Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Tìm hiểu thông tin về bệnh béo phì

Bệnh béo phì không chỉ khiến bạn tự ti về ngoại hình sồ xệ, khó di chuyển mà còn gây nên nhiều vấn đề sức khỏe khác đặc biệt là các bệnh liên quan đến tim mạch.

Bệnh béo phì là căn bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi

Bệnh béo phì là căn bệnh thường gặp do rối loạn chuyển hóa chất béo trong cơ thể. Béo phì làm ảnh hưởng đến vóc dáng của bệnh nhân và làm tăng nguy cơ mắc bệnh bệnh tim mạch, tiểu đường và huyết áp cao.

Triệu chứng thường gặp của béo phì

Theo các bác sĩ tư vấn, tất cả mọi người đều có thể tự kiểm tra tình trạng béo phì của mình thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số này cao hơn 25 là thừa cân, cao hơn 30 là béo phì và cao hơn 40 là béo phì nghiêm trọng. Công thức tính BMI là: BMI = Cân nặng (kg)/ (chiều cao (m) x chiều cao (m). BMI giúp ước tính lượng chất béo phù hợp trong cơ thể. Tuy nhiên, BMI không trực tiếp đo lượng chất béo, ví dụ  vận động viên thể hình có thể có chỉ số BMI ở mức béo phì do cơ bắp của họ phát triển quá nhiều nên chiếm khối lượng lớn mặc dù họ không có chất béo dư thừa trong cơ thể. Vì vậy chỉ số BMI sẽ không phản ánh chính xác tình trạng béo phì, bạn cần tham vấn thêm lời khuyên của bác sĩ.

Béo phì làm tăng nguy cơ dẫn đến cao huyết áp, tiểu đường và bệnh tim mạch vành, làm tăng viêm khớp, gây khó thở khi gắng sức, ngưng thở khi ngủ và mệt mỏi… khi gặp các triệu chứng này cần liên hệ với bác sĩ chữa trị các bệnh học chuyên khoa để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì

Nguyên nhân bệnh béo phì là do hấp thu quá nhiều calo. Có thể là do gen, yếu tố di truyền (cha mẹ di truyền gen mang khuynh hướng tăng cân cho con), do các lí do tâm lí hoặc do văn hóa xã hội.

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh béo phì

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh béo phì như: gen di truyền, lối sống gia đình, ít vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh nhiều calo và chất béo, hút thuốc, tuổi tác, sử dụng một số thuốc gây tăng cân…

Điều trị hiệu quả bệnh béo phì

Để chẩn đoán bệnh béo phì, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và hỏi về tiền sử bệnh, thói quen ăn uống, mức độ tập thể dục của bệnh nhân, sau đó có thể tiến hành đánh giá trọng lượng và đo lường rủi ro sức khỏe ( chỉ số BMI và vòng eo). Theo đó, để điều trị bệnh béo phì, các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học cho biết, bệnh nhân cần có chế độ ăn kiêng, tập thể thao và phẫu thuật đều có thể áp dụng. Tập thể dục là một cách hiệu quả để đốt cháy calo trong cơ thể. Chỉ nên dùng thuốc điều trị béo phì sau khi áp dụng chế độ ăn kiêng và tập thể dục không hiệu quả bởi vì một vài loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ và phải sử dụng thuốc dưới sự giám sát trực tiếp của bác sĩ.

Bạn cũng nên hạn chế thói quen ăn vặt do stress thông qua các phương pháp giảm stress khác như yoga, tập thể dục hoặc dùng thuốc. Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh béo phì (trên mức 100% trọng lượng lý tưởng của cơ thể hoặc có chỉ số BMI cao hơn 40) và đã sử dụng những phương pháp giảm béo khác không hiệu quả thì có thể cân nhắc đến biện pháp phẫu thuật (thu nhỏ dạ dày, băng dạ dày hoặc thắt dạ dày). Ngoài ra, bạn cần xây dựng khẩu phần ăn hợp lý: ăn nhiều chất đạm protein, hạn chế tiêu thụ đường, ăn kiêng lành mạnh, sử dụng rau củ quả tự nhiên, chất xơ, trà xanh, sữa chua nguyên chất, uống nhiều nước giúp tăng đốt cháy calo trong cơ thể, tránh nạp calo lỏng như sữa socola, nước ngọt có đường, ngũ cốc…

Cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, luyện tập để hạn chế nguy cơ mắc bệnh béo phì

Đảm bảo ngủ đủ giờ 7-8 giờ một ngày, ngủ sớm, hạn chế thức khuya, theo dõi cân nặng hàng tuần và khám sức khỏe định kì 3-6 tháng. Luyện tập thể dục thể thao, yoga, tham gia các câu lạc bộ hoạt động thể lực giúp bạn kiểm soát cân nặng tốt hơn.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

Ung thư tuyến giáp là căn bệnh nguy hiểm và có thể để lại biến chứng hoặc có nguy cơ tái phát khi đã được điều trị bằng các phương pháp Y học.

    Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

    Tuyến giáp là tuyến nội tiết của cơ thể người, có hình cánh bướm, nằm tại vùng cổ phía trước bên dưới. Do các nguyên nhân mà tuyến này hình thành khối u, nó sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và thậm chí là mạng sống của con người nếu không được phát hiện kịp thời.

    Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?

    Ung thư tuyến giáp là căn bệnh hô hấp hiếm gặp so với nhiều loại bệnh ung thư khác. Tuy nhiên, tốc độ phát triển thì ung thư tuyến giáp đứng vào hàng khá cao khi mà ngày nay, tỷ lệ mắc phải không ngừng gia tăng. Ung thư tuyến giáp có thể lấy đi mạng sống của bạn nếu nó di căn, nhưng đó là câu chuyện giả thiết với tỷ lệ xảy ra khá thấp.

    Ung thư tuyến giáp đôi khi không có nhiều dấu hiệu báo trước, cũng không có triệu chứng điển hình. Có rất nhiều bệnh nhân phát hiện ra ung thư tuyến giáp khi đi khám sức khỏe định kì như siêu âm hay chụp CT chứ không phải do nghi ngờ khi thấy bất thường ở cổ. Nếu ung thư tuyến giáp được nghi ngờ do bệnh nhân, thông thường hay dựa vào các quan sát thường nhất như soi gương, trang điểm, cài khuy áo, thắt cavat…vv…

    Theo đó, ung thư tuyến giáp không quá gây nguy hiểm cho người mắc nếu khi phát hiện kịp thời. Ung thư tuyến giáp có tỷ lệ tử vong khá thấp, tuy nhiên nó phải được điều trị dứt điểm để tránh tái phát hoặc di căn. Thông thường ung thư tuyến giáp cơ bản đều có thể điều trị thành công nhưng có thể tái phát nếu các bạn không tuân thủ theo đúng những sự hướng dẫn của bác sĩ.

    Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

    Nguyên nhân và cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, hiện nay nguyên nhân gây ra ung thư tuyến giáp chưa rõ ràng, tuy nhiên có 2 nguyên do chủ yếu cũng đã được thống kê với những con số thực tế đó là: do nhiễm bức xạ và do di truyền.

    Tia Xquang trong điều trị một số bệnh ung thư, amidan, hạch…vv… làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp của con người lên gấp nhiều lần nếu như phần cổ không được che chắn cẩn thận. Tia X có thể gây ung thư tuyến giáp áp dụng trong điều trị bệnh, còn trong các khám bệnh thông thường như chụp X quang vùng hàm mặt, ngực không gây nhiều hậu quả liên quan đến ung thư tuyến giáp.

    Ung thư tuyến giáp được ghi nhận nhiều trường hợp mắc ung thư tuyến giáp mà họ đều trong cùng một gia đình. Nếu trong gia đình bạn có người mắc ung thư tuyến giáp, bắt đầu từ độ tuổi 30 trở đi, bạn nên có một chế độ theo dõi và khám tuyến giáp một cách định kì để phát hiện sớm.

    Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp

    Những cư dân thuộc nơi có thảm họa hạt nhân thì nên bổ sung kali iođua (potassium iodide) để phòng ung thư tuyến giáp. Có chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, hợp lý. Ngoài ra, việc thăm khám định kì để tránh được các căn bệnh thường gặp là điều quan trọng, mặt khác nên bổ sung các thực phẩm tốt cho tuyến giáp luôn là sự lựa chọn hoàn hảo cho các bạn như: cá, rau xanh, quả mọng, hạnh nhân…vv… đặc biệt là nhóm những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp như tiền sử gia đình, sống trong môi trường độc hại…vv…

    Cách phòng tránh ung thư tuyến giáp là bổ sung các thực phẩm dinh dưỡng

    Ung thư tuyến giáp tuy là một dạng ung thư nhỏ với tỷ lệ mắc không cao, tuy nhiên nó cũng rất nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời. Một cách khắc phục tối ưu nhất là các bạn nắm rõ được các nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp và có biện pháp phòng tránh phù hợp.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    8 thực phẩm được coi là “thần dược” ngăn ngừa ung thư buồng trứng

    Từ những thực phẩm quen thuộc lại là “thần dược” trong việc ngăn ngừa ung thư buồng trứng, nó là nỗi ám ảnh lớn của phụ nữ đặc biệt là phụ nữ ở tuổi mãn kinh. 

    8 thực phẩm được coi là “thần dược” ngăn ngừa ung thư buồng trứng

    Những thực phẩm có công dụng trong ngăn ngừa ung thư buồng trứng

    Tỏi ngăn chặn sự hình thành tế bào ung thư buồng trứng:

    Là một gia vị không thể thiếu trong căn bếp của mọi gia đình, không chỉ thế, tỏi còn có chứa nhiều hoạt chất có lợi cho cơ thể như flavonoid, xê-len, hydrat cacbon, axit amin và lưu huỳnh. Những hợp chất này có công năng đặc biệt trong việc ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập và giảm sự hình thành cũng như phát triển của tế bào ung thư.

    Đặc biệt hơn, tỏi còn có công dụng với khả năng thay đổi cấu trúc DNA, loại bỏ tế bào ung thư ra khỏi cơ thể. Đúng là nhỏ nhưng có võ phải không các bạn. Trong các loại tỏi, có tỏi đen là biệt dược có thể phòng chống bệnh ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày, ung thư vú,…

    Củ gừng tiêu diệt tế bào ung thư buồng trứng:

    Thêm một gia vị trong gian bếp của bạn mà bạn không thể ngờ đến công dụng của nó. Không chỉ là gia vị mà gừng còn có thể trị hiệu quả một số bệnh như thương hàn, cảm mạo, táo bón,… Ngoài ra, ngậm gừng tươi có thể hạn chế những cơn buồn nôn do say tàu xe hay những bệnh nhân ung thư chịu tác dụng phụ của hóa xạ trị.

    Khi phân tích thành phần của củ gừng, các nhà khoa học phát hiện ra nhiều hoạt chất ginerol và zingerone – những chất có công dụng trong việc chống oxy hóa, chống viêm và công năng đặc biệt trong việc tiêu diệt, chặn đứng sự hình thành và phát triển của các khối u cũng như các tế bào ung thư của ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng. Hết sức ngạc nhiên về tác dụng tuyệt vời của củ gừng phải không các bạn? Chắc hẳn sau khi biết thông tin này, nhiều người sẽ mua nhiều gừng trong bếp của gia đình mình.

    Nha đam – phòng chống và chữa ung thư buồng trứng hiệu quả:

    Chắc chắn nha đam là cái tên quá quen thuộc với các chị em – một thần dược làm đẹp với nhiều công dụng. Nha đam hay cây lô hội, có tên khoa học là Alo Vera. Theo kết quả của nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy, cây nha đam có thể chữa trị được gần 100 loại bệnh trong đó nổi bật là bệnh ung thư buồng trứng. Các hợp chất có trong nha đam như polyscaccharide mannose, antiproliferative, acemanan cũng như các hợp chất chống oxy hóa, kháng sinh, tiêu diệt vi khuẩn,… không chỉ tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể mà còn phòng chống và chữa trị ung thư như ung thư buồng trứng một cách hiệu quả. Đặc biệt hơn nữa, những hợp chất trên có trong nha đam còn giúp cơ thể bệnh nhân ung thư ngăn chặn các tế bào ung thư di căn.

    Củ nghệ giúp cơ thể ngăn ngừa tế bào ung thư buồng trứng phát triển:

    Cũng là một thần dược làm đẹp, phụ nữ đang ở cữ sau sinh nở hay người bị đau dạ dày đều yêu thích sử dụng nghệ. Không chỉ dùng để làm đẹp, nghệ còn xuất hiện nhiều trong nhiều liều thuốc đông y chữa bệnh. Thành phần có nhiều và quan trọng nhất của củ nghệ chính là curcumin. Công năng chủ yếu của curcumin là chống oxy hóa, làm đẹp da, kháng khuẩn, chống nhiễm trùng. Đặc biệt, phải nói đến công dụng ngăn ngừa tế bào ung thư buồng trứng và một số loại tế bào ung thư khác như ung thư da, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư trực tràng của nghệ. Vừa làm đẹp vừa chữa bệnh, nghệ quả thực xứng danh thần dược được yêu thích của chị em.

    Hoa cúc hỗ trợ điều trị bệnh ung thư buồng trứng:

    Hoa cúc không chỉ dùng trang trí nhà cửa, góc làm việc thêm xinh, thêm yêu mà hoa cúc còn được biết đến với tác dụng giải độc gan, thanh nhiệt, trị chứng mất ngủ và thúc đẩy có lợi cho hệ tiêu hóa. Ngoài ra, ít người biết đến công dụng tuyệt vời của hoa cúc chính là hỗ trợ bệnh nhân ung thư sau hóa trị, xạ trị. Bệnh nhân ung thư buồng trứng sau những đợt trị liệu khi sử dụng hoa cúc sẽ giảm bớt triệu chứng đau đớn và khó chịu.

    Cây hương thảo ngăn ngừa ung thư buồng trứng hữu hiệu:

    Với những người phụ nữ yêu thích sự tinh tế, họ thường cho thêm một chút hương thảo vào trà hoặc vào trong một số món ăn. Nó tạo mùi thơm ấn tượng. Tuy nhiên, cây hương thảo không chỉ hữu ích trong gian bếp mà còn có công dụng chữa bệnh, tăng sức đề kháng cơ thể chống lại bệnh ung thư trong đó có ung thư buồng trứng. Trong cây hương thảo có axit rosmarinic và flavonoid được dùng để điều trị đầy hơi, khó tiêu, chống oxy hóa và ngăn ngừa bệnh ung thư buồng trứng. Chính vì thế, mỗi ngày dùng một chút hương thảo, bạn có thể tránh xa bệnh ung thư buồng trứng cũng như một số bệnh khác nữa.

    Lá bạc hà cay giảm tác dụng phụ trong điều trị ung thư buồng trứng:

    Lá bạc hà từ lâu đã được sử dụng để trị tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng cũng như ngộ độc thực phẩm. Lá bạc hà còn là phương thuốc hữu hiệu trong việc giải độc, thanh nhiệt cho cơ thể. Chính vì những công dụng của lá bạc hà mà nó thường được dùng để giảm triệu chứng tác dụng phụ trong điều trị ung thư như ung thư buồng trứng, ung thư vú,… theo phương pháp hóa trị và xạ trị. Việc này giúp cho bệnh nhân ung thư thoải mái, tiếp thêm sức lực chống chọi lại bệnh ung thư quái ác.

    Hành tây ngăn chặn tế bào ung thư buồng trứng phát triển:

    Theo các chuyên gia cho biết: Hợp chất Onionine A có trong hành tây có thể làm giảm sự tiến triển của khối u ung thư buồng trứng, tăng khả năng chống tăng sinh sôi của các khối u. Kết luận của cuộc nghiên cứu là “hành tây có thể thay thế cho điều trị bổ sung cho bệnh nhân ung thư buồng trứng” sau khi được thử nghiệm trên chuột. Điều này đã mở ra một hướng đi mới cho việc điều trị bệnh ung thư buồng trứng, đem lại hi vọng tươi mới cho những bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng.

    Nguồn: Bệnh học

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Triệu chứng của bệnh Lyme nguy hiểm như thế nào?

    Bệnh Lyme là căn bệnh nguy hiểm và gây ra tổn thương ở nhiều các cơ quan khác nhau, vậy bệnh Lyme nguyên nhân do đâu và có triệu chứng như thế nào?

    Nguyên nhân gây bệnh Lyme là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi

    Bệnh Lyme là bệnh học chuyên khoa do tác nhân gây bệnh là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi, bệnh lây truyền từ động vật sang người. Chúng gây thương tổn chủ yếu ở hệ thần kinh, da, tim và khớp. Vì thế, người bệnh cần nắm được nguyên nhân và triệu chứng của bệnh Lyme để sớm có hướng điều trị bệnh kịp thời.

    Nguyên nhân gây bệnh Lyme là gì?

    Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh Lyme, theo đó thời điểm mắc bệnh cao nhất là từ tháng 6 – 10 nhưng cũng có thể bị bệnh quanh năm.

    Nguyên nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi dài từ 10-30 mm, rộng từ 0,2- 0,25 mm. Khác với T.pallidum là Borrelia burgdorferi có thể nuôi cấy được ở môi trường nhân tạo, chu kỳ sinh sản (khi ở nhiệt độ 30-34°C) là 7-20 giờ. Mầm bệnh có thể tìm thấy ở trong máu, da, dịch não tuỷ, mắt, dịch khớp và cơ tim ở bệnh nhân lyme.

    Triệu chứng của bệnh Lyme nguy hiểm như thế nào?

    Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học chuyên khoa, bệnh lyme có các triệu chứng lâm sàng qua các thời kỳ như:

    Triệu chứng của bệnh Lyme nguy hiểm như thế nào?

    Thời kỳ 1 :

    • Xuất hiện sau khi nhiễm Borrelia burgdorferi từ vài tuần đến vài tháng.
    • Ban đỏ di chuyển là một loại ban phát triển ly tâm và có thể di chuyển địa điểm. Có thể là một ban đồng đều nhưng thường là một ban hình vành và có thể tự mất sau vài tuần hoặc vài tháng. Có thể là ban xuất huyết hoặc không di chuyển và kèm theo triệu chứng toàn thân kiểu cúm.
    • Dịch não tuỷ thường không có biểu hiện của viêm.

    Thời kỳ 2:

    • Vài tuần hoặc vài tháng sau khi bị nhiễm khuẩn.
    • Biểu hiện thần kinh có thể là viêm màng não-rễ thần kinh, viêm dây thần kinh sọ não (chủ yếu là dây thần kinh mặt), viêm đám rối thần kinh, viêm nhiều dây thần kinh đơn độc và hiếm hơn là viêm não tuỷ và viêm mạch máu não. Hội chứng Bannwarth là biểu hiện thần kinh hay gặp nhất (ở châu Âu) được đặc trưng bởi tăng lympho bào ở trong dịch não tuỷ và đau rễ dây thần kinh. Viêm màng não thường có thể có và rõ nhất là ở trẻ em.
    • Tổn thương tim là block nhĩ thất nhất thời ở các mức độ khác nhau, rối loạn nhịp, viêm cơ-màng tim, suy tim.
    • U lympho biểu hiện bằng thâm nhiễm da giống như u, cục, màu đỏ-xanh, hay thấy ở dái tai hoặc ở núm vú.
    • Đau khớp ( gặp ở các tháng đầu của bệnh ) và đau cơ chứng tỏ có tổn thương cơ-xương.
    • Một số dấu hiệu khác của thời kỳ 2 có thể gặp là tổn thương ở mắt (viêm màng tiếp hợp, viêm mống mắt ở mi, viêm màng mạch, viêm thị giác thần kinh với phù nề gai thị, viêm toàn mắt), gan to, viêm gan và hiếm hơn là ho khan và sưng tinh hoàn.

    Thời kỳ 3:

    • Tổn thương xuất hiện muộn hàng tháng, hàng năm sau khi nhiễm Borrelia burgdorferi.
    • Ở Mỹ, khoảng 60% bệnh nhân không được điều trị bị viêm nhiều hoặc một khớp, các khớp lớn như gối thường hay bị nhất. Bệnh nhân ở Châu Âu hay gặp thể ACA (viêm da viễn đoạn mạn tính teo). ACA gây tổn thương chủ yếu ở mặt duỗi của các đầu chi với tổn thương nề, màu đỏ-xanh lúc đầu sẽ tiến dần thành teo – nhăn da. Có thể xuất hiện nút dạng xơ ở cạnh khớp và có thể xuất hiện quá trình xơ.
    • Viêm não mạn tính của Lyme và viêm não – tuỷ có thể có nhưng rất hiếm.

    Khi bị mắc bệnh Lyme thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

    Ngoài ra, bệnh Lyme thường sử dụng huyết thanh chẩn đoán. Trong tiêu bản sinh thiết có thể phát hiện xoắn khuẩn bằng phương pháp nhuộm bạc và kỹ thuật miễn dịch tổ chức. Có thể sử dụng ELISA hoặc IFA (miễn dịch huỳnh quang gián tiếp) hoặc Western blot. Kết quả xét nghiệm huyết thanh phụ thuộc vào giai đoạn bệnh.

    Bệnh Lyme là một căn bệnh thần kinh có thể gây ra nhiều tổn thương và biến chứng nguy hiểm. Vì thế khi bị chuẩn đoán bệnh các bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Người bị cao huyết áp không nên ăn gì để đảm bảo cho sức khỏe?

    Người bị cao huyết áp không nên ăn gì là câu hỏi mà rất nhiều người bệnh quan tâm, bởi đây là căn bệnh nguy hiểm có thể để lại nhiều biến chứng.

      Người bị cao huyết áp không nên ăn gì để đảm bảo cho sức khỏe?

      Bệnh cao huyết áp là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, những người có lượng muối trong cơ thể vượt ngưỡng cần thiết. Bệnh cao huyết áp dễ biến chứng thành nhiều bệnh nguy hiểm như suy tim, tắc động mạch, nguy hiểm nhất là dẫn đến đột quỵ. Do vậy người bị cao huyết áp rất cần chú ý đến chế độ ăn uống, đặc biệt là những thực phẩm cần tránh. Để người bệnh có thể cân bằng chế độ ăn uống thì các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ liệt kê những thực phẩm mà người mắc bệnh cao huyết áp cần tránh.

      Nước sốt trộn salad

      Bạn có nhận ra rằng món nước sốt thơm ngậy dùng để trộn salad lại có thể chứa một lượng natri rất cao? Chỉ 2 thìa nước sốt dùng để trộn với salad đã chứa tới 300mg natri (10-15%) khẩu phần natri hàng ngày của bạn. Nếu bạn thích sử dụng nước sốt thì hãy kiểm soát lượng muối bằng các công thức phù hợp hơn.

      Người bị cao huyết áp không nên ăn phô mai

      Phô mai chứa nhiều canxi và protein rất tốt cho hệ cơ và xương. Một gói phô mai ít chất béo chứa tới 28g protein và chỉ có 160 calo. Tuy nhiên nó lại có tới 1000mg natri chiếm 40% khẩu phần natri hàng ngày của bạn. Vì vậy một gợi ý nho nhỏ dành cho bạn là hãy dùng sữa chua Hy Lạp thay thế vì nó cũng chứa nhiều protein nhưng chỉ chứa khoảng 60mg natri.

      Ngũ cốc là thực phẩm người bị cao huyết áp nên hạn chế

      Ngũ cốc là một thực phẩm thật tuyệt vời để bắt đầu cho ngày mới đầy năng lượng. Nhưng bạn nên suy nghĩ lại nếu bị mắc chứng cao huyết áp. Bởi vì có nhiều loại ngũ cốc có 180-300mg natri chiếm 12% khẩu phần ăn hàng ngày chỉ trong 1 bát ngũ cốc. Tuy nhiên bạn có thể thay thế ngũ cốc bằng bột yến mạch hoặc trái cây giàu chất xơ cho bữa sáng của mình.

      Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh nướng

      Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh nướng

      Bạn cho rằng những chiếc bánh nướng chỉ chứa nhiều đường và tinh bột còn lượng muối trong chúng là không đáng kể? Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, 1 chiếc bánh nướng có thể chứa tới 200mg natri chiếm khoảng 10% khẩu phần natri hàng ngày của bạn.  Vì thế khi mắc phải bệnh cao huyết áp thì bạn tuyệt đối nên kiêng thực phẩm này.

      Người bị cao huyết áp không nên ăn bánh hamburger

      Một chiếc bánh hamburger nhỏ có thể chứa tới 400-500mg natri vì các nhân có trong một chiếc bánh đều nằm trong danh sách thực phẩm mặn như: thịt nướng, nước sốt, phô mát, gia vị… Những sản phẩm thức ăn nhanh cũng nên nằm trong danh sách thực phẩm hạn chế sử dụng vì chúng đều không tốt cho sức khỏe của bạn.

      Sandwiches cũng là thức ăn người bị cao huyết áp cần tránh

      Những thực phẩm như bánh mì, thịt nguội, phô mai, dưa chuột muối, thịt gà trong một chiếc sandwiches làm nó chứa tới 900mg natri. Nếu đây là món khoái khẩu của bạn thì hãy thay bằng những nguyên liệu chứa ít muối và lành mạnh hơn.

      Hạn chế ăn ức gà

      Ức gà thường có một bí mật mà ít người biết đến chính là nhiều cơ sở chế biến nhỏ thường tiêm thêm hương liệu natri để tăng hương vị. Vì vậy bạn hãy cẩn thận với các món ăn chế biến ức gà trong nhà hàng và nên mua ở những nơi uy tín để có một món ăn sạch sẽ, lành mạnh.

      Rau quả đóng hộp

      Những hộp rau quả đã chế biến sẵn và được dưới nước sốt thơm ngon trong siêu thị thật hấp dẫn và tiện lợi. Tuy nhiên chúng lại chứa một lượng natri rất cao lên đến tận 730mg. Vì vậy khi lựa chọn những loại rau quả đóng hộp hãy chọn những sản phẩm có chú thích “no salt added” (không thêm muối) hoặc sử dụng rau quả tươi là tốt nhất.

      Cần sớm có biện pháp điều trị bệnh cao huyết áp

      Là một căn bệnh học chuyên khoa nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến nhiều các cơ  quan khác nhau nên bạn cần sớm có phương pháp điều trị kịp thời và cân bằng chế độ dinh dưỡng, tránh những thực phẩm có hại cho sức khỏe.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Những điều cần biết về ung thư phổi biểu mô tuyến

      Theo thống kê, có đến 80% bệnh nhân mắc phải căn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ và 50% trong số đó thường bị ung thư phổi biểu mô tuyến, vậy căn bệnh này nguy hiểm như thế nào?

      Những điều cần biết về ung thư phổi biểu mô tuyến

      Ung thư phổi biểu mô tuyến là một loại của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Loại bệnh thường gặp ở nữ giới, phổ biến nhất ở những người có độ tuổi dưới 45. Đây cũng là căn bệnh dễ gặp ở những người châu Á nói chung và có xu hướng gia tăng vào những năm gần đây. Thông thường, ung thư phổi biểu mô tuyến thường bắt đầu từ các mô nằm bên ngoài phổi. Khi mới hình thành, chúng ít bị phát hiện do không gây ra các triệu chứng đặc biệt. Những dấu hiệu mắc bệnh sớm như mệt mỏi, khó thở, đau lưng, vai…rất dễ bị bỏ qua. Chỉ đến khi bệnh đã trở nên trầm trọng thì các dấu hiệu đặc trưng của ung thư phổi như ho lâu ngày, ho ra máu mới bắt đầu xuất hiện.

      Các giai đoạn ung thư phổi biểu mô tuyến

      Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến thường phải trải qua 4 giai đoạn sau:

      • Giai đoạn 1: Các tế bào ung thư còn khu trú trong phổi và chưa có dấu hiệu lan rộng ra các hạch bạch huyết xung quanh.
      • Giai đoạn 2: Khối u đã lan rộng đến các hạch bạch huyết hoặc màng phổi, thậm chí là cả một số cơ quan của phế quản chính cũng bị xâm lấn bởi các tế bào ung thư.
      • Giai đoạn 3: Tế bào ung thư đã di căn đến các mô gần phổi.
      • Giai đoạn 4: khối u đã di căn đến các bộ phận khác trên toàn cơ thể

      Cách điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến

      Hiện nay, các nhà nghiên cứu đang tiến hành nhiều cuộc thử nghiệm lâm sàng nhằm tìm ra các liệu pháp điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi thành công mới của khoa học, các chuyên gia và bác sĩ thường  sử dụng một số phương pháp sau để điều trị cho người bệnh:

      Cách điều trị bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến

      Phương pháp phẫu thuật

      Phương pháp này thường được sử dụng trong điều kiện bệnh nhân phát hiện bệnh ung thư phổi biểu mô tuyến ở những giai đoạn ban đầu, mới hình thành. Khi đó, việc cắt bỏ khối u và cơ hội chữa khỏi bệnh hoàn toàn có thể xảy ra.

      Phương pháp hóa trị liệu

      Phương pháp này có thể được sử dụng đơn thuần nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư phổi biểu mô tuyến hoặc kết hợp xạ trị để thu được hiệu quả cao hơn. Trong điều kiện bệnh nhân đã cắt bỏ khối u nhưng vẫn còn các tế bào ung thư tàn dư, bác sĩ có thế kết hợp sử dụng phương pháp hóa trị nhằm tiêu diệt bệnh tận gốc. Một số loại thuốc hóa trị liệu có thể được dùng trong điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến bao gồm: pemetrexed (Altima), cisplatin (Platinol).

      Liệu pháp điều trị đích

      Liệu pháp điều trị đích là sử dụng các loại thuốc được chế tạo chỉ nhằm mục đích tấn công khối u mà không gây hại đến các tế bào xung quanh. Các loại thuốc này hoạt động bằng cách nhắm vào protein trên tế bào ung thư, cắt đứt các tín hiệu giúp phân chia tế bào và ngăn chặn khối u tấn công các khu vực khỏe mạnh xung quanh.

      Nhờ đó, liệu pháp này ít gây ra tác dụng phụ cho cơ thể người bệnh hơn so với phương pháp hóa trị truyền thống. Một số loại thuốc điều trị đích được áp dụng cho bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến bao gồm: erlotinib (Tarceva), Gefitinib (Iressa) và Xylori (crizotinib).

      Bức xạ trị liệu

      Xạ trị cũng là phương pháp có thể được sử dụng để điều trị ung thư phổi biểu mô tuyến hoặc dùng để ngăn ngừa kiểm soát các triệu chứng di căn của khối u.

      Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tiên lượng sống sẽ cao hơn

      Theo các chuyên gia chữa trị bệnh học chuyên khoa, thời gian sống dài hơn 5 năm ở những bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn cuối là khó xảy ra, chỉ chiếm tỉ lệ khoảng 18%. Trong trường hợp bệnh được phát hiện sớm ở những giai đoạn đầu thì tiên lượng sống sẽ khả quan hơn. Vì thế khi có dấu hiệu thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Hỏi đáp chuyên gia về bệnh xơ vữa động mạch

      Bệnh xơ vữa động mạch là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi và có nguy cơ trẻ hóa nhưng không phải ai cũng hiểu biết hết về căn bệnh này.

        Hỏi đáp chuyên gia về bệnh xơ vữa động mạch

        Bệnh xơ vữa động mạch là một bệnh rất phổ biến ở người lớn tuổi ở các nước phát triển và đang xu hướng gia tăng ở nước ta. Để người bệnh có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh này thì bạn có thể tham khảo thông tin từ các chuyên gia chữa bệnh học chuyên khoa đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur để tìm hiểu rõ hơn về bệnh lý này.

        Hỏi: Chào chuyên gia, xin chuyên gia cho biết thế nào là bệnh xơ vữa động mạch?

        Trả lời:

        Theo tổ chức Y tế thế giới “bệnh vữa xơ động mạch là sự phối hợp những biến đổi của lớp nội mạc động mạch (lớp áo trong) bao gồm sự tích tụ tại chỗ các lipid, phức hợp glucid, máu và các sản phẩm của máu, tổ chức xơ và calci kèm theo những biến đổi lớp trung mạc (lớp áo giữa)”.

        Hỏi: Được biết hiện nay xu hướng xơ vữa động mạch ngày càng gia tăng. Vậy chuyên gia có thể cho độc giả biết có những yếu tố nguy cơ nào khiến xơ vữa động mạch tăng cao như vậy?

        Trả lời: Bệnh xơ vữa động mạch có nhiều yếu tố nguy cơ, sau đây là các yếu tố chính:

        • Tuổi: càng nhiều tuổi, bệnh xơ vữa động mạch càng phát triển và càng nặng.
        • Giới: nữ có tổn thương vữa xơ chậm hơn nam từ 10 đến 15 năm, biến chứng của bệnh cũng xuất hiện chậm hơn. Nhưng sau tuổi mãn kinh, tiến triển của bệnh như nhau ở cả 2 giới.
        • Yếu tố di truyền: gia đình có bố mẹ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não thì nguy cơ mắc bệnh ở con tăng gấp 2 lần.
        • Rối loạn lipid máu: chế độ ăn nhiều mỡ động vật, thực phẩm chứa nhiều cholesterol như  trứng,  gan,  nội  tạng…làm tăng  nồng  độ  cholesterol máu,  nồng  độ cholesterol máu càng cao thì tỷ lệ mắc VXĐM và tai biến của bệnh càng nhiều.
        • Bệnh tăng huyết áp: Bệnh tăng huyết áp và xơ vữa động mạch là hai bệnh hay phối hợp với nhau, thúc đẩy sự phát triển của bệnh và khiến biểu hiện lâm sàng càng phức tạp. Tăng huyết áp làm tổn thương nội mạc do áp lực dòng máu cao, liên tục, làm tăng tính thấm thành mạch đối với các lipoprotein máu. Vì vậy, xơ vữa động mạch càng dễ phát triển, dễ hình thành tai biến.
        • Thuốc lá: oxyd cacbon làm giảm cung cấp oxy cho mô, làm tổn thương nội mạc động mạch, nicotin kích thích hệ thần kinh giao cảm làm tăng nhịp tim, tăng công cơ tim và co mạch ngoại vi gây tăng huyết áp. Thuốc làm làm tăng kết tập tiểu cầu, dễ hình thành huyết khối.
        • Bệnh đái tháo đường: bệnh gây rối loạn lipid máu (tăng LDL, VLDL, triglycerid, giảm HDL) làm tế bào nội mạc giảm khả năng tổng hợp PGI2 là một chất giãn mạch. Bệnh làm tăng nguy cơ tử vong do nhồi máu cơ tim lên 3,9 lần so với người có đường máu bình thường.
        • Trạng thái ít vận động thể lực, stress..đều tăng khả năng mắc xơ vữa động mạch.

        Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh xơ vữa động mạch

        Hỏi: Vậy hiện nay trong y học, phác đồ điều trị bệnh xơ vữa động mạch là gì thưa chuyên gia?

        Trả lời: Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, vì nguyên nhân gây bệnh đến nay chưa xác định rõ nên chưa có cách điều trị cơ bản, chưa có thuốc làm mất đi các mảng vữa xơ. Hướng can thiệp cho đến nay chủ yếu là:

        – Dự phòng bậc 1: hạn chế sự hình thành, phát triển của bệnh thông qua chế độ ăn khoa học, hợp lý và giải quyết các yếu tố nguy cơ. Điều trị biến chứng khi xảy ra.

        – Dự phòng bậc 2 để tránh tái phát, bằng các cách:

        Điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý

        Tổng lượng calo dưới 2500 calo/ngày. Nếu thừa cân, béo phì thì cần giảm calo đầu vào, đưa chỉ số khối cơ thể (BMI) xuống khoảng 22.

        • Giảm ăn mỡ động vật, tăng dầu thực vật. Giảm ăn thức ăn chứa nhiều cholesterol như lòng đỏ trứng, nội tạng động vật…
        • Xen kẽ đạm động vật và đạm thực vật.
        • Ăn rau quả, thức ăn chứa nhiều vitamin, hạn chế thức ăn đóng hộp.
        • Ăn giảm muối nếu có bệnh tăng huyết áp kèm theo.

        Giải quyết yếu tố nguy cơ

        • Không hút thuốc lá, hạn chế rượu, bia.
        • Tăng cường luyện tập thể thao.
        • Sinh hoạt điều độ: kết hợp lao động, tập thể thao và nghỉ ngơi.
        • Kiểm soát huyết áp: ăn giảm muối và dùng thuốc theo hướng dẫn của thầy thuốc, nhằm đạt mục tiêu đưa huyết áp dưới 130/85 mmHg cho người thanh niên, trung niên hoặc có bệnh đái tháo đường và đưa huyết áp dưới 140/90 mmHg cho người lớn tuổi
        • Điều chỉnh tình trạng rối loạn lipid máu: thay đổi chế độ ăn hợp lý, nếu không hiệu quả phải dùng thuốc. Mục tiêu điều trị: Điều trị bệnh đái tháo đường: kiểm soát tốt đường máu bằng chế độ ăn, thuốc nhằm mục tiêu: glucose máu < 6,1 mmol/l, HbA1c < 7%.
        • Dùng thuốc bảo vệ thành mạch: vitamin C, P… làm tăng sức bền thành mạch.

        Bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để điều trị bệnh xơ vữa động mạch

        Điều trị khi có biến chứng hẹp tắc động mạch

        Đây là những biến chứng cấp tính cần điều trị can thiệp và hồi sức tích cực. Điều trị can thiệp như đặt giá đỡ (stent), can thiệp qua da, thuốc tiêu huyết khối nhàm tái lập lưu thông lòng mạch.

        Bệnh xơ vữa động mạch là căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Vì thế khi mắc phải căn bệnh này thì bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

         

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Tìm hiểu về bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu

        Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu có tác động lớn tới sức khỏe người mắc phải. Vì thế người bệnh cần nắm được những nguyên nhân triệu chứng gây bệnh để có biện pháp điều trị kịp thời.

        Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là gì?

        Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch hay còn gọi tắt là xuất huyết giảm tiểu cầu, là một loại bệnh thường gặp. Thông thường khi cơ thể bị vi trùng, vi rút, ký sinh trùng… tấn công, tế bào bạch cầu sẽ tạo ra một chất kháng thể để chống lại. Trong trường hợp mắc bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu, cơ thể người bệnh sẽ tự sinh ra kháng thể chống lại tiểu cầu  và làm tiểu cầu bị phá hủy ở lách. Tình trạng này gây giảm số lượng tiểu cầu trong máu, cơ thể sẽ dễ bị chảy máu dù chỉ có một tác động nhẹ.

        Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu là gì?

        Triệu chứng của bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu rất khó phát hiện, thực tế người bệnh chỉ tình cờ xét nghiệm máu phát hiện số lượng tiểu cầu giảm thấp. Trong đa số trường hợp, người bệnh dễ bị chảy máu ở nhiều mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng như: chấm xuất huyết ngoài da, bầm da, chảy máu nướu răng, chảy máu mũi, rong kinh, tiểu máu, ói máu, xuất huyết não….

        Để chuẩn đoán bệnh chính xác nhất thì các bác sĩ sẽ cho các bệnh nhân làm các xét nghiệm công thức máu, phết máu ngoại biên và tủy đồ. Xét nghiệm tủy đồ là một xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh: Sau khi gây tê tại chỗ thì bác sĩ sẽ dùng một kim lớn đâm xuyên vào xương chậu người bệnh để rút dịch tủy xương soi dưới kính hiển vi để quan sát tế bào máu. Ngoài ra để chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh thì bác sĩ sẽ thực hiện thêm một số xét nghiệm khác như:

        Bệnh xuất huyết tiểu cầu là căn bệnh nguy hiểm cần điều trị kịp thời

        – Các xét nghiệm vi sinh: Test HBsAg, anti HCV, anti HIV, …

        – Các xét nghiệm miễn dịch: ANA, Anti DsDNA, LE cell, ANA 8 profile, TSH, FT3, FT4…

        – Các xét nghiệm được thực hiện thêm nếu có kèm thêm tình trạng thiếu máu: hồng cầu lưới, sắt huyết thanh, Ferritin, Billirubin, Haptoglobin, LDH, nghiệm pháp Coombs trực tiếp…

        Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng cách nào?

        Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, hiện nay có các phương pháp điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu như:

        Sử dụng thuốc (nội khoa): Loại thuốc phổ biến nhất và được chọn dùng trước tiên là nhóm Corticoids. Các thuốc này thường được chỉ định dùng liều cao và kéo dài để ức chế miễn dịch. Nếu dừng thuốc đột ngột, dễ xảy ra biến chứng suy tuyến thượng thận cấp. Khi dùng thuốc, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, thời gian dùng. mặc dù các thuốc nhóm này có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu dùng kéo dài, tuy nhiên vẫn cần dùng thuốc vì mục đích chữa trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu nguy hiểm đến tính mạng vẫn được ưu tiên trên hết. Để chống lại các biến chứng, bác sĩ sẽ theo dõi, xử trí và giảm liều sao cho phù hợp với tình trạng bệnh.

        Ngoài ra, có thể dùng loại thuốc mới là Rituximab. Thuốc này sẽ được bác sĩ lựa chọn nếu người bệnh không đáp ứng với nhóm Corticoids và không thể thực hiện phẫu thuật cắt lách. Người bệnh cũng có thể được sử dụng thuốc kích thích tăng tạo tiểu cầu – được chỉ định khi người bệnh không đáp ứng với các phương pháp khác. Tuy nhiên những loại thuốc này giá thành cao, phải sử dụng lâu dài và khi dừng thuốc thì bệnh sẽ tái phát.

        Điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu bằng các phương pháp khác nhau

        Điều trị bằng ngoại khoa: Áp dụng với những bệnh nhân bị tái phát nhiều lần, phụ thuộc thuốc Corticoids hoặc khi có quá nhiều biến chứng do thuốc trong khi số lượng tiểu cầu còn thấp. Phẫu thuật nội soi cắt lách là giải pháp cần thiết và hiệu quả, với mức độ an toàn khá cao, tỷ lệ đáp ứng tăng tiểu cầu là 70-80% và tỉ lệ giữ được đáp ứng lâu dài là 60-70%. Tuy nhiên sau khi cắt lách, hệ miễn dịch của người bệnh sẽ suy yếu, có thể nhiễm trùng rất nặng. Sau khi cắt lách, người bệnh cần dùng kháng sinh phòng ngừa ít nhất trong 2 năm.

        Tuy rằng không ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục nhưng người bệnh nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám điều trị và lắng nghe các ý kiến của các bác sĩ có chuyên môn.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Hội chứng mệt mỏi mãn tính ở người lớn tuổi như thế nào ?

        Nhiều người cao tuổi thường phàn nàn “mệt mỏi” hoặc “kiệt sức” khi đi khám bệnh, mệt mỏi thường là một triệu chứng của một số bệnh như ung thư, bệnh tim,…

        Hội chứng mệt mỏi mãn tính ở người lớn tuổi như thế nào ?

        Người mắc CFS(chronic fatigue syndrome) có biểu hiện gì?

        Những người bị CFS thường cảm thấy mệt mỏi, không thể làm được các hoạt động bình thường hàng ngày, ngay cả khi nghỉ ngơi nhiều hơn. Phụ nữ mắc gấp đôi nam giới, hay gặp ở người lớn tuổi. Bệnh có thể kéo dài một tháng, một vài năm, hoặc nhiều năm. Đôi khi các triệu chứng có thể đến và đi một cách tự nhiên.

        Người bệnh thường có các dấu hiệu: mệt mỏi nghiêm trọng xảy ra đột ngột, đặc biệt là sau khi bị cúm; Sốt nhẹ và ớn lạnh; Đau họng và sưng hạch ở cổ hoặc nách; Đau cơ và khớp nhưng không sưng; Nhức đầu; Ngủ dậy nhưng không cảm thấy sảng khoái; Cảm giác giống như bạn đang ở trong một màn sương mù và không thể tập trung trí nhớ; Thay đổi tâm trạng.

        Nguyên nhân của bệnh CFS là gì ?

        Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược cho biết: Nguyên nhân của CFS không rõ, có thể do nhiễm virut hoặc một phản ứng của hệ miễn dịch. Yếu tố nguy cơ bao gồm căng thẳng cực độ hoặc lo âu, bệnh cúm và thói quen ăn uống nghèo. Trầm cảm có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn và làm cho bệnh kéo dài hơn.

        Không có xét nghiệm đặc hiệu cho CFS, các nhà lâm sàng có thể sử dụng các xét nghiệm để loại trừ các bệnh khác, tầm soát các triệu chứng, kiểm tra bệnh sử và tiến hành một cuộc kiểm tra thể chất, sau khi loại trừ nguyên nhân thực thể mới nghĩ đến CFS.

        Đối với bệnh nhân CFS, bác sĩ có thể kê thuốc điều trị các triệu chứng, hoặc thảo dược, vitamin, hoặc thay đổi chế độ ăn uống. Ngoài ra, người bệnh cũng được khuyến cáo nên nghỉ ngơi nhiều, tập thể dục thường xuyên. Sau một thời gian điều trị, bệnh sẽ được cải thiện.


        Năm 2019 điều kiện xét tuyển Cao đẳng Điều dưỡng có khó không ?

        Điều trị CFS như thế nào ?

        CFS có liên quan với stress. Nghiên cứu cho thấy rằng sự hỗ trợ tâm lý, bao gồm liệu pháp nhận thức hành vi, có thể giúp giảm các triệu chứng của CFS.

        Mặc dù không có thuốc chữa bệnh đặc hiệu, người bệnh có thể được điều trị triệu chứng bằng các loại thuốc chống trầm cảm, chống lo âu, thuốc giảm đau, chống viêm giúp giãn cơ bắp và giảm đau khớp.

        Thuốc chống trầm cảm: Ngoài việc làm giảm trầm cảm, các thuốc này có thể làm giảm mệt mỏi và căng thẳng cơ bắp và cải thiện giấc ngủ.

        Thuốc kháng histamine: Giảm các triệu chứng dị ứng. Các tác dụng phụ bao gồm buồn ngủ và đau đầu.

        Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Giúp giảm đau. Tác dụng phụ có thể bao gồm viêm loét dạ dày khi sử dụng trong thời gian dài.

        Chế độ ăn uống và lối sống

        Chế độ ăn uống lành mạnh và sử dụng các loại thảo mộc và bổ sung các vi chất có thể giúp giảm các triệu chứng suy nhược và cải thiện năng lượng tổng thể. Tránh các loại thực phẩm tinh chế, đường, cà phê, rượu và chất béo bão hòa. Ăn rau tươi, các loại đậu, ngũ cốc, protein và các acid béo có trong các loại hạt, hạt giống và cá nước ngọt. Ngoài ra có thể bổ các chất sau để giảm các triệu chứng của CFS (nên hỏi ý kiến bác sĩ):

        • Magnesium (300 – 1.000 mg/ ngày) có thể giúp giảm mệt mỏi, nhưng quá nhiều sẽ gây tiêu chảy;
        • Acid béo có trong dầu cá (1.000 mg x 3 lần/ ngày trong bữa ăn) và dầu hoa anh thảo (3.000 – 6.000mg/ ngày).
        • NADH, một chất hóa học tự nhiên có liên quan đến sản xuất năng lượng trong cơ thể (5-20 mg mỗi ngày).
        • DHEA – một hormon được cơ thể sản xuất, có thể cải thiện mức độ năng lượng (50 – 200 mg mỗi ngày). Dùng phải có chỉ định của bác sĩ.
        • Vitamin B12 (2.500 – 5.000 mcg/ mỗi 2-3 ngày trong vài tuần.
        • Beta-carotene (50.000 IU/ ngày) để tăng cường chức năng miễn dịch.
        • Vitamin D (600 – 1.000 IU/ ngày). Mặc dù vitamin D không phải thuốc đặc trị CFS, nhưng thiếu vitamin D có thể làm cho các triệu chứng tồi tệ hơn.
        • Các loại thảo mộc: nhân sâm (Panax ginseng) giúp cải thiện năng lượng (100 – 300 mg x 2 lần/ ngày); Echinacea có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch (200 mg x  2 lần/ ngày); tinh dầu hoa nhài, bạc hà, cây hương thảo giúp giảm căng thẳng.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

        Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP] là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu; bình thường không thấy protein này trong máu.


        Chuyên gia cho biết ý nghĩa của xét nghiệm CRP là gì?

        Xét nghiệm CRP là gì?

        Theo các chuyên gia Cao đẳng Y Dược cho biết: Xét nghiệm CRP là xét nghiệm định lượng Protein phản ứng C (C – reactive protein [CRP]). CRP là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết hợp với polysaccharide C của phế cầu, bình thường không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá hủy mô trong cơ thể sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh.

        Có hai loại protein phản ứng C có thể định lượng được trong máu:

        • Protein phản ứng C chuẩn (standard CRP): đánh giá tình trạng viêm tiến triển.
        • Protein phản ứng C siêu nhạy (high – sensitivity CRP [hs – CRP]) chất này được coi như chất chỉ điểm đối với tình trạng viêm mạch cấp độ thấp.

        Phương pháp xét nghiệm là gì?

        Miễn dịch điện hóa phát quang.

        • Elisa
        • Phương pháp miễn dịch đo độ đục

        Nguyên lý: Kháng thể kháng CRP kết hợp với phân tử rất nhỏ latex phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Sự kết dính được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.

        Xét nghiệm CRP có ý nghĩa gì?

        CRP điển hình sẽ tăng trong vòng 6 giờ kể từ khi có tình trạng viêm, điều này cho phép xác định tình trạng viêm sớm hơn nhiều so với khi sử dụng tốc độ máu lắng. Giá trị của CPR không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nồng độ globulin máu và hematocrit nên có giá trị khi nồng độ globulin hoặc hematocrit máu.

        Chỉ định:

        • Đánh giá mức độ tiến triển của phản ứng viêm nhất là đổi với bệnh lý mãn tính như bệnh lý ruột do viêm, viêm khớp và các bệnh tự miễn.
        • Đánh giá một nhiễm trung mới như trong viêm ruột thừa và các tình trạng sau mổ.
        • Theo dõi đáp ứng với điều trị của các tình trạng bệnh lý nhiễm trùng (nhất là nhiễm trùng do vi khuẩn) và viêm.
        • Protein phản ứng C siêu nhạy (hs – CRP) là một yếu tố chính gây tình trạng xuất hiện và đứt rách mỏng ở mạch.
        • Thăng nồng độ hs –CRP dự báo bệnh nhân có nguy cơ tăng vác sự cố. Vì vậy xét nghiệm này được dùng để đánh giá các nguy cơ bị các sự cố tim mạch khi nó được làm đồng thời với các xét nghiệm đanhgs giá nguy cơ mạch vành khác như định lượng nồng độ cholesterol máu.

        Giá trị bình thường:

        CRP để đánh giá tình trạng viêm:

        Giới hạn bình thường 0 -10 mg/dl hay <10mg/l

        * Hs –CRP: để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch:

        • < 1.0 mg/l: nguy cơ thấp
        • 1,0-3,0 mg/l: nguy cơ trung bình
        • >3.0 mg/l: nguy cơ cao nhất

        * Tham chiếu (menthod menu – Cobas C311 – C502)

        Tăng nồng độ protein phản ứng C (CRP) gặp trong:

        • Viêm tụy cấp;
        • Viêm ruột thừa ;
        • Nhiễm trùng do vi khuẩn;
        • Bỏng;
        • Tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng;
        • Bệnh lý ruột do viêm (ví dụ: viêm loét đại tràng);
        • Viêm khớp dạng thấp tiến triển;
        • Tình trạng nhiễm trùng nặng (sepsin);
        • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống;
        • U lympho;
        • Nhồi máu cơ tim;
        • Bệnh lý viêm của tiểu khung chung;
        • Viêm động mạch tế bào khổng lồ;
        • Lao tiến triển.

        Nguồn: Bệnh học

        Exit mobile version