Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Nguyên nhân và triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

Phụ nữ là những người có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao nhất khi gấp 4 – 6 lần nam giới và phần lớn là ở độ tuổi từ 20 – 50 tuổi.

Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh sỏi mật, nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở độ tuổi từ 20 -50 tuổi. Tuy nhiên, số lượng phụ nữ mắc bệnh sỏi mật cao gấp 4 – 6 lần nam giới. Đây là một loại bệnh tiêu hóa do có sỏi trong đường mật và có thể phát sinh ra các ống dẫn mật trong gán, ống mật chủ hoặc là túi mật.

phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao hơn nam giới gấp 4 – 6 lần

Nguyên nhân gây bệnh sỏi mật

Mật đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu hóa các chất biếu trong cơ thể và gan là nơi sản xuất ra mật và dự trữ bên trong túi mật. Sự xuất hiện sỏi cholesterol hoặc sỏi sắc tố mật trong cơ thể quá nhiều khiến chúng dần dần trở thành các tinh thể và được gọi là sỏi mật. Sỏi mật là những hạt sỏi cứng có kích thước thay đổi từ vài milimét đến vài centimét. Thành phần chủ yếu của sỏi mật là cholesterol, muối mật và calcium. Hiện nay, Y học vẫn chưa biết rõ nguyên nhân chính xác gây ra bệnh sỏi mật. Tuy nhiên, theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thì  yếu tố thuận lợi gây ra bệnh là do tuổi tác, ăn nhiều thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, nhiều chất béo động vật, do phụ nữ sinh đẻ nhiều, biến chứng từ một số bệnh tiêu hóa như bệnh Crohn, cắt đoạn hồi tràng… Bệnh béo phì; Rối loạn mỡ máu; do dùng thuốc: thuốc ở các bệnh nhân: xơ gan, cắt dạ dày, nuôi dưỡng lâu dài bằng đường tĩnh mạch, béo phì; dư thừa hormon nữ (estrogen); sử dụng thuốc giảm cholesterol kéo dài; bệnh tiểu đường; giảm cân quá nhanh; nhịn đói triền miên; nhiễm ký sinh trùng đường ruột… khi sử dụng thời gian dài sẽ gia tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi mật.

Triệu chứng nhận biết bệnh sỏi mật

Bệnh thường gặp tùy theo vị trí của sỏi mà có các triệu chứng có thể khác nhau.  Thường thì nếu sỏi trong gan hay sỏi ở ống mật chủ thì ít triệu chứng, thậm chí nếu sỏi nhỏ, không gây tắc mật thì sẽ không có biểu hiện gì, chỉ khi tình cờ làm siêu âm hoặc chụp Xquang vùng gan mật mới phát hiện ra sỏi. Nhưng nếu sỏi to thì thường có các triệu chứng khá rầm rộ mà điển hình là đau, sốt, vàng da…

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh sỏi mật

Đau: Trường hợp điển hình, người bệnh có cơn đau bụng gan, cụ thể: đau đột ngột, dữ dội vùng hạ sườn phải, lan lên vai phải hoặc ra sau lưng, đau làm người bệnh lăn lộn, không dám thở mạnh kèm theo buồn nôn hoặc nôn. Có khi đau chỉ âm ỉ hoặc tức nặng ở hạ sườn phải, đôi khi đau ở vùng thượng vị, lan lên ngực. Các cơn đau thường xảy ra sau một bữa ăn thịnh soạn hoặc bữa ăn nhiều mỡ.

Sốt: Theo các giảng viên Đào tạo Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì khi bị nhiễm trùng đường mật, có thể sốt cao đột ngột kèm rét run nhưng cũng có khi chỉ sốt nhẹ 3705 – 380, có khi sốt kéo dài. Nếu không có nhiễm trùng thì không sốt.

Vàng da: Da và niêm mạc mắt vàng do tắc mật, xuất hiện khi sỏi ở ống mật chủ, ống gan hoặc trong gan, tùy theo mức độ tắc mật mà vàng nhẹ hay vàng đậm. Nếu chỉ có sỏi túi mật đơn thuần thì không gây vàng da.

Rối loạn tiêu hóa: Chậm tiêu, bụng đầy trướng, sợ mỡ, táo bón hoặc tiêu chảy.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng không thể bỏ qua

Đừng chủ quan với những đốm nhỏ màu trắng đục, vết loét, vết chồi lâu lành trong khoang miệng hay bạn bị chảy máu bất thường đó có thể là dấu hiệu bệnh ung thư miệng.

 

Những dấu hiệu của bệnh ung thư khoang miệng

Theo tin tức của Bộ  Y tế cho biết hiện nay ung thư miệng là loại ung thư thường gặp nhất trong các loại ung thư vùng đầu cổ và được xếp trong 10 ung thư thường gặp nhất ở nam giới. Vậy yếu tố nào gây nên bệnh ung thư khoang miệng và cách phòng tránh.

Yếu tố gây ung thư khoang miệng

Theo Bác sĩ Chu Hòa Sơn – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết hiện nay trên thế giới các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra nguyên nhân thực sự gây ra bệnh ung thư miệng một bệnh chuyên khoa nhưng có một số yếu tố được cho là làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư khoang miệng như:

  • Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, hút thuốc lá.
  • Vệ sinh răng miệng kem, không sạch sẽ.
  • Nhai trầu cau để nhuộm răng đen như phong tục trước đây ở Việt Nam.
  • Yếu tố di truyền: Ung thư khoang miệng có mối liên quan tương đối với yếu tố gen (gia đình) và đột biến gen. Trong gia đình có người mắc bệnh ung thư miệng thì có khả năng đời sau sẽ bị mắc phải.
  • Nhiễm HPV: 70% ung thư khoang miệng có sự hiện diện của HPV, trong đó có 44% tuýp HPV nguy cơ cao (tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 53, 56, 58, 59, 66) và 26% tuýp HPV nguy cơ thấp (tuýp 6, 11, 40, 42, 43, 44, 54, 61, 72, 73, 81). Bướu HPV(+) có tiên lượng sống còn tốt hơn đối với một số loại ung thư.

Các dấu hiệu nhận biết sớm ung thư khoang miệng

Thông tin Y học mới nhất cho biết có những dấu hiệu cho biết bạn có khả năng mắc bệnh ung thư miệng như:

Trong khoang miệng xuất hiện đốm nhỏ màu đỏ hồng hoặc trắng đục, , dính chặt và không mất đi sau khi súc miệng. Những dấu hiệu này có thể là những tổn thương tiền ung thư, tức là chỉ có sự biến đổi tế bào dưới dạng nghịch sản, nhưng chưa phải là tế bào ung thư. Một sự biến đổi màu sắc bất thường nữa là những đốm màu đen sậm vùng niêm mạc miệng có thể là một tổn thương rất ác tính của tế bào hắc tố trong niêm mạc.

Những vết loét chồi, vết loét lâu lành kéo dài trên một tháng và xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong khoang miệng. Tuy nhiên, những vết loét này thường không gây đau, đụng nhẹ vào  thấy hơi sượng cứng hoặc mất đi độ mềm mại. Khi có những biểu hiện đau thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn hơn.

Chảy máu bất thường trong khoang miệng. Chảy máu có thể diễn ra tự nhiên, sau va chạm nhẹ, sau ăn uống hoặc vệ sinh răng miệng.

Nổi cục hạch vùng cổ không đau. Vị trí thường gặp nhất là vùng dưới xương hàm và vùng dưới cằm.

Xét nghiệm phát hiện ung thư khoang miêng

Các xét nghiệm giúp phát hiện sớm ung thư khoang miệng

Theo Bác sĩ Sơn trong chương trình tin tức bệnh chuyên khoa khi xuất hiện các dấu hiệu nêu trên nên đến các bệnh viện chuyên khoa ung bướu, răng hàm mặt để được khám lâm sàng và tầm soát bệnh ung thư. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể chẩn đoán được đúng bệnh, đôi khi cần có sự hỗ trợ của một loạt các xét nghiệm mới hy vọng phát hiện sớm và chính xác.

Một số xét nghiệm có thể phát hiện sớm ung thư khoang miệng là phết tế bào, soi hiển thị huỳnh quang trực tiếp, nhuộm xanh Tolluidine, chải rửa tế bào, sinh thiết và chẩn đoán mô học, các dấu ấn sinh học hay Marker của bướu…

Cách phòng ngừa ung thư khoang miệng

Các chuyên gia khuyên bạn nên làm những việc sau để phòng tránh bệnh ung thư miệng:

  • Vệ sinh răng miệng thường xuyên, súc miệng bằng nước súc miệng.
  • Không hút thuốc lá, hạn chế dùng rượu bia.
  • Không nên nhai trầu, xỉa thuốc.
  • Phòng ngừa HPV: tiêm vắc xin, tránh tình dục đường miệng.
  • Cung cấp đầy đủ chất vitamin A, C và E, các chất oxy hóa và ngăn ngừa ung thư.
  • Khám răng hàm mặt hoặc ung bướu định kỳ 3-6 tháng một lần.

Ngoài ra, bạn nên thay đổi thói quen ăn uống của mình và tập thể dục để có tăng sức đề kháng cho cơ thể tránh các bệnh tiêu hóa.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Sử dụng phương pháp y học cổ truyền chữa bệnh loãng xương

Loãng xương là căn bệnh về xương khớp rất phổ biến hiện nay, thường gặp ở những người lớn tuổi, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm.

                                                        Bệnh loãng xương thường gặp ở người già

Trong các phương pháp điều trị bệnh loãng xương thì phương pháp y học cổ truyền là cách chữa an toàn và hiệu quả được nhiều người tin tưởng và tin dùng nhất.

Bệnh loãng xương theo y học cổ truyền

Theo nghiên cứu của các bác sĩ tại trường Cao đẳng Y Hà Nội, bệnh loãng xương được cho là thuộc phạm vi của chứng hư lao, bao gồm ngũ lao, thất thương, lục cực.

  • Ngũ lao là do tâm lao, can lao, thận lao, tỳ lao, phế lao
  • Lục cực là khí cực, huyết cực, cân cực, tinh cực, cốt cực.
  • Thất thương là tỳ, can, thận, phế, tâm, ý chí bị thương tổn.
  • Trong đó, bệnh loãng xương thuộc chứng hư lao, mà cụ thể là thận lao, cốt cực gây ra.

Chữa bệnh loãng xương bằng phương pháp Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, bệnh loãng xương là một bệnh chuyên khoa cơ xương khớp, thuộc chứng hư lao được chia làm 3 thể là khí huyết hư, thận âm hư và thận dương hư. Tùy vào mỗi thể bệnh mà có sự phối hợp các phương pháp điều trị khác nhau.

Thể khí huyết hư

Triệu chứng: thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng, cả người mệt mỏi uể oải, toàn thân đau nhức, thích nằm không muốn di chuyển, kém ăn, khó ngủ, sắc mặt tái nhợt, hay chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt. Bệnh phát nặng thì lưỡi đóng rêu trắng nhợt, mạch chìm yếu, có thể sa trực tràng, sa tử cung. Có 2 bài thuốc chữa bệnh loãng xương thể khí huyết hư.

Bài 1: Bổ trung ích khí thang gồm nhân sâm 15g, hoài sơn 15g, huỳnh kỳ 15g, đương quy 15g, thăng ma 15g, bạch truật 10g, bạch linh 15g, đại táo 15g, sài hồ 10g trần bì 10g, cam thảo 10g. Tất cả sắc đều lên uống ngày 1 lần.

Bài 2: Thập toàn đại bổ gồm thục địa 15g, nhân sâm 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g xuyên khung 10g, nhục quế 10g, cam thảo 10g, bạch truật 5g, bạch linh 5g, huỳnh kỳ 5g. Tất cả sắc đều lên uống ngày một thang.

                                     Bệnh xương khớp có thể chữa trị bằng phương pháp Y học cổ truyền hiệu quả

Thể thận dương hư

Triệu chứng: Ngoài các triệu chứng đau nhức ở cột sống cổ, thắt lưng và các khớp, người bệnh còn thấy người mệt mỏi, tay chân lạnh, ra mồ hôi, đại tiện phân lỏng, lưỡi rêu trắng nhợt.

Bài thuốc uống: Hữu quy hoàn gồm thục địa 30g, đương quy 15g, hoài sơn 15g, thỏ ty tử 15g, sơn thù 15g, đỗ trọng 15g, câu kỷ tử 15g, lộc giác giao 15g, nhục quế 5g, phụ tử chế 5g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

Thể thận âm hư

Triệu chứng: Người bệnh có các triệu chứng của thể khí huyết hư kèm theo lưng cốt đau mỏi âm ỉ, sốt về chiều và nóng người, đổ mồ hôi, lưỡi đỏ có rêu vàng, mạch trầm…

Bài thuốc uống: Các vị gồm thục địa 30g, sơn thù 15g, hoài sơn 15g, đương quy 15g, bạch thược 9g, đơn sâm 15g, bạch linh 9g, đơn bì 9g, trạch tả 9g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

Ngoài việc uống thuốc, tùy theo tình trạng và mức độ bệnh loãng xương mà người bệnh còn được điều trị kết hợp với các phương pháp châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập khí công, để tăng cường hiệu quả.

Để chữa bệnh loãng xương khỏi dứt điểm bằng phương pháp Y học cổ truyền, người bệnh cần có sự kiên trì và thực hiện đều đặn thường xuyên các chỉ dẫn của thầy thuốc. Đồng thời, có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp hỗ trợ quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Đau lưng là một loại bệnh thường gặp do tác động của rất nhiều nguyên nhân nhân khác nhau như: thời tiết, ngủ nghỉ sau tư thế hay kể cả là quan hệ tình dục.

Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu kiến thức về vấn đề bệnh học của những người đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ.

Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Nguyên nhân đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Thực sự thì trong quá trình quan hệ tình dục, người đàn ông mất rất nhiều sức lực do hoạt động mạnh, liên tục nên dẫn tới hiện tượng co rút cơ lưng, mỏi nhừ hay đau đớn và gọi chung cho tình trạng này là đau lưng sau quan hệ.

Những người đàn ông đã có tiền sử bị các bệnh cơ xương khớp như: thoát vị đĩa đệm, thoái hóa đốt cột sống, rối loạn tư thế cột sống, gù vẹo, ưỡn cột sống quá mức, viêm cột sống dính khớp hay trượt cột sống…Cũng là những người thường bị đau lưng sau khi quan hệ.

Tiền đề để đạt đến “đỉnh” khi quan hệ tình dục là mạch máu nội ngoại vùng cơ quan sinh dục sung huyết. Nếu vùng này đã sung huyết sau khi bị kích thích mà vẫn không “lên đỉnh” thì thường dẫn đến đau lưng sau khi quan hệ.

Theo các giảng viên đào tạo Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì thời gian và cường độ sinh hoạt quá mức khiến cho các gân cơ vùng thắt lưng bị co cứng bất thường, thậm chí các dây chằng cột sống có thể bị căng giãn đột ngột từ đó quan hệ xong bị đau lưng.

Cách khắc phục cho đàn ông bị đau lưng sau khi quan hệ

Quan hệ tình dục nên ở mức vừa phải phù hợp với sức khỏe tránh tình trạng quá độ, quá sức. Khi quan hệ cảm thấy cảm hứng, hưng phấn thoải mái, dễ ngủ sau khi lên đỉnh và sảng khoái khi thức dậy thì đó là phù hợp còn ngược lại thì là bạn đang đi quá sức khỏe và nên điều tiết giảm hợp lý để tránh bị đau lưng sau khi quan hệ.

Giảng viên đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Điều dưỡng cũng khuyên rằng việc thư giãn lưng trước khi quan hệ là cách rất hiệu quả với những người bị đau lưng trước và sau khi quan hệ. Bởi đau lưng thường là do các bắp thịt bị căng quá mức và tập trung ở những vị trí gây đâu. Vì vậy, trước khi “yêu” bạn nên tắm và ngâm mình dưới nàn nước nóng, massage làm dịu và thư giãn gân cốt cơ thể vùng lưng hoặc chườm nước đá như vậy sẽ giúp bạn tránh được các cơn đau lưng sau khi quan hệ.

Sử dụng thuốc giảm đau cũng là một cách nhưng không được khuyến khích, các loại thuốc này chỉ nên sử dụng theo sự chỉ định của bác sĩ, cũng như kết hợp với các thuốc giãn cơ và các bài tập thể dục nhẹ nhàng vận động cơ bắp. Bạn cũng nên lưu ý tới chế độ ăn uống đủ chất, dinh dưỡng hợp lý và sử dụng các loại sinh tố nhóm B (đặc biệt B1, B6, B12 và các yếu tố vi lượng như kẽm, vitamin E) điều này sẽ giúp chống tình trạng lão hóa, nâng cao thể lực để không làm phá hỏng cuộc vui của bạn.

Đừng để bệnh đau lưng phá hỏng cuộc vui của bạn

Bài thuốc Y học cổ truyền giúp chữa bệnh đau lưng sau khi quan hệ cho cánh mày râu

Ngũ gia bì và đỗ trọng lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 20g với rượu nhạt hâm nóng, tiểu hồi hương 9g, đậu đen 500g, hai thứ sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 9g với rượu nhạt ; bồ dục lợn 1 đôi làm sạch, thái miếng đem hầm với đỗ trọng 20g, hạt tiêu 14 hạt, ăn nóng. Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.

Nếu bạn là người bị đau lưng sau khi quan hệ thì hãy nên áp dụng các phương pháp khắc phục trên để có một đời sống “SEX” hạnh phúc.

Nguồn: Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Các phương pháp trị dứt điểm thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

Khi thấy đau âm ỉ kéo dài vùng cổ gáy rất có thể bạn bạn đã mắc phải thoát vị đĩa đệm cột sống cổ do đĩa đệm bị thoái hóa chèn vào rễ thần kinh.

    Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây nhiều bất tiện trong cuộc sống

    Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là một trong những bệnh cơ xương khớp khá phổ biến hiện nay. Với tiến bộ y học, bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã có thể yên tâm vì rất nhiều phương pháp điều trị bệnh đã được nghiên cứu và cho kết quả rất khả quan. Có tới 95% bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đã khỏi hẳn sau khi trải qua các liệu trình điều trị.

    Vật lý trị liệu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Xoa bóp: các tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ và cải thiện chức năng các cơ cạnh sống, tránh sử dụng trong nhưng ngày đau cấp tính.

    Các phương pháp nhiệt: dùng sức nóng với tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ, giãn mạch chủ động, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ.

    Dùng dòng điện: có tác dụng tăng chuyển hóa, chống viêm giảm phù nề, kích thích thần kinh cơ, kích thích tạo tổ chức, dẫn thuốc…

    Châm cứu: chỉ định cho mọi giai đoạn của hội chứng đau

    Điều trị bằng tia laser mềm: các tác dụng sinh học của nó: giảm đau, chống viêm, kích thích tái tạo tổ chức và có tác dụng an thần

    Vật lý trị liệu trong điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Dùng kháng sinh điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ

    Thường sử dụng các thuốc chống viêm giảm đau không steroid (AINS) trong thời kỳ cấp và trong đợt tái phát. Các thuốc an thần giãn cơ nhẹ và các vitamin nhóm B liều cao vì có tác dụng chống viêm và thoái hóa, nhất là đối với tổ chức thần kinh. Có thể sử dụng liệu phát corticoid trong trưởng hợp các thuốc giảm đáu chống viêm thông thường không có kết quả điều trị hoặc dùng đẻ phong bế tại chỗ phối hợp với các thuốc.

    Kéo giãn cột sống cổ

    Là phương pháp điều trị bệnh sinh vì nó làm giảm áp lực tải trọng một cách mạnh mẽ tạo điều kiện chuyển dịch hướng tâm cho nhân nhầy đĩa đệm, tăng cường xâm nhập các chất chuyển hóa vào trong đĩa đệm. Chỉ định với chèn ép rễ đơn thuần , chống chỉ định khi có chèn ép tủy hoặc những tổn thương xương như gai xương lớn trong ống tủy. Kéo giãn cột sống cổ các tác dụng khá tốt nhưng chỉ tiến hành ở cơ sở chuyên khoa.

    Phương pháp lấy đĩa đệm qua da không mổ

    Sử dụng năng lượng LASER hoặc sóng cao tần sẽ làm bốc hơi một phần nhân nhày. Từ đó đĩa đệm tự thu lại một phần. Ngoài ra sóng cao tần cũng làm cân bằng một phần các rối loạn hóa học tại vùng đĩa đệm thoát vị chèn ép thần kinh giúp giảm đau. Tuy nhiên phương pháp ngày còn khá đắt tiền và chỉ áp dụng đối với các thoát vị đĩa đệm đến sớm, chưa có rách bao xơ.

    Phương pháp hóa tiêu nhân

    Hóa tiêu nhân (chemonucleolysis) là kỹ thuật chọc kim vào nhân nhầy đĩa đêm bị thoát vị dưới hướng dẫn của X-quang với màn hình tăng sáng, phải đảm bảo chắc chắn kim đã nằm trong nhân nhầy bằng chụp X-quang với thuốc cản quang rồi bơm vào một hóa chất để làm tiêu nhân nhầy. Hóa chất thường được sử dụng là Chymopapain. Chymopapain là một enzyme có tác dụng phân hủy protein được chiết xuất từ nhựa đu đủ. Chymopapain làm tiêu hủy nhân nhầy mà không ảnh hưởng tới vòng sợi và các tổ chức khác của đĩa đệm. Nhân nhầy bị tiêu hủy làm áp lực trong đĩa đệm giảm hút khối thoát vị thu nhỏ lại. Trong tuần đầu sau thủ thuật bệnh nhân có thể đau tăng do phù nề và viêm, cần dùng các thuốc chống viêm giảm đau, sau đó triệu chứng giảm dần và khỏi.

    Phẫu thuật đường trước bên

    Mổ trước bên nhằm mục địch lấy bỏ đĩa đệm gây chèn ép mà không gây tổn thương cấu trúc thần kinh và đảm bảo sự vững chắc của cột sống. Chỉ định phẫu thuật đặt ra khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng tủy cổ hoặc hội chứng rễ-tủy, các triệu chứng tiến triển càng nhanh, càng cần phẫu thuật sớm; hoặc khi thoát vị đĩa đệm gây ra hội chứng chèn ép rễ nặng hoặc đau liên tục, dai dẳng, điều trị nội hoa 6 tuần không đỡ. Hiện nay có hai phương pháp phẫu thuật đang được áp dụng: mổ theo lối trước bên và mổ lối sau tuy nhiên với thoát vị đĩa đệm đơn thuần thì chủ yếu mổ đường trước bên

    Phẫu thuật trước bên điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hiệu quả

    Các bước mổ thoát vị đĩa đệm cột sống cổ áp dụng hiện nay

    • Đường rạch da: tùy thuộc tay thuận và thói quen của PTV mà chọn bên tiếp cận. Rạch da đường ngang theo nếp lằn cổ nếu can thiệp một hoặc hai đĩa đệm và rạch đường bờ ngoài cơ ức đòn chũm nếu can thiệp trên hai đốt
    • Tách qua cơ bám da cổ, theo các lớp cơ bộc lộ mặt trước thân đốt sống, vén bó mạch cảnh ra ngoài và khí quản thực quản vào trong
    • Lấy đĩa đệm thoát vị cần can thiệp giải phóng chèn ép tủy và rễ thần kinh. Tùy mức độ chèn ép và thể thoát vị mà có cắt dây chằng dọc sau hay không
    • Sau khi đĩa đệm được lấy bỏ thì có thể dùng xương chậu ghép vào chỗ đĩa đệm và đặt nẹp cố định, dùng miếng ghép nhân tạo… Phương pháp này cho cột sống vững chắc, tránh khớp giả tuy nhiên việc hàn cứng khớp kiến cho các động tác cổ ít nhiều bị hạn chế và tăng nguy cơ thoái hóa đốt liền kề, thoát vị có thể sảy ra ở các đốt khác.

    Ngày nay người ta sử dụng đĩa đệm nhân tạo có khớp có tác dụng sinh lý tương tự đĩa đệm của bệnh nhân nhằm giúp khắc phục những nhược điểm trên.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Tất tần tận các vấn đề liên quan đến bệnh viêm mũi xoang dị ứng

    Viêm mũi xoang dị ứng là bệnh phổ biến và điều trị tốn kém nhất hiện nay, gây ra nhiều khó chịu cho người bệnh và số lượng người mắc bệnh ngày càng tăng cao.

    Viêm mũi xoang dị ứng – căn bệnh phổ biến nhất hiện nay

    Bác sĩ Dương Trường Giang – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Tuy bệnh viêm mũi xoang dị ứng không nguy hiểm và có thể điều trị khỏi, nhưng nhiều người thường nhầm lẫn giữa viêm mũi xoang dị ứng và viêm xoang do vi trùng, vì thế dẫn đến những suy nghĩ sai lầm như “không bao giờ điều trị khỏi” hoặc “có mổ cũng tái phát lại”.

    Chúng ta cùng tìm hiểu về nguyên nhân, các triệu chứng cũng như cách điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng để phòng khi chúng ta mắc phải cũng có thể nhận biết và điều trị kịp thời, đúng cách nhé!

    Nguyên nhân gây bệnh viêm mũi xoang dị ứng

    Theo các Bác sĩ Bệnh học chuyên khoa cho biết: bệnh viêm mũi xoang dị ứng thường liên quan nhiều đến yếu tố thời tiết, khí hậu, môi trường, cơ địa, tiền sử gia đình. Có thể có các dị nguyên đặc hiệu xung đột với các kháng thể gây nên bệnh viêm mũi xoang dị ứng.

    Sau đây là một số nguyên nhân về thời tiết, khí hậu, môi trường thường gặp nhất trong cuộc sống, gây nên bệnh:

    – Bụi nhà, lông vũ, phấn hoa, nấm mốc, côn trùng, khói thuốc lá, thuốc lào, các loại hóa chất, các loại mỹ phẩm, các loại sơn, vôi, ve…

    – Các thức ăn theo đường tiêu hóa như hải sản, tôm, cua…

    – Các thuốc trong điều trị y học, gây tê, gây mê, kháng sinh…

    – Môi trường ô nhiễm, thời tiết thay đổi, mưa bão… là yếu tố gây viêm mũi dị ứng

    – Các nhân tố khác như độc tố của vi khuẩn, nấm do các nhiễm trùng mạn tính (lò viêm) ở xoang mũi, amiđan, răng, lợi miệng…

    Và một số nguyên nhân do tiền sử gia đình gây nên như:

    – Trong gia đình có người bị hen, nổi mề đay, những cá nhân bị dị ứng dễ nhạy cảm kích thích với các yếu tố ngoại lai, dị nguyên.

    – Tiểu sử gia đình có người hay bị dị ứng, nếu các bà mẹ bị dị ứng thì còn cái có thể bị dị ứng theo (tới 65%)

    Ngoài ra, bệnh viêm mũi xoang dị ứng thường xuất hiện trên các cơ thể có rối loạn chuyển hóa, các rối loạn của gan, rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn nội tiết, rối loạn tâm lý, tâm thần hoặc một số sản phẩm công nghiệp (sợi tổng hợp, khí ga, mỹ phẩm).

    5 triệu chứng của bệnh viêm mũi xoang dị ứng

    Những triệu chứng, biểu hiện của viêm mũi xoang dị ứng

    Theo Dược sĩ Trần Văn Chện – Cao đẳng Y Dược TPHCM chia sẻ: Bệnh viêm mũi xoang dị ứng thường được biểu hiện qua 5 triệu chứng chính như sau:

    1. Ngứa mũi

    Cơn ngứa mũi thường xuất hiện sớm, nhất là ở trẻ em. Đôi khi ngứa, đỏ cả mũi, mắt, họng hoặc cả ngoài da vùng cổ, da ống tai ngoài và phù nề thâm quầng mí mắt.

    2. Hắt hơi

    Đây là triệu chứng điển hình của bệnh viêm mũi xoang dị ứng. Hắt hơi diễn ra đột ngột, hắt hơi nhiều, hàng tràng dài gồm nhiều cái, hắt hơi liên tục, kéo dài nhiều phút và thường xuyên tái phát trong đợt dị ứng.

    3. Chảy nước mũi

    Đi kèm với hắt hơi liên tục và bất ngờ là hiện tượng chảy nước mũi (thông thường là chảy mũi loãng trong). Sau đó có thể chảy ra mũi nhầy trong và sau vài ngày nếu kèm theo bội nhiễm thì sẽ chảy mũi nhầy đục.

    4. Tắc ngạt mũi

    Do chảy nước mũi nhiều và liên tục, cộng với sự phù nề của niêm mạc làm cho ngạt mũi ở cả hai bên, có khi ngạt hoàn toàn ở cả hai bên mũi. Khiến cho một số bệnh nhân phải thở bằng miệng và gây ra cảm giác ngạt thở đối với trẻ em.

    5. Đau

    Bên cạnh những triệu chứng trên thì cảm giác đau luôn đi kèm theo. Có nhiều bệnh nhân cảm thấy đau đầu, cảm giác ù và đầy tai. Thậm chí đau họng và khạc đàm kéo dài. Khiến người bệnh có cảm giác mệt mỏi, uể oải, làm giảm khả năng lao động.

    Ngoài ra, còn có một số triệu chứng khác như: ho khan, cảm giác giống người bị “cảm” kéo dài, bị rối loạn giấc ngủ, có thể có hiện tượng ngáy, mất mùi và mất vị giác, khó tập trung…

    Cây cứt lợn chữa bệnh viêm mũi xoang dị ứng rất hiệu quả

    Cách điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng bằng thảo dược

    Bác sĩ Y học Cổ truyền TPHCM – Bác sĩ Nguyễn Thanh Hậu có biết: Đã có rất nhiều bệnh nhân mắc căn bệnh này, mặc dù đã chữa trị bằng các biện pháp của Y học hiện đại như: dùng các thuốc kháng sinh, lấy khối lượng mủ ứ đọng bằng cách nội soi hút rửa mũi xoang với Natri Clorid 0.9% và phẫu thuật…. Nhưng những cách này thường tốn kém thời gian và tiền bạc nên có rất nhiều bệnh nhân từ bỏ chữa trị giữa đường…Một số người đã tìm đến các phương pháp dân gian giúp giảm mẫn cảm bằng thảo dược.

    Một số sử dụng các bài thuốc dân gian để chữa viêm mũi xong di ứng như dùng cây hoa cứt lợn giã lấy nước nhỏ vào mũi. Trong cây cứt lợn có chất sát khuẩn, chống dị ứng nên có thể giúp bệnh nhân cải thiện tình trạng bệnh. Tuy nhiên cách điều trị dân gian này còn tùy thuộc cơ địa của từng người, tùy thuộc tình trạng bệnh của từng người chứ không phải ai bị viêm mũi xoang làm cách này cũng đều khỏi.

    Ngoài ra, còn có một số cây thuốc hoắc hương, kinh giới, kim ngân hoa….cũng có thể chữa được bệnh viêm mũi xoang dị ứng rất hiệu quả.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Hô Hấp

    Bệnh viêm mũi dị ứng – nguyên nhân và phương pháp chữa trị

    Bệnh viêm mũi dị ứng là một bệnh rất phổ biến ở người cao tuổi nước ta, và đây là một bệnh gây rất nhiều khó chịu cho người bệnh.

    Bệnh viêm mũi dị ứng là gì ?

    Viêm mũi dị ứng là phản ứng của cơ thể trước những chất lạ xâm nhập vào cơ thể đặc biệt là qua đường hô hấp. Bệnh viêm múi dị ứng là một bệnh học chuyên khoa, khi đó cơ thể sẽ tạo ra các kháng thể để chống lại các kháng nguyên. Và phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể tạo ra chất histamin – đây là một chất gây ra bệnh viêm mũi dị ứng.

    Nguyên gây ra bệnh viêm mũi dị ứng

    Phản ứng giữa các kháng nguyên và kháng thể sẽ sinh ra các dị nguyên gây xung đột với kháng thể. Sau đây là một số nguyên nhân do môi trường hằng ngày dẫn tới bệnh viêm mũi dị ứng.

    • Bụi nhà, lông vũ, phấn hoa, nấm mốc, côn trùng, khói thuốc lá, thuốc lào, các loại hóa chất, các loại mỹ phẩm, các loại sơn, vôi, ve…
    • Các thức ăn theo đường tiêu hóa như hải sản, tôm, cua…
    • Các thuốc trong điều trị y học, gây tê, gây mê, kháng sinh…
    • Môi trường ô nhiễm, thời tiết thay đổi, mưa bão… là yếu tố gây viêm mũi dị ứng
    • Các nhân tố khác như độc tố của vi khuẩn, nấm do các nhiễm trùng mạn tính (lò viêm) ở xoang mũi, amiđan, răng, lợi miệng…

    Ngoài ra, còn một số yếu tố cũng thể dẫn tới mắc bệnh như sau:

    • Trong gia đình có người bị hen, nổi mề đay, những cá nhân bị dị ứng dễ nhạy cảm kích thích với các yếu tố ngoại lai, dị nguyên.
    • Tiểu sử gia đình có người hay bị dị ứng, nếu các bà mẹ bị dị ứng thì còn cái có thể bị dị ứng theo (tới 65%)
    • Một nghiên cứu và tin tức y tế mới nhất thì dị ứng thường xuất hiện trên những bệnh nhân có triệu chứng rối loạn chuyển hóa, rối loạn của gan, rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn nội tiết, rối loạn tâm lý, tâm thần hoặc một số sản phẩm công nghiệp (sợi tổng hợp, khí ga, mỹ phẩm).

    Biểu hiện của bệnh viêm mũi dị ứng

    Dưới đây là một số biểu hiện thường bắt gặp  của viêm mũi dị ứng.

    • Ngạt mũi, hắt hơi, chảy nước mũi (thông thường là chảy mũi loãng trong)
    • Đau đầu, cảm giác ù và đầy tai
    • Đau họng và khạc đàm kéo dài
    • Ho khan
    • Cảm giác giống người bị “cảm” kéo dài
    • Bị rối loạn giấc ngủ, có thể có hiện tượng ngáy
    • Mất mùi và mất vị giác, khó tập trung
    • Ngứa, đỏ, chảy nước mắt, phù nề thâm quầng mí mắt.

    Phương pháp chữa trị viêm mũi dị ứng

    Bản chất của viêm mũi dị ứng  chính là do cơ địa đẽ mẫn cảm  với các yếu tố môi trường xung quanh nên bệnh thường khó chữa dứt điểm, mà lại rất dễ tái phát. Hiện nay, có những biện pháp chữa trị bệnh viêm mũi dị ứng chủ yếu sau:

    Chữa viêm mũi dị ứng bằng thảo dược

    Đây là một phương pháp chữa trị đã có từ rất lâu trong nền y học Việt Nam. Với phương pháp này, người ta thường dùng nụ hoa kinh giới để chữa trị.

    Chữa trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp thảo dược

    Đã có rất nhiều bệnh nhân đã trị khỏi căn bệnh này bằng phương pháp này. Tuy nhiên, những người đã lành cũng nên điều trị theo đúng lộ trình và sử dụng những biện pháp phòng tránh khác để phòng tránh viêm mũi dị ứng tái phát trở lại.

    Sử dụng thuốc chữa trị viêm mũi dị ứng

    Trên thị thường thuốc tân dược hiện nay, có rất nhiều loại thuốc xịt mũi có tác dụng chữa bệnh viêm mũi dị ứng rất tốt. Tuy nhiên, bạn cũng đừng có lạm dụng, nó sẽ gây ra hiện tượng phản ứng, lờn thuốc hay nghiện thuốc.

    Tham khảo mẹo điều trị viêm mũi dị ứng tại nhà

    Cách 1 : Dùng 2 ngón tay trỏ hướng vào hai bên lỗ mũi, ấn đẩy lên đẩy xuống 2 huyệt nghinh hương (sát cạnh cánh mũi), làm cho 2 lỗ mũi lúc thu hẹp lại, lúc phồng ra, đồng thời hít vào mạnh, tắc bên nào hít bên đó, thở ra đường miệng. Nếu 2 lỗ mũi vẫn tắc dùng ngón trỏ và ngón cái cùng bên cầm đầu chóp mũi lắc qua lắc lại, vừa lắc vừa hít mạnh đến khi thật thông thì thôi. Cuối cùng, dùng ngón tay cái để vào đầu mũi (tî chẩn) phía sát đường nhân trung môi trên bật ngược mũi lên 5-7 lần. Mỗi ngày làm từ 3-7 lần.

    Cách 2 : Bệnh nhân cũng có thể sử dụng phương pháp châm cứu bấm huyệt bằng cách dùng 1 tép tỏi giã nát đắp vào huyệt dũng tuyền, mỗi tối 1 lần. Cách xác định huyệt: lấy ở điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn nối giữa gốc ngón chân 2 (kể từ ngón cái) và điểm giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.

    Xác định huyệt dũng tuyền để chữa trị bệnh viêm mũi dị ứng

    Trên đây là nững thông tin rất hữu ích cho những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân mắc bệnh viêm mũi dị ứng. Mong rang sau bài viết này, mọi người sẽ có những thông tin đúng đắn, các mẹo chữa trị căn bệnh này

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    U thần kinh ngoại biên: Triệu chứng và biến chứng nguy hiểm

    Thần kinh ngoại biên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự liên lạc giữa cơ thể và não. Vậy người bệnh mắc u thần kinh ngoại biên sẽ có triệu chứng và biến chứng ra sao?

    U thần kinh ngoại biên: Triệu chứng và biến chứng nguy hiểm

    Thần kinh ngoại biên là gì?

    Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Thần kinh ngoại biên là một phần của hệ thần kinh, bao gồm tất cả các phần của hệ thần kinh nằm ngoài não và tuỷ sống. Chức năng chính của thần kinh ngoại biên là truyền tải thông tin giữa cơ thể và các cơ quan ngoại biên với hệ thần kinh trung ương (bao gồm não và tuỷ sống).

    Thần kinh ngoại biên được chia thành hai phần chính:

    1. Thần kinh somatic (SNP – Somatic Nervous System): Quản lý các hoạt động tình thần và tương tác của cơ bắp và giác quan ngoại biên. Ví dụ, khi bạn chạm vào một vật nóng, Thần kinh somatic sẽ truyền thông tin về cảm giác nhiệt từ da về hệ thần kinh trung ương để tạo ra phản ứng phòng ngừa.
    2. Thần kinh tự động (ANS – Autonomic Nervous System): Quản lý các chức năng tự động không ý thức của cơ thể như nhịp tim, hô hấp, tiêu hóa và những chức năng nội tạng khác. Thần kinh tự động được chia thành hai hệ thức chính là hệ thức đối xứng (sympathetic) và hệ thức nghỉ ngơi (parasympathetic), giúp duy trì sự cân bằng trong cơ thể.

    Thần kinh ngoại biên đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự liên lạc giữa cơ thể và não, đồng thời giữ cho các chức năng tự động của cơ thể hoạt động một cách chính xác và hiệu quả.

    Triệu chứng của khối u thần kinh ngoại biên

    Triệu chứng của khối u thần kinh ngoại biên có thể bao gồm:

    1. Sưng hoặc xuất hiện u cục dưới da: Khối u thần kinh ngoại biên có thể tạo nên một u cục hoặc sưng dưới da ở vị trí ảnh hưởng.
    2. Đau, ngứa ran hoặc tê: Những triệu chứng như đau, ngứa, ran hoặc tê có thể xuất hiện do tác động của khối u lên dây thần kinh, gây ra sự không ổn định trong thông tin truyền tải.
    3. Yếu hoặc mất chức năng khu vực bị ảnh hưởng: Nếu khối u áp đảo hoặc ảnh hưởng đến dây thần kinh, có thể gây mất chức năng hoặc yếu đối với các cơ hoặc cảm giác trong khu vực đó.
    4. Chóng mặt hoặc mất thăng bằng: Nếu khối u ảnh hưởng đến thần kinh liên quan đến cân bằng, có thể gây chóng mặt hoặc mất khả năng duy trì thăng bằng.

    Tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u, các triệu chứng có thể biến động và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu bạn nghi ngờ mình có thể có khối u thần kinh ngoại biên, quan trọng nhất là tham khảo ý kiến của bác sĩ để đặt chẩn đoán chính xác và xác định phương pháp điều trị phù hợp.

    Nguyên nhân gây ra khối u thần kinh ngoại biên

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho hay, nguyên nhân gây ra khối u thần kinh ngoại biên lành tính thường không được xác định rõ, nhưng một số nguyên nhân và loại khối u phổ biến bao gồm:

    1. Schwannoma: Là một loại khối u lành tính ảnh hưởng đến các tế bào Schwann trong hệ thần kinh ngoại vi hoặc trung tâm. Schwannoma thường có xu hướng di truyền và là một loại phổ biến của khối u thần kinh ngoại biên.
    2. U xơ thần kinh: Các khối u xơ thần kinh thường hình thành bên trong hoặc xung quanh dây thần kinh và có thể xuất phát từ một số bó thần kinh. Đây là một loại khối u khác phổ biến trong hệ thần kinh ngoại biên.
    3. Perineurioma: Loại khối u hiếm gặp này có thể phát triển tại dây thần kinh hoặc cạnh dây thần kinh. Chúng thường lành tính nhưng có thể gây ra sự chèn ép dây thần kinh và tạo ra các biến chứng.
    4. U nang và u hạch: Các khối u mềm của các tế bào mỡ phát triển chậm và được gọi là u nang và u hạch. Chúng có thể phát triển từ các tế bào mỡ trong hệ thần kinh ngoại biên.
    5. Chấn thương hoặc phẫu thuật: Các khối u thần kinh ngoại biên cũng có thể xuất hiện sau chấn thương hoặc phẫu thuật trong khu vực này.

    Tuy nhiên, việc xác định chính xác nguyên nhân của khối u thần kinh ngoại biên thường là một thách thức và đòi hỏi sự đánh giá chẩn đoán chính xác từ bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.

    Các yếu tố nguy cơ gây ra các khối u thần kinh ngoại biên bao gồm:

    1. Neurofibromatosis: Người có tiền sử hoặc di truyền các loại neurofibromatosis như neurofibromatosis loại 1 (NF1) và loại 2 (NF2) có nguy cơ cao hơn. Trong các rối loạn này, khối u thần kinh ngoại biên thường phát triển trên hoặc gần các dây thần kinh trên khắp cơ thể.
    2. Schwannomatosis: Đây là một loại neurofibromatosis khác, có thể gây ra sự phát triển của nhiều khối u schwannoma trên cơ thể.
    3. Tiền sử điều trị bằng tia xạ: Những người đã tiếp xúc với phóng xạ trong quá khứ có nguy cơ cao hơn bị khối u thần kinh ngoại biên sau một khoảng thời gian. Tia xạ có thể ảnh hưởng đến tế bào thần kinh và góp phần vào sự phát triển của các khối u.
    4. Yếu tố di truyền: Nếu có người thân trong gia đình có tiền sử về khối u thần kinh ngoại biên, nguy cơ tăng lên.
    5. Tuổi tác: Nguy cơ xuất hiện các khối u thần kinh ngoại biên tăng lên khi người ta già đi.
    6. Giới tính: Một số nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch giới tính, với nguy cơ cao hơn ở phụ nữ so với nam giới.
    7. Chấn thương hoặc phẫu thuật trước đó: Những người đã trải qua chấn thương hoặc phẫu thuật trong khu vực thần kinh ngoại biên có nguy cơ cao hơn.
    8. Yếu tố môi trường và sinh học: Một số yếu tố môi trường và sinh học khác cũng có thể đóng vai trò trong việc tăng nguy cơ phát triển các khối u thần kinh ngoại biên.

    Tuy nhiên, việc đánh giá yếu tố nguy cơ gây bệnh thần kinh như trên là một quá trình phức tạp và thường đòi hỏi sự chẩn đoán và theo dõi chặt chẽ từ bác sĩ chuyên gia y tế.

    Hình ảnh khối u thần kinh ngoại biên

    Các biến chứng của khối u thần kinh ngoại biên

    1. Tê và yếu ở vùng bị ảnh hưởng: Khối u thần kinh ngoại biên có thể chèn ép vào các dây thần kinh, gây ra tê và yếu ở vùng bị ảnh hưởng. Đối với một số bệnh nhân, các triệu chứng này có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày.
    2. Mất chức năng ở vùng bị ảnh hưởng: Trong một số trường hợp nặng, khối u có thể làm mất chức năng của các cơ hoặc cảm giác trong khu vực đó, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng và cảm nhận của bệnh nhân.
    3. Khó khăn trong giữ thăng bằng: Nếu khối u ảnh hưởng đến các thần kinh liên quan đến giữ thăng bằng, bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc duy trì thăng bằng và có thể gặp vấn đề với sự đi lại.
    4. Đau đớn: Khối u thần kinh ngoại biên có thể gây ra đau đớn trong khu vực ảnh hưởng, đặc biệt khi chèn ép vào các dây thần kinh hoặc tạo áp lực lên các mô xung quanh.
    5. Biến chứng tâm lý: Đau đớn và ảnh hưởng đến chức năng hàng ngày có thể tạo ra tác động tâm lý, như lo lắng và trầm cảm.

    Phương pháp điều trị chủ yếu cho khối u thần kinh ngoại biên là phẫu thuật để loại bỏ khối u. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi khối u không thể cắt bỏ hoặc không làm tổn thương các mô và dây thần kinh khỏe mạnh gần đó, các phương pháp điều trị khác như quản lý triệu chứng có thể được áp dụng. Quan trọng nhất là bệnh nhân cần đến thăm bác sĩ để đánh giá và điều trị kịp thời.

    Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo..

    Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thần Kinh

    Những đối tượng nào dễ mắc bệnh mê sảng?

    Mê sảng là tình trạng rối loạn thần kinh nghiêm trọng, một trạng thái không phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về “mê sảng là gì”. Hãy cùng tìm hiểu xem những đối tượng nào dễ mắc bệnh mê sảng?

    Những đối tượng nào dễ mắc bệnh mê sảng?

    Mê sảng là gì?

    Các chuyên gia y tế tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Đây là một hình thức rối loạn thần kinh của bệnh thần kinh có những biến động và, nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, có thể dẫn đến sự hồi phục. Khi mắc mê sảng, bệnh nhân thường mất phương hướng hoàn toàn, không thể tập trung hoặc suy nghĩ rõ ràng.

    Tình trạng mê sảng có thể kéo dài từ vài giờ đến vài tháng, và việc phát hiện và giải quyết nguyên nhân sớm sẽ giúp bệnh nhân hồi phục nhanh chóng và tốt hơn. Tuy nhiên, trong những trường hợp nặng và kéo dài, bệnh nhân có thể khó khôi phục tư duy, khả năng chú ý và có thể đối mặt với các vấn đề như sức khỏe suy giảm, khả năng phục hồi kém, cần chăm sóc lâu dài từ người thân, thậm chí có thể tăng nguy cơ tử vong.

    Có nhiều nguyên nhân gây mê sảng, bao gồm nhiễm độc tính từ thuốc, sử dụng quá mức rượu bia và chất kích thích, tình trạng sức khỏe yếu, rối loạn chuyển hóa, sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính, tiếp xúc với các chất độc hại, suy dinh dưỡng, mất nước, bệnh trầm cảm, thiếu ngủ và một số thủ thuật y tế hoặc phẫu thuật cũng có thể gây ra tình trạng mê sảng.

    Những đối tượng nào dễ mắc bệnh mê sảng?

    Các đối tượng có nguy cơ cao mắc mê sảng bao gồm:

    1. Bệnh nhân mắc các bệnh như Parkinson, đột quỵ, sa sút trí tuệ: Những người này thường dễ phát triển các vấn đề thần kinh, bao gồm mê sảng.
    2. Người cao tuổi: Đối tượng này có khả năng cao mắc các vấn đề về thần kinh như mê sảng, sa sút trí tuệ, tâm thần phân liệt, rối loạn cảm xúc, và rối loạn nhân cách do sự suy giảm chức năng thần kinh liên quan đến tuổi tác.
    3. Người bị khiếm thị, khiếm thính: Các tình trạng giảm khả năng giác quan có thể làm tăng nguy cơ mê sảng do ảnh hưởng đến cách thức tương tác với môi trường.
    4. Bệnh nhân mắc nhiều bệnh lý: Những người có nhiều bệnh lý đồng thời thường đối mặt với rủi ro cao hơn về mê sảng, do hệ thống cơ thể và thần kinh đã bị ảnh hưởng đồng thời từ nhiều yếu tố.

    Quan trọng nhất là nhận biết và đối phó kịp thời với những đối tượng có nguy cơ cao để có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả.

    Bệnh mê sảng có những dấu hiệu gì?

    Người bệnh mê sảng có những triệu chứng như sau:

    Sự suy giảm nhận thức về môi trường xung quanh:

    • Khả năng tập trung suy giảm nghiêm trọng, thường chỉ tập trung vào một vấn đề cụ thể và không quan tâm đến những vấn đề khác.
    • Tình trạng phân tâm nhanh chóng và dễ bị lạc hướng trong suy nghĩ.
    • Xu hướng tự cô lập, ít tương tác với mọi người xung quanh.

    Bệnh mê sảng có những dấu hiệu gì?

    Sự suy giảm nhận thức:

    • Trí nhớ suy giảm nghiêm trọng, gặp khó khăn trong việc nhớ thông tin và sự kiện.
    • Khả năng nói bị ảnh hưởng, có thể nói những điều vô nghĩa, không có chủ đề, hoặc lan man. Có thể khó khăn trong việc diễn đạt ý kiến một cách rõ ràng.
    • Khó khăn trong việc viết và đọc.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết: Các triệu chứng trên đều có thể là dấu hiệu của một tình trạng mê sảng, và việc nhận biết sớm giúp người bệnh có cơ hội điều trị và quản lý tốt hơn tình trạng sức khỏe của mình.

    Thay đổi hành vi:

    • Cảm giác về ảo giác: Người bệnh có thể trải qua trạng thái cảm giác không thực tế hoặc thấy những điều không tồn tại.
    • Tâm trạng thất thường và dễ bị kích động: Sự thay đổi không lý do trong tâm trạng, có thể từ trạng thái hưng phấn đột ngột đến trạng thái căng thẳng.
    • Im lặng và tự cô lập: Một số trường hợp có thể thể hiện sự im lặng và tự cô lập với mọi người xung quanh, đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn tuổi.
    • Hoạt động thể chất chậm chạp: Người bệnh có thể thể hiện sự giảm chủ động trong các hoạt động vận động.
    • Rối loạn giấc ngủ: Sự thay đổi trong chu kỳ giấc ngủ, có thể là mất ngủ hoặc thức dậy giữa đêm.
    • Gào thét và rên rỉ: Các biểu hiện âm thanh có thể xuất hiện như gào thét hoặc rên rỉ mà không có lý do rõ ràng.

    Rối loạn cảm xúc:

    • Dễ cáu gắt và tức giận vô cớ: Người bệnh có thể trở nên dễ cáu kỉnh, tức giận một cách không lý do hoặc không ổn định trong tâm trạng.
    • Thay đổi nhanh chóng giữa trạng thái vui vẻ và lo lắng: Tâm trạng có thể biến đổi nhanh chóng, từ trạng thái hạnh phúc đột ngột sang trạng thái lo lắng hoặc ngược lại.
    • Đôi khi thể hiện sự thờ ơ và lo lắng: Người bệnh có thể bất ngờ trở nên thờ ơ, thiếu quan tâm hoặc lo lắng mà không có nguyên nhân rõ ràng. Các biểu hiện cảm xúc thay đổi nhanh khiến việc dự đoán trở nên khó khăn.

    Tổng hợp bởi:  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Nhi Khoa

    Những căn bệnh trẻ nhỏ thường gặp vào lúc giao mùa

    Trẻ nhỏ thường có sức đề kháng yếu nên khi thời tiết chuyển mùa khiến các bậc phụ huynh không khỏi lo lắng về tình trạng sức khỏe của bé trong khoảng thời gian này.

    Trẻ nhỏ thường mắc bệnh vào mùa đông

    Bởi trẻ nhỏ chưa phát triển hoàn thiện, sức đề kháng và hệ miễn dịch của trẻ còn kém. Do đó, cha mẹ nên hiểu rõ cơ thể của con trẻ để có cách phòng tránh và phát hiện bệnh kịp thời.

    Một số bệnh trẻ thường gặp vào mùa đông

    Viêm amidan: Theo Tin tức y dược trẻ bị viêm amidan cấp sẽ sốt cao từ 39 – 40 độ C, đau họng, chảy nước miếng nhiều, mệt mỏi, biếng ăn, ăn khó nuốt, biếng chơi. Viêm amiđan rất dễ gây biến chứng nếu không được điều trị đúng cách.

    Viêm mũi: trẻ thấy ngứa mũi, hắt hơi từng tràng, nặng đầu, đau mỏi chân tay, sốt cao khoảng 39 độ C. Ban ngày thì nằm lịm, ban đêm thì quấy khóc, trẻ bị khó thở, thở bằng mũi phì phò. Hai hốc mũi trẻ sung huyết đỏ và ứ đọng nhiều dịch.

    Bệnh này của trẻ có thể điều trị bằng thuốc hạ sốt nếu trẻ sốt cao trên 38 độ C, các thuốc làm loãng đờm giảm ho, các thuốc nhỏ mũi. Bên cạnh đó, việc làm sạch mũi thường xuyên cũng rất quan trọng. Lưu ý dùng kháng sinh phải do chỉ định của bác sĩ.

    Viêm V.A: bệnh này thường xảy ra ở trẻ từ 7 tháng đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn. Trẻ bị sốt 38-39 độ C,, chảy mũi, lúc đầu chảy mũi trong, loãng, có mủ. Trẻ cũng bị ngạt mũi, dấu hiệu được thấy rõ hơn khi trẻ đi ngủ.

    Cảm lạnh: Gây ra ngạt mũi, ho, đau đầu, sốt, sợ lạnh, khó chịu. Để đề phòng cảm lạnh phong hàn cho trẻ trong mùa đông, cha mẹ phải luôn giữ ấm cho trẻ, cho trẻ ăn uống đồ ấm và đầy đủ chất dinh dưỡng. Không để trẻ chơi ngoài lạnh, có gió. Ban đêm đi ngủ phải chú ý cho trẻ đi tất và không nằm nơi có gió lùa.

    Viêm phế quản: Có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào tuy nhiên trẻ từ 3-10 tuổi là hay gặp nhất, bệnh thường xuất hiện sau khi thay đổi thời tiết, hoặc bị viêm họng, viêm mũi. Nhiều trường hợp trẻ chỉ ho nhẹ vài cái, vẫn chơi và ăn uống bình thường.

    Trẻ nhỏ thường bị viêm phế quản vào mùa đông

    Nếu tình trạng này kéo dài, không điều trị kịp thời và đúng cách, trẻ dễ dẫn đến biến chứng bội nhiễm vi trùng gây viêm phế quản phổi rất nguy hiểm.

    Sốt xuất huyết: Bệnh do muỗi truyền, là bệnh thường gặp vào mùa mưa, không khí ẩm thấp. Bệnh hay gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ dưới 10 tuổi. Biểu hiện của bệnh là sốt cao đột ngột và liên tục 39 – 40 độ C trong vòng 1 đến 6 ngày, có thể xuất hiện dấu xuất huyết dưới da mọc thành từng đám rải rác, có thể xuất huyết ở niêm mạc miệng.

    Để phòng tránh các bệnh vào lúc giao mùa cho trẻ, các bậc phụ huynh cần chăm sóc trẻ chu đáo hơn, tránh nhiễm lạnh, giữ ấm và đặc biệt là gió lạnh khi chiều về.

    Chú ý chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất, hợp vệ sinh để tránh nhiễm trùng. Hơn nữa, ngăn chặn ngoáy mũi và mút tay của trẻ. Theo dõi và thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên điều trị bệnh nhi khoa để tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.

    Trên đây là những căn bệnh thường gặp của trẻ nhỏ vào lúc giao mùa, cha mẹ nên tìm hiểu kỹ để có những biện pháp ngăn ngừa và điều trị bệnh kịp thời cho trẻ.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Exit mobile version