Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hội chứng suy tế bào gan – giai đoạn đầu của xơ gan và những nguy hiểm

Nắm được thông tin về tình trạng gia đoạn đầu của xơ gan sẽ giúp bạn sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

    Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

    Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

    Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể nằm trong ổ bụng, là cơ quan vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết, là kho dự trữ của nhiều chất đồng thời là trung tâm chuyển hóa quan trọng của cơ thể và có tính chất sinh mạng. Theo nguồn tin tức Y Dược, xơ gan là một căn bệnh mãn tính thường gặp do cấu trúc của gan đã bị thay đổi, được thay thế bởi các mô xơ, mô sẹo. Điều này làm suy giảm chức năng vốn có của gan trong việc đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, sản xuất protein, dự trữ sắt…Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan như do uống quá nhiều rượu bia, di truyền do viêm gan siêu vi, gan nhiễm mỡ. Hội chứng suy tế bào gan là một trong những hội chứng thường gặp trong bệnh xơ gan thời kì đầu. Đây là hội chứng chủ yếu mà biểu hiện nặng là hôn mê gan. Dưới đây là những thông tin cơ bản chỉ ra mối liên quan giữa suy tế bào gan với tình trạng xơ gan, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

    Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

    Thông thường, Xơ gan trải qua hai giai đoạn: Còn bù và mất bù hay còn gọi là giai đoạn đầu và giai đoạn cuối, hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn đầu của xơ gan.

    Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

    Xơ gan là quá trình tổn thương gan có tính chất lan tỏa, kéo dài ở gan biểu hiện bằng biểu hiện viêm, hoại tử tế bào nhu mô gan, tăng sinh xơ của tổ chức liên kết tạo sẹo xơ hóa và hình thành các hạt tái tạo từ tế bào gan còn nguyên vẹn, làm đảo lộn cấu trúc bình thường dẫn tới hình thành các u cục trong nhu mô gan, làm mất dần đi chức năng của gan. Bệnh nhân xơ gan thường không có biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu, đến khi nhận ra các triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn cuối rất khó chữa. Cụ thể như sau:

    – Giai đoạn đầu: Người bệnh sẽ không thấy bất kì triệu chứng nào.

    – Giai đoạn hai: Ở giai đoạn này, các biểu hiện không điển hình, hội chứng suy tế bào gan ở mức độ nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy toàn thân mệt mỏi, không có sức, thường xuyên mất ngủ, buồn nôn, ăn không ngon, khó tiêu. Biểu hiện thể trạng gầy, sút cân rất rõ ràng. Đối với nữ sẽ thấy kinh nguyệt không đều, tắt kinh hoặc rong kinh, đối với nam thì liệt dương, yếu tinh, teo tinh hoàn, vú to hơn bình thường…

    – Giai đoạn ba: Lúc này, khi bệnh gan đã phát triển đến mức độ nặng, bệnh nhân cảm nhận các biểu hiện rõ rệt hơn, cụ thể:

    • Vàng da, vàng mắt, độ đậm nhạt tùy theo mức độ tổn thương của gan. Nguyên nhân được xác định do tăng bilirubin máu; Rối loạn vận mạch, giãn các mao mạch dưới da: Móng tay trắng, lòng bàn tay hồng; Lông tóc rất dễ rụng; Lách to do ứ máu.
    • Hay chảy máu cam, chảy máu chân răng, khó cầm máu, xuất huyết dưới da; sưng phù ở bàn chân sau đó lan ra toàn thân, đặc biệt dịch cổ trướng ở vùng bụng; dễ bị bầm tím không rõ nguyên nhân; khi sờ sẽ thấy gan bị to, càng về sau, gan càng nhỏ lại. Tiến hành soi gan sẽ thấy chính xác gan bị to ra hoặc teo lại, gan nhạt màu hơn, bề mặt sắc, gồ ghề.

    Cần sớm đến các trung tâm Y tế để thăm khám khi mắc các bệnh về gan

    Ngoài ra, chúng còn để lại biến chứng hôn mê gan, đây là biến chứng xảy ra khi suy gan nặng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn ở bệnh nhân xơ gan. Hôn mê gan cũng trải qua các giai đoạn: Người bệnh từ những triệu chứng mất ngủ, ngủ lịm, chậm ý thức trong mọi việc, mất phương hướng, có những hành động kì lạ và cuối cùng là hôn mê. Bệnh nhân hôn mê gan rất dễ bị nhiễm khuẩn đường ruột. Ngưng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng, ngưng cho ăn các loại thực phẩm chứa đạm. Xơ gan nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới xơ gan cổ trướng. Đây là giai đoạn gan bị tổn thương nặng nề, lúc này gan sẽ không hoạt động được nữa, mất đi chức năng trao đổi chất và có nước xuất hiện trong ổ bụng gây chèn ép các phủ tạng làm thay đổi cấu trúc tế bào gan, làm xơ hóa gan. Từ đó khiến chức năng lọc máu, tiêu hóa, bài tiết mật của gan kém đi, sức đề kháng của người bệnh bị giảm, dễ dàng mắc các bệnh về đường ruột, đường tiết niệu, đường hô hấp và ống mật hay một số bệnh thường gặp khác gây nguy hại đến tính mạng người bệnh.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Khiếm thực trong y học cổ truyền có tác dụng gì?

    Khiếm thực trong y học cổ truyền là một trong những vị thuốc được dùng trong các bài thuốc với nhiều tác dụng chữa bệnh hiệu quả.

    Khiếm thực được sử dụng trong nhiều bài thuốc YHCT chữa bệnh

    Vài nét về vị thuốc khiếm thực

    Khiếm thực còn gọi bằng tên kê đầu mễ, đao khiếm,.., là nhân hạt đã chín già của cây khiếm thực (Euryale ferox Salisb.), họ súng (Nymphaeaceae).

    Trong khiếm thực chứa nhiều protein, tinh bột, cellulose, Ca, P, Fe; các sinh tố B, C, caroten và acid nicotinic. Khiếm thực Nam có protein, carbohydrat, chất béo, chất xơ…, nupharin (thuộc nhóm hợp chất oestrogen).

    Hiện nay, ở Việt Nam hay dùng củ của cây súng nhỏ (Nymphaea stellata Wild.) gọi là khiếm thực Nam thay cho khiếm thực Bắc. Do đó bạn cần chú ý phân biệt khi sử dụng.

    Tác dụng của vị thuốc khiếm thực trong Đông y

    Khiếm thực trong Đông y có vị ngọt, sáp, tính bình; vào thận, tỳ. Vị thuốc có tác dụng bổ tỳ, chỉ tiết tả, cố thận sáp tinh, trừ thấp tiêu trệ; trị các bệnh như di tinh di niệu, tỳ hư tiết tả, khí hư huyết trắng. Ngày dùng 15 – 30g bằng cách sắc, tán bột, luộc, ninh.

    Theo giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, những bài thuốc Đông y có sử dụng khiếm thực bạn có thể tham khảo như:

    Tác dụng kiện tỳ, cầm tiêu chảy:

    Bài 1: Khiếm thực 30g, sơn dược 30g, biển đậu 30g, phục linh 30g, liên nhục 30g, bạch truật 30g, hạt ý dĩ 30g, nhân sâm 8g. Các vị tán bột, ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 6 – 8g. Chữa chứng tỳ hư bất vận, tiêu chảy lâu ngày, người mệt mỏi, ăn uống kém.

    Khiếm thực có tác dụng kiện tỳ, cầm tiêu chảy

    Bài 2: Khiếm thực 12g, bạch truật 8g, sơn dược 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ nhân 12g, phục linh 12g, trần bì 12g, thần khúc 8g, trạch tả 8g, cam thảo 4g. Sắc uống nóng. Trị trẻ em tỳ hư, tiêu hóa kém, tiêu chảy kéo dài.

    Tác dụng cố tinh, ích thận:

    Bài 1: Khiếm thực 40g, sa uyển tử 40g, liên tử 40g, long cốt 20g, mẫu lệ 20g. Liên tử nấu thành hồ, trộn với bột của các dược liệu khác làm hoàn. Ngày uống 16 – 20g. Bài thuốc có tác dụng điều trị di tinh, tinh tự ra.

    Bài 2: Khiếm thực, kim anh tử lượng bằng nhau, xay bột mịn, làm hoàn. Mỗi lần uống 8g, chiêu với nước cơm. Tác dụng trị chứng di tinh, bạch trọc (tinh tự ra, tiểu đục).

    Tác dụng trị đái tháo đường: Khiếm thực 63g, gan lợn 100 – 200g, nấu chín ăn.

    Tác dụng thử thấp, chỉ đới:

    Bài 1: Bột khiếm thực, bột phục linh, liều lượng bằng nhau, luyện với mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g, chiêu với nước muối nhạt. Bài thuốc có tác dụng trị bạch đới.

    Bài 2: Khiếm thực 12g, sơn dược 20g, bạch quả 12g, xa tiền tử 12g, hoàng bá 8g. Tất cả nghiền bột hoặc sắc uống. Trị chứng thấp nhiệt đới hạ.

    Kiêng kỵ: người bị táo bón đầy trướng bụng, cảm cúm mới phát không được dùng.

    Trên đây là những bài thuốc sử dụng vị thuốc khiếm thực có tác dụng điều trị bệnh, tuy nhiên không phải đối tượng nào cũng có thể sử dụng. Vì vậy để đảm bảo hiệu quả và an toàn, bạn nên tìm đến các bác sĩ, thầy thuốc Đông y uy tín, có trình độ chuyên môn để khám và điều trị đúng cách.

    Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Biểu hiện lâm sàng và phương pháp điều trị chứng ù tai

    Ù tai là tiếng kêu không mong muốn có nguồn gốc từ chính hệ thống thính giác hoặc các cơ quan lân cận và thường không thể nghe được bởi người khác.

      Biểu hiện lâm sàng và phương pháp điều trị chứng ù tai

      Phần lớn ù tai là những tiếng kêu đơn âm, tuy nhiên có trường hợp tiếng ù có dạng là những âm phức như tiếng sóng biển, tiếng dế kêu, tiếng chuông reo hoặc tiếng hơi nước thoát qua chỗ hẹp. Phân biệt ù tai với các âm thanh do ảo giác như tiếng nói trong tai, tiếng nhạc, thường là kết quả của của nhiễm độc thuốc, rối loạn tâm lý hoặc với tình trạng nghe tiếng nói, hơi thở của chính bệnh nhân do điếc dẫn truyền, vòi nhĩ dãn rộng.

      Biểu hiện lâm sàng của chứng ù tai

      Ù tai là chứng bệnh thường gặp hiện nay khi con người ngày mọt đối diện với nhiều nguy cơ mắc bệnh. Dựa vào những điều kiện sau bạn có thể dễ dàng nhận biết biểu hiện lâm sàng của chứng ù tai.

      – Bệnh sử: Thời gian khởi phát ù tai, tuổi, kiểu tiến triển của ù tai, tiền sử gia đình và các triệu chứng nghe và tiền đình kèm theo (nghe kém, đầy tai, chóng mặt).

      – Tính chất ù tai: Vị trí (trong đầu, một bên, hai bên), cao độ, âm đơn hay âm phức, kiểu tiếng ù (đều đều, theo nhịp mạch, tiếng click, tiếng thổi), cường độ, mức độ gây khó chịu, ảnh hưởng của môi trường, liên tục hay ngắt quãng.

      – Các triệu chứng kèm theo: Chấn thương đầu, tiếp xúc với tiếng ồn, sử dụng thuốc độc với tai.

      – Khám lâm sàng: Khám lâm sàng tai – thần kinh toàn diện kết hợp với đánh giá chức năng tai.

      Hướng điều trị chứng ù tai

      Điều trị phẫu thuật:

      – Nhiều phẫu thuật đã được đề xuất nhằm điều trị ù tai, chủ yếu là các ù tai có nguồn gốc cơ học cũng như các nguyên nhân gây ù tai là các khối choán chỗ trong góc cầu.

      – Phẫu thuật tiểu não, u tân sinh của thùy thái dương hoặc các ù tai đi kèm với điếc dẫn truyền.

      – Các phẫu thuật giảm áp tai túi nội dịch, dùng nhiệt để hủy ống bán khuyên ngoài, dùng muối đặt vào cửa sổ tròn, phẫu thuật cắt hạch sao để điều trị các trường hợp ù tai do Ménière.

      Phẫu thuật điều trị chứng ù tai

      – Phẫu thuật khoét mê nhĩ và phẫu thuật điều trị ù tai chóng mặt cắt dây thần kinh tiền đình. Tuy nhiên các bác sĩ phẫu thuật bệnh học chuyên khoa tai – mũi – họng cũng cho rằng, phương pháp này chỉ được áp dụng để điều trị ù tai trên các bệnh nhân điếc tiếp nhận hoàn toàn tai cùng bên.

      – Sử dụng hóa chất để phong bế tạm thời hoặc vĩnh viễn thần kinh giao cảm hòm tai như: dùng lidocain, procain, alcohol, ethylmorphine hydrochloride tiêm dưới niêm mạc ụ nhô. Phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm được áp dụng khi phong bế tạm thời không hiệu quả.

      Điều trị nội khoa

      – Các thuốc cắt đứt các cơ chế bệnh sinh tạo nên tiếng ù.

      – Sử dụng các loại thuốc theo hướng dẫn của Dược sĩ tốt nghiệp trình độ Cao đẳng Dược, Đại học Dược nhằm giảm đi sự khó chịu đối với tiếng ù như:

      • Các thuốc tăng tuần hoàn ốc tai và hệ thần kinh trung ương: các adrenergic, các thuốc ức chế adrenergic, anti adrenergic, cholinomimetic, anticholinesterase, cholinolytic, các thuốc giãn cơ trơn, các plasma polypeptide và các vitamin.
      • Các thuốc kháng histamin và thuốc giảm phù nề trong các trường hợp nghi ngờ nguyên nhân ù tai do rối loạn chức năng vòi.
      • Các thuốc an thần, magnesi sulfate, barbiturate, meprobamate được sử dụng để giảm các ức chế trên hệ lưới của hệ thần kinh trung ương.
      • Các dẫn xuất của para-aminobenzoic acid (như procain) và nhóm aminoacyl amide (như lidocaine, lignocaine) cũng có thể được sử dụng đường tĩnh mạch để làm giảm độ nhạy cảm của các mô dẫn truyền thần kinh. Tương tự, chúng ta có thể sử dụng Tegretol, một thuốc chống co giật thường được sử dụng trong điều trị động kinh và đau thần kinh tam thoa, với mục đích tương tự, nhưng phải chú ý phản ứng phụ gây thiếu máu do suy tủy.

      Tùy theo từng trường hợp mà người bệnh sẽ được các bác sĩ tiến hành điều trị khác nhau. Quan trọng người bệnh thường xuyên khám sức khỏe định kỳ cũng như tuân thủ nghiêm ngặt liệu pháp điều trị của bác sĩ.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Tìm hiểu về hội chứng loét đường tiêu hóa

      Bệnh loét đường tiêu hoá nặng có thể để lại nhiều biến chứng bệnh nguy hiểm, vì thế bạn cần biết thông tin về căn bệnh này để có hướng điều trị và phòng ngừa kịp thời.

        Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

        Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng loét đường tiêu hóa, cụ thể như;

        – U gastrin là loại khối u nhỏ, có một hoặc nhiều u, cấu tạo bởi những tế bào không β (tế bào không phải beta) ở các đảo Langerhans của tuỵ tạng, các tế bào này chết tiết ra gastrin, là hormon có tác dụng kích thích tiết acid ở niêm mạc dạ dày. U gastrin thường nằm ở phần đầu hoặc phần đuôi tuy.

        – U gastrin có thể đơn độc hoặc nhiều khối u (nên còn gọi là tăng sản u tuyến ở tuỵ) hoặc lạc chỗ (nằm ở tá tràng, hang vị), đôi khi kết hợp với những loại u nội tiết khác trong hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I.

        – Khoảng 2/3 số u gastrin là u ác tính và có di căn. Đôi khi người ta không tìm thấy khối u vì quá nhỏ bé và bằng mọi biện pháp đều không phát hiện được hoặc là trường hợp tăng sản lan toả những đảo Langerhans của tụy hoặc chỉ là những vi u tuyến (hoặc u tuyến vi thể).

        Triệu chứng loét đường tiêu hóa

        Là một căn bệnh thường gặp nên mọi người có thể phát hiện bệnh qua các triệu chứng như sau:

        Triệu chứng loét đường tiêu hóa

        – Lâm sàng:

        + Đau bụng do những ổ loét dạ dày – tá tràng đơn độc hoặc nhiều ổ mà vị trí đôi khi không ở nơi điển hình. Đau bụng thường dữ dội và điều trị nội khoa không có hiệu quả. Thường hay có biến chứng nhất là chảy máu và thủng. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng điển hình.

        + Ỉa chảy nói chung xảy ra trước khi bị loét và có thể kèm theo tình trạng kém hấp thu với phân có mỡ nhẹ.

        + Tình trạng toàn thân bị suy kiệt.

        – Xét nghiệm cận lâm sàng:

        + Thông dạ dày: Lưu lượng cơ bản của acid dạ dày vượt quá 10 mmol/giờ ở nam giới.

        + Định lượng gastrin huyết lúc đói: Giới hạn trên của chuẩn bình thường là 160 pg/ml. Những chỉ định định lượng gastrin huyết là:

        • Có nhiều ổ loét dạ dày – tá tràng hoặc ổ loét với biến chứng ỉa chảy dai dẳng.
        • Ổ loét nằm ở khúc IV của tá tràng hoặc ở hồi tràng.
        • Ổ loét điều trị nội khoa đúng cách nhưng vẫn không hiệu quả hoặc tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ.
        • Ổ loét đi kèm với tăng calci huyết và/hoặc sỏi đường niệu (MEN type I: Multiple Endocrine Neoplasia – Hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I).
        • Tiền sử gia đình có bệnh loét tiêu hoá.
        • Ỉa chảy mạn tính mà căn nguyên không được xác định.
        • Khảo sát chuyên vận baryt thấy các nếp niêm mạc dạ dày khổng lồ.

        -Test gây tăng chế tiết:

        Gastrin huyết tăng lên trong trường hợp giảm acid chlorhydric hoặc mất acid chlorhydric trong dạ dày (viêm dạ dày teo đét, ung thư dạ dày, thiếu máu ác tính, cắt dây thần kinh phế vị), những test này được sử dụng để xác định chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa.

        • Nếu gastrin huyết tăng lên, người ta đo mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết sau khi kích thích bằng pentagastrin. Tỷ số giữa mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết đỉnh trong giờ, sau khi kích thích bằng pentagastrin thông thường vượt quá 0,4 trong hội chứng loét đường tiêu hóa.
        • Nếu lưu lượng cơ bản acid rất cao (cao hơn 15 mmol/giờ), cũng như gastrin huyết (cao hơn 1.000 pg/ml) thì chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa là chắc chắn.
        • Test với secretin: Trong những trường hợp nghi ngờ, người ta truyền tĩnh mạch secretin 2 đơn vị quốc tế/kg trong vòng 1 giờ. Nếu vào phút thứ 20 mà thấy gastrin huyết tăng lên trên 200 pg/ml thì chẩn đoán xác định hội chứng loét đường tiêu hóa. Mức tăng gastrin huyết dưới 200 pg/ml thường là dấu hiệu của viêm dạ dày mạn tính, thiếu máu ác tính, cắt đoạn tiểu tràng quá dài và suy thận.

        Khi phát hiện ra bệnh bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

        Ghi hình y học và nội soi

        • Khảo sát chuyển vận baryt cho thấy có một hoặc nhiều ổ loét, các nếp niêm mạc dạ dày và tá tràng phì đại không đặc hiệu. Tốc độ tống đẩy baryt khỏi vùng hang vị tăng nhanh.
        • Soi dạ dày có thể phát hiện thấy u gastrin.
        • Soi tá tràng: Các gastrin tương đối hay thấy ở vùng tá tràng.
        • Những kỹ thuật ghi hình khác: Chụp động mạch chọn lọc, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm – nội soi, định lượng riêng gastrin trong máu tĩnh mạch của hệ thống tĩnh mạch cửa. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hàng đầu để phát hiện di căn gan của u gastrin.

        Sau khi đã phát hiện được nguyên nhân và triệu chứng báo bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Y Học Cổ Truyền

        Hướng dẫn phòng trị viêm chân răng theo Y học cổ truyền

        Viêm chân răng là bệnh răng miệng phổ biến. Bên cạnh phương pháp điều trị hiện đại, bạn cũng có thể phòng trị viêm răng theo Y học cổ truyền.

        Biểu hiện của viêm chân răng

        Biểu hiện và nguyên nhân gây viêm chân răng

        Nếu thấy phần chân răng bị sưng nhẹ, đau, đỏ ở lợi hoặc chảy máu khi đánh răng thì có thể bạn đã bị viêm chân răng. Nguyên nhân có thể do nhiễm khuẩn tại chỗ. Theo thời gian, những vi khuẩn trong mảng bám răng sẽ dày lên thành cao răng gây chảy máu chân răng và hôi miệng.

        Theo y học cổ truyền, viêm chân răng do ngoại cảm phong tà kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính. Bệnh kéo dài lâu ngày thận âm hư, vị âm hư, dạ dày tích nhiệt, thận hư hỏa vượng tân dịch giảm, vi khuẩn đục chân răng gây nên thành bệnh mạn tính.

        Để phòng bệnh viêm chân răng, cách đơn giản và tốt nhất là chải răng sau khi ăn sẽ giúp làm sạch mảng bám răng. Kiểm tra răng miệng định kỳ tại các phòng khám răng uy tín 6 tháng/1 lần để làm sạch răng và phát hiện sớm các bệnh vùng họng miệng.

        Điều trị viêm chân răng bằng phương pháp y học cổ truyền

        Giảng viên YHCT – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, thầy thuốc Hữu Định cho hay, bạn có thể tham khảo một số bài thuốc dưới đây để điều trị viêm chân răng. Tùy thể thể bệnh mà áp dụng bài thuốc phù hợp.

        Vị thuốc Ngưu bàng tử trong bài thuốc điều trị viêm chân răng

        Thể cấp tính

        Biểu hiện: Lợi bị sưng, đau, phù nề, ấn mạnh có thể ra mủ, nếu đau nặng có thể gây sốt, ăn uống kém, đại tiện táo, có hạch ở dưới hàm.

        Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt, sơ phong, tiêu thũng.

        Bài thuốc: Dùng một trong số bài thuốc sau, sắc uống ngày một thang.

        Bài 1: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 6g, hạt khô thảo 8g, chi tử 12g, kim ngân 20g, liên kiều 20g, tạo thích giác 20g, xuyên sơn giáp 6g.

        Bài 2: ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g, hạt khô thảo 16g, kim ngân hoa 16g, bồ công anh 20g, gai bồ kết 8g.

        Bài 3: thăng ma 4g, hoàng liên 8g, sinh địa 20g, đan bì 8g, thạch cao 40g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, ngưu bàng tử 12g, bạc hà 8g.

        Thể mạn tính

        Biểu hiện: Lợi đỏ, có cảm giác mềm hơn bình thường, có mủ chân răng, răng lung lay, hơi thở hôi, họng khô, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác.

        Phương pháp điều trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.

        Bài thuốc: Dùng 1 trong 2 bài thuốc sau, sắc uống ngày 1 thang.

        Bài 1: hoài sơn 12g, trạch tả 8, thục địa 12g, sơn thù 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, ngọc trúc 12g, thăng ma 12g, tri mẫu 8g, hoàng bá 8g, bạch thược 12g, kỷ tử 12g.

        Bài 2: sa sâm 12g, bạch thược 8g, sinh địa 12g, huyền sâm 12g, kỷ tử 12g, kim ngọc trúc 12g, ngân hoa 16g, quy bản 12g.

        Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Bệnh nhân mắc cao huyết áp vào mùa lạnh cần chú ý điều gì để bảo vệ sức khỏe?

        Thời tiết lạnh khiến các mạch máu trong cơ thể co lại, huyết áp đột ngột tăng cao, dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm. Vậy những bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp cần chú ý điều gì?

              Những lưu ý dành cho bệnh nhân cao tuổi mắc cao huyết áp vào mùa lạnh

              Những lưu ý dành cho bệnh nhân cao tuổi mắc cao huyết áp vào mùa lạnh

              Bệnh cao huyết áp là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, vì thế vào thời tiết trở lạnh những đối tượng này cần đặc biệt chú ý để phòng ngừa những biến chứng có thể xảy ra.

              Giữ ấm cơ thể

              -Đây là điều cơ bản nhất mà người bệnh cao huyết áp cũng như bất cứ ai đều phải tuân thủ khi trời lạnh. Mặc đủ ấm ngay cả khi ở trong nhà và khi ra ngoài. Dùng khẩu trang che kín mũi, miệng nếu phải đi ra ngoài có gió lạnh để tránh hít thở không khí lạnh. Đeo tất tay, tất chân, quàng khăn ấm để không bị mất nhiệt, đảm bảo quá trình lưu thông máu diễn ra bình thường.

              Tạo môi trường ấm áp khi làm việc, tập luyện và nghỉ ngơi. Có thể dùng máy điều hòa, máy sưởi hoặc bóng điện đỏ cho ấm nhưng tuyệt đối không dùng bếp than tổ ong hoặc than củi để sưởi ấm trong phòng kín dễ gây ngộ độc khí CO.

              Ăn uống khoa học

              Người bệnh cao huyết áp nên duy trì chế độ ăn nhạt, tránh xa các loại thực phẩm chứa nhiều muối như dưa, cà muối. Bên cạnh đó cũng nên hạn chế các thực phẩm giàu chất béo như nội tạng (tim, gan, óc, thận..), đồ ăn chiên rán nhiều dầu mỡ.

              Tăng cường tiêu thụ những thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt nạc, gà, cá, sữa và chế phẩm từ đậu nành. Đừng bỏ qua rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, hoa quả tươi đặc biệt là cam, quýt, dưa hấu, bưởi…vì chúng giàu kali giúp lợi tiểu, hỗ trợ làm giảm huyết áp và nhiều căn bệnh học chuyên khoa khác.

              Hạn chế rượu bia

              Nhiều người vẫn nghĩ rượu bia là thức uống làm nóng cơ thể. Thực tế đồ uống có cồn là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong việc khởi phát cơn tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng huyết áp.

              Giữ tâm lý thoải mái

              Người bị cao huyết áp nên giữ tinh thần thoải mái, thư giãn, tránh căng thẳng lo âu. Những trạng thái tình cảm như lo lắng, căng thẳng, tức giận…sẽ gây ảnh hưởng đến huyết áp.

              Bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp nên chú ý rèn luyện sức khỏe

              Chú ý việc luyện tập

              Tập luyện thể dục đều đặn là điều rất cần thiết với người bị cao huyết áp, vừa có tác dụng nâng cao khả năng vừa ổn định huyết áp. Nên lựa chọn các hình thức luyện tập nhẹ nhàng như đi bộ, tập dưỡng sinh, thái cực quyền, khí công, yoga…Khi tập thể dục nên chọn chỗ kín gió, ấm áp và khởi động kỹ trước khi tập. Những ngày thời tiết quá lạnh hãy tập trong nhà.

              Những điều cần tránh làm vào mùa lạnh với các bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp

              Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân nên tránh đi ra ngoài vào trời lạnh đặc biệt là ban đêm. Nếu không có nhà vệ sinh trong nhà thì nên dậy sớm, mặc đủ ấm, mặc từ từ cho quen với nhiệt độ thấp bên ngoài sau đó mới ra. Đồng thời, bệnh nhân cũng nên tránh dậy quá sớm và tránh tự ý ngừng uống thuốc kể cả khi huyết áp đã bình thường. Bởi có không ít trường hợp tự ý ngừng uống thuốc khi huyết áp đã ổn định, khi thấy huyết áp đã tăng cao thì lại uống. Thói quen này sẽ khiến huyết áp tăng cao trở lại, thậm chí cao hơn cả trước khi điều trị, dễ dẫn tới những biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, xuất huyết não…

              Những điều cần tránh làm vào mùa lạnh với các bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp

              Ngoài ra, bệnh nhân cần tắm nước ấm và khi tắm không nên đột ngột xối nước vào cơ thể mà hãy vớt nước ấm từ từ lên tay, chân rồi mới đến cơ thể để tránh sự thay đổi nhiệt đột ngột. Đặc biệt người bệnh cần biết “lắng nghe cơ thể”, khi phát hiện có những biểu hiện như mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, yếu chi, nói khó, đau tức ngực,  mất thị lực thoáng qua…cần kiểm tra huyết áp ngay. Nếu huyết áp có bất thường, cần nhanh chóng đến bệnh viện để điều trị kịp thời.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Hỏi Đáp Bệnh Học

                Hỏi Đáp Bệnh Học – Bệnh Mày Đay

                Thưa các bác sĩ, em thường bị nổi những vết ửng đỏ từng vùng trên khắp người. Những vết này khoảng một thời gian là hết rồi lại chuyển sang vùng khác. Em bị cả ở mắt, lòng bàn tay và trên mu bàn chân. Em đã sử dụng thuốc của nhà thuốc mà không hết. Thuốc em uống gồm: telfast,prednism,betasiphon. Xin bác sĩ tư vấn giúp em là loại thuốc em dùng như thế có đúng không?

                Bác sĩ trả lời:

                Mày đay là một bệnh da dị ứng do nhiều nguyên nhân khác nhau ở bên trong cũng như bên ngoài cơ thể

                –  Do thức ăn: Trứng, nấm ăn, tôm, cua, ốc, sò cá, thịt, đồ hộp…

                –  Do thuốc: nguyên tắc là bất kỳ một thuốc nào đưa vào trong cơ thể cũng có thể gây dị ứng, kể cả thuốc điều trị dị ứng… Một số thuốc hay gây dị ứng như: Kháng sinh, huyết thanh, văcxin, sulfamid, quinin,…

                –  Ký sinh vật: giun, sán

                –  Côn trùng đốt: Muỗi, rệp

                – Tiếp xúc với lá cây (lá han), sâu bọ, nước, gió lạnh…

                – Do điều kiện sinh lý: mệt nhọc, gắng sức, cảm xúc, bệnh rối loạn thần kinh vận mạch, tăng thẩm thấu thành mạch, tăng hoạt động của các chất sinh học trung gian như histamin, serotonin. Kết hợp với rối loạn thần kinh trung ương.

                Những xét nghiệm cần làm trong bệnh mày đay:

                – Công thức máu, xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng đường ruột, tìm ấu trùng giun chỉ trong máu.

                – Khám dịch vị để xác định có triệu chứng thiểu toan hoặc vô toan.

                – Xét nghiệm về cơ địa dị ứng, dị ứng thuốc, phản ứng nội bì với histamin.

                Triệu chứng lâm sàng bệnh mày đay:

                – Ngứa là triệu chứng chủ yếu.

                – Sẩn phù: là những tổn thương có giới hạn rõ rệt, tròn hoặc không đều, kích thước vài mm đến vài cm, vung trung tâm trắng, ngoại vi màu hồng nhạt, ấn có cảm giác căng. Có thể sẩn có ở một vùng giới hạn hoặc ở khắp cơ thể. Khi xuấthiện ở những tổ chức lỏng lẻo như bộ phận sinh dục, mi mắt, có thể gây phù rất lớn., các thương tổn có thể xẹp dần xuống và thay thế vào đó là các thương tổn mới. có thể do ngứa gãi mà có thêm tổn thương như xây xước da, mụn mủ bội nhiễm…

                – Các thương tổn mày đay nếu xuất hiện ở niêm mạc đường hô hấp có thể gây khó thở, ở niêm mạc dạ dày bệnh nhân có thể có đau bụng từng cơn.

                – Mày đay tiến triển thành từng đợt, mỗi đợt không quá vài ba ngày. Có những trường hợp bệnh tái phát liên tục nhiều lần, trở thành mạn tính.

                Điều trị bệnh mày đay

                Điều trị bệnh mày đay bằng Y học Cổ truyền cho kết quả khá tốt.

                • Thông thường điều trị  bằng các thuốc kháng histamin tổng hợp tức thời trong vòng 10 đến 15 ngày đầu phát bệnh. Sau đó phải tiếp tục điều trị để loại trừ các nguyên nhân gây bệnh.
                • Tuỳ thuộc vào từng tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ quyết định đường dùng thuốc cho người bệnh như uống, tiêm, truyền…
                • Có thể có kết hợp với điều trị giải mẫn cảm với những chất nghi ngờ là yếu tố dị nguyên.
                • Có thể kết hợp với vật lý trị liệu, tia tử ngoại, nhiệt điện, thay đổi môi trường sống.
                • Điều trị mày đay bằng Y học Cổ truyền cho kết quả tương đối tốt. Chế độ ăn cần lưu ý: Ăn nhẹ, ăn sữa, chế độ ăn lỏng trong thời gian phát bệnh, tránh ăn uống những chất kích thích và các thức ăn làm tăng bệnh. Tránh những nguyên nhân gây kích thích da như quần áo chật, xà phòng không thích hợp…
                • Chúc bạn thành công!
                Chuyên mục
                Bệnh Thường Gặp

                Bệnh thoát vị bẹn có nguy hiểm hay không?

                Thoát vị bẹn thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới, bệnh thường không gây đau nhưng nếu không được xử lý đúng có thể gây nguy cơ tắc ruột rất nguy hiểm do thoát vị bẹn nghẹt.

                Thoát vị bẹn là căn bệnh khá nguy hiểm và có thể để lại biến chứng

                Thoát vị bẹn là căn bệnh như thế nào?

                Thoát vị là tình trạng các cơ quan trong cơ thể di lệch nghiêm trọng ra khỏi vị trí vốn có. Thường gặp nhất tình trạng thoát vị ổ bụng với các cấu trúc như phúc mạc, mạc nối, ruột chui ra ngoài ổ bụng qua lỗ mở bất thường trên cơ thành bụng. Tùy theo vị trí mà phân thành thoát vị bẹn, thoát vị đùi, thoát vị rốn.

                Thoát vị thường xảy ra trên các đối tượng có bất thường của cơ thành bụng: Cơ thành bụng yếu, khiếm khuyết trên cơ thành bụng. Thoát vị xảy ra khi ổ bụng tăng áp lực ( rặn đại tiện, ho, có thai), làm tăng áp suất lên vị trí xung yếu, làm dãn rộng đẩy cấu trúc thoát vị ra ngoài thành bụng, vì thế bệnh thoát vị bẹn là bệnh thường gặp ở nam giới hơn nữ giới.

                Theo đó các bệnh nhân có thể phát hiện bệnh thoát vị bẹn dựa vào một số triệu chứng sau: Khối u vùng bẹn xuất hiện khi gắng sức, đi đứng, rặn, ho… khối u có thể tự mất đi khi nằm xuống hoặc dùng tay đẩy vào. Trên thực tế, bệnh thoát vị bẹn hình thành có thể do yếu tố bẩm sinh như do sự tồn tại của ống phúc mạc tinh khi tinh hoàn di chuyển từ ổ bụng xuống dưới bìu trong thời kỳ bào thai, đường ống có sẵn này tạo điều kiện cho thoát vị dễ dàng xảy ra. Hoặc do cơ thành bụng suy yếu do tuổi già, hay do thương tích vùng bẹn. Một số yếu tố nguy cơ khác kể đến như: Táo bón kinh niên, tiểu khó do niệu đạp hẹp, ho kéo dài, có thai, cổ trướng…

                Phương pháp điều trị bệnh thoát vị bẹn như thế nào?

                Điều trị thoát vị bẹn như thế nào?

                Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh thoát vị bẹn thường không đau, tuy nhiên nếu để lâu không điều trị sẽ có nguy cơ thoát vị bẹn nghẹt. Vì thế khi được chẩn đoán thoát vị bệnh nhân có thể được yêu cầu phẫu thuật. Phẫu thuật có thể gây tê tủy sống hoặc gây mê để gia cố lại vị trí xung yếu trên thành bụng, ngăn ngừa nguy cơ tái thoát vị. Đối với biến chứng thoát vị bẹn nghẹt – đoạn ruột chui vào vị trí thoát vị gây tắc ruột. Bệnh nhân sẽ có cảm giác đau bụng, đau từng cơn nơi khối thoát vị và dấu hiệu tắc ruột nói chung. Trong trường hợp này, người bệnh sẽ được mổ cấp cứu để giải phóng khối tắc, tái lập lưu thông đường ruột.

                Sau mổ thoát vị bẹn bệnh nhân cần lưu ý những điều sau: Tránh làm việc nặng trong thời gian 2-3 tháng sau mổ đặc biệt những thao tác làm tăng áp lực ổ bụng vì nguy cơ thoát vị lại là có thể. Ngoài ra, chế độ ăn uống phòng táo bón để hạn chế động tác rặn. Khi có thoát vị lại người bệnh nên nằm và dùng tay ấn lại. Nếu như có các dấu hiệu của tắc ruột do thoát vị nghẹt kể trên, bệnh nhân cần nhịn ăn uống và đến bệnh viện ngay.

                Sau khi mổ thoát vị bẹn bệnh nhân có thể quan hệ tình dục nhưng không nên gắng sức

                Về vấn đề sinh sản tình dục, khi mổ thoát vị không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục, tuy nhiên không nên quá gắng sức trong giai đoạn đầu sau mổ để đảm bảo sức khỏe.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

                Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

                  Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

                  Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

                  Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

                  U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

                  Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

                  Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

                  Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

                  Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

                  Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

                  – Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

                  – Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

                  Hình ảnh u vú lành tính

                  Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

                  Trả lời trên chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, bác sĩ – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bà Linh Thị Công cho biết, điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt. Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

                  Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau. Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

                  Thắm khắm sức khỏe định kỳ nhằm phòng ngừa u vú lành tính và ung thu vú

                  Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

                  Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

                  Nguồn: benhhoc.edu.vn

                  Chuyên mục
                  Y Học Cổ Truyền

                  Món ăn bài thuốc tác dụng dưỡng gan, tăng cường thị lực

                  Đông y diệu kỳ không chỉ với những bài thuốc trị bệnh hay mà còn bởi những món ăn thuốc mang tác dụng tuyệt vời trong việc dưỡng gan, tăng cường thị lực.

                  Món ăn bài thuốc tác dụng dưỡng gan, tăng cường thị lực

                  Theo y học cổ truyền, yếu tố bẩm sinh hoặc bệnh tật đều là nguyên nhân khiến can thận suy yếu, khí huyết hư suy. Để khắc phục tình trạng này, bạn có thể tham khảo một số món ăn bài thuốc dưới đây có tác dụng bổ dưỡng can thận, ích khí dưỡng huyết giúp tăng cường thị lực.

                  Món ăn thuốc tác dụng dưỡng gan, tăng cường thị lực

                  Canh gan lợn, rau chân vịt: gan lợn 100g, rau chân vịt 150g, gừng, hành, bột gia vị, dầu ăn vừa đủ.

                  Thực hiện: Gan rửa sạch thái mỏng, rau rửa sạch cắt ngắn. Đổ nước vào nồi, cho gừng băm nhỏ, dầu ăn, bột gia vị, đun to lửa cho sôi rồi cho gan và rau vào, gan chín là được, ăn trong bữa.

                  Tác dụng: Dưỡng huyết, bổ gan, bổ âm nhuận táo. Trị cận thị, hoa mắt, nhìn vật lờ mờ, váng đầu ù tai.

                  Canh gan lợn trứng gà: gan lợn 200g, trứng gà 1 quả, hành lá.

                  Thực hiện: Gan rửa sạch thái lát, cho nước luộc chín, đập trứng vào khuấy đều cho hành, nêm gia vị. Ăn tùy ý.

                  Tác dụng: Bổ huyết, dưỡng gan, sáng mắt. Điều trị cận thị, quáng gà.

                  Cháo quyết minh cúc hoa: quyết minh tử 15g, cúc hoa 8g, gạo lức 100g.

                  Thực hiện: Quyết minh tử sao cho thơm, hoa cúc trắng sao qua, hai thứ cho vào nồi, đổ 200ml nước ninh còn 100ml, bỏ bã, cho thêm nước vừa đủ rồi cho gạo đã vo sạch và đường phèn vào nấu cháo. Ngày ăn 1-2 lần, ăn liền 5-7 ngày là một liệu trình.

                  Tác dụng: Bổ can, tỳ. Trị hoa mắt, cận thị, đục thủy tinh thể.

                  Canh gan lợn kỷ tử: gan lợn 200g, kỷ tử 100g.

                  Thực hiện: Rửa sạch gan, thái mỏng cho vào nồi, đổ nước vừa đủ, nấu chín gan cho kỷ tử vào đun sôi, nêm gia vị. Ăn kèm trong bữa.

                  Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, dưỡng huyết, sáng mắt. Công dụng trị mắt cay nhức, chảy nước mắt, thị lực giảm, quáng gà.

                  Cháo gan dê dưỡng can sáng mắt

                  Cháo gan dê: Gan dê 1 cái, gạo 60g, hành, bột gia vị vừa đủ.

                  Thực hiện: Gan dê rửa sạch thái miếng, đổ nước vừa đủ đun chín, cho gạo đã vo sạch vào nấu cháo, cháo chín cho gia vị. Ngày ăn 1 lần, ăn liền 7 ngày.

                  Tác dụng: Dưỡng can sáng mắt. Điều trị quáng gà, hoa mắt, cận thị, theo thầy thuốc YHCT, giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

                  Cháo củ từ dạ minh sa: dạ minh sa 10g, gạo lức 60g, củ từ 30g, dây tơ hồng 10g, đường đỏ vừa đủ.

                  Thực hiện: Tất cả cho vào túi vải đổ 1.000ml nước, ninh còn 500ml, cho gạo đã vo sạch vào nấu cháo, cháo chín cho đường. Ăn trong ngày, liền 15-20 ngày.

                  Tác dụng: Bổ tỳ, can. Trị cận thị hoa mắt, đục thủy tinh thể.

                  Cháo kỷ tử: Câu kỷ tử 20g, gạo nếp 50g, đường trắng vừa đủ.

                  Thực hiện: Tất cả cho vào nồi, đổ nước nấu cháo. Ăn vào sáng và tối, có thể ăn lâu dài.

                  Tác dụng: Dưỡng âm, ích tinh, bổ huyết, minh mục. Trị hoa mắt chóng mặt, thị lực giảm, cận thị, váng đầu ù tai, lưng gối mỏi, viêm gan mạn tính, xơ cứng động mạch.

                  Hi vọng những thông tin trên mang đến cho bạn những kiến thức cần thiết. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn. Vì vậy bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám để được tư vấn bài thuốc, món ăn thuốc phù hợp với cơ thể.

                  Nguồn: suckhoedoisong.vn – benhhoc.edu.vn

                  Exit mobile version