Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Mẹ bầu mắc bệnh răng miệng làm tăng khả năng răng bé yếu và dễ bị sâu

Giai đoạn bầu bí là lúc vi khuẩn trong miệng hoạt động mạnh mẽ. Nếu mẹ không chú ý chăm sóc răng miệng sẽ khiến răng của bé yếu và dễ bị sâu răng từ rất sớm.

Vậy phòng và điều trị sỏi túi mật như thế nào?

Mẹ bầu mắc bệnh răng miệng làm tăng khả năng răng bé yếu và dễ bị sâu

Bệnh răng miệng không những tác động tiêu cực tới sức khỏe và tâm lý của bà bầu, mà còn ảnh hưởng xấu đến em bé ngay từ khi còn nằm trong bụng mẹ. Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa răng miệng, những thai phụ mắc nha chu nặng được cảnh báo dễ sinh non hay sinh con nhẹ cân. Vi khuẩn sâu răng thậm chí có thể truyền từ mẹ sang con – những trẻ mà mẹ có nhiều răng sâu được cho là có nguy cơ cao bị mắc bệnh sâu răng từ sớm. Vì vậy, mẹ bầu cần lưu ý vệ sinh răng miệng sạch sẽ, phòng trống các bệnh răng miệng!

Vì sao phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh răng miệng?

Những thay đổi về thể chất và xáo trộn trong thói quen sinh hoạt hàng ngày khiến phụ nữ khi mang thai dễ mắc các bệnh răng miệng (sâu răng, viêm nha chu…) hơn bình thường:

  • Ốm nghén làm thai phụ rất khó đánh sạch những răng hàm sâu bên trong, thức ăn còn sót lại nhiều.
  • Thai phụ thường ăn nhiều bữa hơn, thời gian giữa các bữa rút ngắn lại, trong miệng luôn tồn tại axit dễ gây sâu răng.
  • Hormone nữ tăng lên nên dễ gây viêm lợi hơn bình thường – đây là nguyên nhân gây ra viêm nha chu khi mang thai.
  • Tính chất của nước bọt bị biến đổi nên miệng luôn cảm thấy dính, vi khuẩn răng miệng có môi trường để hoạt động mạnh.

Phụ nữ mang thai dễ mắc bệnh răng miệng

Vi khuẩn răng miệng có thể lây từ mẹ sang con

Mầm răng của bé được cho bắt đầu hình thành vào khoảng tuần thai thứ 6 -7. Răng của thai nhi sẽ phát triển không ngừng khi nhau thai hoàn thiện vào tháng thứ 4 – 5 qua sự kết nối dây rốn với mẹ. Đầu tiên là sự hình thành phần bên ngoài (men răng) và phần bên trong (ngà răng) để bao bọc mầm răng. Tiếp sau đó là sự xuất hiện của phần thân răng, hay còn gọi là “xương ổ răng”, để bao bọc chân và tủy răng – hệ thần kinh nằm phía bên trong. Tùy từng bé khác nhau, răng sẽ bắt đầu mọc vào khoảng tháng thứ 6 – 7 sau sinh.

Các chuyên gia Tin tức Y Dược tại fanpage Tin tức Y tế Việt Nam – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, vi khuẩn gây sâu răng không có sẵn trong miệng của trẻ sơ sinh, và cũng không thể sống được khi bé chưa mọc răng. Tuy nhiên, trẻ có thể bị lây nhiễm vi khuẩn từ từ mẹ hoặc những người xung quanh khi tiếp xúc, thông qua thìa đũa, ống hút, bón thức ăn hay nụ hôn… Các vi khuẩn này sẽ nhanh chóng sinh sôi ngay khi những chiếc răng sữa đầu tiên bắt đầu nhú ra. Thời điểm từ 6 tháng đến 3 tuổi là thời kỳ bé dễ bị lây nhiễm nhất.

Giữ sạch răng miệng là cách để mẹ bảo vệ hàm răng chắc khỏe cho con

Việc phòng ngừa hoàn toàn lây nhiễm vi khuẩn sâu răng sang trẻ gần như là không khả thi, vì thế, những người trong gia đình cần phải rất chú trọng giữ sạch răng miệng.

Mẹ bầu nên khám sức khỏe răng miệng thường xuyên

Ngay cả khi mang thai, thai phụ cũng có thể điều trị sâu răng và bệnh nha chu, tuy nhiên, việc các mẹ giữ răng miệng sạch sẽ quan trọng với bé hơn cả. Đó là cách hiệu quả và lý tưởng nhất để giúp bé sinh ra được khỏe mạnh và hạn chế nguy cơ sâu răng về sau này. Ngoài việc chủ động giữ vệ sinh, trong khi bầu bí, thai phụ nên đi khám răng miệng và hoàn toàn có thể lấy cao răng đều đặn nhằm tránh mắc các bệnh thường gặp liên quan đến răng miệng.

Đồng thời, mẹ bầu cũng cần bổ sung đủ chất dinh dưỡng (đặc biệt là canxi, phốt pho…), tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển răng, giúp bé có hàm răng chắc khỏe, hạn chế nguy cơ bị sâu.

Giữ sạch răng miệng không chỉ là cách giúp mẹ bầu bảo vệ hàm răng chính mình mà còn bảo vệ sức khỏe răng miệng cho các bé, giúp các bé khỏa mạnh sau khi chào đời. Do đó đứng quên tham khám nha khoa định kỳ để có hàm răng chắc khỏe nhé các mẹ bầu!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Vậy phòng và điều trị sỏi túi mật như thế nào?

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Ung thư vú đang trở thành mối lo ngại của cả xã hội khi căn bệnh thế kỉ này đang dần trẻ hóa và đứng thứ tư về tỉ lệ tử vong, đứng thứ nhất về tỷ lệ mắc đối với phụ nữ.

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Không nên chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Điều trị viêm nha chu theo phương pháp YHCT

Viêm nha chu là căn bệnh thường gặp với các biểu hiện như hôi miệng, răng lợi đau, chân răng bị sưng làm mủ,… Ngoài phương pháp điều trị hiện đại, y học cổ truyền cũng được nhiều người bệnh lựa chọn.

Biểu hiện của bệnh viêm nha chu

Viêm nha chu là gì?

Viêm nha chu là tình trạng viêm nhiễm mạn tính ở mô lợi, mô nha chu nâng đỡ của răng và xương ổ răng. Người bệnh có triệu chứng như răng lợi đau, miệng hôi, chân răng bị sưng làm mủ, răng bị đen xám, bản thân răng cũng bị hủy hoại hoặc dễ mẻ vỡ tự nhiên khiến lợi và răng không bám vào nhau làm lung lay nghiêng ngả. Bên cạnh đó người bệnh có thể bị di, mộng tinh, đau lưng, mỏi gối,…

Theo y học cổ truyền (YHCT), nguyên nhân gây viêm nha chu ban đầu do vị hỏa tích kết hợp với phong nhiệt gây nên bệnh cấp tính (thực chứng). Tình trạng bệnh diễn ra trong thời gian dài không được điều trị làm thận âm hư, vị âm hư, tân dịch suy giảm gây hư hỏa bốc lên thành bệnh mạn tính (hư chứng).

Bài thuốc điều trị viêm nha chu bằng phương pháp YHCT

Phần lớn các trường hợp mất răng ở người trưởng thành là do bệnh viêm nha chu gây nên. Do đó người bệnh cần ý thức được việc vệ sinh răng miệng đúng cách cũng như điều trị bệnh ngay khi bệnh xuất hiện. Tùy theo mỗi trường hợp mà người bệnh có thể áp dụng các bài thuốc tương ứng:

Thể cấp tính: Chân răng đỏ sưng đau, ấn mạnh có thể ra mủ; trường hợp nặng bệnh có thể gây táo bón, sốt, ăn kém, có hạch ở dưới hàm. Điều trị bằng cách tiêu thũng, sơ phong thanh nhiệt. Người bệnh có thể dùng một số bài thuốc sau:

Bài 1: Bạc hà 8g, ngưu bàng tử 12g, hạ khô thảo 16g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 16g, tạo giác thích 8g. Sắc uống.

Bài 2: Ngưu bàng giải cơ thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hạ khô thảo 12g, bạc hà 6g, xích thược 8g, kim ngân 20g, sơn chi 12g, liên kiều 20g, xuyên sơn giáp 6g, tạo giác thích 20g. Sắc uống.

Bài 3: Phòng phong 12g, kinh giới 12g, , thạch cao sống 20g, bạch chỉ 12g. Sắc uống. Trị đau do sưng lợi răng.

Bài 4: Thanh vị thang gia giảm: hoàng liên 8g, thăng ma 4g, sinh địa 20g, thạch cao (sắc trước) 40g, đan bì 8g, kim ngân hoa 16g, ngưu bàng tử 12g, liên kiều 16g, bạc hà (cho sau) 8g. Sắc uống.

Hoàng liên – vị thuốc hay trong bài trị viêm nha chu

Bài 5. Thuốc cam xanh (ngũ bội tử 0,1g, thanh đại 0,39g, mai hoa băng phiến vừa đủ 0,6g, bạch phàn 0,1g). Mỗi lần dùng 0,05g – 0,1g. Súc miệng sạch, dùng tăm bông chấm thuốc, bôi đều lên chỗ đau; giữ thuốc tại chỗ đau càng lâu càng tốt (bôi thuốc sau bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ). Thuốc có bán tại các nhà thuốc.

Người bệnh có thể kết hợp day bấm các huyệt: giáp xa, hợp cốc, hạ quan, nội đình.

Thể mạn tính: Chân răng đỏ, đau ít, viêm ít, có mủ ở chân răng, răng lung lay, họng khô, miệng hôi, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch tế sác. Phép chữa là dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Trị nha tiên đơn: hoàng liên 3g, sinh địa 32g, chi tử 8g, thạch cao 20g, hoàng cầm 6g, tri mẫu 6g, huyền sâm 32g, thục địa 32g. Sắc uống.

Bài 2: Bạch thược 8g; huyền sâm, sinh địa, sa sâm, kỷ tử, quy bản, ngọc trúc mỗi vị 12g, kim ngân hoa 16g. Sắc uống.

Bài 3: Lục vị hoàn gia giảm: trạch tả, sơn thù, đan bì, tri mẫu, phục linh, hoàng bá mỗi vị 8g; hoài sơn, thục địa, ngọc trúc, bạch thược, thăng ma, kỷ tử mỗi vị 12g. Sắc uống.

Bài 4: Thuốc cam xanh. Thời gian điều trị lâu hơn thể cấp tính.

Người bệnh có thể kết hợp day bấm các huyệt giáp xa, hợp cốc, hạ quan, túc tam lý, thái khê, thận du, nội đình, theo thầy thuốc – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur.

Vị trí huyệt Giáp xa

Vị trí huyệt:

Giáp xa: Ở dưới tai 0,8 tấc, đầu của xương quai hàm, nơi cơ cắn nhô lên cao nhất khi bệnh nhân cắn chặt răng.

Hợp cốc: Kẽ xương đốt bàn tay, huyệt ở trên cơ liên cốt mu tay 1, phía dưới trong xương đốt bàn tay 2.

Hạ quan: Chỗ lõm dưới cung tiếp xương má, trước lồi cầu của xương hàm dưới – ngang nắp tai.

Túc tam lý: Từ độc tỵ đo xuống 3 tấc, huyệt cách mào chày 1 tấc.

Thái khê: Từ gồ cao của mắt cá trong xương chày đo ngang ra phía sau 0,5 tấc.

Thận du: Từ mỏm gai đốt sống lưng L2 – L3 đo ra 1,5 tấc.

Nội đình: Kẽ ngón chân 2 – 3 đo lên về phía mu chân 0,5 tấc.

Trên đây là những bài thuốc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn nên tìm đến các thầy thuốc uy tín để được tư vấn cụ thể cho trường hợp của mình.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu về cách điều trị bệnh Gout hiệu quả

Bệnh gout là căn bệnh nguy hiểm, ngoài ảnh hưởng đến xương khớp, còn liên quan đến hệ thống thận tiết niệu. Vì vậy, bệnh gout cần phải phòng tránh, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Tìm hiểu về cách điều trị bệnh Gout hiệu quả

Nguyên tắc trong việc điều trị bệnh gout

Theo nhiều chia sẻ từ các chuyên gia đầu ngành trên trang tin tức Y tế, để điều trị tốt bệnh gout cần tuân theo nguyên tắc như:

  • Hạ acid uric máu nhằm mục đích phòng những đợt viêm khớp cấp tái phát, làm ổn định bệnh lâu dài, ngăn ngừa biến chứng (bằng chế độ ăn và thuốc hạ acid uric máu nếu cần).
  • Điều trị các bệnh lý kèm theo (tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng mỡ máu, béo phì).
  • Cần điều trị viêm khớp cấp trước. Chỉ sau khi tình trạng viêm khớp đã hết hoặc thuyên giảm mới bắt đầu dùng các thuốc hạ acid uric máu.

Ngoài ra, để điều trị có hiệu quả cần thường xuyên kiểm tra acid uric máu và niệu,chức năng thận. Nếu ở tình trạng tăng bài tiết acid uric niệu (trên 600 mg/24h), không được dùng nhóm thuốc hạ acid uric có cơ chế tăng đào thải. Các thuốc hạ acid uric máu có thể phải dùng suốt đời.

Hướng dẫn điều trị bệnh gout theo ACR 2012 và EULAR 2016

Bệnh nhân cần được giải thích về bệnh bệnh, tuân thủ lối sống, chế độ tập luyện và điều tiết chế độ dinh dưỡng, chế độ điều trị, về cách thức dự phòng và mục tiêu điều trị. Tầm soát một cách có hệ thống và điều trị các bệnh lý kèm theo và các yếu tố nguy cơ tim mạch, bao gồm suy thận, bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ, bệnh động mạch ngoại biên, béo phì, tăng lipid máu, tăng huyết áp, tiểu đường và hút thuốc.

Bên cạnh đó, để điều trị các bệnh thường gặp như gout cần chống viêm khớp trong các đợt cấp: colchicin- có thể kết hợp với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) – kèm thuốc ức chế bơm proton khi cần. Trong số các thuốc NSAIDs, etoricoxib 120 mg một lần một ngày trong vòng 03 ngày có thể kiểm soát tốt cơn gút cấp [7] (tuy nhiên, theo kinh nghiệm của chúng tôi, đối với người Việt Nam chỉ cần sử dụng 90 mg mỗi ngày đã có kết quả). Cần lưu ý các chống chỉ định hoặc tương tác thuốc khi chỉ định Colchicine và NSAID. Corticosteroid đường uống (30-35 prednisolone mg/ngày hoặc các chế phẩm tương đương trong 3-5 ngày sẽ được chỉ định nếu có chống chỉ định với thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Có thể chọc hút dịch khớp và tiêm corticoid nội khớp.

Hướng dẫn điều trị bệnh gout theo ACR 2012 và EULAR 2016

Dự phòng đợt cấp được khuyến cáo trong 6 tháng đầu của trị liệu hạ acid uric; với colchicine 0,5-1 mg / ngày, nên giảm ở bệnh nhân suy thận. Nếu colchicine không dung nạp hoặc chống chỉ định thì nên xem xét điều trị dự phòng NSAIDs với liều thấp, nếu không có chống chỉ định. Mục tiêu điều trị hạ acid uric: Cần duy trì mức acid uric huyết thanh < 6 mg/dL (<0.36 mmol/L). Mục tiêu < 5 mg/dL (< 0.30 mmol/L) giúp giải phóng vi tinh thể nhanh hơn được khuyến cáo cho những bệnh nhân bị bệnh gút nặng (có hạt tophi, tổn thương khớp mạn mãn tính, hoặc có các đợt tấn công thường xuyên). Mức acid uric huyết thanh <6 mg / dL (360 mmol/L) nên được duy trì suốt đời vì trị liệu giảm urate có thể đóng vai trò ngăn ngừa bệnh thận do gút. Các thuốc điều trị hạ acid uric: Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, allopurinol được khuyến cáo đầu tiên, bắt đầu với liều thấp (100 mg/ngày) và tăng dần 100 mg mỗi 2-4 tuần nếu cần, để đạt được mục tiêu về mức acid uric huyết thanh. Nếu không thể đạt được mục tiêu bằng liều allopurinol thích hợp, hoặc nếu không dung nạp, nên chuyển allopurinol thành febuxostat hoặc thuốc tăng thải acid uric (uricosuric).

Lưu ý allopurinol tuy rất thông dụng song có một số nhược điểm là cần phải điều chỉnh liều theo chức năng thận. Đặc biệt allopurinol có thể gây phản ứng dị ứng nặng như hội chứng Stevens-Johnson; có thể gây tử vong hoặc các biến cố trầm trọng. Các yếu tố nguy cơ gây các phản ứng dị ứng bao gồm suy thận; tuổi trên 65; và sự có mặt của yếu tố HLA-B*5801 (đặc biệt hay gặp ở chủng tộc người châu Á như dân tộc Hán ở Trung quốc, Thái lan, Hàn quốc, ở Việt Nam cũng thấy có gen này). Tương tác thuốc cũng phức tạp (ví dụ: ampicillin, thiazide, ức chế men chuyển…) có thể gây nên các phản ứng dị ứng.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nắm bắt được thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính sẽ giúp bác sĩ chuyên khoa đưa ra được chuẩn đoán và hướng điều trị kịp thời.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Viêm lợi loét hoại tử cấp là bệnh chuyên khoa nhiễm khuẩn cấp tính ở lợi với các tổn thương đặc trưng là sự loét và hoại tử ở mô lợi. Nguyên nhân gây viêm loét hoại tử cấp tính là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, sự bùng phát này hay gặp ở những người có nguy cơ cao.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

 Các triệu chứng lâm sàng:

+ Toàn thân: Sốt, người mệt mỏi, biếng ăn.

+ Tại chỗ:

  • Ngoài miệng có thể có hạch dưới hàm.
  • Trong miệng có tổn thương loét và hoại tử ở vùng viền lợi và nhú lợi, tổn thương loét hoại tử tiến triển nhanh bắt đầu ở nhú lợi và lan sang viền lợi, tạo vết lõm ở trung tâm, tổn thương hoại tử thường có hình đáy chén. Tổn thương có giới hạn rõ ràng và thường không lan tới lợi dính; Giả mạc trên vùng tổn thương hoại tử phủ một lớp màng màu trắng, được cấu tạo bởi bạch cầu, mô hoại tử, fibrin. Khi lớp giả mạc được lấy đi sẽ làm tổn thương chảy máu; Đường viền ban đỏ nằm giữa vùng hoại tử và mô lợi còn tương đối lành; Chảy máu tự nhiên hoặc khi va chạm; Đau nhức vừa phải khi bệnh tiến triển nặng thì đau nhiều hơn, đau tăng khi ăn nhai, kèm theo tăng tiết nước bọt; Miệng rất hôi.

Các triệu chứng cận lâm sàng:

+ Các xét nghiệm máu có bạch cầu tăng, máu lắng tăng.

+ Cấy vi khuẩn.

+ X quang: Không có tổn thương ổ răng.

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Theo nguồn tin tức Y Dược, hướng điều trị bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính như sau:

– Lần 1: Điều trị phải được giới hạn ở các vùng liên quan tới tình trạng cấp tính.

+ Cách ly và làm khô tổn thương bằng gòn bông.

+ Giảm đau tại chỗ: Kem có chứa benzocaine, amlexanox, fluocinoide 2 – 4 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng nặng nhẹ.

+ Nếu ổ loét gây đau nhiều, cho bệnh nhân uống thêm giảm đau paracetamol.

+ Lấy giả mạc và các cặn không dính ở bề mặt tổn thương.

+ Làm sạch vùng tổn thương bằng nước ấm.

+ Có thể lấy cao răng trên lợi nông bằng siêu âm.

+ Cho bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1.

+ Trường hợp viêm lợi loét hoại tử trung bình, nặng có hạch và các triệu chứng toàn thân thì dùng kháng sinh phối hợp.

+ Lưu ý: Không được lấy cao răng dưới lợi hoặc nạo túi lợi vì có thể gây nhiễm khuẩn máu. Các thủ thuật nhổ răng hoặc phẫu thuật quanh răng phải trì hoãn sau khi hết triệu chứng 4 tuần.

+ Hướng dẫn bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1. Xúc miệng Chlohexidine 0,12% mỗi ngày 2 lần. Không hút thuốc, không uống rượu, không ăn đồ gia vị. Hạn chế chải răng. Tránh gắng sức quá mức.

– Lần 2: Thường sau 1 – 2 ngày. Việc điều trị lần này tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và tình trạng tổn thương.

+ Có thể lấy cao răng nhẹ nhàng bằng máy siêu âm. Tránh làm sang chấn các tổn thương đang hồi phục.

+ Hướng dẫn bệnh nhân như lần 1.

– Lần 3: Sau lần 2 từ 1 đến 2 ngày.

+ Lấy cao răng và làm nhẵn chân răng.

+ Hướng dẫn bệnh nhân ngừng xúc miệng nước oxy già. Duy trì xúc miệng bằng Chlohexidine 0,12% thêm 2 đến 3 tuần. Thực hiện các biện pháp kiểm soát mảng bám răng.

Bệnh viêm lợi có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm

Khi xác định được bệnh thì cần đưa ra hướng điều trị kịp thời để tránh những biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra. Hi vọng với thông mà các bác sĩ giới thiệu sẽ đem lại thông tin bổ ích cho tất cả mọi người.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Trị ngộ độc thực phẩm đơn giản từ bài thuốc dân gian rẻ tiền

Trong cuộc sống có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc thực phẩm. Vì vậy việc biết được các bài thuốc điều trị ngộ độc đơn giản sẽ giúp bạn tránh khỏi kết quả không mong muốn.

Ngộ độc thực phẩm có nhiều nguyên nhân gây ra

Nguyên nhân gây ngộ độc thức ăn có thể kể đến như do nấm mốc, ký sinh trùng, vi khuẩn, các chất gây ô nhiễm, do chất gây dị ứng, chế biến bảo quản thực phẩm với các chất phụ gia độc hại, rau quả có chứa lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,…

Biểu hiện của chứng ngộ độc thực phẩm gồm: trướng bụng, đau bụng dưới, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, mẩn ngứa, dị ứng,…các triệu chứng sẽ giảm dần trong vòng 48 giờ. Trong trường hợp nhẹ, người bệnh có thể chữa trị ngay tại nhà hoặc điều trị sơ cứu bằng một trong những bài thuốc dân gian hay y học cổ truyền. Trong trường hợp nặng, bạn cần đến cơ sở y tế trong thời gian sớm nhất.

Chữa ngộ độc thức ăn

Bài 1: Hạt đậu xanh nghiền sống hòa nước, uống thật nhiều để nôn ra và giải độc.

Bài 2: Quả khế (2-3 quả) ép lấy nước uống.

Bài 3: Củ chuối tiêu thái miếng cho đầy nồi, đổ ngập nước, nấu với 40g muối, lấy 0,5 lít nước sắc uống để gây nôn. Quả chuối xanh chát, chuối hột non thái lát làm rau ăn sống với sứa, cá gỏi cùng với rau thơm để cho bớt tanh và phòng tiêu chảy.

Điều trị nôn, đầy bụng giải độc thức ăn, giúp tiêu hóa: Hạt thìa là 3-6g nhai nuốt.

Nếu ngộ độc gây tiêu chảy: Tỏi 100g sắc với 300ml, còn 100ml uống ấm.

Bài thuốc điều trị ngộ độc thực phẩm bằng gừng sống và hành trắng

Chữa dị ứng mẩn ngứa do ăn hải sản

Bài 1: Gừng sống và hành trắng, mỗi vị 15-20g cho vào ấm đậy kín sắc lấy nước uống nóng.

Bài 2: Lá tía tô một nắm giã vắt lấy nước cốt uống, lấy bã xát vào chỗ ngứa. Lưu ý kiêng dầm nước và ra gió.

Chữa ngộ độc thức ăn gây đau bụng, nôn nhiều, đại tiện lỏng

Bài 1: Đậu ván trắng 20g, hậu phác 12g, hương nhu 16g, sắc uống.

Bài 2: Giềng khô, củ gấu, gừng khô, lượng bằng nhau, tán nhỏ, uống mỗi lần 6g, ngày uống 3 lần.

Chữa ngộ độc thức ăn gây nôn mửa, tiêu chảy

Đậu ván trắng 20g, hương nhu 16g, hậu phác 12g. Sắc uống.

Giải độc đối với ngộ độc thịt và nấm

Cam thảo bắc (không sao, đồ mềm, sấy khô) 20g, đại hoàng 20g. Sắc uống.

Theo thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, người bệnh mắc chứng ngộ độc cần theo dõi thường xuyên nhiệt độ, số lần đi đại tiện, tính chất dịch ói, phân và nước tiểu. Nếu xuất hiện các trường hợp như: đau bụng nhiều, nôn nhiều, chất nôn có máu hoặc ngả màu xanh, sốt cao, phân có máu, khát nhiều, trẻ em không thể uống được hoặc bỏ bú, mệt nhiều, bụng sình, nhức đầu hoặc bệnh kéo dài trên 2 ngày.

Thực hiện an toàn thực phẩm phòng tránh ngộ độc thực phẩm

Cách phòng ngừa ngộ độc thực phẩm

Tốt nhất các thực phẩm tiêu thụ vào cơ thể cần đảm bảo an toàn và hợp vệ sinh. Bạn nên chọn các loại thực phẩm chế biến an toàn, tránh đồ ô nhiễm.

Lưu ý cần ăn chín uống sôi; bảo quản thức ăn đã nấu cẩn thận, tốt nhất là giữ trong tủ lạnh, không để ở nhiệt độ phòng quá 2 giờ.

Hâm kỹ lại thức ăn trước khi ăn.

Đặc biệt hãy tạo thói quen cho bản thân và trẻ nhỏ rửa tay trước khi ăn, người lớn rửa tay trước khi chế biến thức ăn hoặc cho bé ăn và sau khi đi vệ sinh.

Hãy là bác sĩ của chính bạn bằng những kiến thức y học bằng cách tạo cho mình lối sống lành mạnh, ăn uống khoa học và không quên tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ nếu được chẩn đoán ngộ độc thực phẩm.

Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những dấu hiệu ở bàn chân cảnh báo vấn đề sức khỏe bạn nên biết

Những dấu hiệu bất thường về hình dạng, màu sắc, móng chân, hay mùi khó chịu của đôi bàn chân đều cảnh báo những căn bệnh nguy hiểm bạn không nên bỏ qua.

    Dấu hiệu ở bàn chân cảnh báo vấn đề sức khỏe như thế nào?

    Bàn chân có hình dạng, màu sắc bất thường hay thường xuyên bị lạnh, chuột rút, móng chân có màu vàng hoặc mảng tối đều là dấu hiệu cảnh báo những vấn đề sức khỏe. Tham khảo bài viết được thầy cô Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ để hiểu thêm về vấn đề này.

    Dấu hiệu ở bàn chân cảnh báo vấn đề sức khỏe như thế nào?

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể cũng có thể cảnh báo cho chúng ta về dấu hiệu mắc bệnh, vì thế ngoài việc luyện tập thể dục thì bạn nên chú ý các dấu hiệu ở bàn chân để biết được tình trạng sức khỏe của mình.

    Hình dạng

    Khi đặt bàn chân trần trên mặt sàn phẳng, lòng bàn chân nên có cấu tạo vòm. Những trường hợp bàn chân bẹt (lòng bàn chân phẳng lì khi đặt trên sàn nhà) có thể gây ra do một số nguyên nhân như dị tật bẩm sinh, viêm khớp, thấp khớp hoặc vấn đề về thần kinh. Những trường hợp mắc các bệnh béo phì, tiểu đường, phụ nữ mang thai hoặc người cao tuổi cũng làm tăng nguy cơ phát triển dị tật bàn chân bẹt.

    Bàn chân bẹt gây ảnh hưởng tới khả năng đi lại bình thường, gây các cơn đau gót chân, cổ chân, thậm chí có thể gây ảnh hưởng  bà mắc một số căn bệnh thường gặp như đau xương lưng, xương hông, gây đau, viêm, thoái hóa khớp gối. Dị tật này còn có thể gây ảnh hưởng tới lưng, cổ do khiến các xương ở cẳng chân bị xoay khi đi lại, khiến khớp gối bị xoay lệch. Bàn chân bẹt cũng khiến ngón cái có cấu trúc bất thường, viêm cân gan chân, gai gót chân…Do đó, bạn nên mang những đôi giày vừa chân, thoải mái kèm theo những miếng đệm giúp đôi chân đỡ đau nhức.

    Màu sắc và nhiệt độ

    Đôi bàn chân nên có cùng màu sắc với làn da trên toàn cơ thể. Da bàn chân thường xuyên có màu xanh cho thấy vấn đề trong việc lưu thông máu. Hãy thử ấn ngón tay vào phần thịt ở mặt dưới ngón chân. Làn da của đôi chân khỏe mạnh sẽ trở nên trắng hơn ở khu vực ấn ngón tay và nhanh chóng khôi phục màu sắc ban đầu khi ngừng tạo áp lực. Nếu quá trình này mất một khoảng thời gian, đây có thể là dấu hiệu của việc lưu thông máu kém.

    Tương tự, đôi bàn chân thường xuyên bị lạnh cũng là dấu hiệu của việc lưu thông máu kém. Vì vậy, bạn chớ nên coi thường và nên đi khám bác sĩ khi da bàn chân có màu sắc bất thường.

    Màu sắc và nhiệt độ ở bàn chân có thể cảnh báo nguy cơ mắc bệnh

    Chuột rút

    Những cơn đau co rút bàn chân bình thường sẽ biến mất sau khi bạn thực hiện động tác duỗi thẳng hoặc xoa bóp bàn chân. Tuy nhiên, nếu hiện tượng này xảy ra quá thường xuyên, việc lưu thông máu có thể đang gặp vấn đề. Ngoài ra, hãy lưu ý bổ sung đủ nước cho cơ thể. Khi cơ thể bị mất nước và các chất điện giải, các cơ bắp sẽ dễ bị co rút đau đớn hơn.

    Hiện tượng chuột rút bàn chân xảy ra thường xuyên cũng có thể đi kèm co rút cả phần cẳng chân. Đây có thể là dấu hiệu dây thần kinh bị chèn ép. Việc cơ thể thiếu các khoáng chất như kali, magie và canxi cũng có thể khiến cơ bắp bị co rút.

    Thay đổi bất thường ở móng chân

    Móng chân màu vàng có thể do lạm dụng sơn móng hoặc là dấu hiệu nhiễm nấm. Nấm móng cũng có thể khiến móng chân dày, dễ gãy, thay đổi hình dạng hoặc gây ra một số bệnh da liễu. Đa số trường hợp, nấm phát triển ở mặt trên hoặc các cạnh bên của móng chân.

    Nếu phát hiện những sọc sẫm màu hoặc những mảng tối ở móng chân (không phải do chấn thương), bạn không nên chủ quan và nên đi kiểm tra càng sớm càng tốt vì đây có thể là dấu hiệu ung thư da.

    Da bàn chân khô, nứt nẻ

    Những hoạt động thường xuyên tạo áp lực lên bàn chân như chạy nhảy hoặc đi bộ trên chân trần cũng có thể khiến hình thành các vết chai. Da bàn chân khô nứt còn có thể gây ra bởi một số bệnh như viêm da, vảy nến, eczema, chứng dày sừng, nhiễm nấm.

    Da bàn chân khô, nứt nẻ là những dấu hiệu bị nhiễm nấm

    Ngoài ra, khi bàn chân có mùi thì có thể đây là dấu hiệu bị nhiễm nấm. Phần da giữa các ngón chân và gan bàn chân có thể bị ngứa, cảm giác châm chích nhức nhối, nứt nẻ và khô. Nấm sinh sôi nhiều ở những môi trường nóng ẩm, nhiều mồ hôi, trong đó có bể bơi… Vì thế bạn nên chú ý để có thể phát hiện kịp thời, phòng tránh các căn bệnh nguy hiểm cho mình.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

    Nếu huyết khối tĩnh mạch sâu rời khỏi vị trí ban đầu và di chuyển vào phổi gây nghẽn động mạch phổi. Do đó việc nhận biết hiện tượng cục máu đông sẽ giúp bạn tránh được tình trạng nguy hiểm.

    8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

    Hậu quả mà cục máu đông gây ra có thể khiến phổi cũng như các cơ quan khác bị tổn thương do không nhận đủ máu và oxy cần thiết và có thể dẫn đến tử vong. Vì thế, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông gây nguy hiểm này để có thể phòng tránh trường hợp xấu nhất xảy ra.

    Dấu hiệu da nhợt nhạt, nhạt màu

    Hiện tượng huyết khối sẽ gây cản trở dòng máu luân chuyển bình thường của máu, khiến da sẽ bị tái nhợt. Do đó, khi khu vực chân có một vùng da trở nên nhợt nhạt hoặc nhạt hẳn màu một cách bất thường, bạn cần đi khám và kiểm tra hiện tượng huyết khối trong cơ thể, vì khả năng bạn bị mắc chứng bệnh học chuyên khoa này rất cao.

    Nhiệt độ khác biệt trên cơ thể

    Nhiệt độ khác biệt ở vùng da có huyết khối cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết. Khi chạm vào, bạn sẽ có thể cảm nhận được sự khác biệt, chỗ ấm, chỗ lạnh. Nguyên nhân của triệu chứng này cũng do dòng máu lưu thông bị cản trở. Nếu bạn thấy tình trạng này kéo dài thì bạn nên đi kiểm tra tại các cơ sở y tế đảm bảo để có thông tin chính xác và biện pháp xử lý kịp thời.

    Đau lưng – dấu hiệu có cục máu đông trong cơ thể

    Đây không phải là dấu hiệu đặc trưng của hiện tượng huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng có thể là tín hiệu ngầm cho biết huyết khối đã xuất hiện ở khu vực xương chậu hoặc tĩnh mạch bụng chính. Nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, nó có thể chặn máu đến các chi và gây nguy hiểm khó phục hồi.

    Cảm giác ngứa ngáy như kiến bò

    Nếu bạn bị cảm giác ngứa ngáy khó chịu như kiến bò ở chân/tay một thời gian dài thì bạn cần chú ý hơn bởi đây là dấu hiệu phổ biến của hiện tượng huyết khối. Triệu chứng này kéo dài, bạn nên đến các trung tâm y tế để được khám và chẩn bệnh chính xác.

    Chân đau nhức do cục máu đông

    Nếu bạn thường xuyên bị đau chân giống như bị co rút cơ bắp nhưng không rõ nguyên nhân thì đây rất có thể là dấu hiệu bị chứng huyết khối tĩnh mạch sâu. Đây là triệu chứng bạn không thể bỏ qua vì có thể chỉ sau một vài ngày, bạn sẽ bị tắc phổi do huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi.

    Chân đau nhức do cục máu đông

    Sưng phồng một chi – dấu hiệu của hiện tượng cục máu đông

    Dấu hiệu phổ biến của huyết khối tĩnh mạch sâu là một bên chân hoặc một bên tay sưng húp. Điều này được giải thích bởi các chuyên gia trong các chương trình Hỏi đáp bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau: cục máu đông có thể gây tắc nghẽn dòng tuần hoàn ở chân/tay, máu sẽ đổ về phía sau cục máu đông gây nên hiện tượng sưng tấy. Khi một bên chân/tay bị sưng to hay cứng đờ khi bất động trong một thời gian dài, nhiều người thường bỏ qua, cho rằng đây là triệu chứng bình thường. Tuy nhiên, nếu triệu chứng này xảy ra nhanh kết hợp với một bên chân/tay bị đau thì bạn nên đi khám và kiểm tra huyết khối tĩnh mạch sâu.

    Dấu hiệu mồ hôi đổ nhiều

    Đây có thể là dấu hiệu cho thấy huyết khối tĩnh mạch sâu đã di chuyển đến tim hoặc phổi cực kỳ nguy hiểm. Nếu bạn có những dấu hiệu ở trên và kèm theo triệu chứng này thì tốt nhất nên đến cơ sở y tế để khám chữa kịp thời.

    Khó thở hoặc tim đập nhanh

    Khi huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi, lượng oxy sẽ bị giảm đột ngột và nhịp tim tăng lên để bù đắp cho sự thiếu hụt đó. Cho nên, khi bạn thấy tim đập nhanh và gặp rắc rối khi hít thở sâu, đây có thể là tín hiệu cảnh báo bạn đang bị nghẽn động mạch phổi. Nếu triệu chứng này kèm theo sự buồn nôn, chóng mặt thì cần nhanh chóng gọi cấp cứu kịp thời.

    Dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông trên đây chính là những dấu hiệu quan trọng để nhận biết huyết khối tĩnh mạch sâu hay cục máu đông nguy hiểm. Những dấu hiệu trên thường bị nhầm lẫn sang triệu chứng của bệnh khác nên mọi người hết sức thận trọng theo dõi.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Hướng dẫn dùng bạch tuyết hoa trị bệnh

    Bạch tuyết hoa được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị với tác dụng tán ứ, giảm đau, giải độc, tiêu thũng, khử phong…

    Hướng dẫn dùng bạch tuyết hoa trị bệnh

    Bạch tuyết hoa còn có tên gọi khác như cây lá đinh, thiên lý cập, bạch hoa xà, đuôi công, đuôi công hoa trắng,… Cây cao 0,3 – 0,6m, có gốc dạng thân rễ. Là cây cỏ mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc.

    Lá mọc so le, hình trái xoan, nhẵn, nhưng hơi trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng, thành bông ở ngọn và ở nách lá, phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài. Cây ra hoa quả gần như quanh năm. Cây được thu hái lá và rễ quanh năm. Rễ sau khi đào về sẽ được đem rửa sạch, cắt đoạn ngắn rồi phơi khô dùng dần nhưng nếu dùng tươi tốt hơn.

    7 bài thuốc điều trị bệnh có dùng bạch tuyết hoa

    Bạch tuyết hoa được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh. Người bệnh có thể tham khảo những bài thuốc y học cổ truyền dưới đây để giúp bản thân khỏe mạnh hơn:

    Bài 1: Chữa kinh nguyệt không đều (bế kinh) thể huyết ứ: bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, lá móng tay 40g, cam thảo đất 16g, nghệ đen 20g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 700ml nước sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.  Khi thấy kinh phải ngừng uống ngay.

    Bài 2: Chữa bong gân: Rễ bạch tuyết hoa 20g, cam thảo đất 16g. Đổ 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng từ 3-5 ngày.

    Bài 3: Trị bầm tím do chấn thương: Rễ hoặc lá bạch tuyết hoa rửa sạch, sao ấm, đắp lên chỗ sưng đau ngày 2 – 4 lần, dùng liền 3 ngày.

    Bài 4: Hỗ trợ điều trị phong thấp: Rễ bạch tuyết hoa 12g, thổ phục linh 16g, dây đau xương 12g. Sắc uống ngày một thang. Tất cả rửa sạch, cho 500ml nước sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

    Bạch tuyết hoa trị bệnh tăng huyết áp hiệu quả

    Bài 5: Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Bạch tuyết hoa (toàn cây) 16g, hoa đại 12g, lá dâu 20g, hạt muồng 16g, ích mẫu 12g, cỏ xước 12g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 800ml nước sắc còn 250ml, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 ngày một liệu trình.

    Bài 6: Chữa mụn, nhọt sưng tấy: Lá bạch tuyết hoa, giã nát. Để 2 lớp vải sạch (gạc)  phủ trên mụn nhọt. Sau đó đắp lá bạch tuyết hoa, chỉ đắp khoảng 15 -20 phút, khi nào thấy hơi nóng cần bỏ ra, có tác dụng làm tan nhọt.

    Bài 7: Chữa ghẻ khô: Lấy 20g rễ bạch tuyết hoa, sắc lấy nước. Dùng nước này để bôi ghẻ, ngày 3 lần, bôi từ 3-5 ngày.

    Tuy nhiên thầy thuốc Hữu Định – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cần lưu ý rằng, mỗi người có một cơ địa khác nhau, các vị thuốc theo đó cũng sẽ được gia giảm một cách phù hợp. Vì vậy nếu muốn sử dụng một trong những bài thuốc trên, bạn nên tham khảo ý kiến từ những người có chuyên môn; tốt nhất nên khám tại các bệnh viện, cơ sở y tế uy tín để được tư vấn bài thuốc phù hợp với cơ địa cũng như tình trạng bệnh.

    Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng bài thuốc có bạch tuyết hoa.

    Nguồn: suckhoedoisong – benhhoc.edu.vn

     

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Bạn đã biết những thông tin gì về bệnh Basedow?

    Bệnh Basedow là bệnh thuộc bệnh lý nguy hiểm do tuyến giáp sản xuất quá nhiều hóc môn cao trong máu gây ra những tổn hại về mô và chuyển hóa.

      Bệnh Basedow là căn bệnh thường gặp ở nữ giới

      Bệnh Basedow có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng bệnh thường gặp ở các đối tượng là nữ giới và nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do di truyền. Để độc giả có thể tìm hiểu rõ hơn thì các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xin cung cấp một số thông tin cụ thể về căn bệnh này như sau:

      Triệu chứng của bệnh Basedow là gì?

      Theo thầy Chu Hòa Sơn giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, bệnh Basedow có 3 biểu hiện chính là: Bướu giáp, hội chứng cường giáp và lồi mắt nhưng mức độ trầm trọng của mỗi biểu hiện khác nhau tùy từng bệnh nhân. Cụ thể:

      • Bướu giáp: Tuyến giáp thường lan tỏa tương đối đều, mềm hoặc chắc. Nghe tại bướu có thể phát hiện được tiếng thổi liên tục hay trội hơn ở thì tâm thu. Bướu giáp lớn đôi khi gây chèn ép các cơ quan lân cận. Khoảng 7,4% trường hợp không có bướu.
      • Hội chứng cường giáp: Triệu chứng chính của Basedow do tăng sản xuất quá mức các hóc môn tuyến giáp. Bệnh nhân dễ nói nhiều, nóng giận; vận động nhiều hay mệt, run tay, yếu cơ và có thể teo cơ; tăng tiết mồ hôi tay…
      • Bệnh mắt: Bệnh mắt có thể bắt đầu trước hoặc sau khi được chẩn đoán Basedow 6 tháng. Hiếm có trường hợp bệnh mắt Basedow diễn ra sau 1 thời gian dài điều trị. Bệnh do thâm nhiễm tế bào Lympho đi kèm với sự phù nề của các mô, ở hốc mắt và sau nhãn cầu gây ra lồi mắt hay còn gọi là bệnh mắt Basedow. Bệnh mắt có thể lồi rất nhiều trên những bệnh nhân có bướu cổ nhỏ và ngược lại có thể lồi rất ít trên những bệnh nhân bướu cổ to. Lồi mắt thường xảy ra ở cả 2 mắt, đôi khi rõ rệt hơn ở một bên. Cũng có những bệnh nhân chỉ bị lồi một bên mắt nhưng rất hiếm gặp.

      Do vậy, khi bệnh nhân có các triệu chứng bất thường về mắt thì nên đến các trung tâm Y khoa mắt và nội tiết để khám và điều trị bệnh kịp thời.

      Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh Basedow

      Nguyên nhân gây bệnh Basedow là gì?

      Cơ chế sinh lý bệnh học của Basedow nằm ở hệ miễn dịch. Bình thường, hệ miễn dịch có nhiệm vụ phá hủy những xâm nhập từ bên ngoài như virus, vi khuẩn. Tuy nhiên, theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học giải đáp, ở một số người hệ miễn dịch lại sinh ra những kháng thể chống lại các cơ quan của chính mình, gây phá hủy hoặc kích thích hoạt động. Ở bệnh Basedow, các kháng thể bám vào bề mặt tế bào tuyến giáp làm tăng tiết hoormon quá mức. Tương tự, điều này cũng có thể xảy ra ở bề mặt của các tế bào vùng sau nhãn cầu. Một vài giả thuyết cho rằng, bệnh Basedow có thể liên quan đến những sự kiện đau buồn như mất người thân, thất bại trong công việc (stress thần kinh)… gây kích thích bất thường tuyến giáp do rối loạn miễn dịch.

      Vì thế, bệnh Basedow được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hoormon tuyến giáp (thyroxine-T4, triiodothyronine T3 và hoormon kích thích tuyến giáp-TSH) trong máu. Đôi khi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể các bác sĩ có thể chỉ định thêm xạ hình tuyến giáp hoặc một vài xét nghiệm khác như TRAb.

      Điều trị bệnh Basedow như thế nào?

      Hiện nay có nhiều phương pháp và phương tiện để điều trị bệnh Basedow như dùng thuốc kháng giáp hoặc phẫu thuật. Nếu dùng thuốc thì bệnh nhân phải tuân thủ chỉ định và theo dõi của thầy thuốc vì thuốc có thể kiểm soát và điều trị thành công nhưng hầu như bệnh nhân sẽ có nhược giáp sau điều trị. Nếu phẫu thuật bệnh nhân có thể gặp triệu chứng nhược giáp sớm hơn so với điều trị bằng thuốc kháng giáp.

      Việc điều trị bệnh Basedow cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa

      Không giống với các căn bệnh hô hấp thông thường, nên việc lựa chọn phương pháp điều trị cần có sự tư vấn và phác đồ điều trị của các bác sĩ chuyên khoa, đặc biệt chúng còn dựa trên các yếu tố dung nạp, tuân thủ của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Vì khi thuốc không đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì bệnh nhân cần chuyển sang điều trị phẫu thuật. Ngoài ra, để phòng bệnh Basedow tiến triển bệnh, bệnh nhân cường giáp nên kiểm tra xét nghiệm chức năng tuyến giáp một năm một lần.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Exit mobile version