Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản – Nguyên Nhân Và Cách Phòng Ngừa

Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản là tình trạng trào ngược từng lúc hay thường xuyên các chất từ dạ dày lên thực quản. Đây là bệnh thường gặp và có xu hướng ngày càng gia tăng.

Trào ngược dạ dày – thực quản có thể gây dẫn đến ung thư.

Triệu chứng đặc hiệu của bệnh là chứng ợ nóng. Tuy nhiên, cũng có thể biểu hiện như đau ngực, ho kéo dài, đau rát họng dễ gây nhầm lẫn với bệnh lý khác. Có khi bệnh không có biểu hiện gì cả, khi nội soi hoặc đến khi có biến chứng thì mới phát hiện. Bệnh diễn ra lâu dài có thể dẫn đến viêm loét thực quản, có thể gây chảy máu, làm cho niêm mạc thực quản biến đổi tựa như niêm mạc ruột gọi là Barrett thực quản và biến thành ung thư.

Nguyên nhân dịch trong dạ dày trào ngược vào thực quản?

Có nhiều giả thiết về nguyên nhân của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Các bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa tập trung vào giả thiết tổ chức có chức năng như cái van ở chỗ nối thực quản và dạ dày. Ở người bị trào ngược dạ dày thực quản thì van này hoạt động không bình thường, áp lực đóng yếu hơn bình thường, van mở vào những thời điểm không phù hợp làm cho các chất chứa trong dạ dày dễ dàng đi ngược vào thực quản.

Bên cạnh van có chức năng suy yếu, các yếu tố tác động góp phần cho tình trạng trào ngược thêm trầm trọng như béo phì, thoát vị dạ dày qua khe thực quản, thức ăn nằm lâu trong dạ dày, mang thai, hút thuốc lá, rượu bia, một số thức ăn và thuốc…

Nội soi thực quản – dạ dày để phát hiện và chẩn đoán chính xác bệnh

Nội soi là cách xác định chính xác có phải trào ngược dạ dày thực quản không.

Đây là test nhạy nhất để chẩn đoán viêm thực quản trào ngược. Cung cấp chẩn đoán chính xác nhất đối với các sang thương niêm mạc khác như viêm thực quản nhiễm khuẩn, loét dạ dày – tá tràng, các bệnh lý ác tính hay các bệnh khác của đường tiêu hóa mà khó phân biệt với trào ngược nếu chỉ dựa vào bệnh sử. Điều này quan trọng trong việc chọn lựa cách điều trị cho bệnh lý này, đồng thời cũng là phương pháp nhạy nhất để chẩn đoán bệnh thực quản Barrett, phát hiện và điều trị hẹp thực quản do loét.

Phòng tránh bệnh trào ngược dạ dày –  thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản là một rối loạn mạn tính, việc quan trọng là giáo dục người bệnh để sửa đổi lối sống và thói quen có thể giúp cải thiện bệnh mang lại kết quả điều trị lâu dài.

Cần thay đổi chế độ ăn, kiêng rượu bia, cà phê, thuốc lá, thức ăn có nhiều dầu mỡ, thức ăn chua, cay, nước uống có ga. Trái cây tốt cho sức khỏe nhưng cũng có một loại làm cho trào ngược dạ dày thực quản nặng thêm do có chứa thành phần axit nhiều như cam, chanh, bưởi, cà chua, cóc, me. Nên ăn sữa chua và các thực phẩm giàu chất xơ như đu đủ, các loại đậu, táo, bơ, bông cải, atiso… tốt cho sức khỏe, tốt cho vấn đề tiêu hóa và làm giảm trào ngược dạ dày thực quản.

Không nên ăn quá no là cách ngừa trào ngược dạ dày thực quản tốt nhất.

Không ăn bữa ăn quá no, nên chia làm nhiều bữa, ăn ít hơn, không ăn muộn vào buổi tối, không nằm trong 2 giờ sau khi ăn, không uống quá nhiều nước trong khi ăn. Tránh bữa ăn trễ và ăn nhiều. Tránh nằm ngửa ngay sau bữa ăn và mặc đồ quá chật ngay sau bữa ăn.

Ngủ nằm đầu cao 15cm so với chân. Giảm cân nếu thừa cân, béo phì, ngưng các thuốc kích thích dạ dày.

Người bệnh được cho sử dụng các loại thuốc tăng cường co thắt cơ vòng thực quản, thuốc làm dạ dày mau trống, thuốc làm giảm axit dạ dày, thuốc kháng axit dạ dày. Phẫu thuật thường dành cho các trường hợp viêm loét thực quản nặng, không đáp ứng với điều trị thuốc, có kèm theo thoát vị qua khe thực quản.

Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

Chuyên mục
Tin Tức Y Dược

Cách chữa bệnh từ phương pháp Xoa bóp bấm huyệt bàn chân

Trong Y học cổ truyền phương pháp xoa bóp bấm huyệt bàn chân sẽ giúp bạn chữa nhiều bệnh. Xoa bóp huyệt dũng tuyền giúp bạn hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ.

    Cách chữa bệnh từ phương pháp Xoa bóp bấm huyệt bàn chân

    Bàn chân được gọi là trái tim thứ hai bởi vì đại não và các cơ quan khác trong cơ thể đều có một khu phản ánh của riêng mình trên bàn chân. Khi tác động với một phương thức thích hợp vào khu vực tương ứng với tạng phủ nào thì sẽ gây phản xạ kích thích làm hưng phấn và nâng cao năng lực hoạt động của tạng phủ đó.

    Ví như, khu phản ánh của đầu ở trên bàn chân là ở các ngón chân, dạ dày được phản ánh ở bên trong lòng bàn chân, phía sau hành tá tràng, tiếp đó là bàng quang. Gan và tỳ ở mặt ngoài lòng bàn chân, khu vực phản ánh của cơ quan sinh dục nằm ở phần gót chân. Thận ở khu vực gần giữa lòng bàn chân, tiếp sau là tiểu tràng và đại kết tràng, phía trước là tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng và phổi, phế quản…

    Theo học thuyết kinh lạc của Đông y, ngón chân cái là đường nối thông giữa hai đường kinh can và tỳ. Xoa bóp ngón chân cái có thể làm cho gan được thoải mái, khỏe lá lách, tăng sự thèm ăn, phòng và điều trị các chứng đại tiện táo bón, đau hạ sườn phải. Ngón chân út thuộc vào kinh bàng quang, xoa bóp ngón chân này có thể điều trị chứng đái dắt ở trẻ nhỏ, giúp chỉnh lại tử cung phụ nữ khi bị ngả về phía trước hoặc phía sau.

    Xoa bóp huyệt dũng tuyền giúp hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt

    Theo trang Bệnh học bạn xoa bóp phần giữa ngón chân út có hiệu quả rõ rệt trong điều trị các chứng mất ngủ, rụng tóc. Xoa bóp phần đốt dài của ngón chân thứ tư sẽ có thể giúp trị liệu chứng nổi mụn nhiều ở mặt. Xoa bóp phần da và phần mặt bên trong của đoạn ngắn ngón chân út sẽ có thể làm cho lặn bớt các sắc tố ở phần mặt gây tàn nhang, nám má. Xoa bóp ngón chân thứ hai và phần đốt dài của ngón chân giữa có thể giúp tăng cường chức năng của các tuyến nội tiết, giúp cho tuyến mồ hôi tiết dịch, giảm bớt mồ hôi trên mặt, làm cho da mặt trở nên mềm mại, nõn nà…

    Ở lòng bàn chân có một huyệt rất quan trọng là huyệt dũng tuyền. Huyệt này thuộc vào kinh thận, nó nằm giữa gan bàn chân. Sách “Tu linh yếu chỉ” có viết: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể giúp “tiêu trừ khí ẩm, củng cố chân dương và làm mạnh nguyên khí”. Các thí nghiệm của y học hiện đại đã chứng minh: Xoa bóp huyệt dũng tuyền có thể làm hạ huyết áp, giảm đau đầu, hoa mắt và cải thiện giấc ngủ, ngoài ra còn làm thông xoang mũi, chữa chứng chảy máu cam. Xoa bóp huyệt này cũng có tác dụng phòng chống chứng suy dinh dưỡng, gầy sút ở người già, bệnh lạnh, tê cứng chân và phù thũng. Vì thế, trong dân gian có câu : “Trước khi ngủ ngâm rửa chân bằng nước ấm còn tốt hơn cả uống thuốc bổ”.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Một Số Bài Thuốc Y Học Cổ Truyền Dành Cho Người Bị Huyết Áp Thấp

    Theo Y học cổ truyền, huyết áp thấp thuộc chứng huyễn vựng (huyễn là hoa mắt, vựng là chóng mặt). Nguyên nhân phổ biến của bệnh này là do khí huyết hư làm cho não thiếu sự nuôi dưỡng gây nên chứng hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, váng đầu, sắc mặt nhợt nhạt, tay chân yếu run, mạch vô lực…

      Hạt sen và táo đỏ dùng điều trị huyết áp thấp.

      Một số bài thuốc Y học cổ truyền điều trị huyết áp thấp

      Bài 1: Hạt sen 30g, táo đỏ 10g, gừng tươi 6 lát. Tất cả sắc với nước uống ngày 2 lần.

      Bài 2: Ngũ vị tử 25g, nhục quế 15g, quế chi 15g, cam thảo 15g. Sắc nước uống ngày 2 – 3 lần, uống một đợt từ 3-7 ngày. Khi huyết áp tăng lên bình thường thì uống tiếp một đợt từ 3-6 ngày nữa.

      Bài 3: Thục địa 12g, trích cam thảo 6g, bạch truật 12g, đương quy 12g, xuyên khung 8g, phục linh 12g, đẳng sâm 12g, hoàng kỳ 16g, bạch thược 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

      Bài 4: Nhân sâm tán bột 25 g, tử hà sa (tán bột) 50 g. Trộn với mật ong, mỗi lần uống từ 3 đến 5 g, ngày uống 2 lần vào buổi sáng và trưa.

      Bài 5: Trứng gà tươi 1 quả, gừng tươi 1 nhánh. Rửa sạch gừng thái lát, cho vào nồi, cho thêm 1 cốc nước lã, đun nhỏ lửa đến khi cạn còn 1/3 cốc thì đập trứng gà vào khuấy đều, đun tiếp 2 phút. Sau đó bắc ra ăn nóng, ngày 1 lần, ăn liền trong 5 ngày.

      Đảng sâm kết hợp một số vị thuốc khác dùng để điều trị huyết áp thấp.

      Bài 6: Đảng sâm 15g, mạch môn 9g, ngũ vị tử 5g, hoàng kỳ 15g, nhục quế 2 – 4g, trích cam thảo 9g, phù tiểu mạch 30g, táo 5 quả. Sắc uống mỗi ngày một thang, chia làm 2 lần.

      Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

      Chuyên mục
      Tin Tức Y Dược

      19 bệnh viện dã chiến ngăn dịch Covid-19 được xây thêm tại Vũ Hán

      Thành phố Vũ Hán (tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc) lên kế hoạch xây dựng thêm 19 bệnh viện dã chiến để tiếp nhận được nhiều bệnh nhân nhiễm nCoV hơn, chính quyền địa phương ngày 21/2 cho biết.

        Bệnh nhân nhiễm virus corona đang điều trị tại một bệnh viện dã chiến được chuyển đổi từ một trung tâm thể thao ở Vũ Hán. Ảnh: Tân Hoa Xã.

        Sau khi hoàn thành, tất cả các bệnh viện dã chiến ở Vũ Hán dự kiến sẽ cung cấp 30.000 giường vào ngày 25/2, ông Hồ Á Ba, Phó thị trưởng Vũ Hán, cho biết trong cuộc họp báo về phòng chống dịch bệnh.

        Đến nay, Vũ Hán đã chuyển đổi 13 địa điểm hiện có thành bệnh viện dã chiến, với tổng số 13.348 giường, và khoảng 9.300 giường đã được đưa vào sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có triệu chứng nhẹ, – ông Hồ nói.

        Để cải thiện khả năng điều trị y tế, mỗi bệnh viện tạm thời sẽ được cung cấp máy chụp CT và các thiết bị y tế khác bao gồm máy theo dõi tim mạch ECG, – ông Hồ cho biết thêm.

        Bệnh viện dã chiến Nhật Hải với 3.690 giường đã hoàn tất quá trình xây dựng và kiểm tra vào ngày 20/2, – theo Công ty Kỹ thuật Cảng số hai CCCC, một trong những nhà thầu xây dựng bệnh viện. Bệnh viện được chuyển đổi từ 4 nhà máy trống với tổng diện tích 54.000 m2.

        Người chịu trách nhiệm dự án của công ty cho biết hệ thống thông gió và lọc không khí được lắp đặt thêm vào bệnh viện để đảm bảo chất lượng không khí. Nước thải từ bệnh viện cũng sẽ được khử trùng trước khi xả.

        Ngoài điều hòa, phòng tắm và nhà vệ sinh di động, bệnh viện xây dựng thêm các công trình giải trí, bao gồm thư viện, khu vực chiếu phim và quán ăn nhẹ để bệnh nhân đọc và thư giãn.

        Các bệnh viện dã chiến của Vũ Hán, được chuyển đổi từ các phòng tập thể dục và trung tâm hội nghị, triển lãm, đã được thiết lập khi thành phố phải đối mặt với tình trạng thiếu giường giữa đại dịch Covid-19. Các bệnh viện này chủ yếu tập trung điều trị cho các bệnh nhân có triệu chứng nhẹ.

        Khoảng 72 đội y tế từ các khu vực khác của Trung Quốc đã được cử đến các bệnh viện dã chiến này để hỗ trợ các đồng nghiệp địa phương điều trị bệnh nhân và ngăn chặn sự lây lan của virus.

        Tổng số trường hợp được xác nhận nhiễm bệnh tại Vũ Hán đã lên tới con số 45.346 vào ngày 20/2. Trên khắp Trung Quốc đại lục, có 76.288 người nhiễm bệnh và 2.345 người đã chết vì loại virus này.

        Nguồn: vtc.vn – benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Cách Chăm Sóc Cho Người Bị Huyết Áp Thấp

        Theo các bác sĩ chuyên khoa tim mạch – tuần hoàn, bên cạnh việc điều trị bằng thuốc thì cách chăm sóc người bị huyết áp thấp đóng vai trò rất quan trọng giúp cải thiện nhanh chóng tình trạng sức khỏe bệnh nhân.

        Chăm sóc cho bệnh nhân huyết áp thấp là điều rất cần thiết.

        – Thay đổi tư thế đúng, khi ngủ máu tập trung vào gan, phổi, lách, nên gây ra tình trạng thiếu máu não tạm thời. Vì vậy, khi thức dậy cần nằm thêm một lúc, làm vài động tác khởi động đơn giản rồi mới ngồi dậy; để chân trên giường, sau đó mới từ từ thả chân xuống; ngồi một lúc rồi mới đứng lên.

        Trong sinh hoạt hằng ngày cũng cần tránh thay đổi tư thế đột ngột nên thở sâu vài phút trước khi đứng lên để tăng cường lưu thông máu đến các bộ phận của cơ thể.

        – Khi có dấu hiệu hoa mắt, chóng mặt, mệt mỏi, cần nằm nghỉ ngơi ở tư thế đầu thấp để tăng lượng máu lên não.

        – Nên tránh trèo cao, ra nắng gắt hoặc để bị lạnh đột ngột, nhất là lúc đêm khuya.

        – Cần thận trọng khi xông hơi, tắm nước nóng để tránh nguy cơ tụt huyết áp do mất nước, giãn mạch.

        – Luyện tập thể dục đều đặn, phù hợp với sức khoẻ và độ tuổi hàng ngày giúp duy trì lưu thông máu trong cơ thể nên giảm chứng huyết áp thấp.

        Nhiều người bị huyết áp thấp là do giảm trương lực thần kinh – mạch máu, thành mạch máu quá yếu, sức co bóp của tim giảm do cơ tim yếu. Để củng cố thành mạch và nâng cao khả năng đẩy máu của tim, cần tích cực tập luyện thể dục thể thao. Các bài tập đi bộ, chạy, bơi, thể dục nhịp điệu, cầu lông… phù hợp với thể lực đều rất tốt.

        – Người bị huyết áp thấp vẫn có thể mắc bệnh tăng huyết áp, nhất là ở tuổi trên 50, vì vậy cần thường xuyên kiểm tra huyết áp để có thể điều chỉnh cho hợp lý.

        Người bệnh huyết áp thấp nên ăn uống như thế nào?

        Dinh dưỡng cho người huyết áp thấp cũng là điều phải lưu ý.

        – Ăn đủ các bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Các chuyên gia bệnh học khuyên nên ăn sáng với những thực phẩm tốt cho tim mạch và các loại nước hoa quả ép (nên thêm một it muối) sẽ giúp máu lưu thông dễ dàng hơn.

        – Nên ăn mặn hơn người bình thường (10-15g/ ngày). Nếu có bị bệnh tim cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi điều chỉnh sang chế độ ăn này.

        – Chế độ ăn nên giảm các loại thực phẩm giàu carbon hydrate như khoai tây, cơm gạo và bánh mỳ. Không nên ăn quá nhiều chất bổ dưỡng như trứng, thịt mỡ, sữa béo để tránh béo phì. Tăng lượng rau quả, thịt lườn gà và cá trong chế độ ăn.

        – Ngoài ra sữa, mật ong, nước chanh pha đường và muối cũng đem lại những tác dụng đáng kể, dùng nước khoáng mặn hằng ngày càng tốt.

        Sữa ong chúa là loại dinh dưỡng cao cấp, rất tốt và bổ nhưng không phải ai cũng dùng được. Trong sữa ong chúa có những chất làm giảm co bóp cơ tim, làm giãn động mạch huyết quản, có tác dụng hạ huyết áp. Và trong sữa ong chúa còn có chất insulin, có thể tăng cường tác dụng của chất insulin trong cơ thể, làm tăng phản ứng hạ đường huyết nên thận trọng.

        – Bên cạnh đó cà phê và trà đặc cũng có những đóng góp rất tích cực đối với chứng huyết áp thấp. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng, sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu.

        – Uống đủ lượng nước là rất quan trọng, bởi lẽ nếu cơ thể bị thiếu nước sẽ dễ xảy ra tình trạng bị khử nước. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn trong khi đang luyện tập hoặc hoạt động, làm việc dưới điều kiện thời tiết nắng nóng.

        – Ăn thành nhiều bữa nhỏ. Thay vì việc chỉ ăn 3 bữa chính như thông thường, nên chia thành nhiều bữa nhỏ. Trong chế độ ăn uống thường ngày cần bổ sung thêm các loại thực phẩm có chứa các thành phần như protein, vitamin C và tất cả các loại vitamin thuộc nhóm B rất có lợi.

        – Nếu huyết áp thấp do thiếu máu (hay gặp ở phụ nữ), nên tăng cường thức ăn chứa nhiều sắt như thịt nạc, gan động vật, mộc nhĩ, nấm hương khô, cần tây, rau đay, rau rền, quả lựu, táo.

        – Tránh xa các loại đồ uống có cồn. Vì sử dụng đồ uống có cồn gây mất nước trong cơ thể.muối…

        Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

        Chuyên mục
        Tin Tức Y Dược

        Liều dùng thông thường của Bacampicillin cho từng đối tượng

        Bacampicillin là thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicillin. Đây là loại thuốc dùng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng khác nhau nhờ khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong cơ thể.

         

        Công thức hình thành Bacampicillin

        Các loại nhiễm trùng có thể sử dụng Bacampicillin điều trị các bệnh thường gặp như viêm phổi, viêm amidan, viêm phế quản, bệnh lậu, nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng da. Bên cạnh đó, Bacampicillin cũng có thể được sử dụng với các mục đích khác chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc.

        Những dạng và hàm lượng của Bacampicillin

        Bacampicillin được biết đến có những dạng và hàm lượng sau:

        • Bacampicillin 400 mg viên nén, đường uống.
        • Bacampicillin hỗn dịch, đường uống;

        Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở người lớn

        Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm phổi ở dạng thông thường:

        • 800 mg uống mỗi 12 giờ. Nên điều trị tiếp tục trong 7 ngày nếu viêm phổi do phế cầu và 21 ngày nếu nghi ngờ viêm phổi do các vi sinh vật khác.

        Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng đường hô hấp trên ở dạng thông thường:

        • 400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày.

        Liều dùng cho người lớn bị nhiễm trùng da hoặc mô mềm ở dạng thông thường:

        • 400 đến 800 mg mỗi 12 giờ trong 7 đến 10 ngày hoặc 3 ngày sau khi tình trạng viêm cấp tính được cải thiện,

        Liều dùng cho người lớn bị viêm tai giữa ở dạng thông thường:

        • 400-800 mg mỗi 12 giờ trong 10 đến 14 ngày.

        Liều dùng cho người lớn bị nhiễm lậu cầu – không biến chứng ở dạng thông thường:

        • 1,6 g đường uống kèmvới probenecid 1 g như một liều duy nhất.

        Liều dùng cho người lớn bị viêm bàng quang ở dạng thông thường:

        • 400 mg uống mỗi 12 giờ trong 3-7 ngày.

        Lưu ý: tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng mà liều lượng có thể thay đổi.

        Dùng Bacampicillin cần theo chỉ định của bác sĩ/dược sĩ

        Thông tin chi tiết liều dùng Bacampicillin ở trẻ em

        Liều dùng cho trẻ em bị nhiễm trùng da và cấu trúc da ở dạng thông thường:

        • Trẻ em trên 25 kg: 25 mg/kg/ngày chia thành2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.

        Liều dùng cho trẻ em bị viêm phổi ở dạng thông thường:

        • Trẻ em trên 25 kg: 50 mg/kg/ngày chia thành 2 liều bằng nhau, mỗi liều cách nhau 12 giờ.

        Thận trọng khi sử dụng thuốc Bacampicillin

        Người dùng không nên tùy tiện sử dụng, thêm, bớt liều lượng hay ngưng thuốc không theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc thiếu hiểu biết cũng như lơ là trong việc bảo vệ sức khỏe có thể ảnh hưởng đến chính bạn.

        Dược sĩ Cao đẳng Dược (tốt nghiệp Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur) lưu ý rằng, Bacampicillin có thể tương tác với nhiều loại thuốc. Hãy báo với các bác sĩ hoặc dược sĩ các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định dùng dù là thuốc kê toa hoặc thuốc không kê toa như:

        • Các kháng sinh khác (erythromycin, tetracycline, chloramphenicol);
        • Probenecid;
        • Allopurinol (điều trị bệnh gút);
        • Thuốc chống đông máu như warfarin;

        Bên cạnh đó, bạn cũng không nên quên báo cho bác sĩ biết tình trạng của mình nếu bị dị ứng với các kháng sinh nhóm penicilin khác (ví dụ như amoxicillin, ampicillin, và carbenicillin) và các kháng sinh nhóm cephalosporin (cephaloridin, cefaclor) vì bacampicillincó thể gây dị ứng nghiêm trọng ở những bệnh nhân này.

        Việc tuân thủ chỉ định của bác sĩ/dược sĩ là giải pháp hàng đầu để bạn tránh các nguy cơ, tác dụng phụ không mong muốn. Hãy báo cho bác sĩ nếu có bất kỳ sự thay đổi nào không mong muốn trong cơ thể!

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Viêm Họng Cấp – Triệu Chứng Và Nguyên Nhân Gây Bệnh

        Viêm họng cấp là bệnh thường gặp và hay xảy ra đột ngột. Nếu không phát hiện kịp thời triệu chứng viêm họng cấp sớm dễ chuyển sang giai đoạn mạn tính có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

          Các triệu chứng của bệnh viêm họng cấp

          Hầu hết, những trường hợp có triệu chứng viêm họng cấp đều là sốt, đau họng, ho, biểu hiện nhiễm khuẩn. Bệnh nhân thường bị sốt cao 39-40oC, rét run, thấy đau rát họng nhất là khi nuốt. Ban đầu là ho khan rồi ho từng cơn, ho có đờm.

          Ngoài ra, ở hầu hết các trường hợp viêm họng cấp, người bệnh đều có cảm giác môi bị khô, lưỡi bẩn, mạch nhanh, nét mặt bơ phờ mệt mỏi. Khi thăm khám thực tế thấy niêm mạc họng đỏ, amidan sưng to, đỏ, có thể thấy hạch góc hàm sưng đau.

          Các trường hợp bị viêm họng cấp do hạch hầu và viêm họng vincent thì triệu chứng viêm họng nổi bật là nhiễm độc toàn thân, sốt không cao nhưng mặt xanh tái, mệt mỏi, bơ phờ, nước tiểu ít, họng có giả mạc trắng.

          Viêm họng cấp thường diễn biến trong 3-4 ngày, bệnh sẽ lui dần, các triệu chứng trên sẽ mất đi rất nhanh, sốt giảm dần, hiện tượng đau rát họng cũng không còn.

          Triệu chứng viêm họng cấp rất dễ nhận biết nếu người bệnh để ý đến những biểu hiện đi kèm của nó. Bệnh nhân nên điều trị ngay khi bệnh mới khởi phát.

          Nguyên nhân bệnh viêm họng cấp

          Viêm họng cấp là do vi-rút tấn công.

          Viêm họng cấp là tình trạng viêm niêm mạc họng xảy ra một cách đột ngột gây nên bởi vi-rút (cúm, sởi, adenovirus…), vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu, Hemophillus influenzae…).

          Nguy hiểm hơn cả là liên cầu khuẩn nhóm A (Viêm họng cấp là tình trạng viêm niêm mạc họng xảy ra một cách đột ngột gây nên bởi vi-rút (cúm, sởi, adenovirus…), vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu, Hemophillus influenzae…).
          Nguy hiểm hơn cả là liên cầu khuẩn nhóm A (S.pyogenes). Đây là thủ phạm gây nên biến chứng viêm họng dẫn đến viêm khớp cấp (thấp tim tiến triển), viêm cầu thận cấp là những bệnh khá nguy hiểm hoặc viêm họng cấp do nấm (candida).
          Ngoài các nguyên nhân trên phải kể đến các yếu tố nguy cơ như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói (thuốc lá, thuốc lào, khói bếp than, củi, rơm rạ) và có thể do tác động của rượu.). Đây là thủ phạm gây nên biến chứng viêm họng dẫn đến viêm khớp cấp (thấp tim tiến triển), viêm cầu thận cấp là những bệnh khá nguy hiểm hoặc viêm họng cấp do nấm (candida).

          Ngoài các nguyên nhân trên phải kể đến các yếu tố nguy cơ như thay đổi thời tiết, lạnh quá, ẩm quá, bụi bẩn, bụi công nghiệp, khói (thuốc lá, thuốc lào, khói bếp than, củi, rơm rạ) và có thể do tác động của rượu.

          Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

          Chuyên mục
          Tin Tức Y Dược

          Nên dùng Gemcitabine với liều lượng như thế nào?

          Gemcitabine được sử dụng riêng hoặc chung với các loại thuốc điều trị một số bệnh ung thư. Tùy theo đối tượng, loại bệnh mà liều lượng Gemcitabine được sử dụng khác nhau.

          Gemcitabine được sử dụng điều trị một số bệnh ung thư

          Gemcitabine là thuốc hóa trị, hoạt động bằng cách làm chậm hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư. Một số loại ung thư có thể sử dụng thuốc Gemcitabine như: ung thư vú, buồng trứng, phổi, tuyến tụy với liều lượng được chỉ định cụ thể.

          Liều dùng Gemcitabine cho người lớn như thế nào?

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh chuyên khoa ung thư vú ở dạng thông thường:

          • Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày có bao gồm paclitaxel.
          • Paclitaxel nên được truyền 175 mg/m² vào ngày 1 trong 3 giờ trước khi truyền Gemzar.

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư buồng trứng ở dạng thông thường:

          • Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày, kết hợp với carboplatin AUC 4 truyền mạch sau khi truyền Gemzar vào ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày.

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tế bào phổi lớn ở dạng thông thường:

          Lịch mỗi 3 tuần:

          • Liều Gemzar: 1250 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
          • Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.

          Lịch mỗi 4 tuần:

          • Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút vào ngày 1 và 8 của mỗi chu kỳ 21 ngày kết hợp với liệu pháp cisplatin.
          • Truyền cisplatin 100 mg/m² vào ngày 1 sau khi truyền Gemzar.

          Liều dùng cho người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tụy ở dạng thông thường:

          Liều Gemzar: 1000 mg/m² truyền mạch trong 30 phút.

          • Tuần 1-8: liều mỗi tuần trong 7 tuần đầu theo sau là 1 tuần nghỉ.
          • Sau tuần 8: liều mỗi tuần vào ngày 1, 8, và 15 của chu kỳ 28 ngày.

          Liều dùng Gemcitabine cho trẻ em như thế nào?

          Tính đến thời điểm nay vẫn chưa có nghiên cứu và quyết định đối với việc sử dụng thuốc Gemcitabine cho trẻ em. Vì vậy hãy trao đổi với bác sĩ/dược sĩ nếu bạn có ý định cho trẻ dùng thuốc này.

          Thuốc Gemcitabine: Liều dùng theo chỉ định

          Thông tin hàm lượng thuốc Gemcitabine

          Gemcitabine có những dạng và hàm lượng sau:

          • Dung dịch pha sẵn, thuốc tiêm tĩnh mạch: 200 mg, 1 g, 2 g.
          • Dung dịch, thuốc tiêm tĩnh mạch: 200 mg/5,26 mL, 1g/26,3 mL, 2 g/52,6 mL.

          Thận trọng trước khi dùng Gemcitabine nếu muốn hiệu quả và an toàn

          Dược sĩ Đỗ Thu – giảng viên Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo người bệnh trước khi sử dụng Gemcitabine cần lưu ý đến các vấn đề sau:

          • Báo với bác sĩ nếu bạn dị ứng với Gemcitabine hay thành phần nào có trong loại thuốc này hoặc bất kỳ thuốc nào khác.
          • Báo với bác sĩ nếu bạn từng hoặc đang xạ trị.
          • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú hay có thai trong thời gian sử dụng Gemcitabine thì cần báo ngay cho bác sĩ để tư vấn và khắc phục nếu cần thiết.
          • Hãy đưa cho bác sĩ danh sách các loại thuốc bạn đang hoặc có ý định sử dụng bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, vitamin, thực phẩm bổ sung và thảo dược.
          • Bạn từng mắc các căn bệnh như bệnh về gan, thận cũng cần báo cho bác sĩ biết.
          • Báo cho bác sĩ biết nếu bạn uống hoặc từng uống nhiều rượu bia.

          Lưu ý, việc sử dụng Gemcitabine không đúng liều lượng hoặc không đúng cách đều ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc cũng như tính an toàn của sản phẩm. Vì vậy hãy tuân thủ theo chỉ định của thầy thuốc, bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

           

           

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Viêm Họng Cấp – Điều Trị Và Cách Phòng Ngừa

          Theo Bệnh học chuyên khoa, viêm họng cấp là tình trạng viêm niêm mạc họng xảy ra một cách đột ngột gây nên bởi virut (cúm, sởi, Adenovirus…), vi khuẩn (phế cầu, tụ cầu, liên cầu, Hemophillus influenzae…).

            Điều trị bệnh viêm họng cấp

            Nguyên tắc điều trị phải dựa trên nguyên nhân gây bệnh, trong trường hợp xác định được vi khuẩn và có kết quả của kháng sinh đồ thì nên lựa chọn kháng sinh để điều trị cho thích hợp với tuổi, tình trạng bệnh và tính động học của kháng sinh. Việc dùng thuốc để điều trị phải tuân theo chỉ định của bác sĩ khám bệnh, không tự động mua thuốc để chữa bệnh cho mình và người nhà.

            Cần bù nước và chất điện giải do sốt cao gây ra. Tốt nhất là uống dung dịch oresol (ORS), có thể dùng ORS cam loại 5,63g/gói cho cả người lớn và trẻ em, pha 1 gói vào 200ml nước (đun sôi, để nguội). Thông thường sử dụng ORS như sau:

            • Trẻ nhũ nhi thì dùng 50ml/lần, 2-3 lần/ngày;
            • Trẻ từ 2-6 tuổi dùng 100ml/lần, 2-3 lần/ngày;
            • Trẻ từ 6-12 tuổi dùng 150ml/lần, 2-3 lần/ngày.
            • Với người lớn dùng theo nhu cầu.

            Cách phòng ngừa bệnh viêm họng cấp

            Vệ sinh răng miệng thường xuyên là cách phòng ngừa viêm họng cấp hữu hiệu nhất.

            Để phòng ngừa viêm họng cấp, cần vệ sinh răng miệng, họng, mũi thường xuyên và hàng ngày. Cần đánh răng sau khi ăn và trước khi ngủ làm sao tạo thành một thói quen, nhất là đối với trẻ em.

            Nên tắm bằng nước ấm, nhất là với những người mắc bệnh viêm họng tái đi tái lại nhiều lần. Khi tắm xong cần lau người khô trước khi mặc quần áo sạch bất kể là mùa nào. Cũng không nên ngồi trước quạt hoặc trong phòng điều hòa lạnh sau khi tắm xong.

            Khi bị viêm họng cần đi khám ngay, tốt nhất là khám chuyên khoa tai mũi họng hoặc phòng khám đa khoa để nhanh chóng xác định bệnh và điều trị ngay từ những ngày đầu, không nên để bệnh xảy ra vài ba ngày mới đi khám bệnh.

            Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh cho mình, dùng theo đơn thuốc cũ hoặc tự mua thuốc để điều trị. Khi bị viêm họng kéo dài cần tới thăm khám bác sĩ chuyên khoa hô hấp để được điều trị tránh một số biến chứng không đáng có xảy ra.

            Nguồn: Cao dang Y Duoc TPHCM

            Chuyên mục
            Tin Tức Y Dược

            Tổng quan về thuốc Fenistil Gel® chuẩn nhất

            Thuốc Fenistil Gel® thuộc nhóm histamin và kháng dị ứng, được sử dụng trong điều trị tình trạng ngứa da cùng một số chỉ định khác chưa được đề cập.

            Thuốc Fenistil Gel® thuộc nhóm histamin và kháng dị ứng 

            Những dạng và hàm lượng của thuốc Fenistil Gel®

            Thuốc Fenistil Gel® gồm những dạng và hàm lượng sau:

            • Thuốc Fenistil Gel® hiện có dạng gel và hàm lượng 20 g.

            Tác dụng của thuốc Fenistil Gel®

            Thuốc Fenistil Gel® điều trị tình trạng ngứa da do vết côn trùng cắn, cháy nắng nhẹ trên vùng da nhỏ, dị ứng da ở một số vùng.

            Ngoài ra các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cũng lưu ý, Fenistil Gel® có thể còn được sử dụng cho một số chỉ định khác chưa được đề cập trong bài viết này, do đó bạn nên hỏi bác sĩ hay dược sĩ để cung cấp thông tin chi tiết.

            Liều dùng chuẩn của thuốc Fenistil Gel®

            Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh:

            • Bạn thoa thuốc nhẹ nhàng lên vùng da cần điều trị đã được làm sạch. Liều lượng thoa 2-4 lần mỗi ngày hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
            • Lưu ý: Bạn chỉ được dùng thuốc ở ngoài da.

            Liều dùng thuốc Fenistil Gel® cho trẻ em:

            • Liều dùng Fenistil Gel® cho trẻ em hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu hoàn chỉnh. Do đó người dùng nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

            Tác dụng phụ khi dùng thuốc Fenistil Gel®

            Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc Fenistil Gel® gồm:

            • Ngứa, các đốt đỏ xuất hiện trên da. Đối với trường hợp này bạn nên ngừng dùng thuốc và báo với bác sĩ.
            • Các dấu hiệu viêm nhiễm nhẹ, thoáng qua và hiếm gặp như: cảm giác nóng rát, khô da.

            Trên đây chưa phải là danh mục đầy đủ về tác dụng phụ cũng như có thể xảy ra các tác dụng khác. Nếu có bất kỳ băn khoăn nào, bạn nên tìm đến các bác sĩ, dược sĩ để được giải đáp.

            Thuốc Fenistil Gel® cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ

            Lưu ý gì trước khi dùng thuốc Fenistil Gel®?

            Mỗi loại thuốc đều có những lưu ý riêng trong việc dùng thuốc. Do đó, bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu:

            • Dị ứng với bất kì thành phần nào của Fenistil Gel®.
            • Bạn đang dùng những thuốc khác trong đó gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng.
            • Đang có bầu hoặc cho con bú. Trường hợp này cần phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này.
            • Đối tượng dùng là trẻ em hoặc người cao tuổi.
            • Bạn nên nói cho bác sĩ về tất cả những thuốc bạn đang sử dụng (bao gồm thuốc kê toa, không kê toa và các loại thảo dược) trước khi phẫu thuật.

            Tương tác thuốc cần lưu ý

            Thuốc Fenistil Gel® có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Do đó bạn nên kê các loại thuốc bạn đang dùng và báo cho bác sĩ biết trước, trong và sau khi sử dụng.

            Hỏi bác sĩ về các loại thức ăn, đồ uống có thể tương tác với Fenistil Gel®. Tình trạng sức khỏe, việc mắc các bệnh học chuyên khoa cũng có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Vì vậy hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

            Bảo quản thuốc Fenistil Gel® như thế nào?

            Thuốc Fenistil Gel® nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Lưu ý không bảo quản thuốc trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá.

            Không nên vứt thuốc vào toilet hay đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Bạn nên tham khảo ý kiến của dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

            Bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Exit mobile version