Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Tìm hiểu những biến chứng nguy hiểm do bệnh trĩ hỗn hợp gây nên

Bệnh trĩ hỗn hợp là bệnh lý có sự kết hợp giữa trĩ nội và trĩ ngoại, do đó có thể gây nên rất nhiều các biến chứng nguy hiểm. Để tìm hiểu rõ hơn về các biến chứng của bệnh trĩ hỗn hợp, mọi người cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé!

Trĩ hỗn hợp là bệnh lý đang dần trở nên phổ biến hiện nay

Những triệu chứng nhận biết của bệnh trĩ hỗn hợp như thế nào?

Triệu chứng đau nhức ở hậu môn do bệnh trĩ hỗn hợp

Bác sĩ  cho biết, bộ phận hậu môn là nơi tập trung rất nhiều các dây thần kinh cảm giác, do đó rất nhạy cảm và thường xuất hiện các cơn đau khi bị tổn thương. Thông thường những cơn đau nhức sẽ gia tăng trước và sau khi bệnh nhân đi đại tiện, gây nên những cảm giác khó chịu và bất tiện.

Triệu chứng đi đại tiện ra máu do bệnh trĩ hỗn hợp

Triệu chứng đi đại tiện ra máu là một trong những tình trạng điển hình mà bất cứ ai khi mắc bệnh trĩ cũng sẽ phải đối mặt. Theo đó, mức độ chảy máu nhiều hãy ít cũng đủ cho ta nhận thấy được mức độ của bệnh trĩ hỗn hợp gây nên.

Triệu chứng dịch nhầy tràn ra ngoài do bệnh trĩ hỗn hợp

Các búi trĩ xuất hiện sẽ kích thích niêm mạc trực tràng và làm cho bộ phận này tiết ra nhiều dịch. Hiện tượng này làm cho hậu môn luôn trong tình trạng ẩm ướt, khiến cho vi khuẩn dễ tấn công… gây ra tình trạng viêm nhiễm, ngứa và khó chịu…

Triệu chứng dịch táo bón do bệnh trĩ hỗn hợp

Thường khi thấy có máu ở hậu môn bệnh nhân hay ngại đi đại tiện. Điều này làm cho phân tích tụ lại, cứng dần và dẫn đến táo bón. Trong khi đó phân cứng sẽ cọ sát làm cho niêm mạc trĩ chảy máu nhiều hơn. Chính vì vậy mà càng làm cho các biểu hiện bệnh trở nên nghiêm trọng hơn nếu không được kiểm soát sớm.

Triệu chứng sa búi trĩ do bệnh trĩ hỗn hợp

Trĩ nội là một bệnh thường gặp thường xuất hiện triệu chứng sa búi trĩ, tuy nhiên khi bị trĩ hỗn hợp người bệnh cũng sẽ gặp phải triệu chứng này và có thể nhận biết được.

Khi các búi trĩ sa ra ngoài kết hợp với búi trĩ phát triển bên ngoài nên càng khó thụt vào bên trong. Tình trạng này dễ dẫn đến nhiễm trùng búi trĩ và tắc nghẹt hoại tử,… bên cạnh đó trường hợp nặng bệnh nhân khi ngồi hoặc đứng đều có cảm giác đau khó chịu.

Triệu chứng dị vật hậu môn lòi ra ngoài do bệnh trĩ hỗn hợp

Triệu chứng này phần lớn là do trĩ nội trong ống hậu môn phát triển làm cho niêm mạc dưới và tầng hậu môn bị chia cắt. Chính vì vậy mà khi đi đại tiện thì các khối trĩ sẽ dễ dàng bị tụt xuống và đi ra ngoài. Thậm chí khi ở giai đoạn nặng, không cần phải đi đại tiện mà khi ho hoặc làm việc nào cần sức nhiều cũng khiến các dị vật trong hậu môn bị lòi ra bên ngoài.

Các biến chứng nguy hiểm có thể gặp phải ở bệnh trị hỗn hợp là gì?

Biến chứng thiếu máu do bệnh trĩ hỗn hợp gây nên

Bác sĩ chia sẻ, biến chứng thiếu máu do bệnh trĩ hỗn hợp nếu không được kiểm soát sớm sẽ gây nên tình trạng chảy máu càng nhiều. Khi gặp phải biến chứng này làm cho bệnh nhân hay bị chóng mặt, hoa mắt, tim đập nhanh hơn so với bình thường,…

Biến chứng viêm nhiễm ở vùng hậu môn do bệnh trĩ hỗn hợp gây nên

Biến chứng viêm nhiễm ở vùng hậu môn do búi trĩ phát triển lớn dần nên không thể thụt vào bên trong đồng thời kết hợp với búi trĩ phát triển ở bên ngoài làm cho các khối trĩ càng lớn và khó kiểm soát.

Đồng thời dịch hậu môn cũng làm gia tăng khả năng viêm nhiễm ở hậu môn. Đối với những bệnh nhân là nữ giới sẽ làm tăng nguy cơ viêm nhiễm phụ khoa rất cao.

Biến chứng ung thư trực tràng do bệnh trĩ hỗn hợp gây nên

Biến chứng ung thư trực tràng là một trong những biến nguy hiểm nếu không được kiểm soát sớm. Khi gặp phải biến chứng này, bệnh nhân sẽ phải chịu ảnh hưởng lớn tới hậu môn và có thể đe dọa tới tính mạng của người bệnh.

Chuyên mục
Sức Khỏe Làm Đẹp

Cùng tìm hiểu tình trạng viêm bờ mí mắt là gì ?

Viêm bờ mi mắt không những có ảnh hưởng rất lớn đến thẩm mỹ của đôi mắt mà còn ảnh hưởng khuôn mặt, nếu để kéo dài sẽ ảnh hưởng tới thị lực.


Cùng tìm hiểu tình trạng viêm bờ mí mắt là gì ?

Viêm bờ mi mắt là gì?

Viêm bờ mí mắt là một dạng bệnh lý thường gặp có thể gây ảnh hưởng đến thị lực và gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân, việc điều trị cũng rất dai dẳng do xác định nguyên nhân thường khó có thể chính xác hoàn toàn hay là do nhiều nguyên nhân cùng gây nên. Có 3 kiểu viêm bờ mi mắt sau:

  • Viêm bờ mi mắt do tụ cầu

Đây là một loại viêm bờ mi mắt thường gặp nhất, nhiễm Staphylococcus aureus ở mi mắt gây ra viêm mi, kết mạc, giác mạc. Gặp ở nữ giới khoảng 80% và những người trẻ. Bệnh nhân sẽ thấy cảm giác nóng, ngứa và rát da, đặc biệt là vào buổi sáng, hai mi mắt bị dính vào nhau.

  • Viêm ở phần trước mi

Viêm bờ mi ở vùng góc mắt (angular blepharitis) có đặc điểm đỏ, nứt nẻ, ướt và đóng vảy ở góc ngoài, góc trong hoặc là cả hai góc mắt (toét mắt) thường kèm theo viêm kết mạc nhú gai, đôi khi cũng có thể tiết tố nhày mủ và tiết tố dính và có loét, xuất huyết bờ mi.

  • Viêm mãn tính điển hình

Có các vảy cứng, giòn ở gốc lông mi, bằng mắt thường đôi khi chỉ có thể nhìn thấy những vảy trắng. Khám bờ mi bằng sinh hiển vi sẽ thấy vảy cứng bao quanh mỗi lông mi.

Khi viêm bờ mi mắt cần kiêng ăn những gì ?

Theo các Chuyên gia sức khỏe để nhanh chóng lành bệnh và hồi phục sức khỏe, trong thời gian đầu bị viêm bờ mi mắt, người bệnh nên kiêng một số thực phẩm như sau:

– Không ăn các thức ăn có tính nhiệt như thịt dê, thủ lợn, thịt chó…

– Kiêng ăn các gia vị cay nóng như tỏi, hành, ớt, hẹ, gừng tươi, kinh giới,… sẽ gây ra cảm giác rát nóng rát khiến cho tình trạng trở nên nặng hơn.

– Hạn chế ăn những món ăn thủy hải sản như tôm, cá, cua, mực…vì chúng sẽ khiến tình trạng của viêm kết mạc nặng hơn và thời gian bị mắc bệnh càng kéo dài.

– Không sử dụng các loại nước uống có ga, các chất có tính kích thích như cà phê, rượu, bia, thuốc lá…sẽ khiến cho mắt bị sưng, ngứa và đỏ hơn.

Ngoài việc kiêng cữ trên thì người mắc bệnh viêm bờ mi mắt cần tích cực bổ sung nhiều vitamin A, C, B12, rau bina, cam, cà rốt, cam,…sẽ giúp tăng sức đề kháng và giúp mắt nhanh khỏe.

Cách chữa viêm mí mắt hiệu quả nhanh nhất

Để điều trị viêm bờ mi mắt an toàn, hiệu quả và nhanh chóng bạn cần phải chú ý sử dụng đúng các phương pháp sau:

  • Làm sạch bờ mi

Dùng tăm bông hoặc gạc thấm các dung dịch muối sinh lý rồi chà sạch bờ mi và rửa lại với nước sạch. Thực hiện điều này 1- 2 lần/ngày.

  • Đắp gạc nóng lên mắt

Lấy miếng gạc sạch nhúng vào nước nóng, đắp vào mắt cho đến khi nhắm mắt ít nhất 1 phút, thực hiện 2 – 3 lần/ngày. Khi gạc nguội thì nên nhúng nóng lại, khi đắp gạc nóng như vậy bạn sẽ làm tróc các gàu vảy và cặn bã bám quanh lông mi, giúp làm loãng các tiết chất có dầu ở tuyến nhờn, vì vậy tránh được viêm tuyến sinh lẹo hay chắp ở mắt.

  • Massage cho mi mắt

Massage cho mi mắt cũng có thể được thực hiện ngay sau khi đắp miếng gạc ấm khoảng 10 phút. Massage sẽ giúp đào thải dịch nhờn tiết từ các tuyến Meibomian ra ngoài. Đối với mi mắt trên, nên massage từ 5-10 lần theo hướng từ chân mày dọc xuống mi mắt. Còn với mi mắt dưới, nên massage từ 5-10 lần theo hướng ngược lại, tức là dọc từ bọng mắt lên mi mắt. Cần phải lưu ý không nên massage quá nhẹ, mà hãy massage một cách thoải mái nhất. Đặc biệt không nên làm quá mạnh tay do có thể gây tổn thương tới mắt.

  • Giữ vệ sinh tốt

Giữ vệ sinh mắt thật tốt tránh gây nên viêm bờ mi do viêm bờ mi mắt có thể là một căn bệnh kinh niên nên cần phải giữ vệ sinh mắt cho tốt để tránh trường hợp bệnh tái phát. Bên cạnh đó, cũng phải giữ lông mi cho sạch, cũng như tóc và lông mày bằng việc rửa với xà bông gội chống khuẩn để tránh bị viêm bờ mi mắt. Ngoài ra, bạn nên kiêng khói bụi, không nên dụi mắt, hạn chế đi ra ngoài hay đeo kính khi ra ngoài và sử dụng thuốc theo đơn của bác sỹ.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bệnh nhân thiếu máu và những loại thực phẩm cần tránh

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong tất cả các loại bệnh kể cả thiếu máu. Để đảm bảo sức khỏe người bệnh thiếu máu cần tránh những loại thực phẩm sau.

Những loại thực phẩm không dành cho bệnh nhân thiếu máu

  • Thực phẩm chứa axit oxalic.

Axit oxalic là một axit hữu cơ tương đối mạnh, có thể phản ứng với canxi trong máu hay trong mô thành kết tủa oxalat canxi. Vì vậy, những thực phẩm chứa nhiều axit oxalic được khuyên không nên sử dụng cho người bệnh thiếu máu.

Những loại thực phẩm chứa nhiều axit oxalic theo trật tự giảm dần:Khế, Hồ tiêu, Mùi tây, Rau dền, Rau bina, Củ cải đường, Ca cao, Sô cô la, Đậu phộng.

  • Thực phẩm giàu tanin

Thông tin từ trang Bệnh học cho biết Đối với những người mắc bệnh thiếu máu thì những thực phẩm giàu tanin không nên nằm trong danh sách ăn uống. Vì khi đưa vào cơ thể, tanin có thể phản ứng hóa học với sắt tạo thành muối khó hòa tan, gây ức chế quá trình hấp thụ sắt.

Những thực phẩm giàu tanin bạn nên hạn chế ăn khi thiếu máu: Trà,Cà phê, Nho, Bắp, Hồng, Bắp chuối, Trái cây non có vị chát

  • Thực phẩm chứa nhiều canxi

Các thực phẩm chứa nhiều canxi bạn nên note lại để tránh dùng khi thiếu máu: Rau có màu xanh đậm (cải ngọt, rau dền, cải xoăn, cải bó xôi,…), Hải sản (tôm, cua, mực, cá biển,…), Ngũ cốc (đậu, bắp, lúa nếp, lúa tẻ,…), Sữa và các chế phẩm từ sữa (phomai, sữa chua,…), Quả sung, Cá mòi, Cam

Các chuyên gia dinh dưỡng trường cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết thêm, Sau khi khỏi bệnh thiếu máu, bạn nên duy trì lại chế độ ăn uống giàu canxi để xương và răng luôn chắc khỏe.

  • Thực phẩm giàu gluten

Đối với một số thể trạng, gluten khi đưa vào cơ thể có thể gây tổn thương cho thành ruột, ngăn cản hấp thu sắt và axit folic – hai chất cần thiết trong quá trình sản sinh tế bào hồng cầu. Do đó, người bệnh thiếu máu không nên dùng thực phẩm giàu gluten nếu không muốn bệnh tình trầm trọng hơn.

Các thực phẩm giàu gluten người thiếu máu không nên dùng: Mì ống, Lúa mì, Lúa mạch, Lúa mạch đen, Yến mạch

  • Thực phẩm chứa nhiều phytat

Ở đường tiêu hóa, phytat thường gắn với sắt nên dễ ngăn cản hấp thu sắt. Trong khi đó, sắt lại là chất cần thiết cho người bệnh thiếu máu nên phytat không nằm trong nhóm thực phẩm thân thiện mà người bệnh nên sử dụng.

Một số loại thực phẩm chứa axit phytic và phytat bạn nên tránh khi mắc bệnh thiếu máu: Đậu, Gạo nâu, Lúa mì, Ngũ cốc nguyên cám, Các loại hạt

Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Hãy bảo vệ sức khỏe của mình và người thân trong gia đình!

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Bị tê tay chân là dấu hiệu của căn bệnh nào?

Tê tay, chân là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến báo hiệu nhiều các căn bệnh nguy hiểm. Vì thế nếu chúng xuất hiện một cách thường xuyên và liên tục thì người bệnh cần sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị.

Nguyên nhân khiến bạn có cảm giác tê tay chân?

Cảm giác tê tay chân không những khiến bạn khó chịu mà còn gây áp lực lên các dây thần kinh quan trọng bên trong. Nếu tay, chân bạn bị chèn ép hoặc giữ lâu trong một tư thế gây ra cơn tê qua rất nhanh thì đây là một hiện tượng bình thường. Tuy nhiên đôi khi cảm giác tê tay, chân diễn ra thường xuyên hơn bạn cần chú ý vì đây là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng.

Nguyên nhân khiến bạn có cảm giác tê tay chân?

Tê chân tay là một căn bệnh thường gặp và khá phổ biến, chúng có thể là những báo hiệu về tình trạng sức khỏe hoặc các thói quen sinh hoạt hàng ngày. Cụ thể như sau:

  • Do thiếu hoặc dư một số loại vitamin: Bạn có thể đang thiếu vitamin E hoặc vitamin B, B1, B6, B12 nếu bạn bị tê tay chân. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tê tay chân.. Ngoài ra việc thiếu vitamin thì tình trạng dư vitamin B6 hoặc vitamin D cũng có thể gây cảm giác này.
  • Do nhiễm trùng: Nhiệt độ da có thể bị thay đổi bất thường nếu bạn đang bị các nhiễm trùng như zona, herpes hoặc HIV/AIDS, nhiễm trùng khiến da bị lạnh hay nóng quá cũng có thể gây cảm giác tê tay chân.
  • Do chấn thương hoặc các bệnh về xương khớp: Khi bạn bị chấn thương do ngã, va chạm hay tập luyện sai tư thế …dây thần kinh của bạn có thể bị chèn và khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, trường hợp bạn mắc phải các bệnh cơ xương khớp như thoát vị đĩa đệm và trật xương có thể gây cảm giác tê tay chân.
  • Do uống nhiều rượu bia: Chúng ta đều biết rằng rượu bia gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người. Một trong số đó là gây tổn thương đến dây thần kinh, từ đó khiến bạn có cảm giác tê tay chân.
  • Do nhiễm độc tố: Các độc tố như asen, thủy ngân hay chỉ có trong môi trường, nơi ở hay nơi làm việc có thể ảnh hưởng đến chức năng của dây thần kinh, khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, một số người đang điều trị thuốc kháng sinh bằng hoặc thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong cơ thể và dẫn đến cảm giác tê tay chân.

Ngoài ra, nếu người bệnh mắc các bệnh về máu, bệnh tuyến giáp, mất cân bằng nội tiết tố, tổn thương gan, đột quỵ và tiểu đường ảnh hưởng tới toàn cơ thể thì cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện tình trạng này. Mặt khác nếu bạn có thói quen lười vận động, thường xuyên ngồi, nằm hay đứng một chỗ quá nhiều mà không tập luyện cơ bắp cũng có thể làm tăng nguy cơ bị tê chân tay.

Cách khắc phục và phòng ngừa cảm giác tê tay chân

Cách khắc phục và phòng ngừa cảm giác tê tay chân

Khi bị tê tay, chân bạn có thể tự tập luyện nâng cao sức khỏe, nếu không thuyên giảm bạn hãy đi khám và nhờ bác sĩ can thiệp để hết cảm giác tê tay chân vì biết đâu đó là dấu hiệu của các bệnh khác. Theo đó bạn cũng nên thường xuyên thay đổi các thói quen sinh hoạt như:

  • Nghỉ ngơi, thư giãn: Phương pháp điều trị hiệu quả nhất là nghỉ ngơi, thư giãn để các mô đang bị chèn được giãn ra.
  • Tác động bằng vật lý trị liệu: Thường xuyên bị tê tay, chân bạn nên có biện pháp tăng cường sức mạnh các cơ bắp quanh dây thần kinh bị chèn bằng một số bài tập vật lý trị liệu giúp tăng sự linh hoạt và khả năng vận động.

Nếu trong trường hợp bạn đã áp dụng các phương pháp nghỉ ngơi và trị liệu rồi nhưng tình trạng tê tay chân vẫn đeo bám kéo dài, bạn hãy nhờ bác sĩ tư vấn một số loại thuốc để làm giảm cảm giác tê tay chân hoặc sử dụng phương pháp Y học cổ truyền để đem lại những tín hiệu khả quan hơn.

Để phòng ngừa cảm giác tê chân tay, cách hiệu quả nhất là bạn cần xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, vận động thường xuyên bằng cách tập thể dục hàng ngày, không ngồi làm việc quá lâu, nên thỉnh thoảng nghỉ ngơi và đi lại để thư giãn gân cốt.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những dấu hiệu cho thấy bạn đang suy nhược cơ thể

Suy nhược cơ thể xảy ra mọi lứa tuổi, trong đó độ tuổi từ 30-40 có nguy cơ cao nhất. Cùng tìm hiểu những dấu hiệu cho thấy bạn đang suy nhược cơ thể

Dấu hiệu nhận biết bạn đã bị suy nhược cơ thể

Suy nhược cơ thể là căn bệnh thường gặp xảy ra mọi lứa tuổi ở nam và nữ, trong đó độ tuổi từ 30-40 có nguy cơ cao nhất, phụ nữ thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới.

Các triệu chứng của suy nhược cơ thể bao gồm:

  • Mệt mỏi, kiệt sức, hay đổ mồ hôi trộm, da xanh xao, đôi khi ngất xỉu
  • Đau yếu kéo dài hơn 6 tháng
  • Viêm họng, đau cơ, đau khớp nhưng không sưng đỏ
  • Nổi hạch lympho mềm; Nhức đầu, khó ngủ
  • Thấy khó chịu kéo dài hơn 24 tiếng sau khi đã cố gắng hết sức
  • Khó nhớ hoặc kém tập trung về một vấn đề nào đó
  • Lo lắng, bối rối, bi quan, dễ cáu gắt
  • Thờ ơ và trầm cảm
  • Cảm giác chán ăn, đầy hơi, buồn nôn, giảm ngon miệng, sụt cân
  • Tính khí thất thường
  • Giảm khả năng tình dục…

Một số nguyên nhân khiến cơ thể suy nhược như: thiếu máu thiếu sắt, hạ đường huyết, nhiễm trùng toàn thân, tăng bạch cầu đơn nhân, suy giảm miễn dịch, thay đổi nồng độ hormon của vùng dưới đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận, huyết áp thấp…

Suy nhược cơ thể cũng có thể không đo lường được như do nhiễm virus, viêm khớp dạng thấp hay Lupus ban đỏ. Một số người lao động quá sức, ăn uống kiêng khem, thiếu chất dinh dưỡng hoặc bệnh nhân sau phẫu thuật, sau sinh đẻ… dễ dẫn đến bệnh này. Tuy nhiên, trên thực tế, đa số trường hợp không có nguyên nhân rõ ràng hay từ bệnh cụ thể nào.

Suy nhược cơ thể nếu không được khắc phục kịp thời, chứng bệnh có thể nặng lên và xuất hiện thêm nhiều triệu chứng như: sợ hãi vô cớ, sống khép kín, không muốn tiếp xúc với người khác, kèm theo ác mộng về đêm khiến người bệnh không thể ngủ được hoặc khó ngủ. Từ đó, dẫn đến những hệ lụy như tư duy kém, khó tập trung tư tưởng, hay quên, phản xạ thần kinh chậm lại, cử chỉ hành vi đôi khi không chính xác…

Với những dấu hiệu suy giảm sức khỏe kể trên, người bị suy nhược cơ thể sẽ không thích làm việc hoặc không hăng hái, mau mệt và năng suất cũng như chất lượng công việc kém… Do vậy, họ thường gặp thất bại, chán nản và buông xuôi.

Khi suy nhược cơ thể cần phải làm gì

Theo các giảng viên bác sĩ cho biết Người bị suy nhược cơ thể nên đi khám bệnh, bác sĩ sẽ cho thuốc và tư vấn một số hướng điều trị tích cực, đó là điều trị theo chương trình hoạt động thể chất đặc biệt và điều trị hành vi để giúp bạn giảm triệu chứng suy nhược cơ thể.

Cần đi khám bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường hoặc thay đổi nào của cơ thể. Điều này giúp bác sĩ xác định và điều trị sớm những vấn đề tiềm ẩn trong cơ thể, đồng thời ngăn ngừa tình trạng suy nhược tiến triển xấu đi.

Người bệnh cần có chế độ sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, điều độ trong quá trình điều trị bệnh. Đặc biệt, nghỉ ngơi càng nhiều càng tốt và tuân thủ theo chỉ định điều trị của bác sĩ. Nghỉ ngơi trong ngày bằng cách đi bộ hoặc thư giãn (thư giãn ít nhất 1 hoặc 2 lần/tuần). Tránh những stress, tập thư giãn, tập thở là một trong những phương cách tốt giúp cơ thể điều chỉnh nhịp thở.

Cần xoa bóp chân tay, nhất là vùng lưng và các khớp gối, để điều hòa khí huyết trong cơ thể. Tham gia hội nhóm, trò chuyện với người có vấn đề tương tự để cùng nhau giúp đỡ. Không tạo áp lực cho bản thân, không nên thức đêm nhiều, tốt nhất là ngủ sớm, đủ giấc (7 tiếng/đêm) và ngủ sâu. Làm những công việc quan trọng nhất vào buổi sáng khi sức lực còn nhiều. Nhờ sự giúp đỡ ở nhà và nơi làm việc khi vượt quá sức.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những biến chứng nguy hiểm của căn bệnh viêm tai giữa

Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp và chia sẻ một số những biến chứng nguy hiểm mà  căn bệnh viêm tai giữa có thể gây ra cho người không may mắc phải.

Những biến chứng nguy hiểm của căn bệnh viêm tai giữa

Bệnh viêm tai giữa là gì?

Viêm tai giữa là tình trạng bệnh hình thành do nhiễm trùng ở ống tai giữa do virus hoặc vi khuẩn xâm nhập và ứ đọng ở vòi tai. Viêm tai giữa thường có thể được điều trị dứt điểm từ 7 – 10 ngày và hầu như không để lại biến chứng. Tuy nhiên trong trường hợp thiếu chú ý, bạn có thể bỏ qua các biểu hiện bất thường và khiến bệnh chuyển sang giai đoạn mãn tính.

Khác với giai đoạn đầu, viêm tai giữa mãn tính thường khó điều trị và có nguy cơ tái phát nhiều lần. Trong trường hợp không kiểm soát kịp thời, nhiễm trùng ở ống tai giữa có thể lây lan rộng và làm phát sinh các biến chứng nguy hiểm.

Những biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm tại giữa

Một số biến chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa có thể kể đến là:

Áp xe tai

Áp xe là hình thành khi mủ tụ ở mô mềm. Bệnh lý này là một dạng nhiễm trùng sâu, không chỉ gây sưng viêm và còn phát sinh các cơn đau đớn dữ dội. Khi áp xe phát triển, tụ mủ sẽ tự vỡ và dẫn lưu ra bên ngoài. Tuy nhiên nếu không được chăm sóc, tổn thương do áp xe gây ra sẽ trở nên nghiêm trọng hơn và có xu hướng lan rộng ra toàn bộ tai.

Một trong những nguyên nhân hình thành áp xe là do nhiễm trùng ở ống tai giữa. Khi biến chứng này xuất hiện, một số biểu hiện có thể nhận thấy như: sốt nhẹ, tai sưng đỏ và ấm hơn bình thường, có cảm giác nhức và nghẹn ở bên trong.

Viêm mô tế bào

Viêm mô tế bào là tình trạng mô mềm bị nhiễm trùng nghiêm trọng. Vi khuẩn gây tổn thương ống tai giữa có thể xâm nhập vào phần sâu nhất của da là hạ bì, gây nhiễm trùng tại khu vực này. Viêm mô tế bào có thể được điều trị bằng kháng sinh và chấm dứt trong 10 ngày. Tuy nhiên nếu chậm trễ trong việc phát hiện và điều trị, nhiễm trùng sẽ lây lan sang các cơ quan lân cận, thậm chí đi vào máu.

Ống tai bị hẹp

Bệnh viêm tai giữa mãn tính thường khiến màng nhĩ bị khô, dày và bong vảy. Các vảy bong cùng với dịch tiết ứ đọng tích tụ trong ống tai làm hẹp diện tích của màng nhĩ. Hẹp ống tai thường khiến khả năng nghe của tai giảm, gây ra tình trạng lãng, ù hoặc thậm chí gây điếc tai. Ngoài ra, ống tai bị hẹp cũng có thể là hậu quả của việc tự ý rắc bột thuốc vào tai.

Căn bệnh viêm tai giữa

Thủng màng nhĩ vĩnh viễn

Khi mủ trong ống tai giữa tự vỡ, triệu chứng đi kèm đồng thời sẽ là thủng màng nhĩ. Nếu được phát hiện sớm, bác sĩ sẽ tiến hành làm thuốc tai và thực hiện các biện pháp chăm sóc nhằm phục hồi màng nhĩ. Tuy nhiên, điều dưỡng viên cho biết việc chủ quan với các triệu chứng sẽ khiến tổn thương ở màng nhĩ không thể phục hồi. Các dấu hiệu giúp nhận biết màng nhĩ bị thủng: Mất thính lực đột ngột, ù tai, đau tai, chảy dịch nhầy và mủ. Với những trường hợp thủng màng nhĩ không có khả năng khắc phục bằng biện pháp điều trị nội khoa, bác sĩ sẽ xem xét và tiến hành phẫu thuật để khắc phục.

Khiến trẻ bị chậm phát triển ngôn ngữ

Nếu căn bệnh chuyên khoa Viêm tai giữa kéo dài có thể ảnh hưởng đến khả năng nghe và tiếp nhận thông tin của trẻ, khiến trẻ chậm chạp trong việc học tập và phát triển ngôn ngữ. Trẻ bị viêm tai giữa thường chậm nói, từ ngữ khó diễn đạt và thường phản ứng chậm trong giao tiếp. Nếu tình trạng kéo dài và không được khắc phục, hoạt động sinh hoạt và học tập của trẻ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Viêm tai xương chũm

Xương chũm là một trong những bộ phận cấu thành tai. Tình trạng viêm ở cơ quan này là một trong những biến chứng do viêm tai giữa gây ra. Khi gặp phải biến chứng này, bạn sẽ nhận thấy vùng xương chũm nóng và sưng đỏ, triệu chứng này cũng có thể lan ra các vùng xung quanh tai.

Viêm tai ở vị trí xương chũm có thể được khắc phục bằng cách sử dụng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên nếu chậm trễ trong việc điều trị, người bệnh có thể đối mặt với những biến chứng nặng nề như: liệt dây thần kinh số 7, viêm màng não, áp xe ngoài màng cứng,…

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bí quyết giúp bạn giảm mỡ máu hiệu quả

Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất được nâng cao, cho nên số lượng người thừa cân, đặc biệt là mỡ máu cao cũng theo đó mà tăng lên.

Bí quyết giúp bạn giảm mỡ máu hiệu quả

Thế nào là tăng mỡ máu?

Khi xã hội ngày càng phát triển thì đời sống vật chất cũng càng ngày càng được nâng cao, do đó vấn đề ăn, uống cũng cần phải được chú trọng. Tăng mỡ máu có liên quan mật thiết đến thói quen ăn uống cũng như chế độ sinh hoạt của mỗi một con người. Tăng mỡ máu là một chứng bệnh thường gặp nhất là ở người cao tuổi. Tác hại của tăng mỡ máu là rất đáng được quan tâm, bởi vì, nó gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người.

Mỡ máu gồm 2 loại chính là cholessterol và triglycerit.

Cholesterol là một chất béo có ở màng tế bào của tất cả các mô tổ chức trong cơ thể và được vận chuyển trong huyết tương của con người. Phần lớn cholesterol được gan tổng hợp nên từ các chất béo bão hòa, một phần nhỏ cholesterol được hấp thu từ thức ăn như: trứng, sữa, não, thịt đỏ (thịt bò, thịt chó, ngan, dê, cứu), mỡ động vật, lòng lợn, lòng bò, tôm. Đặc điểm của cholesterol kém tan trong nước, nó không thể tan và di chuyển trong máu mà phải nhờ vào lipoprotein (lipoprotein do gan tổng hợp ra và tan trong nước mang theo cholesterol).

Cholesterol rất cần cho sự hoạt động của màng các tế bào của cơ thể để sản xuất nội tiết tố và cũng là thành phần rất quan trọng của muối mật. Cholesterol gồm cholessterol toàn phần, cholesterol cao (tốt) và cholesterol thấp (xấu). Cholessterol tốt có vai trò trong việc làm cho thành động mạch mềm mại để lưu thông máu tốt hơn và có khả năng bảo vệ thành mạch máu chống lại sự xơ vữa. Trong khi đó, cholesterol xấu (loại có tỉ trọng thấp) lại làm xơ vữa thành động mạch, từ đó sẽ hạn chế lưu thông máu, thậm chí tạo điều kiện cho việc hình thành cục máu đông, gây tắc mạch rất nguy hiểm.

Triglycerit là Khi chất acid béo (loại tự do) được hấp thu qua gan và sẽ được chuyển thành cholesterol, nếu lượng acid béo này bị dư thừa thì sẽ trở thành triglycerit. Tại gan, triglycerit sẽ kết hợp với chất apoprotein (do gan sản xuất) và được đưa ra khỏi gan dưới dạng lipoprotein có tỉ trọng thấp. Khi nào có sự mất cân bằng giữa lipid vào gan và lipid ra khỏi gan thì mỡ sẽ tích lại trong gan gây nên gan nhiễm mỡ. Khi gan bị nhiễm mỡ thì sẽ hạn chế chức năng sản xuất ra chất apoprotein làm cho lượng acid béo vào gan quá lớn càng làm cho gan nhiễm mỡ nặng hơn.

Bí quyết giúp bạn giảm mỡ máu hiệu quả

Nên làm gì để hạn chế tăng mỡ máu?

Khi bị tăng mỡ máu, ngoài việc dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, thì chế độ ăn, uống hợp lý cũng đóng góp đáng kể trong việc đưa nồng độ mỡ trong máu trở về chỉ số bình thường. Vì vậy, người có chỉ số cholesterol máu cao cần tránh loại acid béo dạng tran. Loại acid béo này có trong các loại bánh nướng lò, các sản phẩm chiên nấu (mì ăn liền, khoai tây rán, chiên), dầu thực vật đã dùng rán, chiên nhiều lần, hoặc các loại thức ăn công nghiệp chế biến sẵn (xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói…). Nên ăn nhiều cá thay vì ăn thịt, ít nhất 3 lần trong một tuần.

Theo các bác sĩ khuyên: Nên ăn nhiều thức ăn có chất xơ như các loại rau, cam, quýt (cam, quýt thì nên ăn cả múi, nhai kỹ). Không nên hoặc hạn chế ăn các loại thịt đỏ (thịt trâu, thịt bò, thịt ngựa, thịt chó, thịt ngan, thịt cừu) hoặc ăn hạn chế lòng đỏ trứng (không phải kiêng tuyệt đối). Các loại thịt trắng như: thịt lợn, thịt gà, thịt ếch, nhái… cũng là các loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Thịt nên cắt bỏ mỡ và da nhất là da của các loại gia cầm. Tránh các chất béo từ thịt bò, thịt heo, cừu.

Thay vào đó là các loại thịt nạc hoặc thịt gia cầm trắng không da. Nên ăn các loại quả: ổi, táo, dưa hấu và tăng cường ăn rau, uống đủ lượng nước cần thiết trong một ngày, đêm (1,5 – 2,0 lít, bao gồm cả nước trong canh, rau, thực phẩm, trái cây). Tăng cường ăn các loại hạt (lạc, vừng, đỗ xanh) hoặc giá đỗ. Tỏi ta, hành tây hoặc cần tây là các loại gia vị khi ăn vào có thể giúp hạ cholesterol máu một cách đáng kể, bởi vì chúng có nhiều hoạt chất có thể làm giảm cholesterol máu.

Muốn làm giảm lượng cholesterol máu có hiệu quả, cần kết hợp nhiều yếu tố khác như: tăng cường hoạt động cơ thể (tập thể dục nhịp điệu, đi bộ, tập nhảy dây, lắc vòng, đi xe đạp chậm, sinh hoạt điều độ), đặc biệt đối với người béo phì, thừa cân nên tăng cường hoạt động cơ thể.

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Có những biện pháp phòng chống ngộ độc hải sản hiệu quả nào?

Hải sản là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời tuy nhiên một số trường hợp ngộ độc hải sản vẫn xảy ra. Vậy có những biện pháp phòng chống ngộ độc hải sản nào?

Những điều cần biết về ngộ độc hải sản

Ngộ độc thủy hải sản rất phổ biến, đối với những trường hợp ngộ độc hải sản nặng có thể dẫn đến tử vong nếu không được khám và điều trị kịp thời.

Các loại độc từ hải sản

Thủy sản bao gồm tất cả các sinh vật sống ở dưới nước có thể làm thực phẩm như tôm, cá, ốc, mực…3 loại ngộ độc chính của thủy hải sản bao gồm: ngộ độc ciguatera, ngộ độc scombroid, động vật có vỏ ngộ độc.

  • Ngộ độc scombroid

Ngộ độc scombroid hay còn gọi là ngộ độc histamin do ăn phải những loài cá có họ scrombridae như cá ngừ, cá thu, cá trích,…những loại cá này khi không còn tươi ngon sẽ gây biến chất tạo ra hàm lượng histamin rất cao gây ngộ độc. Thường xảy ra với số lượng lớn người cùng ăn một loại thủy hải sản đó.

Ngộ độc scombroid có biểu hiện nổi mề đay, ngứa nên dễ nhầm với dị ứng thực phẩm, cụ thể là thủy hải sản. Theo chia sẻ của các Bác sĩ chuyên khoa, bệnh nhân Ngộ độc scombroid thường có biểu hiện tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng… Chất độc scombroid có thể không bị tiêu diệt dưới nhiệt độ khi nấu chín thức ăn. Nếu nghi ngờ cá nhiễm độc nên bỏ đi.

  • Động vật có vỏ gây ngộ độc

Nguyên nhân là do các loài động vật có vỏ dưới biển ăn các loại tảo có độc từ đó gây ngộ độc cho người, nặng nhất có thể dẫn tới nhiễm độc thần kinh. Các loài động vật thân mềm có mai, vỏ như ngao, sò, trai, cua, ghẹ … cũng có khả năng gây độc nếu bản thân hải sản đó nhiễm ký sinh trùng, nang trùng mà không được nấu chín kỹ dễ gây nhiễm độc.

  • Ngộ độc ciguatera

Ciguatera là dạng ngộ độc thực phẩm do ăn phải loài cá sống ở những rạn san hô chứa độc tố tự nhiên, thường ở các vùng biển nhiệt đới, ấm nóng, ngộ độc ciguatera là dạng ngộ độc hải sản phổ biến nhất. Chất độc được tích tụ trong gan, ruột, đầu hay trứng cá,… Độc tố ciguatera đặc biệt nguy hiểm vì nó không bị phân hủy dưới nhiệt độ cao, trong quá trình nấu nướng.

Nên ăn hải sản được nấu chín

Triệu chứng của ngộ độc hải sản

Một số triệu chứng khi bị ngộ độc hải sản được tổng hợp, cụ thể như sau:

Ngộ độc hải sản thường bắt đầu từ 1 đến 24 giờ sau khi ăn một con cá nhiễm độc như:

  • Ngứa ran, tê ở ngón tay, ngón chân, xung quanh môi, lưỡi, miệng và cổ họng.
  • Có cảm giác rát hoặc đau khi tiếp xúc với nước lạnh
  • Đau khớp và cơ bắp, cảm thấy yếu.
  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc đau bụng.
  • Nhức đầu, mệt mỏi, ngất xỉu
  • Ngứa nhiều, thường tình trạng xấu hơn do uống rượu
  • Khó thở trong trường hợp nặng.
  • Nói không mạch lạc
  • Mất trí nhớ là một vấn đề nghiêm trọng, dấu hiệu này có thể làm người bệnh dẫn đến tử vong hoặc hôn mê. Vì khi có biểu hiện lẫn lộn là chất độc đã ảnh hưởng đến hệ thần kinh.

Biện pháp phòng chống ngộ độc hải sản

Ngộ độc hải sản là bệnh thường gặp thường ít được loại bỏ bằng cách nấu ăn hoặc làm đông lạnh chính vì vậy việc chủ động áp dụng một số biện pháp dưới đây là điều vô cùng quan trọng và cần thiết:

  • Không nên ăn các loại hải sản sống ở vùng nước bị nghi ô nhiễm.
  • Không ăn đầu, trứng, gan cá sống ở vùng biển nước ấm vì chất độc ciguatera thường tập trung ở những bộ phận này.
  • Cách tốt nhất để duy trì hàm lượng histamin trong cá thấp nhất là để nó trong tủ lạnh (dưới 5 ° C); khi cá bị ươn, hoặc để ngoài trời nóng quá lâu sau khi đánh bắt sẽ làm tăng hàm lượng histamin trong cá rất có hại cho sức khỏe.
  • Ăn các đồ hải sản có nguồn gốc, nấu chín.
  • Khi có những dấu hiệu nghi ngờ bị ngộ độc cần đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Hy vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp bạn đọc đã hiểu hơn về dị ứng hải sản cũng như những biện pháp phòng chống dị ứng hải sản.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Táo bón gây khó chịu và ảnh hưởng đến công việc của người mắc phải. Người bị táo bón cần kiêng ăn các thực phẩm dưới đây.

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Chuối

Ăn chuối chưa chín hẳn có thể gây táo bón, vì chuối chưa chín chứa nhiều tinh bột khó tiêu hóa. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng có thể bị táo bón nếu ăn nhiều chuối.

Kẹo cao su

Nuốt kẹo cao su có thể làm tắc ống tiêu hóa và gây táo bón. Tốt nhất không nên để trẻ dưới 5 tuổi nhai kẹo cao su, vì các bé rất dễ nuốt luôn kẹo khi hết vị ngọt.

Thực phẩm chứa gluten

Gluten là một dạng protein có trong lúa mạch. Một số người đặc biệt mẫn cảm với chất này. Nếu bạn thấy tiêu hóa của mình chậm đi hay thường xuyên bị táo bón, hãy gặp bác sĩ để được tư vấn về dị ứng gluten.

Gạo trắng

Gạo trắng có thể gây táo bón, còn gạo nâu lại giúp làm dịu táo bón. Xét tổng thể, gạo nâu được cho là tốt cho sức khỏe hơn gạo trắng. Thay gạo trắng bằng gạo nâu giúp cải thiện tiêu hóa và chữa táo bón.

Hồng ngâm

Hồng ngâm có thể gây táo bón nếu ăn khi chưa chín hẳn. Quả hồng ngâm càng chín, càng ngọt thì càng dễ tiêu hóa.

Thịt đỏ

Thịt đỏ có thể gây táo bón do chứa rất nhiều sắt và còn có thể kích thích dạ dày theo nhiều cách khác. Thịt lợn và thịt bò chứa nhiều chất béo, do đó mất nhiều thời gian hơn để đi qua ống tiêu hóa.

Những loại thực phẩm gây táo bón bạn nên hạn chế sử dụng

Bánh mì trắng

Giống như gạo trắng, bánh mì trắng gây táo bón do chứa nhiều tinh bột. Thay vì bánh mì trắng, hãy chọn những thực phẩm lành mạnh như ngũ cốc nguyên hạt.

Rượu bia

Uống quá nhiều rượu bia có thể gây nhiều nguy cơ cho sức khỏe. Thậm chí dù uống với lượng vừa phải, rượu bia cũng có thể gây táo bón. Để tránh tình trạng này, hãy uống nước xen kẽ với rượu bia để tránh mất nước.

Sô-cô-la

Sô-cô-la chứa nhiều chất béo, do đó nó mất rất nhiều thời gian để đi qua ống tiêu hóa. Bạn nên ăn sô-cô-la với lượng vừa phải để bảo vệ sức khỏe hệ tiêu hóa.

Các sản phẩm từ sữa

Sữa, phô mai và sữa chua là những nguồn canxi và vitamin tuyệt vời. Tuy nhiên, ăn quá nhiều các món này có thể làm chậm tiêu hóa. Lactose có trong các sản phẩm từ sữa còn có thể gây đầy hơi.

Thức ăn nhanh

Các món ăn nhanh chứa rất nhiều chất béo và rất ít chất xơ. Hãy tự làm bánh kẹp tại nhà, sử dụng thịt gà thay vì thịt bò làm nhân để giảm bớt các thành phần gây táo bón. Khoai tây chiên tự làm cũng ít gây táo bón hơn.

Thức uống chứa caffeine

Cà phê và các thức uống chứa caffeine khác có tính lợi tiểu, do đó nếu uống quá nhiều có thể gây mất nước, dẫn đến táo bón.

Đường

Bạn nên hạn chế ăn các thực phẩm chứa nhiều đường. Bánh kẹo chứa ít chất xơ và nhiều chất béo gây táo bón nghiêm trọng.

Táo bón là căn bệnh thường gặp ở tất cả mọi độ tuổi. Vì vậy hãy ăn uống khoa học và hạn chế những loại thực phẩm gây táo bón đã nêu ở trên nhé.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Thời tiết nắng nóng khiến nhiều căn bệnh thường gặp xuất hiện và gia tăng nhiều. Vậy cần làm gì để đề phòng bệnh mùa mắng nóng hiệu quả.

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Có nhiều lý do làm cho bệnh tật gia tăng vào mùa nắng nóng, trước hết phải kể đến lý do thời tiết nắng nóng đầu mùa khiến cơ thể chưa kịp thích nghi ngay dễ dẫn đến mắc một số bệnh, đặc biệt là khi thay đổi đột ngột từ lạnh sang nóng hoặc ngược lại.

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Một trong những Bệnh thường gặp khá phổ biến là say nắng, say nóng. Say nắng là do chiếu xạ của tia cực tím ánh nắng mặt trời hoặc đang ở trong phòng máy lạnh có nhiệt độ thấp đi ra ngoài đường hoặc tắm sông, ao hồ hoặc tắm biển lúc nắng gắt, nhiệt độ tăng cao. Bởi vì khi nhiệt độ ngoài trời lên đến 38 – 390C, thậm chí cao hơn, hiện tượng thường hay gặp nhất là say nắng ở cả người lớn và trẻ em, do cơ thể mất nước nhiều vì tiết mồ hôi, rối loạn nghiêm trọng về điều hoà thân nhiệt khi bị ánh nắng mặt trời gay gắt chiếu vào người, nhất là vùng gáy.

Một số bệnh về đường tiêu hóa thường gặp trong mùa nắng nóng do nhiễm vi khuẩn tả hoặc vi khuẩn lỵ hay vi khuẩn thương hàn hoặc E.coli, đặc biệt là có thể lây lan cho nhiều người khác tạo nên dịch bệnh.

Khi thời tiết quá nóng, nếu mở quạt với tốc độ lớn hoặc ở trong phòng điều hòa máy lạnh nhiệt độ quá chệch lệch với môi trường bên ngoài, có nguy cơ làm khô vùng hầu họng, các chất nhày bảo vệ đường hô hấp bị khô, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, nhất là vi khuẩn và vi nấm xâm nhập gây viêm nhiễm đường hô hấp, đặc biệt là gây viêm VA, viêm amidan, viêm thanh quản, phế quản cấp tính, nặng hơn có thể gây viêm phổi. Ngoài ra, nếu ngồi trong phòng máy lạnh quá lâu, nhất là người làm công tác văn phòng, lái xe đường dài (xe có máy lạnh)… khi ra ngoài trời nắng nóng, sự thay đổi nhiệt độ đột ngột rất dễ gây viêm mũi, họng, viêm xoang, viêm phế quản. Uống nước đá lạnh cũng là nguyên nhân gây viêm họng, đặc biệt là trẻ em.

Các bệnh thường gặp do thời tiết nắng nóng gây ra

Mùa nắng nóng, bệnh thủy đậu, bệnh tay chân miệng hoặc viêm não Nhật Bản, viêm màng não do não mô cầu rất dễ xuất hiện và lây lan thành dịch do các virus gây bệnh này thích hợp với thời tiết mùa hè. Mùa hè, bệnh rôm, sẩy luôn rình rập trẻ nhỏ, nếu vệ sinh cá nhân kém, sàn nhà không đảm bảo vệ sinh, bệnh tuy nhẹ nhưng có thể bị bội nhiễm thành bệnh nặng.

Mùa hè, nắng gay gắt không có lợi cho tim. Tim phải làm việc nhiều và nhanh hơn khiến mạch đập mạnh và huyết áp tăng, đặc biệt sẽ bất lợi cho những người bệnh đang mang trong mình bệnh về tim, tăng huyết áp, xơ vữa mạch có thể bị thiếu ôxy, bất tỉnh, nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.

Cách phòng bệnh mùa nắng nóng

Trời nắng nóng, khi ra khỏi nhà cần đội mũ, nón hoặc mặc áo chống nắng (phụ nữ). Tốt nhất không tắm sông, biển, ao hồ, sông suối lúc nắng gắt, nhất là buổi trưa, xế chiều. Không dùng quạt gió với tố độ lớn, xoáy vào người, đặc biệt là trẻ em, người cao tuổi. Nếu dùng máy lạnh, nên để ở nhiệt độ khoảng 25- 26 độ là vừa. Mỗi lần đi ngoài nắng về, không nên vào phòng máy lạnh ngay, đặc biệt trẻ em, người cao tuổi. Sàn nhà, dụng cụ ăn uống, đồ chơi trẻ em cần được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Cần vệ sinh tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh bằng hình thức rửa tay sạch bằng xà phòng thích hợp. Ngủ cần nằm màn để tránh muỗi đốt. Cần diệt muỗi, gián, chuột, bọ chét để tránh mắc các bệnh do chúng truyền từ người bệnh sang người lành.

Cần ăn uống hợp vệ sinh, ăn chín, uống chín, uống đủ lượng nước cần thiết hàng ngày. Với trẻ, nên được tiêm phòng đầy đủ các loại vắc-xin theo khuyến cáo của y tế. Với người lớn, trẻ em lớn, cần tập thể dục đều đặn hàng ngày bằng bài tập thể dục buổi sáng.

Exit mobile version