Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những bệnh thần kinh thường gặp ở người già

Ở người cao tuổi do nhiều nguyên nhân rất dễ mắc bệnh đặc biệt là các bệnh thuộc hệ thần kinh.

Người già thường mắc các bệnh thần kinh

Các dấu hiệu của bệnh thần kinh

Các chứng bệnh thần kinh ở người cao tuổi khá phức tạp, đa dạng, thường có các biểu hiện:

Chứng đau nhức: thường là nhức đầu, nhức nửa đầu, nhức nửa mặt, đau thần kinh hông. Thường phối hợp với các chứng đau mình mẩy, đau chân, đau bả vai.

Chứng run, co giật: thường run chân tay, đi đứng run rẩy, loạng choạng hoặc nói run run. Có thể có cơn co giật kiểu động kinh. Có cơn động kinh và rối loạn tâm thần, rối loạn điều hòa các cử động…

Rối loạn nuốt, phát âm: có thể có hiện tượng nghẹn đặc, sặc lỏng và đi đứng khó khăn.

Rối loạn trí nhớ: người bệnh cảm thấy quên nhiều và lẫn hoặc có hiện tượng nhớ nhầm, ngộ nhận…

Bệnh người cao tuổi thường gặp

Những bệnh thường gặp ở hệ thần kinh

Tai biến mạch máu não: thường gặp là tắc mạch, lấp mạch gây nhồi máu não, thiếu máu não cục bộ… Các trường hợp chảy máu não, chảy máu màng não, viêm màng não, thường là viêm màng não mủ, viêm màng não do lao.

Chẩn đoán

Cần có kế hoạch theo dõi cho lứa tuổi “bốn chín chưa qua, năm ba đã tới”, phát hiện kịp thời những chứng bệnh thần kinh thường gặp. Những biểu hiện như chứng đau nhức ở thần kinh (đau đầu, đau nửa mặt, đau kiểu thắt lưng hông…), chứng co giật, run chân tay, chóng mỏi ở hai chân đặc biệt là chứng cứng cơ khi cử động… chứng quên lẫn, nhớ nhầm, ám ảnh, lo sợ. Khi có những triệu chứng kể trên thì nên kết hợp các phương pháp thăm dò chức năng không nguy hại cho người cao tuổi để chẩn đoán như siêu âm tim mạch, siêu âm xuyên não, ghi điện não, chụp cắt lớp vi tính và các test thần kinh tâm lý.

Điều trị

Do đặc điểm cơ thể người cao tuổi (tuổi già, sức yếu…) nên điều trị các chứng bệnh thần kinh phải toàn diện: toàn diện cho tính chất đa bệnh lý, toàn diện giữa thuốc với nuôi dưỡng cơ thể, nâng cao thể trạng, kết hợp dùng thuốc và các phương pháp phục hồi chức năng.

Sử dụng thuốc điều trị

Cơ thể người cao tuổi hấp thụ, chuyển hóa và thải trừ kém nên phải thận trọng khi sử dụng thuốc. Cần cho thêm các thuốc nâng cao thể trạng, các loại vitamin nhất là vitamin nhóm B. Nên kết hợp thuốc Đông y với những ưu việt dành cho người cao tuổi.

Phục hồi chức năng thần kinh

Phục hồi chức năng thần kinh là một phương pháp điều trị tích cực, tổng hợp, toàn diện nhất là vận dụng các phương pháp dưỡng sinh, thiền, khí công, luyện khí… Phục hồi chức năng vận động, tâm lý chú ý tới khí công, xoa bóp, bấm nắn, tất cả đều tĩnh tâm và thường phối hợp với thời khắc trong ngày… Tác động tâm lý giữ phần quan trọng trong công tác điều trị chứng bệnh thần kinh ở người cao tuổi. Điều đó giúp người bệnh tự xác định, chịu khó tập luyện, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý. Sự quan tâm của cộng đồng, cơ quan, gia đình, bạn bè, góp phần quan trọng cho việc điều trị có hiệu quả. Luôn luôn quan tâm tới chế độ ăn uống và nghỉ ngơi cho người bệnh cao tuổi.

Phòng bệnh

Cần phải có kế hoạch theo dõi phát hiện những thay đổi về tim mạch, huyết áp, hô hấp, tiết niệu (phù…) những thay đổi về giác quan (ví dụ mắt nhìn có ruồi bay, mờ mắt, nghe o o trong tai, nghe kém, ăn thì nghẹn, uống nước thì sặc…) hoặc những rối loạn tâm lý…

Các trung tâm y tế cơ sở phối hợp với bác sĩ chuyên khoa thần kinh, theo dõi có ghi chép những thay đổi về thần kinh của những người cao tuổi ở khu vực dân cư của đơn vị. Tổ chức phổ biến kiến thức thông thường về phòng chống các chứng bệnh thần kinh cho cán bộ y tế cũng như cho người cao tuổi trong cộng đồng.
Nguồn : sưu tầm
Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Một số cách chữa trị đau đầu kinh niên đơn giản và hiệu quả

Đau đầu kinh niên đang có xu hướng ngày càng trở nên nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, vậy làm cách nào để chữa trị dứt điểm cơn đau hiệu quả nhất? 

Đau đầu kéo dài gây ra rất nhiều phiền toái

Hiện nay khi cuộc sống cũng như môi trường thay đổi khí hậu khiến cho cơ thể chúng ta thường hay mệt mỏi, hay gặp những cơn đau đầu bất chợt. Tuy nhiên, để tìm ra cách chữa bệnh đau đầu kinh niên như thế nào là đúng và mang lại hiệu quả lại không phải ai cũng biết. 

Nguyên nhân gây ra đau đầu kinh niên và triệu chứng

Người bệnh nếu cảm thấy đau kéo dài nên đến các phòng khám, cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám để tìm ra nguyên nhân và điều trị bệnh từ tận gốc. Trong phạm vi bài viết này, bệnh học sẽ đề cập đến 3 nguyên nhân gây đau đầu kinh niên thường gặp nhất và cách chữa trị theo từng nguyên nhân gây bệnh.

Do căng thẳng thần kinh, stress kéo dài: Còn được gọi là đau đầu căng cơ hay đau đầu tâm lý, nữ bị nhiều hơn nam, bệnh nhân chủ yếu ở tuổi trung niên, là những người trầm cảm, rối loạn lo âu.

Đau đầu theo chuỗi: Loại đau đầu này được coi là rối loạn thần kinh – hóa học có chu kỳ của cơ thể, gặp chủ yếu ở nam giới tuổi trung niên và phần lớn là có hút thuốc. Các cơn đau xuất hiện sau khi ngủ từ 1 đến 3 giờ và khi tỉnh dậy, bệnh nhân đã thấy đau đầu nặng. Các cơn đau hay tái phát, ngày có thể đau nhiều lần và kéo dài nhiều ngày hay nhiều tuần liền.

Đau đầu do bệnh thiếu máu não: thiếu máu não là tình trạng giảm lưu lượng máu tới não, dẫn tới giảm cung cấp oxy và các chất nuôi dưỡng não làm cho tế bào thần kinh thiếu năng lượng để hoạt động. Cơn đau đầu do thiếu máu não không quá dữ dội, kèm chóng mặt, mất thăng bằng ngay cả trong không gian yên tĩnh. Thiếu máu não lâu dài khiến bệnh nhân bị đau đầu kinh niên, suy giảm trí nhớ, nhầm lẫn đường đi, để quên đồ vật…

Bệnh đau nửa đầu: Là một chứng đau đầu do căn nguyên mạch, gây ra bởi sự co giãn bất thường của mạch máu não, tên quốc tế là đau nửa đầu Migraine hay đau đầu vận mạch. Triệu chứng điển hình của bệnh là cơn đau giật nhói theo nhịp mạch đập, thường bắt đầu từ một bên đầu, có thể kèm sợ ánh sáng, tiếng động và đau tăng lên khi vận động. Cơn đau xảy đến khi gặp các yếu tố kích hoạt như mất ngủ, thực phẩm (mỳ chính, rượu bia, caffeine…), thay đổi thời tiết, tới chu kỳ ở phụ nữ, stress…

Cách chữa chứng đau đầu kinh niên không dùng thuốc

Bạn nên xây dựng cho mình phương pháp sống khỏe ngay từng những việc nhỏ nhất như: chế độ dinh dưỡng, bài tập vận động nhẹ nhàng. Những thay đổi nhỏ sẽ giúp giảm cơn đau nhanh chóng, hiệu quả và vô cùng an toàn.

  • Nghỉ ngơi trong không gian thoáng mát, yên tĩnh và ít ánh sáng.
  • Không nên nghe nhạc hay xem ti vi nhiều vì quá nhiều vì sẽ khiến bạn thêm đau đầu.
  • Massage hai bên thái dương và vùng trán sẽ giúp tăng cường lượng máu lưu thông, đẩy lùi cơn đau và tạo cảm giác dễ chịu
  • Uống đủ lượng nước cung cấp cho cơ thể và tuyệt đối không dùng rượu, café, hút thuốc lá, vốn chứa những chất kích thích cơn đau đầu nặng thêm

Uống đủ nước cũng là cách tránh xa cơn đau đầu

  • Sử dụng một số bài thuốc dân gian như đun nước cây cải cúc mỗi ngày, xông hơi bằng tinh dầu húng quế, bạc hà, oải hương, cúc la mã cũng có tác dụng xoa dịu cơn đau đầu, giảm stress và tạo cảm giác thư thái.
  • Cách chữa đau đầu kinh niên rất tốt theo kinh nghiệm y học cổ truyền chính là châm cứu.  
  • Xem lại tư thế ngồi: Tư thế sai, căng cơ vùng cổ và vai là lí do xuất hiện đau đầu. Lúc này cần tập một vài động tác thể dục đơn giản, xoay cổ và vai. Kiểm tra ghế và bàn làm việc đã phù hợp chưa để điều chỉnh lại.
  • Chữa bằng thảo dược: Nước gừng nóng cũng giúp xoa dịu cơn đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt theo kinh nghiệm dân gian. 

Hi vọng với các thông tin hữu ích trên đây sẽ giúp bạn tìm ra được cách chữa bệnh đau đầu kinh niên hiệu quả và phù hợp với mình nhất. Chúc các bạn nhanh chóng bình phục!

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những kiến thức chuyên sâu về bệnh run tay chân vô căn

Bệnh run tay vô căn là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi, bệnh có biểu hiện là không kiểm soát được cánh tay run một cách vô thức, bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng làm giảm các hoạt động của người bệnh sau này

Bệnh run tay chân ở người cao tuổi với những biểu hiện

Theo chuyên gia bệnh thần kinh thì bệnh run tay run tay chân thường gặp ở người cao tuổi với những biểu hiện rõ rệt bệnh cần phải có một phác đồ điều trị cụ thể

Các biểu hiện của bệnh run tay chân ở người cao tuổi

Run vô căn có thể ảnh hưởng tay, đầu, cấu trúc mặt, dây thanh quản, thân và chân. Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng xảy ra ở bàn tay và cánh tay. Các cơn run thường ảnh hưởng cả hai bên cơ thể nhưng thường có một bên run nhiều hơn. Các cơn run thường xuất hiện khi bạn đang hoạt động và thường ngưng khi ở trạng thái nghỉ ngơi.

Những triệu chứng cụ thể bao gồm:

  • Gật đầu liên tục;
  • Gây ra âm thanh nếu cơn run ảnh hưởng đến dây thanh quản;
  • Gặp khó khăn khi viết, vẽ, uống bằng ly hoặc sử dụng các dụng cụ sinh hoạt khác nếu run vô căn ảnh hưởng đến bàn tay.n.

Bệnh run tay chân thường gặp ở những đối tượng nào

Run vô căn ảnh hưởng đến cả nam giới và nữ giới và thường xuất hiện sau độ tuổi 65. Bệnh cũng thường xuất hiện ở những người có người thân trong gia đình có tiền sử bị run vô căn. Nếu run vô căn xảy ra ở nhiều người trong một gia đình, bệnh sẽ được gọi là bệnh run tay gia đình.

Bệnh run tay chân với những biểu hiện khác nhau

Các yếu tố gây nên bệnh run tay chân

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị run vô căn bao gồm:

  • Yếu tố di truyền: nếu ba mẹ của bạn có đột biến gen gây ra run vô căn, bạn có 50% nguy cơ cũng sẽ bị run vô căn;
  • Lớn hơn 65 tuổi: run vô căn thường xuất hiện ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Để chẩn đoán bệnh run tay chân cần những kỹ thuật gì

Bác sĩ có thể chẩn đoán run vô căn từ bệnh sử chi tiết và khám lâm sàng triệu chứng của bệnh nhân. Các nguyên nhân khác (ví dụ như rối loạn thần kinh và tuyến giáp, sử dụng caffeine và các loại thuốc) phải được loại trừ trước khi đưa ra chẩn đoán cuối cùng.

Không có xét nghiệm máu, kiểm tra gen hoặc chụp X-quang nào có thể chẩn đoán bệnh run vô căn. Tuy nhiên, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân làm các xét đó để tìm ra các nguyên nhân khác có thể gây ra các cơn run.

Chữa run tay chân ở người cao tuổi như thế nào ?

Các cơn run nhẹ có thể không cần phải điều trị miễn là chúng không ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoạt động. Đối với các cơn run nghiêm trọng hơn, bạn có thể cần phải được điều trị bằng các phương pháp như:

  • Thuốc ức chế beta như propranolol (loại thuốc được sử dụng phổ biến nhất), đây là loại thuốc dùng để điều trị cao huyết áp, nhưng cũng có thể giúp làm giảm các cơn run vô căn ở một số nguời.
  • Nếu thuốc không hiệu quả, bác sĩ có thể sử dụng phương pháp tiêm độc tố botulinum.
  • Phẫu thuật: ở các trường hợp bệnh chuyển biến nặng, bác sĩ có thể yêu cầu tiến hành phẫu thuật.
Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Những kiến thức về bệnh parkinson mà người cao tuổi nên biết

Bệnh parkinson là bệnh thường gặp ở người cao tuổi với những biểu hiện như run tay chân, các cơ quan thần kinh bị ảnh hưởng bệnh nếu không được chữa trị kịp thời sẽ rất dễ gây mất trí nhớ và nguy hiểm đến tính mạng.

Bệnh parkinson với những biểu hiện rõ rệt

Theo chuyên gia sức khỏe người cao tuổi Đặng Nam Anh thì bệnh parkinson với những biểu hiện rõ rệt vô cùng nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân nếu không được chữa trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm.

Những biểu hiện của bệnh parkinson

Những triệu chứng cơ bản của bệnh Parkinson là: run, cứng đờ, chậm vận động, và rối loạn giữ thăng bằng.

  • Run: là triệu chứng rất hay gặp. Run chậm thường bắt đầu ở tay hay chân chủ yếu ở đầu chi, thông thường ở một bên trong một thời gian dài trước khi lan ra cả hai bên. Trường hợp nặng run cả môi, lưỡi, cằm. Run thường rõ hơn khi nghỉ ngơi, giảm khi vận động chủ ý. Nó trái ngược với chứng run vô căn hoặc run của bệnh tiểu não, khi đó run sẽ tăng lên rõ rệt nếu bệnh nhân cố gắng dùng tay để làm một việc gì đó. Tuy vậy, gần 15% bị bệnh Parkinson, trong suốt quá trình bệnh của mình, không bao giờ bị run cả.
  • Cứng đờ các cơ bắp: bệnh nhân khó khăn trong các cử động, vì các cơ bắp thường xuyên bị căng cứng, giảm các hoạt động tinh vi.
  • Giảm vận động: người bệnh làm việc gì cũng rất chậm chạp, khó dừng các động tác. Nét mặt đờ đẫn, ít biểu lộ tình cảm khi nói chuyện và rất ít khi chớp mắt. Chữ viết nhỏ dần lại và viết chậm. Dáng người bệnh Parkinson lưng còng xuống khi đứng, khi đi 2 tay không vung vẩy như người bình thường mà lại khép sát vào thân mình, bước chân ngắn và dáng đi chúi ra trước.
  • Rối loạn giữ thăng bằng:  bệnh nhân đi đứng khó khăn, xoay trở hoặc khi đi dễ bị té.
  • Các triệu chứng khác: giọng nói nhỏ và khó nghe, ít biểu lộ cảm xúc, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm và lo âu, đau, mệt mỏi. Rối loạn thần kinh thực vật như hạ huyết áp tư thế , tăng tiết mồ hôi, nước bọt, suy giảm chức năng tình dục .Về sau có khó nuốt và rối loạn tâm thần.

Bệnh được điều trị với những liệu pháp khác nhau

Bệnh parkinson được điều trị như thế nào

Cho đến nay, y học hiện đại cũng vẫn chưa có cách nào để phòng ngừa và chữa khỏi hẳn được bệnh Parkinson. Tuy nhiên, hiện nay có những thứ thuốc có thể làm giảm triệu chứng của bệnh rất tốt. Người ta khuyên nên phối hợp dùng thuốc với các biện pháp khác như: vật lý trị liệu, tập luyện thể dục, chế độ ăn thích hợp… Một số bệnh nhân bị Parkinson có thể được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, ví dụ như phương pháp “kích thích não sâu” (deep brain stimulation – DBS).

Những loại thuốc chữa bệnh parkinson hiệu quả: 

  • Các thuốc có chứa Levodopa: là những thuốc quan trọng nhất trong điều trị bệnh Parkinson. Thuốc cho hiệu quả rất tuyệt vời, nhưng sau một thời gian dùng thuốc thấy rất tốt (người ta gọi là “tuần trăng mật” của thuốc), thì bắt đầu có những tác dụng phụ không mong muốn.
  • Thuốc đồng vận dopamine (dopamine agonists)
  • Thuốc ức chế men chuyển Cate-chol-O-methyl (Cate-chol-O-methyl transferase – COMT – inhibitors)
  • Thuốc ức chế men oxy hóa monoamine (Monoamine oxidase B – MAO-B – inhibitors)

Bệnh Parkinson biểu hiện ở mỗi người một khác nhau, vì vậy không có một cách dùng thuốc duy nhất chung cho tất cả mọi bệnh nhân. Việc thăm khám theo định kỳ đều đặn ở bác sĩ chuyên khoa, để điều chỉnh liều lượng từng thuốc, cũng như phối hợp các kiểu thuốc với nhau, là rất cần thiết.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chia sẻ bài thuốc chữa đau thần kinh tọa ở người cao tuổi

Đau thần kinh tọa là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau và thường xuất hiện ở người cao tuổi. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến hậu quả nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe rất nhiều.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Đau thần kinh tọa một bệnh thường gặp, các nghiên cứu cho thấy có nhiều bệnh lý dẫn đến đau thần kinh tọa, gồm hai nhóm: bệnh toàn thân và những tổn thương tại chỗ. Các bệnh toàn thân gây đau thần kinh tọa thường gặp là cúm, thấp tim, thương hàn, sốt rét, giang mai giai đoạn III, lậu. Nhưng đa phần thì thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau thần kinh tọa

Những tổn thương tại chỗ dẫn đến đau thần kinh tọa là thoái hóa cột sống thắt lưng cùng, thoát vị đĩa đệm, trượt cột sống, viêm cột sống dính khớp, chấn thương,… Trong đó, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ khoảng 60 – 90% trường hợp bị đau thần kinh tọa.

Theo các Dược sĩ tùy theo nguyên nhân gây đau thần kinh tọa mà bệnh có biểu hiện ban đầu rất khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân đều có biểu hiện như: đau xuất phát từ thắt lưng, sau đó đau lan tỏa dọc xuống mông và có thể lan đến mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá chân, mu bàn chân; đau nhói ở thắt lưng.

Bài thuốc nam trị đau thần kinh tọa hiệu quả

Người bệnh sử dụng sáu loại thảo dược cơ bản để chế biến cao gồm:

  • Gốc rễ cỏ xước
  • gốc rễ cây xấu hổ
  • rau má (mỗi loại ở dạng phơi khô 20g)
  • lá lốt
  • cây hoa xích đồng nam và bạch đồng nữ (mỗi loại 1kg ở dạng tươi).

Tất cả thảo dược trên có thể sử dụng ở cả hai dạng tươi hoặc khô, nếu dùng tươi thì hàm lượng tăng gấp đôi so với thuốc khô. Đem thảo dược rửa sạch, thái nhỏ sau đó sao vàng hạ thổ..

Đến bước này người bệnh có thể bào chế thuốc theo nhiều cách khác nhau để sử dụng. Thức nhất đem thuốc nấu lấy nước uống hằng ngày hoặc cô cạn thành cao. Đối với phương pháp bào chế dạng cao, đòi hỏi liều lượng thuốc phải nhiều gấp 3 – 4 lần và bổ sung thêm mật ong.

Cao càng đậm đặc, càng tăng công hiệu trị bệnh. Riêng nấu cao cũng có đến hai dạng là lỏng hoặc dạng bánh. Chế biến dạng cao rất tiện sử dụng.

Về liều lượng sử dụng thuốc, nếu sắc nước, mỗi ngày uống một thang, uống trong vòng 10 – 15 ngày sẽ phát huy công dụng rõ rệt. Ở dạng cao lỏng mỗi ngày chỉ cần uống 1 – 2 tách nhỏ.

Còn cao bánh, mỗi lần ăn chú ý hấp mềm. Ngoài ra cũng có thể dùng cao thuốc ngâm rượu uống đều độ trước mỗi bữa ăn.

Bài thuốc trị đau thần kinh tọa từ thuốc bắc

Bài thuốc đông y ông thường sử dụng gồm tất cả 17 vị với liều lượng cụ thể như sau:

  • Độc hoạt (12g)
  • phòng phong (12g)
  • tế tân (5g)
  • tần giao (12g)
  • tang kí sinh (15g)
  • đỗ trọng (15g), ngưu tất (15g)
  • xuyên quy (15g)
  • xuyên khung (12g)
  • thục địa (12g)
  • bạch thược (15g)
  • cam thảo (8g)
  • bạch linh (12g)
  • đẳng sâm (15g)
  • nhục quế (4g)
  • oai linh tiên (15g)
  • thiên niên kiện (15g).

Về cách thức sử dụng thuốc, chỉ cần trộn đều các vị đem sắc nước uống mỗi ngày chia thành 3 bữa sau khi ăn cơm. Ngoài ra tuỳ theo độ tuổi, thể trạng, mức độ nặng nhẹ của bệnh mà liều lượng những vị thuốc có thể tăng giảm khác nhau. Bởi vậy mỗi thang thuốc có thể uống một ngày hoặc chia thành các phần nhỏ uống nhiều ngày.

Thời gian uống thuốc trị bệnh thông thường kéo dài trên dưới 10 ngày. Đối với trường hợp bệnh nặng thời gian trị liệu thậm chí kéo dài hơn tháng. Công dụng của bài thuốc trên sẽ giúp bệnh nhân giảm đau dần, khôi phục phần nào sự mềm mại của các khớp xương.

Trên đây là các bài thuốc về chữa bệnh đau thần kinh tọa, hy vọng với bài viết này sẽ góp phần đóng góp trong việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ngày càng tốt hơn.

Cột Sống NS

  • Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
  • Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
  • Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.

[button size=”medium”  style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Hậu quả mà tai biến mạch máu não để lại vô cùng nghiêm trọng, đòi hỏi bạn cần có kiến thức về nhận biết cũng như phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não.

Dấu hiệu nhận biết và phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Tai biến mạch máu não là bệnh như thế nào?

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là các thiếu sót thần kinh xuất hiện các triệu chứng khu trú, là lan tỏa xảy ra đột ngột do mạch máu não (động mạch, mao mạch, và hiếm hơn là tĩnh mạch) bị vỡ hoặc tắc mà không do nguyên nhân chấn thương sọ não.

TBMMN nằm trong nhóm bệnh thần kinh, tăng theo lứa tuổi, nhất là từ tuổi 50 trở đi, bệnh xảy ra ở Nam ưu thế hơn Nữ. Có 2 thể TBMMN là nhồi máu não và xuất huyết não

Dấu hiệu sớm của bệnh TBMMN

Tai biến mạch máu não thể nhẹ được hiểu như một cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua với các triệu chứng rối loạn chức năng thần kinh khu trú, đột ngột và hồi phục trong vòng 24h không để lại di chứng.

Theo nhiều kết quả thống kê cho thấy, tại Việt Nam trung bình mỗi năm có hàng nghìn người mắc mới và cũng rất nhiêu ca tử vong vì TBMMN. Tuy bệnh xuất hiện nhanh, đột ngột nhưng chúng ta hoàn toàn có thể phát hiện sớm thông qua các dấu hiệu sớm của bệnh để phòng, xử trí các biến chứng nghiêm trọng do bệnh gây ra. Bệnh TNMMN khiến người bệnh bị liệt, hôn mê, thậm chí tử vong tùy thuộc vào vùng não bị tổn thương và mức dộ trầm trọng của tổn thương.

TBMMN là bệnh thường gặp ở những đối tượng như:

  • Tăng huyết áp: thường gây xuất huyết ở động mạch não giữa, nhánh sâu( động mạch Charcot).
  • Vỡ túi phồng động mạch: thường gặp ở chỗ phân nhánh mạch máu lớn vùng đáy não gây chảy máu vào khoang dưới nhện.
  • Xuất huyết các tổ chức não tiên phát va thứ phát do u
  • Xuất huyết thứ phát sau nhồi máu não.
  • Viêm nhiễm động tĩnh mạch
  • Các bệnh gây chảy máu như: bệnh bạch cầu, tiêu sợi huyết, bệnh ưa chảy máu..
  • Bệnh đái tháo đường.
  • Bệnh béo phì.

Đột ngột nhức đầu dữ dội là cảnh báo chứng bệnh tai biến mạch máu não

Dấu hiệu triệu chứng cảnh báo sớm TBMMN mà mọi người cần chú ý như:

  • Đột ngột nhức đầu dữ dội, triệu chứng này xuất hiện trên 50% bệnh nhân.
  • Đột nhiên thấy chóng mặt, ù tai, choáng váng nhiều. xuất hiện một bên chân bị yếu đi lại khó hoặc cũng có thể không đi lại được.
  • Xuất hiện từ từ đến rõ ràng dấu hiệu một tay yếu không cầm nắm được đồ vật, ăn uống không cầm được thìa, đũa..
  • Rối loạn ngôn ngữ: nói khó, nói ngọng, mọi người không hiểu được bệnh nhân nói gì. Triệu chứng này có thể chỉ diễn ra trong ít phút nhưng có thể kéo dài cả ngày trước khi tai biến diễn ra thì bệnh nhân không còn khả năng nói nữ.
  • Bệnh nhân xuất hiện cảm giác như kim châm, kiến đốt ở đầu tay chân, một nửa bên người.
  • Xuất hiện những” khoảng tỉnh”: thi thoảng bệnh nhân như mất hẳn sự kiểm soát của chính mình. Đang nói bỗng ngừng lại trong giây lát rồi mới tiếp tục câu chuyện được.
  • Xuất hiện rối loạn tri thức: bệnh nhân đột ngột mất định hướng trong vài phút, vài giờ, thoáng quên, thoáng điếc, mất định hướng về không gian thời gian.
  • Rối loạn thị lực: có cảm giác ruồi bay trước mắt, thị lực giảm hoặc mất hoàn toàn, một mắt hoặc hai mắt.

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 0

Có rất nhiều nguy cơ song đáng chú ý nhất là tăng huyết áp và xơ vữa động mạch rất thường gặp ở lứa tuổi từ 50 trở lên. Do đó, nên có thông tin rộng rãi để các đối tượng trên để được theo dõi huyết áp đều đặn và áp dụng các biện pháp phòng tăng huyết áp như tránh ăn mặn, căng thẳng tinh thần, tránh ăn nhiều gây mập phì, tránh các chất kích thích như rượu, cà phê, thuốc lá; tránh gió lùa, mặc ấm khi thay đổi thời tiết nhất là từ nóng chuyển sang lạnh hay đang nằm trong chăn ấm tránh ra lạnh đột ngột.

Khám sức khỏe định kỳ phòng tránh bệnh tai biến mạch máu não

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 1

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, khi có yếu tố nguy cơ phải điều trị để tránh xảy ra tai biến. Cần theo dõi và điều trị tăng huyết áp, chống ngưng tập tiểu cầu bằng aspirine 150-300mg/ngày hay disgren 300mg/ngày khi có xơ vữa động mạch, điều trị hẹp hai lá bằng thuốc chống đông khi có rung nhĩ hay nông van hoặc thay van…

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 2

Khi đã xảy ra tai biến nhất là tai biến thoáng qua phải tìm các yếu tố nguy cơ để can thiệp tránh xảy ra tai biến hình thành. Nếu đã xảy ra tai biến hình thành thì tránh tái phát bằng cách điều trị các bệnh nguyên cụ thể cho từng cá thể.

Phòng bệnh tai biến mạch máu não cấp 3

Thay đổi tư thế kèm xoa bóp mỗi 1-2 giờ hay nằm đệm nước để tránh loét. Vận động tay chân sớm để tránh cứng khớp. Kết hợp với khoa phục hồi chức năng để luyện tập cho bệnh nhân đồng thời hướng dẫn cho người nhà tập luyện tại nhà. Ðòi hỏi sự kiên trì tập luỵên vì hồi phục kéo dài đến hai năm sau tai biến.

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Chứng động kinh trong Y học cổ truyền được điều trị như thế nào?

Chứng động kinh trong y học cổ truyền là bệnh thuộc phạm trù các chứng “giản”, chứng “điên” với biểu hiện lâm sàng là những cơn co giật, cơn rối loạn về ý thức và tinh thần, tái phát nhiều lần.

Chứng động kinh trong Y học cổ truyền được điều trị như thế nào?

Chứng động kinh là một loại bệnh thần kinh thường gặp và rất khó để điều trị. Tỷ lệ người mắc bệnh hiện nay tương đối cao, nam nhiều hơn nữ (tỷ lệ 1,7/1), tỷ lệ người phát bệnh trong một gia đình có người bệnh động kinh cao hơn ở những gia đình khác là 4 – 7,2 lần. Bên cạnh đó có đến 40% nguyên nhân phát bệnh không rõ nguyên nhân.

Triệu chứng của bệnh như thế nào?

Triệu chứng lâm sàng của chứng động kinh rất đa dạng, có những biểu hiện từng cơn về rối loạn ý thức, cảm giác, vận động, ngôn ngữ … tái phát nhiều lần, bệnh xảy ra đột ngột, khi lên cơn choáng ngất, hôn mê bất tỉnh, mắt trợn ngược, sùi bọt mép sau đó tự khỏi mọi hoạt động trở lại bình thường tùy theo đặc điểm tổn thương bệnh lý của não.

Nguyên nhân của bệnh động kinh trong y học cổ truyền là gì

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân dẫn đến động kinh chỉ yếu do do di truyền hoặc do bố mẹ cảm nhiễm bệnh tà trong khi thai nghén; tiên thiên bất túc; do quá trình sinh đẻ không bình thường ảnh hưởng tới thai nhi… Do các nguyên nhân gây tổn thương đến can, thận khiến hỏa của can dấy lên, can phong nội động, thủy không chế được hỏa, hỏa phối hợp với đàm làm che lấp các khiếu và kinh lạc từ đó sinh ra bệnh. Bệnh gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của thanh niên và là căn bệnh rất khó điều trị nên rất cần sự quan tâm của giới y học cũng như chia sẻ từ người nhà bệnh nhân.

Bài thuốc y học cổ truyền điều trị chứng động kinh hiệu quả

Tùy theo từng trường hợp, triệu chứng bệnh mà các thầy thuốc sẽ áp dụng phương pháp điều trị khác nhau.

Chẳng hạn với người đột ngột lên cơn choáng ngã lăn bất tỉnh nhân sự, tay chân co quắp, sùi bọt mép, thở đều. Sau khoảng 5 – 10 phút, người bệnh hồi phục và mọi sinh hoạt trở lại bình thường.

  • Phương pháp điều trị áp dụng YHCT:

Đối với trường hợp này, phương pháp điều trị là Tư bổ can thận an thần, hóa đàm. Áp dụng bài thuốc Định giản hoàn gia giảm gồm: bạch cương tàm 100g, mạch môn 100g, đan sâm 100g, thạch xương bồ 100g, bán hạ chế 100g, phục thần 80g, thiên ma 50g, trần bì 50g, xuyên bối mẫu 50g, viễn chí 50g, thần sa 50g, trúc lịch 100ml, khương trấp 20ml. Khương trấp, trúc lịch, cam thảo nấu cao. Các vị còn lại (trừ thần sa) sao vàng tán bột, trúc lịch hoàn viên, mật và cao cam thảo khương trấp, thần sa làm áo vừa đủ.

Phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp (50-70oC). Ngày uống 30g, chia đều 4 phần ngày 3 lần tối 1 lần. Uống với nước đun sôi để nguội.

Bệnh động kinh và cách điều trị theo quan niệm của y học cổ truyền

  • Phương pháp điều trị châm cứu:

Bên cạnh các bài thuốc trên, bạn cũng có thể áp dụng phương pháp châm cứu trong YHCT vào các huyệt (châm tả): phong long, giải khê, phong trì, giản sử, trung quản. Châm bổ các huyệt: thần môn, nội quan, tâm du, can du, túc tam lý.

Cần lưu ý những gì để phòng bệnh tốt nhất?

Bên cạnh điều trị thì phòng bệnh luôn là yếu tố được mọi người chú ý. Để có một cơ thể khỏe mạnh cũng như phòng ngừa bệnh động kinh, bạn nên áp dụng những chia sẻ của các như sau:

  • Luôn giữ cho tinh thần thanh thản.
  • Áp dụng chế độ ăn uống khoa học, đủ chất dinh dưỡng.
  • Hạn chế sử dụng các chất kích thích, rượu, bia, thức ăn cay nóng,..
  • Hạn chế hoặc tránh xa các khu vực gần sông, ao hồ, vật sắc nhọn, chất dễ cháy,… nhằm đề phòng sang chấn, chết đuối hoặc bỏng.
  • Để ý đến những thay đổi của cơ thể cũng như khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện, tìm ra nguyên nhân để điều trị.

Chứng động kinh gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, đời sống tinh thần của người bệnh cũng của gia đình và xã hội. Do đó mỗi người cần chú ý đến sức khỏe cũng như tiến hành điều trị ngay khi phát hiện để tránh trường hợp xấu nhất có thể xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiểu bệnh Parkinson, căn bệnh thường gặp ở người già

Không chỉ làm sức khỏe bị giảm sút nghiêm trọng, bệnh Parkinson còn khiến người già gặp trở ngại trong cuộc sống và đôi khi dẫn đến bất lực.

Parkinson căn bệnh phổ biến ở người gia

Nguyên nhân của bệnh Parkinson

Được coi là một căn bệnh liên quan tới bệnh thần kinh, Parkinson khiến người già bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Hiện nay nhiêu nghiên cứu đã chỉ ra những nguyên nhân gây nên bệnh Parkinson.

– Viêm não von Economo, viêm não virus nhóm B.

– Teo hệ nhân xám của hệ thần kinh trung ương.

– Chấn thương sọ não và tổn thương choán chỗ ở não.

– Tiếp xúc trong thời gian dài với một số chất độc (bụi mangan, carbon disulfide) và ngộ độc carbon monoxit.

– Dùng thuốc kích thích MPTP (1-methyl-4-phenyl-1,2,3,4,6-tetrahydropyridin) với mục địch giải trí. Chất này khi vào cơ thể sẽ bị thủy phân tạo thành chất có tác dụng phá hủy chọn lọc các tế bào thần kinh của hệ tiết dopamin ở liềm đen.

– Dùng các thuốc an thần kinh liều cao kéo dài có thể gây ra hội chứng Parkinson có hồi phục sau khi ngừng thuốc: một số thuốc họ phenothiazin (chlopromazin, fluphenazin); reserpin, metochlopramid, amitryptilin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng khác…

Ngoài các nguyên nhân kể trên người ta cũng đề cập đến các vấn đề giả thuyết về quá trình lão hóa: bệnh Parkinson chỉ xảy ra ở người già chủ yếu sau 60 tuổi. Vai trò của yếu tố di truyền khi trên 10% bệnh nhân parkinson có tiền sử gia đình. Hoặc thời còn trẻ người già thường mắc một vài căn bệnh thường gặp.

Người mắc bệnh Parkinson thường có triệu chứng run chân tay

Triệu chứng lâm sàng của bệnh Parkinson

Được xác định là một bệnh học chuyên khoa nên khi cơ thể bị Parkinson, người bệnh sẽ có một vài triệu chứng phổ biến như:

– Run: Run thường thấy rõ ở đầu ngón tay, bàn tay, bàn chân, có thể ở mặt (môi, lưỡi, hàm dưới và cằm). Run tăng khi nghỉ và xúc động, nhưng khi bệnh nhân làm động tác hữu ý thì run giảm đi hoặc không run.

– Tăng trương lực cơ quá mức, thường thấy ở các cơ chống đối với trọng lực, do đó bệnh nhân thường ở tư thế nửa gấp. Sờ nắn bắp cơ thấy cứng và căng, mức độ co duỗi của bắp cơ giảm. Giảm vung vẩy tay khi đi lại

– Bất động: Biểu hiện là các động tác chủ động và tự động đều giảm, khởi đầu chậm chạp, bất thường, giảm tốc độ thực hiện các động tác, làm các động tác trở nên nghèo nàn. Người bệnh thực hiện các động tác nhanh chóng bị mệt và nhiều khi dừng lại ngay khi đang cử động. Vẻ mặt bất động như mặt nạ, ít biểu lộ cảm xúc, ít nháy mắt, cử động môi lưỡi chậm, ít nuốt, lời nói chậm chạp, mất âm điệu. Khi viết khởi đầu chậm chạp, ngập ngừng, chữ viết ngày càng nhỏ đi

– Bất thường về dáng đi và tư thế: tư thế điển hình của người bệnh Parkinson là tư thế gấp. Lúc đầu gấp ở khuỷu tay, giai đoạn sau thì đầu và thân chúi ra trước, chi trên gấp và khép. Người bệnh như bị đông cứng trong tư thế này khi hoạt động.

– Khi bắt đầu đi bộ, hai chân như dán trên mặt đất, bước đi ngắn chậm, chúi người ra phía trước, trong khi đi người bệnh di chuyển thành một khối, không mềm mại, sau đó người bệnh đi bước nhỏ kéo lê nhanh và không thể ngừng lại ngay hay xoay về một bên theo ý muốn, có xu hướng tăng dần tốc độ như chạy để đề phòng ngã.

– Ngoài ra bệnh có thể có những triệu chứng khác như: cảm thấy đau đớn linh tinh, không chịu được nóng bức, ra nhiều mồ hôi, tăng tiết bã nhờn, hay chảy nước dãi, táo bón, phù, tím tái đầu chi. Có thể có rối loạn cảm xúc như biểu hiện trầm cảm.

– Các chức năng trí tuệ vẫn tốt và không có biểu hiện sa sút trí tuệ, nhưng hoạt động tâm trí thường chậm chạp.

Điều đáng nói là hiện căn bệnh tuổi già này vẫn chưa có thuốc chữa, cách tốt nhất để cải thiện tình trạng bệnh là chú ý đến chế độ ăn uống, sinh hoạt. Người thân tích cực khơi gợi để những trí nhớ không bị lãng quên và biến mất hoàn toàn.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não

Tìm hiểu được những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não sẽ giúp chúng ta có kiến thức để điều trị và phòng ngừa căn bệnh này.

Tìm hiểu những nguyên nhân gây bệnh viêm màng não

Bệnh viêm màng não là căn bệnh như thế nào?

Bệnh viêm màng não là căn bệnh thần kinh nguy hiểm, thực tế chúng là tình trạng viêm của màng xung quanh não và tủy sống, do sự lây lan nhiễm trùng. Triệu chứng sưng phù liên quan đến bệnh viêm màng não thường gây nên những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh,ví dụ như: đau đầu, sốt, cứng cổ có thể gặp ở nhiều người.

Nguyên nhân gây ra viêm màng não chủ yếu do vi khuẩn, nấm, hoặc do virus – là những nguyên nhân mà chúng ta không thể nhìn thấy bằng mắt thường và khó phát hiện ra do triệu chứng bệnh thường chỉ là những triệu chứng đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi kéo dài. Vì thế hãy tìm hiểu một số nguyên nhân cụ thể gây ra viêm màng não để có hướng phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây viêm màng não do vi khuẩn

Vi khuẩn là những sinh vật gây bệnh cho cơ thể, kích thước của chúng vô cùng nhỏ bé, chúng có thể thâm nhập vào cơ thể con người qua nhiều con đường và sinh ra bệnh. Chúng sinh sôi nảy nở vô cùng nhanh chóng trong cơ thể con người và có thể lây lan qua cơ thể người khác bằng đường giao tiếp, hô hấp….

Những vi trùng, vi khuẩn xâm nhập vào não, chúng được cách ly một phần khỏi hệ thống miễn dịch và có thể phát triển một cách mạnh mẽ và nhanh chóng và khi cơ thể tìm cách chống lại chúng thì bênh tình sẽ nặng nề và nghiêm trọng hơn nhiều.

Vi trùng là loại phổ biến nhất gây ra viêm màng não, theo đó các vi trùng do kích thước nhỏ bé nên có thể dễ dàng len lỏi, xâm nhập qua màng não và gây ra viêm màng não. Các vi trùng thường gặp gây ra viêm màng não là Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis, có thể gây thành dịch trong điều kiện sống đông đúc như ký túc xá hoặc doanh trại quân đội. viêm màng não ở người lớn và trẻ cũng có thể do Haemophilus influenzae type B (Hib) gây ra, nhưng ngày nay ít phổ biến hơn do trẻ em đã được chích vaccine ngừa Hib.

Vi khuẩn streptococcus pneumoniae là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người lớn tại Hoa Kỳ. Nó thường gây viêm phổi hoặc tai hoặc viêm xoang.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm màng não

Vi khuẩn Neisseria meningitidis là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm màng não. Viêm màng não cầu khuẩn thường xảy ra khi vi trùng từ các bệnh về hô hấp nhiễm trùng thâm nhập vào máu và có sự lây lan, truyền nhiễm một cách vô cùng nhanh chóng nhất là khi ở những địa điểm sống tập trung. Vì thế khi bệnh nhân mắc bệnh viêm màng não do vi trùng cần được cách li nhanh chóng với những người xung quanh.

Vi khuẩn Hip là nguyên nhân chính gây ra viêm màng não do vi khuẩn ở trẻ em. Tuy nhiên, hiện nay bệnh này đã được kìm chế do trẻ em được tiêm đầy đủ vắc xin kháng vi khuẩn Hip. Đây là cách nhanh và hiệu quả nhất để phòng viêm màng não.

Nguyên nhân gây viêm màng não do virus

Bệnh viêm màng não cũng được coi là bệnh hồi sức cấp cứu vì nguyên nhân gây bệnh khá phức tạp, theo đó nguyên nhân gây bệnh do virut nếu không được thăm khám và điều trị kịp thời có thể để lại biến chứng nguy hiểm. Thực tế, số người mắc viêm màng não do virus gây ra nhiều hơn so với người mắc do vi khuẩn gây ra.Tuy nhiên viêm màng nào do virus gây ra lại thường có mức độ nhẹ hơn và khỏi sau vài tuần. Virus enterovirus là virus quen thuộc nhất gây bệnh viêm màng não. Một số triệu chứng của bệnh có thể là phát ban, đau họng, tiêu chảy…. Ngoài ra còn rất nhiều virus đi vào bằng nhiều con đường như herpes simplex, La Crosse virus, virus West Nile… cũng là nguyên nhân gây ra viêm màng não vô cùng cao nếu không để ý chữa trị kịp thời.

Nguyên nhân gây viêm màng não do nấm

Nấm là một loại vi khuẩn gây bệnh cũng lây lan rất nhanh và rất khó để điều trị dứt điểm được bệnh do nấm. Bệnh viêm màng não do nấm là tương đối phổ biến, do khó chữa trị được dứt điểm nên dễ gây biến chứng và gây ra viêm màng não mãn tính. Tuy nhiên bệnh viêm màng não do nấm ít xảy ra hơn so với các loại viêm màng não do vi khuẩn hay virus gây ra. Cryptococcal viêm màng não là một dạng nấm phổ biến của các bệnh ảnh hưởng đến những người bị thiếu hụt miễn dịch, như AIDS. Nó đe dọa tính mạng nếu không được điều trị với thuốc kháng nấm.

Khi có những triệu chứng bệnh viêm màng não, bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế thăm khám

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh viêm màng não là căn bệnh khá nguy hiểm, vì thế khi có những triệu chứng của căn bệnh này thì các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Thần Kinh

Các phương pháp điều trị bệnh lý thần kinh tự trị

Ngoài việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ và các nguyên nhân gây bệnh, các phương pháp điều trị có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh lý thần kinh tự trị.

 

Nguyên tắc điều trị bệnh lý thần kinh tự trị

Nguyên tắc điều trị bệnh lý thần kinh tự trị

Bệnh lý thần kinh tự trị là một căn bệnh thường gặp với các rối loạn thần kinh và biểu hiện chức năng không tự chủ bị ảnh hưởng, bao gồm rối loạn nhịp tim, huyết áp, đổ mồ hôi và tiêu hóa…Theo đó, bệnh gây ra hoạt động bất thường của các dây thần kinh tự trị. Sự bất thường ấy gây ra gián đoạn tín hiệu giữa não và các phần của hệ thống thần kinh tự trị. Tùy vào phần thần kinh tự trị bị ảnh hưởng sẽ biểu hiện ra triệu chứng tại vùng tương ứng; chẳng hạn như tim, mạch máu và tuyến mồ hôi,…khiến nhiều chức năng cơ thể bị suy giảm hoặc bất thường. Đối với bệnh lý thần kinh tự trị, chúng ta quan tâm 2 mục tiêu lớn trong điều trị, bao gồm:

  • Kiểm soát các yếu tố nguy cơ và các bệnh lý nguyên nhân

Trong một số trường hợp, điều trị bệnh cơ bản giúp đau thần kinh tự trị ngừng tiến triển, và các dây thần kinh bị hư hỏng thậm chí có thể tự sửa chữa hoặc tái sinh.

  • Điều trị các triệu chứng cụ thể

Ngoài việc điều trị nguyên nhân, cần áp dụng các phương pháp điều trị khác có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân.

Phương pháp điều trị các triệu chứng bệnh lý thần kinh cụ thể

Là một bệnh chuyên khoa thần kinh khá phức tạp nên bệnh nhân nên tuân thủ phác đồ điều trị của các bác sĩ chuyên khoa dựa trên các triệu chứng báo hiệu bệnh.

Phương pháp điều trị các triệu chứng bệnh lý thần kinh cụ thể

Triệu chứng tiêu hóa

Người bệnh cần thay đổi chế độ ăn uống bằng cách gia tăng lượng chất xơ ăn và các chất lỏng uống. Một số trường hợp ngoài nguồn xơ trong thức ăn cần dùng thêm thực phẩm chức năng bổ sung chất xơ. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc nhuận tràng làm giảm bớt táo bón.  Trong một số trường người, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống trầm cảm ba vòng, chẳng hạn như nortripxyline (Pamelor), imipramine (Tofranil),  nhằm mục đích điều trị tiêu chảy và đau bụng.

Triệu chứng tiết niệu

Đào tạo chức năng bàng quang: Tuân thủ lịch trình uống nước và đi tiểu, có thể giúp bàng quang rỗng hoàn toàn vào thời gian thích hợp. Trong một số trường hợp cần sử dụng thuốc hỗ trợ làm rỗng bàng quang, có thể kể đến như Bethanechol (Urecholine); oxybutynin (Ditropan) hay Detrol. Nếu tình hình vẫn khó kiểm soát, có thể nghĩ đến phương pháp “đặt ống thông tiểu liên tục”. Trong thủ thuật này, một ống sonde được luồn qua niệu đạo dẫn vào bàng quang.

Rối loạn chức năng tình dục

Đối với nam giới thì một số thuốc thường được chỉ định có thể kể đến như: sildenafil (Viagra), vardenafil (Levitra) và tadalafil (Cialis) có thể giúp đạt được và duy trì sự cương cứng.   Một biện pháp ít ưu tiên hơn đó là “bơm chân không bên ngoài”. Thiết bị này giúp kéo máu vào dương vật bằng cách sử dụng một máy bơm tay. Một vòng căng sẽ giúp giữ cho máu tại chỗ, duy trì sự cương cứng đến 30 phút.

Đối với phụ nữ với các triệu chứng tình dục, bác sĩ có thể đề nghị sử dụng chất bôi trơn âm đạo để thể giúp cho việc quan hệ tình dục thoải mái hơn và thú vị hơn.

Triệu chứng nhịp tim và huyết áp

Bệnh lý thần kinh tự trị thường gây ra một số rối loạn nhịp tim và huyết áp. Bác sĩ có thể kê một số thuốc như:

  • Trong trường hợp hạ huyết áp tư thế: Fludrocortisone acetate (Florinef). Midodrine (ProAmatine) hoặc pyridostigmine (Mestinon).
  • Thuốc nhóm Beta blockers: giúp điều hòa nhịp tim trong những trường hợp rối loạn nhịp tim; không đáp ứng với những thay đổi trong mức độ hoạt động bình thường.
  • Chế độ ăn nhiều muối, chất lỏng có thể có ích. Chế độ ăn này giúp duy trì chỉ số huyết áp ở mức cao.

Bệnh nhân có thể sử các biện pháp châm cứu, Y học cổ truyền để điều trị

Ngoài ra, theo các chuyên gia Hỏi đáp Y Dược, có thể thực hiện một số biện pháp thay thế thuốc như sử dụng một số chất chống oxy hóa có tên α-lipoic acid hoặc sử dụng các biện pháp Y học cổ truyền như châm cứu, điện trị liệu,…

Nguồn:sưu tầm

Exit mobile version