Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Ung Thư Bàng Quang – Nguyên Nhân Và Những Điều Cần Biết

Ung thư bàng quang thường bắt đầu trong các tế bào lót bên trong bàng quang. Ung thư bàng quang thường ảnh hưởng đến người lớn tuổi, mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Các chuyên gia bệnh học sẽ chỉ ra những triệu chứng cơ bản của bệnh nguy hiểm này.

    Ung thư bàng quang là căn bệnh khá phổ biến hiện nay.

    Những triệu chứng của bệnh ung thư bàng quang

    Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư bàng quang có thể có:

    Máu trong nước tiểu (tiểu máu) – nước tiểu có thể xuất hiện màu vàng đậm, màu đỏ tươi hoặc màu cola. Hoặc nước tiểu có thể xuất hiện bình thường, nhưng có thể được phát hiện máu khi kiểm tra bằng kính hiển vi trong nước tiểu

    • Đi tiểu thường xuyên
    • Đi tiểu đau
    • Đau lưng
    • Đau vùng chậu

    Nguyên nhân gây ung thư bàng quang

    Nguyên nhân gây bệnh ung thư bàng quang không phải lúc nào cũng rõ ràng rõ ràng. Ung thư bàng quang có liên quan đến hút thuốc, nhiễm ký sinh trùng, bức xạ và phơi nhiễm hóa chất.

    Ung thư bàng quang phát triển khi các tế bào trong bàng quang bắt đầu phát triển một cách bất thường. Thay vì phát triển và phân chia một cách trật tự, những tế bào này phát triển đột biến gây phát triển ra khỏi kiểm soát và không chết. Những tế bào bất thường tạo thành một khối u.

    Các dạng ung thư bàng quang

    Các loại tế bào khác nhau trong bàng quang của bạn có thể trở thành ung thư. Các loại tế bào bàng quang nơi ung thư bắt đầu xác định loại ung thư bàng quang. Loại ung thư bàng quang của bạn sẽ xác định phương pháp điều trị có thể làm việc tốt nhất cho bạn. Các loại ung thư bàng quang bao gồm:

    Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp: Ung thư tế bào chuyển tiếp xảy ra trong các tế bào lót bên trong bàng quang của bạn. Những tế bào này cùng một dòng bên trong niệu quản và niệu đạo và các khối u có thể hình thành ở những nơi này là tốt. Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp là loại phổ biến nhất của ung thư bàng quang ở Hoa Kỳ.

    Ung thư biểu mô tế bào vảy: Tế bào vảy xuất hiện trong bàng quang của bạn để đáp ứng với nhiễm trùng và kích ứng. Theo thời gian có thể trở thành ung thư. Vảy tế bào ung thư bàng quang là hiếm ở Hoa Kỳ. Nó là phổ biến hơn ở các bộ phận của thế giới, nơi một nhiễm ký sinh nhất định (sán máng) là một nguyên nhân phổ biến của nhiễm trùng bàng quang.

    Những yếu tố gây ung thư bàng quang

    Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm:

    Hút thuốc: Hút thuốc lá, xì gà hay ống có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang bằng chất hóa học gây hại tích lũy trong nước tiểu của bạn. Khi bạn hút thuốc, cơ thể của bạn xử lý các hóa chất trong khói thuốc và đào thải ra một số trong số họ trong nước tiểu của bạn. Những hóa chất độc hại có thể gây hại niêm mạc của bàng quang, có thể làm tăng nguy cơ ung thư.

    Tuổi cao: Nguy cơ gia tăng bệnh ung thư bàng quang theo độ tuổi. Ung thư bàng quang có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nó hiếm khi được tìm thấy ở những người trẻ hơn 40 tuổi.

    Màu da: Người da trắng có nguy cơ ung thư bàng quang hơn những người thuộc các chủng tộc khác.

    Giới tính: Đàn ông có nhiều khả năng phát triển bệnh ung thư bàng quang hơn so với phụ nữ.

    Tiếp xúc với một số hóa chất: Thận đóng một vai trò quan trọng trong lọc hóa chất độc hại từ máu và di chuyển chúng vào bàng quang. Bởi vì điều này, nó vẫn nghĩ rằng xung quanh một số hóa chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Hóa chất liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang bao gồm asen, hóa chất sử dụng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt may và các sản phẩm sơn.

    Tiểu sử điều trị ung thư: Điều trị với cyclophosphamide thuốc chống ung thư (Cytoxan) làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Những người được xạ trị nhằm vào xương chậu cho một bệnh ung thư trước đó có thể có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư bàng quang.

    Theo các chuyên gia bệnh học thì ung thư bàng quang  do nhiều yếu tố gây nên.

    Dùng thuốc tiểu đường: Những người dùng các thuốc tiểu đường pioglitazone (Actos) trong hơn một năm có thể tăng nguy cơ ung thư bàng quang. Thuốc trị tiểu đường khác chứa pioglitazone, bao gồm cả pioglitazone và metformin (Actoplus Met) và pioglitazone và glimepiride (Duetact).

    Viêm bàng quang mạn tính: Nhiễm trùng mãn tính hoặc lặp đi lặp lại đường tiểu hoặc viêm (viêm bàng quang), chẳng hạn như có thể xảy ra với việc sử dụng lâu dài của một ống thông tiểu, có thể làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang tế bào vảy.Trong một số khu vực của thế giới, ung thư biểu mô tế bào vảy được liên kết với viêm bàng quang mạn tính gây ra bởi nhiễm ký sinh trùng gọi là bệnh sán máng.

    Cá nhân hoặc gia đình bị ung thư: Nếu bạn đã bị ung thư bàng quang, bạn có nhiều khả năng bị mắc lại. Nếu một hoặc nhiều thân nhân có tiền sử ung thư bàng quang, bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tiền sử gia đình di truyền ung thư đại trực tràng nonpolyposis, còn được gọi là hội chứng Lynch, có thể làm tăng nguy cơ ung thư trong hệ thống tiết niệu của bạn, cũng như trong đại tràng, tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác.

    Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

    Chuyên mục
    Tin Tức Y Dược

    Giáo dục giới tính trong trường học và gia đình còn nhiều rào cản

    Cho đến nay, các vấn đề về tình dục, giới tính đến nay vẫn chỉ được dạy nhỏ giọt, khó trở thành môn học độc lập trong nhà trường, chuyên gia giáo dục phân tích những rào cản này.

    Giáo dục giới tính trong trường học và gia đình còn nhiều rào cản

    Giáo dục giới tính chưa được đầu tư đúng mức:

    Tính đến thời điểm hiện tại, theo số liệu được ban tuyển sinh đại học trường đại học Lương Thế Vinh thống kê: số lượng các vụ xâm hại tình dục hay phá thai ngoài ý muốn ở trẻ vị thành niên ngày càng tăng cao. Mức độ này càng tăng cao trong bối cảnh học sinh phải học online kéo dài do tình hình dịch bệnh. Số lượng các em ở độ tuổi THCS xem phim khiêu dâm ngày càng cao. Khảo sát của UNICEF năm 2020 có tới 49% trẻ vị thành niên tham gia khảo sát thừa nhận đã tiếp xúc với nội dung khiêu dâm trực tuyến. Ghi nhận ở Việt Nam, hội Kế hoạch hóa gia đình cho biết mỗi năm có khoảng 30.000 ca nạo phá thai, chủ yếu ở độ tuổi 15 – 19.

    Phân tích với ban tuyển sinh trường đại học Lương Thế Vinh, nhiều chuyên gia giáo dục chỉ ra rằng, biện pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu tình trạng trên đó là việc tăng cường phổ biến kiến thức về giới tính và tình dục cho trẻ.

    Tuy nhiên, các vấn đề về tình dục, giới tính đến nay vẫn chỉ được dạy nhỏ giọt. Trong các trường học ở Việt Nam hiện nay, giáo dục giới tính không phải môn riêng biệt mà được lồng ghép, tích hợp với môn học khác như Khoa học và Sinh học. Trẻ được làm quen với cách vệ sinh thân thể từ lớp ba nhưng phải đến lớp năm, các em mới tiếp xúc với những bài học đơn giản đầu tiên về giáo dục giới tính.

    Tại gia đình, việc giáo dục giới tính cho trẻ cũng ít được thực hiện, hầu hết các bậc phụ huynh cảm thấy ngại, hoặc lảng tránh trước việc trẻ nhỏ tò mò về vấn đề giới tính. Thậm chí khi trẻ tự tìm đến các trang web không lành mạnh về giới tính, thay vì giải thích cho con hiểu rõ, nhiều phụ huynh còn có thái độ tiêu cực, cấm đoán, hoặc đánh mắng con mình. Điều này thực sự gây ra lo lắng lớp cho các nhà giáo dục, cũng như các nhà công tác xã hội.

    Giáo dục giới tính trong trường học và gia đình còn nhiều rào cản

    Những rào cản của giáo dục giới tính trong trường học và gia đình

    Theo các chuyên gia, có nhiều lý do khiến giáo dục giới tính chưa thể trở thành môn học độc lập trong trường học. Trong đó, rào cản lớn nhất liên quan đến những e ngại về hiệu quả của môn học này khi chưa có các nghiên cứu sâu về tác động hai mặt của giáo dục giới tính; cũng như chưa có phương pháp giảng dạy phù hợp với tâm lý người học ở các xã hội Đông Á như Việt Nam.

    Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết, Bộ có nhận được đề xuất đưa giáo dục giới tính trở thành môn học độc lập như Toán hay Tiếng Việt. Tuy nhiên, theo ông, chương trình giáo dục phổ thông mới đã có cách tiếp cận vấn đề này một cách toàn diện, dù không được dạy thành môn riêng. Học sinh sẽ được học về giới tính từ lớp 1, với các kiến thức được tích hợp vào các môn như Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Giáo dục thể chất.

    Nhiều chuyên gia giáo dục cũng nhấn mạnh cần chủ động lên kế hoạch giáo dục giới tính cho học sinh tại trường học với tầm nhìn học kỳ hoặc năm học với các giai đoạn rõ ràng; đồng thời chuẩn bị đội ngũ chuyên môn, cập nhật kiến thức sao cho bài bản, nghiêm túc nhưng vẫn đảm bảo sự thoải mái, nhẹ nhàng để thu hút học sinh một cách tự nhiên. Đặc biệt nên mời các chuyên gia tâm lý – giáo dục, các bác sĩ chuyên khoa, các tổ chức y tế báo cáo, tập huấn, giảng dạy kiến thức, kỹ năng, phương pháp giáo dục giới tính nên được thực hiện định kỳ, thường xuyên trong trường học với nhiều hình thức. Tin tức Y Dược, hầu hết các chuyên gia y tế cũng khuyến cáo nên đầu tư hơn nữa cho giáo dục giới tính trong trường học.

    PGS Đỗ Ngọc Khanh cho rằng trong khi giáo dục giới tính chưa trở thành môn riêng, các vai trò của giáo dục trong gia đình là rất quan trọng.  Từ khi trẻ còn nhỏ, thậm chí vài tháng tuổi, cha mẹ nên bắt đầu dạy giới tính cho con bằng cách chăm sóc, nâng niu cơ thể, để con biết trân trọng bản thân. Sau đó, khi con lớn dần, phụ huynh sẽ dạy con về vệ sinh, biết mặc quần áo để che cơ thể. Giáo dục giới tính trong trường học sẽ tiếp nối khi các con đã có kiến thức cơ bản từ gia đình.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Rối Loạn Dạ Dày – 7 Dấu Hiệu Cần Biết

    Các chuyên gia bệnh học cho biết bệnh rối loạn dạ dày có thể dẫn đến những bệnh tiêu hóa nguy hiểm khác. Hãy điểm mặt những triệu chứng để có cách điều trị kịp thời.

       

      1. Ngực có cảm giác nóng

      Nguyên nhân có thể: Trào ngược axit.

      Phần lớn mọi người sẽ có cảm giác nóng rát ngay dưới xương ức.

      Khắc phục: Không có giải pháp nào phù hợp cho tất cả. Bạn cần tìm ra nguyên nhân để khắc phục. Cần xem xét lại chế độ ăn vì có thể tình trạng của bạn là do những thực phẩm gây ợ nóng. Bạn cũng có thể kê gối một chút khi ngủ (góc khoảng 15 độ) để giúp giảm axit dạ dày.

      2. Đau bụng vùng xung quanh rốn

      Nguyên nhân có thể: Viêm ruột thừa.

      Đau ruột thừa có thể bắt đầu bằng những cơn đau âm ỉ ngay xung quanh rốn. Khi cơn đau tồi tệ hơn, nó sẽ di chuyển về phía hông bên phải.

      Khắc phục: Hãy đi kiểm tra càng sớm càng tốt khi thấy cơn đau bất thường như trên. Nếu bị viêm ruột thừa, bạn có thể cần phẫu thuật. Can thiệp muộn có thể khiến bạn có nguy cơ bị vỡ ruột thừa, điều này rất nguy hiểm.

      3. Đau nhói phần dưới xương sườn

      Nguyên nhân có thể: Sỏi mật.

      Sỏi mật là những cục cholesterol nhỏ và mật có thể nhỏ như hạt đậu hoặc to như quả bóng golf. Bất kể là to hay nhỏ, sự xuất hiện của nó trong túi mật cũng gây ra tình trạng đau nhói, có thể tồi tệ hơn sau khi ăn.

      Khắc phục: Thật không may, estrogen, sử dụng thuốc tránh thai và khả năng sinh sản có thể ảnh hưởng tới nguy cơ mắc sỏi mật. Về cơ bản, phụ nữ có nguy cơ mắc sỏi mật cao hơn. Nếu bị sỏi mật và đang dùng thuốc tránh thai, bạn hãy nói chuyện với bác sĩ sản phụ khoa để đổi phương pháp tránh thai. Sỏi mật thường không gây rắc rối lớn nhưng nếu bạn liên tục bị tình trạng này, bạn có thể cần phẫu thuật.

      4. Bụng khó chịu và buồn đại tiện

      Nguyên nhân có thể: Không dung nạp lactose.

      Đau bụng ở người không dung nạp lactose sẽ không tập trung ở một khu vực cụ thể. Bạn sẽ cảm thấy khó chịu ở toàn bộ bụng vì nó thực sự là một vấn đề của ruột non. Hơn nữa, tình trạng khó chịu do đầy hơi và tiêu chảy này khiến bạn phải vào nhà vệ sinh nhiều lần.

      Khắc phục: Trước tiên, bạn phải xác định được mức độ không dung nạp lactose. Hãy thử lên chương trình dùng một vài ly sữa và xem điều gì sẽ xảy ra.

      5. Dạ dày cảm giác nóng rát

      Nguyên nhân có thể: Loét dạ dày.

      Nếu bạn bị đau bụng hàng ngày và đặc biệt là đau sau khi ăn, đó có thể là dấu hiệu điển hình của loét dạ dày. Không giống với ợ nóng, bạn sẽ cảm thấy nóng ngay trong ruột chứ không phải ở ngực.

      Khắc phục: Ngừng dùng các thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen vì chúng có thể khiến tình trạng tồi tệ hơn. Khám bác sĩ: phụ thuộc vào độ nặng của loét, bạn có thể cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật.

       6.Bụng đau quặn và tiêu chảy kéo dài

      Nguyên nhân có thể: Nhạy cảm với gluten.

      Nếu bạn bị dị ứng với gluten hoặc có bệnh đường ruột, bạn sẽ có dấu hiệu trướng bụng, đầy hơi và đau quặn trong ruột sau khi ăn những thực phẩm chứa gluten.

      Khắc phục: Bạn cần kiểm tra phản ứng với một số loại thực phẩm và hỏi ý kiến bác sĩ về cách tốt nhất để loại bỏ chúng. Nếu bị dị ứng nặng, bạn có thể cần tư vấn của bác sĩ dinh dưỡng để đảm bảo vẫn nhận đủ dinh dưỡng cần thiết.

      7. Tiêu chảy ra máu, đau bụng kèm sốt

       

      Nguyên nhân có thể: Viêm đại tràng, hoặc bệnh Crohn.

      Cùng với đầy hơi co thắt, trướng bụng, bạn cũng có thể thấy máu trong phân, kèm theo buồn nôn và sốt.

      Khắc phục: Đi khám bác sĩ. Bệnh Crohn và viêm đại tràng có cùng độ nặng. Tùy thuộc vào tình trạng của bạn, bác sĩ có thể kê thuốc chống viêm hoặc những biện pháp điều trị tích cực hơn. Cả hai bệnh này đều có thể gây nguy hiểm nếu không được kiểm soát đúng cách.

       Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Những Dấu Hiệu Cảnh Báo Nguy Cơ Bệnh Tim Không Ngờ

      Bệnh tim là bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu để ý chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm căn bệnh này. Các chuyên gia bệnh học sẽ chia sẻ những dấu hiệu nhận biết bệnh tim.

        Hôi miệng cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim.

        Bệnh hôi miệng

        Nếu bạn có hơi thở hôi – loại gây ra do bệnh nướu – bạn có thể đang có vấn đề về tim. Bệnh nướu kích thích viêm, từ đó có thể gây bệnh tim. Nhưng bằng cách điều trị bệnh nướu và loại bỏ hơi thở hôi, bạn có thể giảm nguy cơ bệnh tim.

        Hay ngáp khi tập luyện

        Bất chấp những cố gắng nghiên cứu của khoa học, ngáp vẫn là một hiện tượng bí ẩn. Nhưng một số nghiên cứu mới nhất chỉ ra rằng ngáp giúp thúc đẩy oxy trong máu và làm mát não. Điều này có nghĩa bạn có thể ngáp trong khi tập luyện, đặc biệt trong những ngày nóng. Tuy nhiên, ngáp không ngừng trong khi tập luyện có thể là báo hiệu cơ chế làm mát trong cơ thể hoạt động chưa đúng. Và đó cũng có thể là dấu hiệu bệnh tim hoặc tuần hoàn.

         Ở dái tai xuất hiện nếp nhăn

        Bệnh tim có thể nhận biết qua dái tai.

        Theo nghiên cứu của ĐH Pennsylvania, thậm chí nếu bạn không có bất cứ triệu chứng bệnh tim điển hình nào như chỉ số cholesterol thấp hoặc bệnh tiểu đường, các vết gấp ở dái tai một hoặc hai bên là dấu hiệu tim không hoạt động tốt như bình thường. Nghiên cứu của Penn không phải là nghiên cứu đầu tiên kể về mối liên quan giữa nếp nhăn ở dái tai và bệnh tim. Đôi khi nó được gọi là dấu hiệu Frank sau khi nhà nghiên cứu này phát hiện ra nó.

         Ở tuổi thiếu niên có làn da trắng sáng

        Mặc dù đây có thể là nỗi xấu hổ của bạn khi bước vào tuổi mới lớn nhưng nếu bạn có mụn trứng cá khi ở độ tuổi này, nguy cơ mắc bệnh mạch vành giảm 33%. Hàm lượng testosterone lưu thông cao hơn ở độ tuổi thanh thiếu niên gây nên mụn trứng cá nhưng nó bảo vệ bạn khỏi bệnh tim trong cuộc sống sau này.

        Khi bạn đứng lên cảm thấy chóng mặt

        Chóng mặt khi đứng dậy đột ngột được gọi là “hạ huyết áp tư thế đứng” và phần lớn chỉ kéo dài 1-2 giây. Nhưng nếu chóng mặt kéo dài vài phút đặc biệt là nếu bạn dưới 55 tuổi, đó có thể là do vấn đề lưu thông máu. Những người bị chóng mặt kéo dài sau này có nguy cơ suy tim cao hơn 54% so với những người không bị chóng mặt.

        Ngón tay đeo nhẫn lùn, mập

        Qua bàn tay bạn có thể thấy nguy cơ bệnh tim.

        Người có ngón tay đeo nhẫn có chiều dài bằng ngón trỏ, nguy cơ bị bệnh tim ở tuổi 40, 50 tăng so với những người có khoảng cách giữa ngón đeo nhẫn và ngón trỏ lớn hơn. Ngón tay đeo nhẫn dài hơn là dấu hiệu tiếp xúc testosterone trong bào thai lớn hơn, điều này có liên quan với tỷ lệ bệnh tim thấp hơn ở nam giới. Mối liên quan này không mạnh mẽ như ở nữ giới. Bạn nên đi kiểm tra nếu ngón tay đeo nhẫn của bạn ngắn hơn so với ngón tay trỏ.

        Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Stress học đường: Nguyên nhân, biểu hiện và cách khắc phục

        Trong thời gian gần đây, những câu chuyện thương tâm về những em học sinh phải chịu áp lực của học hành, thi cử, gia đình đến mức không thể chịu đựng nổi, có những hành động tiêu cực đã cho thấy rõ, stress học đường ngày càng có những hệ lụy nghiêm trọng.

          Stress học đường: Nguyên nhân, biểu hiện và cách khắc phục

          Nguyên nhân và biểu hiện của triệu chứng Stress học đường:

          Stress học đường là một chứng bệnh y khoa được các nhà y học phân tích, giải thích như sau: Do ảnh hưởng của đại dịch covid – 19 khiến cho nếp sinh hoạt của trẻ bị đảo lộn quá nhiều, các em thường bị xáo trộn tâm lý, rối loạn cảm xúc, bị giãn cách xã hội, phải học online ở nhà, xa bố mẹ hoặc thậm chí phải đi cách ly một mình dễ khiến cho trẻ hoang mang, lo lắng ở các mức độ khác nhau. Khi đã ở trong trạng thái mất cân bằng đó, việc hầu hết các  địa phương bắt đầu cho phép trẻ đi học trở lại khiến cho không ít trẻ chưa quen với nếp sinh hoạt mới, hoặc phải chịu áp lực do căng thẳng trong việc học dẫn đến có các biểu hiện như khó ngủ, uể oải, đau đầu, căng thẳng, không muốn đi học sau ngày đầu đến trường.

          Theo ghi nhận của ban tuyển sinh đại học, trường đại học Lương Thế Vinh có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng stress học đường. Cụ thể:

          Có thể bắt nguồn từ ngoài xã hội hoặc từ chính gia đình trẻ, cha mẹ thường kỳ vọng ở con cao quá khả năng của trẻ, bắt trẻ học quá nhiều. Có nhiều trường hợp, sau cả ngày học ở trường, trẻ còn phải đi học thêm nhiều môn khiến trẻ phải di chuyển hết chỗ học này đến chỗ học khác, không còn thời gian để thư giãn, vui chơi. Tình hình còn nghiêm trọng hơn với các học sinh cấp 2 và cấp 3, khi thời gian lớn trong ngày và cả ở nhà, các em phải vùi đầu vào bài vở.

          Thường gặp nhất là trẻ bị áp lực học tập, cha mẹ hoặc thầy cô. Có thể do bạn bè bắt nạt, bạo hành, xa lánh. Hoặc do khối lượng bài tập quá lớn, hoặc trẻ không được làm theo ý mình, thấy sự thay đổi trong cơ thể ở tuổi dậy thì, do thấp hơn các bạn đồng trang lứa, không hợp với thầy cô giáo, quá cân nặng so với bạn, chuyển nhà, chuyển trường.

          Tin tức y dược cập nhật, Stress ở lứa tuổi nào cũng nguy hiểm, nhưng nó còn gây ra những hậu quả khó lường hơn đối với trẻ. Theo TS Lương Thị Tâm Uyên, cố vấn giáo dục của trường THPT Sài Gòn, hiện nay số lượng trẻ bị stress ngày càng ra tăng, thể nhẹ stress có thể có tác dụng tiêu cực khi trẻ có dấu hiệu thể chất như đau bụng, đau đầu, trẻ có vẻ hiếu động, mệt mỏi hoặc trầm cảm, dễ cau có, không thích các sinh hoạt thường ngày. Hoặc trẻ ít quan tâm đến những sinh hoạt quan trọng và thích ở nhà hơn là tiếp xúc với bạn bè; việc học sa sút, không thích đi học và không thích làm bài, học bài. Nặng hơn thì trẻ có hành vi chống đối như nói dối, trộm cắp, quên hoặc từ chối làm những việc lặt vặt và có vẻ lệ thuộc cha mẹ hơn trước. Thậm chí đáng báo động, nhiều trẻ stress nặng còn có những suy nghĩ tiêu cực, thậm chí dại dột làm ảnh hưởng đến thân thể của bản thân mình, những sự việc đau long trong thời gian qua như một lời cảnh tỉnh về tình trạng trên.

          Stress học đường: Nguyên nhân, biểu hiện và cách khắc phục

          Cách khắc phục:

          Theo Ths. Trần Minh Khương, chuyên viên đào tạo của trường đại học Lương Thế vinh, việc cân bằng cho trẻ là phương pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu stress học đường. Bố mẹ và các thầy cô nên cùng trẻ thu xếp một quỹ thời gian biểu học tập hợp lý để đảm bảo cân bằng giữa thời gian học tập và vui chơi. Học tập dù biết là quan trọng và cần thiết nhưng khi trẻ có cơ thể khỏe mạnh, tinh thần thoải mái thì việc học tập mới mang lại hiệu quả.

          Tập cho trẻ kỹ năng phân loại bài tập. Những bài tập khó, dài hoặc cần học ngay nên ưu tiên thực hiện trước. Sau 45 – 60 phút làm bài, nên cho bé nghỉ giải lao 5 – 10 phút trước khi tiếp tục. Biện pháp này tuy đơn giản nhưng lại rât có hiệu quả trong việc giúp trẻ lấy lại năng lượng và làm đầu óc tinh táo.

          Nếu có điều kiện, nên tổ chức cho trẻ em học nhóm với nhau. Tuy nhiên vẫn cần đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng chống dịch bệnh. Quan trọng nhất, ba mẹ hãy quan tâm, dành thời gian trò chuyện với con cái, hãy là chỗ dựa tinh thần để con cái có thể bộc lộ cảm xúc, tâm tư, lắng nghe, quan sát, phát hiện những thay đổi tâm lý của con, dù là nhỏ, để có can thiệp kịp thời.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Loãng Xương Do Đái Tháo Đường – Làm Sao Điều Trị Dứt Điểm

          Loãng xương là bệnh cơ xương khớp về rối loạn chuyển hóa xương một cách âm thầm, không dễ phát hiện ở giai đoạn sớm. Đặc trưng của bệnh là sự giảm sút mật độ xương, kết cấu của tổ chức xương bị phá vỡ dẫn đến giòn xương và dễ gãy.

            Đặc biệt ở những bệnh nhân đái tháo đường  thì càng tạo thành một vòng xoắn bệnh lý, làm cho bệnh nặng lên, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, giảm khả năng lao động và có thể dẫn đến tàn tật suốt đời.

            Đái tháo đường ảnh hưởng đến xương như nào?

            Ảnh hưởng đến chuyển hóa canxi, photpho và các khoáng chất: ĐTĐ nếu không được điều trị tốt, đường huyết tăng cao, lượng đường bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu nhiều kéo theo lượng canxi, photpho cũng bị đào thải ra nhiều, dẫn đến giảm sút mật độ xương gây ra loãng xương. Đường huyết lúc đói và đường trong nước tiểu càng tăng cao thì mật độ xương càng thấp. Nếu đường huyết giảm xuống gần với trị số bình thường thì canxi niệu cũng giảm xuống mức bình thường.

            Ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa xương: Ở người ĐTĐ, do sự suy giảm chức năng của tế bào cốt trưởng thành làm cho sự hình thành xương hoặc bị giảm sút, hoặc bị chậm lại nhưng quá trình tiêu hủy của xương hoặc vẫn bình thường, hoặc tăng hoặc giảm. Ngoài ra, trên tế bào cốt trưởng thành có các thụ thể của insulin có thể làm tăng chức năng và tăng sinh tế bào cốt trưởng thành, nếu thiếu insulin sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của xương. Vì vậy người bệnh ĐTĐ có biến chứng bệnh lý về xương, mật độ xương giảm sút hoặc loãng xương.

            Ảnh hưởng đến mật độ xương: Đo mật độ xương vùng thắt lưng, đoạn trên xương đùi cho thấy sự thay đổi mật độ xương giữa bệnh nhân ĐTĐ týp I và týp II hoàn toàn khác biệt. Mật độ xương bị giảm sút thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ týp I do bệnh nhân thường ở lứa tuổi trẻ, trước 20 tuổi, lúc này xương đang phát triển mạnh, người bệnh gầy nhiều và sự thiếu hụt insulin đều có liên quan đến sự phát triển của xương.

            Các triệu chứng thường gặp ở những người bị loãng xương:

            Đau: chiếm 70-80%, chủ yếu là đau ở vùng lưng, thắt lưng. Đau âm ỉ, đau nhiều dọc vùng xương sống lan ra hai bên, đau các xương dài như xương đùi, xương cẳng chân, nhức ở bên trong, cảm giác mơ hồ, nhiều khi có kèm theo chuột rút. Nghỉ ngơi, nằm hoặc ngồi đỡ đau, đứng lâu hoặc ngồi lâu đau tăng, ban ngày đỡ đau, nửa đêm gần sáng đau tăng.

            Biến dạng cột sống, gù lưng, chiều cao giảm: thường xuất hiện sau các triệu chứng đau.

            Kiểm tra mật độ xương khi có những triệu chứng loãng xương.

            Gãy xương khi bị những chấn thương nhẹ là hậu quả cuối cùng của bệnh LX, thường gặp ở cột sống, thắt lưng và đặc biệt là gãy cổ xương đùi rất thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ lớn tuổi do bệnh nhân bị LX trầm trọng, kèm theo có rối loạn về chuyển hóa và nội tiết, có bệnh lý tim mạch, huyết áp,… Người bệnh rất khó liền xương, đa số phải nằm tại chỗ nhiều ngày. Điều đó không những làm LX càng nặng lên mà còn kéo theo nhiều nguy cơ như bội nhiễm đường hô hấp, đường tiết niệu, loét mục ở các điểm tỳ đè.

            Những biện pháp phòng ngừa loãng xương

            Khống chế bệnh đái tháo đường là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất; duy trì đường huyết ở mức bình thường hay gần như bình thường có thể làm cho canxi, photpho, magie và các chất chuyển hóa khác có thể cân bằng trở lại; đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, vitamin, tổ chức hợp lý bữa ăn: các thành phần dinh dưỡng trong thức ăn không cân đối, hợp lý, dinh dưỡng không đủ hay lượng dinh dưỡng quá dư thừa đều cản trở sự hấp thu canxi, xuất hiện hiện tượng mất xương và phát sinh LX. Cần lựa chọn các loại thực phẩm giàu canxi, photpho, vitamin như sữa, chế phẩm của sữa, thịt nạc, trứng, tôm cá; các loại rau xanh, hoa quả tươi… Chế độ ăn đủ canxi hay vitamin D là cơ sở quan trọng duy trì sự cứng cáp và đậm độ xương. Tuy nhiên, khi điều trị nếu chỉ dùng đơn độc canxi hay vitamin D thì chưa đủ, chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ với các thuốc điều trị khác. Bên cạnh đó, cần loại bỏ các thói quen xấu trong sinh hoạt hàng ngày như nghiện rượu, cà phê, thuốc lá…

            Vận động và phơi nắng: Phơi nắng rất có ích với người cao tuổi. Tia hồng ngoại có thể xuyên qua tổ chức dưới da làm mạch máu giãn nở, tăng tuần hoàn máu và tăng tổng hợp vitamin D giúp chuyển hóa canxi, photpho làm tăng sự hình thành xương, giúp phòng chống LX. Vận động cơ thể thường xuyên làm tăng chức năng hoạt động của tim, phổi; nâng cao khả năng miễn dịch, phòng chống bệnh tật.

            Điều trị loãng xương cần lưu ý:

            Hiện vẫn chưa có thuốc đặc trị điều trị loãng xương cũng như bệnh lý loăng xương do đái tháo đường. Khi phát hiện bị loãng xương thì bất kỳ một loại thuốc nào cũng không có tác dụng tái tạo hay khôi phục lại độ cứng của xương cũng như những chất xương đã bị mất đi. Vì vậy, cần phát hiện bệnh và điều trị sớm bằng các thuốc ổn định đường huyết (các thuốc hạ glucose máu); các thuốc có tác dụng thúc đẩy quá trình hình thành xương: vitamin D, D3 hay cancitriol đồng thời bổ sung canxi 500-1.000mg/ngày. Vitamin D có tác dụng quan trọng đối với hấp thu canxi, photpho ở ruột non; tác động trực tiếp vào việc hình thành và cốt hóa xương. Nhưng nếu liên tục dùng vitamin D trong một thời gian quá dài cơ thể sẽ bị ngộ độc vitamin D: đau đầu, mệt mỏi, ngứa ngoài da, buồn nôn, nôn, đau bụng; nặng hơn có thể ảnh hưởng tới chức năng thận, gây khát, đái nhiều, các khớp bị vôi hóa, canxi trong máu tăng cao… Vì vậy, chỉ nên dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý sử dụng một cách bừa bãi.

            Đến nay, các chuyên gia bệnh học kết luận đái tháo đường và loãng xương có cơ chế bệnh sinh phức tạp, điều trị nhiều khó khăn, nhiều biến chứng. loãng xương là một trong những biến chứng của đái tháo đường nên điều trị cần phải đồng bộ, toàn diện, bao gồm thuốc men, chế độ ăn uống và vận động.

            Nguồn: Cao đẳng Dược TPHCM

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Ung Thư Phổi – Những Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm

            Các chuyên gia bệnh học cho biết ung thư phổi là bệnh ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng. Gần đây, những người trẻ tuổi bị bệnh này nhiều hơn, chiếm tỷ lệ khoảng 12% tổng số ca ung thư trên toàn thế giới.

              Những triệu chứng bệnh ung thư phổi

              Bạn nên đi khám khi nhận thấy được những dấu hiệu đầu tiên, căn bệnh ung thư có thể được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Khi đó, việc điều trị vẫn có thể có hiệu quả. Những dấu hiệu thường thấy nhất của bệnh ung thư phổi:

              • Ho không dứt hoặc ngày càng nặng thêm
              • Ho ra máu hoặc có vết máu khi khạc nhổ ( trong nước bọt hay trong đờm)
              • Đau ngực, đau hơn khi thở sâu, ho hay cười
              • Khàn giọng
              • Sút cân và chán ăn
              • Thở gấp
              • Cảm thấy mệt mỏi và đuối sức
              • Nhiễm viêm cuống phổi hoặc viêm phổi không dứt hay tái đi tái lại nhiều lần
              • Bắt đầu có chứng thở khò khè

              Ung thư phổi di căn có những biểu hiện sau:

              • Đau xương ( Đau vùng lưng hoặc vùng hông)
              • Có những thay đổi về hệ thần kinh ( như đau đầu, yếu hay tê cẳng chân, cẳng tay; hoa mắt, gặp vấn đề thăng bằng, lên cơn tai biến,..) do ung thư di căn lên não hay tủy sống
              • Vàng da và mắt do ung thư di căn tới gan
              • Nổi các khối u trên bề mặt do ung thư di căn đến da hay các hạch lympho (ung thư tấn công vào các tế bào miễn dịch), như nổi các hạch vùng cổ hay trên xương đòn

              Phần lớn các triệu chứng này gây ra bởi các chứng khác nhiều hơn là gây ra bởi ung thư phổi. Vì vậy, nếu bạn gặp bất kì một triệu chứng nào trong số này, điều quan trọng là bạn phải đi khám ngay để được phát hiện và điều trị sớm.

              Ung thư phổi gây ra những hội chứng đặc trưng nào?

              Hội chứng người thổi tù và

              Ung thư phần đỉnh phổi (Pancoast tumors) đôi khi ảnh hưởng đến thần kinh chi phối cho mắt và một phần khuôn mặt, gây ra một nhóm các triệu chứng, gọi là hội chứng người thổi tù và, bao gồm:

              • Sụp mí hay yếu mí mắt
              • Mắt và đồng tử (phần đen ở trung tâm mắt) co nhỏ
              • Giảm hoặc ngưng tiết mồ hôi ở nửa khuôn mặt cùng bên thần kinh ảnh hưởng
              • Ung thư đỉnh phổi đôi khi cũng gây nên những cơn đau vai

              Hội chứng tĩnh mạch chủ trên

              Tĩnh mạch chủ trên là một tĩnh mạch lớn mang máu từ đầu và cánh tay trở về tim. Nó đi qua phần trên phổi phải và chuỗi hạch lympho trong ngực. Những khối u ở khu vực này có thể chèn vào tĩnh mạch chủ trên, làm máu trào ngược về tĩnh mạch. Điều này gây sưng phù vùng mặt, cổ, cánh tay và phần trên ngực ( đôi khi đi kèm với da ửng đỏ).

              Hội chứng tĩnh mạch trên cũng có thể gây đau đầu, hoa mắt, rối loạn ý thức nếu nó ảnh hưởng tới não. Khi hội chứng này tiến triển từ từ, trong vài trường hợp, nó đe dọa đến tính mạng bệnh nhân và nó cần được điều trị đúng cách.

              Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư phổi

              Hội chứng cận ung thư

              Một vài trường hợp ung thư phổi có thể tạo ra những hormon, vào máu, ảnh hưởng đến các mô và cơ quan, thậm chí khi ung thư chưa di căn đến các nô và cơ quan đó. Những hội chứng này được gọi là hội chứng cận ung thư. Một vài hội chứng có thể là dấu hiệu đầu tiên của ung thư phổi. Bởi vì những triệu chứng ảnh hưởng tới các cơ quan khác nhiều hơn là phổi. Lúc đầu, bác sĩ và bệnh nhân có thể nghi ngờ một bệnh khác đang gây ra chúng hơn là ung thư phổi.

              + Hội chứng tiết ADH không thích hợp

              Trong hội chứng này, các tế bào ung thư tiết ADH ( hormon chống thải nước) làm cho thận giữ nước lại. Điều này làm giảm nồng độ muối trong máu.

              Hội chứng SIADH bao gồm mệt mỏi, chán ăn, yếu cơ hay chuột rút, nôn, buồn nôn, thao thức và rối loạn. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến tai biến và hôn mê.

              +  Hội chứng Cushing

              Trong hội chứng này, người bệnh có thể thấy các triệu chứng như tăng cân, dễ bị bầm tím, yếu, ngủ li bì và hay quên. Hội chứng cushing cũng gây tăng huyết áp và tăng đường máu ( hay thậm chí dẫn đến bệnh đái tháo đường)

              Những vấn đề về hệ thống thần kinh: Ung thư phổi đôi khi có thể làm hệ miễn dịch của cơ thể tấn công hệ thống thần kinh và gây ra những vần đề.

              Một ví dụ là sự rối loạn trương lực cơ gôi là hội chứng Lambert-Eaton, làm cho các cơ quanh vùng hông trở nên yếu. Một trong những dấu hiệu đầu tiên là gặp vấn đề khi đứng dậy từ tư thế ngồi. Sau đó, cơ quanh vùng vai trở nên yếu. Một vấn đề hiếm gặp hơn là hội chứng cận ung thư thoái hóa tiểu não, gây nên sự mất cân bằng và run rẩy tay chân khi di chuyển, cũng như là gặp vần đề khi nói và nuốt.

              Nồng độ calci trong máu cao (Hypercalcemia) Điều này dẫn đến tiều nhiều, khát nước, táo bón, buồn nôn, đau bụng, yếu, mệt mỏi, hoa mắt, rối loạn và các vần đề thần kinh khác.

              Tăng sản quá mức làm dày xương chính thức: Thường xảy ra ở đầu ngón tay, có thể gây đau

              Cục máu đông

              Tuyến vú phát triển ở nam giới

              Nhắc lại là, nếu bạn mắc phải những triệu chứng trên đây, tốt hơn hết bạn nên thi thăm khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và điều trị đúng cách

              Chuyên mục
              Tin Tức Y Dược

              Đa dạng phương thức tuyển sinh đại học, thí sinh gặp bất lợi.

              Năm 2022, thí sinh có nhiều cơ hội lựa chọn phù hợp với năng lực thông qua việc đa dạng phương thức xét, thế nhưng lựa chọn phương thức xét tuyển nào để chiếm ưu thế trúng tuyển lại là chuyện không hề dễ dàng.

                Đa dạng phương thức tuyển sinh đại học, thí sinh gặp bất lợi.

                Có quá nhiều phương thức tuyển sinh, cũng như tổ hợp xét tuyển trong năm 2022:

                Các mùa tuyển sinh gần đây, đa dạng phương thức tuyển sinh đại học không còn là điều gì quá xa lạ nữa. Sự đa dạng này là nhu cầu tất yếu khi các trường đại học được giao quyền tự chủ vào tay. Nó cũng thể hiện nỗ lực của các cơ sở giáo dục đại học trong việc nâng cao chất lượng tuyển sinh đầu vào. Tuy nhiên sự đa dạng này cũng phần nào gây ra khó khăn cho thí sinh, làm nhiều em học sinh bị rối trong quá trình nắm bắt thông tin cũng như lựa chọn được một cách xét tuyển phù hợp với năng lực. Ghi nhận của ban tuyển sinh trường đại học Lương Thế Vinh, thống kê mùa tuyển sinh năm 2022 có tới hơn 20 phương thức xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng.

                Theo quy chế tuyển sinh mà Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành, dự kiến tiến hành lọc ảo chung với tất cả các phương thức tuyển sinh của các trường. Với quy định này đòi hỏi việc chọn một phương thức xét tuyển để nắm được ưu thế ngay cho bản thân là điều được thí sinh đăng biệt quan tâm. Các thí sinh phải có sự tính toán, cân đong, đo đếm kỹ lưỡng để lựa chọn phương thức xét tuyển thông minh nhất, phù hợp và hiệu quả nhất.

                Những năm trở lại đây, trong số hàng chục phương thức xét tuyển vào các trường cao đẳng, đại học, phương thức xét tuyển được các thí sinh sử dụng nhiều nhất là: Xét tuyển thẳng, xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển bằng học bạ THPT và điểm thi đánh giá năng lực. Trong đó, phương thức xét tuyển dựa trên điểm thi đánh giá năng lực đã tăng lên đáng kể trong 2 năm trở lại đây.

                Đa dạng phương thức tuyển sinh đại học, thí sinh gặp bất lợi.

                Khó khăn cho thí sinh khi lựa chọn cách xét tuyển phù hợp:

                Việc tăng quá nhiều phương thức tuyển sinh đại học trong năm nay cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ, việc các trường bổ sung nhiều phương thức xét tuyển kéo theo việc phân bổ chỉ tiêu không hợp lý, có sự tăng giảm mạnh qua các năm. Ngoài ra, việc gia tăng nhiều phương thức xét cũng khiến thí sinh không có sự chuẩn bị kịp thời.

                Thầy Trịnh Văn Cư  – trưởng phòng truyền thông của trường đại học Lương Thế Vinh cũng chỉ ra rằng, việc các trường chạy đua số lượng phương thức tuyển sinh rất nguy hiểm. Việc này cần phải có sự cân nhắc kỹ càng, không nên thêm quá nhiều phương thức tuyển sinh bởi cuối cùng cũng vẫn chỉ chọn từng đó chỉ tiêu. Việc dùng quá nhiều phương thức tuyển sinh ngoài ảnh hưởng lớn đến các thí sinh muốn xét tuyển đại học, nó còn khiến cho các trường đại học loay hoay, bị rối trong việc vận hành hệ thống tuyển sinh, dễ sai sót khi phải thực hiện cùng một lúc quá nhiều phương thức tuyển sinh.

                Tin tức y dược – giáo dục cập nhật, trong hàng loạt phương thức xét tuyển mà các trường đại học, cao đẳng đưa ra có không ít phương thức xét tuyển có kèm thêm tiêu chí phụ, ví dụ như xét tuyển thẳng theo chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế, xét tuyển bằng học bạ THPT, xét tuyển thông qua bài thi SAT. Do đó, nếu thí sinh không tỉnh táo rất dễ rơi vào trạng thái đu dây trên miệng vực.

                Rất khó để khẳng định phương thức nào phù hợp nhất với thí sinh. Bởi tùy từng giai đoạn có kết quả tốt nhất, người học sẽ có được phương thức xét tuyển phù hợp với bản thân. Với những thay đổi mà Bộ GD&ĐT dự kiến điều chỉnh trong năm nay là lọc ảo chung thí sinh trúng tuyển 1 trường thì chắc chắn sẽ không còn hiện tượng có thể trúng tuyển cả 4 phương thức vào 4 trường đại học khác. Với cách thức xét tuyển năm nay, các trường sẽ ưu tiên chốt lại trong đợt đầu tiên để ngay sau đó ổn định công tác dạy và học. Các em học sinh cũng đừng vì thế mà hoang mang, trong thời điểm này ngoài việc các em có thể đăng ký xét tuyển sớm ở một số trường, tham gia thi các bài thi đánh giá năng lực thì việc ôn luyện cho kỳ thi THPT quốc gia cũng rất quan trọng, giúp tăng cơ hội cho các em.

                Dự kiến năm 2022, thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển đại học cũng như phương thức và tổ hợp xét tuyển sẽ diễn ra sau khi kết thúc kỳ thi tốt nghiệp THPT, dự kiến các em có khoảng 30 – 35 ngày để nghiên cứu, tính toán, đăng ký xét tuyển. Lúc đó các em đã có khá đầy đủ cơ sở dữ liệu để cân nhắc xem mình có ưu thế nào vượt trội hơn.

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Đau Vùng Cổ – Những Nguyên Nhân Chủ Yếu Và Cách Phòng Ngừa

                Các chuyên gia về bệnh cơ xương khớp cho biết những hành vi hàng ngày có thể khiến bạn đau vùng cổ như: ngồi không đúng tư thế, bị căng thẳng, mang vác nặng,… có thể gây đau vùng cổ mãn tính.

                  Nhưng trong hầu hết các trường hợp thường lành tính và điều quan trọng là tránh để cơn đau kéo dài vì có thể gây thoái hóa cột sống. Sau đây các chuyên gia bệnh học sẽ chỉ ra 6 nguyên nhân thường gặp gây ra những cơn đau vùng cổ:

                  Các cơ vùng cổ yếu

                  Nguyên nhân thường gặp do ít vận đông, bị stress liên tục, ngồi sai tư thế tuy nhiên có thể do cơ thang và các cơ vùng cổ bị suy yếu. Ngoài ra có thể do chế độ ăn uống nghèo các chất dinh dưỡng hoặc có những hoạt động quá gắng sức.

                  Ngồi sai tư thế

                  Ngồi hay đứng sai tư thế trong thời gian có thể gây đau ví dụ ngồi sai tư thế trong nhiều giờ trước máy tính làm cơ bị co cứng và dễ bị tổn thương, trong những trường hợp này cần phải thư giãn mỗi 20-30 phút và cần điều chỉnh lại tư thế cho thích hợp.

                  Do yếu tố tâm lý tình cảm

                  Các chuyên gia bệnh học nhận thấy có mối liên quan chặt chẽ giữa trạng thái tình cảm và sức khỏe về thể chất. Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy đau cổ có thể do căng thẳng tinh thần…Những lo âu, căng thẳng, trầm cảm là nguyên nhân gây đau cổ, vai và lưng…

                  Nguyên nhân do các phản ứng hóa học

                  Việc tiêu thụ quá nhiều cà phê, thức uống có cồn hay thịt đỏ đã gây ra sự thay đổi pH của cơ thể, điều này gây ra những phản ứng viêm và những phản ứng có hại khác.

                  Hút quá nhiều thuốc lá

                  Các chất độc hại có trong thuốc lá có thể gây nên các bệnh mạn tính. Hút nhiều thuốc lá có thể gây đau lưng và đau cổ vì gây “mất nước” ở đốt sống lưng, cổ và đôi khi gây nên sự thoái hóa.

                  Thường xuyên sử dụng điện thoại. 

                  Những người có thói quen sử dụng thường xuyên điện thoại có nhiều nguy cơ đau lưng và cổ. Khi phải cúi nhìn màn hình điện thoại gây căng cơ vùng cổ.

                  Sau đây một số lời khuyên của các chuyên gia về bệnh cơ xương khớp

                  Ngồi làm việc đúng tư thế sẽ giúp ngăn ngừa đau vùng cổ.

                  – Có những bài tập cho vùng cổ, vai, lưng và đầu.

                  – Nên nằm trên nệm chắc và gối tương đối phẳng

                  – Nên ngồi đúng tư thế, ngồi thẳng dù phải ngồi tương đối lâu.

                  – Hãy cẩn thận khi mang vật nặng, nếu cần nhờ sự giúp đỡ người khác.

                  – Bổ sung thêm những thức ăn giàu kali, magiê và canxi, khoáng chất cần thiết cho sức khỏe (đặc biệt cho cơ và khớp…) đây cũng là một yếu tố góp phần ngăn ngừa căn bệnh loãng xương sau này.

                  Chuyên mục
                  Tin Tức Y Dược

                  Hội chứng tâm thần “kẻ mạo danh” là gì? Có nguy hiểm không?

                  Hội chứng tâm thần “kẻ mạo danh” có tên khoa học là Impostor Syndrome, theo thống kê, 70% dân số toàn cầu hiện nay mắc phải hội chứng này mà không biết.

                    Hội chứng tâm thần “kẻ mạo danh” là gì? Có nguy hiểm không?

                    Hội chứng “kẻ mạo danh” (Impostor Syndrome):

                    Theo những nghiên cứu khoa học, hội chứng này xuất hiện nhiều hơn ở những người đã có thành công nhất định, những người nổi tiếng, những người làm việc trong lĩnh vực quản trị kinh doanh, kinh tế tài chính…  Theo các chuyên gia tâm lý, chu kỳ mắc bệnh của hội chứng kẻ mạo danh bắt đầu bằng việc mong muốn trở thành người đặc biệt, người giỏi nhất hay muốn được xuất sắc trong mọi mặt. Đến khi thành công và được mọi người ghi nhận, tung hô, họ bắt đầu chịu áp lực và xuất hiện nỗi sợ thất bại, sợ không vượt được qua thành công của chính mình, sợ bị phủ nhận khả năng và hạ thấp sự tán dương. Hội chứng này càng trở nên rõ ràng khi những người mắc hội chứng bị trầm cảm, ảo tưởng họ làm không đủ tốt và mất đi những đức tính kiên quyết, tự tin nhưng thận trọng, có tính toán, vốn là thế mạnh ban đầu làm nên thành công.

                    Theo ghi nhận của ban truyền thông, trường đại học Lương Thế Vinh, vào năm 1978 trong chủ đề “Hội chứng kẻ mạo danh ở phụ nữ thành đạt” của tiến sĩ Pauline R. Clance và Suzanne A. Imes thuật ngữ “Kẻ mạo danh” lần đầu tiên xuất hiện. Tiến sĩ Clance và Imes khẳng định hội chứng kẻ mạo danh xuất phát từ nhiều yếu tố như các định kiến xã hội, ảnh hưởng bởi sự giáo dục của gia đình và các văn hóa sống mà bản thân người bệnh đã trải qua. Hậu quả của hội chứng này khiến những người giỏi thực sự có xu hướng trầm cảm, lo âu và sự tự tin hạ thấp, hoặc có khi một số người khác lại trở nên thận trọng quá mức cần thiết, số khác có hành vi bốc đồng để che giấu sự thiếu tự tin, cố thuyết phục mình vẫn ổn và qua đó giữ hình tượng của bản thân.

                    Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Khoa học Hành vi Quốc tế (International Journal of Behavioural Sciences) cho thấy hơn 70% dân số toàn cầu sẽ phải đương đầu với hội chứng mạo danh vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời.

                    Hội chứng tâm thần “kẻ mạo danh” là gì? Có nguy hiểm không?

                    Hội chứng Kẻ mạo danh có nguy hiểm không?

                    Elon Musk là một nhân vật nổi tiếng điển hình của người mắc hội chứng tâm thần ‘kẻ mạo danh’. Sự giàu có và thành công của vị tỉ phú này khiến ai cũng phải nể phục, ngưỡng mộ, vậy mà khó có ai thấu hiểu được nỗi khổ của vĩ nhân này khi ông vẫn phải uống thuốc ngủ hàng đêm vì luôn nghĩ mình chưa phải số một. Mới đây, Elon Musk đã mua thêm Twitter dù ông đang quản lý 4 công ty và Tesla thì đang phát triển tốt bất chấp những thách thức. Bỏ qua những thuyết âm mưu về việc thâu tóm quyền lực mềm từ mạng xã hội, nhiều chuyên gia tâm lý cho rằng Elon Musk đang mắc hội chứng Kẻ mạo danh, người luôn nghi ngờ thành quả mà mình đạt được.

                    Chẳng riêng gì Elon Musk, trên thực tế hàng loạt các tỷ phú hoặc nhiều người thành công khác cũng mắc hội chứng này mà không hề hay biết. Điển hình như Mark Zuckerberg thức dậy mỗi sáng không phải để ăn mừng Facebook có 2,8 tỷ người dùng mà để tự hỏi tại sao hơn một nửa còn lại của thế giới không dùng mạng xã hội của mình? Thế rồi đúng như những lo lắng đó, Tiktok trỗi dậy đe dọa vị thế của Facebook khiến ông lớn này phải thành lập Meta.

                    Tin tức y dược ghi nhận được, trong cuộc sống đời thường, hội chứng Kẻ mạo danh xuất hiện thường xuyên ở bất cứ nơi đâu, từ trường học, công sở cho đến tận từng gia đình. Đôi khi thành công quá lớn khiến một người đặt ra mục tiêu quá cao cho bản thân và khi không đạt được, họ sẽ nghi ngờ bản thân, lo lắng về việc mình không đủ giỏi rồi tự dằn vặt mình trong nhiều ngày. Hội chứng này nếu kéo dài lâu sẽ gây hậu quả rất nguy hiểm.

                    Để vượt qua được hội chứng kẻ mạo danh thì bạn sẽ cần nhiều thời gian, trải nghiệm trong cuộc đời chứ không thể dứt điểm ngay được. Tuy nhiên có một vài mẹo nhỏ để những người tài năng mắc bệnh đối phó với hội chứng này. Học cách đón nhận thành công của bản thân và không so bì với người khác.

                    đẳng Y Dược Pasteur tại Đọc thêm »

                    Exit mobile version