Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau và rất phổ biến ở người cao tuổi. Bệnh gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Tăng huyết áp là bệnh gì?
Bác sĩ Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau, nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có thể là một bệnh nếu không tìm thấy nguyên nhân. Bệnh xuất hiện ở người lớn, người trưởng thành, ít gặp ở người trẻ tuổi.
Một người lớn bị tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu trên hoặc bằng 140mmHg và hoặc huyết áp tâm trương trên hoặc bằng 90mmHg. Định nghĩa này có nhược điểm là huyết áp của con người thay đổi theo thời gian, tuổi và giới tính…
Nguyên nhân tăng huyết áp
Tăng huyết áp nguyên phát: tỷ lệ này chiếm đến gần 90% các trường hợp bị tăng huyết áp.
Tăng huyết áp thứ phát: là tăng huyết áp xảy ra sau các bệnh lý như viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, thận đa nang, hẹp động mạch thận… Các bệnh nội tiết như hội chứng Cushing, bệnh vỏ tuyến thượng thận, bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận… Bệnh tim mạch, do sử dụng các thuốc, nhiễm độc thai nghén hoặc các bệnh lý khác.
Yếu tố nguy cơ: thường gia đình có người tăng huyết áp thì những người còn lại có nguy cơ mắc cao hơn; những người ăn uống chế độ ăn nhiều muối, ăn ít protein, uống nhiều rượu; do thường xuyên căng thẳng stress cũng có thể dẫn tới tăng huyết áp.
Biến chứng tăng huyết áp
Biến chứng tim mạch: Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng hay gặp nhất của bệnh tăng huyết áp và đây là nguyên nhân gây tử vong cao nhất đối với bệnh tăng huyết áp. Dày thất trái là biến chứng sớm nhất do dày cơ tim. Do sức cản ngoại biên tăng lên khiến tim tăng sức co bóp dần dần khiến suy tim trái. Bệnh nhân khó thở khi phải gắng sức lâu dần chuyển thành hen tim hoặc phù phổi cấp sau đó sẽ là suy tim toàn bộ với các triệu chứng phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.
Biến chứng não: khi người bệnh tăng huyết áp gặp những xúc động mạnh hoặc các sang chấn tâm lý hoặc thời tiết nắng nóng kéo dài khiến bệnh nhân dẽ bị tai biến mạch máu não, nhũn não, xuất huyết não. Có những tai biến thoáng qua kéo dài không quá 24 giờ với các triệu chứng chỉ khu trú. Có những tai biến khiến người bệnh lú lẫn, hôn mê kèm theo co giật, nôn mửa hoặc bị liệt.
Biến chứng tại thận: xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh, xơ thận gây tình trạng suy thận dần dần, hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây tăng huyết áp ác tính.
Biến chứng mạch máu: tăng huyết áp gây ra xơ vữa động mạch tạo điều kiện hình thành bệnh xơ vữa động mạch, phồng bóc tách động mạch chủ.
Biến chứng mắt: là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp. Bệnh nhân có thể giảm thị lực hoặc nặng nề hơn có thể mù vĩnh viễn. Do tăng huyết áp làm những mạch máu ở mắt bị tổn thương nên khiến việc nhìn của bệnh nhân khó khăn hơn. Có nhiều trường hợp chỉ là thoáng qua những cũng có nhiều trường hợp để lại tổn thương về sau này không điều trị được.
Tuyến yên là một tuyến nội tiết nằm ở sàn não thất ba, trong hố yên của thân xương bướm. Đây là một tuyến quan trọng giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác.
Tuyến yên là gì?
Tuyến yên (hypophysis) là một tuyến nội tiết có kích thước bằng hạt đậu ở đáy não, phía sau sống mũi và ngay dưới vùng dưới đồi của bạn. Nó nằm trong một vết lõm trong xương hình cầu được gọi là turcica bán. Tuyến yên là một trong tám tuyến nội tiết chính có liên quan với nhau:
Tuyến tùng.
Tuyến yên.
Tuyến giáp.
Tuyến ức.
Tuyến thượng thận.
Tuyến tụy.
Buồng trứng (chỉ dành cho phụ nữ).
Viêm tinh hoàn (chỉ dành cho nam giới).
Bác sĩ Cao đẳng Y Dược Sài Gòn cho biết tuyến yên thường được gọi là “tuyến chủ” bởi vì nó không chỉ tiết ra các hormone của riêng mình mà còn ra lệnh cho các tuyến khác sản xuất hormone.
Tuyến yên của bạn được chia thành hai phần chính: thùy trước (trước) và thùy sau (sau). Nối vùng dưới đồi và tuyến yên là một cuống mạch máu và dây thần kinh. Qua cuống đó, vùng dưới đồi liên lạc với thùy trước qua các hormon và thùy sau thông qua các xung thần kinh.
Vùng dưới đồi, nằm trên tuyến yên, là trung tâm điều khiển một số hoạt động cơ bản của cơ thể. Nó gửi thông điệp đến hệ thống thần kinh tự trị của cơ thể, kiểm soát những thứ như huyết áp, nhịp tim, hô hấp, nhiệt độ cơ thể, chu kỳ ngủ-thức và tiêu hóa. Vùng dưới đồi cũng nói với tuyến yên để sản xuất và giải phóng các hormone.
Tuyến yên làm nhiệm vụ gì?
Tuyến là các cơ quan tiết ra hormone – “sứ giả hóa học” của cơ thể – đi qua dòng máu của bạn đến các tế bào khác nhau, cho chúng biết phải làm gì. Các hormone chính được sản xuất bởi tuyến yên là:
ACTH: Hormon dưỡng vỏ thượng thận. Kích thích sản xuất cortisol, một “hormone căng thẳng” duy trì huyết áp và lượng đường trong máu.
FSH: Hormone kích thích nang trứng. Thúc đẩy sản xuất tinh trùng và kích thích buồng trứng sản xuất estrogen.
LH: Hormon tạo hoàng thể. Kích thích rụng trứng ở phụ nữ và sản xuất testosterone ở nam giới.
GH: Hormone tăng trưởng. Giúp duy trì cơ và xương khỏe mạnh và quản lý sự phân phối chất béo.
PRL: Prolactin. Khiến sữa mẹ không được tiết ra sau khi sinh con. Nó cũng ảnh hưởng đến các hormone kiểm soát buồng trứng và tinh hoàn, có thể ảnh hưởng đến kinh nguyệt, chức năng tình dục và khả năng sinh sản.
TSH: Hormone kích thích tuyến giáp. Kích thích tuyến giáp, nơi điều chỉnh sự trao đổi chất, năng lượng và hệ thần kinh.
Oxytocin: Giúp quá trình chuyển dạ tiến triển, làm cho sữa mẹ chảy ra, ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ, cho con bú, hành vi và tương tác xã hội và sự gắn bó giữa mẹ và con.
ADH: Hormone chống lợi tiểu, hoặc vasopressin. Điều chỉnh cân bằng nước và mức natri.
Các hormone không được giải phóng khỏi tuyến yên theo một dòng ổn định. Chúng xảy ra từng đợt, cứ sau một đến ba giờ, và xen kẽ giữa các giai đoạn hoạt động và giai đoạn không hoạt động.
Điều gì xảy ra khi tuyến yên không hoạt động bình thường?
Tuyến yên của bạn đóng một vai trò quan trọng đến mức rất nhiều có thể gặp trục trặc nếu nó sản xuất quá mức hormone (cường tuyến yên) hoặc sản xuất ít hormone (suy tuyến yên). Sản xuất quá mức hoặc sản xuất thiếu có thể ảnh hưởng đến sự trao đổi chất, tăng trưởng, huyết áp, chức năng tình dục và hơn thế nữa.
Rối loạn tuyến yên xảy ra khi tuyến yên của bạn không hoạt động như bình thường, có thể là do khối u , là sự phát triển bất thường của tế bào. Các chuyên gia nội tiết học xác định rằng khoảng 1/5 người sẽ có một khối u trong tuyến yên (16% đến 20% dân số). Rất may, các khối u thường không phải là ung thư (lành tính). Ung thư tuyến yên hiếm khi xảy ra. Đôi khi một tuyến yên thậm chí sẽ có một khối u trong nhiều năm vừa lành tính vừa không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Có hai loại khối u: hoạt động và không hoạt động. Một khối u hoạt động tự sản xuất hormone còn khối u không hoạt động thì không. Các khối u không hoạt động phổ biến hơn.
Giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM lưu ý bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa nội tiết, chuyên khoa tuyến yên nếu có khối u. Bạn cũng có thể cần đến gặp bác sĩ nhãn khoa (bác sĩ mắt) và bác sĩ phẫu thuật thần kinh (bác sĩ phẫu thuật hoạt động trên não, đầu và hệ thần kinh).
Đột quỵ là căn bệnh nguy hiểm, nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Vì vậy chúng ta cần đề phòng đến những dấu hiệu của bệnh để phát hiện bệnh sớm
Cùng các bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM tìm hiểu những dấu hiệu sớm của căn bệnh đột quỵ sau đây
Những dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh đột quỵ
Liệt nửa mặt: Nếu bạn đột nhiên cảm thấy một nửa khuôn mặt của bạn không thể di chuyển hoặc bị tê liệt hoàn toàn thì đó là một dấu hiệu rõ ràng về chứng đột quỵ, điều này xảy ra khi các dây thần kinh trên khuôn mặt của bạn bị tổn thương do không được cung cấp đủ oxi
Tê tay: Tê hoặc yếu cơ hoặc có thể là cánh tay không có khả năng nâng lên hoặc di chuyển là một dấu hiệu cảnh báo khác của đột quỵ
Khó nói ra lời: Lắp bắp, khó diễn tả lời nói thì rất có thể là có một cục máu đông chặn nguồn cung cấp máu đến một phần của bộ não chịu trách nhiệm về lời nói. bạn cần phải đến phòng cấp cứu nhanh nhất có thể bởi vì nếu không có sự can thiệp bởi đội ngũ y tế kịp thời có thể bạn sẽ mất khả năng nói hoàn toàn
Yếu hoặc tê liệt nửa người: Bác sĩ bệnh chuyên khoa cho biết đột quỵ thường xảy ra dưới dạng yếu hoặc tê liệt ở một số bộ phận cơ thể hoặc nửa người, nếu không có sự can thiệp của đội ngũ y tế kịp thời thì rất có thể bệnh nhân đột quỵ thường bị liệt suốt đời
Tê và có cảm giác kim châm: Ngồi quá lâu hoặc ngủ trên cánh tay là điều bình thường nhưng nếu bạn đột nhiên có cảm giác này thì đó có thể cho thấy triệu chứng của một cơn đột quỵ
Mờ tầm nhìn: Mờ mắt hoặc gặp rắc rối với thị giác là một dấu hiệu khác của đột quỵ, xảy ra do thiếu oxy cung cấp cho thùy chẩm của não chịu trách nhiệm về tầm nhìn của bạn
Chóng mặt: Đây là biểu hiện chung thường thấy của đột quỵ do thiếu oxy trong một phần của não. Nếu cảm thấy khó khăn để đi bộ điều mà chưa bao giờ xảy ra trước đây thì rất có thể bạn đang bị đột quỵ
Nhức đầu dữ dội: Cơn đau đầu khi bị đột quỵ rất khác bình thường bởi vì nó là dấu hiệu của não của bạn cần được giúp đỡ trước khi “chết”
Mất trí nhớ: Xảy ra khi bộ não của bạn có trách nhiệm lưu trữ bộ nhớ bị ảnh hưởng
Thay đổi hành vi: Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết bởi vì bộ não chịu trách nhiệm về hành vi của chúng ta nên những người bị đột quỵ thường cho thấy những thay đổi về hành vi như giận dữ, lo lắng và nhầm lẫn. Trong thực tế, một số người vĩnh viễn phải đối mặt với vấn đề này ngay cả sau khi sống sót sau cơn đột quỵ.
Khó nuốt: Nếu bạn đột nhiên không thể nuốt được và bắt đầu mệt mỏi thì đó là dấu hiệu rõ ràng của đột quỵ
Cứng cơ: Bạn có thể bị cứng cơ ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể bởi vì dây thần kinh ở cơ bắp của bạn bị ảnh hưởng do đột quỵ
Đau thần kinh hông to là hội chứng thần kinh đau dọc theo dây thần kinh hông tọa và một số nhánh. Cùng tìm hiểu một số thông tin hữu ích về dây thần kinh hông to qua bài viết sau đây!
Thầy thuốc Pasteur chia sẻ những biểu hiện của người bị đột quỵ
Bạn biết gì về bệnh mất trí nhớ tạm thời?
Tìm hiểu về bệnh lý rối loạn lo âu
Chuyên gia y tế giải đáp: Đau thần kinh hông to là gì?
1. Đau dây thần kinh hông to là gì?
Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết: Đau dây thần kinh hông to (là Sciatica pain) là cơn đau toả ra dọc theo đường đi của dây thần kinh hông to, nhánh từ lưng dưới qua hông, mông và xuống dưới từng chân. Thông thường, đau thần kinh toạ chỉ ảnh hưởng tới một bên của cơ thể.
Đau thần kinh hông to thường xảy ra khi thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt lưng (dưới). Một số đốt sống (xương tạo nên cột sống) được tách ra và được đệm bởi một số đĩa tròn và một số mô liên kết. Khi một đĩa bị mòn do chấn thương hoặc chỉ là sau nhiều năm sử dụng thì trung tâm của nó có thể bắt đầu đẩy ra khỏi vòng ngoài. Thêm vào đó, xương cột sống trên cột sống hoặc hẹp cột sống chèn ép một phần của dây thần kinh. Điều này gây ra viêm, đau và thường bị tê ở chân.
2. Biểu hiện đau thần kinh hông to
Dấu hiệu bệnh lý thần kinh và đặc biệt nhất của đau thần kinh hông to là cơn đau tỏa ra từ lưng dưới vào lưng hoặc bên cạnh hoặc chân. Cơn đau có thể rất khác nhau, từ đau nhẹ tới đau nhói, hoặc đau dữ dội. Đôi khi người bệnh có thể cảm thấy như một cú điện giật. Hoặc có thể tồi tệ hơn khi ho hoặc hắt hơi, hoặc ngồi lâu cũng có thể làm cho biểu hiệncủa bệnh càng trở nên nặng hơn.
Một số tình huống khác có thể bị tê, ngứa ra hoặc yếu cơ ở chân và bàn chân. Hoặc có thể bị đau một phần ở chân và tê ở một số bộ phận khác của cơ thể.
Đau thần kinh hông to nhẹ thường sẽ biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, trường hợp biểu hiệnđau ngày càng tăng lên và kéo dài hơn một tuần hoặc cơn đau ngày càng nghiêm trọng và tồi tệ cần phải được khám bởi bác sĩ chuyên khoa để có phác đồ điều trị phù hợp. Một số tình huống cần phải được chăm sóc bởi bác sĩ và một số dịch vụ y tế khi bị đau đột ngột, dữ dội ở lưng hoặc chân và tê hoặc yếu ở chân. Hoặc cơn đau sau chấn thương như tai nạn giao thông, hoặc gặp khó khăn trong việc kiểm soát ruột và bàng quang.
Trường Cao đẳng Y dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng năm 2023
3. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ đau thần kinh hông to
3.1 Tuổi tác
Một số thay đổi liên quan tới tuổi ở cột sống, chẳng hạn như thoát vị đĩa đệm và gai cột sống là nguyên nhân phổ biến nhất của đau thần kinh hông to. Hầu hết một số người đau thần kinh hông to thường từ 30 tới 50 tuổi.
3.2 Cân nặng
Tăng thêm cân có thể gây áp lực lên cột sống đồng nghĩa với việc là một số người thừa cân béo phì hoặc phụ nữ mang thai có nhiều khả năng bị thoát vị đĩa đệm.
3.3 Bệnh tiểu đường
Tình trạng này ảnh hưởng tới cách cơ thể sử dụng lượng đường trong máu, làm tăng nguy cơ tổn thương thần kinh.
3.4 Do đặc thù của công việc
Một số công việc đòi hỏi phải xoay lưng, mang vác nặng hoặc lái xe cơ giới trong một thời gian dài có thể đóng vai trò không nhỏ trong bệnh đau thần kinh hông to. Hoặc ngồi kéo dài hay có lối sống ít vận động thì có nhiều khả năng mắc bệnh đau thần kinh hông to hơn một số người thường xuyên hoạt động.
4. Biến chứng của đau thần kinh hông to
Điều dưỡng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng chia sẻ: Mặc dù hầu hết người bệnh đau thần kinh toạ có thể phục hồi hoàn toàn, nhưng trường hợp không được điều trị dứt điểm thì đau thần kinh toạ có thể gây tổn thương thần kinh vĩnh viễn. Và đây là một số dấu hiệu biến chứng của đau thần kinh hông to cần được khám và điều trị sớm: Mất cảm giác ở chân, yếu cơ chân, mất chức năng ruột hoặc bàng quang.
Bệnh lý đau nửa đầu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau và khiến bạn gặp nhiều bất tiện trong sinh hoạt. Vậy biến chứng và chẩn đoán đau nửa đầu là gì?
Bệnh đau nửa đầu có nguy hiểm không?
Cơn đau nửa đầu có thể nặng hoặc nhẹ, tần suất đau thường xuyên hoặc thỉnh thoảng tùy theo nguyên nhân đau nửa đầu là gì. Vì thế, tốt nhất khi bị đau nửa đầu, người bệnh nên chủ động theo dõi diễn tiến bệnh và đến cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị, không nên chủ quan và tự ý dùng thuốc khi có hiện tượng đau nửa đầu mà không có chỉ định từ bác sĩ.
Các biến chứng đau nửa đầu nguy hiểm
Hội chứng đau nửa đầu nếu không được điều trị kịp thời và kéo dài thì có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, có thể kể đến như:
Co giật: Trong thời gian bị đau nửa đầu hoặc ngay sau đó, người bệnh có thể xuất hiện những cơn co giật như động kinh.
Chóng mặt: Người bị đau nửa đầu có thể cảm thấy hoa mắt chóng mặt, đầu quay cuồng, dẫn đến té ngã. Điều này rất nguy hiểm khi đang tham gia giao thông hoặc đang đứng trên cao, trên các bậc thang.
Mất ngủ: Cơn đau tấn công đột ngột có thể khiến bạn tỉnh giấc giữa đêm hoặc đau đến mất ngủ, không thể ngủ được. Việc mất ngủ kéo dài cũng là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh lý thần kinh nguy hiểm khác.
Đột quỵ: Bệnh đau nửa đầu có thể khiến lượng máu cung cấp lên não bị gián đoạn, lượng oxy và dinh dưỡng nuôi các tế bào não bị giảm đáng kể và dẫn đến đột quỵ não.
Trầm cảm và lo lắng: Những người bị đau nửa đầu có nhiều khả năng rơi vào trầm cảm, hai tình trạng này hơn những người khác. Điều đó có thể xảy ra do đau đầu , hoặc do trầm cảm hoặc lo lắng dẫn đến chứng đau nửa đầu.
Suy giảm chức năng não bộ: Đau nửa đầu nghiêm trọng, lặp lại nhiều lần dẫn đến tình trạng khó tập trung, suy giảm trí nhớ, khả năng tư duy kém,…
Ảnh hưởng đến thị lực: Một biến chứng đau nửa đầu khác cực kỳ nguy hiểm chính là người bệnh có thể đối diện với nguy cơ giảm thị lực, mắt mờ hay thậm chí là mù vĩnh viễn.
Cách chẩn đoán bệnh đau nửa đầu
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng bệnh lý thần kinh như đau nửa đầu. Do đó, để chẩn đoán bệnh, trước tiên bác sĩ sẽ thực hiện khai thác tiền sử bệnh nhân và gia đình, tìm hiểu thói quen và hoạt động của bệnh nhân trong thời gian gần đây, ghi lại các triệu chứng lâm sàng,…
Người bệnh cần thận trọng với đau nửa đầu
Ngoài ra, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện một số xét nghiệm để loại trừ các nguyên nhân nguy hiểm gây nên tình trạng đau nửa đầu. Các xét nghiệm thường được thực hiện bao gồm:
Xét nghiệm công thức máu: Xét nghiệm này giúp bác sĩ xác định người bệnh có gặp các vấn đề về viêm nhiễm, chẳng hạn như nhiễm độc, viêm nhiễm tủy sống, viêm não,… hay không.
Chụp X-quang đầu: Thông qua phương pháp chẩn đoán hình ảnh này, các bác sĩ có thể phát hiện những tổn thương xung quanh vùng xương sọ, xương mặt, mũi và xoang của người bệnh.
Chụp cộng hưởng từ và CT scan sọ não: Kỹ thuật chụp CT và cộng hưởng từ giúp phát hiện bất thường liên quan đến não bộ và mạch máu, chẩn đoán các bệnh lý như xuất huyết não, viêm màng não, u não, tai biến mạch máu não hay các bất thường khác của hệ thần kinh trung ương.
Cấy dịch não tủy: Phương pháp này sẽ được chỉ định trong trường hợp nghi ngờ người bệnh nhiễm trùng hay chảy máu trong hệ thần kinh.
Chóng mặt báo hiệu sự rối loạn chức năng của bộ phận ngoại vi hay bộ phận trung tâm của hệ tiền đình. Chóng mặt bộ phận trung tâm do các rối loạn ở thân não hoặc các đường tiền đình tiểu não. Chóng mặt ngoại vi do các rối loạn liên quan đến bộ phận tận tiền đình(các ống bán khuyên) hoặc các neuron ngoại vi của chúng (đoạn tiền đình dây thần kinh sọ số VIII).
Chóng mặt (vertigo) là cảm giác của vận động quay hay cảm giác di chuyển hay quay tròn của bản thân hoặc của đồ vật quay xung quanh, mà người bệnh nhân thấy khi ở trạng thái tĩnh hay trạng thái động mà bình thường không có. Rối loạn thăng bằng (dysequilibrium) là tình trạng bất thường về vận động khi đi lại hoặc thay đổi tư thế. Trong thực hành lâm sàng, chóng mặt và rối loạn thăng bằng thường phối hợp với nhau liên quan tổn thương tiền đình. Trong phần này chúng tôi chủ yếu nhắc đến một số dạng lâm sàng liên quan đến chóng mặt và rối loạn thăng bằng do 2 nhóm nguyên nhân thường gặp và có thể điều trị được:
Chóng mặt trung tâm ( central vertigo) là triệu chứng thường gặp của các rối loạn tuần hoàn sau như nhồi máu – chảy máu của tiểu não hoặc thân não, cơn thiếu máu thoáng qua. Trong bối cảnh bệnh mạch máu, chóng mặt hầu như bao giờ cũng kết hợp các triệu chứng của thân não, tiểu não. Chóng mặt trung tâm cũng có thể gây ra bởi các u hố sau, bệnh mất myelin, di dạng mạch máu, viêm thân não, do một vài loại thuốc giảm đau – an thần gây ra.
Chóng mặt ngoại vi, gây nên bởi các rối loạn chức năng mê đạo một bên hay hai bên, viêm neuron tiền đình, các tổn thương góc cầu tiểu não ảnh hưởng đến dây thần kinh số VIII, bệnh Meniere, hoặc chóng mặt tư thế lành tính.
Phân loại chóng mặt
Chóng mặt ngoại vi
Chóng mặt trung tâm
Chóng mặt do nguyên nhân tâm thần
Chóng mặt không rõ nguồn gốc
Chóng mặt do bệnh tai
Bảng 2 liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt liên quan đến bệnh lý của tai (bệnh tai trong). Đó là những nguyên nhân thường gặp và điều trị.
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là một loại thường gặp của các loại chóng mặt, và chiếm khoảng gần 50% trường hợp chóng mặt do tai. Lâm sàng chủ yếu là khai thác bệnh sử chóng mặt khi thay đổi tư thế kết hợp rung giật nhãn cầu (Nystagmus) hướng ngang hay xoay để làm thử nghiệm tiền đình tư thế. Nguyên nhân của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính là do chấn thương, nhiễm trùng và thoái hóa tiển đình,
Bảng 1: Các đặc trưng phân biệt chóng mặt ngoại vi và trung tâm
Đặc trưng
Chóng mặt ngoại vi
Chóng mặt trung tâm
Lâm sàng
Khởi phát
Kiểu
Tính dữ dội
Ù tai
Ngã trong test
Đột ngột
Kịch phát
Cực kỳ
Hay gặp
Về phía tổn thương, đối
Âm ỉ, ít khi đột ngột
Liên tục, đôi khi kịch phát
Ít , thường là nhẹ
Hiếm gặp
Về phía tổn thương, cùng phía
Romberg
Kích thích nhiệt
Nystagmus
Tự phát
Loại
Hướng nhanh
Bên pha nhanh của nystagmus.
Không đáp ứng
Tự phát
Giật ngang+ xoay,
Không biến đổi cho mọi hướng nhìn
hướng nhanh của nystagmus
Bình thường
Có thể có
Ngang, xoay hoặc dọc
Biến đổi với hướng nhìn
Thao tác Nylen
Thơì gian tiềm
Yếu đi do làm liên tiếp
Cố định thị giác
Hướng nystagmus
Cường độ
Thời gian : 3-45 giây
Có
Ức chế chóng mặt
Cố định
Chóng mặt dữ dội, nôn
Không có
Không
Không thay đổi
Không phụ thuộc
Chóng mặt nhẹ hiếm khi nôn
Thao tác Nylen (Nylen maneuver) được thực hiện : cho bệnh nhân nằm xuống nhanh từ tư thế ngồi, đầu thấp xuống dưới mặt phẳng ngang 30(, lặp lại nghiệm pháp với đầu quay trái, quay phải và đầu thẳng, quan sát nhãn cầu và ghi lại các triệu chứng. ở đó người ta không tìm thấy những tổn thương thật sự và đúng hơn là khởi điểm không bình thường của sự kích thích vào hệ thống tiền đình còn nguyên vẹn. Những bệnh nhân thường nói họ có cảm giác tai đung đưa (ear rocks). Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính gia tăng theo tuổi, trong nhiều trường hợp chóng mặt kèm theo nôn. Khoảng 1% trường hợp có chỉ định phẫu thuật nếu chóng mặt kéo dài trên 1 năm, đa số các trường hợp điều trị chủ yếu là nội khoa, thuốc được ưa dùng là các loại thuốc kháng histamine, kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.
Viêm thần kinh tiền đình và bệnh lý tiền đình một bên
Viêm thần kinh tiền đình, nguyên nhân thuờng gặp và phần tiền đình của dây thần kinh VIII nhiễm virus. Lâm sàng biểu hiện chóng mặt, nôn, ataxie và nystagmus. Nghe không giảm, nếu nghe bị ảnh hưởng thì có thể là viêm mê đạo, thông thường diễn tiến tăng trong một số ngày đầu sau giảm dần vào tuần thứ hai, thuốc thường sử dung chữa triệu chứng là chống nôn và chống chóng mặt như bảng 2 và 3. Khoảng 10-20% trường hợp kéo dài trên hai tháng những trường hợp này nên chụp MRI, CT hoặc là electronystagmogam (ENG) để xác định do nguyên nhân trung ương hay dấu hiệu lâm sàng của bệnh Ménière.
Nguyên nhân thường gặp của chóng mặt do bệnh tai
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Liệt một bên tiền đình hay rối loạn
Labyrinthitis
Viêm thần kinh tiền đình
Khối choán chỗ (u Tk VIII)
Bệnh Ménière
Chèn ép mạch máu thần kinh
Liệt tiền đình hai bên
Suy giảm chức năng tai giữa
Tắc ráy tai
Vòi eustache không hoạt động
Viêm tai giữa
Dò ngoại dịch tai trong Xơ cứng tai
Bệnh Ménière, là bệnh liệt tiền đình một bên. Lâm sàng biểu hiện với 4 triệu chứng chính:
Chóng mặt từng đợt dữ dội
Tiếng ù trong tai (như xay lúa)
Cảm giác đặc một tai
Nghe lúc trầm lúc bổng
Bệnh Ménière thông thường chẩn đoán dựa vào bệnh sử và thăm khám lâm sàng, chú ý tình trạng giảm thính lực một bên. Điều trị cơ bản bệnh Ménière chủ yếu là phòng ngừa và điều trị chóng mặt cấp tính bao gồm:
Chế độ ăn ít muối và kết hợp lợi tiểu như Dyazide (buổi sáng), Hypothiazide
Kết hợp với verapamil từ 120-240 mg mỗi buổi sáng
Điều trị chóng mặt với antivert, lorazepam (0.5mg ngày hai lần)
Nếu triệu chứng kèo dài nhiều tháng nên xem xét chỉ định phẫu thuật và kiểm tra lại chẩn đoán với viêm thần kinh tiền đình, viêm mê đạo, và các nguyên nhân do choán chỗ trong thân não hay u thần kinh VIII.
Liệt tiền đình hai bên
Liệt tiền đình hai bên hầu hết do nhiễm độc thuốc, thông thường sau 3 tuần hay dài hơn khi dùng một số thuốc như gentamycine hay nhóm thuốc có “mycine”, kháng sinh. Lâm sàng biểu hiện chủ yếu là mất thăng bằng, cảm giác loạng choạng, giảm thính lực, nhìn dao động, ảo giác và chóng mặt, thử nghiệm tiền đình cho kết quả (+). Điều trị bệnh liệt tiền đình do nhiễm độc thuốc là phát hiện sớm ngưng thuốc khi có dấu hiệu nhiễm độc thuốc, kết hợp vật lý liệu pháp cho các triệu chứng như chóng mặt, mất thăng bằng, rối loạn nhìn và kết hợp với các thuốc chóng mặt như bảng 2, 3.
Bệnh tai giữa
Bệnh tai giữa cũng là nguyên nhân thường gặp của chóng mặt, bao gồm những tổn thương gây tắc nghẽn ống tai như do cục ráy tai hay một vật từ ngoài vào.
Vòi eustach, do tắc nghẽn hoặc mất chức năng không còn thông giữa mũi và tai gây ra chóng mặt. Điều trị chủ yếu là chống phù nề, antihistamine và thông vòi nhĩ bằng corticoide hoặc bằng đường toàn thân.
Viêm tai giữa là nguyên nhân gây chóng mặt và mất thăng bằng thường gặp, ngoài triệu chứng lâm sàng viêm tai giữa, những biểu hiện về thần kinh chủ yếu là chóng mặt vừa, đau đầu, nôn ói thì hiếm hơn chỉ khi có biến chứng tăng áp lực nội sọ. Điều trị cơ bản là nhiễm trùng tai giữa với kháng sinh, xem xét điều trị phẫu thuật và thuốc chống chóng mặt nhóm kháng cholineric, thuốc chẹn kênh canxi.
Xơ cứng tai (otosclerosis) là nguyên nhân không thường xuyên gây chóng mặt và giảm thính lực. Bệnh nhân cầm được các chuyên gia tai muĩ họng xem xét khả năng phẫu thuật.
Dò ngoại dịch tai trong hiếm gặp hơn so với các nguyên nhân trên, bệnh thường liên quan đến chấn thương, bệnh tai giữa. Điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn và tránh gây chấn thương và những tổn thương lân cận. Bệnh diễn tiến đến lành bệnh chậm có khi kéo dài trên 6 tháng. Một vài trường hợp có chỉ định phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kết quả.
Bảng 3. Thuốc điều trị chóng mặt
Tên thuốc
Liều dùng
Tác dụng
Meclizine (Antivert, Bonne)
25-50mg/4-6 / giờ (3-4 lần)
Kháng histamine, Kháng cholinergic
Flunarizine (Sibelium)
5-10mg/24 giờ
Chẹn kênh canxi
Amitriptyline (Elavil)
10–50mg/24giờ
Kháng histamine ,Kháng cholinergic
Lorazepam (Ativan)
0,5 mg/ tối
Benzodiazepine
Betahistine (Merislon)
12-36mg/24giờ
Hoạt động giống như histamine
Bảng 4. Thuốc chống nôn và chống chóng mặt
Tên thuốc
Liều dùng
Tác dụng
Cinnarizin (Stugeron)
Meclizine(Antivert)
Metoclorperamide (Primperan)
Promethazine (Phenergan)
25-75mg/24 giờ
12,5-25mg/4-6gi
10-30mg/24 giờ
25 mg/6-8 giờ
Kháng histamine
Kháng histamine
Đồng vận- Dopamine
Phenothiazine
Chóng mặt do trung tâm
Bảng 5, là liệt kê các nguyên nhân của chóng mặt trung ương. Đột quị và thiếu máu thoáng qua chiếm 1/3 các trường hợp chóng mặt do thần kinh trung ương, vertebrobasilar migraine khoảng 15%. Một số lớn khác do nguyên nhân rối loạn thần kinh, co giật, xơ cứng rải rác, di tật Arnol-Chiari.
Bảng 5. Nguyên nhân thông thường của chóng mặt trung tâm
Đột quị và thiếu máu cục bộ thoáng qua
Tiểu não
Động mạch tiểu não dưới trước (AICA)
Động mạch tiểu não dưới sau (PICA)
Vertebrobasilar migraine
Thể người lớn
Thể trẻ em (chóng mặt kịch phát lành tính của trẻ )
Co giật (Thùy thái dương)
Xơ cứng rải rác
Di tật Arnol-Chiari
U dây thần kinh VIII và u thân não – Tiểu não
Thoái hóa tiểu não
Đau đầu và chóng mặt
Đau đầu và chóng mặt là hội chứng kết hợp thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi 30-40, bệnh được nhìn nhận như đau đầu migraine thông thường hay migraine sống nền. Điều trị kết hợp verapamil và amitriptyline, đôi khi kết hợp với beta-blockers hoặc thuốc chống chóng mặt (bảng 3) và chống nôn (bảng 4).
Xoay nhanh
Người bệnh có cảm giác chóng mặt xoay tròn một hay nhiều vòng xoay trong một giây, triệu chứng này thường thấy sau chấn thương đầu, ghi điện não có sóng bất thường, một số khác có thể do dãn động mạch cột sống – thân nền, mà nguyên nhân gây là triệu chứng do chèn ép vào thần kinh tiền đình hay rễ thần kinh số VIII trong hành – cầu não (neurovascular compression). Carbamazepine (tegretol) có thể điều trị cho một số trường hợp với liều 100-200 mg x 2-3 lần trong ngày, kết hợp với các thuốc chống chóng mặt kết quả điều trị tốt trong các trường hợp chóng mặt kéo dài.
Tổn thương cấu trúc thân não và tiểu não
Chóng mặt và mất thăng bằng cũng là triệu chứng thường thấy trong các hội chứng thần kinh của thân não và tiểu não, một triệu chứng phối hợp giữa chức năng thần kinh như cuống não, cần não, hành não, tiểu não đều giúp cho chẩn đoán phân biệt tổn thương thần kinh trung ương và những rối loạn tiền đình ngoại biên. Những chỉ địng chụp cắt lớp điện toán (CT), công hưởng từ (MRI) cho những trường hợp điều trị không kết quả và những dấu lâm sàng không đủ thuyết phục cho chẩn đoán chóng mặt do tai là cần thiết.
Chóng mặt không biết nguyên nhân
Trong thực hành lâm sàng nhiều trường hợp chóng mặt và mất thăng bằng không rõ nguyên nhân, có số ít trường hợp việc chẩn đoán phân biệt với viêm mê đạo, chóng mặt kịch phát lành tính, đột quị hay do chèn p … Những gợi ý chẩn đoán bệnh nhân chóng mặt không tìm thấy nguyên nhân:
Chóng mặt không rõ nguyên nhân hay chóng mặt không biểu hiện đặc biệt
Chóng mặt sau chấn thương hay mê đạo đụng giập
Hội Chứng tăng không khí
Mất thăng bằng người lớn tuổi
Điều trị chủ yếu là chữa triệu chứng, thuốc thường dùng như bảng 3 và 4, hiện nay có nhiều thuốc có tác dụng tương tự.
Chóng mặt do tâm thần
Chóng mặt là triệu chứng thường thấy trong bệnh tâm thần, bên cạnh những triệu chứng chủ yếu của loạn tâm thần bệnh nhân than chóng mặt, đi lảo đảo, trạng thái kích thích hoảng loạn, chứng sợ khỏang rộng.
Bảng 6. Các loại chóng mặt tâm thần
Nguyên nhân
Trạng thái lo lắng bồn chồn và hoảng loạn
Trầm cảm
Chứng sợ khoảng rộng (agoraphobia)
Malingering
Rối loạn cảm giác thân thể
Điều trị nguyên nhân tâm thần là chủ yếu, kết hợp điều trị triệu chứng chóng mặt, mất thăng bằng như bảng 3 và 4.
Các bác sĩ chuyên khoa bệnh thần kinh cho hay chấn động não là một trong những chấn thương nặng ở đầu, nếu những mô não bị dịch chuyển se nguy cơ vỡ mạch máu, tổn thương các tế bào thần kinh. Các bác sĩ sẽ chia sẽ dấu hiệu cần lưu ý.
Nếu sau chấn thương ở đầu mà mất khả năng tập trung (dễ bị phân tán và không thể tiếp thu ngay cả những hoạt động bình thường) trường hợp này cần nhập viện hoặc thăm khám bác sĩ, thậm chí bị mất ý thức kéo dài quá 2 phút.
Thường xuyên bị đau đầu.
Nếu đau toàn bộ đầu và không thuyên giảm, điều này có thể tiềm ẩn những rối loạn nghiêm trọng. Trong trường hợp này tránh dùng thuốc và tốt nhất nên thăm khám bác sĩ để có thái độ xử trí nhanh và hiệu quả. Aspirin và Ibuprofen có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết nội.
Bị mất máu hay dịch sau va chạm
Sau những va chạm mạnh nếu có dịch hay máu chảy ra ở mũi, ở tai. Điều này cho thấy hàng rào bảo vệ não đã bị tổn thương và dịch não tủy thoát ra ngoài hoặc do vỡ nền sọ gây chảy máu. Trong trường hợp này cần thăm khám bác sĩ hoặc nhập viện càng sớm càng tốt.
Đồng tử giãn
Nếu đồng tử không đối xứng hoặc không phản ứng với ánh sáng, có thể có vấn đề về áp lực trong não do đó cần nhập viện để có những biện pháp điều trị nhanh nhất. Trên trang web Reader’s digest nhắc lại rằng nếu đồng tử bình thường cũng không có nghĩa bạn đã thoát khỏi tình trạng nguy kịch!
Các chuyên gia bệnh học cho biết nguyên nhân gây nên u ở não có rất nhiều nguyên nhân. Khi biết được những nguyên nhân này bạn có thể biết cách phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này.
U não là tình trạng bệnh không phải là hiếm gặp, có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào. Độ nguy hiểm của bệnh phụ thuộc vào tính chất khối u là lành tính hay ác tính.
Những nguyên nhân chính gây u não:
Ung thư các bộ phận khác của cơ thể: Khối u thứ phát trong não có thể là kết quả của sự lan rộng các tế bào ung thư ở những bộ phận khác của cơ thể tới não. Bệnh nhân bị ung thư (ung thư vú, ung thư thận, phổi vv…) dễ có nguy cơ bị u não hơn
Di truyền: Di truyền có thể là nguyên nhân chính gây u não. Nếu bạn có các triệu chứng của hội chứng Turcot hoặc u sợi thần kinh, bạn có nguy cơ cao hơn bị u não.
Độ tuổi: Trên thực tế, trong một số trường hợp, trẻ em cũng bị khối u não. Nhưng bệnh này chủ yếu xảy ra ở người lớn. Nguy cơ mắc bệnh tăng lên khi bạn già đi. U màng não là một loại u não phổ biến, xuất hiện chủ yếu ở phụ nữ.
Nhiễm tia xạ cũng là tác nhân gây u não
Phơi nhiễm với phóng xạ: Bất kỳ phương pháp điều trị phóng xạ nào ở bất cứ bộ phận nào trên cơ thể đều làm tăng nguy cơ phát triển khối u não.
Tiền sử gia đình: Nếu gia đình bạn có tiền sử bị bệnh u não thì bạn có nguy cơ cao hơn mắc bệnh. Trong trường hợp này, bạn nên nói chuyện với bác sĩ chuyên khoa thần kinh trước khi quá muộn, nhất là khi thấy các dấu hiệu: đau đầu nghiêm trọng tăng dần, có vấn đề về thị lực, nôn, rối loạn thính giác, khó nói, thậm chí có bất cứ thanh đổi nào về tính cách và hành vi. Bạn không nên chờ đợi cho đến khi triệu chứng nặng thêm hoặc tự ý uống thuốc mà nên đến bác sĩ để tìm nguyên nhân thực sự và cách chữa trị.
Bức xạ từ đồ gia dụng: Nhiều đồ gia dụng trong nhà cũng phát ra trường điện từ và bức xạ. Điện thoại di động, lò vi sóng và các đường dây điện thông thường nằm trong số đó.
Bệnh đau thần kinh tọa là một bệnh thường gặp. Các chuyên gia bệnh học cảnh báo nếu không được điều trị sớm thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh..
Đau thần kinh tọa chủ yếu là đau rễ thần kinh thắt lưng 5 và rễ thần kinh cùng 1. Đau kinh tọa liên quan mật thiết với tủy sống. Về mặt cấu tạo, tủy sống nằm trong ống sống. Dọc theo cột sống, mỗi đoạn tủy sống có một đôi rễ thần kinh tương ứng đi ra khỏi ống sống. Đôi rễ thần kinh này có chức năng chi phối vận động và chi phối cảm giác của từng bộ phận của một cơ thể. Đôi rễ thần kinh của thắt lưng số 5 và cùng 1 được gọi là thần kinh tọa.
Đau thần kinh tọa có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, nguyên nhân xuất phát từ cột sống thắt lưng chiếm tỉ lệ cao hơn cả mà chủ yếu là do thoát vị đĩa đệm. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm gây nên đau thận kinh tọa chiếm tỉ lệ từ 60 – 90%.
Đĩa đệm là phần cấu trúc không xương nằm giữa 2 đốt sống, được cấu tạo bởi các sợi rất chắc bao bọc xung quanh và ở giữa là nhân nhầy. Khi lực tác động mạnh, đột ngột lên đĩa đệm, có thể làm cho các vòng sợi bị rách và nhân nhầy bị đẩy ra ngoài, chui vào ống sống hoặc chui vào vị trí thoát ra của rễ thần kinh thắt lưng số 5 và cùng 1 làm chèn ép rễ thần kinh và gây đau. Khi làm việc nặng, quá sức, sai tư thế, nhất là người cao tuổi, rất có thể bị tổn thương đĩa đệm. Vì vậy, tổn thương đĩa đệm thường xảy ra cấp tính.
Ở người cao tuổi, đau thần kinh toạ thường do thoái hóa đĩa đệm, bệnh thường xảy ra mạn tính và hay tái phát. Đau thần kinh tọa cũng có thể do có sự biến đổi bất thường ở đốt sống thắt lưng như: trượt đốt sống số 5 hoặc do thoái hóa đốt sống thắt lưng.
Đau thần kinh tọa cũng có thể do u xương sống, nhiễm khuẩn (lao cột sống, viêm do tụ cầu…), viêm khớp cùng chậu, ung thư ở cơ quan khác di căn đến… làm thu hẹp ống sống thắt lưng, chèn ép rễ thần kinh và có thể gây nên hội chứng đuôi ngựa.
Viêm cột sống dính khớp có thể gây nên đau thần kinh tọa, thường gặp ở tuổi trung niên (dưới 40 tuổi) biểu hiện là đau thắt lưng, mông và hạn chế vận động. Bệnh tiến triển âm ỉ, đau nhiều về đêm và buổi sáng thường có biểu hiện cứng khớp cột sống thắt lưng.
Ngoài ra người ta cũng thấy đau thần kinh tọa có thể có liên quan đến chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa như bị gãy xương chậu hoặc tiêm trực tiếp vào thần kinh tọa hoặc do ảnh hưởng của một loại thuốc dầu được tiêm mông rồi thuốc khuếch tán đến thần kinh tọa.
Bệnh Biểu hiện như thế nào?
Đau thần kinh tọa là đau dọc theo đường đi của dây thần kinh, vì đau thắt lưng, sau đó đau lan xuống mông. Nếu tổn thương ở đốt sống thắt lưng số 5, đau ở vùng thắt lưng, lan xuống mông, đến mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, rồi lan xuống mặt trước mắt ngoài mắt cá ngoài, mu bàn chân và vắt ngang qua ngón cái, đôi khi có cảm giác đau như kiến bò, tê cóng hoặc như kim châm. Cơn đau thường tự nhiên, bột phát, liên tục nhưng có trường hợp đau cấp tính, dữ dội như dao đâm. Điển hình nhất của cơn đau là xuất hiện khi gắng sức cúi xuống để nâng một vật nặng bỗng thấy đau nhói ở thắt lưng bắt buộc phải ngừng công việc, nhưng sau một vài giờ tuy không làm việc nặng nữa nhưng lưng vẫn bị đau và có trường hợp vài ba ngày sau đó lưng vẫn còn tiếp tục đau. Tính chất đau tăng lên khi ho, hắt xì hơi hoặc lúc rặn để đại, tiểu tiện. Cơn đau có thể giảm khi nằm nghỉ nhất là được nằm trên mặt giường cứng.
Phòng bệnh đau thần kinh tọa
Ở độ tuổi ngoài 30 nên có sự theo dõi mật độ xương định kỳ để nhằm phát hiện sớm hiện tượng loãng xương gây thoái hóa khớp, đặc biệt là những người lao động chân tay cũng như những trường hợp có công việc đặc thù phải ngồi lâu nhiều giờ trong một ngày và kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Hàng ngày nên tập thể dục đều đặn để khí huyết lưu thông thuận lợi cho việc nuôi dưỡng các cơ quan và các khớp xương. Cần có các động tác tập các khớp xương thích hợp, nhẹ nhàng, uyển chuyển (tập thể dục buổi sáng, bơi). Những người phải thường xuyên mang vác nặng cần thao tác đúng tư thế tránh để xảy ra hiện tượng chấn thương lồi đĩa đệm hoặc trật, trượt khớp đốt sống.
Cột Sống NS
Giảm nguy cơ thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị địa đệm, gai đốt sống.
Giảm đau nhanh những cơn đau lưng do thoái hóa cột sống, đứng lên ngồi xuống khó khăn.
Hộ trợ tăng tiết dịch khớp, làm trơn ổ khớp, giúp khớp vận đồng linh hoạt.
[button size=”medium” style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/zyzhxet”]
Với khoảng 3-4% dân số mắc bệnh và có chiều hướng gia tăng, suy nhược thần kinh đang là căn bệnh đáng báo động ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tâm lý người dân.
Suy nhược thần kinh khá phổ biến trong giới lao động trí óc
Bệnh suy nhược thần kinh là một bệnh gặp không ít trong xã hội hiện đại, xuất hiện do chấn thương tâm lý kéo dài. Người bệnh hay than phiền,tâm lý dễ bị kích thích, mệt mỏi, đau đầu âm ỉ, mất ngủ, khó tập trung tư tưởng, mất thích thú, thường biểu hiện trầm cảm, lo âu hoặc sợ hãi.
Thế nào là suy nhược thần kinh?
Suy nhược thần kinh là tình trạng rối loạn chức năng của vỏ não và một số trung khu dưới vỏ do tế bào não làm việc quá căng thẳng, sinh ra quá tải và suy nhược dẫn đến quá trình phục hồi và nghỉ ngơi của cơ thể bị ảnh hưởng.
Bệnh xuất hiện ở người lao động trí óc nhiều hơn lao động tay chân, tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ, nhiều nhất là lứa tuổi 20 – 45.
Những nguyên nhân nào dẫn đến suy nhược thần kinh?
Nguyên nhân gây suy nhược thần kinh là do những nhân tố gây chấn thương tâm thần tác động trên người bệnh. Bình thường cường độ không mạnh lắm nhưng kéo dài. Yếu tố chấn thương tâm thần gây bệnh có thể ít hay nhiều, thường gặp chấn thương trường diễn kế tục nhau hoặc kết hợp với nhau.
Bệnh suy nhược thần kinh là sự rối loạn hoạt động thần kinh do quá trình quá căng thẳng thần kinh ở con người. Suy nhược thần kinh phát sinh do tác động của các kích thích từ bên ngoài, có thể là hậu quả của sự quá mệt mỏi về cơ thể hoặc quá căng thẳng về tâm thần.
Thường xuyên căng thằng là nguyên nhân dẫn đến suy nhược thần kinh
Bệnh xuất hiện từ từ sau một thời gian sang chấn tâm lý và biểu hiện rõ hơn khi gặp các nhân tố thúc đẩy. Các nhân tố thúc đẩy như loại hình thần kinh yếu, lao động trí óc quá mức, quá mệt mỏi, cuộc sống quá căng thẳng, nơi sống và nơi làm việc có nhiều nhân tố kích thích, tiếng ồn, điều kiện làm việc phức tạp, những bệnh viêm nhiễm mạn tính (viêm xoang, viêm túi mật, viêm loét dạ dày,…), nghiện rượu, thiếu ngủ dài ngày, kiệt sức, thiếu dinh dưỡng.
Người bị suy nhược thần kinh có biểu hiện gì?
Người bệnh sẽ gặp nhiều biểu hiện như sau:
Hội chứng kích thích suy nhược: Bệnh nhân dễ bị kích thích, bất kỳ một tiếng động nào cũng làm cho bệnh nhân khó chịu. Sự kích thích dễ bùng mà cũng dễ tắt để thay thế bằng triệu chứng suy nhược, chóng mệt mỏi, mệt mỏi kéo dài trên 3 tháng. Thời kỳ đầu nghỉ ngơi còn đỡ mệt, về sau nghỉ ngơi cũng không có tác dụng.
Nhức đầu:Người bệnh thường than phiền nhức đầu âm ỉ, đau toàn bộ hay khu trú vùng trán, vùng đỉnh đầu hoặc vùng thái dương. Thời gian nhức đầu xuất hiện rất khác nhau tùy từng bệnh nhân. Có thể đau suốt ngày hoặc một vài giờ. Nhức đầu có dấu hiệu tăng khi xúc động, mệt mỏi và giảm khi nghỉ ngơi thư gãn.
Người bị suy nhược thần kinh thường cảm thấy nhức đầu mệt mỏi
Mất ngủ: Giấc ngủ thường không sâu, có nhiều chiêm bao mộng mị, có người nằm mãi không ngủ được, trằn trọc nóng lòng chờ đợi giấc ngủ vì thế càng mất ngủ
Ánh sáng, tiếng động làm người bệnh khó ngủ, sáng dậy thấy mệt mỏi rã rời, uể oải, toàn thân nặng nền đặc biệt là tay chân. Ban ngày người bệnh cảm thấy buồn ngủ, ngủ gà nhưng lên giường nằm lại không ngủ được.
Triệu chứng cơ thể và thần kinh:đau cột sống, mỏi cổ, đau thắt lưng, buốt xương sống. Rối loạn cảm giác, giác quan và nội tạng, hoa mắt chóng mặt, mờ mắt, run tay chân, run lưỡi,…
Rối loạn thực vật nội tạng đa dạng: mạch không ổn định khi chậm khi nhanh, huyết áp dao động với chiều hướng hạ. Đánh trống ngực, đau vùng tim, thân nhiệt tăng hoặc giảm, tăng tiết mồ hôi, liệt dương, rối loạn vòng kinh,..
Triệu chứng tâm thần: rối loạn cảm xúc, cảm xúc không ổn định, dễ xúc động, hồi hộp lo lắng về bệnh tình, khí sắc hơi trầm. Khả năng tập chung chú ý kém, giảm sút trí nhớ nên khả năng học tập và công tác đều bị hạn chế.
Điều trị bệnh suy nhược thần kinh như thế nào?
Để điều trị suy nhược thần kinh trước hết cần cải thiện điều kiện lao động và sinh hoạt hợp lý tránh căng thẳng, điều trị các bệnh thực thể mạn tính kèm theo, chú trọng đảm bảo dinh dưỡng, bồi bổ cơ thể. Tăng tuần hoàn, an thần, giải lo âu, giảm đau, giảm triệu chứng mất ngủ…
Sử dụng liệu pháp tâm lý điều trị suy nhược thần kinh cho bệnh nhân. Bệnh nhân có thể tâm sự giải tỏa lo âu, stress với các chuyên gia tâm lý. Bên cạnh đó tập luyện khí công dưỡng sinh, yoga… là một phương pháp hiệu quả giúp bệnh nhân có thể kiểm soát cảm xúc, giữ tâm lý ổn định.
Tập khí công dưỡng sinh có tác dụng rất tốt trong điều trị suy nhược thần kinh
Bệnh nhân suy nhược thần kinh nên đi khám và gặp bác sĩ chuyên khoa bệnh thần kinh để có những tư vấn và hướng điều trị tốt nhất.
Nguồn: sưu tầm
Linh chi ăn ngủ ngon Nguyên Sinh
Tạo giấc ngủ sâu
Kích thích tiêu hóa và cảm giác thèm ăn
Bổ sung kẽm, vitamin B5 cho cơ thể
[button size=”medium” style=”is-outline success” text=”Đặt mua sản phẩm” link=”https://shp.ee/ry92sud”]