Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Công dụng điều trị bệnh hiệu quả bằng trái chùm ngây

Trái chùm ngây có rất nhiều dinh dưỡng không chỉ để làm thực phẩm để tăng cường sức khỏe mà còn là dược phẩm quý hiểm chữa bệnh cho con người. Tin tức Y Dược cho biết, Không chỉ có chứa hàm lượng dinh dưỡng giúp bổ sung dưỡng chất cho cơ thể trái chùm ngây còn có khả năng điều trị và phòng ngứa các căn bệnh vô cùng hiệu quả.

Công dụng điều trị bệnh hiệu quả bằng trái chùm ngây

Trái chùm ngây có rất nhiều giá trị dinh dưỡng

Quả chùm ngây có thành phần dinh dưỡng không hề thua kém lá hay các bộ phận khác của cây chùm ngây. Trong quả chùm ngây có giá trị dinh dưỡng cao cũng như giúp điều trị phòng ngừa bệnh hiệu quả. Hàm lượng vitamin C có trong quả rất nhiều với khả năng ngăn ngừa các tế bào da lão hóa cũng như giúp làm chậm quá trình lão hóa ở phụ nữ.
Không chỉ vậy quả chùm ngây có chứa các hợp chất như zeatin, alpha-sitosterol… có khả năng kháng khuẩn, chống viêm nhiễm cũng như tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, cải thiện các hệ thần kinh cũng như hệ thống tim mạch.

Trái chùm ngây có những công dụng gì?

Bên cạnh hàm lường giá trị dinh dưỡng cao quả cây chùm ngây còn có công dung dụng ngăn ngừa bệnh ung thư một cách mạch mẽ, đồng thời còn điều trị dứt điểm các bệnh tiểu đường, giúp cho hệ tim mạch hoạt động tốt hơn, điều hòa ổn định huyết áp, giảm lượng mỡ trong máu, giảm cholesterol, đồng thời bảo vệ gan rất tốt…
Bên cạnh đó hạt chùm ngây còn có khả năng bài tiết giúp đào thải chất độc ra khỏi cơ thể, điều trị bệnh đau dạ dày, kích thích tiêu hóa, chống suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh,… Theo công bố nghiên cứu của các nhà khoa học thì hạt chùm ngây còn có thể điều trị hơn 300 bệnh khác nhau.

Trái chùm ngây có những cách sử dụng nào?

Quả chùm ngây có nhiều công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người nên được tận dụng sử dụng trong đời sống hàng ngày. Các bà nội trợ có thể nấu những món canh, món xào, món hầm… đối với quả chùm ngây còn non để có những món ăn đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể con người.
Với quả chùm ngây già có thể tách ra lấy hạt để sử dụng như rang lên để ăn giống như đậu phộng cũng rất tốt cho cơ thể. Ngoài ra hạt chùm ngây còn được ép lấy dầu để sử dụng lâu dài mà không hề có mùi như các loại dầu khác.

Trái chùm ngây có những cách sử dụng nào?

Khi sử dụng trái chùm ngây hãy lưu ý!

Mặc dù trái chùm ngây có chứa nhiều giá trị dinh dưỡng cao cũng như các thành phần hóa học tốt cho hầu hết tất cả mọi người nhưng không phải ai cũng có thể sử dụng được và cần có những lưu ý khi sử dụng hạt chùm ngây.
Với phụ nữ đang trong thời kì mang thai không nên sử dụng hạt hoặc bất cứ bộ phận nào của cây chùm ngây. Bởi hoạt chất alpha-sitosterol sẽ khiến tử cung co bóp gây ảnh hưởng đến sự an toàn của thai nhi và người mẹ. Nhất là trong thời gian mang thai 3 tháng đầu cần tránh cây chùm ngây tuyệt đối không sử dụng
Hoặc những người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh nở cũng nên hạn chế hoặc không sử dụng trái chùm ngây để tránh nguy cơ bị vô sinh. Hạt chùm ngây rất tốt cho cơ thể nhưng không nên ăn quá nhiều vào buổi tối để tránh bị mất ngủ cũng như không nên sử dụng quá 100 gam chùm ngây mỗi ngày để tránh những tác hại đối với sức khỏe do thừa chất.

Trái chùm ngây với nhiều công dụng có lợi cho sức khỏe đây chính là món ăn bài thuốc vô cùng có lợi cho sức khỏe con người giúp phòng ngừa và điều trị hơn 300 bệnh. Tuy nhiên nếu sử dụng hạt chùm ngây để chữa trị thì nên hỏi ý kiến chỉ định của bác sĩ trước khi sư dụng để đảm bảo tốt nhất cho sức khỏe.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Thiếu máu cơ tim thầm lặng là một trong những bệnh tim mạch nguy hiểm vì nó tiến triển mà không có triệu chứng rõ ràng, và nguy cơ tử vong cao. Hãy đọc ngay bài viết sau để hiểu rõ hơn.

Những điều cần biết về bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng

Nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim thầm lặng

  1. Tổn thương cơ tim chưa đủ để gây ra cơn đau: Ở những người bị thiếu máu cơ tim thầm lặng, thông thường các mạch vành bị co thắt một cách nhẹ, không đủ để làm giảm lưu lượng máu giàu oxy đến cơ tim một cách đáng kể, thời gian cơ tim thiếu máu ngắn, không đủ để gây ra cơn đau thắt ngực.
  2. Người bệnh không cảm nhận cơn đau: Một số trường hợp có thể gây ra cơn đau thắt ngực, nhưng người bệnh không cảm nhận nó. Nguyên nhân có thể là do ngưỡng đau của họ cao hơn, có sự khác biệt trong cảm giác đau, hoặc có sự tác động của các yếu tố khác nhau, chẳng hạn như các dây thần kinh bị tổn thương.

Ai có nguy cơ bị thiếu máu cơ tim yên lặng?

Một khảo sát tiến hành bởi Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ trên hơn 2000 người từ 24-84 tuổi không mắc bệnh tuần hoàn tim mạch (bao gồm cả nam và nữ) đã phát hiện khoảng 8% trong số họ có sẹo cơ tim, một biểu hiện của nhồi máu cơ tim thầm lặng sau 10 năm. Đáng chú ý, 80% trong số họ không biết về tình trạng này. Người có nguy cơ cao bị thiếu máu cơ tim yên lặng bao gồm:

  • Người bị đái tháo đường vì các dây thần kinh bị tổn thương, làm cho các triệu chứng của thiếu máu cơ tim trở nên mờ nhạt và khó nhận biết.
  • Người lớn tuổi, người có ngưỡng đau cao, phụ nữ tiền mãn kinh.
  • Người có lối sống không lành mạnh như hút thuốc lá, ít vận động, không kiểm soát cân nặng, thừa cân, hoặc béo phì.

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu cơ tim thầm lặng

Các triệu chứng của thiếu máu cơ tim thầm lặng thường rất mơ hồ và không ổn định, dễ nhầm lẫn với các vấn đề sức khỏe khác. Tuy nhiên, người bệnh có thể nhận biết sớm nếu họ nhận ra các dấu hiệu cảnh báo bao gồm:

  • Cảm giác khó chịu ở vùng giữa ngực, như có một trọng lượng đè lên ngực trong vài phút rồi biến mất.
  • Khó chịu ở một số vùng khác trên cơ thể, bao gồm đau tay, đau cổ, đau hàm và đau lưng.
  • Đổ mồ hôi lạnh ở vùng đầu và cổ, cảm giác buồn nôn và nôn mửa.
  • Khó tiêu hoặc nổi ợ, buồn đi vệ sinh nhưng không thể đi được.
  • Cảm giác mệt mỏi đột ngột, mất nhận thức, yếu đuối, chói mắt, hoặc uể oải.

“Bác sĩ Nguyễn Tô Hòa khuyên: “Khi bạn nhận thấy một trong những triệu chứng cảnh báo thiếu máu cơ tim thầm lặng nêu trên, bạn nên đến cơ sở y tế ngay lập tức để được thăm khám sớm và chẩn đoán chính xác, từ đó có biện pháp can thiệp điều trị kịp thời.”

Phương pháp chẩn đoán thiếu máu cơ tim thầm lặng

Trong trường hợp có nghi vấn về thiếu máu cơ tim thầm lặng, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một loạt xét nghiệm cận lâm sàng để xác định chẩn đoán:

  • Điện tâm đồ gắng sức: Sử dụng để theo dõi lưu lượng máu qua động mạch trong khi người bệnh thực hiện bài tập cường độ cao như đạp xe hoặc đi bộ nhanh.
  • Xạ hình tưới máu cơ tim: Sử dụng để quan sát lưu lượng máu đến cơ tim.
  • Siêu âm tim gắng sức: Thực hiện để theo dõi vận động của cơ tim trong khi người bệnh nghỉ ngơi và trong thời gian tập thể dục.
  • Holter ECG: Ghi lại nhịp tim và hoạt động của cơ tim trong 24-48 giờ để phát hiện các biểu hiện không rõ ràng.

Người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng cần được điều trị sớm

Cách điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng

Hầu hết các bệnh nhân được ưu tiên điều trị nội khoa thông qua việc kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống. Nếu điều này không mang lại kết quả, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật.

Điều trị nội khoa

Các nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị thiếu máu cơ tim thầm lặng bao gồm:

  • Nhóm thuốc chống kết tập tiểu cầu.
  • Nhóm statin.
  • Nhóm thuốc chặn beta.
  • Nhóm thuốc chặn canxi.
  • Nhóm chất ức chế men chuyển nếu huyết áp cao.

Lưu ý: Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà phải tuân theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Điều trị phẫu thuật

Khi người bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng gặp suy tim với phần trăm trục tảng máu giảm, hoặc van hai lá nặng, bác sĩ có thể đề xuất điều trị can thiệp phẫu thuật bằng cách:

  • Mở rộng và đặt stent trong các động mạch vành.
  • Phẫu thuật by-pass động mạch vành.

Thông tin mang tính chất tham khảo!

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Lá lốt ôn trung tán hàn, trị phong thấp

Lá lốt không dừng lại là loại rau trong các món ăn hấp dẫn mà còn là vị thuốc dân gian chữa nhiều bệnh ngay cả khi dùng tươi, phơi hay sấy khô.

Lá lốt ôn trung tán hàn, trị phong thấp

Lá lốt còn có tên gọi khác là tất bát.

Tên khoa học: Piper lolot C.DC., họ Hồ tiêu (Piperaceae).

Theo nghiên cứu, lá lốt có alcaloid và tinh dầu (chủ yếu là õ-caryophylen), tác dụng kháng khuẩn. Rễ chứa tinh dầu (chủ yếu là bornyl acetat). Trong y dược cổ truyền thường dùng nụ quả khô, còn lá tươi làm rau thơm gia vị.

Theo y học cổ truyền, lá lốt vị cay thơm, tính ấm; vào vị, tỳ. Tác dụng ôn trung tán hàn, hạ khí chỉ thống, kiện tỳ tiêu thực. Dùng cho người bị đau đầu, đau răng, chán ăn đầy bụng, đau bụng lạnh gây tiêu chảy, hội chứng lỵ trên cơ địa hư hàn, nôn thổ. Liều dùng cách dùng: lá tươi 10-20g; cành nụ khô 2-4g.

Thuốc chữa bệnh từ lá lốt

– Trị phong thấp, đau nhức xương: rễ lá lốt 12g, cỏ xước 12g, dây chìa vôi 12g, hoàng lực 12g, đơn gối hạc 12g, độc lực 12g, hạt xích hoa xà 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Trị phù thũng: lá lốt 12g, rễ mỏ quạ 12g, rễ cà gai leo 12g, rễ gai tầm xoọng 12g, mã đề 12g, lá đa lông 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Trị đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt: rễ lá lốt tươi 50g, rễ cây vòi voi 50g, rễ bưởi bung 50g, rễ cỏ xước 50g. Tất cả sao vàng, sắc; chia uống 3 lần trong ngày.

– Trị độc, chữa say nấm, rắn cắn: lá lốt 50g, lá khế 50g, lá đậu ván trắng 50g. Tất cả rửa sạch, giã nát thêm ít nước, ép gạn lấy nước cho uống.

Món ăn thuốc có dùng lá lốt

– Cháo lá lốt: gạo tẻ 100g, cành nụ lá lốt khô 30g, hành tươi 1 nắm, hồ tiêu 30g, quế 12g. Lá lốt khô, quế, hồ tiêu đem tán mịn, mỗi lần dùng 9g. Đầu tiên nấu nước hành tươi, gạn lấy nước bỏ bã để riêng. Tiếp đên đem gạo tẻ vo sạch vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu cháo, cháo chín cho bột thuốc vào khuấy đều, ăn khi đói.

Các món ăn thuốc từ lá lốt đều mang tác dụng điều trị bệnh nhất định

Cháo lá lốt được đánh giá tốt cho người chán ăn, đầy bụng không tiêu có liên quan với hư hàn, hàn thấp.

– Sữa bò sắc lá lốt: sữa bò 200ml, lá lốt tươi thái nhỏ 30g. Tất cả cho vào nấu sắc, uống khi đói.

Món ăn thuốc này thích hợp cho người bị đầy trướng, bụng tăng sinh hơi, trung tiện nhiều trong ngày.

– Đầu, chân dê hầm lá lốt: lá lốt 30g, đầu dê 1 cái, chân dê 4 cái, hạt tiêu 10g, gừng tươi 30g, hành trắng 50g, đậu xị lượng tùy ý, bột gia vị. Đầu và chân dê làm sạch, cho vào nồi, đổ nước nấu luộc chín, sau đó cho lá lốt, hạt tiêu, gừng tươi, hành trắng, đậu xị, bột gia vị, tiếp tục nấu nhỏ lửa cho chín nhừ, chia ăn nhiều lần trong ngày.

Món ăn thuốc này rất tốt cho người có cơ thể suy nhược, bệnh nhân có bệnh mạn tính, tỳ vị hư hàn (ăn kém, chậm tiêu, đau quặn bụng, đại tiện lỏng).

– Lá nụ toàn cây lá lốt khô tán bột: mỗi lần uống 1,5-2g uống với nước canh hoặc nước cháo. Thích hợp cho người bị ho nhiều đờm, nôn thổ.

Lưu ý: Người thực nhiệt và âm hư hỏa vượng không nên dùng nhiều lá lốt.

Trên đây là những thông tin vô cùng hữu ích về vị thuốc lá lốt mà bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên điều này không thể thay thế hoàn toàn cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy, bạn không nên tự ý dùng nếu chưa có chỉ định từ những người có chuyên môn.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Cặp đôi cứ “Yêu” là lên đỉnh và tiết lộ thời điểm vàng để “yêu”

Ngoài cảm xúc hay những kỹ năng điêu luyện khi “Yêu” thì bên cạnh đó thời gian quan hệ là điều vô cùng quan trọng để giúp cuộc yêu có thể thăng hoa hơn. Vậy “yêu” vào thời gian nào? Bác sĩ Từ Thành Trí Dũng, Trưởng đơn vị Nam học, Bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM, cho biết nam giới 30 tuổi trở lên bắt đầu có dấu hiệu suy giảm testosterone và oxit nitric khoảng 1%/năm.

Cặp đôi cứ “Yêu” là lên đỉnh và tiết lộ thời điểm vàng để “yêu”

Bí quyết của chuyên gia tiết lộ thời điểm vàng để các cặp đôi “gần gũi” là lên đỉnh

Testosterone được ví như nhiên liệu tạo nên sức khỏe tình dục của đàn ông. Còn oxit nitric giúp lưu thông máu, chuyển hóa năng lượng mang lại sức chịu đựng bền bỉ và khả năng hồi phục sức khỏe tốt cho nam giới.
Theo các Bác sĩ chuyên trang sức khỏe giới tính, nam giới giảm hai chất trên dẫn đến thiếu máu, loãng xương, mệt mỏi, suy giảm tình dục, trí nhớ, trầm cảm, mất tự tin, dẫn đến các bệnh lý về tim mạch. Chuyên gia sinh sản – tình dục học cho biết:  nam học cho rằng nguyên nhân dẫn đến việc suy giảm testosterone là do thiếu kẽm. Đây là khoáng chất cần thiết để sản xuất tinh binh. Cơ thể thiếu kẽm dẫn đến tình trạng các tế bào trong tinh hoàn không sản xuất đủ testosterone.
Do cơ thể không dự trữ kẽm nên bác sĩ Dũng khuyên nam giới 19 tuổi trở lên cần bổ sung tối thiếu 11 mg kẽm mỗi ngày bằng các thực phẩm như hàu, thịt bò, cua, thịt lợn, bánh mì, ngũ cốc bổ sung sinh tố và khoáng chất, các loại đậu, sữa chua, thịt gà, yến mạch.

Bí quyết của chuyên gia tiết lộ thời điểm vàng để các cặp đôi “gần gũi” là lên đỉnh

Việc tăng cường testosterone sẽ giảm khả năng mệt mỏi, chuyển hóa mỡ, đường, cải thiện chức năng tim mạch.
Bên cạnh đó, phái mạnh cần phải tập thể dục đi bộ, đá bóng, bơi lội, chơi tennis tối thiểu 30 phút/ngày, 4 ngày/tuần tùy theo thể trạng và điều kiện sức khỏe.
Bác sĩ nam khoa cho biết nồng độ testosterone ở nam giới sẽ tăng cao vào lúc 5-10h sáng. Ở cuối mùa hè và đầu mùa thu nồng độ testosterone được tiết ra nhiều nhất vào lúc giữa đêm hoặc 8h sáng. Đó là thời điểm vàng để đời sống vợ chồng thăng hoa.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

6 bài thuốc trị đau bụng tiêu chảy do hàn thấp

Tiêu chảy là chứng bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra. Bạn có thể tham khảo 6 bài thuốc trị đau bụng tiêu chảy do hàn thấp của trang Bệnh học để lựa chọn cho mình bài thuốc phù hợp. 

Biểu hiện đau bụng tiêu chảy do hàn thấp

Theo y học cổ truyền, tiêu chảy cấp tính thường do lạnh (hàn thấp), do nhiễm trùng (thấp nhiệt), do ăn uống (thực tích)… Người bệnh tiêu chảy do nhiễm lạnh (hàn thấp) có các triệu chứng: đau bụng liên miên, sôi bụng hoặc phát sốt, đại tiện lỏng nhiều nước, sợ gió, sợ lạnh, đau đầu, mình lạnh, không khát, rêu lưỡi trắng dày, mạch phù hoãn hay nhu hoãn.

Phương pháp điều trị là giải biểu, tán hàn (ôn hàn táo thấp hay ôn trung táo thấp), phương hương hóa trọc.

6 bài thuốc trị đau bụng tiêu chảy do hàn thấp

Dưới đây là 6 bài thuốc Nam thường dùng trị đau bụng tiêu chảy do lạnh mà bạn có thể tham khảo để sử dụng:

Bài 1:

Chuẩn bị: nụ sim hay búp ổi sao 100g, củ riềng sao 50g, vỏ rụt thái mỏng sao 50g. Các vị sao giòn, tán bột mịn, cho vào lọ đậy kín. Mỗi ngày dùng 2 lần. Người lớn  6-8g/ lần; trẻ em tùy theo tuổi: 2-5g/lần. Hòa thuốc trong nước sôi để nguội rồi uống.

Bài 2:

– Chuẩn bị: hoắc hương 200g, đại hồi 200g, sa nhân 200g, trần bì 80g, cam thảo 100g, vỏ vối 160g, vỏ rụt 160g, riềng già 160g. Các dược liệu ở dạng khô, sao lại; tán bột mịn, luyện với hồ làm thành viên bằng hạt đậu đen, phơi hay sấy khô, bảo quản trong lọ kín.

– Liều dùng:

  • Trẻ 5-10 tuổi dùng 10 viên/lần, ngày 2 lần.
  • Trẻ 10-15 tuổi dùng 20 viên/lần, ngày 2 lần.
  • Người lớn dùng 30 viên/lần, ngày 2 lần.

– Tác dụng: Điều trị nhiễm khí lạnh hoặc bị đầy bụng, đầy hơi, đại tiện lỏng nhiều lần, nôn mửa do ăn các thứ nguội lạnh.

Lưu ý: Uống thuốc với nước nóng hay nước chè nóng; nên ăn cháo loãng và kiêng ăn thức ăn sống lạnh.

Bài 3:

Chuẩn bị: hoắc hương 15g, cam thảo 3g, hậu phác 3g, trần bì 5g, tô diệp 10g, thương truật 8g, đại táo 4 quả, phục linh 6g. Các vị đem sấy khô, sao giòn, tán nhỏ, đóng gói 8-10 g/1 gói.

– Liều dùng: Người lớn uống 2-5 gói/ngày; trẻ em 2-3 tuổi uống 1/4 gói/lần; 4-7 tuổi uống 1/3 gói/lần; 8-10 tuổi uống 1/2 gói/lần. Ngày uống 2 lần. Trẻ em dưới 1 tuổi không nên dùng.

– Tác dụng: Chữa ăn uống không tiêu, đau bụng đi ngoài.

Bài 4:

– Chuẩn bị: hoắc hương khô 200g, hậu phác 400g, hạt cau rừng 160g, vỏ rụt 400g, thảo quả 160g, trần bì 160g. Ngâm vỏ rụt với nước gạo, cạo bỏ vỏ ngoài; hậu phác tẩm nước gừng sao; thảo quả bỏ vỏ. Tất cả phơi hay sấy khô, tán bột mịn; luyện với hồ thành viên to bằng hạt đậu đen, sấy khô, cho vào lọ kín.

Trị đau bụng tiêu chảy do hàn thấp bằng thuốc nam

– Liều dùng: Trẻ  2-5 tuổi  uống 3-5 viên/lần; 6-10 tuổi uống 6 – 10 viên/ lần; 10-15 tuổi uống 15 viên/ lần. Người lớn uống 20-30 viên. Ngày uống 3 lần, uống với nước sôi để nguội. Kiêng ăn thức ăn có mỡ, tanh, khó tiêu. Khi điều trị nên ăn cháo.

– Tác dụng: Trị ăn uống không tiêu, đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy, nôn mửa.

Bài 5:

– Chuẩn bị: củ sả 30g, hương phụ 10g, vỏ quýt 20g, búp ổi 40g. Các vị sao giòn, tán bột mịn, cho vào lọ kín.

– Liều dùng: Người lớn 1-2 thìa cà phê/lần; Trẻ em 1/2 thìa cà phê/lần. Ngày uống 2 lần, uống với nước nóng.

– Tác dụng: Trị đau bụng, tiêu chảy do lạnh.

Bài 6:

– Chuẩn bị: gừng già nướng cháy 40g, đại hồi 12g, quế chi 8g, hoắc hương 20g.

– Liều dùng: Sắc uống ngày 1 thang, uống khi thuốc còn ấm.

– Tác dụng: Chữa tiêu chảy do lạnh. Lưu ý: phụ nữ có thai không dùng.

Ngoài ra bạn có thể kết hợp giữa uống thuốc và phương pháp châm cứu hoặc day ấn huyệt: trung quản, khí hải, đại trường du, thiên khu, túc tam lý, hợp cốc; ngày làm 1 – 2 lần, mỗi huyệt 2 phút để tăng hiệu quả điều trị.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Để giúp con khỏe thông minh vượt trội bà bầu nên uống sữa gi?

Những mẹ sữa khi mang bầu lần đầu tiên đều rất hoang mang nên uống sữa gì để bổ sung dinh dưỡng giúp con khỏe và thông minh hơn khi ra đời

Để giúp con khỏe thông minh vượt trội bà bầu nên uống sữa gi?

Theo các chuyên gia sinh sản – tình dục học đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, sữa và các sản phẩm từ sữa là những thực phẩm cung cấp dồi dào các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của mẹ và bé. Theo rất nhiều các nghiên cứu lâm sàng thì bà bầu cần uống một lượng sữa vừa phải sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn.
Uống thêm sữa luôn là câu nói được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo cho mẹ bầu và bà mẹ đang cho con bú, nhưng bà bầu nên uống sữa gì, uống như thế nào thì không phải mẹ nào cũng nắm được. Hãy xem các chuyên gia nói gì về những loại sữa mà mẹ đang sử dụng nhé.

Sữa bột

Đứng đầu trong danh sách những loại sữa mà bà bầu nên sử dụng chính là Sữa bột, sữa bột được các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo là nguồn dinh dưỡng bổ sung tốt nhất cho bà bầu. Sữa bột cho bà bầu là loại sữa đã được tính toán một cách cẩn thận và thích hợp nhất về nhu cầu và và thể trạng của các mẹ bầu trong suốt quá trình mang thai và cho con bú. Đây cũng chính là câu trả lời hợp lý nhất cho câu hỏi bà bầu nên uống sữa gì.
Những hoạt chất cần thiết cho sự phát triển của car mẹ và bé đều được bổ sung một cách vô cùng hợp lý trong sữa bột, vì như hàm lượng các chất sắt, acid folic, kẽm, canxi, folate, vitamin (nhóm B, D, E…), đạm, các chất béo thiết yếu…đều nằm ở ngưỡng gần như hoàn hảo.
Trong giai đoạn ốm nghén khó khăn thì sữ bột sẽ giúp chị em bổ sung dinh dưỡng, không lo thiếu hụt dinh dưỡng trong quá trình mang thai. Và trong suốt thai kỳ, sữa công thức luôn là người bạn thân thiết của các mẹ bầu.

Sữa bột 

Sữa công thức pha sẵn

Sữa công thức pha sẵn cũng là một loại sữa sẽ giúp mẹ trẻ lời được câu hỏi bà bầu nên uống sữa gì, sữa công thức pha sẵn được nhiều bà bầu nhanh ưa chuộng vì tính tiện dụng cao.
Dù về giá thì có cao hơn so với sữa bột nhưng sữa công thức pha sẵn cho chị em bầu lại mang nhiều ưu điểm được chị em ưa chọn:
Dễ sử dụng hơn rất nhiều. Chỉ cần mua 1 – 2 hộp nhỏ để thử xem có thích hợp với hương vị hay thành phần của sữa hay không.
Luôn có sẵn cho các mẹ dùng ngay. Chính điều này thu hút được rất nhiều mẹ bầu, trong khi sữ bột mẹ cần phải có dụng cụ để pha sữa thì chọn ngay sữa công thức pha sẵn để dùng. Bao bì nhỏ gọn nên cũng rất thuận tiện để mẹ mang theo bên mình,
Có rất nhiều hương vị khác nhau như vani, socola, xoài… cho chị em chọn và thay đổi theo sở thích.
Một vài nhãn sữa có sữa công thức pha sẵn mà các mẹ có thể tham khảo như: Anmum Materna nước Đậm đặc 4X, Matilia Grossesse…

Sữa công thức pha sẵn

Sữa tươi

Đây cũng là loại sữ mẹ có thể tham khảo để rự trả lời cho câu hỏi mẹ bầu nên uống sữa gì, tuy thành phần của sữa tươi sẽ không được như sữa công thức vì chúng kém đa dạng hơn, nhưng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong chúng cũng khá cao, và nó lại rất tự nhiên nên cũng là nguồn dinh dưỡng tốt cho các bà bầu để tăng cường dưỡng chất và năng lượng.
Nếu mẹ bầu nào không uống được sữa công thức mà uống sữa tươi thì cũng cần hết sức bổ sung thêm 1 số chất dinh dưỡng quan trọng như folate, sắt, acid folic… qua chế độ ăn để tăng cường dinh dưỡng có lợi, cần thiết cho từng giai đoạn phát triển của thai nhi.
Mỗi loại sữa sẽ có ưu và nhược điểm khác nhau, vì vậy các mẹ cần cân nhắc lựa chọn sao cho phù hợp với nhu cầu của bản thân cũng như điều kiện của mình để không còn phải quá băn khoăn về việc bà bầu nên uống sữa gì.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh á sừng cần điều trị như thế nào?

Bệnh á sừng là một tình trạng da phổ biến khi da trở nên dày và cứng, thường xuất hiện ở các khu vực tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Hãy tìm hiểu thêm về cách chăm sóc và điều trị bệnh á sừng trong bài viết sau đây!

Bệnh á sừng cần điều trị như thế nào?

Bệnh á sừng là gì?

Bệnh á sừng, còn được gọi là “bệnh sừng” hoặc “sừng trắng,” là một tình trạng bệnh lý da liễu liên quan đến sự dày và cứng của da. Tên gọi “bệnh á sừng” xuất phát từ việc da bệnh như bề mặt của sừng (horn), với sự hình thành các lớp da dày và cứng tương tự như sừng động vật.

Bệnh á sừng thường xảy ra trên các khu vực da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và bị tác động nhiều bởi tia UV. Nó thường xuất hiện ở những người có lịch sử tiếp xúc dài hạn với tia UV mặt trời hoặc tại các vùng có nhiều nắng. Những người có da trắng, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời cũng có nguy cơ cao hơn bị bệnh á sừng.

Triệu chứng chung của bệnh á sừng bao gồm sự hình thành mảng da dày và cứng, có thể giống hình sừng động vật, thường nằm ở các phần trước ngực, vai, mặt trời và cổ. Nếu không được chăm sóc, nó có thể trở nên viêm nhiễm và gây đau đớn. Điều trị bệnh á sừng thường bao gồm loại bỏ các lớp da dày bằng cách sử dụng các phương pháp như cắt bỏ, đốt, hoặc thuốc kem chứa axit salicylic.

Tuy bệnh á sừng không phải là một căn bệnh nghiêm trọng, nhưng việc bảo vệ da khỏi tác động của tia UV bằng cách sử dụng kem chống nắng và hạn chế tiếp xúc dài hạn với ánh nắng mặt trời rất quan trọng để ngăn ngừa sự hình thành lại bệnh á sừng.

Nguyên nhân gây bệnh á sừng là gì?

Bệnh á sừng (sừng trắng) thường được gây ra bởi tác động của ánh nắng mặt trời (tia UV), nhưng có một số nguyên nhân và yếu tố khác có thể góp phần đến sự hình thành của bệnh này, bao gồm:

  1. Tia UV: Tác động của tia UVB và UVA từ ánh nắng mặt trời là nguyên nhân chính gây bệnh á sừng. Tia UV có khả năng gây hại cho tế bào da, gây ra sự gia tăng sản xuất melanin và gây viêm nhiễm da, dẫn đến sự hình thành da dày và cứng.
  2. Da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời: Một số người có da nhạy cảm hơn đối với tác động của tia UV và có khả năng phát triển bệnh á sừng nhanh hơn.
  3. Lão hóa da: Quá trình lão hóa da có thể làm cho da trở nên dễ bị tổn thương hơn khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Da lão hóa thường mất đi sự đàn hồi và khả năng tự bảo vệ trước tác động của tia UV.
  4. Di truyền: Yếu tố di truyền cũng có thể đóng một vai trò trong việc xác định ai có nguy cơ cao hơn mắc bệnh á sừng. Nếu trong gia đình của bạn có người đã từng mắc bệnh này, bạn có thể có nguy cơ di truyền cao hơn.
  5. Tác nhân môi trường: Các tác nhân môi trường khác nhau như tác động hóa học và hạt bụi có thể góp phần vào tình trạng da bất thường và sự hình thành da dày.

Để ngăn ngừa bệnh á sừng, quá trình bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời, bao gồm việc sử dụng kem chống nắng và hạn chế tiếp xúc với tia UV, là quan trọng.

Cách điều trị viêm da á sừng như thế nào?

Viêm da á sừng (keratosis pilaris), còn gọi là sự viêm nhiễm của lông tóc hoặc tên lông tóc nang (follicular keratosis), là một tình trạng da phổ biến mà da trở nên sần sùi và có nhiều nốt đỏ hoặc mụn trắng. Đây là một tình trạng da thường gặp, không gây hại cho sức khỏe nhưng có thể gây khó chịu về mặt thẩm mỹ. Dưới đây là một số cách để điều trị viêm da á sừng:

  1. Sử dụng kem dưỡng da: Sử dụng kem dưỡng da chứa acid alpha hydroxy (AHA) hoặc acid beta hydroxy (BHA) có thể giúp làm mềm và loại bỏ tế bào da chết trên lớp biểu bì. Sản phẩm chứa urea hoặc acid lactic cũng có thể giúp làm dịu và mềm da.
  2. Sử dụng kem dưỡng da có urea: Urea là một chất hóa học có khả năng làm mềm da và giúp loại bỏ tế bào da chết. Sản phẩm dưỡng da chứa urea có thể giúp cải thiện tình trạng da á sừng.
  3. Scrub da: Sử dụng scrub da nhẹ để loại bỏ tế bào da chết. Tuy nhiên, hãy thận trọng và không sử dụng quá mạnh, vì việc chà da mạnh có thể làm tổn thương da.
  4. Sử dụng kem chứa retinoids: Retinoids có thể giúp làm mịn da và giảm việc tắc nghẽn lông tóc. Tuy nhiên, retinoids có thể gây kích ứng da, nên bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.
  5. Bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt trời: Sử dụng kem chống nắng để bảo vệ da khỏi tác động của tia UV, bởi vì ánh nắng mặt trời có thể làm tình trạng viêm da á sừng trở nên trầm trọng hơn.
  6. Điều trị bởi bác sĩ: Nếu tình trạng da á sừng của bạn trở nên nghiêm trọng và không đáp ứng với các biện pháp tự điều trị, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ da liễu. Bác sĩ có thể chỉ định các loại kem chứa corticoid hoặc laser therapy để giảm triệu chứng.

Hãy nhớ rằng viêm da á sừng là một tình trạng da thường gặp và không có giải pháp hoàn toàn chữa trị. Các biện pháp điều trị nhắm vào việc cải thiện tình trạng da và làm giảm triệu chứng.

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Thuốc hay từ thảo dược Thích lê tử

Thích lê tử thường gặp trên nương rẫy, các đồi cây bụi thấp ở miền núi. Vị thuốc có tác dụng trong việc bổ thận, ích tinh, tráng dương,…và dùng trong nhiều bài thuốc trị bệnh.

Thảo dược Thích lê tử

Thích lê tử có tên khác là kim anh tử, đường quán tử. Y học hiện đại thường dùng thích lê tử để tăng cường sức đề kháng của cơ thể, cầm máu, trị lo âu, trằn trọc, thần kinh bất định, khó ngủ.

Với y học cổ truyền, thích lê tử thường được dùng làm thuốc bổ thận, thu liễm, chỉ tả, ích tinh, tráng dương.

Để làm thuốc, người ta hái quả về chà xát sao cho rụng hết gai rồi bổ đôi, nạo sạch hạt và lớp lông tơ bên trong quả, phơi hoặc sấy khô (không để sót hạt). Thích lê tử sau khi được phơi, sấy khi có vị chua chát, hơi ngọt, tính bình. Liều dùng hàng ngày là 6-12g.

Bài thuốc có Thích lê tử

Bạn có thể dùng thích lê tử dưới dạng thuốc bột hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác trong những trường hợp sau:

– Bài thuốc trị tiểu đường, di tinh: Thích lê tử, sa sâm, thạch hộc, khiếm thực, mạch môn, liên nhục, mỗi vị 12g; quy bản 8g, sắc uống ngày một thang.

– Bài thuốc trị thận hư, di tinh, liệt dương: Thích lê tử 15g, sơn thù du 12g, ba kích 12g, thục địa 12g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

– Bài thuốc trị suy nhược thần kinh, hoạt tinh, di mộng tinh, viêm ruột: Thích lê tử 500g, tua sen 50g, ba kích 250g. Thích lê tử và ba kích thái mỏng, sao vàng, tán nhỏ cho vào một túi vải cùng với tua sen, sắc kỹ với 3 lít nước lấy 1 lít, lọc kỹ, để riêng, tiếp tục sắc với 2 lít nước nữa cho đến khi còn 0,5 lít, lọc lấy nước, bỏ bã. Trộn 2 nước, thêm đường, khuấy tan, cô đặc còn 1 lít là được. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20ml.

– Bài thuốc trị tỳ hư, đại tiện lỏng: Thích lê tử 10g, bạch truật 10g, hạt sen 15g, phục linh 10g, đẳng sâm 10g. Sắc uống trong ngày.

Thuốc hay từ thảo dược Thích lê tử

– Bài thuốc trị tiểu són, tiểu dắt: Thích lê tử 10g, tua sen 10g, tang phiêu tiêu 10g, sơn dược 12g. Sắc uống.

– Bài thuốc trị ra mồ hôi trộm, ù tai, chân tay tê mỏi: Cao quả thích lê tử 184g, khiếm thực, hoàng bá, mỗi thứ 180g; sơn dược, sa sâm nam, mỗi thứ 120g; tỏa dương, hạt sen, táo nhân, tri mẫu, long cốt, mạch môn, liên tu, mẫu lệ, mỗi thứ 75g. Tất cả tán bột, rây mịn, trộn đều, hoàn viên. Ngày uống 6g.

Rễ và lá thích lê tử cũng được dùng làm thuốc. Rễ đem rửa sạch, bỏ lớp vỏ đen bên ngoài, thái nhỏ, sao vàng, ngâm rượu cho đặc để càng lâu càng tốt, trị chứng đau nhức chân tay, phong tê bại (Nam dược thần hiệu).

Bài thuốc dùng ngoài: Lá cây thích lê tử đem giã nát đắp vào nơi tổn thương sưng tấy, lở loét, bỏng.

Chú ý: Trong tự nhiên có loại cây tên thích lê tử hoa đỏ, tuy nhiên loại cây này không được dùng làm thuốc và không phải là vị thuốc thích lê tử bạn đang tìm. Vì vậy hãy tránh nhầm lẫn giữa hai loại cây này.

Đồng thời, thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thể thay thế cho lời khuyên của bác sĩ, thầy thuốc. Vì vậy để đảm bảo an toàn và đúng bệnh, bạn nên đến các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị tốt nhất.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Điểm danh những tác hại không ngờ khi lạm dụng nước chanh giảm cân

Không phủ nhận về tác dụng của chanh với sức khỏe đối với con người nhưng nhiều người đã lạm dụng chanh để giảm cân mà không biết rằng mình đang “rước bệnh vào người”.

                

Sử dụng chanh đúng cách sẽ đem lại hiệu quả cao

Những tác hại khi lạm dụng chanh để giảm cân

Theo Y học cổ truyền trong quả chanh có chứa rất nhiều chất chống oxy hóa và vitamin C, có hiệu quả cao trong việc phòng chống các bệnh ung thư và có khả năng tăng cường năng lượng cho cơ thể, đồng thời có nhiều người sử dụng nước chanh làm nước uống thay thế cho nước ngọt, nước giải khát, do đó có thể cắt giảm lượng calo hấp thu vào cơ thể. Tuy nhiên, bạn không thể lạm dụng chanh để giảm cân vì chưa có một minh chứng nào chứng minh rằng chanh có tác dụng cải thiện tiêu hóa hay thanh lọc cơ thể. Dưới đây là tác hại khi bạn lạm dụng chanh để giảm cân:

Tăng nguy cơ bị trào ngược dạ dày

Trào ngược dạ dày là bệnh thường gặp sau khi bạn ăn quá nhiều chất chua, nếu lạm dụng chanh thì rất có thể chanh sẽ “đốt cháy” lồng ngực bạn. Chanh là một trong những trái cây có nhiều tính acid, nếu tiền sử bạn hay bị trào ngược dạ dày, ợ chua thì khi uống nước chanh sẽ càng làm cho tình trạng của bạn nặng hơn.

            

Lạm dung chanh có nguy cơ bị trào ngược dạ dày

 Phá hủy men răng

Những người thường xuyên uống nước chanh cần chú ý hơn đến hàm răng của mình vì lượng acid trong chanh có thể làm mòn đi lớp men răng bảo vệ hàm nhai của bạn, lâu dần dẫn đến tình trang ê buốt răng và chứng sâu răng nhạy cảm.

Nếu bạn vẫn muốn sử dụng nước chanh để giảm cân mà không lo tình trạng bị hỏng răng thì có thể tham khảo cách dùng dưới đây:

Thay vì uống từ từ để các acid bám vào thành men răng thì bạn có thể dùng ống hút hoặc uống thật nhanh để giảm lượng acid “tấn công” làm phá hủy các men răng

Vẫn biết chanh rất tốt cho cơ thể nhưng bạn không nên uống nước chanh thay thế cho nước lọc cả ngày vì lượng acid nhiều đi vào cơ thể rất dễ gây ra các bệnh về dạ dày. Các chuyên gia y tế cũng khuyến cáo rằng trung bình mỗi ngày  chỉ nên uống một đến hai cốc nước chanh, nếu lạm dụng không những sẽ phá hủy các men răng mà tác hại của chanh còn dấn đến hỏng các đường tiêu hóa.

Lạm dụng chanh sẽ gây ra tình trạng ợ nóng

Khi uống quá nhiều nước chanh cơ thể có thể bị kích thích chứng ợ nóng và khó tiêu. Với những người đang bị chứng bệnh này sẽ làm cho tình trạng này tồi tệ hơn nữa bởi các axit từ dạ dày đẩy ngược lên thực quản và gây ra chứng ợ nóng. 

                   Lạm dụng chanh có nguy cơ bị loét dạ dày

Hiện tượng này sẽ khiến bạn cảm thấy vô cùng khó chịu và có thể dẫn đến tình trạng khó tiêu và táo bón. Để khắc phục hiện tượng này bạn nên hạn chế uống nước chanh và chỉ nên uống nước chanh đã được pha loãng để bảo vệ sức khỏe của mình.

Loét dạ dày

Tác hại khi lạm dụng trà Atiso cũng như tác hại khi lạm dụng quả chanh, khi sử dụng quá nhiều thì đều gây ra tác dụng phụ cho cơ thể. Cụ thể, khi sử dụng chanh quá nhiều các axit có trong nước chanh sẽ kích thích niêm mạc dạ dày và gia tăng tình trạng loét, tình trạng bệnh kéo dài có thể dẫn đến xuất huyết nội và gây ra các biến chứng nguy hiểm.

Những lưu ý khi sử dụng nước chanh

Để duy trì sức khỏe, hệ tiêu hóa khỏe mạnh mà vẫn bổ sung đủ vitamin, khoáng chất cơ thể cần từ nước chanh, cần lưu ý những điều sau:

  • Không nên pha nước chanh quá nóng hoặc quá lạnh
  • Không uống trực tiếp nước cốt chanh đậm đặc
  • Không uống chanh khi đang đói, lạnh và người mệt mỏi
  • Nên sử dụng ống hút khi uống nước chanh

Bạn vẫn có thể sử dụng chanh vào các mục đích làm đẹp hoặc chữa bệnh, tuy nhiên không nên lạm dụng chanh để gây ra những tác hại không đáng có cho cơ thể. Hi vọng những chia sẻ trên đây có thể phần nào giúp mọi người có một chế độ phù hợp khi sử dụng quả chanh.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Để điều trị tốt triệu chứng sốt ở trẻ, chúng ta cần tìm ra nguyên nhân gây sốt cũng như hiểu rõ bản chất của cơ chế sốt ở trẻ nhỏ là gì. Hãy cùng phân tích triệu chứng sốt ở trẻ nhỏ trong bài sau!

Tìm hiểu cơ chế và nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Sinh lý của sốt ở trẻ sơ sinh và trẻ em

Sốt là kết quả của một phản ứng tự nhiên của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Đây là một quá trình được điều khiển bởi các chất trung gian gây sốt nội sinh, gọi là cytokine, đặc biệt là interleukin-1 (IL-1). Cytokine kích thích sản xuất prostaglandin ở vùng dưới đồi; prostaglandin sau đó điều hòa và làm tăng nhiệt độ cơ thể, gây ra hiện tượng sốt.

Sốt có một vai trò thiết yếu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể để chống lại nhiễm trùng. Mặc dù có thể gây không thoải mái, nhưng sốt không nhất thiết phải được điều trị ở trẻ em khỏe mạnh. Thậm chí, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giảm sốt có thể làm kéo dài thời gian bệnh. Tuy nhiên, sốt có thể tác động tiêu cực đối với trẻ em có các bệnh lý nhi khoa như: suy hô hấp, tuần hoàn hoặc thần kinh. Nó có thể tăng tốc quá trình chuyển hóa và hoạt động của hệ thống hô hấp và tuần hoàn. Do đó, sốt có thể gây bất lợi cho trẻ em có các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Ngoài ra, nó có thể là nguyên nhân gây ra các cơn co giật do sốt, mặc dù thường không nguy hiểm, nhưng vẫn đáng lo ngại cho phụ huynh và phải được phân biệt với các rối loạn nghiêm trọng khác, như viêm màng não.

Các nguyên nhân của sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ

Sự xuất hiện của sốt ở trẻ em có thể được giải thích bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, tùy thuộc vào loại sốt và thời gian kéo dài. Các nguyên nhân gây sốt có thể được phân thành cấp tính (≤ 14 ngày), cấp tái đi tái lại hoặc cấp tính theo từng giai đoạn (bao gồm giai đoạn sốt và giai đoạn không sốt), hoặc mãn tính (> 14 ngày), thường được gọi là sốt không rõ nguyên nhân (FUO). Việc đáp ứng của cơ thể với thuốc hạ sốt và mức độ cao của nhiệt độ không phải lúc nào cũng có mối liên quan trực tiếp với nguyên nhân gây sốt.

Trong trường hợp sốt cấp tính, hầu hết mọi lần sốt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ đều có nguyên nhân là do nhiễm trùng. Một số nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Nhiễm trùng đường hô hấp hoặc đường tiêu hóa do các loại virus (đây là các nguyên nhân thường gặp nhất).
  • Các bệnh nhiễm khuẩn thông thường (ví dụ: viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu).

Tuy nhiên, nguyên nhân nhiễm trùng gây ra sốt cấp tính có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ. Trẻ sơ sinh (dưới 28 ngày tuổi) thường được xem xét có sự suy giảm về miễn dịch bởi vì họ thường không có khả năng chống lại nhiễm khuẩn tại chỗ, và vì vậy, có nguy cơ nhiễm khuẩn nghiêm trọng cao do các vi khuẩn thường lây nhiễm trong giai đoạn chu sinh. Các nguyên nhân thường gặp của nhiễm khuẩn trong thời kỳ chu sinh ở trẻ sơ sinh bao gồm Streptococci nhóm B, Escherichia coli (và các vi khuẩn gram âm đường tiêu hóa khác), Listeria monocytogenes và herpes simplex. Một số vi sinh vật có thể gây ra nhiều biến chứng như vãng khuẩn huyết, viêm phổi, viêm đại bể thận, viêm màng não và/hoặc nhiễm trùng máu.

Trẻ bị sốt nên đến cơ sở y tế để được thăm khám

Hầu hết trẻ em từ 1 tháng đến 2 tuổi khi bị sốt và không có nguyên nhân rõ ràng khi kiểm tra (sốt mà không có nguyên nhân [FWS]) thường là do viêm nhiễm từ các loại virus, thường tự giới hạn. Tuy nhiên, có một số trường hợp (ít hơn 1% trong kỷ nguyên sau khi tiêm vắc xin kết hợp) trẻ em có thể bị nhiễm khuẩn sớm với các biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như viêm màng não do vi khuẩn. Do đó, quan tâm chính ở những trẻ em sốt không rõ nguyên nhân là xem liệu họ có mắc phải tình trạng nhiễm trùng máu tiềm ẩn (vi khuẩn có trong máu mà không có triệu chứng hoặc dấu hiệu khi kiểm tra). Các loại vi khuẩn phổ biến nhất gây ra nhiễm trùng máu tiềm ẩn là Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae type b. Sự sử dụng rộng rãi của các loại vắc xin chống lại cả hai loại vi khuẩn này đã giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng máu tiềm ẩn.

Có một số nguyên nhân khác nhau cho sốt cấp tính không phải do nhiễm trùng. Các nguyên nhân này bao gồm bệnh Kawasaki, say nắng và tiếp xúc với các chất độc (như thuốc có tác dụng kháng cholinergic). Đôi khi, một số loại tiêm chủng cũng có thể gây ra sốt trong vòng 24 đến 48 giờ đầu sau khi tiêm (ví dụ: tiêm phòng ho gà) hoặc 1-2 tuần sau khi tiêm (ví dụ: tiêm chủng vắc xin sởi). Sốt này thường kéo dài từ vài giờ đến một ngày. Nếu trẻ vẫn khỏe mạnh sau cơn sốt, không cần đưa trẻ đến bác sĩ kiểm tra lại. Mọc răng không thường gây ra sốt nặng hoặc kéo dài.

Sốt cấp tính có thể tái phát và xuất hiện theo chu kỳ, trong đó các đợt sốt xen kẽ với thời kỳ nhiệt độ bình thường (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em). Sốt mạn tính là khi sốt xảy ra hàng ngày trong ít nhất 2 tuần và các xét nghiệm và thăm dò khác không thể xác định được nguyên nhân của sốt (FUO – Fever of Unknown Origin).

Các nguyên nhân tiềm ẩn (xem Bảng: Một số nguyên nhân phổ biến gây sốt ở trẻ em) có thể bao gồm nhiễm trùng cục bộ hoặc toàn thân, bệnh mô liên kết và ung thư. Một số nguyên nhân cụ thể khác bao gồm viêm đại tràng, đái tháo đường với mất nước, và rối loạn điều hòa nhiệt độ cơ thể. Sốt không rõ nguyên nhân, có thể là do giả sốt, có thể phổ biến hơn nhiều so với sốt không rõ nguyên nhân vì những tình trạng nhiễm virus thường xuyên và tách rời, có thể được giải thích bằng cách khá lý. Ở trẻ em, mặc dù có nhiều nguyên nhân khác nhau, sốt không rõ nguyên nhân thực sự là một triệu chứng không phổ biến của bệnh thông thường hơn là của bệnh hiếm. Trong số các trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, hỏi tiếng nhiệm hô hấp chiếm một phần lớn và có liên quan đến nhiễm trùng.

 

Exit mobile version