Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Mách bạn các loại vitamin giúp giảm táo bón hiệu quả

Táo bón xuất hiện khi bạn không đi đại tiện đều đặn hay đường truyền phân có vấn đề. Nếu bạn đi đại tiện ít hơn 3 lần 1 tuần, bạn có thể bị táo bón.

Táo bón là tình trạng đi đại tiện gặp khó khăn

Các triệu chứng biểu hiện bạn đang bị táo bón

Các triệu chứng táo bón bao gồm:

  • Đau thắt dạ dày;
  • Phân cứng và quá lớn hoặc quá nhỏ, khó đẩy phân ra ngoài;
  • Cần ấn tay vào bụng khi đi đại tiện;
  • Có máu lẫn trong phân
  • Đau rát hậu môn sau khi đại tiện;
  • Tình trạng đầy hơi, đau quặn ở vùng thắt lưng.

Nếu bạn bị táo bón trong nhiều tuần hay lâu hơn thì đó gọi là táo bón mạn tính.

Nguyên nhân táo bón là gì?

Các yếu tố từ lối sống có thể gây táo bón, chẳng hạn khi bạn:

  • Ăn không đủ chất xơ
  • Uống không đủ nước
  • Không tập luyện đầy đủ
  • Không hoạt động theo thói quen, chẳng hạn như đi du lịch
  • Cảm thấy căng thẳng

Fibersol – Giảm táo bón

Các loại vitamin chữa trị táo bón hiện nay

Trong nhiều trường hợp, có thể chữa trị táo bón do thay đổi lối sống bằng các phương pháp tại nhà. Chẳng hạn uống nhiều nước, ăn đủ chất xơ và luyện tập đều đặn.

Các loại vitamin cũng giúp giảm táo bón. Chúng giúp phân mềm hơn. Nếu bạn uống vitamin hằng ngày thì không nên uống thêm nhiều nữa. Tuy nhiên, nếu bạn không dùng, hãy thêm chúng vào chế độ ăn hằng ngày của bạn nhé.

Những loại vitamin này giúp giảm táo bón hiệu quả bao gồm:

Vitamin C

Vitamin C là loại vitamin hòa tan trong nước. Vitamin không hòa tan có tác dụng thẩm thấu vào ống tiêu hóa của bạn. Chúng đưa nước vào ruột, giúp làm mềm phân của bạn.

Tuy nhiên, dùng quá nhiều vitamin sẽ có hại, gây nôn mửa, tiêu chảy và co thắt bao tử. Ngoài ra, vitamin C khiến bạn hấp thụ quá nhiều sắt từ thực phẩm. Đây là tác dụng phụ làm chứng táo bón tệ hơn.

Vitamin B5

Vitamin B5 là chất tan trong nước. Một nghiên cứu cho rằng chất dẫn xuất của vitamin B5 gọi là dexpanthenol làm dịu chứng táo bón. Nó kích thích các cơ co giãn trong hệ tiêu hóa, giúp phân di chuyển dễ dàng.

Axit folic

Axit folic hay còn gọi là folate hay vitamin B9. Chúng giúp làm dịu chứng táo bón bằng cách kích thích chất nền của axit tiêu hóa. Nếu mức axit tiêu hóa thấp, dùng chúng sẽ giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu hóa và giúp phân dễ di chuyển hơn.

Hãy ăn các thực phẩm giàu folate thay vì các loại thực phẩm bổ sung axit folate. Thực phẩm giàu folate cũng giàu chất xơ, giúp đi đại tiện dễ dàng hơn, bao gồm:

  • Rau bó xôi
  • Đậu trắng
  • Ngũ cốc
  • Gạo lứt

Vitamin B12

Thiếu vitamin B12 có thể gây táo bón. Nếu chứng táo bón do mức độ B12 thấp, hãy bổ sung chúng trong thực đơn hằng ngày để giảm táo bón.

Bạn nên ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin B12 hơn dùng thực phẩm bổ sung. Các loại thực phẩm bao gồm:

  • Gan bò
  • Cá hồi
  • Cá ngừ

Vitamin B1

Vitamin B1 hay thiamine giúp tiêu hóa tốt. Khi mức thiamine thấp, hệ tiêu hóa sẽ hoạt động kém. Điều này gây táo bón. Vì vậy, bạn nên bổ sung vitamin B1 vào thực đơn hằng ngày.

Ngăn ngừa và phòng bệnh táo bón

Đây là bệnh thường gặp ở nhiều người để giảm táo bón mọi người có thể tham khảo các cách sau:

  • Ăn thực phẩm giàu chất xơ như đậu, ngũ cốc, trái cây và rau củ
  • Uống đủ nước
  • Tập thể dục thường xuyên để kích thích hệ tiêu hóa và cải thiện tình trạng đi đại tiện
  • Giảm căng thẳng

Một lối sống lành mạnh giúp bạn ngăn ngừa và chữa trị các trường hợp táo bón. Nếu bạn bị táo bón hơn một tuần và không thuyên giảm sau khi thay đổi thói quen sống, hãy đến khám bác sĩ. Hãy nói với bác sĩ trước khi dùng vitamin để giảm táo bón. Hãy nói với họ nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nào.

Fibersol Nguyên Sinh – Cốm trị táo bón cho trẻ sơ sinh – an toàn mẹ bầu

  • Bổ sung chất xơ cho cơ thể
  • Tăng cường tiêu hóa
  • Hỗ trợ nhuận tràng
  • Giảm táo bón

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Nội Khoa

Bệnh thiếu máu cơ tim và một số phương pháp điều trị

Thiếu máu cơ tim là tình trạng động mạch vành bị hẹp do xơ vữa làm cho lượng máu không đủ để nuôi tim, đặc biệt là khi bệnh nhân làm việc gắng sức.

Mạch máu bị hẹp, tắc dẫn đến thiếu máu cơ tim

Việc thiếu máu cơ tim dẫn đến tình trạng tim không được nhận đầy đủ lượng máu để nuôi dưỡng cơ thể, gây ra các cơn đau thắt ngực và gây ra tình trạng đột quỵ.

Bệnh thiếu máu cơ tim có gây nguy hiểm?

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý tim mạch nguy hiểm thường xuất hiện bất ngờ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng đe dọa trực tiếp lên tính mạng của con người. Theo bác sĩ, đối với bệnh nhân thiếu máu cơ tim cần được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. 

Thiếu máu cơ tim xuất hiện khi làm việc gắng sức biểu hiện nhẹ bằng cơn đau thắt ngực, chưa biến chứng, nhưng nếu để lâu dài tình trạng nặng sẽ dễ gây nhồi máu cơ tim cấp, có các biến chứng suy tim, choáng tim, hở van tim cấp, vỡ tim hoặc tử vong đột ngột do loạn nhịp.

Điều trị thiếu máu cơ tim như thế nào?

Tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ trong điều trị thiếu máu cơ tim

Bệnh nhân khi muốn kiểm soát được căn bệnh này cần điều trị theo các bước sau:

  • Hạn chế các yếu tố nguy cơ như thuốc lá, rượu bia hoặc tốt nhất nên bỏ hẳn để hỗ trợ kiểm soát tốt nhất tình trạng tăng cholesterol trong máu.
  • Thay đổi môi trường sống, nghỉ ngơi sớm cũng là cách để giảm stress và giảm nguy cơ gây thiếu máu.
  • Bạn cũng có thể dùng thuốc điều trị thiếu máu cục bộ cơ tim. Các nhóm thuốc thường dùng trong điều trị thiếu máu cơ tim như: nitrate, nhóm ức chế thụ thể beta, nhóm ức chế canxi, nhóm ức chế kết tụ tiểu cầu Aspirin. Các loại thuốc này khi dùng tuyệt đối phải có chỉ định và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa.
  • Điều trị bằng phẫu thuật tái tạo hay nong động mạch vành.

Bệnh nhân tuân thủ những hướng điều trị trên để có cơ thể khỏe mạnh, người ta thường nói phòng vẫn là cách tốt nhất tránh lại những bệnh tật. Tuy nhiên để phòng ngừa bệnh thì không phải ai cũng biết. 

Phòng ngừa thiếu máu cơ tim

Để kiểm soát cũng như phòng ngừa nhồi máu cơ tim cách tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế, phòng khám chuyên khoa để chẩn đoán và có hướng điều trị bệnh hiệu quả nhất.

Để kiểm soát thiếu máu cơ tim bạn hãy nói không với thuốc lá

Thiếu máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm tuy nhiên bệnh có thể phòng ngừa sớm bằng một số biện pháp như:

  • Kiểm soát rối loạn mỡ máu: Giảm thiểu hoặc loại bỏ hẳn các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá có thể giúp phòng ngừa các bệnh mạch vành, rối loạn mỡ máu hoặc giúp làm chậm việc xuất hiện các biến chứng nếu đã có bệnh.
  • Kiểm soát tốt huyết áp: ở những bệnh nhân bị cao huyết áp có thể phòng ngừa được nhồi máu cơ tim ở người cao tuổi, còn ở người trẻ tuổi hơn có thể phòng ngừa được các tai biến về mạch vành sau đó.
  • Luyện tập dục thể thao: Tập luyện các bài thể dục thể thao nhẹ nhàng cũng là cách giúp phòng ngừa bệnh thiếu máu cơ tim.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ: đây được xem là khâu khá quan trọng trong việc kiểm soát, ngăn chặn kịp thời các yếu tố nguy cơ và biến chứng nguy hiểm.

Hy vọng những chia sẻ trên đây sẽ giúp cho bạn có được những cách bảo vệ thiếu máu cơ tim hiệu quả. Chúc các bạn khỏe mạnh!

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?

Quai bị là bệnh lành tính nhưng không điều trị kịp thời có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho người mắc. Vậy biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?

Biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?

Bệnh quai bị là gì?

Quai bị là bệnh thường gặp và có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào, khi mắc quai bị người bệnh thường có biểu hiện như: sốt, mệt mỏi, đau đầu, ăn uống kém, có thể có rét run, ớn lạnh. Sau khi sốt từ 1 đến 2 ngày, tuyến mang tai sưng dần, sưng lan ra vùng trước tai, xuống dưới hàm, làm mất rãnh dưới hàm. Da vùng bị sưng của người mắc căng phồng lên, đau không đỏ, miệng khô, khó nuốt. người bệnh có thể gặp một số biến chứng nguy hiểm khi mắc quai bị.

Một số biến chứng quai bị có thể gặp ở người bệnh

Nam giới bị viêm tinh hoàn

Biến chứng quai bị gây viêm tinh hoàn thường gặp ở trẻ nam đang ở tuổi dậy thì hoặc nam giới đã trưởng thành. Tinh hoàn thường bị viêm một bên, ít khi viêm cả hai bên. Trường hợp viêm cả hai bên thì biểu hiện sưng cũng cách nhau 2-3 ngày.

Viêm tinh hoàn thường xuất hiện sau viêm tuyến mang tai 7-10 ngày, nhưng đôi khi cũng có thể xuất hiện trước hoặc cùng lúc. Người bệnh có dấu hiệu sốt cao trở lại, buồn nôn, đau nhức, tinh hoàn sưng to gấp 2-3 lần bình thường, da bìu đỏ, đôi khi mào tinh hoàn cũng bị sưng. Sau 4-5 ngày tiến triển, người bệnh hết sốt nhưng phải hơn 2 tuần mới hết sưng.

Tỷ lệ nam giới sau tuổi dậy thì mắc bệnh quai bị có biến chứng viêm tinh hoàn là 20-35%, trong đó 50% trong số này tinh hoàn sẽ bị teo dần dẫn đến tình trạng giảm số lượng tinh trùng và vô sinh nam. Đây là câu trả lời cho thắc mắc “biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không?”. Ngoài ảnh hưởng đến nam giới, quai bị còn ảnh hưởng đến các bộ phận khác trong cơ thể.

Có thể sẩy thai khi mắc quai bị

Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu trường hợp mắc quai bị có thể gây dị dạng ở thai nhi hoặc sẩy thai, mắc quai bị trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể gây sinh non hoặc chết lưu.

Biến chứng quai bị gây viêm tụy cấp

Biến chứng quai bị gây viêm tụy cấp gặp ở 3-7% một số trường hợp mắc quai bị, thường gặp ở người lớn, đây là một biến chứng nặng. Bệnh thường xảy ra vào ngày 4-10 khi tuyến mang tai đã bớt sưng. Một số triệu chứng viêm tụy cấp do biến chứng quai bị gây ra như: người bệnh sốt trở lại, đau thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, tụt huyết áp,…


Biến chứng bệnh quai bị ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh

Biến chứng quai bị tổn thương thần kinh

Biến chứng quai bị gây viêm não có tỷ lệ 0.5%, bệnh có thể xảy ra sau viêm tuyến mang tai 3-10 ngày hoặc xảy ra đơn độc. Người bệnh có biểu hiện của bệnh lý thần kinh như khó chịu, nhức đầu, thay đổi tính tình, bứt rứt, co giật, rối loạn tri giác, rối loạn thị giác, đầu to do não úng thủy. Tổn thương thần kinh sọ não có thể dẫn đến giảm thị lực, điếc, viêm đa rễ thần kinh, viêm tủy sống cắt ngang.

Phụ nữ mắc quai bị gây viêm buồng trứng

Tỷ lệ nữ giới gặp biến chứng viêm buồng trứng là 7%, tuy nhiên biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không thì ở nữ giới hiếm khi dẫn đến vô sinh.

Một số biến chứng khác thường gặp

Một số biến chứng khác hiếm gặp hơn là: viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm thần kinh thị giác, viêm phổi, viêm thanh khí phế quản, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu, viêm đa khớp…

Như vậy, biến chứng bệnh quai bị có gây vô sinh không đã được giải đáp trong bài viết trên. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cần nhận biết sớm các biến chứng của bệnh thủy đậu

Bệnh thủy đậu xuất hiện có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Việc nhận biết sớm các biến chứng của bệnh thủy đậu là rất cần thiết để có thể phòng tránh kịp thời.

Thủy đậu sẽ trải qua theo từng giai đoạn với các triệu chứng khó chịu

Bệnh thủy đậu sẽ có những dấu hiệu gì?

Bệnh thủy đậu sẽ trải qua các giai đoạn với những dấu hiệu sau:

Giai đoạn ủ bệnh

Thủy đậu thường không bùng phát ngay mà sẽ có thời gian ủ bệnh ngay sau khi tiếp xúc với người mắc phải trong tầm 2 đến 3 tuần. Ở giai đoạn này thường không có bất kỳ dấu hiệu nhận biết nào cả.

Giai đoạn khởi phát

Sau thời gian ủ bệnh thì sẽ đến giai đoạn khởi phát trong khoảng 1 ngày với các dấu hiệu ban đầu rất giống với cảm cúm như sốt nhẹ, đau đầu và sổ mũi. Một vài trường hợp có thể nổi hạch ở phía sau tai.

Giai đoạn toàn phát

Đây còn được gọi là giai đoạn phát ban. Thường thì người bệnh sẽ xuất hiện những triệu chứng trong khoảng 1 đến 3 tuần như:

  • Xuất hiện khắp cơ thể các nốt ban màu đỏ có chứa dịch phía bên trong, đặc biệt là ở vùng tay, chân, lưng và niêm mạc miệng. Triệu chứng này sẽ gây ra cảm giác ngứa ngáy vô cùng khó chịu cho người bệnh.
  • Bị sốt cao kèm theo những cơn đau đầu dữ dội.
  • Ngoài ra, có một vài người sẽ bị đau nhức xương khớp hoặc nôn ói.

Ở giai đoạn này nếu không biết cách chăm sóc, các nốt ban rất dễ bị vỡ gây ra tình trạng nhiễm trùng khiến cho kích thước to lên và dịch bên trong bị chuyển thành mủ có màu đục. Hơn thế nữa, nếu không có các biện pháp chữa trị đúng cách sẽ gây ra nhiều biến chứng của bệnh thủy đậu vô cùng nguy hiểm.

Giai đoạn hồi phục

Sau khoảng thời gian toàn phát, người bị thủy đậu sẽ dần hồi phục trong tầm 3 đến 4 ngày. Các nốt ban sẽ bắt đầu bị vỡ ra, khô lại rồi tạo thành một lớp vảy rất dễ bị bong tróc.

Vấn đề của thời gian này mà người bệnh thường hay lo lắng, đó chính là sẹo thâm mà các nốt ban để lại. Tình trạng này có thể được khắc phục bởi các loại thuốc bôi ngoài da có tác dụng trị sẹo thâm.

Trên đây chỉ là giai đoạn tiến triển của bệnh thủy đậu thường gặp. Tuỳ theo thể trạng của mỗi người sẽ có thời gian hồi phục khác nhau.

Biến chứng của bệnh thủy đậu là gì?

Thủy đậu là căn bệnh không nên xem thường bởi tính chất lây lan nhanh có thể dễ dàng tạo thành ổ dịch. Đặc biệt, nếu không có phương pháp chữa trị đúng cách và kịp thời, sẽ gây ra nhiều triệu chứng của bệnh thủy đậu vô cùng nguy hiểm, như sau:

  • Gây ra tình trạng nhiễm trùng hoặc bội nhiễm do các nốt ban lở loét do bị vỡ ra nhưng không được vệ sinh đúng cách. Dấu hiệu để nhận biết biến chứng này, đó chính là xảy ra xuất huyết ở phía bên trong nốt ban.
  • Viêm phổi thường xảy ra ở người lớn với các triệu chứng như: tức ngực, ho ra máu, khó thở và sốt cao,… Đây là biến chứng của bệnh thủy đậu rất nguy hiểm và dễ gây ra tử vong.
  • Nhiễm trùng máu là biến chứng khá nặng của bệnh thủy đậu do sự xâm nhập của các vi khuẩn ở bề mặt da vào bên trong cơ thể. Điều này sẽ khiến người bệnh bị xuất huyết hoặc nhiễm trùng máu.
  • Viêm não là biến chứng thường xảy ra ở người lớn và để lại những di chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong. Một số biểu hiện thường gặp là: sốt cao dẫn đến co giật, hôn mê hoặc bị rối loạn tri thức,…
  • Bệnh Zona hay còn được gọi là giời leo cũng là một biến chứng tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng sẽ ảnh hưởng đến những vấn đề như sức khoẻ, thẩm mỹ và tinh thần của người bệnh. Nguyên nhân gây ra là do virus thủy đậu trú ngụ ở trong cơ thể quá lâu.
  • Viêm thận là biến chứng tuy ít gặp nhưng vô cùng nguy hiểm của thủy đậu với các biểu hiện như tiểu ra máu hay suy thận,…
  • Có thể gây ra dị tật cho thai nhi cho bà bầu. Ngoài ra, em bé sau sinh khoảng 2 đến 5 ngày cũng có thể lây thủy đậu từ mẹ.
  • Viêm võng mạc có thể gây ra bởi virus Varicella Zoster xâm nhập vào giác mạc.

Đây là bệnh thường gặp ở nhiều người độ tuổi khác nhau, biến chứng của bệnh thủy đậu vô cùng nguy hiểm đối với người mắc phải. Chính vì vậy, mọi người cần phải trang bị những kiến thức cần thiết đối với căn bệnh dễ lây lan này.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Người bị ăn không tiêu cần làm như thế nào để khắc phục?

Sau khi ăn thức ăn được nhiều giờ nhưng bạn vẫn cảm thấy no, chướng bụng và khó chịu đây được gọi là tình trạng ăn không tiêu. Vậy khi gặp tình trạng này cần khắc phục như thế nào?

Ăn không tiêu có thể do việc ăn uống thiếu khoa học, ăn thức ăn chứa nhiều tinh bột, thức ăn nhanh

Ăn không tiêu là bệnh lý gì?

Bác sĩ tư vấn, ăn không tiêu hay còn được gọi là chứng khó tiêu. Tuy nhiên đây thực chất là dạng hệ tiêu hóa bị rối loạn với nhiều triệu chứng điển hình như đầy bụng, ợ chua, ợ hơi và thỉnh thoảng thì vẫn có cảm giác đau bụng nhẹ. Chúng xuất hiện nhiều nhất sau các bữa ăn.

Dù không hình thành những căn bệnh đe dọa đến tính mạng, dễ khỏi sau một vài giờ nhưng trong trường hợp mãi vẫn không thuyên giảm thì chắc chắn bạn phải đối mặt với các bệnh lý về đường tiêu hóa như:

  • Dạ dày thiếu acid: Để cho việc tiêu hóa diễn ra bình thường thì dạ dày phải tiết đầy đủ acid. Một khi lượng acid tiết ra không đủ thì phần thức ăn sẽ không hấp thụ hết mà ứ đọng, lên men và bắt đầu xuất hiện dấu hiệu chướng bụng, khó tiêu.
  • Dạ dày thực quản bị trào ngược: Các cơ thắt trong thực quản đảm nhiệm chức năng như chiếc nắp đóng và mở lúc thức ăn được bổ sung vào cơ thể. Khi bộ phận này quá tải thì phần thức ăn và pepsin, acid, dịch vị sẽ trào ngược lên trên gây đầy bụng, ợ hơi, ợ chua và đắng miệng.
  • Rối loạn nhu động ruột làm ăn không tiêu: Khi mà rối loạn ống tiêu hóa thì thức ăn đương nhiên rất khó khăn khi xuống đến ruột, dễ tắc nghẽn. Thêm vào đó, phần thức ăn vẫn cứ tiếp tục được tiếp nạp thêm lại càng làm cho dạ dày đang đầy còn đầy hơn.
  • Dạ dày viêm loét: Đây là một trong những bệnh lý phổ biến của chứng bệnh ăn không tiêu. Theo đó người bị sẽ gặp các dấu hiệu như buồn nôn, chán ăn, đau bụng,…. Do vậy để không muốn tình trạng này xảy ra thì bạn nên thăm khám sức khỏe để được chẩn đoán và chữa trị đúng cách.
  • Sỏi mật: Đây thực ra là các mảnh vật dạng rắn hình thành bên trong của túi mật. Khi bị sỏi mật thì khả năng người bệnh tiết ra những chất giúp quá trình thức ăn tiêu hóa sẽ hạn chế hơn nhiều.
  • Ung thư dạ dày: Những ai không may phải chịu đựng bệnh ung thư dạ dày thì sẽ gặp các dấu hiệu như căng bụng, đầy bụng, chán ăn, ăn không tiêu, sụt cân,… Căn bệnh này gây nguy hiểm cực cao cho người bệnh, khả năng tử vong lớn.

Nguyên nhân ăn không tiêu là gì?

Bên cạnh chứng ăn không tiêu bắt nguồn từ một số bệnh lý thì chúng còn là hệ quả do một vài yếu tố điểm hình như:

  • Thói quen sinh hoạt, ăn uống không đúng cách.
  • Lactose không được dung nạp vào trong cơ thể.
  • Tác dụng phụ của các loại thuốc Tây y.
  • Căng thẳng quá mức.

Triệu chứng của người ăn không tiêu như thế nào?

Ăn không tiêu là một bệnh thường gặp thường hiểu hiện rất rõ ràng và người bệnh hoàn toàn có thể nhận ra hoặc cảm nhận được như sau:

  • Chán ăn và buồn nôn.
  • Chướng bụng.
  • Đầy hơi.
  • Cảm giác no.
  • Mất ngủ.
  • Sụt cân.

Người bị ăn không tiêu cần khắc phục như thế nào?

Trong trường hợp bạn bị ăn không tiêu xuất hiện trong một thời gian dài mãi không thuyên giảm thì nên đi thăm khám để được đội ngũ bác sĩ chẩn đoán, tư vấn cách khắc phục hiệu quả. Bên cạnh đó để hạn chế tình trạng này thì bạn có thể áp dụng một số biện pháp sau:

Có thói quen ăn uống khoa học

Chính vì thói quen ăn uống không được khoa học thì mới xảy ra tình trạng ăn không tiêu xuất hiện nhiều. Do vậy ngay hôm nay bạn hãy thực hiện cho mình thói quen ăn uống khoa học, đó là đúng giờ, ăn chậm nhai kỹ, chọn các thực phẩm phải cân đối các thành phần về chất béo, đạm và tinh bột. Cũng như bổ sung các thực phẩm hỗ trợ cho hệ tiêu hóa gồm sữa chua, chuối, gừng và rau xanh,…

Bên cạnh đó thì người bệnh nên hạn chế dùng các đồ ăn nhanh, đồ chiên rán và thực phẩm chứa nhiều tinh bột. Hạn chế dùng các chất kích thích có hại như bia, rượu, cà phê, thuốc lá, nước uống có ga, những gia vị có tính chất cay nóng như ớt, mù tạt, đồ chua và hạt tiêu,…

Nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý

Nên thực hiện các hoạt động vận động một cách thường xuyên với những môn thể dục thể thao nhẹ nhàng, dành nhiều thời gian thư giãn, nghỉ ngơi, đi bộ,… để tinh thần được thoải mái nhất có thể. Việc tinh thần được thoải mái sẽ làm cho hệ tiêu hóa làm việc một cách hiệu quả hơn. Hãy làm việc vừa phải, làm không quá sức, ngủ từ 7 – 8 tiếng/ngày để thư giãn, cơ thể nạp đầy đủ năng lượng.

Hạn chế sử dụng thuốc

Việc làm dụng quá nhiều các loại thuốc kháng viêm, giảm đau khi chưa được sự đồng ý của các bác sĩ chuyên khoa có thể khiến người uống gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn. Trong đó điển hình có chứng ăn không tiêu.

Đặc biệt hơn đối với các bệnh nhân bị ăn không tiêu do thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu, bia và thuốc lá hay sử dụng thực phẩm có chứa các loại hóa chất có hại, sống lâu trong một môi thường thường xuyên ô nhiễm,… thì cần phải tăng cường dùng các sản phẩm bảo vệ gan nhưng phải được sự đồng ý bác sĩ.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chia sẻ bài thuốc chữa đau thần kinh tọa ở người cao tuổi

Đau thần kinh tọa là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau và thường xuất hiện ở người cao tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến hậu quả nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe rất nhiều.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa một bệnh thường gặp, các nghiên cứu cho thấy có nhiều bệnh lý dẫn đến đau thần kinh tọa, gồm hai nhóm: bệnh toàn thân và những tổn thương tại chỗ. Các bệnh toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu. Nhưng đa phần thì thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Những tổn thương tại chỗ dẫn đến đau thần kinh tọa là thoái hóa cột sống thắt lưng cùng, thoát vị đĩa đệm, trượt cột sống, viêm cột sống dính khớp, chấn thương,… Trong đó, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 60 – 90% trường hợp bị đau thần kinh tọa.

Theo các Dược sĩ tùy theo nguyên nhân gây đau thần kinh tọa mà bệnh có biểu hiện ban đầu rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện như: đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó đau lan tỏa dọc xuống mông và có thể lan đến mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá chân, mu bàn chân; đau nhói ở thắt lưng.

Bài thuốc nam trị đau thần kinh tọa hiệu quả

Người bệnh sử dụng sáu loại thảo dược cơ bản để chế biến cao gồm:

  • Gốc rễ cỏ xước
  • gốc rễ cây xấu hổ
  • rau má (mỗi loại ở dạng phơi khô 20g)
  • lá lốt
  • cây hoa xích đồng nam và bạch đồng nữ (mỗi loại 1kg ở dạng tươi).

Tất cả thảo dược trên có thể sử dụng ở cả hai dạng tươi hoặc khô, nếu dùng tươi thì hàm lượng tăng gấp đôi so với thuốc khô. Đem thảo dược rửa sạch, thái nhỏ sau đó sao vàng hạ thổ..

Đến bước này người bệnh có thể bào chế thuốc theo nhiều cách khác nhau để sử dụng. Thức nhất đem thuốc nấu lấy nước uống hằng ngày hoặc cô cạn thành cao. Đối với phương pháp bào chế dạng cao, đòi hỏi liều lượng thuốc phải nhiều gấp 3 – 4 lần và bổ sung thêm mật ong.

Cao càng đậm đặc, càng tăng công hiệu trị bệnh. Riêng nấu cao cũng có đến hai dạng là lỏng hoặc dạng bánh. Chế biến dạng cao rất tiện sử dụng.

Về liều lượng sử dụng thuốc, nếu sắc nước, mỗi ngày uống một thang, uống trong vòng 10 – 15 ngày sẽ phát huy công dụng rõ rệt. Ở dạng cao lỏng mỗi ngày chỉ cần uống 1 – 2 tách nhỏ.

Còn cao bánh, mỗi lần ăn chú ý hấp mềm. Ngoài ra cũng có thể dùng cao thuốc ngâm rượu uống đều độ trước mỗi bữa ăn.

Bài thuốc trị đau thần kinh tọa từ thuốc bắc

Bài thuốc đông y ông thường sử dụng gồm tất cả 17 vị với liều lượng cụ thể như sau:

  • Độc hoạt (12g)
  • phòng phong (12g)
  • tế tân (5g)
  • tần giao (12g)
  • tang kí sinh (15g)
  • đỗ trọng (15g), ngưu tất (15g)
  • xuyên quy (15g)
  • xuyên khung (12g)
  • thục địa (12g)
  • bạch thược (15g)
  • cam thảo (8g)
  • bạch linh (12g)
  • đẳng sâm (15g)
  • nhục quế (4g)
  • oai linh tiên (15g)
  • thiên niên kiện (15g).

Về cách thức sử dụng thuốc, chỉ cần trộn đều các vị đem sắc nước uống mỗi ngày chia thành 3 bữa sau khi ăn cơm. Ngoài ra tuỳ theo độ tuổi, thể trạng, mức độ nặng nhẹ của bệnh mà liều lượng những vị thuốc có thể tăng giảm khác nhau. Bởi vậy mỗi thang thuốc có thể uống một ngày hoặc chia thành các phần nhỏ uống nhiều ngày.

Thời gian uống thuốc trị bệnh thông thường kéo dài trên dưới 10 ngày. Đối với trường hợp bệnh nặng thời gian trị liệu thậm chí kéo dài hơn tháng. Công dụng của bài thuốc trên sẽ giúp bệnh nhân giảm đau dần, khôi phục phần nào sự mềm mại của các khớp xương.

Trên đây là các bài thuốc về chữa bệnh đau thần kinh tọa, hy vọng với bài viết này sẽ góp phần đóng góp trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày càng tốt hơn.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bác sĩ hướng dẫn các bài tập thể dục tốt cho đau thắt lưng

Đau lưng có thể có nhiều nguyên nhân do nguyên nhân gây ra. Những người thường bị đau thắt lưng mãn tính kinh nghiệm độ cứng, thắt lưng và độ dẻo dai rất thấp.

Bài tập The Twist Lying giúp điều trị bệnh đau thắt lưng

The Twist Lying cũng là một bài tập rất tốt để giúp bạn khi thời gian dài ngồi được yêu cầu. Tập thể dục này chỉ là một trong rất nhiều điều cần làm để giảm đau lưng. Không có bài tập đơn lẻ nào có thể làm được.

Nó giúp với một số cách:

Trở lại độ nghiêng trung hòa (đối với áp suất đĩa thậm chí, làm giảm độ nghiêng của khung xương chậu).

Kéo giãn núm vú (phòng chung cho đau lưng).

Tăng cơ bắp dưới của bạn (tăng tính di động, tính linh hoạt, độ kín cải thiện sự vận động cơ bàng quang).

Củng cố và khôi phục lại trạng thái của các cơ lưng (trên và dưới để duy trì xương sống trung lập, co thắt lưng).

Mở rộng cơ bắp của bạn (cải thiện chuyển động hông làm giảm đau hông, cải thiện độ nghiêng xương chậu).

Phiên mở rộng góp phần làm đau lưng . Điều quan trọng là dành thời gian để ngồi trên LIMIT và ngồi (1-2 phút mỗi 25-30 phút) để nghỉ ngơi thêm. Đứng hoặc đi bộ là điều bắt buộc. Ngồi không bao giờ lành mạnh cho lưng dưới.

Các bước trong bài thể dục giúp điều trị đau thắt lưng

Hướng dẫn các bước tập thể dục giúp điều trị bệnh đau thắt lưng là một trong những bệnh thường gặp gây khó chịu với người bệnh như sau:

Bước 1: Nằm xuống sàn (hoặc giường) với đầu gối uốn cong và chân trên sàn nhà. Giữ tay nhau.

Bước 2: Chéo chân và từ từ thư giãn sang một bên. Chân trên cùng nên nạc cả hai chân ở bên cạnh. Đặt khuỷu tay của bạn ở phía đối diện để giữ cho lưng của bạn trên mặt đất.

Bước 3: Thư giãn. Giữ vị trí này trong 30 giây đến 2 phút.

Bước 4: Lặp lại với phía bên kia.

Bước 5: lặp lại thường xuyên.

Lưu ý: Tập thể dục này sẽ căng rất chặt và cơ bắp. Bạn có thể cảm thấy đau sau đó như cơ bắp và chặt trở nên kéo dài hơn bình thường. Dành thời gian để hồi phục. Khoảng cách này đòi hỏi thời gian để trở nên hiệu quả như các cơ thấp nhất trên xương sống và thấp hơn một lần nữa rất khó để huy động từ hơn tightness.

Bài tập thể dục này có thể dễ dàng thực hiện ngay sau khi thức dậy hoặc đi ngủ. Nếu bạn cảm thấy mệt mỏi khi ở lại dạng đau mãn tính này, và cần một kế hoạch giảm đau đã được kiểm chứng, có cấu trúc, hãy bắt đầu trang web này để giúp đỡ có giá trị hơn và tải xuống sách điện tử ngày hôm nay.

Trên đây là bài thể dục bạn có thể tham khảo để giúp mình có một sức khỏe tốt hơn và tránh bệnh thường gặp như đau thắt lưng.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Hiện tượng ợ hơi nhiều là dấu hiệu của bệnh lý gì?

Ợ hơi về bản chất là một hiện tượng sinh lý, tuy nhiên nếu xảy ra liên tục thì có thể đang cảnh báo sức khỏe gặp. Vậy ợ hơi là dấu hiệu của bệnh gì?

Ợ hơi có phải bệnh?

Hiện tượng ợ hơi là gì? 

Khi ăn uống, hành động nhai nuốt làm giãn cơ thực quản dưới cùng với việc đưa không khí từ bên ngoài vào cơ thể sẽ làm cho lượng khí dư tích tụ lại. Lượng khí đã tích tụ một lượng đủ lớn sẽ được đẩy ra ngoài cơ thể bằng hiện tượng ợ hơi. 

Chính vì thế, không khí sẽ từ dạ dày lên ống thực quản và ra ngoài qua đường miệng, tạo nên âm thanh khi ợ.

Ợ hơi gồm 2 dạng: Ợ hơi bệnh lý và ợ hơi sinh lý:

  • Ợ hơi bệnh lý 

Hiện tượng ợ hơi không chỉ diễn ra sau bữa ăn mà kéo dài liên tục, kèm theo đó là các triệu chứng khác như ợ ra mùi chua, buồn nôn, nóng ruột, táo bón,… thì có thể đây chính là dấu hiệu của các bệnh lý như trào ngược dạ dày thực quản, viêm loét dạ dày, nhiễm khuẩn Hp,…

  • Ợ hơi sinh lý 

Ợ hơi sinh lý là một hiện tượng bình thường và không gây ảnh hưởng đến cơ thể. Thường xuất hiện sau bữa ăn khi bạn ăn quá no, ăn quá nhanh hay ăn đồ chua cay nhiều. 

Các triệu chứng đi kèm ợ hơi thường gặp

Khi ợ hơi đi kèm với một số triệu chứng khác thì rất có thể là dấu hiệu của bệnh thường gặp. Một số triệu chứng điển hình đi kèm ợ hơi thường gặp gồm:

  • Ợ hơi có mùi chua 

Ợ hơi có mùi chua hay đi kèm với cảm giác nóng rát phần ngực và vị chua đắng ở miệng. Một số bệnh gây ợ có mùi chua điển hình là thoát vị hoành, u hạt, xơ cứng bì, trào ngược dạ dày,… Tuy nhiên, nếu hiện tượng này diễn ra không quá 2 lần/tuần thì bạn cũng không cần quá lo lắng. 

  • Ợ hơi buồn nôn

Ợ hơi buồn nôn xảy ra khi quá trình co bóp nhu động của dạ dày có vấn đề, cơ co bóp đẩy thức ăn ngược lên thực quản. Ngoài ra, khi hệ thần kinh thực vật có vấn đề, niêm mạc dạ dày nhạy cảm hơn và gây ra cảm giác buồn nôn.

  • Ợ hơi đau tai 

Ợ hơi bị đau tai chứng tỏ bạn có khả năng mắc các bệnh liên quan đến tiêu hóa hoặc dạ dày như trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích.

  • Ợ hơi khó thở 

Nếu bạn không ăn quá nhiều, ăn no mà hiện tượng ợ hơi khó thở vẫn xảy ra thì có thể cảnh báo bệnh lý về dạ dày. Có thể kể đến như: trào ngược dạ dày thực quản, viêm thực quản, viêm loét dạ dày, hội chứng ruột kích thích. 

Ợ hơi nhiều là bị bệnh gì?

Đa phần các biến đổi ở hệ tiêu hóa từ thực quản đến tá tràng đều có thể ảnh hưởng gây ra bất thường. Trong đó ợ hơi phổ biến ở các bệnh liên quan như:

  • Bệnh đau dạ dày

Đau dạ dày làm cho khả năng tiêu hóa thức ăn kém đi. Do đó khi dịch vị dạ dày tiết càng nhiều thì chúng càng dễ bị lên men, tạo ra sinh khí và gây áp lực lên cơ thắt thực quản dưới, cùng cơ tâm vị. Từ đó gây rối loạn đóng mở cơ và làm ợ hơi.

  • Trào ngược dạ dày

Hầu hết người bệnh trào ngược thực quản dạ dày đều bị ợ hơi kéo dài. Đó là do cơ vòng thực quản dưới bị suy giảm trương lực. Đồng thời axit dạ dày tăng cao khi cơ quan này co bóp khiến thức ăn và men tiêu hóa cùng với dịch vị bị đẩy lên gây ợ hơi và sôi bụng.

  • Viêm loét dạ dày

Tổn thương ở niêm mạc dạ dày không chỉ gây viêm loét mà nó còn làm cho dịch vị dư thừa trộn vào thức ăn gây ợ liên tục.

Ngoài ra có thể còn một số bệnh lý khác cũng làm gia tăng áp lực từ ổ bụng lên trên vào làm chúng ta bị ợ. Nên cẩn trọng và xem xét những biểu hiện liên quan để xác định đúng tình trạng của mình.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Bác sĩ chia sẻ cách khắc phục bệnh co thắt thực quản

Co thắt thực quản là tình trạng cơ trơn của thực quản hoạt động không hiệu quả, gây cản trở quá trình thức ăn di chuyển từ miệng xuống dạ dày.

Co thắt thực quản là bệnh gì?

Thực quản là một cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, chiều dài khoảng 25-30 cm, có dạng hình ống, thành ống được cấu tạo bằng cơ trơn và cơ vân, là cầu nối giữa miệng và dạ dày. Co thắt thực quản là tình trạng cơ trơn của thực quản thực hiện co giãn không hiệu quả, gây cản trở quá trình thức ăn di chuyển từ miệng xuống dạ dày.

Bác sĩ cho biết căn cứ vào vị trí người ta phân loại co thắt thực quản thành 2 loại: co thắt thực quản trên và dưới. Một cách phân loại khác của bệnh co thắt thực quản phổ biến hơn là co thắt thực quản lan tỏa và co thắt thực quản cục bộ.

Triệu chứng co thắt thực quản thường không điển hình và khá giống với các bệnh lý khác của đường tiêu hóa: khó nuốt, buồn nôn, nôn mửa, cảm giác đau tức ngực. Người bệnh cần có biện pháp can thiệp chữa co thắt thực quản sớm trước khi bệnh gây ra các biến chứng nghiêm trọng, nguy hiểm nhất là ung thư thực quản.

Mặc dù co thắt thực quản không phải là bệnh hiếm gặp nhưng vì triệu chứng tương tự với các bệnh tiêu hóa thông thường khác nên người bệnh thường dễ chủ quan. Co thắt thực quản gây cảm giác khó chịu, ảnh hưởng nhiều cuộc sống sinh hoạt của bệnh nhân. Bệnh có thể gặp ở cả nam giới và nữ giới, ở mọi lứa tuổi, nhưng thường phổ biến ở người lớn tuổi hơn.

Nguyên nhân gây bệnh co thắt thực quản

Nguyên nhân gây bệnh co thắt thực quản cho đến nay vẫn chưa xác định chính xác. Các chuyên gia cho rằng co thắt thực quản là do sự tổn thương hệ thần kinh chi phối hoạt động của thực quản, quá trình nhiễm trùng hay các yếu tố di truyền cũng được xem là yếu tố gây bệnh.

Bên cạnh đó, các yếu tố nguy cơ được khẳng định làm tăng khả năng mắc bệnh co thắt thực quản:

  • Ăn các loại thực phẩm cay, nóng,… gây kích thích thực quản
  • Có tiền sử bệnh trào ngược dạ dày thực quản
  • Thường xuyên stress, lo lắng

Triệu chứng bệnh co thắt thực quản

Bác sĩ cho biết các triệu chứng co thắt thực quản không điển hình nên dễ khiến người bệnh chủ quan và nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường khác của đường tiêu hóa. Một số triệu chứng giúp nhận biết bệnh nhân đang mắc bệnh co thắt thực quản là:

  • Khó nuốt và cảm giác đau tức ngực khi nuốt: đây là triệu chứng nổi bật nhất.
  • Buồn nôn, nôn: các cơ thực quản co thắt không hiệu quả có thể gây ra cảm giác buồn nôn và đẩy thức ăn ngược từ thực quản lên miệng gây nôn.
  • Ợ nóng, ợ hơi
  • Ho, thở khò khè
  • Hôi miệng

Bệnh kéo dài ảnh hưởng nhiều ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của người bệnh, gây sụt cân do người bệnh ăn uống khó khăn và đau khi nuốt thức ăn.

Chẩn đoán bệnh co thắt thực quản

Vì triệu chứng bệnh co thắt thực quản không điển hình nên việc chẩn đoán bệnh phần lớn dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng:

  • Chụp X quang thực quản có thuốc: bệnh nhân sẽ nuốt một chất cản quang ngay trước khi chụp phim để phát hiện vị trí và độ hẹp tại thực quản. Hình ảnh thu được sau khi chụp phim có thể thấy đoạn hẹp ngay trên cơ hoành, hoặc hẹp một đoạn dài ở phần thực quản trên, thực quản trên chỗ hẹp giãn lớn.
  • Đo áp lực thực quản: giúp đánh giá hoạt động co thắt thực quản dưới.
  • Nội soi thực quản: có thể thấy niêm mạc thực quản phù nề, xung huyết, có loét hay không, đồng thời đánh giá cơ thắt thực quản có co chặt hay không. Nội soi thực quản còn giúp lấy các mẫu tại các vị trí bị tổn thương để làm xét nghiệm xem tổn thương lành tính hay ác tính.

Điều trị bệnh co thắt thực quản

Vì nguyên nhân gây bệnh chưa được xác định chính xác nên các biện pháp điều trị co thắt thực quản chỉ giúp làm giảm nhẹ triệu chứng. Tuy nhiên, việc phát hiện và điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa các biến chứng xảy ra. Một số phương pháp điều trị co thắt thực quản hiện nay thường được áp dụng:

Thuốc: đây là một bệnh học thường gặp, nhóm thuốc nitrate hoặc thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng làm giãn cơ vòng, dẫn đến áp lực trong lòng thực quản giảm. Thuốc thường được chỉ định ở những bệnh nhân bị mất khả năng giãn cơ vòng. Một số thuốc khác còn được chỉ định đẻ giảm viêm và chống xuất huyết.

Phẫu thuật: để làm giảm sức ép của cơ thắt thực quản, một bóng được dùng để nong giãn cơ hoặc sử dụng khí nén. Phương pháp này thường áp dụng nhiều lần khi triệu chứng tái phát. Botulinum toxin hay còn thường được gọi là botox có thể được dùng để tiêm vào cơ thực quản làm tăng sức căng của cơ ở những trường hợp bệnh nhân bị mất hoặc giảm trương lực cơ thắt. Phương pháp cuối cùng là cắt một phần cơ thắt thực quản bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng.

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Những bệnh thường gặp ở người di ứng với thời tiết

Những bệnh thường gặp ở người có cơ địa quá mẫn cảm với thời tiết như: đau nhức đầu, viêm mũi dị ứng, bệnh mề đay, á sừng… Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây

Những bệnh thường gặp ở người di ứng với thời tiết

Những bệnh thường gặp ở ngời di ứng với thời tiết

Cùng các bác sĩ tìm hiểu những căn bệnh thường gặp do cơ địa mẫn cảm với thời tiết

  • Viêm mũi dị ứng do thời tiết

Những thay đổi về thời tiết từ nóng sang lạnh và ngược lại; thay đổi hướng gió, gặp mưa… rất dễ gây viêm mũi dị ứng và bệnh đau đầu.

Triệu chứng điển hình của viêm mũi dị ứng là hắt hơi hàng tràng, sổ mũi, mắt đỏ và ngứa, khô họng, ngạt mũi. Nếu bị nặng có thể lên cơn khó thở, khò khè. Các biểu hiện này tồn tại trong vòng 15-20 phút, sau đó giảm dần. Số cơn xuất hiện trong ngày tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.

Bệnh thường xuất hiện vào mùa đông, khi thời tiết lạnh, độ ẩm cao. Còn nếu bệnh trở thành mạn tính thì chỉ cần thay đổi thời tiết là xuất hiện, bất kể mùa đông hay mùa hè.

Để phòng chống các cơn viêm mũi dị ứng, cách tốt nhất là tránh tiếp xúc với các dị nguyên. Cũng nên dự trữ sẵn các thuốc chống dị ứng phòng khi thời tiết thay đổi và uống thuốc ngay từ khi có biểu hiện nhẹ.

  • Đau đầu do thời tiết

Thời tiết thay đổi làm cho mạch máu não giãn ra là một nguyên nhân gây đau nhức đầu. Uống thuốc giảm đau lúc này chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng. Không nên lạm dụng thuốc giảm đau, mà chỉ nên uống thuốc khi quá đau, thấy không thể chịu đựng hơn được nữa.

Để phòng những cơn đau đầu dị ứng thời tiết, nên ăn nhiều rau xanh, rau quả có nhiều vitaminC. Cũng có thể uống các loại thuốc bổ B1, B6, B12… Tránh làm việc dưới trời nóng gắt. Về mùa đông, nên mặc ấm và giữ ấm đầu.

Những bệnh thường gặp ở người di ứng với thời tiết

  • Bệnh về da

Nhiều người cứ đến mùa đông, ra gió lạnh hay ngồi quạt… là bị ban mề đay. Ở mức độ nhẹ, trên da xuất hiện một vài chấm nốt, chỉ trong một thời gian ngắn từ 1 đến vài tiếng rồi lại mất. Nặng hơn là các đám nhỏ, lớn với hình thù tròn, bầu dục, hình bản đồ… Có trường hợp, ban mề đay làm tổn thương niêm mạc ruột gây đi ngoài, nôn, thậm chí gây phù nề thanh phế quản làm suy thở cấp có thể gây tử vong ngay.

Dùng thuốc không có tác dụng phòng tránh ban mề đay, do vậy những người bị mề đay khi thời tiết thay đổi cần tránh lạnh, tránh gió, mặc quần áo ấm. Nên hạn chế một số chất cay; chất tanh như tôm, cua, cá, ốc, da gà; các chất kích thích như rượu bia, chè, cà phê.

  • Bệnh á sừng

Bệnh á sừng gặp ở nữ nhiều hơn nam và thường ở những người có cơ địa mẫn cảm với thời tiết. Thông thường, bệnh nặng về mùa đông, nhưng ở một số người, bệnh lại nặng về mùa hè.

Biểu hiện của á sừng là các vết nứt làm da hằn sâu, thậm chí nứt xuống, bong vẩy để lại một nền da đỏ, bóng. Người bị á sừng thường rất ngứa, đau.

Để phòng bệnh, cần phải hạn chế tiếp xúc với nước, kiêng xà phòng, nước rửa bát, dầu gội đầu, các chất tẩy rửa tuyệt đối.

Trên đây là những chia sẻ về các bệnh thường gặp khi dị ứng thời tiết. Hi vọng sẽ giúp được mọi người trong việc điều trị cũng như phòng tránh hiêu quả.

Exit mobile version