Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Người mắc bệnh viêm amidan nên ăn gì?

Người bị viêm amidan, những cơn đau họng và sưng rát làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và ăn uống hàng ngày, nếu không lựa chọn được những thực phẩm phù hợp sẽ không chỉ gây đau, mà lâu dài sẽ phức tạp khó điều trị hơn. Vậy người mắc bệnh viêm amidan nên ăn gì?

Chế độ ăn cho người bị viêm amidan

Bác sĩ Dương Trường Giang – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho rằng, với người bị viêm amidan tình trạng ăn uống khó nuốt, chán ăn rất phổ biến, vì vậy những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, mềm và dễ nuốt là lựa chọn lý tưởng để giảm các triệu chứng khó chịu và điều trị viêm amidan hiệu quả.

Người mắc bệnh viêm amidan nên ăn những gì?

Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị, chế độ ăn uống đối với bệnh nhân viêm amidan cũng rất quan trọng. Bởi tất cả các đồ ăn, thức uống khi bệnh nhân sử dụng, đều phải đi qua cổ họng. Vì thế dù không muốn thì chúng cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ bệnh.

Các chuyên gia dinh dưỡng đã khuyến cáo, bệnh nhân viêm amidan chỉ nên ăn những thực phẩm sau đây:

Thức ăn dạng rắn

Chỉ chuyển sang thức ăn dạng rắn khi viêm amidan đã được điều trị triệt để và người bệnh không còn đau họng. Nên chọn các thực phẩm dạng rắn không gây kích ứng cổ họng, chẳng hạn như thịt gà nướng, thịt bò nướng, bánh mì ngũ cốc nguyên hạt và trái cây.

Thức ăn mềm

Người bị viêm amidan có thể ăn các loại thức ăn mềm, dễ nuốt như sữa chua, cháo loãng… Sau đó dần dần chuyển sang các loại thức ăn khác khi cổ họng đã bớt đau. Để bổ sung chất xơ cho cơ thể, có thể lựa chọn khoai tây nghiền, rau củ quả nướng mềm. Ngoài ra súp hoặc mì có chứa rau cũng là lựa chọn lành mạnh cho bệnh nhân viêm amidan.

Chất lỏng

Uống nhiều nước, bổ sung chất lỏng cho cơ thể khi bị viêm amidan là rất quan trọng. Vì điều này sẽ giữ cho năng lượng ở mức ổn định và tránh xảy ra mất nước. Nên chọn các loại đồ uống như nước trái cây hoặc nước canh ấm. Lưu ý không uống quá nóng có thể khiến tình trạng đau họng trở nên tồi tệ hơn.

Ngoài ra cũng nên tránh các loại nước ép trái cây có tính axit như cam, chanh. Soda, cà phê và trà cũng nên hạn chế sử dụng.

Viêm amidan giai đoạn đầu không quá nguy hiểm, nhưng nếu để bệnh kéo dài chuyển thành mãn tính có thể dẫn đến nhiều nguy hại như áp-xe amidan, viêm thanh khí phế quản, viêm mũi dị ứng, bệnh viêm xoang, viêm tai giữa, viêm thận, viêm khớp, viêm tim, nhiễm khuẩn huyết… và việc điều trị viêm amidan cũng sẽ rất khó khăn. Do đó, ngoài chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, phù hợp, nắm rõ những kiến thức khi bị viêm amidan kiêng ăn gì thì việc điều trị theo hướng dẫn của thầy thuốc là điều cần thiết. Hãy luôn chăm sóc, bảo vệ sức khỏe đúng cách bởi đó là tài sản quý giá nhất mà chúng ta có được.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bài thuốc chữa viêm amidan hiệu quả từ cây Bồ công anh

Bồ công anh không chỉ là loại cây cỏ dại mà còn là loại thuốc nam có công dụng chữa được nhiều bệnh rất hiệu quả nhưng ít ai biết đến. Cùng tham khảo bài thuốc chữa viêm amidan từ công dụng của Cây bồ công anh dưới đây!

Chữa viêm amidan nhờ công dụng tuyệt vời của Bồ công anh

Tìm hiểu Cây Bồ công anh

Cây bồ công anh có tên khoa học là Lactuca indica L., Họ Cúc – Asteraceae, trong dân gian cây bồ công anh còn gọi là cây bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mũi mác, diếp trời. Bồ công anh nhỏ cao 0,6 – 1,0m, thân mọc thẳng, nhẵn, không cành. Lá dài 30cm rộng 5 – 6cm, mép có răng cưa thưa. Bấm vào lá và thân đều thấy tiết ra nhũ dịch màu trắng đục như sữa. Bồ công anh mọc hoang nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Bồ công anh có hoa nở vàng và có vị ngọt. Hoa này có thể giải được các độc do thức ăn gây ra. Đem hoa sắc với nhẫn đông đằng uống với rượu để trị nhũ ung rất hiệu quả. Riêng nhựa của bồ công anh bôi.

Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu – giảng viên Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bồ công anh có tính thanh nhiệt, giải độc và có tính sát trùng, diệt nấm khuẩn và các bệnh ngoài da hiệu quả. Từ đó nó có thể dùng để chữa các bệnh mụn nhọt, lở loét,…

Bài thuốc chữa viêm amidan hiệu quả từ cây bồ công anh

Nguyên liệu: Bồ công anh 16g, cỏ nhọ nồi 16g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 16g, sinh địa 12g, sơn đậu căn 12g, huyền sâm 12g, bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, xạ can 6g, cát cánh 6g.

Tất cả đem sắc uống hằng ngày. Bài thuốc bồ công anh trên hiệu quả trong mọi bệnh của đường hô hấp đặc biệt là bệnh viêm amidan, nhưng một vài lưu ý là việc sử dụng bài thuốc trên là không nên sử dụng với phụ nữ đang mang bầu hoặc sau khi sinh.

Ngoài công dụng chữa viêm amidan Bồ công anh còn được sử dụng chữa trị một số bệnh như:

Chữa sưng vú, tắc tia sữa: 20 – 40g lá tươi, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ vú sưng đau, ngày 1 – 2 lần. Hoặc Bồ công anh 120g, Sài đất 80g, lá quýt hôi 40g, nước 60ml sắc còn 200ml, chia 2 lần uống sáng và tối.

Chữa đau dạ dày: Bồ công anh 20g, lá khôi 15g, lá khổ sâm 10g, nước 300ml, đun sôi 15 phút, thêm chút đường đủ ngọt, uống 1 ngày 1 thang. Uống đợt 10 ngày, nghỉ 3 ngày rồi uống tiếp, uống đến khi khỏi bệnh.

Tham khảo thêm : http://benhhetieuhoa.com/viem-amidan-man-tinh-chua-nhu-nao.html

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Vỏ Quế hỗ trợ điều trị ung thư?

Quế là 1 trong 4 vị thuốc cực tốt trong Đông y, nó được xếp ngang hàng cùng các loại thảo dược quý hiếm như Sâm, Nhung, Phụ, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng Quế có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư.

Cây Quế trồng càng lâu năm chất lượng vỏ quế càng tốt.

Quế là một  trong những gia vị có tuổi đời hàng nghìn năm, xứng đáng là một loại thực phẩm chức năng cần được thừa kế nghiêm túc trong y học cổ truyền phương Đông.

Công dụng của Quế

Trong Đông y, Quế có hương vị ngọt, cay và mùi thơm đặc trưng đồng thời là nguồn cung cấp các khoáng chất như kali, canxi, sắt, mangan, kẽm và ma giê. Nó chứa một lượng cao vitamin A, niacin, axit pantothenic và pyridoxine. Quế còn chứa chất xơ và chất chống oxy hoá. Đặc biệt có nghiên cứu chỉ ra Quế có tác dụng điều trị ung thư.

8 công dụng đặc biệt của của quế trong việc hỗ trợ điều trị bệnh:

  • Tiếp thêm năng lượng:

Quế được sử dụng trong các bài thuốc, thức ăn chữa cảm lạnh, chướng bụng đầy hơi, buồn nôn, tiêu chảy và đau bụng kinh.

  • Tăng sức đề kháng:

Quế kết hợp với táo tàu, cam thảo, sắc uống tăng cường sức đề kháng, điều hoà giao lưu các mảng mỡ bảo vệ cơ thể và nội tạng.

Quế kết hợp với thược dược, cam thảo sắc uống, bồi bổ tân dịch, đánh tan khí độc, gió độc. Và khi sử dụng quế kết hợp với rễ thược dược, cam thảo, táo tàu, gừng sống, sắc uống, chữa nhức đầu, nóng đổ mồ hôi, sợ gió.

  • Giảm cholesterol xấu

Các nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ cần thêm nửa thìa bột Quế có thể giúp hạ thấp cholesterol xấu, hỗ trợ sức khoẻ tim mạch.

Khai thác vỏ quế.

  • Tác dụng giảm viêm:

Với một thìa bột Quế mỗi ngày có thể giúp giảm đau cho các bệnh thường gặp như viêm khớp, giảm đau và sưng tấy.

  • Hỗ trợ tiêu hoá:

Quế giúp giảm chứng khó tiêu, đầy hơi và buồn nôn. Lượng chất xơ cao trong quế có thể trợ giúp cho những người bị hội chứng ruột kích thích.

  • Làm ấm cơ thể: 

Vào mùa đông, khi thêm Quế vào chế độ ăn uống giúp bạn tăng nhiệt độ cơ thể để chống lại cái giá lạnh của thời tiết.

  • Tăng trí nhớ: 

Quế giúp tăng trí nhớ và khả năng nhận thức của não bộ.

  • Giảm đau khớp: 

Uống dung dịch 1/2 thìa cà phê Quế pha với 1 thìa cà phê mật ong vào buổi sáng có thể cắt cơn đau khớp ngay sau một tuần.

  • Kìm hãm vi khuẩn phát triển:

Quế trộn vào thực phẩm sẽ kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và tốc độ ôi thiu sản phẩm, phát huy tác dụng như chất bảo quản tự nhiên, không độc hại.

  • Trị mụn trứng cá: 

Dầu và vỏ Quế là hợp chất cực mạnh chống lại mụn trứng cá. Chúng phát huy tác dụng loại bỏ mụn nước, làm sáng da, ngăn ngừa mụn lan rộng.

Quế là một trong những vị thuốc quý trong Đông y.

  • Giúp cai thuốc lá: 

Bất cứ khi nào thèm thuốc lá, hãy lấy một mảnh Quế chi và nhai trực tiếp hoặc uống trà quế để giảm cơn thèm thuốc.

  • Hỗ trợ chống ung thư: 

Quế có thể ngăn chặn nguy cơ ung thư ruột kết. Ngoài ra, quế còn giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu, tính chất đặc biệt có ý nghĩa đối với những người bị bệnh tiểu đường

Những lưu ý khi sử dụng quế:

Trừ khi có chỉ định và giám sát của bác sĩ, những người đang dùng thuốc trị đái tháo đường hoặc biệt dược tác động lên nồng độ glucoza trong máu, hoặc nồng độ insulin không nên áp dụng quế theo liều điều trị.

Đặc biệt Quế kỵ với Phụ nữ có thai và những người có tính nhiệt. Khi dùng quế thì phải kiêng hành, hoặc dùng hành kiêng quế.

Nguyễn MinhBenhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Nhi Khoa

Phòng Tránh Viêm Phế Quản Cho Bé

Viêm phế quản là chứng bệnh thường gặp ở trẻ vì viêm nhiễm đường hô hấp do thời tiết. Cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết và cách điều trị cũng như cách phòng tránh căn bệnh này cho trẻ nhỏ hiệu quả.

Viêm phế quản ở trẻ em là bệnh khá thường gặp

Theo các bác sỹ, để điều trị và phòng tránh viêm phế quản ở trẻ em, phải giữ ấm cho trẻ, giúp trẻ làm sạch các đường phế quản nghĩa là giúp trẻ tống đàm nhớt ra khỏi cuống phổi để trẻ dễ thở hơn.

Không nhất thiết là phải dùng kháng sinh, chỉ dùng khi có bằng chứng rõ là nhiễm khuẩn, và điều này sẽ được bác sỹ đánh giá và cho y lệnh.

Người lớn không nên tự ý cho uống thuốc chống ho khi thấy con mình ho quá nhiều. Nếu ho giúp bé tống hết đờm ra ngoài thì hoàn toàn lại là việc rất hữu ích, nó sẽ giúp bé mau chóng bình phục hơn.

Cho bé uống nhiều nước ấm mỗi ngày, để giúp bé không bị tắc nghẽn sung huyết. Không khí trong nhà phải sạch sẽ, không bụi bẩn và không khói thuốc sẽ tránh cho bé cảm giác khó chịu, đề phòng viêm nhiễm đường hô hấp.

Cho bé uống nhiều nước để ngừa viêm phế quản.

Khi bé sốt nhẹ chỉ cần uống nhiều nước, mặc đồ thoáng mát, rút mồ hôi, không nên ủ kín bé hoặc mặc đồ có nhiều chất liệu tổng hợp, nếu bé sốt cao trên 38 độ thì có thể cho bé uống acetaminophen hay ibuprofen để giúp bé hạ sốt và giảm đau. Ngay khi trẻ bị cảm lạnh hay bắt đầu ho sổ mũi thì cũng nên điều trị dứt điểm ngay, để tránh các biến chứng về sau. Trong trường hợp bé có biểu hiện thở mệt hay thở nhanh, da tái hoặc không ăn uống, nôn tất cả thì bạn nên đưa bé tới bệnh viện ngay trước khi quá muộn vì khi đó bé đang gặp nguy hiểm.

Khi trẻ bị bệnh không nên ép trẻ ăn, chỉ cần cho uống nước nhiều, cho ăn thức ăn lỏng dễ tiêu, như nước súp, nước cháo, nếu trẻ đòi ăn nữa có nghĩa là cháu bắt đầu hồi phục bệnh. Sau khi khỏi bệnh, trẻ vẫn cần được theo dõi sát và chăm sóc chu đáo để tránh tái phát bệnh.

Tránh để trẻ bị nhiễm lạnh nhất là khi thời tiết đột ngột chuyển từ nóng sang lạnh, thường xuyên giữ ấm trẻ. Về mùa lạnh, các cô nuôi dạy trẻ cần chú ý bố trí giờ chơi, giờ tập luyện ngoài trời cho các cháu phù hợp với thời tiết trong ngày.

Lưu ý: Viêm phế quản là do một loại virut gây nên, điều này đồng nghĩa với việc thuốc kháng sinh sẽ không đem lại ích lợi gì cho việc điều trị.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Một trong những vấn đề mà rất nhiều ông bố bà mẹ lo lắng cho sức khỏe của con em mình đó là chảy máu cam. Vậy nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa chảy máu cam như thế nào?

Chảy máu cam: Nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa

Chảy máu cam là gì?

Chảy máu cam có thể là đáng sợ, nhưng chúng thường không phải là dấu hiệu của bất cứ điều gì nghiêm trọng và thường có thể được điều trị tại nhà. Trong chảy máu cam, máu chảy từ một hoặc cả hai lỗ mũi. Nó có thể nặng hoặc nhẹ và kéo dài từ vài giây đến 10 phút trở lên.

Hiện tượng chảy máu cam hay chảy máu mũi là bệnh thường gặp, là hiện tượng niêm mạc mũi dễ bị chảy máu do mũi nằm ở giữa mặt và có nhiều mạch máu tập trung với mạng lưới dày đặc, thành mạch đàn hồi kém. Chảy máu cam xảy ra khi lớp lót bên trong mũi bị kích thích hoặc khi các mạch máu trong mũi bị khô và gãy. Tùy thuộc vị trí bị chảy máu, người ta chia chảy máu cam làm hai loại: Chảy máu mũi trước và Chảy máu mũi sau.

Đối tượng thường bị chảy máu cam là những ai?

Chảy máu cam là khá phổ biến và hầu hết mọi người sẽ trải qua. Bất cứ ai cũng có thể bị chảy máu cam, nhưng đối tượng thường ảnh hưởng nhất là:

  • Trẻ em từ 2 đến 10 tuổi
  • Người cao tuổi
  • Phụ nữ mang thai
  • Những người thường xuyên uống  aspirin  hoặc thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin
  • Người bị rối loạn đông máu, chẳng hạn như haemophilia

Chảy máu cũng có thể nặng hơn hoặc kéo dài hơn nếu bạn dùng thuốc chống đông máu, có rối loạn đông máu hoặc có huyết áp cao (tăng huyết áp) .

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Theo nhiều chia sẻ trên trang tin tức Y Dược, chảy máu cam thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên, chảy máu cam thường xuyên hoặc nặng có thể cho thấy các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như huyết áp cao hoặc rối loạn đông máu, và cần được kiểm tra.

Chảy máu quá mức trong một khoảng thời gian dài cũng có thể dẫn đến các vấn đề khác như thiếu máu. Chảy máu cam có thể do một số nguyên nhân khác nhau gây ra. Không phải lúc nào cũng có thể xác định được lý do chính xác tại sao xảy ra. Có thể chia làm 2 nhóm nguyên nhân: nguyên nhân trước mũi và nguyên nhân sau mũi.

Nguyên nhân trước mũi:

Phần lớn là chảy máu cam trước, có nghĩa là chảy máu xuất phát từ thành giữa hai kênh mũi (vách ngăn dưới), ngay bên trong mũi nơi chứa nhiều mạch máu nhỏ li ti. Nguyên nhân trước mũi bao gồm:

  • Ngoáy mũi, đặc biệt móng tay sắc nhọn
  • Hỉ mũi mạnh
  • Chấn thương nhỏ ở mũi
  • Mũi bị tắc hoặc nghẹt thường do nhiễm trùng như cảm lạnh hoặc cảm cúm
  • Viêm xoang
  • Không khí khô hoặc sự gia tăng nhiệt độ làm khô bên trong mũi
  • Sốt cỏ khô hoặc dị ứng khác
  • Sử dụng quá nhiều  thuốc thông mũi
  • Cấu trúc mũi bất thường bẩm sinh, cánh mũi lệch

Một số ít trường hợp là chảy máu cam sau, có nghĩa là chảy máu bắt nguồn từ các nhánh động mạch cung cấp máu cho không gian bên trong mũi (khoang mũi).

Hướng điều trị chảy máu cam hiện nay là gì?

Chảy máu mũi nhẹ: trẻ ngồi đầu cúi về trước, dùng ngón trỏ và ngón cái bóp hai cánh mũi trong vòng 10 – 15 phút. Nhét bông hoặc bấc vào tiền đình mũi nơi chảy máu. Có thể đốt điện lưỡng cực.

Chảy máu cam có gây nguy hiểm đến tính mạng không?

Chảy máu mũi vừa: nhét mũi trước, dùng bấc hay merocel nhét vào hốc mũi đang chảy máu theo hệ thống đèn xếp từ trên xuống dưới, và từ trong ra ngoài. Kiểm tra lại sau khi nhét bấc. Nếu không hết chảy máu có thể nhét mũi sau.

Chảy máu mũi nặng: nhét mũi sau.

– Dùng bông cầu tấn ở vùng vòm, sau đó nhét mũi trước như kỹ thuật trên. Cột hai dây của bông cầu vào một cái phao ở cửa mũi trước. Một sợi dây ở họng được dán băng keo ở má. Sợi này dùng để rút bông cầu sau này.

– Kiểm tra kỹ sau nhét mũi sau. Sau 24 giờ, nếu không hết chảy máu phải thắt động mạch hàm trong, hoặc động mạch cảnh ngoài. Có thể dùng bao cao su đặc biệt loại có eo ở giữa. Đưa vào mũi một phần ở vòm, eo ở cửa mũi sau và phần kia chiếm hốc mũi. Bơm phồng lên. Cầm máu bằng phương tiện nội soi (nếu có phương tiện): khi thất bại với các phương pháp trên như gây mê, nội soi tìm nơi chảy máu, đốt điện cầm máu.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh tăng huyết áp và phương pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả

Tăng huyết áp là bệnh lý có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khác nhau, làm cho người bệnh tàn phế thậm chí là tử vong vậy phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như thế nào?

Bệnh tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp là gì?

Tăng huyết áp là bệnh lý thường gặp và có thể gây ra nhiều biến chứng khác nhau như: tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ, có khả năng dẫn đến suy thận nếu không được kiểm soát tốt. Tăng huyết áp (THA) còn được gọi là kẻ giết người thầm lặng vì chúng thường không có những biểu hiện hay triệu chứng cảnh báo trước.

Trị số huyết áp

  • HA tâm trường bình thường là 84-89; 90-104 là hơi cao và từ 105 trở lên là cao
  • HA tâm thu (số trên) bình thường là từ 120-139; 140-159 là hơi cao và 160 trở lên là cao.
  • Dưới 40 tuổi, HA 145/80; dưới 50 tuổi, HA 150/80; dưới 60 tuổi HA 160/ 90 và trên 60 tuổi, HA 165/95 được coi là có khuynh hướng cao.

Các yếu tố ảnh hưởng đến trị số HA

Việc huyết áp thay đổi và có khuynh hướng tăng cao có thể do ảnh hưởng của các yếu tố như:

  • Tuổi tác (tuổi tác càng cao nguy cơ tăng HA càng lớn)
  • Người bị thừa cân hoặc nguy cơ béo phì
  • Lối sống thiếu lành mạnh (hút thuốc lá, sử dụng chất kích thích nhiều, không vận động……)
  • Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp….

Điểm danh 3 biện pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp

Chuyên trang bệnh học chuyên khoa chia sẻ 3 phương pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp như sau:

  • Chế độ ăn uống khoa học

Điều đầu tiên để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp chính là duy trì cân nặng ở mức hợp lý. Vì những người thừa cân, béo phì thì nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp là rất cao. Chính vì vậy, bạn cần phải có chế độ ăn uống hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất dinh dưỡng:

  • Tăng cường ăn rau xanh và trái cây như: Cam, quýt, bưởi, táo, bơ, dâu, thanh long, chuối, dưa hấu, thơm… Đây đều là những loại chứa vitamin E, C hoặc kali giúp phòng ngừa bệnh cao huyết áp hiệu quả.
  • Ngũ cốc thô: Có tác dụng chống táo bón, chất xơ từ các loại ngũ cốc thô như gạo lứt, bắp, yến mạch, bánh mì đen… còn có tác dụng hạn chế sự hấp thu cholesterol vào máu, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và tăng cường khả năng tiết axit mật hỗ trợ tiêu hóa.
  • Cá: Bổ sung chất đạm và giúp giảm cholesterol máu.
  • Sử dụng chất béo không bão hòa: Để tiết giảm cholesterol, bạn nên dùng chất béo không bão hòa từ dầu ôliu, dầu bắp, hướng dương, đậu nành…

(Lưu ý, ngoài việc bổ sung các thực phẩm kể trên bạn nên hạn chế ăn nhiều muối, chất béo bão hòa, chất bột đường, thịt đỏ, các chất kích thích)

  • Luyện tập thường xuyên

Phương pháp phòng ngừa bệnh tăng huyết áp

Để phòng ngừa bệnh huyết áp, bạn cần lên kế hoạch duy trì luyện tập từ 30 – 60 phút/ ngày và 5 ngày/ tuần. Việc luyện tập còn giúp bạn tránh xa stress, hạn chế tình trạng huyết áp tăng Các hình thức tập luyện tốt cho sức khỏe mà bạn có thể chọn là đi bộ, bơi lội, các môn thể thao vừa sức …

  •  Sinh hoạt lành mạnh

Bên cạnh việc bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, các bạn nên thực hiện chế độ sinh hoạt lành mạnh để phòng chống tăng huyết áp như sau:

  • Không sử dụng chất kích thích, uống rượu bia, hút thuốc lá
  • Ăn đủ bữa, không ăn quá nhiều hay quá muộn.
  • Tránh thức khuya, ngủ đủ 8h/ mỗi ngày
  • Giữ tâm trạng thoải mái, tránh lo âu hay căng thẳng thần kinh
  • Sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng được khuyến cáo bởi các chuyên gia để phòng ngừa tim mạch và tăng huyết áp

Nguồn: benhhoc.edu.vn

 

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh chân tay miệng nguy hiểm như thế nào với trẻ nhỏ?

Trong thời điểm giao mùa (nhất là thời điểm chuyển giao thu đông), trẻ sẽ rất dễ gặp phải các bệnh về chân tay miệng khá nguy hiểm và cho đến nay nó vẫn đang có xu hướng gia tăng.

Bệnh chân tay miệng ở trẻ nhỏ

Bệnh tay chân miệng ở trẻ nhỏ là một trong những dịch bệnh giao mùa khá phổ biến. Tuy nhiên, theo Dược Sĩ Nam Anh (giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội), nếu không nắm rõ nguyên nhân để có những phương pháp phòng tránh kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh chân tay miệng là gì?

Các nghiên cứu khoa học cho thấy, tác nhân gây bệnh tay chân miệng thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Trong điều kiện hơi ẩm lạnh virus lây lan rất nhanh qua đường miệng, các chất tiết mũi miệng, phân hay bọt nước từ trẻ bệnh sang trẻ lành. 

Virut xâm nhập vào cơ thể của trẻ qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết và từ đó nó phát triển rất nhanh và sẽ gây ra các tổn thương ở da và niêm mạc. Vì vậy, mẹ phải cần hết sức chú ý đến trẻ để phát hiện sớm nhất, tránh gặp phải những biến chứng nghiêm trọng, sau khi thấy xuất hiện các biểu hiện của biến chứng mẹ hãy nhanh đưa trẻ đến bệnh viện trong vòng 6 giờ đầu để được cấp cứu kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết bệnh chân tay miệng

Bệnh tay có biểu hiện chính mà mắt quan sát được là các mụn nước nổi ở vùng tay, chân, miệng của trẻ. Khi quan sát thấy biểu hiện này mẹ quan sát trẻ trong 3- 6 giờ tiếp theo để nhận ra dấu hiệu bệnh nặng hay nhẹ. 

Một số dấu hiệu chân tay miệng thường gặp

Dấu hiệu thường thấy là sốt nhẹ, chán ăn, mệt mỏi, đau họng, ho, đau bụng, nổi ban đỏ trên da…Sau đây Giảng viên Cao đẳng Y Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp mẹ tổng hợp lại các dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng ở trẻ nhanh chóng.

  • Nổi ban trên da: Đây là dấu hiệu đặc trưng thường gặp khi trẻ bị chân tay miệng. Trong 1-2 ngày khi phát bệnh, trẻ sẽ có những nốt hồng ban đường kính nhỏ khoảng vài mm nổi trên nền da bình thường, sau đó to dần  thành bọng nước.
  • Trẻ sẽ thấy ban đỏ này xuất hiện nhiều ở ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông. Những nốt ban có kích thước to nhỏ khác nhau từ 2-5mm ở giữa có màu xám sẫm và có hình bầu dục.
  • Khi có những dấu hiệu nổi ban trên da bé thường không thấy đau, không ngứa và nhưng nó có thể kéo dài tới 10 ngày.
  • Khi các ban đỏ xuất hiện quanh miệng của trẻ sẽ gây loét miệng. Những vết loét này thường có đường kính từ 4-8mm và ở trong miệng, trên lưỡi và vòm miệng của trẻ và khiến bé gặp khó khăn khi nhai nuốt thức ăn. Có rất nhiều trường hợp với những dấu hiệu loét miệng cha mẹ lầm tưởng bé bị viêm loét miệng thông thường. Tuy nhiên, cha mẹ cần hết sức lưu ý với những biểu hiện này, khi có biểu hiện cần đưa trẻ tới cơ sở y tế để chẩn đoán chính xác bệnh.

Biện pháp phòng chống bệnh chân tay miệng

Hiện nay mặc dù chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh chân tay miệng ở trẻ nhưng việc chữa trị các triệu chứng và chế độ chăm sóc tốt sẽ giúp cải thiện sớm bệnh. 

  • Cha mẹ nên lưu ý đến trẻ để khi có biểu hiện nhanh chóng đưa trẻ tới trực tiếp các cơ sở y tế để bác sĩ thăm khám và có phương pháp điều trị phù hợp, giúp loại bỏ dần các dấu hiệu bệnh chân tay miệng.
  • Cha mẹ nên chăm sóc cho trẻ ngay tại nhà như: cho trẻ ăn những thực phẩm mềm lỏng dễ nuốt, tránh những thực phẩm cay, nóng khiến những vết loét miệng của bé trầm trọng hơn.

Cha mẹ nên dạy trẻ cách phòng tránh bệnh Chân tay miệng

  • Bệnh chân tay miệng ở trẻ thực chất là do virut đường ruột nên không thể điều trị bằng thuốc kháng sinh thông thường. Cha mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc điều trị bệnh chân tay miệng cho con. Theo Điều dưỡng viên Thu Hương (tốt nghiệp Liên Thông Cao đẳng Điều Dưỡng), khi trẻ có biểu hiện tốt nhất cha mẹ nên đưa bé đi khám và điều trị nội trú khi dấu hiệu bệnh chân tay miệng nặng.
  • Cha mẹ nên chăm sóc trẻ thật tốt, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng hằng ngày giúp trẻ tăng cường sức đề kháng, vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, tránh tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi, họng, nước bọt từ trẻ mắc bệnh.

Bệnh tay chân miệng ở trẻ được chuyên gia đưa vào danh sách bệnh thường gặp nó có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

Nguồn: Tin tức bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm họng cấp

Viêm họng cấp là bệnh tai mũi họng khá phổ biến hiện nay gây ra không ít những triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Nguyên nhân, triệu chứng gây ra bệnh là gì?

 

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh viêm họng cấp

Tình trạng viêm họng cấp ngày càng xảy ra nhiều hơn bệnh gây ra tình trạng sốt cao, rát họng,..khiến cho người bệnh đau đớn, mệt mỏi. vậy nguyên nhân và dấu hiệu nhận viết bệnh viêm họng cấp là gì?

Nguyên nhân gây bệnh viêm họng cấp

Theo Dược sĩ Đặng Nam Anh cho biết: có rất nhiều nguyên gây bệnh viêm họng cấp như:

  • Bệnh viêm họng cấp xuất hiện ở người mắc bệnh viêm amidan, viêm họng VA,…
  • Viêm họng cấp do vi khuẩn liên cầu, phế cầu hoặc một số loại vi khuẩn khác khu trú sẵn trong họng.
  • Vi rút cảm cúm, sởi cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến viêm họng cấp.

Bệnh thường xuất hiện sau khi tắm nơi có gió lùa, tắm không lau khô người mà mặc quần áo ngay. Bệnh cũng có thể xuất hiện khi đang ở trong nóng chuyển sang ngồi phòng máy lạnh hay khi gặp thời tiết thay đổi thất thường, lúc giao mùa từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại.

Nhiều trường hợp bị viêm họng là do vi khuẩn liên cầu nhóm A có thể gây ra viêm cầu thận thấp, thấp tim. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể chuyển sang mạn tính và tái phát nhiều lần.

Triệu chứng viêm họng cấp

Bệnh viêm họng cấp là bệnh thường gặp thường xuất hiện bất ngờ với biểu hiện sốt cao từ 39 đến 40 độ C, rát, đau họng khi nuốt. Đầu tiên là cảm giác khô nóng họng sau đó là hiện tượng đau rát tăng dần khi nuốt, nói hoặc ho. Bệnh nhân có thể bị tắc mũi, chảy nước mũi, khàn giọng hoặc ho khan. Amidan viêm to, hạch cổ sưng có khi có bựa trắng như nước cháo phủ ngoài bề mặt.

Bệnh viêm họng cấp nếu để kéo dài 7 đến 10 ngày có thể gây các biến chứng như viêm tai, bệnh viêm amidan, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm phế quản…

Điều trị viêm họng cấp

Việc điều trị bị viêm họng cấp có thể điều trị tại nhà nếu như bệnh có triệu chứng như, tuy nhiên trường hợp nặng thì nên bệnh nhân đến cơ sở Y tế khám và điều trị bệnh kịp thời tránh gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.

Theo thông tin Y học mới nhất cho biết việc đầu tiên bạn cần làm với bệnh nhân viêm họng hạt cần hạ sốt ngay nếu bệnh nhân sốt cao. Bệnh nhân đến ngay các cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

Ngoài ra, bệnh nhân cần súc miệng nước muối pha loãng thường xuyên. Với những bệnh nhân nhỏ tuổi có thể được bôi vào họng một số loại thuốc đặc trị, nhỏ nước mũi…

Cách phòng tránh viêm họng cấp

Phòng tránh viêm họng cấp

Để phòng tránh bệnh viêm họng cấp việc đầu tiên mà chúng ta nên làm là cần vệ sinh răng miệng, mũi họng thường xuyên hàng ngày. Chúng ta cần đánh răng vào mỗi buổi sáng, sau khi ăn và trước khi đi ngủ.

Nên tắm bằng nước ấm đặc biệt với những bệnh nhân đã mắc viêm họng cấp tái phát nhiều lần. Sau khi tắm cần lau khô người trước khi mặc quần áo dù ở bất cứ mùa nào. Không nên ngồi phòng điều hòa hoặc quạt gió ngay sau khi tắm vì như thế bạn rất mắc bệnh viêm họng hạt.

Sau khi bị viêm họng, cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa tai mũi họng hay phòng khám đa khoa để nhanh chóng xác định và có biện pháp điều trị kịp thời hiệu quả. Không nên để bệnh kéo dài vài ngày mới bắt đầu đi khám.

Bệnh nhân cũng không nên tự phán đoán bệnh và tự ý mua thuốc về điều trị. Rất có thể việc tự điều trị sẽ khiến bệnh viêm họng cấp kéo dài và trở thành mạn tính sẽ rất khó điều trị. Cần sự tư vấn, thăm khám và điều trị của bác sĩ để tránh bệnh viêm họng cấp trở nên trầm trọng hơn gây ra những biến chứng đáng tiếc.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bật mí bí quyết giúp bạn tránh xa cảm cúm hiệu quả

Trời trở lạnh cũng là lúc các bệnh cảm cúm tăng mạnh nhất. Vậy cần làm gì để phòng tránh căn bệnh khó chịu này? Sau đây là những cách phòng tránh bệnh cảm cúm hiệu quả nhất.

cảm cúm

Theo như tìm hiểu của các chuyên gia tại Trường cao đẳng y dược Pasteur TPHCM thì việc giữ cho mình càng ít hắt hơi, sổ mũi càng tốt; rửa tay và vệ sinh mũi sau khi tham gia giao thông công cộng, đến những nơi đông người; rèn luyện thân thể; mặc quần áo phù hợp với thời tiết; ăn uống các loại thực phẩm phong phú và đa dạng.

Bật mí bí quyết giúp bạn tránh xa cảm cúm hiệu quả

Ngủ đủ giấc

Lợi ích của giấc ngủ đối với sức khoẻ tất cả mọi người đều đã rõ. Đơn giản là những người ngủ 5 – 6 giờ ốm nhiều hơn gấp 3 lần những người ngủ 7 – 8 giờ mỗi ngày.

Tập thể dục đều đặn

Các bài tập thể dục kích thích tuần hoàn máu của các cơ quan nội tạng (trong đó bao gồm cả hai lá phổi, làm giảm nguy cơ viêm phế quản, hen suyễn và những thay đổi tiêu cực của đường hô hấp). Bác sĩ tại Cao đẳng dược TPHCM thông tin thêm.

Vận động thể chất giúp gia tăng hoạt động của tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể (bao gồm cả hệ miễn dịch), kích thích sản xuất endophine (hormon sung sướng), loại hormon giúp bạn chống lại stress và gia tăng hệ miễn dịch. Các bài tập thể thao không chỉ củng cố hệ miễn dịch, giảm tần suất mắc bệnh, mà còn rút ngắn thời gian nằm viện.

 Đưa chất béo vào thực đơn hàng ngày

Tất cả các sản phẩm giàu acid béo no đóng vai trò tích cực trong hoạt động của hệ miễn dịch con người. Vì vậy tất cả các chế độ ăn kiêng chỉ nên áp dụng vào mùa hè, còn mùa đông cần ăn đầy đủ chất, kể cả chất béo để tránh xa bệnh cảm cúm. Nếu bạn không dám ăn mỡ thì chí ít cũng đừng từ chối các loại chất béo như dầu oliu, váng sữa, sữa…

Thêm chất béo vào bữa ăn

Nạp ánh sáng mặt trời cho cơ thể

Người ta thường hay có xu hướng bị  trầm cảm vào mùa thu, đông. Đó là hậu quả trực tiếp của việc thiếu ánh sáng mặt trời.

Dưới tác động của ánh sáng mặt trời cơ thể con người tiết ra serotonin (hormon tích cực), hormon này điều khiển tính tích cực trong giao tiếp của con người và được tiết ra nhiều vào ban ngày.

Serotonin chịu trách nhiệm điều khiển giấc ngủ và tính hướng thiện của tâm hồn. Càng nhiều ánh sáng mặt trời, nồng độ serotonin trong cơ thể càng nhiều.

Đi dạo bộ có thể bù lại sự thiếu ánh sáng mặt trời vào mùa đông. Song cần nhớ rằng đi dạo bộ phải được thực hiện vào thời gian có ánh sáng ban ngày, chứ không đi lúc trời tối. Để có thể nạp đủ ánh sáng mặt trời cần thiết, bạn cần để mặt và tay tối thiểu 10 – 15 phút mỗi ngày dưới ánh sáng ban ngày.

Hi vọng những cách phòng ngừa đã nêu trên đã phần nào giúp bạn phòng tránh được căn bệnh thường gặp này.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh ung thư hậu môn có chữa được không?

Câu hỏi mà nhiều bệnh nhân mắc bệnh ung thư hậu môn đó là bệnh có chữa được không? Điều trị thế nào và có thể sống được bao lâu?

 

Bệnh ung thư hậu môn có chữa được không?

Không có câu trả lời nào có thể trả lời chắc chắn ở đây cả, tùy thuộc vào sức khỏe của mỗi người, thời điểm phát hiện bệnh là ở giai đoạn nào liên quan rất nhiều đến quá trình điều trị và kết quả điều trị bệnh. Do đó, việc phát hiện ung thư hậu môn sớm và thăm khám điều trị kịp thời cũng như thực hiện các biện pháp phòng ngừa ung thư hậu môn là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe của chính mình.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư hậu môn

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mắc bệnh ung thư hậu môn như: hút thuốc lá thường xuyên, có đời sống tình dục “phóng khoáng” đặc biệt quan hệ tình dục bằng đường hậu môn, nhiễm virus HPV, mắc bệnh suy giảm hệ thống miễn dịch, các tổn thương lành tính tại hậu môn.

Để chữa bệnh ung thư hậu môn hiệu quả nhất, còn phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng bệnh ở giai đoạn nào, đó là vị trí và kích thước khối u. Cụ thể là:

Giai đoạn 0: Tế bào ung thư được tìm thấy ở phía trên ở lớp tế bào ngoài nhất của hậu môn (các vảy tế bào ung thư biểu mô).

Giai đoạn I: Ung thư đã di căn đến lớp tế bào đầu tiên của hậu môn, nhưng nhỏ hơn 2cm.

Giai đoạn II: Khối u đã lớn hơn 2cm nhưng vẫn chỉ giới hạn trong mô.

Giai đoạn III:

+ Giai đoạn III A: Khối u đã di căn đến gần các cơ quan tổ chức (bàng quang, hệ sinh dục) hoặc đến các hạch bạch huyết.

+ Giai đoạn III B: Khối u đã di căn đến các cơ quan và hạch bạch huyết ở bụng, háng hay trực tràng.

Giai đoạn IV: Khối u đã di căn đến các cơ quan khác xa hơn.

Theo tin tức Y tế Việt Nam mới nhất, hiện nay có 3 phương pháp được sử dụng trong việc điều trị bệnh ung thư hậu môn như sau:

Phương pháp phẫu thuật

Việc cắt bỏ khối u và các mô khác liên quan ở xung quanh khối u đó có thể được thực hiện trong trường hợp giai đoạn 0 của ung thư, khi mà các khối u còn chưa di căn và chưa ảnh hưởng đến các cơ thắt hậu môn. Ở giai đoạn muộn hơn, khi mà các khối u đã lan ra, các Bác sĩ có thể sẽ phẫu thuật thông qua bụng-đáy chậu để cắt bỏ các mô bị ảnh hưởng, các hạch bạch huyết hay các phần trong các cơ quan tổ chức ở bụng. Sự cắt bỏ này có thể gây ra chứng hẹp hậu môn (hẹp ống hậu môn) và để lại sẹo mô. Đôi khi phẫu thuật đòi hỏi phải nới rộng hậu môn và khôi phục lại những chức năng riêng của nó. Đối với phẫu thuật này đòi hỏi phải lắp hậu môn giả cho bệnh nhân, nơi mà hậu môn đã  bị cắt bỏ và chất thải được chuyển ra ngoài theo hướng từ ruột kết thông qua một ống mở đã được tạo nên sau phẫu thuật, qua thành bụng và qua một túi để bên ngoài.

 

Phẫu thuật một trong những phương pháp điều trị bệnh ung thư hậu môn

Phương pháp hóa trị

Phương pháp hóa trị thường được áp dụng đối với giai đoạn II trở đi. Sử dụng thuốc điều trị: 5-fluorouracil (5-FU) – một loại thuốc ngăn ngừa tăng trưởng tế bào; mitomycin (kháng sinh ức chế tăng trưởng các tế bào ung thư) và cisplatin uống đường miệng hoặc tiêm tĩnh mạch để hủy diệt tế bào ung thư. Việc chữa trị này có thể gây ra các tác dụng phụ như: giảm số lượng bạch cầu, gây loét, ảnh hưởng đến tủy xương, thận, màng nhầy, gây độc cho phổi cũng như làm mất chức năng của thận, gây sự mất phương hướng nghiêm trọng, hội chứng hô hấp nguy cấp và sưng tấy, rụng tóc,…

Phương pháp xạ trị

Giống như phương pháp hóa trị, phương pháp xạ trị cũng thường áp dụng đối với giai đoạn II trở đi. Dùng các sóng năng lượng (chẳng hạn như bằng tia X) được thực hiện với nguồn bức xạ từ bên ngoài hoặc các ống phóng xạ được cấy vào bên trong để làm teo các khối u. Có thể gây ra các tác dụng phụ bao gồm mất khả năng điều khiển của các cơ vòng (không tự chủ đại tiện), lên màu da, mệt mỏi,…

Trên trang bệnh học chuyên khoa có viết hiện nay, ung thư hậu môn là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa hiếm gặp không phải bệnh thường gặp và chỉ chiếm khoảng 2%, trong đó nữ giới chiếm tỉ lệ mắc bệnh cao hơn. Nhưng nam giới cũng không được phép chủ quan với bệnh mà cần có chế độ ăn uống khoa học, đi khám sức khỏe định kỳ để có thể phát hiện bệnh sớm để chữa trị kịp thời.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Exit mobile version