Một số bệnh thường gặp bạn cần đề phòng ở ruột non
Biểu hiện các bệnh lý nói trên khá cụ thể và rõ ràng, thường là trạng thái đau bụng kéo dài, khó tiêu, đi ngoài ra máu,… nên rất dễ nhầm lẫn thành các vấn đề về tiêu hóa. Dưới đây là một số bệnh thường gặp ở ruột non
Viêm ruột non
Viêm ruột do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng,… là nguyên nhân hàng đầu gây nên tình trạng viêm đường tiêu hóa ở bệnh nhân. Dẫn đến các vấn đề về sức khỏe như tiêu chảy, tác động đến niêm mạc ruột của bệnh nhân.
Ăn, uống, chế biến không kỹ các thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Nguồn nước sinh hoạt bị nhiễm tác nhân gây bệnh, không đảm bảo an toàn, đặc biệt là các nguồn nước ao hồ, nước sông chưa được xử lý.
Vệ sinh thân thể chưa đúng cách: góp phần tạo điều kiện cho virus có môi trường thuận lợi để phát triển và xâm nhập cơ thể, đặc biệt, virus dễ lây lan ở trẻ nhỏ do vệ sinh bàn tay không đảm bảo.
Bệnh Crohn: Là bệnh tổn thương có thể ở nhiều đoạn bất kỳ của ống tiêu hóa, tổn thương ở ruột non chiếm 30-40%. Khi mắc bệnh nhân thường đau bụng, tiêu lỏng, giảm cân (khi tổn thương rộng), sốt, biến chứng rò, áp-xe, chảy máu.
Lao ruột: Là vị trí thường gặp thứ hai sau lao phúc mạc trong lao ống tiêu hóa, chủ yếu là lao thứ phát sau lao ở các cơ quan khác. Trong thời kỳ khởi phát, các biểu hiện chủ yếu là gầy sút nhanh, xanh xao, mệt mỏi, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm; Đi ngoài phân lỏng ngày 2-3 lần, phân sền sệt, thối; Đi lỏng kéo dài, dùng các thuốc cầm ỉa không có tác dụng… Trong thời kỳ toàn phát biểu hiện triệu chứng khác nhau tùy theo thể bệnh.
Viêm ruột do xuất huyết thành ruột non: Tiền sử dùng thuốc chống đông, lâm sàng có các cơn đau bụng quanh rốn, hoặc một vùng kèm theo bí trung đại tiện, bụng trướng…
Một số bệnh thường gặp bạn cần đề phòng ở ruột non
U ruột non
Theo các bác sĩ cho hay u ruột non chiếm 3-6% trong u ống tiêu hóa, 60-75% u lành tính, u ác tính ruột non dưới 2% so với ung thư ống tiêu hóa, là nguyên nhân thứ 2 gây xuất huyết ruột non.
U lympho ruột non: Thường gặp thứ 2 sau dạ dày, hay gặp phần cuối hỗng tràng và hồi tràng, chủ yếu nguồn gốc từ tế bào lympho B, lâm sàng: không đặc hiệu hoặc có khi biến chứng tắc, chảy máu, thủng, rò.
Polyp ruột non: Là polyp lành tính nhưng có tỷ lệ nhỏ trở thành ung thư, ít triệu chứng hoặc có đau bụng, biến chứng chảy máu, lồng ruột. Khi chụp CT cho thấy tổn thương lồi trong lòng đại tràng, nội soi: Xác định tổn thương, can thiệp cắt bỏ Polyp
Ung thư biểu mô tuyến: Ít gặp hơn đại tràng, có 70% ở tá tràng (50% quanh nhú Vater) và hỗng tràng, lâm sàng: ít triệu chứng có khi giai đoạn muộn biểu hiện đau bụng, biến chứng tắc ruột, chảy máu.
Bệnh lý tổn thương mạch máu ruột non
Dị sản mạch, thông động tĩnh mạch, chảy máu điểm mạch, dị sản mạch là nguyên nhân hàng đầu gây chảy máu ruột non, ở hỗng tràng gặp nhiều hơn ở hồi tràng.
CT bụng thấy hình ảnh thoát thuốc cản quang vào lòng, nội soi: hình ảnh tổn thương mạch gây chảy máu.
Túi thừa ruột non
Hiếm gặp chủ yếu ở tá tràng và túi thừa Meckel (2%), thường không có triệu chứng, có khi có biến chứng như chảy máu túi thừa, viêm túi thừa, thủng túi thừa, tắc ruột.
Chóng mặt báo hiệu sự rối loạn chức năng của bộ phận ngoại vi hay bộ phận trung tâm của hệ tiền đình. Chóng mặt bộ phận trung tâm do các rối loạn ở thân não hoặc các đường tiền đình tiểu não. Chóng mặt ngoại vi do các rối loạn liên quan đến bộ phận tận tiền đình(các ống bán khuyên) hoặc các neuron ngoại vi của chúng (đoạn tiền đình dây thần kinh sọ số VIII).
Chóng mặt (vertigo) là cảm giác của vận động quay hay cảm giác di chuyển hay quay tròn của bản thân hoặc của đồ vật quay xung quanh, mà người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà bình thường không có. Rối loạn thăng bằng (dysequilibrium) là tình trạng bất thường về vận động khi đi lại hoặc thay đổi tư thế. Trong thực hành lâm sàng, chóng mặt và rối loạn thăng bằng thường phối hợp với nhau liên quan tổn thương tiền đình. Trong phần này chúng tôi chủ yếu nhắc đến một số dạng lâm sàng liên quan đến chóng mặt và rối loạn thăng bằng do 2 nhóm nguyên nhân thường gặp và có thể điều trị được:
Chóng mặt trung tâm ( central vertigo) là triệu chứng thường gặp của các rối loạn tuần hoàn sau như nhồi máu – chảy máu của tiểu não hoặc thân não, cơn thiếu máu thoáng qua. Trong bối cảnh bệnh mạch máu, chóng mặt hầu như bao giờ cũng kết hợp các triệu chứng của thân não, tiểu não. Chóng mặt trung tâm cũng có thể gây ra bởi các u hố sau, bệnh mất myelin, di dạng mạch máu, viêm thân não, do một vài loại thuốc giảm đau – an thần gây ra.
Chóng mặt ngoại vi, gây nên bởi các rối loạn chức năng mê đạo một bên hay hai bên, viêm neuron tiền đình, các tổn thương góc cầu tiểu não ảnh hưởng đến dây thần kinh số VIII, bệnh Meniere, hoặc chóng mặt tư thế lành tính.
Phân loại chóng mặt
Chóng mặt ngoại vi
Chóng mặt trung tâm
Chóng mặt do nguyên nhân tâm thần
Chóng mặt không rõ nguồn gốc
Chóng mặt do bệnh tai
Bảng 2 liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt liên quan đến bệnh lý của tai (bệnh tai trong). Đó là những nguyên nhân thường gặp và điều trị.
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50% trường hợp chóng mặt do tai. Lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kết hợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thử nghiệm tiền đình tư thế. Nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương, nhiễm trùng và thoái hóa tiển đình,
Bảng 1: Các đặc trưng phân biệt chóng mặt ngoại vi và trung tâm
Đặc trưng
Chóng mặt ngoại vi
Chóng mặt trung tâm
Lâm sàng
Khởi phát
Kiểu
Tính dữ dội
Ù tai
Ngã trong test
Đột ngột
Kịch phát
Cực kỳ
Hay gặp
Về phía tổn thương, đối
Âm ỉ, ít khi đột ngột
Liên tục, đôi khi kịch phát
Ít , thường là nhẹ
Hiếm gặp
Về phía tổn thương, cùng phía
Romberg
Kích thích nhiệt
Nystagmus
Tự phát
Loại
Hướng nhanh
Bên pha nhanh của nystagmus.
Không đáp ứng
Tự phát
Giật ngang+ xoay,
Không biến đổi cho mọi hướng nhìn
hướng nhanh của nystagmus
Bình thường
Có thể có
Ngang, xoay hoặc dọc
Biến đổi với hướng nhìn
Thao tác Nylen
Thơì gian tiềm
Yếu đi do làm liên tiếp
Cố định thị giác
Hướng nystagmus
Cường độ
Thời gian : 3-45 giây
Có
Ức chế chóng mặt
Cố định
Chóng mặt dữ dội, nôn
Không có
Không
Không thay đổi
Không phụ thuộc
Chóng mặt nhẹ hiếm khi nôn
Thao tác Nylen (Nylen maneuver) được thực hiện : cho bệnh nhân nằm xuống nhanh từ tư thế ngồi, đầu thấp xuống dưới mặt phẳng ngang 30(, lặp lại nghiệm pháp với đầu quay trái, quay phải và đầu thẳng, quan sát nhãn cầu và ghi lại các triệu chứng. ở đó người ta không tìm thấy những tổn thương thật sự và đúng hơn là khởi điểm không bình thường của sự kích thích vào hệ thống tiền đình còn nguyên vẹn. Những bệnh nhân thường nói họ có cảm giác tai đung đưa (ear rocks). Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính gia tăng theo tuổi, trong nhiều trường hợp chóng mặt kèm theo nôn. Khoảng 1% trường hợp có chỉ định phẫu thuật nếu chóng mặt kéo dài trên 1 năm, đa số các trường hợp điều trị chủ yếu là nội khoa, thuốc được ưa dùng là các loại thuốc kháng histamine, kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.
Viêm thần kinh tiền đình và bệnh lý tiền đình một bên
Viêm thần kinh tiền đình, nguyên nhân thuờng gặp và phần tiền đình của dây thần kinh VIII nhiễm virus. Lâm sàng biểu hiện chóng mặt, nôn, ataxie và nystagmus. Nghe không giảm, nếu nghe bị ảnh hưởng thì có thể là viêm mê đạo, thông thường diễn tiến tăng trong một số ngày đầu sau giảm dần vào tuần thứ hai, thuốc thường sử dung chữa triệu chứng là chống nôn và chống chóng mặt như bảng 2 và 3. Khoảng 10-20% trường hợp kéo dài trên hai tháng những trường hợp này nên chụp MRI, CT hoặc là electronystagmogam (ENG) để xác định do nguyên nhân trung ương hay dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ménière.
Nguyên nhân thường gặp của chóng mặt do bệnh tai
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Liệt một bên tiền đình hay rối loạn
Labyrinthitis
Viêm thần kinh tiền đình
Khối choán chỗ (u Tk VIII)
Bệnh Ménière
Chèn ép mạch máu thần kinh
Liệt tiền đình hai bên
Suy giảm chức năng tai giữa
Tắc ráy tai
Vòi eustache không hoạt động
Viêm tai giữa
Dò ngoại dịch tai trong Xơ cứng tai
Bệnh Ménière, là bệnh liệt tiền đình một bên. Lâm sàng biểu hiện với 4 triệu chứng chính:
Chóng mặt từng đợt dữ dội
Tiếng ù trong tai (như xay lúa)
Cảm giác đặc một tai
Nghe lúc trầm lúc bổng
Bệnh Ménière thông thường chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám lâm sàng, chú ý tình trạng giảm thính lực một bên. Điều trị cơ bản bệnh Ménière chủ yếu là phòng ngừa và điều trị chóng mặt cấp tính bao gồm:
Chế độ ăn ít muối và kết hợp lợi tiểu như Dyazide (buổi sáng), Hypothiazide
Kết hợp với verapamil từ 120-240 mg mỗi buổi sáng
Điều trị chóng mặt với antivert, lorazepam (0.5mg ngày hai lần)
Nếu triệu chứng kèo dài nhiều tháng nên xem xét chỉ định phẫu thuật và kiểm tra lại chẩn đoán với viêm thần kinh tiền đình, viêm mê đạo, và các nguyên nhân do choán chỗ trong thân não hay u thần kinh VIII.
Liệt tiền đình hai bên
Liệt tiền đình hai bên hầu hết do nhiễm độc thuốc, thông thường sau 3 tuần hay dài hơn khi dùng một số thuốc như gentamycine hay nhóm thuốc có “mycine”, kháng sinh. Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là mất thăng bằng, cảm giác loạng choạng, giảm thính lực, nhìn dao động, ảo giác và chóng mặt, thử nghiệm tiền đình cho kết quả (+). Điều trị bệnh liệt tiền đình do nhiễm độc thuốc là phát hiện sớm ngưng thuốc khi có dấu hiệu nhiễm độc thuốc, kết hợp vật lý liệu pháp cho các triệu chứng như chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn nhìn và kết hợp với các thuốc chóng mặt như bảng 2, 3.
Bệnh tai giữa
Bệnh tai giữa cũng là nguyên nhân thường gặp của chóng mặt, bao gồm những tổn thương gây tắc nghẽn ống tai như do cục ráy tai hay một vật từ ngoài vào.
Vòi eustach, do tắc nghẽn hoặc mất chức năng không còn thông giữa mũi và tai gây ra chóng mặt. Điều trị chủ yếu là chống phù nề, antihistamine và thông vòi nhĩ bằng corticoide hoặc bằng đường toàn thân.
Viêm tai giữa là nguyên nhân gây chóng mặt và mất thăng bằng thường gặp, ngoài triệu chứng lâm sàng viêm tai giữa, những biểu hiện về thần kinh chủ yếu là chóng mặt vừa, đau đầu, nôn ói thì hiếm hơn chỉ khi có biến chứng tăng áp lực nội sọ. Điều trị cơ bản là nhiễm trùng tai giữa với kháng sinh, xem xét điều trị phẫu thuật và thuốc chống chóng mặt nhóm kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.
Xơ cứng tai (otosclerosis) là nguyên nhân không thường xuyên gây chóng mặt và giảm thính lực. Bệnh nhân cầm được các chuyên gia tai muĩ họng xem xét khả năng phẫu thuật.
Dò ngoại dịch tai trong hiếm gặp hơn so với các nguyên nhân trên, bệnh thường liên quan đến chấn thương, bệnh tai giữa. Điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn và tránh gây chấn thương và những tổn thương lân cận. Bệnh diễn tiến đến lành bệnh chậm có khi kéo dài trên 6 tháng. Một vài trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kết quả.
Bảng 3. Thuốc điều trị chóng mặt
Tên thuốc
Liều dùng
Tác dụng
Meclizine (Antivert, Bonne)
25-50mg/4-6 / giờ (3-4 lần)
Kháng histamine, Kháng cholinergic
Flunarizine (Sibelium)
5-10mg/24 giờ
Chẹn kênh canxi
Amitriptyline (Elavil)
10–50mg/24giờ
Kháng histamine ,Kháng cholinergic
Lorazepam (Ativan)
0,5 mg/ tối
Benzodiazepine
Betahistine (Merislon)
12-36mg/24giờ
Hoạt động giống như histamine
Bảng 4. Thuốc chống nôn và chống chóng mặt
Tên thuốc
Liều dùng
Tác dụng
Cinnarizin (Stugeron)
Meclizine(Antivert)
Metoclorperamide (Primperan)
Promethazine (Phenergan)
25-75mg/24 giờ
12,5-25mg/4-6gi
10-30mg/24 giờ
25 mg/6-8 giờ
Kháng histamine
Kháng histamine
Đồng vận- Dopamine
Phenothiazine
Chóng mặt do trung tâm
Bảng 5, là liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt trung ương. Đột quị và thiếu máu thoáng qua chiếm 1/3 các trường hợp chóng mặt do thần kinh trung ương, vertebrobasilar migraine khoảng 15%. Một số lớn khác do nguyên nhân rối loạn thần kinh, co giật, xơ cứng rải rác, di tật Arnol-Chiari.
Bảng 5. Nguyên nhân thông thường của chóng mặt trung tâm
Đột quị và thiếu máu cục bộ thoáng qua
Tiểu não
Động mạch tiểu não dưới trước (AICA)
Động mạch tiểu não dưới sau (PICA)
Vertebrobasilar migraine
Thể người lớn
Thể trẻ em (chóng mặt kịch phát lành tính của trẻ )
Co giật (Thùy thái dương)
Xơ cứng rải rác
Di tật Arnol-Chiari
U dây thần kinh VIII và u thân não – Tiểu não
Thoái hóa tiểu não
Đau đầu và chóng mặt
Đau đầu và chóng mặt là hội chứng kết hợp thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30-40, bệnh được nhìn nhận như đau đầu migraine thông thường hay migraine sống nền. Điều trị kết hợp verapamil và amitriptyline, đôi khi kết hợp với beta-blockers hoặc thuốc chống chóng mặt (bảng 3) và chống nôn (bảng 4).
Xoay nhanh
Người bệnh có cảm giác chóng mặt xoay tròn một hay nhiều vòng xoay trong một giây, triệu chứng này thường thấy sau chấn thương đầu, ghi điện não có sóng bất thường, một số khác có thể do dãn động mạch cột sống – thân nền, mà nguyên nhân gây là triệu chứng do chèn ép vào thần kinh tiền đình hay rễ thần kinh số VIII trong hành – cầu não (neurovascular compression). Carbamazepine (tegretol) có thể điều trị cho một số trường hợp với liều 100-200 mg x 2-3 lần trong ngày, kết hợp với các thuốc chống chóng mặt kết quả điều trị tốt trong các trường hợp chóng mặt kéo dài.
Tổn thương cấu trúc thân não và tiểu não
Chóng mặt và mất thăng bằng cũng là triệu chứng thường thấy trong các hội chứng thần kinh của thân não và tiểu não, một triệu chứng phối hợp giữa chức năng thần kinh như cuống não, cần não, hành não, tiểu não đều giúp cho chẩn đoán phân biệt tổn thương thần kinh trung ương và những rối loạn tiền đình ngoại biên. Những chỉ địng chụp cắt lớp điện toán (CT), công hưởng từ (MRI) cho những trường hợp điều trị không kết quả và những dấu lâm sàng không đủ thuyết phục cho chẩn đoán chóng mặt do tai là cần thiết.
Chóng mặt không biết nguyên nhân
Trong thực hành lâm sàng nhiều trường hợp chóng mặt và mất thăng bằng không rõ nguyên nhân, có số ít trường hợp việc chẩn đoán phân biệt với viêm mê đạo, chóng mặt kịch phát lành tính, đột quị hay do chèn p … Những gợi ý chẩn đoán bệnh nhân chóng mặt không tìm thấy nguyên nhân:
Chóng mặt không rõ nguyên nhân hay chóng mặt không biểu hiện đặc biệt
Chóng mặt sau chấn thương hay mê đạo đụng giập
Hội Chứng tăng không khí
Mất thăng bằng người lớn tuổi
Điều trị chủ yếu là chữa triệu chứng, thuốc thường dùng như bảng 3 và 4, hiện nay có nhiều thuốc có tác dụng tương tự.
Chóng mặt do tâm thần
Chóng mặt là triệu chứng thường thấy trong bệnh tâm thần, bên cạnh những triệu chứng chủ yếu của loạn tâm thần bệnh nhân than chóng mặt, đi lảo đảo, trạng thái kích thích hoảng loạn, chứng sợ khỏang rộng.
Bảng 6. Các loại chóng mặt tâm thần
Nguyên nhân
Trạng thái lo lắng bồn chồn và hoảng loạn
Trầm cảm
Chứng sợ khoảng rộng (agoraphobia)
Malingering
Rối loạn cảm giác thân thể
Điều trị nguyên nhân tâm thần là chủ yếu, kết hợp điều trị triệu chứng chóng mặt, mất thăng bằng như bảng 3 và 4.
Hướng dẫn chữa viêm họng bằng những nguyên liệu quanh ta
Uống nhiều nước lạnh là một trong những nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến viêm họng vào mùa hè. Khi bị viêm họng, sử dụng thuốc kháng sinh có thể gây hại cho sức khỏe. Trường hợp dùng quá nhiều sẽ gây lờn thuốc. Dưới đây là một số bí quyết chữa căn bệnh thường gặp này.
Chữa viêm họng bằng trà chanh mật ong
Mật ong có công dụng sát khuẩn và làm lành vết thương hiệu quả. Khi bị viêm họng, cổ sẽ bị đau rát, ngứa ngáy thích hợp với công dụng của mật ong. Dùng mật ong pha với trà xanh, thêm một vài lát chanh sẽ giúp cải thiện tình trạng của người bệnh.
Nước gừng mật ong
Gừng giúp làm ấm cổ họng, chữa đau rát họng rất hiệu quả. Sử dụng gừng để chữa viêm họng như sau:
Lấy một nhánh gừng tươi, lột sách vỏ. Sau đó đập dập và ngâm với mật ong 15 phút.
Lấy nước cốt đã ngâm ngậm trong miệng hoặc nuốt từ từ.
Sử dụng đều đặn, thường xuyên sẽ làm cơn đau giảm đi rõ rệt.
Chữa viêm họng bằng cam thảo
Cam thảo có tác dụng giảm ho, chống viêm hiệu quả. Trong cam thảo có chất acid glycyhizic có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. Người bị viêm họng súc miệng bằng rễ cam thảo sẽ giúp giảm đau, trị viêm loét họng.
Chữa viêm họng bằng giấm
Khi họng bị sưng, đau, pha giấm với nước theo tỉ lệ 1:1 để súc miệng.
Hướng dẫn chữa viêm họng bằng những nguyên liệu quanh ta
Chữa viêm họng bằng muối
Có hai cách sử dụng muối để chữa viêm họng:
Muối rang khô, giã nhỏ, thổi vào họng rồi nhổ nước bọt ra. Khi đó cảm giác đau sẽ thuyên giảm, tốt cho chữa trị bệnh viêm họng.
Ngửa đầu, há miệng rồi rắc vài hạt muối lên phía sau cuống họng (cuống lưỡi). Tránh rắc lên phần đầu và giữa lưỡi vì như vậy người bệnh sẽ phải chịu đựng vị mặn mà lại không có hiệu quả. Sau đó để muối tự hòa tan trong miệng, càng lâu càng tốt. Cố gắng đừng nuốt vội. Có thể sử dụng lọ muối để rắc. Mỗi ngày rắc từ 2-6 lần tùy theo mức độ bệnh tình. Đau ít thì rắc 2 lần/ngày, đau nhiều thì rắc thêm vài lần nữa.
Vỏ xoài và nước lọc
Pha 10ml vỏ xoài với 125ml nước đun sôi để nguội. Người viêm họng dùng hỗn hợp này để súc miệng hàng ngày.
Bột quế, hạt tiêu và mật ong
Pha một thìa bột quế với một cốc nước, cho thêm chút hạt tiêu và hai thìa mật ong. Hỗn hợp này sẽ giúp khắc phục tình trạng viêm họng nhanh chóng.
Mướp
Sử dụng quả mướp non, nghiền nát rồi lấy nước đó súc miệng thường xuyên.
Xì dầu
Người bị viêm họng có thể lấy một thìa canh xì dầu để súc miệng. Súc khoảng một phút thì nhổ ra. Làm liên tục như vậy 2-3 lần sẽ thấy tác dụng.
Lưu ý
Các Dược sĩ khuyên các bạn khi mắc viêm họng thì nên
Khi bị viêm họng nên tránh xa thuốc lá. Hút thuốc lá sẽ làm tình trạng bệnh trở nên xấu hơn.
Người bị viêm họng trong lúc tắm có thể hít nhiều hơi nước. Hoặc nghiêng đầu trên một chậu nước bốc hơi rồi há miệng hít hơi ẩm bay lên. Làm khoảng 5 phút hoặc mỗi giờ một lần sẽ làm giảm cảm giác đau.
Nên ăn nhiều lê để chống nhiệt vào những ngày hè.
Nếu đau họng kèm sốt, ho và các triệu chứng khác nên đến bác sĩ để biết nguyên nhân gây bệnh và được điều trị dứt điểm.
Mùa hè có thời tiết nắng nóng và môi trường có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của những virut, vi khuẩn. Kết hợp với thói quen sinh hoạt và thói quen ăn uống, dẫn đến một số bệnh lý về đường hô hấp, trong đó có những bệnh lý về tai.
Vào mùa hè, rất nhiều người có thói quen đi bơi. Nước ở hồ bơi thường không đảm bảo vệ sinh, nước vào trong tai sẽ đem theo những vi khuẩn và nấm. Thông thường, nước sẽ tự chảy ra ngoài, tuy nhiên, cũng có trường hợp nước bị đọng lại khiến tai bị ẩm ướt, tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm phát triển, dẫn đến tình trạng viêm, nhọt ống tai ngoài.Bệnh có biểu hiện là đau tai nhiều, ù tai và có thể suy giảm thính lực. Đau do viêm tấy hoặc nhọt ống tai ngoài là nguyên nhân khiến bệnh nhân mất ngủ do cấu tạo da ống tai vành tai sát liền với màng sụn.
Bệnh nhân bị nhiễm nấm ống tai thường có biểu hiện ngứa tai nhiều, xuất hiện dịch màu trắng đục hoặc nâu đen. Khi khối nấm mọc đầy ống tai, bệnh nhân bị sẽ bị ù tai rất khó chịu. Nếu có ráy tai đọng lại thành khối trong tai, khi đi bơi, nước vào làm khối này trương to lấp kín hết ống tai gây ù tai làm giảm thính lực, trường hợp nặng gây viêm đau nhức tai nhiều.
Những bệnh nhân bị viêm ống tai ngoài xảy ra khi bơi lặn, nước vào tai gây ngứa, khó chịu, thường ngoáy tai để tạo cảm giác thoải mái hơn. Tuy nhiên, việc này làm xây xước da ống tai dẫn tới phù nề, khiến cho vi khuẩn dễ xâm nhập, gây viêm ống tai, dẫn tới sự xuất hiện của một số triệu chứng như đau tai.
Nguy hiểm bệnh viêm tai giữa ứ dịch
Bên cạnh những bệnh thường gặp trên thì nước cũng có thể gây viêm tai giữa ứ dịch. Bệnh lý này là sự ứ dịch của tai giữa phía sau một màng tai không thủng, không có những triệu chứng viêm cấp. Bệnh nhân không được phát hiện và điều trị đúng cách thì bệnh có thể phát triển thành viêm tai giữa, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Chính vì thế, những trường hợp mắc viêm tai giữa ứ dịch cần phải được điều trị và theo dõi nhằm phục hồi lại sức nghe, đồng thời ngăn ngừa những biến chứng và di chứng gây điếc nặng ở giai đoạn sau.
Bệnh này không gây đau tai rõ rệt, chỉ đau nhói trong vài ngày đầu, gây khó chịu ở một hoặc cả hai tai. Vì thế, bệnh thường dễ bị bỏ qua. Khi bệnh tiến triển, người bệnh sẽ có cảm giác tai lùng bùng hay ù tai, nghe không rõ vì có cảm giác bít, tắc trong tai. Nguyên nhân gây bệnh là do lỗ vòi tai bị tắc dẫn đến chức năng nghe sẽ bị ảnh hưởng.
Trong giai đoạn ứ mủ, cần chủ động trích rạch nhằm dẫn lưu mủ ra bên ngoài
Điều trị đúng cách, tránh tự ý điều trị
Nói về bệnh viên tai giữa ứ dịch, những Bác sĩ chia sẻ thêm: Thực tế, phần lớn trẻ em bị viêm tai nặng do cha mẹ tự điều trị hoặc điều trị theo lời mách bảo. Nhiều trường hợp sử dụng bài thuốc theo kinh nghiệm như lấy thuốc đông dược thổi vào tai, kháng sinh rắc vào tai… dẫn đến tình trạng bệnh xấu thêm. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc nhỏ tai cần phải có chỉ định của bác sĩ.
Theo những tin tức y dược, thuốc nhỏ tai có nhiều loại, vì thế, cần tùy trường hợp để điều trị một cách hợp lý. Đặc biệt, tình trạng viêm tai điều trị không đúng cách và dứt điểm hết sẽ dẫn đến nhiều biến chứng như: nghe kém, méo miệng do liệt dây thần kinh số 7, gây chóng mặt do ảnh hưởng dây thần kinh tiền đình tai trong, vi khuẩn lan vào nội sọ gây viêm màng nhĩ, áp xe não. Chính vì thế, cần có phương pháp điều trị khoa học và hợp lý.
Bệnh sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus sởi thuộc họ Paramyxoviridae, virus hình cầu, sức chịu đựng yếu, dễ bị tiêu diệt bởi các thuốc khử trùng thông thường, ánh sáng mặt trời, sức nóng…ở nhiệt độ 56 độ virus bị tiêu diệt trong 30 phút. Theo đó, nguồn lây bệnh là trẻ bị bệnh, bệnh lây từ 2 đến 4 ngày trước khi phát bệnh cho đến 5 đến 6 ngày từ khi mọc ban.
Bệnh lây lan qua đường hô hấp, lây trực tiếp khi trẻ ho, hắt hơi, nói chuyện với người lành. Bệnh ít lây gián tiếp vì virus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ ngoại cảnh. Bệnh thường gặp ở trẻ 2 đến 6 tuổi, trẻ dưới 6 tháng ít mắc bệnh hơn do có miễn dịch từ mẹ chuyển sang con. Người lớn nếu mắc bệnh thường là những vùng cao hẻo lánh, hải đảo… cơ sở y tế chưa tiếp cận được nên chưa được tiêm phòng vaccine sởi. Bệnh thường phát thành dịch vào mùa đông xuân, khi bị bệnh thường gây suy giảm miễn dịch nên bệnh nhân dễ bị mắc thêm các bệnh khác. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao, 0,3 đến 0,7% ở các nước đang phát triển. Bệnh nhân sau khi khỏi bệnh sẽ để lại miễn dịch bền vững vì vậy bệnh nhân hiếm khi bị bệnh lần thứ hai. Nhưng đối với những người đã tiêm phòng vaccine sởi thì sẽ giảm tỷ lệ mắc và tử vong.
Triệu chứng lâm sàng bệnh sởi
Triệu chứng lâm sàng bệnh sởi
Bệnh sởi là căn bệnh thường gặp trong thời điểm giao mùa, theo đó, thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 8-11 ngày, thời kỳ này bệnh không có triệu chứng, thể lâm sàng im lặng.
Thời kỳ khởi phát còn gọi là thời kỳ viêm long diễn ra 3 đến 4 ngày với biểu hiện hội chứng nhiễm virus, hội chứng viêm long, dấu Koplick. Hội chứng nhiễm virus bệnh nhân có biểu hiện sốt nhẹ hoặc sốt vừa, sau sốt cao kèm theo mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ khớp. Hội chứng viêm long có thể gặp ở nhiều cơ quan như mắt chảy nước mắt, mắt đỏ, sưng nề mi mắt; mũi chảy nước mũi, hắt hơi sổ mũi; thanh phế quản khàn tiếng, ho khan hoặc ho có đờm khò khè; tiêu hóa có rối loạn gây ỉa chảy phân lỏng 4 đến 5 lần/ngày. Dấu Koplick là những chấm tròn nhỏ bằng đầu ghim màu trắng, nổi gồ trên niêm mạc bên trong má, dấu tồn tại trong vòng 24 đến 28 giờ, mất đi sau khi phát ban một ngày trên. Dấu Koplick là dấu hiệu đặc biệt có giá trị chẩn đoán sớm bệnh sởi.
Thời kỳ toàn phát hay còn gọi là thời kỳ phát ban, ban sởi mọc từ ngày thứ 4 đến thứ 6 với những đặc điểm trình tự mọc ban là mọc ban sởi từ trên xuống dưới, đầu xuất hiện trước sau đó tới tai, lan dần ra hai má rồi đến cổ, ngực, bụng, tay chân. Ban mọc hình tròn hoặc hình bầu dục, ban màu hồng hoặc đỏ tía hơi nổi gồ trên da, sờ mịn như nhung, đứng riêng lẻ hoặc tập trung thành từng đám giữa các ban lành là khoảng da lành. Khi ban bắt đầu mọc, toàn thân nặng lên, sốt cao hơn người mệt mỏi hơn. Khi bạn mọc đến chân, thân nhiệt giảm dần, triệu chứng toàn thân giảm.
Thời kỳ lui bệnh là giai đoạn ban bay, thường vào ngày thứ 6 ban bắt đầu bay, ban bay theo thứ tự mọc, bay từ mặt đến thân mình và chỉ để lại các vết thâm có tróc da mỏng, mịn kiểu bụi phấn hay vảy cám. Những chỗ da thâm của ban bay và chỗ da bình thường tạo nên màu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu đặc trưng để chẩn đoán.
Bệnh nhân mắc bệnh sởi cần ăn uống và bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng
Theo các chuyên gia thì bệnh nhân mắc bệnh sởi vẫn có thể ăn uống bình thường, bổ sung đầy đủ các chất toàn trạng hồi phục dần nếu không bị biến chứng. Nếu để lâu không có cải thiện thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh.
Cách xoa bóp bấm huyệt giúp bạn trị cảm nắng hiệu quả
Cảm nắng là một bệnh thường gặp, người bị cảm nắng thường có các triệu chứng báo trước như da nóng, mồ hôi ra nhiều, khát nước, đau đầu, chóng mặt, tim đập mạnh, buồn nôn, tâm thần mệt mỏi.
Trước hết phải nhanh chóng đưa người bệnh đến chỗ thoáng, thông gió, râm mát, uống nước mát.
Tiếp theo xoa bóp các huyệt: khúc trì, đại lăng, thái uyên. Nếu bị ngất lịm, bấm thêm huyệt thiếu trạch, trung xung.
Theo thầy thuốc Y học cổ truyền phương pháp xoa bóp bấm huyệt trị cảm nắng: Một tay đặt trước bụng, tay kia dùng ngón tay cái bấm huyệt với lực hơi mạnh: ấn xuống rồi thả lên, liên tục như vậy mỗi huyệt 36 lần hoặc hơn tùy bệnh và thể trạng mỗi người.
Các bài thuốc, món ăn hỗ trợ điều trị cảm nắng
Bài 1: rau má tươi 12g, lá tre 12g, lá hương nhu 16g, củ sắn dây thái lát 12g. Nước vừa đủ, sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần uống.
Bài 2: xuyên khung, bạch chỉ mỗi vị 80 – 100g, phơi khô, tán mịn. Mỗi lần uống 4g, ngày 2 lần. Cũng có thể dùng bột hòa nước sôi xông mũi. Công dụng: trị cảm cúm, viêm xoang, hắt hơi, sổ mũi.
Bài 3: hương nhu tươi 20g, rau má tươi 30g, lá sen tươi 20g, củ sắn dây tươi thái lát 20g (hoặc bột sắn dây hòa vào thuốc rồi uống). Cho các vị vào nồi, đổ nước vừa đủ sắc 2 lần, hòa chung 2 nước còn lại chia uống 2 lần trong ngày. Công dụng: chữa cảm nắng nóng.
Bài 4: lá bạc hà 8g, lá kinh giới 8g, cam thảo đất 12g, lá dâu 8g, lá tre 16g, kim ngân 16g. Sắc với 2 bát nước, đun sôi 20 phút, chắt nước lúc còn nóng. Lại sắc uống lần thứ hai. Uống 2 – 3 thang liền.
Bài 5: mạch môn 120g, lô căn 150g rửa sạch thái vụn, trộn đều đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi lần lấy 30g hãm với nước sôi sau 30 phút thì uống. Có thể thêm tí đường phèn cho dễ uống. Tác dụng thanh nhiệt, hạ sốt, trị cảm nắng nóng có sốt.
Theo bác sĩ, sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân ăn cháo giải nhiệt gồm: đậu xanh (cả vỏ) 50g, lá dâu non 16g, lá tía tô 12g. Đun chín đậu xanh (có thể cho thêm một ít gạo tẻ), cho lá dâu, lá tía tô đã thái nhỏ vào, đun sôi tiếp 5-10 phút nữa. Ăn khi cháo nguội để tránh ra mồ hôi nhiều.
Thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý trong cơ thể con người. Dưới đây là một số những dấu hiệu thiếu kẽm ở người lớn cũng như là dấu hiệu thiếu kẽm ở trẻ em.
Kẽm là khoáng chất vi lượng cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Để cơ thể có thể hoạt động và thực hiện các chuyển hoá, hấp thu chất dinh dưỡng cần có sự tham gia của các enzyme trong cơ thể và để các enzyme này có thể hoạt động được thì cần có sự tham gia của kẽm. Tuy nhiên rất nhiều người trong chúng ta bị thiếu kẽm.
Nguyên nhân có thể do bổ sung thiếu kẽm trong chế độ ăn, những người ăn chay trường cũng là người có nguy cơ bị thiếu kẽm vì chế độ ăn của họ có hàm lượng acid phytic cao là giảm hấp thu kẽm. Các acid phytic có thể được tìm thấy nhiều trong lúa mì nguyên hạt, đậu, ngũ cốc nguyên hạt. Những người uống nhiều rượu cũng là người có nguy cơ bị thiếu kẽm do cồn làm ức chế sự hấp thu của kẽm trong cơ thể.
Bác sĩ chia sẻ như sau: Những người bị các bệnh lý eczema, vảy nến đòi hỏi quá trình thay mới tế bào diễn ra liên tục cũng khiến cơ thể bị thiếu kẽm. Tuy nhiên người có nguy cơ thiếu kẽm nhiều nhất là những người không bổ sung thịt đỏ trong chế độ ăn vì thịt đỏ là nguồn cung cấp kẽm chủ yếu cho cơ thể nên những người ăn chay trường hoặc ăn chay hoàn toàn có nguy cơ thiếu kẽm nhiều.
Dấu hiệu cơ thể thiếu kẽm
Các dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang thiếu kẽm
Thiếu kẽm có thể gây suy giảm miễn dịch, cảm lạnh, vết thương chậm liền, mệt mỏi, giảm ham muốn tình dục, ngoài ra có những triệu chứng mà có thể phát hiện dễ dàng dựa vào những triệu chứng như sau:
Rụng tóc
Rụng tóc nhiều là triệu chứng mà nhiều người để ý nhất. Kẽm là khoáng chất cần thiết cho sự nhân lên của tế bào và hấp thu protein và làm cho mái tóc dày và mượt. Do đó khi rụng tóc nhiều có thể là triệu chứng để nghi ngờ thiếu kẽm. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy những người bị rụng tóc nhiều là người có nồng độ kẽm trong máu thấp hơn so với những người khác. Tuy nhiên nhiều bác sĩ không nghĩ đến việc kiểm tra lượng máu trong cơ thể mà thường thiên về nguyên nhân do vitamin nhiều hơn nên họ hay khuyên bệnh nhân bổ sung chỉ vitamin hoặc có người khuyên bổ sung cả vitamin và kẽm.
Móng tay dễ gãy và có đốm trắng
Những đốm trắng ở trên tay là dấu hiệu quan trọng cho thấy cơ thể bị thiếu kẽm. Cơ thể cần phải có lượng kẽm ổn định để phát triển mô và các tế bào ở móng nên khi thiếu kẽm, các biểu hiện ở móng tay, móng chân thể hiện ra rất rõ. Móng tay có thể giòn, dễ gãy. Triệu chứng này không hẳn đặc trưng cho thiếu kẽm vì thiếu máu cũng gây triệu chứng này. Biểu hiện rõ nhất cho thấy thiếu kẽm chính là những đốm trắng ở móng tay. Khi bổ sung đủ kẽm thì móng cũng là bộ phận đầu tiên có sự khác biệt.
Loét miệng
Thiếu kẽm làm cho loét miệng tái diễn, bổ sung kẽm giúp cho làm giảm viêm ở miệng và những vấn đề liên quan đến loét miệng
Răng kém trắng sáng
Hầu như nhắc đến răng trắng bóng mọi người thường nghĩ đến canxi. Nhưng thực chất cả kẽm và canxi đều có tác dụng làm cho răng chắc khỏe. Nếu lượng kẽm thấp, hàm răng sẽ bị xỉn màu, dễ bị mẻ và dễ mắc các bệnh thường gặp về răng miệng. Kẽm cũng là yếu tố tự nhiên có trong nước bọt, men răng giúp răng khỏe và chống lại vi khuẩn.
Gặp những vấn đề về da
Có nhiều nhà khoa học cho rằng việc bị thiếu kẽm có liên quan đến việc xuất hiện mụn trứng cá do đó, trong các thuốc điều trị mụn thường hay bổ sung thêm kẽm. Và cũng có nghiên cứu cho thấy có đến 54% số người bị mụn trứng cá có nồng độ kẽm thấp.
Linh chi ăn ngủ ngon Nguyên Sinh
Tạo giấc ngủ sâu
Kích thích tiêu hóa và cảm giác thèm ăn
Bổ sung kẽm, vitamin B5 cho cơ thể
[button size=”medium” style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/ry92sud”]
U nang cổ tử cung là một bệnh phụ khoa phổ biến rất nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng sinh sản của chị em, vậy nguyên nhân phụ nữ mắc phải căn bệnh này là gì?
Theo các bác sĩ, u nang là một khái niệm y học để chỉ sự xuất hiện trong cơ thể những tập hợp của các túi có chứa chất lỏng, chất khí hoặc chất sệt nhầy. Thường xuất hiện rất nhiều ở các lớp mô của nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, một trong những cơ quan có thể xuất hiện u nang là tử cung và nó là nguyên nhân hình thành bệnh u nang tử cung.
Nguyên nhân bệnh u nang cổ tử cung
Đối tượng có khả năng mắc bệnh cao là phụ nữ từng sinh đẻ hoặc có quan hệ tình dục. Nguyên nhân sâu xa sâu xa dẫn tới việc hình thành các khối u nang cổ tử cung là do tử cung bị tổn thương do viêm nhiễm xâm nhập khiến hình thành các khối u. Sau đây sẽ là một số nguyên nhân được bệnh học tổng hợp:
Quá trình sinh sản gây tổn thương ở tử cung, khiến cho bộ phận bị viêm nhiễm, hình thành nên u nang.
Chị em có tiền sử mắc bệnh phụ khoa như viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, u xơ cổ tử cung, … không điều trị hoặc điều trị không dứt điểm dẫn đến bệnh u nang cổ tử cung.
Vệ sinh vùng kín không sạch, không đúng cách khiến vùng kín bị tổn thương gây viêm nhiễm. Lâu ngày không được xử trí dẫn đến viêm nhiễm nặng, hình thành u nang cổ tử cung.
Quan hệ tình dục không an toàn với người có tiền sử mắc bệnh viêm nhiễm vùng sinh dục có nguy cơ mắc bệnh u nang cổ tử cung.
Nguyên nhân từ đâu phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung?
Vệ sinh vùng kín đúng cách và sạch sẽ, tránh lạm dụng dung dịch vệ sinh có chứa chất tẩy rửa cao, để tránh làm vùng kín tổn thương, Cải thiện chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập phù hợp
Triệu chứng u nang cổ tử cung
Theo thống kê, hiện nay số lượng bệnh nhân mắc bệnh u nang cổ tử cung chiếm 3,3% trên tổng số bệnh nhân mắc các căn bệnh phụ khoa nói chung. Kích thước của các khối u tương đối nhỏ, đơn lẻ hoặc tụ lại thành các đám bám vào thành tử cung. Chính các triệu chứng bệnh không rõ ràng đã khiến cho nhiều bệnh nhân không thể tự phát hiện ra bệnh của mình mà phải thông qua khám phụ khoa định kỳ. Dưới đây là một số triệu chứng điển hình.
Kinh nguyệt không đều, đến sớm hoặc muộn hơn so với chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Nguyên nhân do nội mạc tử cung bong ra, các khối u bắt đầu xuất hiện, gây ảnh hưởng đến chu kỳ kinh và khả năng sinh sản.
Xuất huyết âm đạo: Các khối u nang có thể gây tổn thương nội mạc tử cung, dẫn đến xuất huyết âm đạo không theo chu kỳ. Lượng máu không nhiều, chỉ kéo dài 1 – 2 ngày.
Khí hư bất thường, ra nhiều và có mùi hôi, có màu sắc khác thường…
Khi khối u nang phát triển lớn, người bệnh bị đau bụng dưới, ấn vào bụng thấy khối u cứng nổi cao ở bụng
Triệu chứng có thể nhận biết sớm u nang cổ tử cung
Bệnh u nang cổ tử cung hiện nay đã trở thành bệnh thường gặp, vì vậy để hạn chế bệnh phụ nữ cần dành riêng mối quan tâm đặc biệt đến sức khỏe.
Xử trí với u nang cổ tử cung
Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở y tế chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Nếu là bệnh u nang cổ tử cung, sẽ có những cách điều trị khác nhau:
Dùng thuốc: Trong trường hợp những u nang nhỏ, không ảnh hưởng sức khỏe, không có triệu chứng lâm sàng có thể dùng thuốc để chữa trị, kìm hãm phát triển của khối u, ngăn không cho bệnh tái phát
Phẫu thuật: Áp dụng cho khối u đã lớn, chị em không có nhu cầu sinh con tiếp, phương pháp này chủ yếu bóc tách khối u, bảo tồn cổ tử cung.
Cắt bỏ cổ tử cung: Khi các khối u nang phát triển quá mức gây nhiều bất tiện, khó chịu trong sinh hoạt, không muốn sinh con nữa thì bác sĩ có thể sẽ chỉ định phương pháp điều trị triệt để là cắt bỏ cổ tử cung.
Khi gặp những triệu chứng bất thường chị em cần đi khám ngay tại các cơ sở bệnh học chuyên khoa để có cách xử trí thích hợp. Hi vọng những chia sẻ trên đây có ích cho bạn!
Ô nhiễm môi trường, hiệu ứng nhà kính dần khiến Trái Đất trở nên “khắc nghiệt” hơn. Điều này thể hiện rõ nhất qua sự thay đổi thất thường của thời tiết. Vậy phương pháp sơ cứu khi bị say nắng như thế nào?
Sốc nhiệt hay gọi còn gọi là say nắng là tình trạng gây ra bởi cơ thể của bạn quá nóng, thường do tiếp xúc kéo dài hoặc gắng sức ở nhiệt độ cao. Đây là hình thái tổn thương do nhiệt nghiêm trọng nhất, sốc nhiệt có thể xảy ra nếu nhiệt độ cơ thể của bạn tăng lên đến 40 độ C (104 độ F) hoặc cao hơn.
Người bị say nắng cần được cấp cứu ngay lập tức. Nếu không được cấp cíu kịp thời có khả năng dẫn tới bại não, ảnh hưởng đến tim, thận và cơ bắp. Điều này dẫn đến việc điều trị sau này sẽ khó khăn hơn và làm tăng nguy cơ biến chứng, thậm chí là tử vong.
Nguyên nhân gây sốc nhiệt là gì?
Thông thường, cơ thể người có thể tản nhiệt bằng cách bức xạ nhiệt qua da hoặc qua tuyến mồ hôi. Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao, độ ẩm cao hoặc làm việc quá lâu dưới ánh mặt trời, cơ thể có thể không thể tản nhiệt đủ dẫn đến nhiệt độ cơ thể tăng lên. Đôi khi, nhiệt đọ cơ thể có thể lên tới 41,1 độ C hoặc cao hơn.
Một nguyên nhân khác của say nắng là mất nước . Một người bị mất nước có thể do tuyến mồ hôi chưa tản nhiệt kịp khiến nhiệt độ cơ thể tăng lên.
Người dễ bị tổn thương (có nguy cơ) bị say nắng nhất bao gồm:
Trẻ sơ sinh.
Người cao tuổi. (thường mắc các bệnh liên quan đến tim, phổi, thận hoặc đang dùng thuốc khiến họ dễ bị mất nước)
Vận động viên.
Những người làm việc bên ngoài lâu ngoài trời.
Trẻ sơ sinh, trẻ em hoặc vật nuôi trong xe ô tô.
Biểu hiện của cơ thể khi bị say nắng như thế nào?
Tùy trường hợp mà có thể có các triệu chứng và dấu hiệu say nắng khác nhau. Dưới đây là 8 triệu chứng và dấu hiệu say nắng phổ biến, bao gồm:
Nhiệt độ cơ thể cao: Nhiệt độ cơ thể cao 40 độ C trở lên là dấu hiệu chính của say nắng.
Thay đổi trạng thái tinh thần hoặc hành vi: Nhầm lẫn, kích động, nói chậm, khó chịu, mê sảng, co giật và hôn mê đều có thể do say nắng.
Thay đổi trong tuyến mồ hôi: Trong cơn say nắng do thời tiết nóng, da bạn sẽ cảm thấy nóng và khô khi chạm vào.
Buồn nôn và ói mửa: Bạn có thể cảm thấy bụng dạ khó chịu hoặc có cảm giác nôn mửa.
Da ửng đỏ: Da của bạn có thể chuyển sang màu đỏ khi nhiệt độ cơ thể tăng lên.
Thở gấp: Thở nhanh và nông.
Nhịp tim tăng mạnh: Nhịp tim sẽ tăng nhanh hơn do phải hoạt động hơn múc bình thường để làm mát cơ thể.
Đau đầu.
Trong khi người cao tuổi có nguy cơ bị say nắng cao nhất thì trẻ sơ sinh và trẻ em cũng có nguy cơ cao mắc bệnh này. Tuyệt đối không để trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh một mình trong xe ô tô khóa kín mà không có người trông coi. Bởi nhiệt độ trong xe bị khóa có thể tăng đến mức nguy hiểm ngay cả trong thời tiết bình thường.
Phương pháp sơ cứu khi bị say nắng như thế nào?
Say nắng là bệnh thường gặp, khi bị say nắng phải được cấp cứu ngay lập tức để tránh tổn thương nội tạng vĩnh viễn. Đầu tiên và quan trọng nhất là làm mát nạn nhân.
Đưa nạn nhân đến khu vực râm mát, cởi quần áo, chườm nước mát hoặc nước ấm lên da, đặt túi nước đá dưới nách và háng.
Nếu bị say nắng còn tỉnh táo và có thể uống chất lỏng, hãy cho họ uống nước mát, không chứa cồn hoặc caffeine .
Theo dõi nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế và tiếp tục nỗ lực làm mát bệnh nhân cho đến khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống 38,3 đến 38,8 C độ C
Thông báo cho các dịch vụ cấp cứu khẩn cấp ngay lập tức. Nếu nhân viên cấp cứu không thể đến ngay lập tức, họ có thể cung cấp cho bạn hướng dẫn thêm để điều cấp cứu nạn nhân.
Để hiểu hơn về nguyên nhân cũng như triệu chứng của hiện tượng này, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây:
Tăng hồng cầu được hiểu thế nào?
Đối với người bình thường lượng hồng cầu trung bình dao động từ 0.7 – 5,2 triệu tế bào/mcL máu đối với nam giới, ở nữ giới sẽ từ 0,5- 4,6 triệu tế bào/mcL và trẻ em ngưỡng hồng cầu được cho là cao còn dựa vào yếu tố tuổi cũng như giới tính.
Tăng hồng cầu bản chất là tình trạng tăng số lượng các tế bào vận chuyển oxy trong máu, tủy xương hoạt động quá mạnh tạo ra quá nhiều hồng cầu và khiến máu tăng độ quánh, cô đặc hơn và dẫn đến nguy cơ tắc nghẽn máu trong hệ thống tuần hoàn.
Những biểu hiện của tăng hồng cầu
Bệnh tăng hồng cầu thường gặp nhiều ở những người béo phì, tăng huyết áp, người mắc động mạch vành…
Đau đầu là triệu chứng của tăng hồng cầu
Khi mắc bệnh tăng hồng cầu trong máu người bệnh thường gặp những biểu hiện sau:
Mặt, môi, cổ da thường đỏ hoặc xanh tím tái, đặc biệt là khi trời trở lạnh.
Lách to và cứng nhẵn.
Nghẽn mạch, tăng áp lực tâm thu và phì đại tim, gan to.
Các nguyên nhân làm tăng hồng cầu trong máu
Theo các nghiên cứu xét nghiệm, lượng hồng cầu trong máu tăng cao có thể do nhiều nguyên nhân gây nên:
Nồng độ oxy thấp:Khi nồng độ oxy trong máu thấp lúc này cơ thể buộc phải gia tăng sản xuất hồng cầu, tình trạng này thường thấy ở người mắc tim bẩm sinh, suy tim, bệnh bẩm sinh làm giảm khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu, độ cao, chứng ngưng thở lúc ngủ, hút thuốc.
Một số loại thuốc kích thích sản sinh ra tế bào hồng cầu: hiện nay có một số loại thuốc làm tăng hồng cầu trong máu như: thuốc kích thích tạo hồng cầu (erythropoietin), Anabolic steroids (một dạng tổng hợp của testosteron), Doping (thường được dùng trong thi đấu thể thao),…
Thuốc cũng là một trong những nguyên nhân gia tăng lượng hồng cầu
Bệnh thận: Sau khi thực hiện phẫu thuật thận hoặc do ung thư thận, thận có thể sản xuất ra nhiều erythropoietin – lượng hoóc-môn thiết yếu cho quá trình sản xuất hồng cầu. Điều này đã trực tiếp kích thích sản xuất tế bào hồng cầu.
Tăng nồng độ tế bào hồng cầu: Nếu lượng thành phần chất lỏng trong máu (huyết tương) giảm sẽ kéo theo lượng tế bào hồng cầu sẽ tăng lên, đặc biệt là với tình trạng cơ thể đang mất nước.
Tăng hồng cầu phát triển chậm trong khoảng từ 5 – 20 năm, trong thời gian đó cơ thể bệnh nhân vẫn bình thường. Bệnh sẽ có lúc tăng và giảm khác nhau, nếu được điều trị thì bệnh sẽ tiến triển chậm hơn và duy trì được mức ổn định. Tuy nhiên, để biết rõ tình trạng sức khỏe của mình, bạn vẫn nên đến gặp bác sĩ theo định kỳ và thực hiện một số yêu cầu xét nghiệm. Hy vọng với những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giải đáp được những thắc mắc của bạn. Chúc bạn khỏe mạnh!