Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

3 cách chữa trị bệnh gút hiệu quả không cần dùng thuốc

Bên cạnh việc uống thuốc tây thì sử dụng những nguyên liệu tự nhiên cũng là một phương pháp hết sức đơn giản và hiệu quả trong chữa trị bệnh gút.

Bệnh gút gây nguy hiểm cho cơ thể

Trong những năm trở lại đây số lượng bệnh nhân mắc bệnh gút đang gia tăng rất nhanh và có nhiều biến chứng nguy hiểm. Việc có những hiểu biết nhất định về bệnh sẽ giúp chúng ta phòng ngừa và điều trị bệnh một cách sớm nhất. Trong bài viết này, hãy cùng các Giảng Viên Cao đẳng Y Dược tìm hiểu về triệu chứng của bệnh gút để có cách phòng tránh hiệu quả nhé.

Bệnh gút là gì ?

Bệnh gút theo nghiên cứu, đánh giá của các nhà khoa học thực chất là một dạng của tình trạng viêm khớp xuất hiện khi các uric bị tích tụ quá nhiều trong các tế bào của cơ thể. Từ đó khiến các khớp bị nhiễm độc và dẫn tới tình trạng viêm, sưng tấy.
Bệnh gút làm cho người bệnh rất khổ sở bởi những cơn đau liên tục, thường xuyên xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn mãn tính. Bên cạnh đó bệnh gút để lâu còn gây những biến chứng khá nguy hiểm cho cơ thể như: suy gan, suy thận, tim mạch, bại liệt,…nguy hiểm hơn là có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng nếu không được chữa trị kịp thời. Vậy bạn nên làm gì và chữa bệnh gút như thế nào để có hiệu quả nhất.

3 cách chữa bệnh gút hiệu quả không cần dùng thuốc

Bạn có biết, ngoài việc uống thuốc tây theo chỉ định của bác sĩ, bài thuốc đông y trong y học cổ truyền cũng là một phương pháp hết sức đơn giản và hiệu quả để chữa bệnh gút mãn tính. Dưới đây là 3 bài thuốc chữa gút từ những dược liệu thiên nhiên vô cùng đơn giản.

Nấm lim xanh

Nấm lim xanh hay còn gọi là nấm linh chi, thường mọc trên thân của cây gỗ lim đã chết. Nấm lim xanh có công dụng rất tuyệt vời đối với sức khỏe của con người nói chung và là trợ thủ đắc lực trong chữa trị bệnh gút hiệu quả.

Nấm lim xanh trong điều trị gút

Cách dùng: Lấy khoảng 10g nấm lim xanh rửa sạch, để ráo nước rồi đem chế với nước sôi để uống sẽ rất tốt cho bệnh nhân gút.

Tinh dầu dừa

Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược cho biết, ngoài công dụng được nhiều người biết đến như một loại mỹ phẩm thiên nhiên tốt cho chị em phụ nữ thì dầu dừa còn có công dụng điều trị gút vô cùng hiệu quả. Dầu dừa có khả năng bôi trơn các khớp, làm cho chúng chuyển động nhịp nhàng và giảm nhanh các cơn đau ở bệnh nhân gút.

Cách dùng: Đối với tinh dầu dừa bạn chỉ cần thoa lên vị trí các khớp bị viêm sưng, kết hợp với massage để có hiệu quả tốt nhất hoặc bạn có thể sử dụng tinh dầu dừa để pha vào nước tắm cũng sẽ cho kết quả như ý.

Cây râu mèo

Cây rau mèo theo thông tin truyền miệng, nhiều người cho rằng cây rau mèo là một loại cây thường mọc ở vùng núi của nước ta, ưa ẩm và không quá úng nước. 

Cây râu mèo trong các bài thuốc dân gian

Cách dùng: Lấy lá cây râu mèo chế với nước sôi uống thay trà là bạn có một bài thuốc chữa bệnh gút hiệu quả.

Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lí

Với chế độ ăn uống không khoa học hiện nay cũng là nguyên nhân dẫn tới bệnh gút ghé thăm. Vì vậy theo điều dưỡng viên Liên thông Cao đẳng điều dưỡng, việc ăn uống điều độ cũng là một cách chữa bệnh gút hiệu quả.

  • Tăng cường các thực phẩm giàu chất xơ, chứa ít purin để ngăn cản sự hình thành của các vết viêm cơ mới.
  • Nên hạn chế những món ăn có nhiều chất đạm, nhất là những món hải sản vì chúng có thể làm cho những cơn đau của bạn thường xuyên liên tục hơn.
  • Khi điều trị gút, bạn cũng nên tránh sử dụng rượu bia, chất kích thích chúng có thể sẽ làm tình trạng bệnh của bạn thêm tệ hơn.
  • uống nước thường xuyên để việc điều trị diễn ra được tốt hơn.

Khi bạn nghỉ ngơi hợp lí, cơ thể của bạn sẽ được thư giãn không còn cảm giác mệt mỏi do những cơn đau của bệnh gút. Lúc này, các cơ quan của cơ thể sẽ hoạt động linh hoạt nhất, đẩy lùi bệnh gút ra khỏi cơ thể. Cách chữa bệnh gút hiệu quả là kết hợp giữa điều trị và ăn uống thật khoa học theo chỉ dẫn của bác sĩ. Nếu trong trường hợp bệnh kéo dài bạn nên tìm đến cơ sở bệnh học chuyên khoa để được tư vấn và điều trị sớm nhất. Chúc bạn luôn khỏe mạnh bên gia đình!

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cơ thể luôn cảm thấy lạnh là dấu hiệu của bệnh gì?

Nếu bạn luôn cảm thấy cơ thể lạnh run, bàn tay bàn chân luôn thấy lạnh ngay cả khi ở nhiệt độ cao thì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo những bất ổn về sức khỏe.

Cơ thể luôn cảm thấy lạnh là dấu hiệu của bệnh gì?

Nóng lạnh là cảm giác bình thường của cơ thể, tuy nhiên nếu bạn lúc nào cũng trong tình trạng cảm thấy tay chân lạnh run thì cần lưu ý đi khám vì các chuyên gia bệnh học chuyên khoa cảnh báo đây rất có thể là những dấu hiệu cảnh báo những bất ổn về sức khỏe.

Cơ thể quá gầy

 Trọng lượng cơ thể thấp, được định nghĩa là BMI (chỉ số khối cơ thể) ở khoảng 18,5 hoặc thấp hơn có thể khiến bạn cảm thấy lạnh do 2 nguyên nhân: Thứ nhất, khi bị thiếu cân hay cơ thể quá gầy, bạn sẽ thiếu một lượng chất béo cần thiết trong cơ thể để bảo vệ bạn khỏi nhiệt độ lạnh. Thứ hai, do chỉ số khối cơ thể thấp nên bạn không có nhu cầu ăn hoặc ăn rất ít làm lượng calo cung cấp cho cơ thể không đủ dẫn tới giảm sự trao đổi chất và hậu quả là không tạo đủ nhiệt để làm ấm cơ thể.

Do vậy, nếu BMI ở mức thấp thì bạn cần cân nhắc bổ sung thực phẩm chứa nhiều đạm, chất béo, carbonhydrat… để tăng trọng lượng cơ thể.

Mắc bệnh đái tháo đường

Theo bác sĩ Chu Hòa Sơn, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bệnh đái tháo đường không được kiểm soát có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh lý thần kinh ngoại biên gây ra sự ớn lạnh ở bàn tay, bàn chân. Cảm giác này lại được hệ thống thần kinh ngoại biên cảm nhận và thông báo cho não về nhiệt độ nên cơ thể cũng sẽ cảm thấy ớn lạnh. Do vậy, nếu bạn bị tiểu đường hoặc có các triệu chứng của bệnh (đi tiểu thường xuyên, cảm thấy mệt mỏi và tăng nhu cầu là 3 dấu hiệu cổ điển), hãy đi khám bác sĩ để có phương án quản lý bệnh thật tốt.

Rối loạn tuyến giáp cũng là nguyên nhân khiến cơ thể lạnh

Nhiều vấn đề sức khỏe có nguyên nhân từ tuyến giáp. Luôn luôn cảm thấy lạnh là một dấu hiệu báo trước về chứng suy giáp, có nghĩa là tuyến giáp không tiết ra đủ hormon cần thiết để duy trì tốt chức năng. Nếu không đủ hormon này, sự trao đổi chất chậm lại, ngăn cơ thể sản xuất nhiệt. Khoảng 4,5% người Mỹ có tình trạng này và tỉ lệ cao hơn ở những phụ nữ đã mang thai hoặc trên 60 tuổi. Nếu bạn nghi ngờ vấn đề về tuyến giáp, hãy đi khám bác sĩ và có thể được điều trị bằng các loại thuốc kê đơn.

Rối loạn tuyến giáp cũng là nguyên nhân khiến cơ thể luôn cảm thấy lạnh

Tuần hoàn kém

Nếu chỉ bàn tay và bàn chân của bạn luôn cảm thấy lạnh như đá và các phần còn lại của cơ thể bạn cảm thấy bình thường thì rất có thể do rối loạn tuần hoàn máu hoặc vấn đề về tim. BS. Margarita Rohr tại Trung tâm Y tế NYO Langone ở thành phố New York, Mỹ giải thích, lạnh tay chân dấu hiệu cho thấy tim không bơm máu hiệu quả hoặc tắc nghẽn động mạch ngăn không cho máu chảy vào ngón tay và ngón chân. Ngoài ra, hút thuốc lá cũng có thể gây ra tuần hoàn kém vì nó làm tắc nghẽn mạch máu. Một khả năng khác là tình trạng bệnh Raynaud khiến cho các mạch máu ở tay và chân tạm thời thu hẹp khi cơ thể cảm giác lạnh. Bệnh Reynaud có thể điều trị bằng thuốc sau khi được chẩn đoán xác định.

Thiếu sắt.

Thiếu sắt là một trong những bệnh thường gặp và là một trong những lý do phổ biến nhất gây lạnh mạn tính. Nguyên nhân do sắt là khoáng chất quan trọng giúp các tế bào hồng cầu vận chuyển oxy trong cơ thể, mang nhiệt và các chất dinh dưỡng khác vào mọi tế bào trong hệ thống của bạn. Nếu không có đủ chất sắt, các tế bào hồng cầu không thể thực hiện hiệu quả công việc sẽ khiến bạn luôn cảm thấy lạnh. Sắt cũng rất quan trọng bởi vì sự thiếu hụt có thể dẫn đến suy giáp sẽ càng làm cơ thể cảm thấy lạnh hơn. Sắt có thể được bổ sung bằng thực phẩm lành mạnh như thịt, trứng, rau lá xanh và hải sản.

Ngủ không đủ giấc

Thiếu ngủ có thể gây tổn thương hệ thống thần kinh, làm giảm hoạt động ở vùng dưới đồi, vùng não điều khiển nhiệt độ cơ thể khiến bạn cảm thấy luôn bị lạnh. Nghiên cứu tại Mỹ cho biết, để đáp ứng với căng thẳng do thiếu ngủ, một khu vực ở não chịu trách nhiệm điều chỉnh nhiệt độ có xu hướng giảm xuống nên gây ra những cơn ớn lạnh liên tục. Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác được xuất bản trên Tạp chí Sinh lý học Ứng dụng châu Âu cho thấy có sự sụt giảm nhiệt độ cơ thể ở những người bị thiếu ngủ. Theo các bác sĩ tư vấn, sự trao đổi chất có thể là một nguyên nhân do mệt mỏi sau một đêm mất ngủ khiến quá trình trao đổi diễn ra với tốc độ chậm chạp, từ đó khiến việc sản xuất nhiệt ít đi và lưu thông máu chậm hơn.

Mất nước

Theo tin tức Y Dược, khoảng 60% cơ thể là nước và nước giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể. Nếu bạn uống đủ nước, nước sẽ giữ nhiệt và phát hành nó từ từ, giúp cơ thể luôn ấm áp. Nếu thiếu nước, cơ thể sẽ nhạy cảm hơn với nhiệt độ bên ngoài. Ngoài ra, nước còn góp phần vào quá trình trao đổi chất, thiếu nước khiến sự chuyển hóa chậm nên sản sinh nhiệt lượng ít hơn. Lượng nước được khuyến cáo là khoảng 2 lít mỗi ngày nhưng luôn luôn cần uống nhiều hơn trước và sau khi tập thể dục.Cơ thể luôn cảm thấy lạnh có thể do thiếu vitamin B12.

Mất nước cũng khiến cơ thể lạnh

Thiếu vitamin B12

Theo giảng viên Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội, Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, chất dinh dưỡng này chỉ tìm thấy trong các sản phẩm động vật và đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa ớn lạnh. Cơ thể cần vitamin B12 để tạo ra các tế bào hồng cầu có chứa oxy trong hệ tuần hoàn.Nếu thiếu vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu hoặc làm giảm số lượng hồng cầu dẫn đến chứng lạnh mạn tính. Thiếu B12 có thể là do chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, vì vậy, bạn nên ăn nhiều thịt nạc, cá và sữa… Nhưng đôi khi thiếu vitamin B12 còn do vấn đề hấp thụ nên nếu chế độ ăn uống chứa nhiều B12 nhưng bạn vẫn cảm thấy lạnh run rẩy mọi lúc thì cần bổ sung vitamin B12 dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Khối lượng cơ bắp ít

Cơ bắp giúp duy trì nhiệt độ cơ thể bằng cách tạo ra nhiệt nên nếu không có đủ cơ bắp sẽ góp phần khiến cơ thể luôn cảm thấy lạnh.Để có cơ bắp săn chắc, bạn nên luyện tập thể dục đều đặn hàng ngày tại phòng gym, tại nhà hoặc bất kỳ địa điểm thuận lợi nào.

Nguồn: Benhhoc.edu.vn tổng hợp.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt ở trẻ em có thể dẫn đến nhiều biến chứng, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến suy giảm nhận thức của trẻ. Dưới đây là một số dấu hiệu nhận biết trẻ bị thiếu sắt và cách phòng ngừa.

Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt trong máu có thể dẫn đến nhiều biến chứng như thiếu máu không đảm bảo cung cấp đủ ôxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào của cơ thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị kịp thời, có thể dẫn đến suy giảm thể chất hoặc suy giảm nhận thức của trẻ.

Bác sĩ Phạm Thị Việt Phương, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, nhiều trường hợp thiếu sắt không thấy có triệu chứng, đến khi xuất hiện triệu chứng thì thiếu sắt đã phát triển, có thể nhận thấy với các triệu chứng sau: da tái; yếu đuối; cáu gắt.

Theo các chuyên gia Bệnh học, nhiều trường hợp thiếu máu thiếu sắt nghiêm trọng có thể dẫn đến các triệu chứng: sưng bàn tay và bàn chân, tăng nhịp tim, khó thở. Trẻ sơ sinh sẽ bị bệnh vàng da nếu trẻ bị thiếu máu tan huyết. Thiếu sắt ở trẻ em cũng gây ra một tình trạng rối loạn hành vi được gọi là “pica”, trong đó trẻ ăn các chất kỳ lạ, chẳng hạn như chất bẩn.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu ở trẻ em

Nếu con của bạn có các yếu tố nguy cơ dưới đây, trẻ có thể có khả năng bị thiếu sắt cao hơn.

Trẻ chỉ uống sữa bò: Sữa bò có ít chất sắt và cũng có thể gây cản trở khả năng hấp thụ sắt từ các nguồn thực phẩm khác. Sữa bò cũng có thể gây kích ứng dạ dày của trẻ. Do đó, bạn nên tránh cho trẻ dùng sữa bò trong năm đầu tiên và lựa chọn tối ưu là cho bú mẹ tự nhiên.

Trẻ đẻ non và có cân nặng thấp: Trẻ sinh ra có đủ các nguồn sắt dự trữ trong thời gian dài, có thể kéo dài đến 6 tháng. Trẻ sơ sinh đẻ non hoặc có trọng lượng sinh thấp hơn chuẩn có thể đã cạn kiệt nguồn dự trữ sắt chỉ có thể kéo dài trong 2 tháng, khiến chúng dễ bị thiếu chất sắt hơn.

Chế độ ăn ít chất sắt: Theo các chuyên gia Y học cổ truyền, chất sắt trong cơ thể chúng ta, cũng như hầu hết các chất dinh dưỡng và vitamin, được hấp thụ qua thực phẩm chúng ta ăn. Trung bình, khoảng 1mg được hấp thụ cho mỗi 10-20mg sắt tiêu thụ. Thiếu sắt ở trẻ em có thể sẽ phát triển nếu một chế độ ăn kiêng không cân bằng với thiếu tiêu thụ thực phẩm chứa sắt.

Dấu hiệu nhận biết thiếu sắt ở trẻ em

Giai đoạn tăng trưởng cần đủ sắt: Khi con bạn lớn lên, chúng sẽ cần nhiều chất sắt hơn trong chế độ ăn uống đi kèm với sự tăng trưởng tự nhiên và sản xuất tế bào hồng cầu. Nếu lượng sắt không tăng trong thời kỳ tăng trưởng, con của bạn có thể bị thiếu chất sắt.

Các bất thường đường tiêu hóa: Nếu bất thường xảy ra ở đường tiêu hóa, nơi hấp thu sắt, chẳng hạn như sau khi phẫu thuật dạ dày ruột, con bạn có thể gặp khó khăn khi hấp thụ sắt, dẫn đến thiếu máu.

Mất máu: Con bạn có thể bị mất máu theo nhiều cách, chẳng hạn như thương tích hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Mất quá nhiều máu có thể dẫn đến thiếu máu.

Cách phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em

Thiếu sắt là bệnh thường gặp ở nhiều trẻ em, để phòng ngừa thiếu sắt ở trẻ em cha mẹ cần lưu ý những điều sau đây:

Cho con bú sữa mẹ hoặc sử dụng công thức bổ sung sắt: Chất sắt tốt nhất và dễ hấp thu nhất cho trẻ dưới 1 tuổi là sữa mẹ. Đó là lý do tại sao bạn nên tiếp tục cho con bú ít nhất một năm. Nếu bạn không thể làm như vậy, hãy lựa chọn cho công thức bổ sung sắt theo hướng dẫn.

Tăng cường vitamin C: Vitamin C giúp hấp thụ sắt. Vitamin C có thể tìm thấy trong thực phẩm như cam, cà chua, dưa, dâu tây, bông cải xanh, khoai tây và kiwi.

Cho trẻ ăn uống đủ chất để phòng ngừa thiếu sắt

Chế độ ăn uống cân bằng: Khi con bạn có thể tiêu thụ thức ăn rắn, hãy chọn thực phẩm có nhiều chất sắt, chẳng hạn như các loại ngũ cốc cho em bé. Khi trẻ lớn lên, các nguồn cung cấp chất sắt tốt bao gồm rau xanh đậm, cá, gà, thịt đỏ và đậu. Trong độ tuổi từ 1-5 tuổi, lượng sữa bò tiêu thụ nên hạn chế khoảng 710ml mỗi ngày.

Dùng chất bổ sung sắt: Nếu con của bạn có nguy cơ bị thiếu máu thiếu sắt, chẳng hạn như sinh non, thì nên bổ sung chất sắt.

Nếu bạn nghi ngờ con của bạn có thể bị thiếu sắt, bạn nên cho trẻ đi khám bác sĩ nhi khoa để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Nguồn: Tổng hợp từ Sức khỏe đời sống.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Vitamin C có tác dụng giảm huyết áp cao bạn biết không?

Bên cạnh việc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể thì vitamin C còn có vai trò rất tốt trong việc bảo vệ quả tim của bạn, ngăn cản bệnh huyết áp cao nguy hiểm.

Vitamin C có tác dụng giảm huyết áp cao bạn biết không?

Tác dụng hạ huyết áp của vitamin C

Theo chuyên mục tin tức Văn bằng 2 Cao đẳng Dược được biết: Theo nghiên cứu được tiến hành trong nhiều năm của các nhà khoa học tại Đại học Y (thuộc ĐH Johns Hopkins, Mỹ), dùng vitamin C liều cao có thể làm cho giảm huyết áp. Trong nghiên cứu này các nhà khoa học đã phân tích dữ liệu từ 29 nghiên cứu lâm sàng khác nhau với 1.400 người có độ tuổi từ 22 đến 74.

Hàm lượng vitamin C trung bình được sử dụng cho những người tham gia nghiên cứu là 500mg/ngày trong 8 tuần. Kết quả cho thấy, khi dùng liều bổ sung vitamin C này, những người có huyết áp cao có huyết áp tâm thu giảm khoảng 5mmHg, trong khi huyết áp tâm trương giảm khoảng 1,7mmHg. Nhưng để kê đơn vitamin C cho bệnh nhân thì các chuyên gia vẫn khuyến cáo là cần nghiên cứu thêm nữa mới đưa ra con số chính xác.

Vai trò của vitamin C trong cơ thể là duy trì tình trạng bình thường của tổ chức mao quản, ảnh hưởng quan trọng tới các phản ứng của cơ thể, đến việc bảo vệ các cơ quan…Đồng thời, vitamin C giữ gìn tính đàn hồi của mạch máu, làm bền mạch máu chống lại nguy cơ gây bệnh xơ vữa động mạch. Vitamin C giúp ngăn ngừa bệnh huyết áp cao, xuất huyết dưới da, xuất huyết do vỡ mao mạch.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bệnh nhân có thể giảm huyết áp cao bằng vitamin C cực kỳ hiệu quả. Đối với bệnh nhân huyết áp cao, lượng vitamin C tối thiểu nên dùng là 2.500mg vitamin C mỗi ngày. Ngoài ra, nếu thiếu vitamin C, người ta thấy rằng sự bài tiết dịch vị giảm xuống, thiếu vitamin C sẽ khiến khả năng hấp thu sắt kém đi, dẫn tới xuất huyết do phá hủy những cơ mao quản tăng lên, sức đề kháng giảm đi, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng hơn…

Đặc biệt các bác sĩ cũng khuyến cáo bệnh nhân huyết áp cao nên bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin C để ngăn ngừa nguy cơ gây bệnh, giúp hạ huyết áp và duy trì huyết áp ổn định.


Thực phẩm giàu vitamin C rất tốt cho bệnh nhân huyết áp cao

Một số thực phẩm giàu vitamin C tốt cho bệnh nhân huyết áp cao

Giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong thiên nhiên, vitamin C có trong hầu hết các loại rau quả tươi. Thông thường, các loại rau quả trồng ở nơi gần ánh sáng có hàm lượng chất này cao hơn.

Quả kiwi

Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được hoa quả mà đặc biệt là kiwi chứa hàm lượng vitamin C rất cao, có tác dụng giúp chữa bệnh huyết áp. Mỗi ngày ăn 3 quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao vì kiwi giúp huyết áp của bạn luôn ổn định nhanh. Mặt khác, nếu bạn thường xuyên ăn kiwi sẽ giúp đẹp da, chống lão hóa và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Trong những loại trái cây thì quả kiwi giúp chữa bệnh huyết áp cao hữu hiệu nhất.

Dứa

Một cốc dứa cắt nhỏ sẽ thể cung cấp cho cơ thể 131mmg lượng vitamin C cần phải có, hỗ trợ tích cực trong việc điểu trị bệnh huyết áp cao. Bên cạnh việc giàu vitamin C, dứa cũng với khả năng thúc đẩy tăng trưởng xương, tăng cường sức khỏe tim mạch và làm giảm viêm khớp.

Cà chua

Một cốc cà chua phơi khô có thể cung cấp 112mg vitamin C. Cà chua đồng thời cũng là nguồn cung cấp vitamin K, kali và sắt. Các khoáng chất này đều có tác dụng giúp duy trì huyết áp ổn định, phòng ngừa nguy cơ tăng huyết áp hiệu quả.

Vitamin C có tác dụng hỗ trợ điều trị huyết áp cao hiệu quả. Song, để điều trị dứt điểm nguy cơ gây bệnh, bạn nên kết hợp sử dụng các thảo dược trị huyết áp cao và chế phẩm từ chúng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

 “Nước dừa” bà bầu bị huyết áp thấp uống có đảm bảo an toàn?

Nước dừa chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe của con người nhưng đặc biệt với bà bầu bị huyết áp thấp uống nước dừa có đảm bảo sức khỏe hay không?

 “Nước dừa” bà bầu bị huyết áp thấp uống có đảm bảo an toàn?

Theo các bác sỹ bệnh học chuyên khoa cho biết, nước dừa có tính hàn âm vì vậy rất có tác dụng hạ huyết áp. Do đó trường hợp thai phụ mắc bệnh huyết áp thấp thì tốt nhất không nên sử dụng nước dừa trong thời gian mang thai.

Tại sao bà bầu huyết áp thấp không nên uống nước dừa?

 ““Nước dừa” bà bầu bị huyết áp thấp uống có đảm bảo an toàn?” là câu hỏi mà rất nhiều các bà bầu gửi về trang Sức khỏe – Tình dục học. Cùng giải đáp câu hỏi này là TS. Nông Thị Tiến – Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, theo cô cho biết rằng: Nước dừa, đặc biệt là dừa xiêm có âm tính giúp giải nhiệt, làm mát và hạ huyết áp, nhức đầu do huyết áp, cảm lạnh, thấp khớp, mệt tim do lạnh thì tốt nhất không nên dùng nước dừa, đặc biệt là phụ nữ mang thai bị huyết áp thấp. Kiến thức Đông Y cho biết rằng, độ ẩm, chất làm mát ngấm vào người sẽ gây hại cho tỳ vị, đầy bụng và khó tiêu, gây hại cho hệ tiêu hóa, lá lách, đặc biệt nguy hiểm cho người huyết áp thấp. Do đó, bà bầu bị huyết áp thấp nếu sử dụng nước dừa sẽ dẫn tới tình trạng xẩy thai, thai nhi khi sinh ra sẽ bị tật.

Bà bầu bình thường có được uống nước dừa hay không?

Bà bầu huyết áp thấp uống nước dừa sẽ gây hại cho thai nhi nhưng đối với bà bầu có huyết áp bình thường thì lại có công dụng rất lớn. Không chỉ bổ sung chất dinh dưỡng hàng ngày mà nước dừa còn làm thực phẩm để chế biến món ăn, cụ thể những món sau:

Món ăn thạch dừa rất tốt sức khỏe của bà bầu huyết áp bình thường

  • Món ăn thạch dừa: Thạch dừa được làm hoàn toàn tự nhiên, vì vậy bà bầu nên tự làm để đảm bảo vệ sinh và đây là món ăn vặt ngon và bổ.
  • Món ăn thạch dừa rau câu: được chế biến từ rau câu và nước dừa, chế biến cùng những loại hoa quả sẽ rất tốt cho phụ nữ mang thai.

Ngoài cách uống trực tiếp thì bà bầu cũng có thể hấp thụ chất dinh dưỡng qua những món ăn được chế biến cùng với nước dừa như: thịt kho dừa, gà ngâm sen dừa, bò hầm sen dừa,…rất có lợi cho sức khỏe.

Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bà bầu nên uống nước dừa vào tam cá nguyệt thứ 2 trở đi để đảm bảo sức khỏe cho thai kì.

Có nên uống nước dừa vào những tháng cuối khi mang bầu không?

Các chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ kinh nghiệm, bà bầu nếu mang thai vào tam cá nguyệt thứ nhất và có tiền sử mắc các bệnh huyết áp thấp thì không được uống nước dừa vì rất có hại cho thai nhi.

Kèm theo là nước dừa có rất nhiều đường nên uống nước dừa hàng ngày sẽ gây ra các bệnh về tiểu đường, vượt cân đặc biệt là giai đoạn đầu này của thai kỳ mẹ bầu chưa cần tăng cân nhiều,…

Có nên uống nước dừa vào những tháng cuối khi mang bầu không?

Tuy nhiên, việc uống nước dừa khi mang thai vào giai đoạn cuối thai kỳ lại mang lại lợi ích rất tốt cho bà bầu. Việc uống nước dừa vào cuối thai kỳ có thể giúp cải thiện tình trạng da và tóc của thai phụ một cách hiệu quả hơn bất cứ các thực phẩm nào. Đồng thời, nước dừa còn là loại thức uống bổ dưỡng cung cấp rất nhiều dưỡng chất, chất béo và các vitamin thiết yếu cho cả mẹ và bé. Nước dừa cũng giúp mẹ bầu khắc phục tốt vấn đề táo bón, đầy bụng, ợ hơi và bổ sung lượng nước ối thiếu cho thai nhi vào những ngày cuối trong bụng mẹ.

Nước dừa tuy có vai trò quan trong và tốt cho sức khỏe của mẹ bầu nhưng thai phụ cần có chế độ dinh dưỡng với nước dừa hợp lí, vì trong một số trường hợp nước dừa không những không có tác dụng mà còn gây nhiều biến chứng nguy hiểm, do đó mẹ bầu nên tham khảo ý kiến của các bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng.

Câu hỏi: “bà bầu có được uống nước dừa” và khi bị “bệnh huyết áp thấp có thể uống nước dừa không” đã được các chuyên gia sức khỏe bà bầu hồi đáp, hi vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho tất cả mẹ bầu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

8 bài thuốc dân gian giảm ho do dị ứng thời tiết

Ho do dị ứng thời tiết khiến cho bạn thấy bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày, sau đây chúng tôi xin giới thiệu 8 bài thuốc dân gian giúp bạn giảm ho vô cùng hiệu quả.

Mật ong là một trong những “thần dược” trị ho.

Thảo dược dễ kiếm:

Theo y học cổ truyền với việc sử dụng các loại thảo dược quanh nhà như chanh, quất, cam thảo… kết hợp cùng mật ong, hay chỉ với muối trắng cũng chính là những bài thuốc “thần dược” giúp bạn trị ho dứt điểm mà không phải sử dụng đến thuốc Tây.

Theo khuyến cáo của nhiều bác sĩ, không nên sử dụng thuốc tây y nhiều, thuốc tuy tác dụng nhanh nhưng dùng nhiều lần dễ gây nhờn thuốc, lại sinh ra những tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe.

Mật ong xi-rô làm tại nhà:

Có bằng chứng khoa học cho rằng mật ong có thể có hiệu quả trong điều trị ho và đau họng. Bạn có thể dùng mật ong nguyên chất, hoặc trộn mật ong với dầu dừa và nước cốt chanh cho những lợi ích giảm ho.

Tắm nước nóng từ vòi hoa sen:

Vòi sen nước nóng có thể giúp đỡ giảm ho bởi vì hơi nước có thể nới lỏng ùn tắc hô hấp và giảm ho. Khuấy nước nóng, đóng cửa sổ và tắt quạt thông gió. Hơi nước nóng có thể là kẻ thù đáng gờm nhất của ho. Hơi nước nóng tác dụng làm dịu đường hô hấp và nới lỏng nghẹt mũi và đờm ở cổ họng và phổi của bạn.

Dùng nhiều nước:

Uống nhiều chất lỏng, nước lọc ấm và các loại trà có thể hữu ích cho ho. Chất lỏng giúp chất nhầy loãng ra trong đường thở và giữ ẩm đường hô hấp, có thể giúp làm giảm các cơn ho.

Tiêu đen và trà mật ong:

Bạn có thể thử hạt tiêu và mật ong có thể giảm ho. Sử dụng một muỗng cà phê tiêu xay tươi và hai muỗng canh mật ong trong một chiếc cốc, pha với nước sôi. Để ngâm trong 15 phút, sau đó thử nhâm nhi.

Menthol:

Menthol giảm ho do làm tê mặt sau của cổ họng, có thể giúp chế ngự các phản xạ ho.

Ngậm chanh tẩm muối:

Ngậm chanh đã có tẩm với muối, và nếu ý tưởng của ngậm chanh thiếu hấp dẫn, bạn có thể thử một ly nước chanh nóng và trộn đường với mật ong cho kết quả giảm ho khá tốt.

Gừng:

Gừng tươi là gia vị dễ kiếm ngay trong bếp mỗi gia đình.

Gừng thường dùng điều trị các triệu chứng của cảm lạnh và cúm. Bạn có thể làm trà gừng bằng cách cho 12 lát gừng tươi vào nồi với ba ly nước. Đun nhỏ lửa trong 20 phút và đem dùng. Có thể thêm 1 muỗng canh mật ong và một ít chanh uống làm giảm ho.

Cam thảo:

Trà làm từ rễ cam thảo hoặc kẹo cam thảo có thể giúp làm dịu ngứa cổ họng và giảm ho.

Trên đây là một số cách dân gian yêu thích để làm giảm một số bệnh thường gặp như ho do dị ứng thời tiết. Nhưng nếu bạn ho kéo dài, kèm sốt, long đờm nên gặp bác sĩ ngay để được thăm khám và điều trị sớm.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh?

Khoai lang có vị ngọt, thơm vừa là món ăn khoái khẩu vừa là thuốc quý với nhiều người. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu với các bạn một số công dụng bất ngờ của loại “thần dược” này đối với sức khỏe mà có thể bạn chưa biết.

Khoai lang “thần dược” chữa bệnh.

Công dụng của khoai lang

Khoai lang là một loại thực phẩm khá gần gũi, dân dã với mọi người dân Việt Nam.Trong khoai lang có chứa nhiều vitamin B, vitamin C, potassium, beta carotene và canxi vì thế nó có khả năng làm giảm bớt và điều trị bệnh loét dạ dày.

Theo y học cổ truyền, chất xơ có trong khoai lang có tác dụng kiểm soát nồng độ axít trong dạ dày giúp làm giảm các cơn đau và các vết loét ở dạ dày không bị lan rộng.

Khoai lang có vị ngọt nhưng lại không làm tăn đường huyết hay tăng cân. Protein trong khoai lang rất đặc biệt do co khả năng ức chế ung thư ruột kết và trực tràng… chính vì vậy, Khoai lang được biết đến như một loại “thần dược” chữa bệnh.

Một số cách dùng khoai lang làm thuốc

Dưới đây là những bài thuốc giúp các bà nội trợ chế biến các món ăn từ loại củ tuyệt vời này, bởi với mỗi bệnh thì cách chế biến món ăn lại khác nhau.

  • Nhuận tràng:

Củ khoai rửa sạch, gọt bỏ vỏ, xay (giã) nhỏ, thêm ít nước sôi, khuấy đều. Uống 1 bát vào buổi sáng. Chữa táo bón. Dùng 3 – 7 ngày đến khi hết táo bón. Hoặc dùng 100 – 150g lá tươi luộc ăn hàng ngày.

  • Chữa đái tháo đường: 

Lá khoai lang tươi 150g, bí đao 50g. Lá khoai rửa sạch, bí đao gọt vỏ, thái miếng. Nấu canh ăn trong ngày.

  • Phụ nữ băng huyết:

Lá khoai lang tươi 100 – 150g, giã nát, cho ít nước sôi, ép nước uống.

  • Trị mụn nhọt, chín mé: 

Lá và ngọn non 1 nắm nhỏ, muối ăn 1 nhúm. Rửa sạch khoai, giã nát với muối. Đắp lên chỗ bị nhọt hay chín mé.

Rau khoai lang cũng giúp trị mụn nhọt.

  • Bệnh quáng gà, giảm thị lực:

Cháo kê khoai lang. Chuẩn bị Khoai lang 60g, kê 50g. Khoai lang gọt vỏ, thái lát; kê xay bỏ vỏ; nấu cháo, ăn bữa sáng. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường, tỳ vị hư nhược.

Cháo gạo khoai lang. Khoai lang đỏ (tươi) 200g, gạo tẻ 100g. Khoai rửa sạch, gọt vỏ, thái miếng. Nấu với gạo thành cháo, thêm đường trắng đảo đều. Dùng cho bệnh nhân bị những bệnh thường gặp như quáng gà, thị lực giảm.

  • Bệnh viêm gân, vàng da: 

khoai lang vàng (kim thự) 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh ăn hoặc thêm 50g gạo tẻ, nấu cháo. Dùng cho bệnh nhân viêm gan vàng da sốt nóng.

Khoai lang nấu canh hoặc nấu cháo với dấm ăn. khoai lang 100 – 150g, rửa sạch, thái miếng. Nấu canh hoặc nấu cháo với 300ml nước dấm. Dùng cho bệnh nhân phù nề.

  • Người đau họng:

 Bột khoai lang hòa nước sôi hoặc nấu chín thêm đường. Dùng cho người bệnh khô miệng đau họng.

  • Phụ nữ bị suy nhược cơ thể:

 Khoai lang hầm cá bống (hoặc cá quả). Khoai lang 500g, cá quả 1 con (500g), nghệ 1 củ (20g). Khoai rửa sạch, thái miếng, cá đánh vảy, mổ bỏ ruột, nghệ giã nát. Cho vào nồi hầm kỹ. Dùng cho sản phụ bị suy nhược.

Những điều cần chú ý khi ăn khoai lang: 

Khoai lang có thể sử dụng hàng ngày dưới dạng luộc, hầm, nướng. Tuy nhiên, đối với những người có thực tích, đầy ợ hơi nên hạn chế ăn khoai lang.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Tiểu đường bệnh liên quan đến rối loạn chuyển hóa chất đường trong máu khiến lượng đường trong máu luôn ở mức cao vậy làm thế nào để kiểm soát lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Bệnh tiểu đường là căn bệnh thường gặp khá phổ biến hiện nay và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cũng như cuộc sống hàng ngày. Nguyên nhân, chủ yếu dẫn đến căn bệnh này chính là do di truyền, hệ miễn dịch hoặc các yếu tố về môi trường, thực phẩm, chế độ ăn uống. Vậy làm sao để kiểm soát được lượng đường?

Kiểm soát bệnh tiểu đường bằng thực phẩm thường ngày

Chuyên gia sức khỏe Bà Phạm Thị Thanh Hương từng tốt nghiệp Liên thông Cao đẳng Y Dược cho biết một số thực phẩm thường ngày có tác dụng kiểm soát đường trong máu mà ít ai biết đến:

  • Khổ qua

Đứng đầu chính là khổ qua (hay còn gọi là mướp đắng) thực phẩm có công dụng giảm lượng đường trong máu.

Trong khổ qua có chứa một số hóa chất tác động đến lượng đường glucose hoặc lượng hormone insulin nhằm đẩy mạnh quá trình tiết insulin, cải thiện được khả năng tế bào hấp thu đường glucose, đồng thời có thể cản trở gan tiết quá nhiều glucose. Người dùng, có thể bổ sung khổ qua vào bữa ăn hàng ngày hoặc làm sinh tố (50ml/1 ngày).

  • Lá cà-ri

Với tác dụng hạ đường huyết nên rất được nhiều người tin tưởng và sử dụng, khuyến cáo nên bổ sung 25 g lá cà ri vào buổi trưa và 25g vào buổi tối mỗi ngày) trong suốt 6 tháng giảm được lượng đường trong máu từ 8,4 xuống còn 6,2.

  • Châm cứu

Bên cạnh, một số thực phẩm trên thì người dùng có thể kết hợp thêm phương pháp châm cứu để kiểm soát lượng đường trong máu. Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh – giảng viên khoa Cao đẳng Dược học cho biết khi châm cứu sẽ giảm được lượng đường trong máu từ 21 xuống 6,5.

  • Táo

Quả táo – tác dụng kiềm chế bệnh tiểu đường

Được nhận định là thực phẩm rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường với công dụng kiểm soát lượng đường trong máu do trong táo có chứa hàm lượng pectin cao, loại chất giúp làm giảm nhu cầu insulin trong cơ thể. Chính vì vậy, nhiều chuyên gia sức khỏe khuyên rằng mỗi người nên ăn một quả táo/1 ngày.

  • Bông cải xanh

Trong bông cải xanh rất giàu hàm lượng crom giúp điều hòa lượng đường trong máu và insulin đồng thời giảm các nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hợp chất sulforaphane có trong bông cải xanh có thể giúp các bệnh nhân tiểu đường giảm nguy cơ bị đau tim và đột qụy và các phần tử gây hại cho tế bào?

  • Tập thể dục đều đặn

Một trong những yếu tố chính không thể thiếu đối với bệnh nhân tiểu đường chính là tập thể dục thường xuyên. Giúp người bệnh tăng cường sức đề kháng, kiểm soát béo phì cũng như phòng tránh bệnh tiểu đường. Thứ hai, tập thể dục làm giảm tác dụng phụ của bệnh tiểu đường và nên thực hiện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Tin chắc rằng với những thông tin mà chuyên gia sức khỏe Phạm Hồng Nhung tốt nghiệp Văn bằng 2 Dược Hà Nội chia sẻ hi vọng có thể giúp người bệnh hạn chế tiến triển của bệnh tiểu đường.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh Gout – Phòng Tránh Và Điều Trị

Gout đuợc xem như là “bệnh của vua chúa” vì thường xuất hiện trên những người giàu sang với những đồ ăn thức uống của người giàu. Ngày nay người ta biết rõ rằng đây là một rối loạn phức tạp ảnh hưởng lên mọi người không chỉ riêng cho người giàu. Tại Việt Nam, hiện có đến hàng triệu người đang phải khổ sở vì bệnh này.

Biểu hiện đặc trưng bệnh gút thường bạn bị đánh thức đột ngột vào nửa đêm, nguyên nhân là ngón chân cái như bị lửa đốt. Nó nóng rát, sưng phồng, đau đớn và cảm giác nặng nề không thể chiu đựng nổi. Trường hợp này có lẽ bạn đang bị cơn Gout cấp tính (viêm khớp do Gout) – một dạng viêm khớp đặc trưng bởi các cơn đau nặng nề, đột ngột, khớp sưng đỏ.

Nam giới thường mắc bệnh này nhiều hơn phụ nữ. Bệnh Gout ở nữ thường xảy ra sau mãn kinh. Đây là một bệnh chữa trị được và có nhiều cách để phòng ngừa tái phát.

1. Dấu hiệu và triệu chứng bệnh Gout:

Các triệu chứng bệnh gout hầu hết là cấp tính, xảy ra một cách đột ngột, thường vào ban đêm, không có triệu chứng báo trước. Gồm:

  • Đau khớp dữ dội. Gout thường ảnh hưởng những khớp lớn trên ngón chân cái, nhưng cũng có thể ở khớp bàn chân, mắt cá chân, gối, bàn tay, cổ tay,…Cơn đau điển hình có thể kéo dài 5-10 ngày rồi ngưng. Khó chịu sẽ giảm dần dần sau 1-2 tuần, các khớp có vẻ không có gì bất thường.
  • Viêm đỏ. Các khớp bị sưng đỏ và đau.

Nguyên nhân :

Bệnh gút do nồng độ acid uric trong máu tăng quá cao. Acid uric là một sản phẩm phụ tạo ra do sự thoái giáng của purin. Chất này có thể thấy trong tự nhiên như một số loại thực phẩm – tạng động vật như gan, não, thận, lách – và cá trồng, cá trích, cá thu. Purin cũng có trong tất cả các loại thịt, cá và gia cầm.

Thông thường thì acid uric bị phân hủy trong máu và được thải ra ngoài qua thận để ra nước tiểu. Nhưng đôi khi cơ thể bạn tạo ra quá nhiều acid uric hoặc thải acid này ra nước tiểu quá ít. Hậu quả là acid uric trong máu tăng lên, tích lũy dần dần và lắng đọng thành những tinh thể sắc nhọn hình kim tại các khớp hoặc các bao quanh khớp gây ra triệu chứng đau đớn, viêm sưng khớp.

Một số tình trạng khác, gọi là giả Gout, cũng có tình trạng lắng đọng tinh thể ở khớp nhưng không phải tinh thể acid uric mà là tinh thể calcium pyrophosphate dihydrate. Bệnh giả Gout cũng có thể gây đau khớp ngón chân cái tương tự Gout nhưng thường thì ở các khớp lớn hơn như gối, cổ tay hoặc mắt cá chân.

2. Yếu tố gây bệnh:

Những yếu tố hay hoàn cảnh sau có thể làm tăng acid uric máu cũng như tăng nguy cơ bệnh Gout:

Lối sống: Thường nhất là uống nhiều cồn (alcohol), đặc biệt là bia. Uống nhiều nghĩa là hơn hai cốc ở nam và một cốc ở nữ mỗi ngày. Nếu thể trọng tăng cao hơn cân nặng lý tưởng 15kg cũng làm tăng nguy cơ bệnh Gout.

Một số bệnh lý và thuốc: Một số bệnh lý và thuốc điều trị cũng có thể làm bạn tăng nguy cơ bị Gout, như tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ trong máu cao, hẹp lòng động mạch (do xơ vữa động mạch), phẫu thuật, các bệnh lý và tổn thương nặng, đột ngột, ít vận động,…cũng làm tăng acid uric máu. Một số thuốc như lợi tiểu thiazide (một thuốc điều trị tăng huyết áp bằng cách làm giảm lượng muối và nước trong cơ thể), aspirin liều thấp và cyclosporine (một thuốc sử dụng cho những người được ghép mô để chống thải loại mảnh ghép). Hóa trị liệu trong một số bệnh như ung thư làm hủy diệt tế bào và phóng thích một lượng lớn purin vào máu.

Gen di truyền: Một phần tư số bệnh nhân bị Gout có tiền sử gia đình bệnh này.

Tuổi và giới: Nam giới có tần suất bệnh cao hơn nữ. Phụ nữ có nồng độ acid uric máu thường thấp hơn nam, nhưng đến tuổi sau mãn kinh lại tăng lên. Nam thường bị Gout trong khoảng 30-50 tuổi, còn nữ từ 50-70.

3. Biến chứng:

Một số bệnh nhân bị Gout tiến triển đến viêm khớp mạn tính, thường có sự thay đổi màu do lắng đọng các tinh thể dưới da cọi là sạn urat (tophi). Một số ít có thể bị sỏi thận.

4. Phương pháp điều trị bằng thuốc tây

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) dùng làm giảm đau, kháng viêm trong các cơn Gout cấp tính. Gồm các thuốc như: indomethacin (Indocin) hoặc các thuốc bán tự do ở nhà thuốc như Ibuprofen (Advil, Motrin,…). Bác sĩ cũng có thể kê toa cho bạn các kháng viêm steroid như prednisone.

Tuy nhiên hãy cẩn thận với các thuốc này và tham vấn ý kiến bác sĩ của bạn cụ thể cách dùng và thời gian dùng (thường chỉ nên dùng từ 3-10 ngày), vì nếu điều trị kéo dài chúng có thể gây các biến chứng như viêm loét và xuất huyết dạ dàt tá tràng.

Trường hợp bạn bị cơn Gout cấp, bác sĩ có thể cho bạn dùng Colchicin hoặc chích Cortisone thẳng vào khớp, đồng thời dùng các biện pháp điều trị ngăn ngừa nhằm hạ lượng acid uric trong máu của bạn.

5. Phòng ngừa bệnh gút:

Người bị bệnh gout phải kiêng một số thực phẩm

Hiện chưa có cách nào chắc chắn để ngăn ngừa sự khởi phát và tái phát của các cơn Gout. Nếu bạn bị Gout, bác sĩ của bạn sẽ cho bạn dùng một số thuốc giúp ngăn ngừa hoặc làm giảm thiểu độ nặng của các cơn tái phát sau này. Các thuốc này gồm có Allopurinol (Zyloprim, Aloprim) và probenecid (Benemid), dùng hàng ngày giúp giảm nồng độ và tốc độ sản xuất acid uric. Việc duy trì nồng độ acid uric ổn định ở giới hạn bình thường là cách ngăn ngừa bệnh Gout lâu dài và hiệu quả nhất.

Tự chăm sóc bản thân:

Thay đổi lối sống không thể điều trị bệnh Gout, nhưng rất hữu ích để hỗ trợ điều trị.

6. Các biện pháp sau giúp giảm và ngăn ngừa triệu chứng :

  • Giảm béo. Duy trì cân nặng hợp lý bằng cách giảm cân từ từ giúp giảm nồng độ acid uric máu, đồng thời giảm bới sự chịu đựng sức nặng của các khớp. Tuy nhiên không nên nhịn đói để giảm cân nhanh vì như vậy lại càng làm tăng acid uric máu.
  • Tránh ăn quá nhiều đạm động vật. Đây là nguồn chứa nhiều purin. Các thực phẩm chứa nhiều purin như tạng động vật (gan, thận, não, lách), cá trồng, cá trích, cá thu,…các loại thịt, cá, gia cầm chứa ít purin hơn.
  • Giới hạn hoặc tránh rượu. Uống quá nhiều rượu làm giảm bài tiết acid uric. Giới hạn dưới hai cốc mỗi ngày nếu bạn là nam, môt cốc nếu bạn là nữ. Nếu bạn đang bị Gout, tốt nhất nên tránh hoàn toàn rượu bia.
    Ăn uống nhiều nước, chất lỏng. Dịch làm pha loãng nồng độ acid uric trong máu bạn.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bật mí một số mẹo dân gian chữa trị viêm amidan hiệu quả

Viêm amidan căn bệnh phổ biến nước ta, bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nếu người thân trong gia đình mắc phải thì bạn hãy tìm hiểu một số bài thuốc nam và mẹo dân gian chữa  viêm amidan hiệu quả bạn hãy thử áp dụng nhé!

Sử dụng một số mẹo dân gian chữa trị bệnh viêm amidan:

Chữa viêm amidan bằng cách súc miệng bằng nước muối

Các bác sĩ làm công tác giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, muối có có khả năng kháng khuẩn cao, loại bỏ các loại vi khuẩn và mảng bám bên trong vòm họng. Bên cạnh đó muối còn là 1 loại gia vị không thể thiếu phía trong mỗi căn bếp. Nước muối loãng có công dụng tránh sự xâm lấn của vi khuẩn, giảm thiểu sự khó chịu ở vùng cổ họng giúp cổ họng dịu bớt dù chúng không có khả năng chữa viêm amidan tận gốc.

Lấy một muỗng cafe muối biển hòa vào một cốc nước ấm sử dụng để súc họng 3 đến 4 lần trong ngày là phương thức thực hiện đơn giản mà bạn có thể làm ngay tại gia đình.

Bài thuốc với sơn đậu căn điều trị căn bệnh viêm amidan

Sơn đậu căn là rễ cây sơn đậu, hay còn gọi là cây quảng đậu, hòe Bắc Bộ. đậu căn có ở nhụy. Vào mùa thu, người ta thu hoạch rễ, rửa sạch, phơi sấy khô. Trước khi dùng, đem cắt đoạn 3 – 5cm, sao vàng. Về mặt hóa học, rễ sơn đậu chứa alcaloid, flavonoid… matrin, oxymatrin, anagynin, Methylcytisin. Ngoài ra còn có pterocarpin, sophoranon,…vì những thành phần này có trong sơn đậu căn nên chúng được dùng làm thuốc kháng viêm diệt khuẩn trong chữa trị viêm amidan hốc mủ rất tốt.

Nguyên liệu: Rễ cây sơn đậu 10g, mướp tươi 250g, gừng tươi 3g.

Cách dùng: cả 3 nguyên liệu đem gọt bỏ vỏ, rửa sạch, cho vào ấm đổ 3 chén nước sắc còn 1 bát rồi chia ra thành 3 lần uống trong ngày. Chỉ cần uống 3 ngày liên tiếp như vậy có tác dụng chữa viêm họng, đau họng, viêm amidan mãn tính rất hiệu nghiệm.

Bài thuốc từ chanh và đường phèn hỗ trợ điều trị dứt điểm bệnh viêm amidan

Nước chanh tươi có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm rất tốt. Bên cạnh đó, đường phèn giúp làm dịu cổ họng, tiêu viêm. Sử dụng bài thuốc với sự kết hợp 2 nguyên liệu này có tác dụng chữa bệnh viêm amidan mãn tính có kèm theo triệu chứng khô miệng, rát họng.

Bạn cần lấy chanh tươi thái lát, cho thêm đường phèn vào cốc rồi đổ nước sôi vào hãm uống mỗi ngày 2 cốc. Cần áp dụng thường xuyên sẽ mang lại hiệu quả trị bệnh.

Đây là những bài thuốc nam đơn giản dễ thực hiện mà các bạn có thể áp dụng để điều trị chứng viêm amidan cho mình và những người thân. Hi vọng với những cách làm đơn giản này sẽ nhanh chóng giúp các bạn đánh bay những triệu chứng khó chịu để lấy lại sức khỏe cho mình.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version