Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Giảm thính lực sau đợt cảm cúm có nguy hiểm không?

Nhiều người bệnh sau khi mắc bệnh cúm sẽ xuất hiện tình trạng giảm thính lực. Vậy tình trạng giảm thính lực sau khi bị cảm cúm có nguy hiểm không, hãy tìm câu trả lời trong bài viết sau đây!

Giảm thính lực sau đợt cảm cúm có nguy hiểm không?

Sau khi mắc bệnh cảm cúm, tôi cảm thấy tai của mình như bị bít lại và khả năng thính lực bị giảm đi mặc dù tai không đau hay không chảy mủ. Bác sĩ cho tôi hỏi cách điều trị và tình trạng giảm thính lực sau khi bị cảm cúm có nguy hiểm không?

Trả lời

Bạn không cho biết rõ tuổi tác và thời gian phát bệnh của bạn, tuy nhiên cũng có thể hiểu bệnh trạng của bạn một phần thông qua triệu chứng bạn nêu. Viêm tai giữa (VTG) cấp tính là bệnh thường gặp, nhiều nhất ở trẻ nhỏ trong một số bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đặc biệt thường gặp sau khi mắc bệnh sởi, cảm cúm… diễn biến trong thời gian dưới 3 tuần.

Có 3 loại bệnh lý thường gặp ở tai mũi họng như: VTG cấp tính xuất tiết dịch thấm, VTG cấp tính xung huyết, VTG cấp tính có mủ.

Một số tình huống người bệnh sau viêm nhiễm đường hô hấp trên như cảm cúm (nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi…), nhất là khi người bệnh có uống thuốc nhưng không đầy đủ, thì bệnh có thể có biểu hiện khác như tắc hoặc bán tắc vòi nhĩ. Vòi nhĩ là đường thông khí từ vùng mũi họng tới hòm nhĩ, giúp cân bằng áp lực khí ở tai giữa với bên ngoài. Trong trường hợp vòi nhĩ bị tắc hoặc bán tắc sẽ gây ra triệu chứng lùng bùng tai, cảm giác bít tai giống y hệt như chúng ta đi máy bay lúc máy bay cất cánh hoặc đáp xuống vậy.

Để chẩn đoán bệnh lý này em cần làm một vài xét nghiệm cơ bản như nội soi Tai Mũi Họng, đo độ thông thoáng vòi nhĩ, đo nhĩ lượng đồ và thính lực đồ. Tình trạng này trường hợp được chữa trị kịp thời, bệnh sẽ tốt, nghĩa là vòi nhĩ sẽ thông thoáng trở lại, những triệu chứng bít tắc tai, nghe kém, lùng bùng tai sẽ hết. Trường hợp không chữa trị kịp thời và đúng mức, bệnh có thể diễn biến tiếp qua VTG mạn do tắc vòi gây ra giảm thính lực dần, chảy tai, biến dạng màng nhĩ, viêm tai xương chũm…

Tùy từng giai đoạn mà có thái độ chữa trị phù hợp. Trong giai đoạn sớm, chủ yếu chữa trị triệu chứng cảm cúm kịp thời, nhất là chữa trị phòng ngừa những biến chứng tai mũi họng sau giai đoạn viêm cấp tính của cảm cúm. Chữa trị triệu chứng bao gồm:

– Chữa trị nghẹt mũi: Giúp mũi thông thoáng và dẫn lưu cho các xoang viêm, không gây hẹp lỗ thông vòi nhĩ.

– Trị sổ mũi: Chảy mũi, hỉ mũi nhiều rất dễ ảnh hưởng lên tai do viêm nhiễm ngược dòng từ mũi họng lên tai.

– Chống viêm nhiễm: Viêm mũi do nhiễm siêu vi (cảm cúm) thường không cần sử dụng thuốc kháng sinh, tuy nhiên trường hợp có bội nhiễm cần sử dụng kháng sinh kèm với một số thuốc khác.

Người bệnh cảm cúm nên thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được hỗ trợ kịp thời

Một số phương pháp hỗ trợ

– Rửa mũi với một số dung dịch nước biển sâu hoặc một số dung dịch rửa mũi có rất nhiều trên thị trường hiện nay.

– Không nên sử dụng nhiều và lâu dài các thuốc co mạch như Ephedrin, Naphtazoline… dễ gây lệ thuộc thuốc và những biến chứng khác.

– Xông thuốc: Thảo dược hoặc một số thuốc xông.

– Khí dung mũi với máy khí dung.

– Nâng đỡ cơ thể bằng các loại vitamin và một số vi lượng: vitamin C, polyvitamin, magne B6, kẽm…

Chữa trị chuyên khoa Tai Mũi Họng

Làm nghiệm pháp Valsava: Hít hơi vào đầy miệng, phồng má, ngậm chặt miệng, thổi nén hơi qua tai. Người bệnh trường hợp thấy một tiếng kêu trong tai chứng tỏ sự thông thoáng vòi nhĩ tốt. Trường hợp chỉ nghe một bên thì có khả năng vòi nhĩ bị tắc bên tai không có tiếng kêu.

Trường hợp có hiện tượng tắc vòi kéo dài cần làm thủ thuật thông vòi nhĩ gây tê tại chỗ, không đau, hiệu quả nhanh.

Chữa trị một số biến chứng VTG cấp, mạn trường hợp có. Em cần tới một số cơ sở y tế chuyên khoa, đầy đủ phương tiện để giúp em khám bệnh, chẩn đoán và chữa trị hiệu quả. Chúc em sớm hồi phục và thoải mái.

Thông tin được chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur Hà Nội chia sẻ chỉ mang tính tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Nguyên nhân triệu chứng và phòng chống sốt phát ban

Theo nghiên cứu của Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, sốt phát ban Rocky Mountain là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn  Rickettsia rickettsii  gây ra, chủ yếu lây nhiễm cho bọ ve và có thể lây sang người khi bọ ve cắn người và có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, nhức đầu dữ dội, mẩn đỏ tại chỗ. vết cắn và tê liệt các chi bị ảnh hưởng, trong những trường hợp nghiêm trọng nhất.

Nguyên nhân triệu chứng và phòng chống sốt phát ban

Sốt phát ban Rocky Mountain, còn được gọi là bệnh do ve bét, phổ biến hơn trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 10, vì đây là thời điểm bọ ve hoạt động mạnh nhất.

Bệnh sốt phát ban ở Rocky Mountain có thể chữa khỏi nhưng phải bắt đầu điều trị bằng kháng sinh sau khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên để tránh các biến chứng nghiêm trọng như viêm não, tê liệt, suy hô hấp hoặc suy thận, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.

Triệu chứng sốt Rocky Mountain

Các triệu chứng chính của sốt đốm Rocky Mountain là:

  • Đốm đỏ ở cổ tay và mắt cá chân, không ngứa nhưng có thể lan rộng ra lòng bàn tay, cánh tay hoặc lòng bàn chân.
  • Sốt trên 39ºC và ớn lạnh;
  • Nhức đầu dữ dội;
  • viêm kết mạc;
  • Buồn nôn và ói mửa;
  • Tiêu chảy và đau bụng;
  • đau cơ liên tục;
  • Mất ngủ và khó ngủ;
  • Sưng và đỏ ở lòng bàn tay và lòng bàn chân;
  • Hoại tử ở ngón tay và tai;
  • Tê liệt các chi bắt đầu từ chân và đi lên phổi gây ngừng thở.

Các triệu chứng của sốt phát ban ở Rocky Mountain có thể khó xác định và do đó, bất cứ khi nào có nghi ngờ, nên đến phòng cấp cứu để làm xét nghiệm máu và xác định nhiễm trùng, ngay lập tức bắt đầu điều trị bằng kháng sinh.

Cách xác nhận chẩn đoán

Việc chẩn đoán bệnh sốt phát ban Rocky Mountain nên được thực hiện bởi bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ chuyên khoa nhiễm trùng dựa trên việc đánh giá các dấu hiệu và triệu chứng của người đó cũng như kết quả xét nghiệm máu. Thông thường, bác sĩ khuyên nên tiến hành công thức máu toàn bộ, trong đó quan sát thấy tình trạng thiếu máu và giảm số lượng tiểu cầu, ngoài ra, liều lượng CK, LDH, ALT và AST trong máu cũng bị thay đổi trong trường hợp Sốt màng não miền núi.

Trong một số trường hợp, các xét nghiệm hình ảnh có thể được chỉ định để đánh giá xem có cơ quan nào bị tổn thương hay không và do đó xác minh mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Sốt phát ban truyền

Sự lây truyền xảy ra qua vết cắn của một con ve sao bị nhiễm vi khuẩn Rickettsia. Bằng cách cắn và hút máu, bọ ve truyền vi khuẩn qua nước bọt của nó. Nhưng việc tiếp xúc từ 6 đến 10 giờ là cần thiết để vi khuẩn lây truyền, tuy nhiên vết cắn của ấu trùng bọ ve này cũng có thể truyền bệnh và không thể xác định được vị trí vết cắn của nó vì nó không gây đau. , mặc dù nó đủ để truyền vi khuẩn.

Khi vượt qua hàng rào da, vi khuẩn sẽ đến não, phổi, tim, gan, lá lách, tuyến tụy và đường tiêu hóa, vì vậy điều quan trọng là phải biết cách nhận biết và điều trị bệnh này càng sớm càng tốt để tránh các biến chứng nặng hơn và thậm chí tử vong .

Cách điều trị được thực hiện

Việc điều trị sốt phát ban ở Rocky Mountain nên được hướng dẫn bởi bác sĩ đa khoa và bắt đầu trong vòng 5 ngày sau khi xuất hiện các triệu chứng và thường được thực hiện bằng việc sử dụng kháng sinh như chloramphenicol hoặc tetracycline để tránh các biến chứng nghiêm trọng.

Nếu không điều trị có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và hệ thống thần kinh trung ương và gây viêm não, rối loạn tâm thần, ảo tưởng, co giật và hôn mê. Trong trường hợp này, vi khuẩn có thể được xác định trong xét nghiệm dịch não tủy, mặc dù kết quả không phải lúc nào cũng dương tính. Thận có thể bị ảnh hưởng nếu thận bị suy, phù nề khắp cơ thể. Khi phổi bị ảnh hưởng, có thể bị viêm phổi và khó thở, cần sử dụng oxy.

trường cao đẳng dược sài gòn tuyển sinh y dược

Phòng chống sốt phát ban

Ngăn ngừa bệnh sốt đốm Rocky Mountain có thể được thực hiện như sau:

  • Mặc quần dài, áo sơ mi dài tay và đi giày, đặc biệt khi bạn phải ở những nơi có cỏ cao;
  • Sử dụng thuốc chống côn trùng, thay mới sau mỗi 2 giờ hoặc khi cần thiết;
  • Phát quang bụi rậm và giữ cho khu vườn không có lá trên bãi cỏ;
  • Kiểm tra sự hiện diện của bọ ve trên cơ thể hoặc trên vật nuôi hàng ngày;
  • Giữ vật nuôi trong nhà, chẳng hạn như chó và mèo, được khử trùng chống bọ chét và ve.

Theo bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn trường hợp xác định được một con bọ ve trên da, nên đến phòng cấp cứu hoặc trung tâm y tế để loại bỏ nó đúng cách và tránh sự xuất hiện của bệnh sốt phát ban Rocky Mountain chẳng hạn.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh basedow và những hệ lụy kèm theo mà không phải ai cũng biết

Bệnh cường giáp basedow là một trong những căn bệnh cường giáp khá phổ biến hiện nay. Đây là một căn bệnh có tính di truyền và thường xuất hiện ở nữ giới hơn là nam giới. Độ tuổi dễ mắc bệnh nhất dao động từ 20 – 50 tuổi, đặc biệt đối với những người có người thân từng mắc phải căn bệnh này.

  • Bệnh Basedow là gì?

Bệnh Basedow hay còn gọi là bệnh Graves đây là một bệnh tự miễn ảnh hưởng đến tuyến giáp, nghĩa là hệ miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm các tế bào và mô của chính cơ thể. Bệnh này được đặt tên theo tên người đầu tiên mô tả nó, là bác sĩ Robert J. Graves. Bệnh Basedow có khả năng xảy ra ở cả nam và nữ, thường bắt đầu ở độ tuổi trung niên và có thể diễn ra một cách đột ngột hoặc từ từ.

  • Nguyên nhân

Theo ghi giảng viên trường cao đẳng dược sài gòn, nguyên nhân cụ thể của bệnh Basedow vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, các yếu tố sau đây có thể là những yếu tố liên quan đến sự phát triển của bệnh Basedow:

Yếu tố di truyền: Bệnh Basedow có thể di truyền qua các thế hệ trong gia đình, tuy nhiên, chưa có chứng cứ chắc chắn về sự di truyền của bệnh này.

 Do Nhiễm trùng và vi khuẩn: Một số loại nhiễm trùng và vi khuẩn có thể kích thích hệ miễn dịch của cơ thể và gây ra bệnh Basedow.

 Hấp thụ iodine cao: Sử dụng các loại thuốc hoặc các sản phẩm giàu iodine có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Basedow ở những người có yếu tố di truyền.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố trên chỉ là một số yếu tố liên quan đến bệnh Basedow và chưa được xác định chắc chắn. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu đang tiến hành để tìm hiểu rõ hơn về nguyên nhân của căn bệnh này.

  • Triệu chứng

Mắt lồi ra hoặc bị khó chịu mắt: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của bệnh Basedow, do sự phát triển quá mức của mô mắt và bìu mắt. Mắt có thể trông lồi ra và gây khó chịu, khó nhìn và có thể gây rối loạn thị giác.

Tăng sản xuất hormone tuyến giáp: Tuyến giáp có thể tăng kích thước và sản xuất quá mức các hormone tuyến giáp, các triệu chứng thường hay gặp như bất thường về cơ thể, béo phì, tăng cân, da khô, tóc rụng, rụng móng và cơ thể run rẩy.

Tăng nhịp tim: Tuyến giáp sản xuất quá mức các hormone, gây ra tăng nhịp tim, hồi hộp và rung nhĩ.

Giảm cân: Mặc dù tăng cân là triệu chứng của bệnh Basedow, nhưng một số người có thể trải qua giảm cân do tốc độ trao đổi chất tăng lên.

 Bệnh cường giáp Basedow có thể dẫn đến một số bệnh lý tuyến giáp, bao gồm tăng về kích thước và số lượng của các nang tuyến giáp, dẫn đến khó thở hoặc cảm giác nghẹt mũi.

Lưu ý: Tất cả các triệu chứng trên đều có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau, tùy thuộc vào mức độ bệnh và cơ thể của từng người.

  • Cách điều trị

Có nhiều cách để điều trị bệnh Basedow, phương pháp được lựa chọn phụ thuộc vào mức độ nặng của bệnh và tình trạng sức khỏe của từng người.

Dưới đây là một số phương pháp để điều trị bệnh Basedow:

Dùng các thuốc kháng giáp: Thuốc kháng tuyến giáp như methimazole hoặc propylthiouracil (PTU) có thể giảm hoạt động của tuyến giáp và làm giảm sản xuất hormone tuyến giáp. Thuốc này thường được sử dụng trong một vài tháng hoặc nhiều năm cho đến khi triệu chứng của bệnh Basedow giảm.

Dùng thuốc chẹn beta-blocker: Thuốc chẹn beta-blocker như propranolol có thể giảm các triệu chứng như tăng nhịp tim, hồi hộp và rung nhĩ. Thuốc này không làm giảm hoạt động của tuyến giáp, nhưng có thể giúp giảm các triệu chứng không thoải mái.

 Điều trị bằng iodine phóng xạ: Iodine phóng xạ giúp giảm kích thước của tuyến giáp và giảm sản xuất hormone tuyến giáp. Phương pháp này được sử dụng cho những người không phản ứng với thuốc kháng tuyến giáp hoặc không thể dùng thuốc.

Phẫu thuật tuyến giáp đây là phương pháp cuối cùng và thường được sử dụng cho những trường hợp nặng nhất. Trong phẫu thuật, tuyến giáp bị loại bỏ hoặc phần tuyến giáp bị loại bỏ, làm giảm sản xuất hormone tuyến giáp.

Tóm lại, bệnh nhân cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của mình và tìm kiếm sự hỗ trợ từ bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng để có một chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, đồng thời cần tuân thủ đầy đủ các chỉ đạo điều trị để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Địa chỉ đào tạo y dược : Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn

Cơ sở đào tạo tại địa chỉ số 215 D+E Nơ Trang Long – Quận Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: ☎ 07.6981.6981   ☎ 09.6881.6981. Zalo : 09.6881.6981

Cơ sở đào tạo tại thành phố Nam Định: địa chỉ khu Nhà B trong Trường Đại học Lương Thế Vinh tại Phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

Hotline:  ☎ tư vấn: 0825.022.022         Zalo 0825.022.022

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dược sĩ chia sẻ phương pháp trị đau răng hiệu quả, nhanh chóng

Đau răng là tình trạng đau đớn ở bên trong hoặc xung quanh răng. Người bị đau răng có thể tham khảo một số cách trị đau răng được chia sẻ trong bài sau đây!

    Dược sĩ chia sẻ phương pháp trị đau răng hiệu quả, nhanh chóng

    Cơn đau răng thường là dấu hiệu của các vấn đề về nướu hoặc răng, chẳng hạn như sâu răng, bệnh nướu răng, áp xe răng hoặc các tổn thương liên quan tới cấu trúc răng. Tuy nhiên, đôi khi đau răng  liên quan tới các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn, chẳng hạn như bệnh tim và bệnh phổi.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ: Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân  cải thiện các triệu chứng với một số mẹo trị đau răng nhanh chóng và hiệu quả chẳng hạn như:

    1. Súc miệng với nước muối

    Nước muối công dụng khử trùng tự nhiên và hỗ trợ làm sạch các mảng vụn thức ăn kẹt ở các kẽ răng. Điều này  giúp quy trình vệ sinh răng miệng hiệu quả hơn, từ đó ngăn ngừa đau răng  và các bệnh lý nha khoa liên quan.

    Ngoài ra, súc miệng với nước muối cũng  hỗ trợ giảm viêm và trị lành các vết thương ở miệng.Người bị đau răng  hòa tan 1 thìa cà phê muối vào một cốc nước ấm và súc miệng trong 30 giây trước khi nhổ ra. Tiến hành lại quy trình này thường xuyên nếu cần thiết để làm sạch răng.

    2. Súc miệng với hydro peroxit

    Hydro Peroxit có công dụng giảm đau và giảm viêm hiệu quả. Bên cạnh đó, hydro peroxit  tiêu diệt vi khuẩn, làm giảm các mảng bám và trị lành nướu răng bị chảy máu.Để súc miệng với hydro peroxit, bệnh nhân cần trộn 3% hydro peroxit với nước. Dùng hỗn hợp này súc miệng trong 30 giây trước khi nhổ ra. Không được nuốt hỗn hợp.

    3. Chườm lạnh

    Người bị bệnh thường gặp về răng miệng thì các cơn đau răng chườm lạnh như một phương pháp trị đau răng tại nhà hiệu quả nhanh chóng, đặc biệt là khi bệnh nhân có các chấn thương liên quan tới răng. Khi chườm mạnh, các mạch máu ở răng bị ảnh hưởng sẽ co lại, điều này  khiến cơn đau ít nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, chườm lạnh cũng  hỗ trợ giảm sưng và viêm. Để chườm lạnh, bệnh nhân  đặt một túi đá đã được quấn khăn lên vùng bị ảnh hưởng trong 20 phút mỗi lần. Lặp lại sau vài giờ nếu cần thiết. Ngoài ra, không chườm trực tiếp đá lên da để tránh bỏng lạnh.

    4. Tinh dầu đinh hương trị đau răng

    Tinh dầu đinh hương có đặc tính giảm đau và được dùng như một phương pháp trị đau răng tại nhà mang lại hiệu quả nhanh chóng. Cụ thể, thành phần chính của tinh dầu đinh hương là Eugenol, một chất giảm đau, khử trùng và kháng khuẩn tự nhiên.

    Chất này khi được áp dụng lên khu vực đau răng có công dụng tương tự như khi dùng benzocain 20% (benzocainlà thuốc giảm đau và gây tê cục bộ phổ biến). Pha loãng một giọt tinh dầu đinh hương với một muỗng cà phê dầu ô liu. Nhúng một miếng bông gòn vào hỗn hợp sau đó đặt vào răng bị tổn thương và cắn lại.

    Người bị đau răng nên chữa trị theo hướng dẫn của bác sĩ

    Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ một sô lưu ý:

    • Tinh dầu đinh hương rất mạnh, do đó không được uống và không được thoa trực tiếp lên da. Tinh dầu này làm tăng nguy cơ chảy máu, phát ban, ngứa mắt và khó thở nếu được uống.
    • Khi ăn hoặc hấp thụ một lượng lớn tinh dầu đinh hương dẫn tới nôn mửa, đau họng, co giật, khó thở, suy thận và tổn thương gan nghiêm trọng.
    • Tinh dầu đinh hương chưa được pha loãng gây bỏng bên trong miệng, các mô hoặc dây thần kinh.
    • Trẻ em và phụ nữ mang thai không nên áp dụng các trị đau răng với tinh dầu đinh hương để tránh các rủi ro không mong muốn.
    • Kiểm tra dị ứng và trao đổi với bác sĩ chuyên môn trước khi áp dụng biện pháp.

    Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Những điều cần lưu ý đối với những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường

    Ngày nay, với tình trạng bệnh tiểu đường ngày càng tăng cao và mọi người thường chủ quan, bệnh có thể điều trị được bằng cách kiểm soát chế độ ăn và luyện tập hàng ngày.


    Những điều cần lưu ý đối với những bệnh nhân bị bệnh tiểu đường

    Những điều nên làm khi bị bệnh tiểu đường là gì?

    • Kiểm soát chỉ số đường trong máu

    Theo trang tin tức về Bệnh chuyên khoa cho hay: Đường huyết là công cụ chính để kiểm soát căn bệnh tiểu đường của bạn. Thế nên, việc theo dõi chỉ số đường huyết thường xuyên là rất quan trọng đối với một bệnh nhân tiểu đường.

    • Tập luyện

    Tập luyện là cách tự nhiên nhất để kiểm soát chỉ số đường của bạn. Đường được chuyển hóa tốt hơn trong cơ thể khi bạn tập thể dục. Sự chuyển động của hệ thống cơ giúp các tế bào cơ bắp hấp thu đường tốt hơn và giảm chỉ số đường huyết.

    • Chú ý lượng tinh bột

    Việc ăn đủ bữa rất quan trọng, không bỏ bữa, phối hợp theo tỉ lệ 1 phần tinh bột với 1 phần đạm. Nên nạp nhiều loại tinh bột có trong ngũ cốc, rau.

    • Nói “không” với chất ngọt nhân tạo

    Chất ngọt nhân tạo có thể làm gián đoạn khả năng chuyển hóa đường huyết của cơ thể, khiến sự trao đổi chất bị thay đổi, có thể dẫn đến bệnh tiểu đường. Hãy ngừng sử dụng chất ngọt nhân tạo trong cuộc sống thường ngày của bạn.

    • Duy trì cân nặng chuẩn.

    Béo phì là nguyên nhân của những căn bệnh về lối sống. Nếu bạn đang thừa cân hay bị tiểu đường, bạn nên duy trì một mức cân nặng chuẩn của bạn bằng cách ăn kiêng và tập thể dục.

    • Duy trì chỉ số cholesterol chuẩn

    Nếu không được kiểm soát đúng cách, qua thời gian, bệnh tiểu đường có thể ảnh hưởng đến chỉ số cholesterol của bạn. Để yên tâm hơn, hãy kiểm tra chỉ số cholesterol mỗi năm một lần.

    • Thêm chất xơ vào chế độ ăn của bạn

    Với những bệnh nhân tiểu đường, chất xơ, đặc biệt là các loại chất xơ hòa tan như yến mạch, các loại hạt, đậu, hoa quả và rau có thể làm chậm quá trình hấp thụ đường và cải thiện chỉ số đường huyết. Chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm chất xơ hòa tan có thể giảm nguy cơ gia tăng tiểu đường loại 2.

    • Khám mắt thường xuyên

    Chỉ số đường huyết cao ở các bệnh nhân tiểu đường có thể tròng mắt bị sưng, làm thay đổi khả năng thị giác của bạn. Để điều chỉnh vấn đề về mắt này, bạn cần phải đi khám mắt thường xuyên.

    • Khám chân thường xuyên

    Cũng giống như việc khám mắt hàng năm, bạn cũng nên khám chân hàng năm nếu bạn mắc bệnh tiểu đường.

    • Khám thận

    Nếu bị tiểu đường, qua một thời gian nó sẽ gây hại cho thận của bạn. Để an toàn hơn, hãy đi khám thận ít nhất 2 lần một năm.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    6 bài thuốc Đông y chữa tiêu chảy cấp hiệu quả

    Những vấn đề về bệnh tiêu hóa, đặc biệt như bệnh tiêu chảy cấp không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn khiến nhiều người rơi vào hoàn cảnh dở khóc dở cười. 

    Đau bụng do tiêu chảy cấp rất nguy hiểm.

    Trong Y Học Cổ Truyền tiêu chảy cấp là tình trạng đại tiện phân lỏng nhiều hơn 3 lần một ngày. Bệnh được chia làm 2 loại là tiêu chảy cấp tính và mạn tính. Nguyên nhân của bệnh tiêu chảy cấp thường do lạnh (hàn thấp), do nhiễm trùng (thấp nhiệt) và do ăn uống không đảm bảo.

    Ngoài việc sử dụng thuốc Tây và đi khám bác sĩ, thì Đông y chữa tiêu chảy cấp hiệu quả.

    Biểu hiện bệnh tiêu chảy cấp tính

    Những người bị Tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn (do thấp nhiệt) có biểu hiện đau bụng, đại tiện lỏng, lỗ đít nóng, phân ra thối, sốt, nước tiểu vàng đỏ, vật vã không yên, khát nước, phân vàng thâm, đôi khi nặng nôn mửa.

    Theo y học cổ truyền, cách điều trị bệnh này là thanh nhiệt lợi thấp, phương hương hóa trọc. Và dùng một trong những bài thuốc dân gian với những loại dược liệu dân dã, đơn giản dễ làm như Sắn dây, lá Mơ, rau má…

    6 bài thuốc trị bệnh tiêu chảy cấp

    Bài thuốc số 1: 

    Củ sắn dây 50g, cam thảo dây 12g, mã đề thảo 20g. Sắc với 400 ml nước, cứ đun cô lại còn 200 ml nước, chia uống 2 lần trong ngày. Trẻ em nên chia uống 3 – 4 lần trong ngày.

    Bài  thuốc số 2:

    Cát căn cầm liên thang gia vị: Củ sắn dây 12g, cam thảo 8g, hoàng cầm 10g, hoàng liên 10g, kim ngân 10g, mộc thông 10g tất cả cho sắc uống.

    Bài thuốc số 3:

    Sắn dây 12g,mã đề 10g, kim ngân hoa 12g, rau má sao 12g, cam thảo dây 10g, hậu phác 12g, hoàng liên 10g. Dùng sắc uống 2 – 3 lần trong ngày

    Rau má bài thuốc chữa tiêu chảy hiệu quả.

    Bài thuốc số 4:

    Hương nhu 20g, bông mã đề 28g, mộc thông 20g, cúc tần 28g, hoắc hương 20G. Dùng sắc uống 2 lần trong ngày. Chữa người có biểu hiện nóng, khát nước, ỉa lỏng tiểu tiện vàng ít.

    Bài thuốc số 5:

    Rau Má 200g, mã đề thảo 60g, lá mơ 200g, búp ổi 50g, sắn dây 50g, bạch biển đậu 40g. Rau má, mã đề, lá mơ dùng tươi, giã nhỏ ép lấy nước. Sau đó cho thêm nước vắt lại lần 2. Tiếp theo hợp 2 nước sấy khô, lấy bột.

    Sắn dây, bạch biển đậu sao vàng dùng tán mịn. Búp ổi sao qua, sấy ròn tán mịn, trộn tất cả thành bột kép. Bảo quản trong lọ kín, để nơi khổ ráo. Liều lượng đối với người lớn : 1 – 2 thìa cà phê 1 lần. Trẻ em từ 0,5 – 1 thìa / lần; uống với nước đun sôi để nguội

    Bài thuốc số 6:

    Búp lá tre tẩm nước gừng 40g, biển đậu 12g, hậu phác 8g, hoắc hương 12g, hương nhu 8g. Sắc để lấy nước uống. Nếu cảm thấy khát nước nhiều, thì thêm cám gạo nếp sao cháy đen, thêm 3 lát gừng, ống thay nước trong ngày.

    Đây là những bài thuốc Đông y có thể điều trị hiệu quả những bệnh thường gặp như tiêu chảy cấp tính đơn thuần. Tuy nhiên, khi bị tiêu chảy nặng (hơn 8 lần trong ngày) làm mất nước, mất chất điện giải có biến chứng nhiễm độc thần kinh, bạn nên đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị theo y học hiện đại càng sớm càng tốt.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Cá Diếc- Món ngon, thuốc quý bạn có biết?

    Cá Diếc là loại cá nước ngọt phổ biến ở Việt Nam, giàu dinh dưỡng và được mọi người ưa thích. Theo y học cổ truyền cá diếc còn được đánh giá là thuốc quý điều trị nhiều bệnh cực kỳ hiệu quả.

    Cá Diếc trị bệnh hiệu quả.

    Cá Diếc là loại cá nước ngọt phổ biến ở Việt Nam, rất giàu dinh dưỡng, được mọi người ưa thích. Theo Y Học Cổ truyền, cá diếc tính bình, vị ngọt, tác dụng kiện tỳ, bổ vị điều khí, giúp ăn ngon miệng, phòng chống lạnh bụng, ăn uống không tiêu, tiêu chảy, lợi tiểu, tiêu thũng, cầm máu (ho ra máu, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu…).

     Một số bài thuốc từ cá Diếc.

    • Tiêu đờm, khỏi ho:

    Cá Diếc hầm cà rốt: cá Diếc 250g (1 con), cà rốt 500g, gia vị, hầm chín, ăn lúc đói. Bài thuốc này dùng cho cả trường hợp ho ra máu, ho lao.

    Hoặc bạn có thể dùng Cá Diếc bé kho nhừ với củ cải (ăn được cả xương) cũng là món ăn vừa bồi bổ canxi, vừa chữa ho hiệu quả.

    •   Lợi tiểu khỏi phù thũng:

    Cá Diếc hầm đậu: cá Diếc 1 con 250 – 300g, xích tiểu đậu (đậu đỏ nhỏ hạt) 30g, thương lục thái nhỏ 10g. Cho thương lục và đậu vào bụng cá hầm chín. Ăn cái, uống nước vào lúc đói, ăn 2 ngày một lần. Ăn 3 lần.

    • Viêm thận cấp và mạn tính:

    Cá Diếc 1 con 250 – 300g làm sạch, ý dĩ 30g, cùi bí đao 60g, nấu chung với lượng nước vừa đủ cho đến khi ý dĩ chín nhừ là được. Hoặc cá Diếc nấu với khoảng 100 – 200g vỏ bí đao.

    • Đại tiện ra máu:

    Cá Diếc 1 – 2 con nấu canh lá hẹ sử dụng bệnh giảm nhanh chóng.

    • Chữa sởi (thời kỳ xuất hiện nốt sởi):

    Chuẩn bị cá Diếc 1 con làm sạch, đậu phụ 250g. Nấu thành canh cho trẻ ăn ngày 1 lần. Ăn liền 2-3 ngày. Tuy nhiên để tránh gây hóc xương thì phải nấu cá trước, lọc lấy thịt rồi cho đậu vào nấu.

    • Quai bị:

    Nấu canh cá diếc với rau câu kỷ (cả cành) để ăn.

    Cá Diếc kết hợp cùng thảo dược Đông Y làm thuốc.

    • Trẻ biếng ăn, gầy còm, hay đi lỏng, sức yếu:

    Cá Diếc 1 con 250g, trần bì (vỏ quýt khô) 10g, gừng tươi 30g,  hồ tiêu 1g. Gói 3 thứ sau cho vào bụng cá (đã làm sạch). Nấu chín, ăn cá, và uống nước. Chia 2 lần ăn trong ngày, ăn liền vài ngày.

    • Chữa ít ngủ, ngủ không ngon giấc:

    Cá Diếc 300g, hoa thiên lý 50g, lá vông nem bánh tẻ 50g, gia vị. Xương cá giã nhỏ lọc lấy nước khoảng 400ml, sau đó đun sôi rồi cho lá vông và hoa thiên lý cùng với phần cá nạc. Nấu sôi lại là được, và ăn nóng lúc đói vào buổi chiều. Bài thuốc làm ngày 1 lần trong một tuần lễ.

    • Chữa ho:

    Cá Diếc 2 con (300g), lá xương sông 100g, gừng tươi 2 lát mỏng, gia vị. Làm như cách chữa mất ngủ trên.

    • Dưỡng phế, giảm ho, cầm máu:

    Cá Diếc 1 con 250g, bách hợp 30g, trái hồng khô 2 trái, mỗi thứ đều được làm sạch cho vào nồi, thêm nước nấu chung ninh kỹ với gia vị. Dùng tốt cho người bị các bệnh thường gặp như phế quản, phổi mạn tính, thở dốc, miệng họng khô, hay đổ mồ hôi.

    Điều cần chú ý khi dùng cá Diếc.

    Trong trường hợp sản phụ ăn cá Diếc như một bài thuốc bồi bổ, các mẹ nên được sự tư vấn của các bác sĩ y học cổ truyền để biết chính xác liều lượng và cách kết hợp các nguyên liệu.

    nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Cách nhận biết và phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ hiệu quả

    Bệnh đau mắt đỏ có thể gặp phải ở nhiều lứa tuổi mỗi khi thời tiết thay đổi. Vậy làm thế nào để nhận biết và phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ?

    Cách nhận biết bệnh đau mắt đỏ như thế nào?

    Bệnh đau mắt đỏ được xem là bệnh thư ờng gặp do Adenovirus gây nên và rất dễ lây lan thành dịch. Tuy là bệnh lành tính nhưng nếu không được kịp thời chữa trị và đúng cách, sẽ gây ra hậu quả khó lường như loét giác mạc dẫn đến mù lòa.

    Cách nhận biết bệnh đau mắt đỏ như thế nào?

    Đau mắt đỏ hay còn gọi là viêm kết mạc dịch hay viêm kết mạc họng hạch có thể lây qua đường hô hấp, nước bọt, nước mắt, bắt tay, đặc biệt nước mắt người bệnh là nơi chứa rất nhiều virus khi ta tiếp xúc trực tiếp với người bị bệnh.

    Biểu hiện của bệnh đau mắt đỏ đầu tiên phải kể tới chính là mắt đỏ và có ghèn. Người bệnh sẽ cảm thấy đau rát mắt, sưng mắt hoặc là ngứa mắt. Thông thường, đối với người bị đau mắt đỏ sẽ có dấu hiệu đỏ một mắt trước, sau đó mới lan sang mắt thứ hai. Buổi sáng khi thức dậy hai mắt khó mở do nhiều dử dính chặt. Dử mắt có thể màu xanh hoặc màu vàng tùy tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, dấu hiệu nhận biết bệnh đau mắt đỏ là mi mắt sưng nề, mọng, mắt đỏ đau nhức, chảy nước mắt rất khó chịu.

    Bên cạnh đó, một số người còn có triệu chứng như sốt nhẹ, đau họng, mệt mỏi, ho, thị lực bị suy giảm và xuất hiện hạch ở tai…

    Hướng dẫn cách phòng bệnh đau mắt đỏ

    Chuyên trang bệnh học chuyên khoa có cập nhật thông tin, đau mắt đỏ là bệnh cấp tính, dễ lây nhưng làm ảnh hưởng không nhỏ tới việc học tập, sinh hoạt và lao động của người bệnh. Những trường hợp bệnh kéo dài, có thể gây biến chứng và ảnh hưởng đến thị lực sau này nên mọi người cần có ý thức phòng bệnh tốt và xử trí kịp thời khi mắc bệnh. Do vậy, mọi người cần biết cách phòng bệnh đau mắt đỏ như sau:

    • Luôn luôn đảm bảo vệ sinh cá nhân sạch sẽ, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi đi vệ sinh.
    • Không đưa tay lên dụi mắt, mũi miệng hay dùng chung đồ cá nhân với người khác như: khẩu trang, khăn mặt….
    • Thường xuyên vệ sinh mắt, mũi, họng hằng ngày bằng những lọ thuốc nhỏ mắt, mũi, nước súc miệng thông thường.
    • Hạn chế đến những nơi đông người đặc biệt là những nơi có nhiều mầm bệnh như bệnh viện, công viên…

    Hướng dẫn cách phòng bệnh đau mắt đỏ

    Cách điều trị bệnh đau mắt đỏ nhanh chóng, hiệu quả

    Để biết cách điều trị bệnh đau mắt đỏ hiệu quả thì cần tìm được nguyên nhân gây bệnh. Do đó, khi có những biểu hiện ở trên người bệnh nên đi khám tại cơ sở chuyên khoa mắt để được các bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời.

    Bên cạnh đó, các bác sĩ cũng đưa ra lời khuyên khi rửa mắt thì nên rửa bên mắt bị đau nhẹ trước, mắt nặng sau. Tiếp theo dùng gạc hứng nước dưới đuôi mắt, không để nước từ mắt chảy ra dính xuống giường, đệm sẽ dễ lây bệnh cho người xung quanh. Sau khi rửa sạch xong hai mắt, dùng gạc sạch lau khô dử mắt và hãy đi rửa tay bằng xà phòng thật sạch rồi mới nhỏ thuốc. Đây là bước quan trọng nhất trong chăm sóc mắt đau mắt đỏ nên người bệnh cần lưu ý.

    Trong trường hợp bị viêm kết mạc do vi khuẩn, có thể dùng dung dịch rửa mắt như nước muối 0,9%, sau đó tra dung dịch kháng sinh và mỡ kháng sinh như tobramyxin, ofloxaxin. Còn bị viêm kết mạc do virus, thường dùng kháng sinh tra mắt để phòng bội nhiễm chứ kháng sinh không diệt được virus.

    Với những thông tin về cách nhận biết và phòng ngừa bệnh đau mắt đỏ như trên, hy vọng mọi người sẽ biết cách vận dụng và có một sức khỏe tốt.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Tật cận thị: Bệnh về mắt đe dọa tương lai con em chúng ta

    Theo số liệu thống kê, số bệnh nhi mắc tật cận thị vẫn gia tăng nhanh đe dọa sức khỏe thị giác của thế hệ trẻ trong tương lai nếu không khắc phục từ bây giờ.

    Cận thị đang ngày một gia tăng ở trẻ em

    Cận thị là một dạng lỗi khúc xạ ảnh hưởng đến cơ chế hội tụ của mắt. Do nhãn cầu bị dài ra, tia sáng sẽ hội tụ trước võng mạc thay vì ngay võng mạc, dẫn đến khi nhìn những vật ở gần sẽ rõ còn vật ở xa sẽ mờ. Cận thị ở trẻ em ngày càng gia tăng và trở thành mối lo ngại của các bậc phụ huynh.

    Tại sao ngày càng nhiều trẻ mắc cận thị?

    Ở Việt Nam hiện đang có khoảng 1,5 triệu học sinh mắc tật cận thị và đối mặt với nhiều nguy cơ về sức khỏe. Trong đó chỉ có 50% là được chăm sóc đúng cách. Không điều chỉnh đúng cách khi bị cận thị có nguy cơ dẫn đến mù lòa.

    Ngồi học sai tư thế dễ dẫn đến cận thị ở trẻ em

    Có những nguyên nhân chính sau đây khiến trẻ em mắc tật cận thị:

    • Học tập và sinh hoạt thiếu khoa học: thời gian đến lớp nhiều, môi trường học tập không đảm bảo điều kiện, thiếu ánh sáng, bàn ghế không phù hợp, ngồi sai tư thế trong thời gian dài. Xem Tivi, điện thoại, vi tính nhiều giờ liên tục khi ở nhà gây hại cho mắt, đồng thời điều này cũng dẫn dến giấc ngủ của các em ngắn lại. Thiếu ngủ, ngủ ít rất dễ gây ra cận thị ở trẻ em, đặc biệt là đối với độ tuổi từ 7 – 9 tuổi và 12 -14 tuổi.
    • Do trẻ bị sinh non, thiếu tháng và trẻ sinh ra nhẹ cân là yếu tốt khiến trẻ em bị cận thị. Hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng dưới 2,5 kg đều mắc phải cận thị khi đến độ tuổi thiếu niên.
    • Do yếu tố di truyền, khi bố mẹ bị cận thị rất dễ di truyền sang cho con cái, mức độ di truyền liên quan đến mức độ cận thị của bố mẹ. Thông thường bố mẹ cận thị từ 6 diop trở lên thì chắc chắn sinh con ra bị cận thị.

    Trẻ em bị cận thị thường có những biểu hiện gì?

    Những biểu hiện cơ bản nhất khi trẻ mắc tật cận thị:

    • Nhìn không rõ các vật ở xa, không đọc được chữ trên bảng, khi nhìn các vật ở xa hay nghiêng đầu hoặc nheo mắt.
    • Lúc đọc hoặc viết hay cúi sát xuống bàn hoặc đặt sách sát mặt.
    • Trẻ xem Tivi hay chớp mắt, dụi mắt nhiều hơn bình thường.

    Cận thị nguy hiểm như thế nào đến trẻ em?

    Trong trường hợp các bé không được điều trị sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của bé. Cận thị sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến sinh hoạt học tập của trẻ và gây hạn chế đến một số ngành nghề của trẻ sau này. Mắt trẻ sẽ nhìn kém, đọc viết chậm, đọc chữ hay bị nhảy dòng, chép đề sai, hay chạy lại gần bảng để thấy rõ hoặc phải chép bài của bạn… dẫn đến kết quả học tập giảm sút làm trẻ trở nên rụt rè và thiếu tự tin.

    Ở những người bị cận thị thì dễ mắc những tai nạn trong lao động, sinh hoạt, giao thông nhiều hơn người bình thường do nhìn không rõ và người cận thị còn bị hạn chế không thể làm những công việc đòi hỏi sự tinh vi chính xác hoặc những nghề đòi hỏi thị lực tốt, ví dụ như phi công, công an … và hơn nữa cận thị còn có thể dẫn đến bệnh lý như: lé, nhược thị, co quắp điều tiết … nếu không được điều trị và đeo kính đúng.

    Khắc phục và điều trị tật cận thị ở trẻ em ra sao?

    Khi phát hiện những biểu hiện của tật cận thị thì các bậc phụ huynh nên đưa bé đến cơ sở y tế, bệnh viện hoặc phòng khám bệnh học chuyên khoa mắt để được khám, đo thị lực và được tư vấn đeo kính hay không đeo kính.

    Trường hợp trẻ phải đeo kính cần đeo kính đúng độ và thường xuyên, tránh việc phải nheo mắt khi nhìn xa để đưa mắt về chính thị, tái khám mắt định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm tùy theo độ cận của bé.

    Đối với các bé dưới 18 tuổi: dùng kỹ thuật chỉnh hình giác mạc giúp triệt tiêu độ cận tạm thời mà không cần phải phẫu thuật. Phương pháp này chỉ điều trị cận thị dưới 6 diop và có hay không kèm loạn thị dưới 2 diop.

    Đối với người trên 18 tuổi: dùng phương pháp phẫu thuật để triệt tiêu độ cận và không phụ thuộc vào kính.

    Phòng tránh cận thị ở trẻ em như thế nào?

    • Hạn chế áp lực lên cơ quan thị giác bằng cách giảm thời gian xem ti vi và làm việc với máy tính đến mức tối thiểu, thư giãn mỗi khi đọc sách hoặc xem tivi sau mỗi 30 – 40 phút.
    • Góc học tập cần đặt gần cửa sổ, tránh ngồi nơi khuất bóng, tư thế ngồi học đúng, kích thước bàn ghế phù hợp, khoảng cách từ mắt đến bàn học khoảng 30 cm. Độ chiếu sáng của đèn học không không dưới 100w, đèn có chụp để che những khoảng chiếu của ánh sáng.
    • Không nằm, để đọc sách, xem Tivi, không nên đọc khi đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay. Khuyến khích trẻ tham gia các hoạt động vui chơi ngoài trời để mắt được thư giãn.

    Các hoạt động vui chơi ngoài trời rất tốt cho trẻ

    • Cân bằng dinh dưỡng mắt cho trẻ bằng cách cung cấp thức ăn có đầy đủ Vitamin: A, E, C và nhóm B. Ngoài ra nên cho trẻ khám mắt định kỳ 6 tháng 1 lần tại bệnh viện chuyên khoa mắt. Cuối cùng cần tuân thủ chỉ định của Bác sĩ chuyên khoa về việc đeo kính khi phát hiện cận thị, viễn thị hoặc loạn thị.

    Nguồn: sưu tầm

    Chuyên mục
    Bệnh Tuần Hoàn

    Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

    Những thói quen hằng ngày, nếu chúng ta thay đổi theo mặt tích cực sẽ góp phần giúp cho sức khỏe ngày càng tốt hơn. Không chỉ ngăn ngừa những bệnh hằng ngày mà còn góp phần ngăn ngừa bệnh tim mạch.

    Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

    Sau đây là những thói quen tốt nằm trong danh sách những bí quyết chăm sóc sức khỏe hàng ngày.

    Những thói quen giúp bạn ngăn ngừa tốt bệnh tim mạch

    Tập thể dục thường xuyên

    Người trẻ thường hay thở dài thời gian ăn, ngủ, làm việc còn chưa đủ huống chi là tập thể dục mỗi ngày.Nhưng thực ra nếu biết cách sắp sếp công việc, bạn có thể đi ngủ vào 11g đêm, thức dậy vào 6 – 7g sáng hôm sau để có thời gian luyện tập thể dục trước khi có mặt ở văn phòng làm việc tất bật.

    Bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia

    Khói thuốc vốn chứa rất nhiều chất độc như nicotin, hắc ín, formaldehyt, cyanid… làm tăng nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ, rối loạn nhịp tim… Trong đó bệnh mạch vành là bệnh quan trọng nhất và ước tính chiếm khoảng hơn một nửa trường hợp tử vong vì bệnh tim do hút thuốc.

    Ngoài ra, hạn chế bia rượu là việc cần thiết làm để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh tim mạch, người thường xuyên uống nhiều rượu bia sẽ có nguy cơ bị cao huyết áp cao gấp nhiều lần so với người không uống rượu bia.

    Ngủ đủ giấc

    Thức khuya và ngủ không đủ giấc không những làm hệ thống miễn dịch của cơ thể suy yếu dần mà còn làm tăng tỉ lệ mắc bệnh tim mạch. Khi thiếu ngủ, các mạch máu co lại, huyết áp tăng, tạo áp lực lên tim nhiều hơn gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

    Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các bệnh lí tim mạch như: bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch, cao huyết áp…

    Thay vào đó ngủ đủ giấc từ 7 – 8 tiếng/ngày là thay đổi nhỏ đầu tiên và cũng hết sức đơn giản giúp ngăn ngừa bệnh lí tim mạch.

    Mỗi tuần không xem TV quá 7 tiếng

    Ngồi một chỗ quá lâu lâu và không vận động có thể gây ra nhiều chứng bệnh như làm giảm tuần hoàn máu, giảm lượng công tác tim mạch. Lâu dần dẫn đến suy thoái chức năng tim mạch, gây ra các bệnh tim mạch như suy tim, xơ cứng động mạch vành, huyết áp cao, động mạch vành,…

    Nguyên nhân chủ yếu khiến mọi người ngồi nhiều ít vận động là bởi vì sử dụng các thiết bị điện tử như TV, máy tính, điện thoại,… trong thời gian dài.

    Trong khi đó, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, xem TV một tiếng mỗi ngày có thể tăng 7% nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Người mỗi ngày xem TV quá 4 tiếng đồng hồ lại càng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên đến 28%.

    Thay đổi thói quen ăn uống

    Các nhà khoa học chứng minh rằng chế độ ăn hợp lý sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch. Do đó một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp giúp cải thiện và phòng chống nguy cơ mắc bệnh tim mạch: hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều chất béo bão hòa, cholesterol như: bơ, thịt đỏ, sữa béo, thịt mỡ, gan… và các loại thức ăn nhanh chế biến sẵn, nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả chín (400gram/ngày/người), ăn nhiều các loại thực phẩm giàu omega 3..

    Sử dụng 25g đạm đậu nành mỗi ngày

    Bổ sung đạm đậu nành vào bữa ăn dinh dưỡng hàng ngày của bạn là cách đơn giản nhất để tránh xa bệnh tim mạch.

    Bên cạnh việc chứa đầy đủ các loại axít, amin thiết yếu, đạm đậu nành còn có ưu điểm vượt trội so với đạm động vật chính là không chứa cholesterol. Ngoài ra, dưỡng chất này còn có tác dụng làm giảm cholesterol xấu – tác nhân gây ra tắc nghẽn, xơ vữa động mạch.

     Nguồn  sưu tầm

    Exit mobile version