Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Nắm bắt được thông tin về bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính sẽ giúp bác sĩ chuyên khoa đưa ra được chuẩn đoán và hướng điều trị kịp thời.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Viêm lợi loét hoại tử cấp là bệnh chuyên khoa nhiễm khuẩn cấp tính ở lợi với các tổn thương đặc trưng là sự loét và hoại tử ở mô lợi. Nguyên nhân gây viêm loét hoại tử cấp tính là do sự bùng phát của các loại vi khuẩn gây bệnh trong miệng, sự bùng phát này hay gặp ở những người có nguy cơ cao.

Chẩn đoán viêm lợi loét hoại tử cấp tính

 Các triệu chứng lâm sàng:

+ Toàn thân: Sốt, người mệt mỏi, biếng ăn.

+ Tại chỗ:

  • Ngoài miệng có thể có hạch dưới hàm.
  • Trong miệng có tổn thương loét và hoại tử ở vùng viền lợi và nhú lợi, tổn thương loét hoại tử tiến triển nhanh bắt đầu ở nhú lợi và lan sang viền lợi, tạo vết lõm ở trung tâm, tổn thương hoại tử thường có hình đáy chén. Tổn thương có giới hạn rõ ràng và thường không lan tới lợi dính; Giả mạc trên vùng tổn thương hoại tử phủ một lớp màng màu trắng, được cấu tạo bởi bạch cầu, mô hoại tử, fibrin. Khi lớp giả mạc được lấy đi sẽ làm tổn thương chảy máu; Đường viền ban đỏ nằm giữa vùng hoại tử và mô lợi còn tương đối lành; Chảy máu tự nhiên hoặc khi va chạm; Đau nhức vừa phải khi bệnh tiến triển nặng thì đau nhiều hơn, đau tăng khi ăn nhai, kèm theo tăng tiết nước bọt; Miệng rất hôi.

Các triệu chứng cận lâm sàng:

+ Các xét nghiệm máu có bạch cầu tăng, máu lắng tăng.

+ Cấy vi khuẩn.

+ X quang: Không có tổn thương ổ răng.

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Hướng điều trị viêm lợi loét hoại tử cấp tính

Theo nguồn tin tức Y Dược, hướng điều trị bệnh viêm lợi loét hoại tử cấp tính như sau:

– Lần 1: Điều trị phải được giới hạn ở các vùng liên quan tới tình trạng cấp tính.

+ Cách ly và làm khô tổn thương bằng gòn bông.

+ Giảm đau tại chỗ: Kem có chứa benzocaine, amlexanox, fluocinoide 2 – 4 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng nặng nhẹ.

+ Nếu ổ loét gây đau nhiều, cho bệnh nhân uống thêm giảm đau paracetamol.

+ Lấy giả mạc và các cặn không dính ở bề mặt tổn thương.

+ Làm sạch vùng tổn thương bằng nước ấm.

+ Có thể lấy cao răng trên lợi nông bằng siêu âm.

+ Cho bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1.

+ Trường hợp viêm lợi loét hoại tử trung bình, nặng có hạch và các triệu chứng toàn thân thì dùng kháng sinh phối hợp.

+ Lưu ý: Không được lấy cao răng dưới lợi hoặc nạo túi lợi vì có thể gây nhiễm khuẩn máu. Các thủ thuật nhổ răng hoặc phẫu thuật quanh răng phải trì hoãn sau khi hết triệu chứng 4 tuần.

+ Hướng dẫn bệnh nhân xúc miệng bằng hỗn dịch nước oxy già ấm 2 giờ thực hiện 1 lần theo công thức trộn một cốc nước ấm với oxy già 3% theo tỷ lệ 1:1. Xúc miệng Chlohexidine 0,12% mỗi ngày 2 lần. Không hút thuốc, không uống rượu, không ăn đồ gia vị. Hạn chế chải răng. Tránh gắng sức quá mức.

– Lần 2: Thường sau 1 – 2 ngày. Việc điều trị lần này tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và tình trạng tổn thương.

+ Có thể lấy cao răng nhẹ nhàng bằng máy siêu âm. Tránh làm sang chấn các tổn thương đang hồi phục.

+ Hướng dẫn bệnh nhân như lần 1.

– Lần 3: Sau lần 2 từ 1 đến 2 ngày.

+ Lấy cao răng và làm nhẵn chân răng.

+ Hướng dẫn bệnh nhân ngừng xúc miệng nước oxy già. Duy trì xúc miệng bằng Chlohexidine 0,12% thêm 2 đến 3 tuần. Thực hiện các biện pháp kiểm soát mảng bám răng.

Bệnh viêm lợi có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm

Khi xác định được bệnh thì cần đưa ra hướng điều trị kịp thời để tránh những biến chứng bệnh nguy hiểm có thể xảy ra. Hi vọng với thông mà các bác sĩ giới thiệu sẽ đem lại thông tin bổ ích cho tất cả mọi người.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

Nếu huyết khối tĩnh mạch sâu rời khỏi vị trí ban đầu và di chuyển vào phổi gây nghẽn động mạch phổi. Do đó việc nhận biết hiện tượng cục máu đông sẽ giúp bạn tránh được tình trạng nguy hiểm.

8 dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông cực kỳ nguy hiểm

Hậu quả mà cục máu đông gây ra có thể khiến phổi cũng như các cơ quan khác bị tổn thương do không nhận đủ máu và oxy cần thiết và có thể dẫn đến tử vong. Vì thế, bài viết dưới đây sẽ chia sẻ dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông gây nguy hiểm này để có thể phòng tránh trường hợp xấu nhất xảy ra.

Dấu hiệu da nhợt nhạt, nhạt màu

Hiện tượng huyết khối sẽ gây cản trở dòng máu luân chuyển bình thường của máu, khiến da sẽ bị tái nhợt. Do đó, khi khu vực chân có một vùng da trở nên nhợt nhạt hoặc nhạt hẳn màu một cách bất thường, bạn cần đi khám và kiểm tra hiện tượng huyết khối trong cơ thể, vì khả năng bạn bị mắc chứng bệnh học chuyên khoa này rất cao.

Nhiệt độ khác biệt trên cơ thể

Nhiệt độ khác biệt ở vùng da có huyết khối cũng là một trong những dấu hiệu nhận biết. Khi chạm vào, bạn sẽ có thể cảm nhận được sự khác biệt, chỗ ấm, chỗ lạnh. Nguyên nhân của triệu chứng này cũng do dòng máu lưu thông bị cản trở. Nếu bạn thấy tình trạng này kéo dài thì bạn nên đi kiểm tra tại các cơ sở y tế đảm bảo để có thông tin chính xác và biện pháp xử lý kịp thời.

Đau lưng – dấu hiệu có cục máu đông trong cơ thể

Đây không phải là dấu hiệu đặc trưng của hiện tượng huyết khối tĩnh mạch sâu nhưng có thể là tín hiệu ngầm cho biết huyết khối đã xuất hiện ở khu vực xương chậu hoặc tĩnh mạch bụng chính. Nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời, nó có thể chặn máu đến các chi và gây nguy hiểm khó phục hồi.

Cảm giác ngứa ngáy như kiến bò

Nếu bạn bị cảm giác ngứa ngáy khó chịu như kiến bò ở chân/tay một thời gian dài thì bạn cần chú ý hơn bởi đây là dấu hiệu phổ biến của hiện tượng huyết khối. Triệu chứng này kéo dài, bạn nên đến các trung tâm y tế để được khám và chẩn bệnh chính xác.

Chân đau nhức do cục máu đông

Nếu bạn thường xuyên bị đau chân giống như bị co rút cơ bắp nhưng không rõ nguyên nhân thì đây rất có thể là dấu hiệu bị chứng huyết khối tĩnh mạch sâu. Đây là triệu chứng bạn không thể bỏ qua vì có thể chỉ sau một vài ngày, bạn sẽ bị tắc phổi do huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi.

Chân đau nhức do cục máu đông

Sưng phồng một chi – dấu hiệu của hiện tượng cục máu đông

Dấu hiệu phổ biến của huyết khối tĩnh mạch sâu là một bên chân hoặc một bên tay sưng húp. Điều này được giải thích bởi các chuyên gia trong các chương trình Hỏi đáp bệnh học – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur như sau: cục máu đông có thể gây tắc nghẽn dòng tuần hoàn ở chân/tay, máu sẽ đổ về phía sau cục máu đông gây nên hiện tượng sưng tấy. Khi một bên chân/tay bị sưng to hay cứng đờ khi bất động trong một thời gian dài, nhiều người thường bỏ qua, cho rằng đây là triệu chứng bình thường. Tuy nhiên, nếu triệu chứng này xảy ra nhanh kết hợp với một bên chân/tay bị đau thì bạn nên đi khám và kiểm tra huyết khối tĩnh mạch sâu.

Dấu hiệu mồ hôi đổ nhiều

Đây có thể là dấu hiệu cho thấy huyết khối tĩnh mạch sâu đã di chuyển đến tim hoặc phổi cực kỳ nguy hiểm. Nếu bạn có những dấu hiệu ở trên và kèm theo triệu chứng này thì tốt nhất nên đến cơ sở y tế để khám chữa kịp thời.

Khó thở hoặc tim đập nhanh

Khi huyết khối tĩnh mạch sâu đi vào phổi, lượng oxy sẽ bị giảm đột ngột và nhịp tim tăng lên để bù đắp cho sự thiếu hụt đó. Cho nên, khi bạn thấy tim đập nhanh và gặp rắc rối khi hít thở sâu, đây có thể là tín hiệu cảnh báo bạn đang bị nghẽn động mạch phổi. Nếu triệu chứng này kèm theo sự buồn nôn, chóng mặt thì cần nhanh chóng gọi cấp cứu kịp thời.

Dấu hiệu nhận biết hiện tượng cục máu đông trên đây chính là những dấu hiệu quan trọng để nhận biết huyết khối tĩnh mạch sâu hay cục máu đông nguy hiểm. Những dấu hiệu trên thường bị nhầm lẫn sang triệu chứng của bệnh khác nên mọi người hết sức thận trọng theo dõi.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Hội chứng suy tế bào gan – giai đoạn đầu của xơ gan và những nguy hiểm

Nắm được thông tin về tình trạng gia đoạn đầu của xơ gan sẽ giúp bạn sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

    Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

    Nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan

    Gan là tạng lớn nhất trong cơ thể nằm trong ổ bụng, là cơ quan vừa có chức năng nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết, là kho dự trữ của nhiều chất đồng thời là trung tâm chuyển hóa quan trọng của cơ thể và có tính chất sinh mạng. Theo nguồn tin tức Y Dược, xơ gan là một căn bệnh mãn tính thường gặp do cấu trúc của gan đã bị thay đổi, được thay thế bởi các mô xơ, mô sẹo. Điều này làm suy giảm chức năng vốn có của gan trong việc đào thải các chất độc ra khỏi cơ thể, sản xuất protein, dự trữ sắt…Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh xơ gan như do uống quá nhiều rượu bia, di truyền do viêm gan siêu vi, gan nhiễm mỡ. Hội chứng suy tế bào gan là một trong những hội chứng thường gặp trong bệnh xơ gan thời kì đầu. Đây là hội chứng chủ yếu mà biểu hiện nặng là hôn mê gan. Dưới đây là những thông tin cơ bản chỉ ra mối liên quan giữa suy tế bào gan với tình trạng xơ gan, hy vọng mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích.

    Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

    Thông thường, Xơ gan trải qua hai giai đoạn: Còn bù và mất bù hay còn gọi là giai đoạn đầu và giai đoạn cuối, hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn đầu của xơ gan.

    Hội chứng suy tế bào gan nằm trong giai đoạn xơ gan

    Xơ gan là quá trình tổn thương gan có tính chất lan tỏa, kéo dài ở gan biểu hiện bằng biểu hiện viêm, hoại tử tế bào nhu mô gan, tăng sinh xơ của tổ chức liên kết tạo sẹo xơ hóa và hình thành các hạt tái tạo từ tế bào gan còn nguyên vẹn, làm đảo lộn cấu trúc bình thường dẫn tới hình thành các u cục trong nhu mô gan, làm mất dần đi chức năng của gan. Bệnh nhân xơ gan thường không có biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu, đến khi nhận ra các triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn cuối rất khó chữa. Cụ thể như sau:

    – Giai đoạn đầu: Người bệnh sẽ không thấy bất kì triệu chứng nào.

    – Giai đoạn hai: Ở giai đoạn này, các biểu hiện không điển hình, hội chứng suy tế bào gan ở mức độ nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy toàn thân mệt mỏi, không có sức, thường xuyên mất ngủ, buồn nôn, ăn không ngon, khó tiêu. Biểu hiện thể trạng gầy, sút cân rất rõ ràng. Đối với nữ sẽ thấy kinh nguyệt không đều, tắt kinh hoặc rong kinh, đối với nam thì liệt dương, yếu tinh, teo tinh hoàn, vú to hơn bình thường…

    – Giai đoạn ba: Lúc này, khi bệnh gan đã phát triển đến mức độ nặng, bệnh nhân cảm nhận các biểu hiện rõ rệt hơn, cụ thể:

    • Vàng da, vàng mắt, độ đậm nhạt tùy theo mức độ tổn thương của gan. Nguyên nhân được xác định do tăng bilirubin máu; Rối loạn vận mạch, giãn các mao mạch dưới da: Móng tay trắng, lòng bàn tay hồng; Lông tóc rất dễ rụng; Lách to do ứ máu.
    • Hay chảy máu cam, chảy máu chân răng, khó cầm máu, xuất huyết dưới da; sưng phù ở bàn chân sau đó lan ra toàn thân, đặc biệt dịch cổ trướng ở vùng bụng; dễ bị bầm tím không rõ nguyên nhân; khi sờ sẽ thấy gan bị to, càng về sau, gan càng nhỏ lại. Tiến hành soi gan sẽ thấy chính xác gan bị to ra hoặc teo lại, gan nhạt màu hơn, bề mặt sắc, gồ ghề.

    Cần sớm đến các trung tâm Y tế để thăm khám khi mắc các bệnh về gan

    Ngoài ra, chúng còn để lại biến chứng hôn mê gan, đây là biến chứng xảy ra khi suy gan nặng và là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn ở bệnh nhân xơ gan. Hôn mê gan cũng trải qua các giai đoạn: Người bệnh từ những triệu chứng mất ngủ, ngủ lịm, chậm ý thức trong mọi việc, mất phương hướng, có những hành động kì lạ và cuối cùng là hôn mê. Bệnh nhân hôn mê gan rất dễ bị nhiễm khuẩn đường ruột. Ngưng cho bệnh nhân ăn bằng đường miệng, ngưng cho ăn các loại thực phẩm chứa đạm. Xơ gan nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể dẫn tới xơ gan cổ trướng. Đây là giai đoạn gan bị tổn thương nặng nề, lúc này gan sẽ không hoạt động được nữa, mất đi chức năng trao đổi chất và có nước xuất hiện trong ổ bụng gây chèn ép các phủ tạng làm thay đổi cấu trúc tế bào gan, làm xơ hóa gan. Từ đó khiến chức năng lọc máu, tiêu hóa, bài tiết mật của gan kém đi, sức đề kháng của người bệnh bị giảm, dễ dàng mắc các bệnh về đường ruột, đường tiết niệu, đường hô hấp và ống mật hay một số bệnh thường gặp khác gây nguy hại đến tính mạng người bệnh.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Tìm hiểu về hội chứng loét đường tiêu hóa

    Bệnh loét đường tiêu hoá nặng có thể để lại nhiều biến chứng bệnh nguy hiểm, vì thế bạn cần biết thông tin về căn bệnh này để có hướng điều trị và phòng ngừa kịp thời.

      Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

      Căn nguyên gây loét đường tiêu hóa

      Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng loét đường tiêu hóa, cụ thể như;

      – U gastrin là loại khối u nhỏ, có một hoặc nhiều u, cấu tạo bởi những tế bào không β (tế bào không phải beta) ở các đảo Langerhans của tuỵ tạng, các tế bào này chết tiết ra gastrin, là hormon có tác dụng kích thích tiết acid ở niêm mạc dạ dày. U gastrin thường nằm ở phần đầu hoặc phần đuôi tuy.

      – U gastrin có thể đơn độc hoặc nhiều khối u (nên còn gọi là tăng sản u tuyến ở tuỵ) hoặc lạc chỗ (nằm ở tá tràng, hang vị), đôi khi kết hợp với những loại u nội tiết khác trong hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I.

      – Khoảng 2/3 số u gastrin là u ác tính và có di căn. Đôi khi người ta không tìm thấy khối u vì quá nhỏ bé và bằng mọi biện pháp đều không phát hiện được hoặc là trường hợp tăng sản lan toả những đảo Langerhans của tụy hoặc chỉ là những vi u tuyến (hoặc u tuyến vi thể).

      Triệu chứng loét đường tiêu hóa

      Là một căn bệnh thường gặp nên mọi người có thể phát hiện bệnh qua các triệu chứng như sau:

      Triệu chứng loét đường tiêu hóa

      – Lâm sàng:

      + Đau bụng do những ổ loét dạ dày – tá tràng đơn độc hoặc nhiều ổ mà vị trí đôi khi không ở nơi điển hình. Đau bụng thường dữ dội và điều trị nội khoa không có hiệu quả. Thường hay có biến chứng nhất là chảy máu và thủng. Tuy nhiên, một nửa số trường hợp bệnh nhân không có triệu chứng điển hình.

      + Ỉa chảy nói chung xảy ra trước khi bị loét và có thể kèm theo tình trạng kém hấp thu với phân có mỡ nhẹ.

      + Tình trạng toàn thân bị suy kiệt.

      – Xét nghiệm cận lâm sàng:

      + Thông dạ dày: Lưu lượng cơ bản của acid dạ dày vượt quá 10 mmol/giờ ở nam giới.

      + Định lượng gastrin huyết lúc đói: Giới hạn trên của chuẩn bình thường là 160 pg/ml. Những chỉ định định lượng gastrin huyết là:

      • Có nhiều ổ loét dạ dày – tá tràng hoặc ổ loét với biến chứng ỉa chảy dai dẳng.
      • Ổ loét nằm ở khúc IV của tá tràng hoặc ở hồi tràng.
      • Ổ loét điều trị nội khoa đúng cách nhưng vẫn không hiệu quả hoặc tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ.
      • Ổ loét đi kèm với tăng calci huyết và/hoặc sỏi đường niệu (MEN type I: Multiple Endocrine Neoplasia – Hội chứng tân sinh đa tuyến nội tiết type I).
      • Tiền sử gia đình có bệnh loét tiêu hoá.
      • Ỉa chảy mạn tính mà căn nguyên không được xác định.
      • Khảo sát chuyên vận baryt thấy các nếp niêm mạc dạ dày khổng lồ.

      -Test gây tăng chế tiết:

      Gastrin huyết tăng lên trong trường hợp giảm acid chlorhydric hoặc mất acid chlorhydric trong dạ dày (viêm dạ dày teo đét, ung thư dạ dày, thiếu máu ác tính, cắt dây thần kinh phế vị), những test này được sử dụng để xác định chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa.

      • Nếu gastrin huyết tăng lên, người ta đo mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết sau khi kích thích bằng pentagastrin. Tỷ số giữa mức chế tiết cơ bản acid và mức chế tiết đỉnh trong giờ, sau khi kích thích bằng pentagastrin thông thường vượt quá 0,4 trong hội chứng loét đường tiêu hóa.
      • Nếu lưu lượng cơ bản acid rất cao (cao hơn 15 mmol/giờ), cũng như gastrin huyết (cao hơn 1.000 pg/ml) thì chẩn đoán hội chứng loét đường tiêu hóa là chắc chắn.
      • Test với secretin: Trong những trường hợp nghi ngờ, người ta truyền tĩnh mạch secretin 2 đơn vị quốc tế/kg trong vòng 1 giờ. Nếu vào phút thứ 20 mà thấy gastrin huyết tăng lên trên 200 pg/ml thì chẩn đoán xác định hội chứng loét đường tiêu hóa. Mức tăng gastrin huyết dưới 200 pg/ml thường là dấu hiệu của viêm dạ dày mạn tính, thiếu máu ác tính, cắt đoạn tiểu tràng quá dài và suy thận.

      Khi phát hiện ra bệnh bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị

      Ghi hình y học và nội soi

      • Khảo sát chuyển vận baryt cho thấy có một hoặc nhiều ổ loét, các nếp niêm mạc dạ dày và tá tràng phì đại không đặc hiệu. Tốc độ tống đẩy baryt khỏi vùng hang vị tăng nhanh.
      • Soi dạ dày có thể phát hiện thấy u gastrin.
      • Soi tá tràng: Các gastrin tương đối hay thấy ở vùng tá tràng.
      • Những kỹ thuật ghi hình khác: Chụp động mạch chọn lọc, chụp cắt lớp vi tính, siêu âm – nội soi, định lượng riêng gastrin trong máu tĩnh mạch của hệ thống tĩnh mạch cửa. Chụp cộng hưởng từ là phương pháp hàng đầu để phát hiện di căn gan của u gastrin.

      Sau khi đã phát hiện được nguyên nhân và triệu chứng báo bệnh thì bạn nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

      Việc phân biệt bệnh ung thư vú và u vú lành tính khá khó khăn đối với những người không có kiến thức về y khoa do hai bệnh này có nhiều triệu chứng tương tự nhau.

        Những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia

        Theo đó, những điểm phân biệt ung thư vú và u vú lành tính theo góc nhìn chuyên gia sẽ giúp bạn phần nào có thêm kiến thức về bệnh học để có thể phát hiện, kết hợp ăn ý cùng bác sĩ điều trị để đạt được kết quả tốt nhất.

        Phân biệt theo góc độ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành

        U vú lành tính xuất hiện có thể do các lý do như nhiễm trùng, chấn thương, tăng trưởng không phải ung thư. Cụ thể:

        Nhiễm trùng: Trường hợp này có thể xảy ra khi núm vú bị thương hoặc nứt do cho con bú, khiến vi khuẩn có thể xâm nhập vào và gây nhiễm trùng.

        Chấn thương: Khi vú bị chấn thương do va chạm, các mạch máu nhỏ có thể vỡ ra, gây tụ máu và cảm giác giống như một khối u. Việc chấn thương ở vú cũng có thể làm tổn thương đến các tế bào mỡ trong mô vú và gây hoại tử. Các tổn thương cũng có thể tạo thành khối u.

        Tăng trưởng không phải ung thư gây ra khối u ở vú: Trường hợp này thường xảy ra ở phụ nữ độ tuổi từ 30 đến 35, các bướu sợi tuyến lành tình rất rắn xuất hiện trong ngực, thường không gây đau. Một số trường hợp, bướu sợi tuyến phát triển xuất hiện ở cả tuổi thiếu niên.

        Trong khí đó, ung thư vú (khối u ác tính) được hình thành bởi nhiều nguyên nhân như tiền sử gia đình từng có người mắc bệnh ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, tiền căn thai sản, do uống thuốc hoocmon – tránh thai, do thừa cân, do hút thuốc – uống rượu, do thức khuya dậy muộn, do yếu tố nội tiết…

        Triệu chứng ung thư vú và u vú lành tính khác nhau như thế nào?

        – Đối với khối u lành tính: Triệu chứng xuất hiện có thể là: ngứa da, núm vú nhạy cảm, đau và khó chịu ở vú, cục u bất thường.

        – Đối với ung thư vú gồm:  Núm vú tiết dịch, hình dạng vú tha đổi, da vú sần vỏ cam, mẩn đỏ, khối u cứng chắc, hình dạng không đều, bám chặt vào da…

        Hình ảnh u vú lành tính

        Phân biệt về sự phát triển bệnh và điều trị

        Trả lời trên chuyên mục Hỏi đáp bệnh học, bác sĩ – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, bà Linh Thị Công cho biết, điểm chung có thể dễ dàng nhận thấy chính là  cả hai u vú lành tính và ung thư vú đều có thể tăng quy mô và kích thước. Trong đó u lành tính thường mở rộng chậm hơn, không xâm lấn các mô xung quanh và có nhiều khả năng ổn định theo thời gian. Tuy nhiên ung thư vú thì lại khác, quá trình phát triển nhanh, xâm lấn và mở rộng sang các mô xung quanh, trừ khi bị tiêu diệt. Đặc biệt, nó thường lây lan qua máu hoặc mạch bạch huyết đến các phần ở xa của cơ thể, phát triển các mô ác tính mới tại các hạch bạch huyết, xương, phổi, gan…. Khối u lành tính tuy không nguy hiểm nhưng khi phát triển đến một kích thước lớn thì có thể chèn ép và gây ra tác hại đối với các mô lân cận. Điều này đặc biệt có hại cho bộ não và tủy sống.

        Khối u lành tính sinh trưởng trên bề mặt da và thường có màng ngăn cách với các tế bào khác nên có thể dễ phát hiện qua việc sờ nắn. Khi thấy khối u xuất hiện kèm cảm giác đau thì người bệnh cũng không nên quá lo lắng vì thường các khối u gây triệu chứng đau là khối u lành tính. Trong khi đó, ung thư vú là xâm lấn sâu vào các tế bào khác, hình khối không rõ ràng và không đau. Bệnh nhân chỉ có thể sờ thấy khối u nếu chúng nằm ngay dưới da, trường hợp nằm sâu vào xương sườn thì rất khó phát hiện nhưng chúng có thể gây ra hiện tượng đau lưng, đau vai gáy. Sau một thời gian, khi phát triển lớn, chúng sẽ làm biến dạng khối vú, tiết dịch từ núm, thay đổi màu da… Các tế bào ung thư vú có hiện tượng liên kết lỏng lẻo, dễ di căn nên khó khăn hơn trong việc điều trị dứt điểm.

        Thắm khắm sức khỏe định kỳ nhằm phòng ngừa u vú lành tính và ung thu vú

        Các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cũng cho hay, u vú lành tính có thể được chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc điều trị khác và ít để lại di chứng cho bệnh nhân. Đây cũng là phương pháp được áp dụng đối với ung thu vú. Tuy nhiên sau khi phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân cần phải được theo dõi liên tục để phòng bệnh tái phát.

        Dù ung thư vú hay u vú lành tính thì đều gây tổn hại đến sức khỏe. Nếu không được điều trị kịp thời và triệt để thì mức tổn hại đối với sức khỏe vô cùng lớn. Do đó khám sức khỏe định kỳ cũng như tiến hành điều trị theo phác đồ điều trị là điều cần thiết mỗi người nên thực hiện để có một sức khỏe tốt.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Chuyên gia Điều dưỡng chỉ ra phương pháp trị đau mắt đỏ tại nhà

        Đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, …


        Chuyên gia Điều dưỡng chỉ ra phương pháp trị đau mắt đỏ tại nhà

        Chuyên gia hướng dẫn trị bệnh đau mắt đỏ hiệu quả tại nhà

        Năm nào cũng vậy, khoảng thời gian chuyển mùa sau ngày tựu trường là lúc dịch đau mắt đỏ lại bắt đầu xuất hiện và lan rộng. Nếu không được chữa trị và phát hiện kịp thời, đúng cách, bệnh đau mắt đỏ sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như gây giảm thị lực, thậm chí mù lòa. Do đó, ngay khi phát hiện trẻ hoặc người thân trong gia đình xuất hiện các triệu chứng ban đầu của bệnh đau mắt đỏ (đỏ mắt, cộm mắt như có cát trong mắt, chói mắt, chảy nước mắt, nhiều rử mắt, sốt nhẹ 37 – 38 độ C), các bà mẹ có thể áp dụng những cách chữa bệnh đau mắt đỏ tại nhà một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả nhất.

        • Dùng nước muối sinh lý trị bệnh đau mắt đỏ an toàn tại nhà

        Nên rửa mắt bằng nước muối sinh lý 0,9% dạng nhỏ mắt nhiều lần trong ngày. Việc rửa mắt bằng nước muối sinh lý có tác dụng làm trôi đi mầm bệnh, đẩy rỉ ra ngoài, làm ẩm và an dịu cho bề mặt nhãn cầu. Người bị bệnh có thể rửa mắt mỗi khi thấy kèm nhèm hoặc trung bình 10 lần/ngày.

        • Chườm nước đá

        Bạn có thể dùng đá chườm trực tiếp hoặc sử dụng khăn nhúng vào nước đá để chườm vào vùng quanh mắt. Biện pháp khắc phục này không điều trị được nhiễm trùng nhưng có thể giúp co tĩnh mạch, làm giảm sưng, ngứa mắt rất hiệu quả.

        • Mật ong và sữa

        Cách sử dụng: trộn hỗn hợp mật ong và sữa với tỉ lệ 1:1, sau đó lấy hỗn hợp này để xoa quanh vùng mắt. Hoặc có thể dùng miếng vải sạch ngâm trong hỗ hợp này và đắp lên mắt từ 10-15p sau đó rửa sạch lại mặt.

        • Hạt cây thì là

        Cách dùng: đun sôi một ít hạt cây thì là với nước, sau đó để nguội và lọc lấy nước để rửa mặt. Bạn có thể làm vậy 2 lần/ngày để giảm đau, tấy đỏ và viêm ở mắt.

        • Khoai tây

        Cách dùng: cắt một lát khoai tây và đặt nó lên vùng mắt bị đau. Bạn hãy làm trong 3 đêm liên tiếp, sự khó chịu ở mắt sẽ giảm dần.

        Cần lưu ý khi điều trị bệnh đau mắt đỏ, nhanh chóng và an toàn

        • Giặt sạch, phơi nắng gối, chăn, vải trải giường của người bị bệnh đau mắt đỏ.
        • Chuẩn bị 3 loại khăn lau mắt, lau tay, lau người dùng riêng cho người bị đau mắt, tránh sử dụng chung
        • Khi bị đau mắt đỏ, thông thường sẽ bị một bên mắt trước, người nhà cần chăm sóc người bệnh thật cẩn thận, để tránh nhiễm bệnh cho mắt còn lại.
        • Nếu trẻ đang đi học có dấu hiệu đau mắt đỏ, bố mẹ cần chú ý ngay lập tức xin phép nghỉ học cho bé để tránh xảy ra tình trạng lây nhiễm chéo. Đồng thời tránh khói bụi ngoài đường khi di chuyển tiếp xúc với mắt bé.
        • Mua bông gòn và nước muối sinh lý để vệ sinh mắt. Chú ý rửa mắt nhiều lần trong ngày để tránh gỉ mắt mọc dầy, cộm gây ngứa ngáy cho bên mắt bị đau của người bệnh. Lau xong vứt bỏ bông gòn và không sử dụng lại lần sau.
        • Nên lấy rử mắt ngay lúc ướt, tránh để khô bởi khi lấy ghèn mắt đã khô sẽ gây đau đớn cho người bệnh và trẻ bị đau mắt đỏ.
        • Trước và sau khi vệ sinh mắt, nhỏ mắt cho người bị đau mắt đỏ, cần rửa tay thật sạch bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
        • Tăng cường cho người bệnh đau mắt đỏ uống nước cam, ăn sữa chua để bổ sung vitamin, tăng sức đề kháng phòng chống bệnh.
        • Hạn chế không cho xem tivi, ipad, iphone, điện thoại, máy tính, sách truyện…

        Phòng bệnh đau mắt đỏ tại nhà khi xảy ra dịch bệnh

        Bệnh đau mắt đỏ rất dễ mắc, dễ lây cho cả nhà và cộng đồng vì vậy cần phải giữ vệ sinh thật tốt để kiểm soát tránh lây lan bệnh cho mình và những người xung quanh:

        • Không dụi mắt bằng tay.
        • Rửa mặt ít nhất 3 lần/ngày bằng nước sạch, khăn sạch, riêng. Giặt khăn bằng xà phòng, phơi khăn ngoài nắng. Rửa tay kỹ và thường xuyên với nước ấm, nhất là trước và sau khi tra thuốc nhỏ mắt.
        • Sử dụng nước muối sinh lý để rửa mắt hàng ngày, loại trừ vi khuẩn và bụi bẩn

        Đau mắt đỏ tuy là một bệnh cấp tính, triệu chứng rầm rộ, dễ lây nhưng thường lành tính, không quá nguy hiểm và ít để lại di chứng, tuy nhiên bệnh thường gây ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, học tập và lao động, có không ít trường hợp bệnh kéo dài và có biến chứng xấu ảnh hưởng thị lực sau này nên mọi người luôn có ý thức phòng bệnh tốt và cần được can thiệp kịp thời khi bị mắc bệnh.

        Nguồn: Bệnh học

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu là gì?

        Ung thư máu là bệnh cực kỳ nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời thì bệnh nhân có tỷ lệ tử vong rất cao. Vậy nguyên nhân và cách phòng bệnh là gì?

          Nguyên nhân gây bệnh ung thư máu là gì?

          Bệnh ung thư máu là gì?

          Ung thư máu là căn bệnh của mô tạo máu gồm tủy xương và mô tạo máu và căn nguyên bệnh này xuất phát từ tủy xương. Bình thường, tủy xương sản xuất ra các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu theo nhu cầu của cơ thể. Các tế bào bạch cầu thường phát triển, hoạt động một cách trình tự, có nhiệm vụ chống lại các yếu tố lạ như hóa chất, vi sinh vật lạ xâm nhập cơ thể và tạo ra kháng thể cho cơ thể.

          Khi quá trình sản xuất bị gián đoạn, các tế bào tủy chưa trưởng thành được sản sinh ra hay còn gọi là sự bộc phát bạch cầu. Theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, bạch cầu trong cơ thể bình thường cũng khá “thèm ăn” do đảm nhận chức năng bảo vệ nên có phần hung dữ. Vì vậy, khi số lượng tế bào bạch cầu tăng lên đột biến, chúng sẽ đói mà “ăn” luôn tế bào hồng cầu của cơ thể khiến cho máu không hoàn thành được nhiệm vụ như thường lệ.

          Nguyên nhân của bệnh ung thư máu

          Hiện nay, các nhà khoa học chưa tìm được nguyên nhân chính xác của bệnh ung thư máu. Dự đoán từ sự phát triển các yếu tố di truyền và môi trường sống tác động. Các nhà nghiên cứu cũng đã tìm ra được những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư máu là:

          • Bệnh nhân ung thư được điều trị từ dược phẩm từ trước có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư máu: Những người đã có sử dụng một số loại hóa trị và xạ trị cho bệnh ung thư khác có nguy cơ cao phát triển căn bệnh ung thư máu. Khi sử dụng phương pháp điều trị bệnh ung thư trước đó, lượng hóa chất vào cơ thể có thể tác động làm tăng lượng bạch cầu đột biến và làm biến chất một lượng bạch cầu nhất định.
          • Mắc một số rối loạn máu: Nguy cơ những người đã từng bị chuẩn đoán mắc chứng rối loạn máu như hội chứng myelodysplastic,… có nguy cơ bị ung thư máu cũng cao hơn so với bình thường.
          • Mắc ung thư máu do bệnh di truyền: Một số bệnh thường gặp có tính di truyền như hội chứng Down kết hợp cũng làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh ung thư bạch cầu. Bất thường trong di truyền được chuẩn đoán là một trong những nguyên nhân chính và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ung thư máu.
          • Hút thuốc, thuốc lào – nguyên nhân của bệnh ung thư máu: Hút thuốc lá, thuốc lào làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư máu nguyên bào tủy cấp. Hút thuốc luôn có hại cho cơ thể, không chỉ tác động xấu đến phổi, vòm họng mà các cơ quan khác của cơ thể cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

          Nguyên nhân của bệnh ung thư máu

          • Lịch sử gia đình có người bị mắc bệnh: Nếu trong gia đình đã có người bị mắc bệnh ung thư máu thì nguy cơ những thành viên khác trong gia đình mắc bệnh này cũng cao hơn người bình thường do yếu tố di truyền.
          • Tiếp xúc với những loại hóa chất nhất định: Việc tiếp xúc với hóa chất độc hại nhất định như benzen – thành phần được tìm thấy trong xăng dầu, ngành công nghiệp hóa chất – cũng tác động không nhỏ đến sự phát triển của căn bệnh ung thư bạch cầu, tăng nguy cơ mắc một số bệnh bạch cầu ác tính. Người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại không chỉ có nguy cơ mắc bệnh ung thư máu mà còn có khả năng mắc các bệnh nguy hiểm khác.
          • Tiếp xúc với nguồn bức xạ cao: Trường hợp này đã xảy ra ở các nạn nhân của bom nguyên tử ở Nhật vào chiến tranh thế giới II, vụ tai nạn nổ lò nguyên tử nghiêm trọng ở Ukraine hoặc ngay cả các bệnh nhân ung thư tiếp nhận điều trị xạ trị.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Chế độ tập thể dụng thường xuyên có làm giảm huyết áp không?

          Gần đây một số nghiên cứu cho rằng, những người thường xuyên tập thể dục khả năng tăng huyết áp là thấp hơn, mang lại hiệu tương tự việc uống thuốc hạ huyết áp.

          Chế độ tập thể dụng thường xuyên có làm giảm huyết áp không?

          Tập thể dục đều đặn làm giảm huyết áp như thế nào?

          Huyết áp và tập luyện liên quan đến nhau như thế nào? Hoạt động thể chất thường xuyên giúp tim bạn khỏe mạnh hơn, bơm máu nhiều hơn và chịu ít kháng trở hơn. Khi đó, áp lực lên thành mạch giảm, từ đó dẫn đến việc giảm huyết áp.

          Tăng cường vận động có thể giúp hạ huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) trung bình từ 4 đến 9 mmHg. Hiệu quả này tương đương với một số thuốc điều trị tăng huyết áp. Đối với một số người, việc tập luyện có thể giúp họ giảm liều, hoặc thậm chí không cần sử dụng thuốc.

          Nếu huyết áp của bạn đã nằm trong giới hạn bình thường, việc tập thể dục có thể giúp ngăn ngừa tăng huyết áp ở quãng thời gian sau đó. Tập thể dục thường xuyên cũng giúp bạn duy trì cân nặng hợp lý, một tiêu chí quan trọng trong kiểm soát huyết áp.

          Nhưng để có thể hạ huyết áp hay giữ nó ở giới hạn bình thường, việc tập luyện cần được duy trì  thường xuyên. Phải mất từ một đến ba tháng thì quá trình này mới có tác động đến huyết áp. Và để duy trì hiệu quả này, bạn đương nhiên phải tiếp tục duy trì việc luyện tập.

          Khối lượng tập luyện thể thao bao nhiều là đủ ?

          Tập luyện aerobic là một cách hiệu quả để kiểm soát huyết áp. Tuy vậy, bạn không cần phải đến phòng gym mỗi ngày hàng giờ đồng hồ. Đơn giản chỉ cần tăng dần độ linh hoạt, cường độ và tần số vận động trong những bài tập hằng ngày của bạn là được.

          Bất kỳ hoạt động thể chất nào làm tăng nhịp tim và hô hấp của bạn đều được coi là hoạt động aerobic, bao gồm:

          • Làm việc nhà, như cắt cỏ, cào lá, làm vườn, lau nhà,…
          • Hoạt động thể thao, như bóng rổ, tennis
          • Leo cầu thang
          • Đi dạo
          • Chạy bộ
          • Đi xe đạp
          • Bơi lội
          • Khiêu vũ

          Theo các chuyên gia cho biết nếu có thể thì nên có ít nhất 150 phút/tuần đối với vận động cường độ vừa phải, hoặc 75 phút/tuần đối với các vận động cường độ cao. Hãy cố gắng dành ra ít nhất 30 phút cho các hoạt động aerobic từ 5 ngày trở lên trong tuần.

          Ngoài ra, nếu công việc yêu cầu phải ngồi một chỗ nhiều giờ mỗi ngày, hãy cố gắng giảm thời gian ngồi của bạn. Mỗi giờ hãy dành ra khoảng 5 đến 10 phút vận động cường độ thấp, như đi uống nước hoặc đi bộ ngắn. Có thể dùng đặt chuông báo điện thoại để duy trì thói quen này.

          Khi nào mọi người cần ý kiến của bác sĩ?

          Nên gặp bác sĩ để được tư vấn trước khi bắt đầu quá trình tập luyện, đặc biệt trong các trường hợp sau:

          • Nam giới trên 45 tuổi hoặc nữ giới trên 55 tuổi.
          • Hút thuốc hoặc bỏ hút thuốc trong vòng 6 tháng.
          • Thừa cân hoặc béo phì.
          • Mắc các bệnh mạn tính, như đái tháo đường, bệnh tim mạch hoặc bệnh lý hô hấp.
          • Rối loạn mỡ máu hoặc tăng huyết áp.
          • Có tiền sử gia đình về các bệnh lý tim mạch trước 55 tuổi ở nam giới và 65 tuổi ở nữ giới.
          • Đã từng có cảm giác đau hoặc khó chịu tại các vị trí: ngực, cổ, hàm hoặc cánh tay mỗi khi vận động gắng sức.
          • Cảm thấy chóng mặt mỗi khi gắng sức.
          • Bạn không rõ về tình trạng sức khỏe mình hoặc chưa từng tập luyện thường xuyên.

          Khi đang trong quá trình vẫn uống thuốc thường xuyên, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ xem quá trình tập luyện có thể làm thay đổi khả năng hấp thu hay các tác dụng không mong của thuốc hay không. Và ngược lại, thuốc của bạn có ảnh hưởng gì đến quá trình tập luyện hay không.

          Nguồn: Bệnh học

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

          Bệnh trĩ là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ mang thai gây ra rất nhiều khó chịu, làm chị em ăn không ngon ngủ không yên. Vậy cần làm gì để phòng ngừa bệnh một cách hiệu quả?

          Biện pháp phòng ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai là gì?

          Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

          Trong 9 tháng 10 ngày mang thai, thai phát triển ngày một to, đè lên vùng bụng làm chèn ép các mạch máu, các tĩnh mạch ở tầng sinh môn và đáy chậu khó lưu thông dẫn đến cương lên, dễ gây ra bệnh trĩ.

          Hơn nữa, để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi, lượng máu người mẹ cần phải gấp 1.5 lần so với bình thường. Chính vì sự gia tăng lưu lượng máu mà hệ thống vận chuyển động mạch, tĩnh mạch như cũ làm cho các tĩnh mạch trong thành ruột phình và căng lên hết cỡ và trở nên yếu dần đi. Theo tìm hiểu của trang tin tức Y Dược, nội tiết tố progesterone tiết ra khi mang thai cũng gây ra sự lỏng lẽo ở thành tĩnh mạch, nghĩa là các thành tĩnh mạch có xu hướng sưng lên và phồng lên.

          Dấu hiệu bệnh trĩ nội khó phát hiện hơn dấu hiệu bệnh trĩ ngoại. Có thể phát hiện khi thấy máu dính vào giấy vệ sinh ra từ hậu môn. Ngoài ra, bệnh còn có những triệu chứng như:

          • Trĩ nội không có thần kinh cảm giác, bình thường không đau; thường gây ra diễn tiến và biến chứng như chảy máu, sa, nghẹt, viêm da quanh hậu môn.
          • Người mắc bệnh trĩ nội có dấu hiệu chảy máu khi đại tiện; xuất hiện búi trĩ cố rặn. Búi trĩ nội sa là một khối mềm, ấn xẹp, buông phồng. Màu sắc đỏ tươi, bề mặt ướt.
          • Khi bạn mắc bệnh trĩ ngoại, bạn sẽ thấy búi trĩ phình to lồi ra ngoài ống hậu môn với hình dạng như một quả nho và bạn sẽ thấy được.

          Vì sao phụ nữ mang thai lại dễ mắc bệnh trĩ

          Hiện tượng chảy máu nếu trĩ lớn và căng. Bạn sẽ có cảm giác khó chịu và đau phía trong và xung quanh hậu môn, cảm thấy ngứa và áp lực trong cơ thể. Ngay cả khi ngồi cũng khó chịu và gây đau đớn do búi trĩ lồi ra ngoài. Nhất là khi đi đại tiện thường gây chảy máu và đau đớn.

          Biện pháp ngăn ngừa bệnh trĩ ở phụ nữ mang thai

          Theo các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về bệnh học chuyên khoa cho biết, để ngăn chặn bệnh trĩ hiệu quả cần thực hiện theo biện pháp sau đây:

          • Tránh táo bón. Việc phân cứng và rặn trong thời gian lâu cũng là yếu tố góp phần gây ra bệnh trĩ.
          • Uống nhiều nước, ít nhất 2 lít/ngày. Nước sẽ giúp làm mềm phân và dễ đào thải ra ngoài.
          • Cải thiện chế độ ăn: ăn nhiều rau củ quả tươi, các loại hạt nhiều chất xơ, nên ăn các loại như khoai lang, các loại rau có màu đậm, các loại quả như quả bơ, cam, quýt,…
          • Tránh ăn nhiều thịt đỏ như thịt bò, thịt lợn, thay thế bằng thịt gà, cá,… Tránh bánh mì trắng và thực phẩm lên men, đóng hộp sẵn.
          • Tránh việc ngồi xổm khi đi vệ sinh trong một thời gian dài, đừng áp lực, hãy thoải mái khi đi vệ sinh, cũng không nên ngồi trong nhà vệ sinh quá lâu gây áp lực lên đại tràng gây tình trạng trĩ nặng hơn.
          • Tập thể dục thường xuyên. Đơn giản là đi bộ mỗi ngày để tăng lưu thông máu và cải thiện tiêu hóa. Ngoài ra yoga cũng là một phương pháp tốt phòng ngừa và cải thiện bệnh trĩ cho người mắc phải.
          • Tránh tăng cân quá nhiều. Việc tăng cân lành mạnh nhất trong thai kỳ là ở trong khoảng 10-12 kg, nhiều hơn sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến hàng loạt các biến chứng khác, trong đó có bệnh trĩ.

          Ngoài ra, cần tránh nâng vật nặng. Điều này sẽ làm tăng áp lực lên ổ bụng và vùng chậu. Nếu nâng thì nên đứng đúng tư thế và đưa lên từ từ.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

          Bệnh bại liệt ở trẻ em được Y học thế giới xếp vào một trong những căn bệnh gây nguy hiểm nhất đối với sức khỏe. Vậy triệu chứng thường gặp của bệnh là gì?

          Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ em là gì?

          Bệnh bại liệt ở trẻ là gì?

          Bệnh bại liệt là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở con người. Tác nhân gây bệnh chính là virus Polio lây nhiễm  qua đường tiêu hóa. Loại virus này cư trú ở môi trường bên ngoài. Nó xâm nhập vào cơ thể bất cứ khi nào hệ miễn dịch kém. Nó có thể sống khoảng 2 tuần khi ở nhiệt độ thường.

          Triệu chứng thường gặp của bệnh bại liệt ở trẻ

          Giai đoạn ủ bệnh: Ở giai đoạn 7 – 14 ngày hoặc 2 – 35 ngày khi virus xâm nhập vào cơ thể, chúng hoàn toàn yên lặng, chưa gây nên bất kỳ triệu chứng nào.

          • Thời gian khởi phát: Trẻ bị sốt khoảng 38 – 39 độ C, đau đầu, mỏi gáy, buồn nôn tiêu chảy nhẹ trong vài ngày.
          • Thời kỳ liệt: hầu hết bệnh bại liệt ở trẻ em là loại liệt mềm. Nó xảy ra không đồng đều, có thể liệt ở từng nhóm cơ không đối xứng. Đa phần trẻ bị liệt ở một chi hoặc nhiều chi. Thậm chí, ở một số trẻ còn bị liệt cả cơ quan hô hấp. Theo tìm hiểu từ trang tin tức Y Dược được biết, điều này khiến trẻ khó thở và có thể ngừng thở bất cứ lúc nào. Một số khác lại liệt tủy sống dẫn đến tử vong. Theo thống kê có khoảng 30% trẻ bị liệt giảm dần từ 5 – 6 tuần. Tuy nhiên, số còn lại ở những trẻ khác thì không phục hồi được một phần hoặc toàn phần.

          Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

          Tiêm vắc xin là cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ em hữu hiệu nhất. Hiện nay, có 2 loại vắc xin được dùng phổ biến là Sabin (vắc xin sống giảm độc lực) và vắc xin tiêm. Vắc xin Sabin thường được gọi lại là vắc xin bại liệt uống OPV, có thời gian bảo vệ khoảng 10 năm. Loại vắc xin này nằm trong chương trình tiêm chủng mở rộng ở trẻ đối với các bệnh học chuyên khoa. Nó được dùng 3 lần vào thời điểm 2 tháng tuổi, 3 tháng và 4 tháng tuổi. Tuy nhiên loại vắc xin này có thể gây ra tác dụng phụ nhưng chỉ dưới 1%. Lưu ý, tránh dùng vắc xin Sabin cho trẻ đang bị sốt, buồn nôn hoặc gặp các vấn đề về tiêu hóa.

          Cách phòng ngừa bệnh bại liệt ở trẻ hiệu quả nhất hiện nay

          Đối với vắc xin bại liệt dạng tiêm thường được gọi là vắc xin bại liệt bất hoạt IPV. Loại vắc xin này chỉ được dùng khi trẻ không uống được vắc xin Sabin. Về chương trình tiêm chủng, nó cũng phải tuân theo lịch quy định 3 lần (khi trẻ đạt 2 – 3 – 4 tháng tuổi). Nó cũng theo lịch của các vắc xin bạch hầu, uốn ván hoặc ho gà.

          Trẻ đang trong tình trạng mới khởi phát bệnh, hãy cách ly trẻ tối thiểu trong 1 tuần.

          • Nếu trẻ có đau nhức, mỏi cơ, trẻ có thể dùng Paracetamol hoặc Aspirin nhưng tuyệt đối phải có sự đồng ý của bác sĩ.
          • Tuyệt đối không bế nách, không cho trẻ cử động mạnh kẻo bị biến dạng.
          • Trẻ muốn ngồi, phụ huynh cần đỡ trẻ và phải ngồi trên ghế có lưng tựa, giá đỡ tay chân.
          • Khi nằm, tư thế đúng là khi hai bàn chân của trẻ áp sát vào thành chắn tạo vuông góc. Đặt gối nhỏ ở dưới lưng các các nếp gấp chi. Giường nằm của trẻ đảm bảo có thành chắn ở cuối.
          • Nếu trẻ khó đi tiểu, tiểu bí dắt, bạn nên chườm ấm nơi vùng bàng quang. Nếu nặng hơn, hãy nhờ đến nhân viên y tế đặt ống thông tiểu.

          Bên cạnh đó cần giữ ấm các chi cho trẻ là điều cần thiết. Bạn nên đắp chăn hoặc xoa bóp nhẹ các chi và cơ của trẻ.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Exit mobile version