Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Kiến thức quan trọng về bệnh dại

Bệnh dại hiện chưa có thuốc đặc trị vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ và có kiến thức về bệnh dại trong phòng ngừa và điều trị bệnh

    Tìm hiểu về bệnh dại và mức độ nguy hiểm của bệnh

    Bài viết sau sẽ cung cấp đến độc giả kiến thức cơ bản về bệnh dại từ các chuyên gia.

    Bệnh dại là gì?

    Theo Bệnh học bệnh dại là bệnh nhiễm trùng do virus dại gây ra. Bệnh nhân bị nhiễm virus dại sau khi bị động vật đã nhiễm bệnh dại tấn công (thường là do động vật hoang dã hoặc thú nuôi trong nhà như chó mèo). Khi bị động vật cắn và xuất hiện các dấu hiệu của bệnh dại thì nguy cơ tử vong rất cao. Vì vậy, nếu nhận thấy mình có nguy cơ mắc bệnh dại, bệnh nhân nên tiêm phòng bệnh dại trước khi xuất hiện triệu chứng.

    Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh dại

    Thời gian từ lúc nhiễm virus đến khi có triệu chứng khoảng từ 35 tới 65 ngày, có thể là sốt, nhức đầu, kiệt sức, chán ăn, buồn nôn, đau hoặc tê chỗ vết cắn…tiếp theo sẽ xuất hiện triệu chứng ở hệ thần kinh như bị kích động, lú lẫn và lo lắng hoặc hiếu động thái quá, mất ngủ, ảo giác, sợ nước, co giật cơ thậm chí tê liệt…

    Nếu bệnh dại không được phát hiện và điều trị sớm ngay sau khi bệnh nhân bị nhiễm thì hầu như có thể dẫn đến hôn mê, co giật và tử vong, thường từ 4 đến 7 ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu trở nặng.

    Nguyên nhân gây ra bệnh dại

    Nguyên nhân gây bệnh dại là do một loại vi virus có tên là rhabdovirus cư trú trong nước bọt của những động vật bị bệnh dại. Động vật nhiễm bệnh sẽ lây nhiễm cho động vật khác hoặc con người thông qua vết cắn hoặc bệnh dại có thể được lây nhiễm qua sự tiếp xúc nước bọt với vết thương hở hoặc niêm mạc miệng, mắt (bệnh có thể lây nhiễm nếu động vật bị nhiễm bệnh liếm vết thương trên da). Đây là một căn bệnh học chuyên khoa mà bạn cần đặc biệt chú ý.

    Vết xước nhỏ từ chó cũng có thể dẫn đến bệnh dại ở người

    Những người sống ở vùng sâu vùng xa, vắc xin không có sẵn ngay lập tức để tiêm phòng nếu bị cắn hoặc trẻ em dưới 15 tuổi là nhóm người dễ mắc bệnh dại nhất. Những người làm việc ở phòng thí nghiệm nơi thường xuyên tiếp xúc với virus dại cũng có nguy cơ mắc bệnh. Những nước kém phát triển như các quốc gia ở châu Phi và Đông Nam Á, người hay tiếp xúc với động vật hoang dã mang mầm bệnh dại, như thám hiểm hang động hoặc đi cắm trại cũng dễ có nguy cơ mắc bệnh.

    Điều trị hiệu quả bệnh dại

    Chẩn đoán bệnh: cần phải kiểm tra xem động vật tấn công bệnh nhân có bị nhiễm virus ẩn dại hay không. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có cách nào khẳng định liệu con vật có truyền virus bệnh dại cho bạn sau khi cắn không. Vì vậy, điều trị để ngăn chặn virus bệnh dại lây nhiễm luôn được khuyến khích.

    Phương pháp điều trị bệnh dại

    Theo giảng viên trường cao đẳng dược Sài Gòn thì nếu bị động vật nghi nhiễm dại cắn, cần rửa sạch vết thương ngay lập tức với xà phòng, nước, hợp chất iot povidone hoặc những thuốc sát khuẩn tương tự. Sau đó, biện pháp chữa trị dựa sẽ vào nguy cơ của bệnh. Thông thường con vật đã cắn bệnh nhân cần được theo dõi trong vòng 10 ngày, nếu nó khỏe mạnh và không có dấu hiệu của bệnh thì không cần điều trị. Nếu con vật đó có triệu chứng của bệnh dại, thì bệnh nhân cần được điều trị bằng globulin miễn dịch dại ở người (HRIG) và vắc xin tế bào lưỡng bội chống bệnh dại ở người (HDCV).

    Globulin miễn dịch dại ở người được tiêm nửa liều ở gần vết thương và nửa liều còn lại vào cơ bắp. Vắc xin tế bào lưỡng bội chống bệnh dại ở người được tiêm 5 liều vào ngày: ngày đầu tiên, ngày thứ 3, ngày thứ 7, ngày thứ 14 và ngày thứ 28 tính từ mũi tiêm đầu tiên. Bệnh nhân cũng có thể được tiêm thêm một liều thuốc phòng chống uốn ván.

    Những thói quen giúp hạn chế diễn tiến của bệnh dại

    • Liên lạc với bác sĩ hoặc trạm xá địa phương và cơ quan kiểm soát động vật về vết thương của bạn sau khi bị động vật cắn.
    • Động vật tấn công người cần được bắt giữ và cách ly, song song với việc theo dõi trong 10 ngày để xem xét những dấu hiệu, triệu chứng của bệnh dại.
    • Gọi ngay cho bác sĩ nếu bệnh nhân có những phản ứng (ví dụ như đau, sưng tấy, dị ứng, ngứa…) khi tiêm vắc xin phòng bệnh dại.
    • Tuân thủ theo liệu trình của bác sĩ, không từ bỏ giữa chừng quá trình tiêm vắc xin.

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Tìm hiểu về bệnh galactosemia

    Bệnh galactosemia là gì? Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia đang là câu hỏi thu hút sự quan tâm của nhiều người hiện nay.

      Bệnh galactosemia là gì?

      Bệnh galactosemia là gì?

      Bệnh galactosemia là bệnh làm cho cơ thể bạn không thể tiêu hóa được đường galactose, một loại đường đơn giản có trong các thực phẩm từ sữa. Đây là một chứng rối loạn di truyền trong gia đình.

      Khi bạn ăn các sản phẩm từ sữa, các men trong cơ thể sẽ phá vỡ đường lactose thành galactose và glucose. Người mắc bệnh galactosemia không thể hấp thu được bất kỳ loại sữa nào từ người hoặc động vật. Chính vì vậy, phải cẩn thận với việc ăn các loại thực phẩm có chứa galactose, vì khi cơ thể không thể tiêu thụ đường galactose sẽ khiến galactose tích tụ quá nhiều trong máu và dẫn đến vấn đề về bệnh học chuyên khoa và sức khỏe nghiêm trọng nếu không điều trị kịp thời

      Phân loại bệnh galactosemia:

      • Galactosemia thể cổ điển và các biến thể lâm sàng (hay galactosemia tuýp 1): rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp;
      • Galactosemia kiểu durate: phổ biến hơn nhiều so với galactose biến thể cổ điển;
      • Thiếu Galactokinase (hay galactosemia tuýp 2);
      • Thiếu men Epimerase (hay galactosemia tuýp 3).

      Nguyên nhân nào gây ra bệnh galactosemia?

      Bệnh galactosemia không phải bệnh thường gặp mà là do di truyền gen đột biến từ cha mẹ sang con, nhưng bản thân các bậc cha mẹ có thể không bị mắc phải bệnh này. Có khả năng là bố mẹ mỗi người mang một gen lặn gây bệnh trên nhiễm sắc thể thường và di truyền gen lặn trên sang con.

      Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

      Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh galactosemia

      Trẻ mắc bệnh galactosemia thường không có biểu hiện triệu chứng rõ ràng khi mới sinh ra. Nhưng, sau một vài ngày hoặc sau khi uống sữa, bố mẹ có thể thấy bé bị vàng da, nôn mửa sớm và bé không tăng cân, tiêu chảy. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: quấy khóc, ngủ lịm, co giật, kém ăn, nôn mửa, da vàng…

      Trẻ em sau sinh khi sinh ra được chẩn đoán mắc bệnh galactosemia dù có chế độ ăn uống phù hợp với tình trạng bệnh nhưng vẫn có nguy cơ bị biến chứng lâu dài như: suy thận, gan to, đục thủy tinh thể, chậm phát triển các vận động phức tạp và tinh tế…

      Cách chuẩn đoán bệnh galactosemia

      Để chuẩn đoán bệnh galactosemia thì xét nghiệm máu là phương pháp thường được thực hiện trong tuần đầu tiên sau khi trẻ sinh ra, đây cũng là một phần của sàng lọc sơ sinh chuẩn.

      Các xét nghiệm để kiểm tra bệnh galactosemia bao gồm:

      • Cấy máu xem có nhiễm khuẩn không;
      • Hoạt động của các enzyme trong tế bào hồng cầu;
      • Ketone trong nước tiểu;
      • Chẩn đoán trước khi sinh bằng cách đo trực tiếp các enzyme galactose-1-phosphate uridyl transferase.

      Kết quả thử nghiệm có thể cho thấy:

      • Axit amin trong nước tiểu hay huyết tương;
      • Dịch trong bụng;
      • Gan lớn;
      • Đường huyết thấp;

      Nếu một người phải chuẩn đoán bệnh galactosemia thì các thành viên khác trong gia đình trước khi muốn có con cũng nên được tư vấn về di truyền.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Tìm hiểu về bệnh viêm động mạch Takayasu

      Bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ. Vậy căn bệnh này có nguy hiểm hay không?

        Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

        Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý như thế nào?

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh Takayasu là tên một bệnh viêm động mạch hiếm gặp, gây ra bởi một nhóm các rối loạn gây viêm mạch máu.  Bệnh này gây tổn thương động mạch chủ và các nhánh chính của động mạch chủ, gây ra hậu quả tắc nghẽn hoặc hẹp động mạch chủ, số ít trường hợp làm tổn thương thành nghiêm trọng gây ra phình động mạch chủ. Bệnh thường khởi phát bởi triệu chứng là những cơn đau thắt ngực, có thể kèm các triệu chứng khác như đau cánh tay, huyết áp cao, suy tim thậm chí đột quỵ hoặc tử vong. Hiện tại, cơ chế bệnh sinh cũng như nguyên nhân chính xác gây bệnh viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nghiên cứu dịch tễ học cho thấy bệnh gặp ở nữ giới nhiều hơn hẳn nam giới, độ tuổi từ trẻ nhỏ đến khoảng dưới 40 tuổi. Theo đó, bệnh viêm động mạch Takayasu diễn biến phức tạp với nhiều biến chứng nguy hiểm có thể dẫn tới tử vong cho bệnh nhân. Vì vậy, ngoài việc điều trị làm giảm viêm động mạch, không thể quên điều trị dự phòng nhằm ngăn ngừa các biến chứng tiềm năng.

        Theo nghiên cứu, bệnh viêm động mạch Takayasu gây tổn thương lên động mạch chủ và động mạch chi nhánh lớn từ động mạch chủ bao gồm cả động mạch cảnh, động mạch thân tạng, động mạch thận…. Tổn thương viêm này sẽ gây ra nhiều thay đổi theo thời gian bên trong các mạch máu. Ban đầu thành mạch máu xảy ra sự xâm nhập các tế bào viêm, sưng nề, thành mạch dày lên gây thu hẹp lòng mạch, tổn thương có thể để lại sẹo. Lưu lượng máu đi qua mạch bị tổn thương giảm dần, các mô và cơ quan quan trọng không được cấp đủ máu dẫn tới các tổn thương thứ phát, nhiều trường hợp gây ra những biến chứng nghiêm trọng và thậm chí tử vong.  Mặt khác, tình trạng viêm cũng làm kết cấu thành mạch trở nên kém bền, giảm độ đàn hồi chun giãn, đôi khi gây ra biến chứng phình động mạch và có nguy cơ vỡ phình đe dọa tình mạng bệnh nhân. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của viêm động mạch Takayasu còn chưa rõ ràng. Nhiều giả thuyết cho rằng đây là một bệnh tự miễn, trong đó trục trặc hệ thống miễn dịch khiến cho động mạch trở thành mục tiêu tấn công của chính hệ miễn dịch, như thể nó là chất lạ mang tính kháng nguyên.

        Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu

        Biểu hiện của bệnh viêm động mạch Takayasu như thế nào?

        Có thể chia bệnh viêm động mạch Takayasu thành 2 giai đoạn với diễn biến và triệu chứng cơ năng đặc trưng cho từng giai đoạn.

        Giai đoạn sớm

        Trong giai đoạn đầu, những triệu chứng đa số không đặc trưng, dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh lý khác như bệnh tiêu hóa. Nhiều bệnh nhân có thể gặp phải tổn thương viêm động mạch nhiều năm trước khi biểu hiện ra trên lâm sàng hoặc hoàn toàn không có triệu chứng giai đoạn sớm. Một số triệu chứng trong giai đoạn này như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân nhanh chóng, đau nhức cơ bắp, xương khớp, thậm chí có thể bị sốt nhẹ.

        Giai đoạn thứ hai (Giai đoạn muộn)

        Hiện tượng lưu lượng máu giảm sút do thành mạch sưng, dày lên và lòng mạch hẹp lại gây ra hậu quả là lưu lượng máu qua mạch bị giảm mạnh. Các mô, cơ quan đích không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng dẫn đến các biểu hiện của giai đoạn này thường đặc trưng bởi biểu hiện thiếu oxy của các mô, cơ quan. Những dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng nhất có thể kể đến như:

        • Hoa mắt, chóng mặt, đau đầu; có thể xuất hiện những cơn ngất.
        • Cảm giác mệt mỏi thường xuyên.
        • Những cơn đau thắt ngực kèm khó thở hoặc không.
        • Đau, yếu cơ bắp tứ chi.
        • Mất/ giảm/ rối loạn thị giác.
        • Giảm hiệu quả làm việc, khó khăn trong ghi nhớ.
        • Những cơn tăng huyết áp;.

        Bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh

        Đôi khi, sự tắc nghẽn mạch máu do bệnh Takayasu gây ra hiện tượng mạch yếu khó bắt ở một bên tay, đi kèm với huyết áp hai tay có sự chênh lệch lớn. Phát hiện sớm bệnh  viêm động mạch Takayasu có thể giúp cho tiên lượng điều trị tốt hơn cũng như ngăn ngừa được các biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, khi thấy xuất hiện bất cứ triệu chứng nghi ngờ kể trên, hãy tới gặp bác sĩ hoặc sử dụng các bài thuốc Y học cổ truyền phòng ngừa biến chứng bệnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh hột xoài và những nguy cơ lây lan

        Bệnh hột xoài còn được gọi là u lympho sinh dục, đây là một trong những bệnh nguy hiểm và có nguy cơ lây truyền qua đường tình dục rất cao.

        Nguyên nhân và triệu chứng gây ra u lympho sinh dục

        Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, vi khuẩn Chlamydia trachomatis chính là nguyên nhân gây bệnh, khi bị nhiễm loại vi khuẩn này, cơ quan sinh dục sẽ bị ảnh hưởng, bị viêm trầm trọng, rối loạn đại tiểu tiện, cũng có thể gây liệt dương.

        Nguyên nhân và triệu chứng gây ra u lympho sinh dục

        Vi khuẩn Chlamydia trachomatis khi xâm nhập qua da hoặc các vùng niêm mạc bị xây xước, chúng sẽ đi vào các hạch bạch huyết, tại đây gây ra tình trạng tắc nghẽn xung quanh các hạch này. Chúng làm ảnh hưởng đến cơ quan sinh dục phía ngoài, trực tràng, hạch bạch huyết và cũng có thể cả ở miệng. Thông thường vi khuẩn Chlamydia trachomatis xâm nhập trực tiếp gây bệnh, đôi khi là lây bệnh từ đối tác tình dục, hoặc do tiếp xúc dịch mủ của người bệnh với vùng da bị tổn thương cũng có thể lây bệnh này. Một số nguyên nhân là nguy cơ nhiễm bệnh như: quan hệ tình dục không an toàn, không lành mạnh; hệ miễn dịch yếu; bị lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục khác…

        Khi bị mắc bệnh hột xoài người bệnh sẽ thấy xuất hiện triệu chứng trong tháng đầu tiên: cơ quan sinh dục xuất hiện nhiều vết lở loét, các bóng nước này căng mọng, vỡ ra nhưng rất nhanh sẽ liền. Sau đó các hạch ở bẹn sưng lên gây đau cho người bệnh. Những mủ áp xe nổi cộm, chứa đầy dịch mủ, đôi khi dịch mủ còn có chứa máu. Ngoài các biểu hiện triệu chứng ở cơ quan sinh dục thì người bệnh còn gặp phải một số các triệu chứng như: cơ thể mệt mỏi, chán ăn, đau nhức các khớp xương, đôi khi còn có cảm giác buồn nôn, sốt cao… Một số bệnh nhân còn bị tiêu chảy, các loại thuốc giảm đau sau khi sử dụng đều không thấy có hiệu quả.

        U lympho sinh dục này còn có thể có các biến chứng khác ở những người khác nhau, nếu có bất thường về sức khỏe, cơ quan sinh dục thì cần tới gặp bác sĩ chuyên khoa tư vấn sinh sản tình dục sớm để phát hiện bệnh.

        Phương pháp điều trị bệnh hột xoài

        Phương pháp điều trị bệnh hột xoài

        Để điều trị căn bệnh này thì cần được phát hiện sớm ngay từ thời gian đầu, có một số phương pháp điều trị như:

        • Người bệnh có thể uống kháng sinh để hạn chế bị nhiễm trùng.
        • Người bệnh có thể giảm khó chịu, cảm giác đau đớn do bệnh gây ra bằng cách dùng các loại thuốc như: ibuprofen hoặc acetaminophen; hãy chườm nóng vùng bị sưng đau để cảm thấy dễ chịu hơn.
        • Do bệnh gây ra các vết lở loét nên người bệnh cũng cần có một chế độ dinh dưỡng hợp lí, để thúc đẩy quá trình hàn gắn, tái tạo da ở các vết thương.
        • Nếu như hạch bạch huyết viêm nhiễm gây ra tắc nghẽn thì phải tiến hành loại bỏ áp xe bằng cách tiến hành phẫu thuật.

        Một số chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyến cáo, để phòng tránh lây nhiễm hoặc khắc phục bệnh hột xoài thì cần có các chế độ sinh hoạt phù hợp như: Giảm tỉ lệ lây nhiễm cũng như các bệnh lây qua đường tình dục khác bằng cách quan hệ tình dục có sử dụng các biện pháp an toàn. Không dùng chung các dụng cụ sinh hoạt các nhân đặc biệt là bàn chải đánh răng, khăn rửa mặt, khăn tắm…Nếu đang trong quá trình điều trị thì cần thận trọng khi tiếp xúc với người khác để tránh lây nhiễm; dùng thuốc hướng dẫn của bác sĩ; tái khám để tránh bệnh tái phát.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Viêm giác mạc có thể phòng tránh bằng cách nào?

        Viêm giác mạc là bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến thị lực của người bệnh. Hiểu về bệnh là cách phòng viêm giác mạc hiệu quả tránh để lại di chứng nặng nề.

        Nguyên nhân nào dẫn đến viêm giác mạc?

        Nguyên nhân nào dẫn đến viêm giác mạc?

        Giác mạc là lớp mô mỏng trong suốt nằm phía trước con người, là bộ phận tiếp xúc với ánh sáng đầu tiên, cho phép ánh sáng đi qua giúp mắt nhận thấy. Viêm loét giác mạc là căn bệnh thường gặp khi giác mạc bị trầy và bị nhiễm trùng gây phản ứng viêm. Đây là một bệnh rất nguy hiểm vì có thể để lại những di chứng vĩnh viễn như sẹo giác mạc, lồi mắt cua, teo nhãn, thậm chí là đánh mất một phần hoặc toàn bộ thị lực. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm giác mạc bao như:

        • Viêm giác mạc nông: Tác nhân chủ yếu do virus như Herpes, Zona, Adenovirus. Hoặc do sự rối loạn sự chế tiết nước mắt(khô mắt), hở mi, nhiễm độc.
        • Viêm giác mạc sâu: Tác nhân gây bệnh thường theo đường máu, có thể do lao, giang mai, phong, virus…
        • Viêm giác mạc sợi: Thường do bệnh nhân bị khô mắt có thể do tiêu hao nhiều nước mắt (Thường xuyên thức đêm, mất ngủ, mắt nhắm không kín do liệt VII, hở mi…), do không sản xuất đủ nước mắt (thiếu vitamin A, dị ứng thuốc, một số loại thuốc tra mắt….)

        Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét giác mạc mà bạn cần đề phòng:

        • Biến chứng của bệnh mắt hột như: Lông quặm, khô mắt…Khô mắt do thiếu vitamin A;
        • Tổn thương thần kinh: Liệt dây thần kinh VII gây mắt nhắm không kín dễ bị tổn thương do các tác nhân bên ngoài.
        • Chấn thương mắt: gây trầy xước, rách giác mạc;
        • Do kính áp tròng dùng không đúng cách, không vệ sinh sạch sẽ…

        Triệu chứng phát hiện sớm viêm giác mạc

        Khi mắt của bạn xuất hiện các dấu hiệu sau, hãy nhanh chóng đến các Phòng khám mắt hoặc Bệnh viện bệnh học chuyên khoa về mắt để chẩn đoán bệnh kịp thời:

        • Người bệnh thấy khó chịu, mỏi mắt, có cảm giác có dị vật trong mắt.
        • Sưng nề mi mắt, khó mở mắt, đau nhức âm ỉ trong mắt, cảm giác mắt nóng rát
        • Mắt đỏ, cảm giác nhìn mờ, chói mắt, sợ ánh sáng
        • Đục giác mạc, vùng trung tâm giác mạc thường xuất hiện những đốm trắng.
        • Chảy nước mắt nhiều, có thể chảy mủ từ mắt.

        Điều trị và phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thế nào?

        Điều trị và phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thế nào?

        Người bệnh viêm giác mạc cần được điều trị sớm, tránh nguy cơ ảnh hưởng tới khả năng thị lực sau này. Thông thường, viêm giác mạc mờ mắt sẽ được điều trị bằng thuốc. Trường hợp nặng không điều trị được bằng thuốc bệnh nhân cần phải tiến hành ghép giác mạc thay thế phần bị loét. Một số lưu ý khi điều trị viêm giác mạc như: Không nên băng kín mắt vì đó là điều kiện các vi sinh vật phát triển mạnh hơn. Khi đi đường nên đeo kính mát giúp bảo vệ mắt tránh những kích thích từ môi trường như ánh sáng, khói bụi,…nên dùng nước muối sinh lý để rửa mắt khi đi đường bụi, tránh dụi mắt hay những vật thể có thể tác động gây tổn thương mắt. Đặc biệt chị em lưu ý trong quá trình điều trị viêm giác mạc không nên đeo kính áp tròng hay trang điểm mắt. Điều này có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên nặng hơn, khó điều trị.

        Để phòng ngừa bệnh viêm giác mạc thì bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp bảo hộ mắt khi làm việc trong môi trường nhiều khói, bụi. Ngoài ra nên sử dụng kính mát khi di chuyển ngoài đường tránh bụi và dị vật bay vào mắt. Dùng kính bảo vệ mắt trong trường hợp bị hở mi. Mặt khác bạn cũng nên điều trị dứt điểm các bệnh về mắt và bệnh toàn thân có nguy cơ gây viêm giác mạc. Không dùng tay dụi mắt, không tư sử dụng các vật dụng để lấy dị vật, không đắp các loại thuốc lá trực tiếp vào mắt. Cung cấp đủ vitamin A cho mắt và thường xuyên chớp mắt để tránh khô mắt.

        Bệnh viêm giác mạc rất hay gặp và là một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, mù lòa. Chính vì những biến chứng do bệnh để lại nghiêm trọng nên người bệnh khi thấy các triệu chứng khó chịu ở mắt nên đến các cơ sở y tế uy tín để được khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Hội chứng trái tim tan vỡ là gì và các điều trị ra sao?

        Hội chứng trái tim tan vỡ là một loại bệnh lý đã được y văn ghi nhận, vậy nguyên nhân gây ra hội chứng này là gì và phương pháp điều trị như thế nào?

          Tìm hiểu Hội chứng trái tim tan vỡ

          Theo Bệnh học chuyên khoa, hội chứng trái tim tan vỡ còn được gọi với cái tên bệnh cơ tim takotsubo đã được các nhà nghiên cứu Nhật Bản phát hiện vào đầu những năm 1990.

          Hội chứng trái tim tan vỡ xảy ra khi nào?

          Giảng viên trường cao đẳng dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân chính xác gây ra hội chứng trái tim tan vỡ không rõ ràng. Việc gia tăng các kích thích tố căng thẳng như adrenaline, có thể tạm thời làm tổn thương tim của một số người. Tình trạng co thắt tạm thời các động mạch lớn hay nhỏ của tim cũng góp phần gây ra vấn đề này.

          Hội chứng trái tim tan vỡ có thể xuất hiện sau các sự cố về thể chất hoặc cảm xúc mãnh liệt. Một số tác nhân gây ra hội chứng trái tim tan vỡ có thể kể ra như:

          • Tin tức về cái chết bất ngờ của một người thân
          • Chẩn đoán về một bệnh hiểm nghèo
          • Tranh cãi gay gắt
          • Một bữa tiệc bất ngờ
          • Bị lạm dụng
          • Mất hoặc thắng rất nhiều tiền
          • Trình diễn trước công chúng
          • Mất việc
          • Ly hôn
          • Căng thẳng thể chất như cơn hen suyễn, tai nạn xe hơi hoặc phẫu thuật lớn.

          Dược sĩ, giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, một số loại thuốc có thể gây ra hội chứng trái tim tan vỡ (hiếm gặp) do làm gia tăng các kích thích tố căng thẳng, bao gồm:

          • Duloxetine (cymbalta), một loại thuốc dùng để điều trị các vấn đề về thần kinh ở những người bị tiểu đường hoặc điều trị trầm cảm.
          • Epinephrine (EpiPen, EpiPen Jr.), được sử dụng để điều trị các phản ứng dị ứng nặng hoặc cơn suyễn nặng.
          • Venlafaxine (Effexor XR) điều trị trầm cảm.
          • Levothyroxine (synthroid, levoxyl), một loại thuốc được kê toa cho những người có tuyến giáp không hoạt động đúng cách.

          Hội chứng trái tim tan vỡ xảy ra khi gặp biến cố trong cuộc sống

           Các phương pháp nào dùng điều trị hội chứng trái tim tan vỡ

          Các bác sĩ chuyên khoa cho biết, hiện nay chưa có cách điều trị tiêu chuẩn cho hội chứng trái tim tan vỡ, việc điều trị bệnh tương tự như điều trị cơn đau tim cho đến khi có chẩn đoán rõ ràng. Hầu hết bệnh nhân ở lại bệnh viện cho đến khi hồi phục.

          Nếu bác sĩ chẩn đoán chắc chắn hội chứng trái tim tan vỡ là nguyên nhân gây ra các triệu chứng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc tim khi bạn đang ở trong bệnh viện, chẳng hạn như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn beta hoặc thuốc lợi tiểu. Những loại thuốc này giúp giảm lượng công việc cho tim trong thời gian phục hồi và có thể giúp ngăn ngừa các đợt tấn công mới.

          Đa số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn trong vòng 1 tháng hoặc lâu hơn. Bạn nên tham khảo bác sĩ tư vấn về thời gian bạn cần tiếp tục dùng các loại thuốc này khi đã hồi phục, đa phần có thể dừng thuốc trong vòng 3-6 tháng.

          Một số thủ thuật thường được sử dụng để điều trị đau tim như nong mạch vành và đặt stent mạch vành hoặc thậm chí phẫu thuật đều không có hiệu quả trong việc điều trị hội chứng trái tim tan vỡ. Tuy nhiên, chụp động mạch vành có thể được sử dụng để chẩn đoán nguyên nhân gây đau ngực.

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Những điều cần biết về bệnh u tuyến giáp

          U tuyến giáp là sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp dẫn đến hình thành một khối u trong tuyến giáp. Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.

          Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh như thế nào?

          Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh như thế nào?

          Tuyến giáp là một phần của hệ thống nội tiết. Hệ thống nội tiết sản xuất các hormone điều chỉnh các chức năng bình thường của cơ thể. Tuyến giáp là một tuyến nhỏ, hình con bướm ở họng gồm hai thùy trái và phải. Tuyến giáp tiết ra hormone thyroxine, giúp cơ thể điều hòa các quá trình trao đổi chất, điều hòa huyết áp, nhịp tim, điều hòa thân nhiệt, duy trì và kiểm soát trọng lượng cơ thể.

          Bệnh u tuyến giáp là căn bệnh thường gặp do sự tăng sản bất thường của các tế bào tuyến giáp tạo nên khối u tuyến giáp. Một người có thể có một hoặc nhiều khối u tuyến giáp. Khối u tuyến giáp ảnh hưởng đến khả năng sản xuất hormon tuyến giáp thyroxin dẫn đến rối loạn các chức năng trong cơ thể. Theo đó một số nguyên nhân gây ra bệnh u tuyến giáp có thể kể đến như do thiếu iốt trong chế độ ăn khiến tế bào tuyến giáp phát triển bất thường hình thành nên các khối u vùng tuyến giáp hoặc do sự phát triển quá mức các mô tuyến giáp bình thường. Ngoài ra, một số hạch vùng tuyến giáp tăng cường sản xuất hormone tuyến giáp dẫn đến việc sản xuất quá nhiều hormone tuyến giáp gây cường giáp.

          Thông thường, bệnh u tuyến giáp giai đoạn đầu không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Các khối u tuyến giáp được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ hoặc trên các xét nghiệm hình ảnh như quét CT hoặc siêu âm cổ được thực hiện vì những lý do hoàn toàn không liên quan. Khi u tuyến giáp giai đoạn tiển triển có thể có các triệu chứng sau:

          • Sờ được một hoặc nhiều khối u cục vùng tuyến giáp
          • Đau vùng cổ, hàm và tai
          • Gây khàn giọng nếu khối u gây tổn thương dây thanh âm
          • Gây khó thở, khó khăn khi nuốt
          • Cảm giác nghẹt thở khi nằm thẳng
          • Sưng hạch bạch huyết vùng dưới đòn, vùng cổ.
          • Sụt cân không rõ nguyên nhân
          • Thay đổi tính cách: dễ nóng giận, khó kiềm chế cảm xúc
          • Tăng tiết mồ hôi
          • Nhịp tim nhanh, không đều

          Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh u tuyến giáp như thế nào?

          Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh u tuyến giáp như thế nào?

          Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa cho biết, để chuẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp thì cần phải làm các xét nghiệm như siêu âm, xét nghiệm và sinh thiết tuyến giáp sau đó soi tế bào dưới kính hiển vi giúp chẩn đoán tính chất khối u.

          Theo đó, tùy thuộc khối u tuyến giáp lành tính hay ác tính mà bác sĩ có phác đồ điều trị thích hợp, cụ thể:

          • Nếu khối u được xác định là lành tính, bác sĩ sẽ tiếp tục theo dõi người bệnh thông qua khám sức khỏe và siêu âm định kỳ 3 – 6 tháng/ lần
          • Nếu khối u gây tăng sản xuất hormon tuyến giáp thyroxin, Bác sĩ sẽ kê các thuốc nội tiết để điều chỉnh hormone về giới hạn bình thường.

          Theo đó, các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt u tuyến giáp khi nghi ngờ ung thư tuyến giáp, khi các khối u tuyến giáp kích thước lớn hoặc phát triển nhanh hoặc trên hình ảnh siêu âm xác định là một khối u phức tạp. Khi bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng đè nén khí quản hoặc thực quản như: khó thở, nuốt kém, khàn giọng…

          Là một căn bệnh có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, vì thế khi có dấu hiệu bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám, phòng ngừa những nguy hiểm có thể xảy ra.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Hỏi Đáp Bệnh Học

          Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

          Để điều trị đau dạ dày do vi khuẩn Hp (Helicobacter pylori) gây ra, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày của bác sĩ.

           

          Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

          Việc sử dụng không đúng thuốc điều trị vi khuẩn Hp, sử dụng sai phác đồ có thể dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng, trong đó có sự kháng thuốc của vi khuẩn Hp. Vì vậy việc tuân thủ phác đồ điều trị là một trong những điều cần thiết để có thể điều trị khỏi bệnh học chuyên khoa đau dạ dày do vi khuẩn Hp. Vì vậy, người học cần phải nắm vững các phác đồ điều trị, thuốc điều trị để tuân thủ việc điều trị Hp tốt nhất. Đây không phải là nhiệm vụ của riêng bác sĩ mà trên thực tế nó nó còn do ý thức và hiểu biết của người bệnh. Quan trọng nhất là người bệnh có thể phân biệt được các loại thuốc điều trị, cách sử dụng cách loại thuốc đúng quy định.

          Điều quan trọng là bệnh nhân cần phân biệt được các thuốc khác nhau, từ đó khi sử dụng đơn thuốc có nhiều thuốc bác sỹ kê, bệnh nhân sẽ biết cách thời điểm nào nên sử dụng thuốc, liều dùng như thế nào và cách dùng chính xác. Các phác đồ điều trị được Hội tiêu hóa thế giới ban hành cũng được áp dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, tùy theo đặc tính kháng thuốc của chủng Hp tại địa phương, một số vùng miền mà sẽ có những điều chỉnh nhất định. Sau đây là một số điều chỉnh như vậy tại Việt Nam.

          Các giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur lưu ý đến bạn: Tình trạng Hp kháng thuốc gia tăng nhanh chóng, tỷ lệ nhiễm HP ở trẻ em mỗi ngày một tăng nên một số nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã kết hợp loại kháng thể GastimunHP của Nhật Bản trong phác đồ điều trị Hp để chống vi khuẩn Hp kháng thuốc, tăng khả năng tiệt trừ hoàn toàn vi khuẩn Hp, đồng thời chống lây nhiễm vi khuẩn Hp mà không gây tác dụng bất lợi với người sử dụng, đặc biệt là trẻ nhỏ.

          Phác đồ và lưu ý trong điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày sử dụng hiện nay

          Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày lần đầu

          Theo các giáo viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur TPHCM ở miền Nam – Khu vực có tỷ lệ vi khuẩn Hp kháng thuốc kháng sinh Clarithromycin, Metronidazol ở mức cao: phác đồ PPI + Amoxicillin + Clarithromycin tỏ ra kém hiệu quả. Nên sử dụng phác đồ 4 thuốc sử dụng đồng thời hoặc phác đồ nối tiếp hoặc.

          Ở miền Trung và miền Bắc (Khu vực có tỷ lệ vi khuẩn Hp đề kháng Clarithromycin còn ở mức trung bình): Có thể sử dụng phác đồ lần đầu Amoxicillin + PPI  + Clarithromycin trong 14 ngày.

          Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày lần 2 (sau khi thất bại với lần 1)

          Nếu trong phác đồ lần 1 thất bại thì lần điều trị lần 2 sẽ sử dụng phác đồ 4 thuốc có Bismuth. Các giảng viên đào tạo chương trình Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội –  Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo đến các sinh viên lưu ý không  dùng lại kháng sinh đã được sử dụng trong phác đồ điều trị bị thất bại, nhất là Clarithromycin (ngoại trừ Amoxicillin) do tỷ lệ kháng thuốc này rất cao. Vì vậy, người bệnh cần lưu trữ lại các đơn thuốc đã sử dụng và nói với bác sỹ khi đi khám bệnh trong các lần tiếp theo.

          Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp sau 2 lần thất bại và sự kết hợp mới nhất

          Nếu sau 2 lần điều trị mà thất bại các bác sĩ cần nuôi cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ rồi mới đưa ra phác đồ điều trị. Tuy nhiên, việc nuôi cấy vi khuẩn Hp không phải lúc nào cũng thành công, đặc biệt là tại các trung tâm y tế tuyến tỉnh, thậm chí các thành phố lớn. Cách kết hợp mới tại Nhật Bản: Theo Tin tức Y dược, một trong những giải pháp được các chuyên gia khuyến cáo lựa chọn kết hợp cùng các thuốc diệt vi khuẩn Hp là kháng thể chống vi khuẩn Hp (GastimunHP). Loại kháng thể này được Nhật Bản chọn lựa là vũ khí chống lại vi khuẩn Hp trong thời đại mới. Ngoài việc giữ gìn thành công của phác đồ điều trị Hp truyền thống, loại kháng thể này còn giúp chống lây nhiễm vi khuẩn Hp trong cộng đồng, phòng chống tái bệnh sau khi điều trị.

          Phác đồ điều trị vi khuẩn Hp đau dạ dày trên hiện nay được sử sụng phổ biến ở một số nước có tỷ lệ ung thư dạ dày cao, tỷ lệ nhiễm khuẩn Hp cao như Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, …

          Nguồn: Cao đẳng Y dược Pasteur

          Chuyên mục
          Bệnh Tiêu Hóa

          Những thông tin về bệnh viêm đại tràng mà mọi người nên biết

          Bệnh viêm đại tràng là bệnh gặp ở khá nhiều người hiện nay. Ở giai đoạn đầu, đây không phải là căn bệnh nguy hiểm, tuy nhiên nếu không điều trị sớm sẽ rất dễ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

            Bệnh Viêm đại tràng

            Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin về bệnh viêm đại tràng, nguyên nhân cũng như hướng điều trị của bệnh.

            Nguyên nhân của bệnh viêm đại tràng

            Theo giảng viên của Cao đẳng Y Hà Nội nguyên nhân có thể dẫn tới viêm đại tràng là do:

            • Các tác nhân gây bệnh là vi sinh vật, ký sinh trùng.
            • Chế độ ăn uốngĂn uống không điều độ kéo dài hoặc dùng các loại thức ăn gây kích thích như rượu, bia làm tổn thương niêm mạc ruột về lâu dài sẽ là nguyên nhân gây bệnh.

            Hướng điều trị bệnh viêm đại tràng

            Người bệnh có thể sử dụng các loại thuốc theo đơn của bác sĩ

            Tùy mức độ của bệnh mà người bệnh có thể dùng theo đơn thuốc của bác sĩ, nếu bệnh nhẹ có thể dùng các loại thực phẩm chức năng hỗ trợ.

            Sử dụng các bài thuốc Đông y, Y học cổ truyền để chữa viêm đại tràng cấp và mãn tính.

            Thực hiện chế độ ăn uống điều độ và hợp lý

            Người viêm đại tràng nên ăn các loại thức ăn như: Gạo, khoai tây, thịt nạc, sữa đậu nành, các loại rau xanh nhiều lá như rau ngót, rau muống, rau cải…
            – Không nên ăn các loại thực phẩm như: Trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, rượu, bia, cà phê, nước ngọt có ga vì các loại thực phẩm này gây đầy hơi, chướng bụng.
            – Tránh dùng thức ăn cứng như rau sống, bắp luộc ảnh hưởng đến vết loét. Khi chế biến thức ăn, nên hấp hoặc luộc, hạn chế xào, rán. Cần kiêng đồ sống, lạnh, ôi thiu… Ăn chín, uống sôi là nguyên tắc cơ bản để phòng tránh viêm đại tràng và các căn bệnh khác liên quan đến đường tiêu hóa. Bệnh nhân cần tăng cường ăn chất xơ, đồng thời phải kiêng rất nhiều thứ như chất béo, chất kích thích và một số loại thuốc.

            Tránh xa rượu bia: rượu bia, hút thuốc lá có ảnh hưởng không nhỏ đến đường tiêu hóa, gây ra các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hay viêm đại tràng, loét dạ dày…

            Cần hạn chế uống rượu bia để phòng bệnh Viêm đại tràng

            Phòng bệnh viêm đại tràng bằng những thói quen đơn giản

            Bệnh Viêm đại tràng là bệnh tiêu hóa, bạn có thể phòng bệnh bằng những thói quen sau:

            Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm: Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm có thể phòng được rất nhiều các loại bệnh khác nhau. Cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu chế biến. Những loại thức ăn nào dễ gây viêm đại tràng co thắt thì cần tránh dùng hoặc dùng rất hạn chế. Không ăn các loại thực phẩm còn tươi sống như: rau sống, tiết canh, gỏi cá….

            Tránh stress, căng thẳng kéo dài: Bạn cần giữ cho bản thân một tinh thần thoải mái, vui vẻ, lành mạnh, đây cũng là cách phòng tránh các bệnh liên quan tới dạ dày, đại tràng.

            Chế độ ăn hợp lý: Chế độ ăn tăng cường nhiều chất xơ như rau xanh, củ quả, trái cây, đặc biệt là chuối, đu đủ…sẽ giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn.
            Hạn chế hoặc không nên dùng các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá, cà phê và không hút thuốc lá, các chất chua cay và những thức ăn chiên rán khó tiêu. Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, đặc biệt không nên ăn quá nhiều, no vào buổi tối.

            Trên đây là một số thói quen đơn giản giúp phòng bệnh Viêm đại tràng mọi người có thể tham khảo thêm để phòng bệnh hiệu quả.

            Nguồn-Benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Cùng Bác sĩ Dược Sài Gòn tìm hiểu nguyên nhân và phân loại suy tuyến thượng thận

            Bệnh Addison (suy tuyến thượng thận) là bệnh lý rối loạn hormon do tuyến thượng thận tiết ra, chủ yếu là cortisol và aldosteron. Bệnh có thể dẫn đến sốc gây nguy hiểm tính mạng người bệnh.

            Cùng Bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh và cách phân loại suy tuyến thượng thận.

            Bệnh Addison là gì?

            Bệnh Addison là một rối loạn ít gặp, xảy ra khi cơ thể không sản xuất đủ một số loại hormon. Trong bệnh Addison, tuyến thượng thận (nằm ngay phía trên thận) sản xuất quá ít cortisol và aldosteron. Bệnh Addison xảy ra ở tất cả các nhóm tuổi và không phụ thuộc vào giới tính. Bệnh có khả năng đe dọa tính mạng người bệnh. Phương pháp điều trị chủ yếu là dùng hormon bù đắp lượng hormon thiếu hụt trong cơ thể.

            Tác hại của bệnh Addison

            Bệnh Addison thường phát triển chậm trong vài tháng. Thông thường, bệnh tiến triển chậm đến mức các triệu chứng bị bỏ qua cho đến khi có biểu hiện của bệnh tật hoặc chấn thương xảy ra làm triệu chứng trở nên tồi tệ hơn. Đôi khi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Addison có thể xuất hiện đột ngột. Suy thượng thận cấp tính (khủng hoảng addisonian) có thể dẫn đến sốc, đe dọa tính mạng. Nên đến gặp bác sĩ nếu có các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng của bệnh Addison như:

            • Xuất hiện các vùng da tối màu (tăng sắc tố).
            • Mệt mỏi nhiều.
            • Giảm cân.
            • Các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn và đau bụng.
            • Nhẹ đầu hoặc ngất xỉu.
            • Thèm muối.
            • Đau cơ hoặc khớp.

            Biến chứng của bệnh Addison

            Khủng hoảng Addisonian là biến chứng của Addison. Nếu đã điều trị bệnh Addison có thể bị khủng hoảng Addison do hậu quả của căng thẳng về thể chất như chấn thương, nhiễm trùng hoặc bệnh tật. Tuyến thượng thận thường sản xuất gấp 2 – 3 lần lượng cortisol để đáp ứng với căng thẳng về thể chất. Với suy thượng thận, việc không thể tăng sản xuất cortisol khi bị căng thẳng có thể làm xuất hiện các triệu chứng cai thuốc. Khủng hoảng Addisonian có khả năng đe dọa tính mạng bằng việc gây ra huyết áp thấp, hạ đường huyết và tăng nồng độ kali trong máu. Những người mắc bệnh Addison thường mắc các bệnh tự miễn liên quan.

            Nguyên nhân gây bệnh Addison như thế nào?

            Bệnh học Addison là do tổn thương tuyến thượng thận, dẫn đến không đủ hormon cortisol và có lúc có hoặc không đủ aldosteron. Tuyến thượng thận là một phần của hệ thống nội tiết. Chúng sản xuất các hormon cho hầu hết mọi cơ quan và mô trong cơ thể. Tuyến thượng thận bao gồm hai phần. Phần bên trong (tủy) sản xuất các hormon giống như adrenalin. Lớp ngoài cùng (vỏ não) tạo ra một nhóm hormon gọi là corticosteroid. Corticosteroid bao gồm:

            • Glucocorticoid: Là những hormon ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi thức ăn thành năng lượng của cơ thể, đóng vai trò trong phản ứng viêm của hệ miễn dịch và giúp cơ thể chống lại trạng thái căng thẳng (stress).
            • Mineralocorticoid (aldosteron): Là những hormon giúp duy trì cân bằng natri và kali của cơ thể để giữ cho huyết áp bình thường.
            • Androgen: Các hormone giới tính này được sản xuất với số lượng nhỏ bởi tuyến thượng thận ở cả nam và nữ. Chúng làm các cơ quan tình dục ở nam giới phát triển và ảnh hưởng đến khối lượng cơ bắp, ham muốn tình dục và cảm giác hạnh phúc ở cả nam và nữ.

            Phân loại suy tuyến thượng thận

            Suy tuyến thượng thận nguyên phát

            Suy tuyến thượng thận nguyên phát là tình trạng vỏ não bị tổn thương và không sản xuất đủ hormone tuyến thượng thận. Đây là bệnh tự miễn (gây ra bởi chính các tác nhân trong cơ thể). Vì một lý do nào đó, hệ thống miễn dịch xem vỏ thượng thận là một cơ quan lạ, từ đó tấn công và phá hủy nó. Những người mắc Addison cũng có nhiều khả năng mắc bệnh tự miễn khác. Các nguyên nhân khác gây ra suy tuyến thượng thận có thể bao gồm:

            • Bệnh lao.
            • Các nhiễm trùng khác của tuyến thượng thận.
            • Di căn ung thư đến tuyến thượng thận.
            • Chảy máu vào tuyến thượng thận: Trong trường hợp này, người bệnh có thể gặp khủng hoảng addisonian mà không có bất kỳ triệu chứng nào trước đó.

            Suy tuyến thượng thận thứ phát

            Tuyến yên tạo ra một loại hormon gọi là hormon vỏ thượng thận (ACTH). ACTH kích thích vỏ thượng thận sản xuất hormone của nó. Khối u tuyến yên lành tính, viêm và phẫu thuật tuyến yên trước đó là nguyên nhân phổ biến của việc không sản xuất đủ hormone tuyến yên. Giảm ACTH có thể dẫn đến giảm glucocorticoid và androgen, thường được sản xuất bởi tuyến thượng thận, mặc dù tuyến thượng thận không bị tổn thương nên được gọi là suy tuyến thượng thận thứ phát. Sản xuất aldosteron không bị ảnh hưởng bởi tồn tại quá ít lượng hormon ACTH. Hầu hết các triệu chứng của suy tuyến thượng thận thứ phát tương tự như các triệu chứng suy tuyến thượng thận nguyên phát. Tuy nhiên, những người bị suy thượng thận thứ phát không bị tăng sắc tố và ít có khả năng bị mất nước nghiêm trọng hoặc huyết áp thấp nhưng có nhiều khả năng hạ đường huyết. Suy tuyến thượng thận thứ phát tạm thời thường gặp ở những người dùng corticosteroid như prednison để điều trị các bệnh mãn tính như hen suyễn hoặc viêm khớp, ngừng sử dụng corticosteroid cùng một lúc thay vì giảm dần liều lượng.

            Trên đây là những chia sẻ của Bác sĩ giảng viên Y sĩ đa khoa Trường cao đẳng Dược Sài Gòn chúc các bạn có một sức khỏe tốt.

            Exit mobile version