải độc gan hiệu quả

    Bài 1: Thanh nhiệt, thích hợp cho người bị chứng nóng gan: Quả mướp đắng cắt phần trên, rửa sạch, cắt thành từng lát mỏng, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thì hãm trong bình nước sôi đậy kín khoảng 30 phút. Hoặc: Mướp đắng tươi 1 – 2 quả rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, đun khoảng 10 phút, để nguội dùng thay nước trà hàng ngày.

    Bài 2: Giảm huyết áp, bài trừ độc tố ở gan: Gạo tẻ 100g, bồ công anh 60g, kim ngân hoa 30g, gia vị vừa đủ. Bồ công anh, kim ngân hoa sắc lấy nước cốt, bỏ bã. Gạo vo sạch, ngâm nước nửa giờ. Bắc nồi lên bếp, đổ nước dùng, nấu sôi, sau đó cho lửa nhỏ ninh khoảng 1 giờ cho đến khi nhừ thì đổ nước thuốc vào nấu chung. Chia 2 lần ăn ấm. 15 ngày là một liệu trình.

    Bài 3: Bổ huyết, giải độc gan: Gan lợn 100g, trứng gà 1 quả, hành 4 – 5 cây. Gan rửa sạch, thái lát, cho nước luộc chín, đập trứng vào khuấy đều, khi chín cho hành, gia vị là được. Có thể ăn kéo dài.

    Sắc ca gai leo thành nước uống hàng ngày làm mát gan, thanh lọc cơ thể

    Bài 4: Bảo vệ tế bào gan, hỗ trợ điều trị các bệnh về gan: 35g rễ hoặc thân lá cà gai leo, sắc với 1 lít nước còn 300ml chia uống 3 lần trong ngày giúp giải độc gan hiệu quả.

    Bài 5: Hồi phục gan, chống ôxy hóa, kích hoạt tế bào miễn dịch: Thịt nạc 0,5kg, hoàng kỳ 10g, đậu hà lan 50g, cải thảo 200g, muối, hạt tiêu vừa đủ. Cách làm: Thịt nạc rửa sạch cắt lát, chần qua nước sôi rồi vớt ra. Hoàng kỳ rửa sạch, cải thảo rửa sạch cắt lát, đậu Hà Lan rửa sạch. Đổ nước vào nồi nấu sôi, thêm hoàng kỳ, thịt nạc nấu sôi lại, chuyển lửa nhỏ nấu 1 giờ, thêm cải thảo, đậu hà lan nấu 20 phút, nêm muối, hạt tiêu, ăn lúc nóng. 10 ngày là một liệu trình.

    Cháo gan dê không chỉ tăng cường sinh lý mà còn bổ dưỡng cho gan

    Bài 6: Giúp lọc máu, chống ôxy hóa, bổ gan: Gạo 100g, gan dê 150g, hành, gừng, dầu ăn, gia vị vừa đủ. Gan dê rửa sạch, cắt miếng nhỏ. Gạo vo sạch, ninh cháo bằng lửa nhỏ cho đến khi cháo nhừ, gan chín là được. Ăn lúc còn nóng. Ngày chia 2 lần sáng và chiều lúc bụng đói.

    Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Những thông tin cần biết về sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ

    Để có sự phát triển tốt về cả thể chất lẫn tinh thần thì trẻ cần có một sự chăm sóc đặc biệt. Vậy những thông tin cần biết về sự phát triển tâm sinh lý của trẻ là gì?

    Những thông tin cần biết về sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ

    Tầm quan trọng của việc đánh giá tâm thần và vận động của trẻ

    Bên cạnh phát triển về thể chất, sự phát triển về tinh thần của trẻ là rất quan trọng để hoàn thiện một con người. Sự phát triển về tâm thần và vận động phụ thuộc vào mức độ trưởng thành của não, cách kích thích trẻ.

    Việc đánh giá sự phát triển tâm thần, vận động giúp phát hiện sớm những bất thường, bệnh lý cũng như tiên lượng các di chứng ở não. Theo nhiều tin tức Y Dược cho biết, khả năng về tâm thần, vận động trong  mỗi giai đoạn là khác nhau, đánh giá dựa vào khảo sát 4 khía cạnh:

    • Tình hình vận động của trẻ.
    • Sự khéo léo trong kết hợp các động tác.
    • Sự phát triển của lời nói.
    • Quan hệ của trẻ đối với những người xung quanh

    Ở trẻ sơ sinh: Việc đánh giá tâm thần, vận động gặp nhiều khó khăn. Theo các chuyên gia về bệnh học chuyên khoa cho biết, chỉ có thể khảo sát dựa vào những gợi ý về trẻ sơ sinh bình thường sau:

    • Trẻ sơ sinh không tự chủ được mọi động tác, chân tay quờ quạng không đồng đều, không chủ đích.
    • Chân tay cứng hơn cổ, cổ mềm ngã theo chiều nghiên của than.
    • 5 phản xạ đặc biệt xuất hiện từ trong bào thai: (1)Phản xạ bú khi thai được 7 tháng, (2) phản xạ nắm tay và chân lúc thai 8 tháng, (3) Phản xạ Moro khi thai được 8 tháng rưỡi – Khi trẻ bị giật mình, 2 tay dang ra rồi ôm choàng lấy thân, (4) Phản xạ tự động bước lúc thai được 9 tháng, (5) Phản xạ 4 điểm ở trẻ sơ sinh – dùng ngón tay trỏ khích thích vào phía trên, phía dưới của 2 bên mép trẻ, trẻ sẽ quay đầu, đưa lưỡi về phía bị kích thích,  nếu đụng phải vú mẹ trẻ sẽ mút luôn. Các phản xạ này sẽ mất dần từ 3 tháng và mất hẳn khi trẻ được 6 tháng. Trẻ sơ sinh tuy ngủ nhiều 20/24h nhưng đã biết nghe, nếm, ngửi, giật mình khi có tiếng động to, phân biệt được tiếng nói của mẹ.

    Tầm quan trọng của việc đánh giá tâm thần và vận động của trẻ

    Sau thời kỳ sơ sinh: Từ tháng thứ 2 trở đi có thể áp dụng 4 tiêu chí để đánh giá khả năng tâm thần và vận động của trẻ. Tình hình vận động: 3 tháng trẻ có thể nằm sấp ngẩng đầu, nhìn theo hướng của vật.6 tháng trẻ có thể ngồi dựa, trườn lật, 9 tháng trẻ bò nhanh đứng vịn, đi men…

    Sự khéo léo phối hợp động tác: 3 tháng biết đưa tay, đưa bồ vật vào miệng bú, 6 tháng giữ đồ vật trong tay, truyền đồ từ tay  này sang tay kia, 9 tháng nhặt được hòn bi nhỏ, 12 tháng nhặt nhiều hòn bi bỏ vào cốc…

    Sự phát triển của lời nói: Từ 9 tháng trẻ bắt đầu nói được những âm đơn giản, 12 tháng biết nhắc lại câu người lớn dạy, 18 tháng nói được thành câu ngắn…

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Exit mobile version