Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh rối loạn nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

Khi nhịp tim của bạn nó đập nhanh hơn 100 nhịp thì được gọi là nhanh, Cơn nhịp nhanh có thể kéo dài trong vài giây, vài phút, thậm chí tới vài giờ, với tần suất rất khác nhau.

Bệnh rối nhịp tim nhanh có những phương pháp nào để điều trị?

Nhịp tim của bạn được gọi là nhanh khi mỗi phút nó đập hơn 100 nhịp. Bạn có thể cảm nhận thấy trái tim bắt đầu tăng tốc rất nhanh, không còn nằm trong giới hạn cho phép là 60 – 80 nhịp/phút, sau đó nó ngừng lại hoặc chậm xuống đột ngột rồi trở về bình thường. Chúng có thể xuất hiện vài lần trong một ngày, nhưng cũng có khi cả tuần hay cả tháng mới xuất hiện một lần. Phần lớn nhịp tim nhanh không gây triệu chứng khó chịu, không cần điều trị. Nhưng trong một số trường hợp, tim đập nhanh gây rối loạn chức năng bơm máu bình thường của tim, khi đó bạn cần được điều trị để phòng tránh những biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ, ngừng tim, tử vong đột ngột.

Một số biến chứng do rối loạn nhịp nhanh

  • Huyết khối: Tim đập nhanh sẽ khiến cho dòng máu bị ứ đọng lại ở tim và tạo điều kiện cho các cục máu đông hình thành.
  • Nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Những cục máu đông có thể bị vỡ ra ở lần tim co bóp tiếp theo và di chuyển theo dòng máu, làm tắc nghẽn động mạch não, mạch vành tim, dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Nếu không cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể tử vong hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề.
  • Ngừng tim, đột tử: thường xảy ra với nhịp nhanh thất hoặc rung thất. Lúc này tần số tim có thể lên tới 350 – 600 nhịp/ phút. Hậu quả là tim ngừng đập, mất mạch, người bệnh mất ý thức và tử vong.
  • Suy tim: Khi hiệu quả bơm máu bị giảm sút, tim của bạn sẽ phải cố gắng làm việc nhiều hơn bình thường để cung cấp đủ máu ra tuần hoàn đi nuôi cơ thể, lâu ngày có thể làm trái tim suy yếu do làm việc quá sức và cuối cùng dẫn đến suy tim.

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị rối loạn nhịp tim nhanh?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Mục tiêu điều trị cho rối loạn nhịp tim nhanh là làm chậm lại nhịp tim khi nó xảy ra, giảm thiểu các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai và ngăn ngừa biến chứng.

Khi các cơn nhịp tim nhanh diễn ra, bạn có thể làm chậm chúng lại bằng cách áp dụng một số biện pháp dưới đây:

  • Nghiệm pháp Vagal: Nghiệm pháp này có thể giúp dừng những rối loạn nhịp nhanh khởi phát ở nửa trên của tim, bằng cách gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh phế vị. Các thao tác thực hiện bao gồm giữ hơi thở, ho mạnh hay làm ướt mặt bằng nước lạnh.
  • Thuốc cắt cơn nhịp nhanh: Nếu nghiệm pháp vagal không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng một số loại thuốc chống loạn nhịp tim như flecainide (Tambocor) hoặc propafenone (Rythmol).
  • Sốc điện: được áp dụng trong những trường hợp khẩn cấp hoặc khi thuốc và nghiệm pháp vagal không có hiệu quả..

Những phương pháp thích hợp để điều trị bệnh rất hiệu quả

Để hạn chế các cơn nhịp nhanh xuất hiện trong tương lai, bác sĩ có thể chỉ định một số phương pháp điều trị:

  • Thuốc chống loạn nhịp tim: Được kê toa sử dụng thường xuyên để ngăn chặn các cơn nhịp nhanh xảy ra. Một số thuốc hay được sử dụng như thuốc chẹn kênh canxi là diltiazem (Cardizem, Tiazac) và verapamil (Calan, Verelan); hoặc thuốc chẹn beta, như metoprolol (Lopressor, Toprol) và esmolol (Brevibloc).
  • Cắt đốt các đường điện phụ:  được áp dụng khi rối loạn nhịp tim xảy ra do trong buồng tim xuất hiện các ổ phát nhịp bất thường. Phương pháp này sử dụng nhiệt lạnh, hoặc năng lượng sóng cao tần để cắt bỏ các ổ phát nhịp và ngăn chúng tiếp tục gửi các tín hiệu điện sai lệch. Phương pháp này thường mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là với nhịp tim nhanh trên thất.
  • Cấy máy tạo nhịp tim: Là một thiết bị nhỏ được cấy dưới da của bạn. Khi các thiết bị cảm nhận thấy nhịp tim bất thường, nó sẽ phát ra một xung điện để giúp kiểm soát và ổn định lại nhịp tim.
  • Cấy ghép máy khử rung tim: Nếu bạn có nguy cơ cao gặp những cơn nhịp tim nhanh nghiêm trọng đe dọa tính mạng, bác sĩ có thể đề nghị bạn cấy ghép máy khử rung tim (ICD). Thiết bị này có kích thước của một chiếc điện thoại di động, được phẫu thuật cấy ghép ở ngực. Nó giúp liên tục theo dõi nhịp tim của bạn, phát hiện sự gia tăng nhịp tim và cung cấp những hiệu chuẩn chính xác để phục hồi nhịp tim bình thường.
  • Phẫu thuật: có thể cần thiết trong một số trường hợp để phá bỏ ổ loạn nhịp. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ sẽ rạch các vết rạch nhỏ ở mô tim để tạo nên các mô sẹo. Những mô sẹo này không dẫn điện, nên cản trở các xung điện đi lạc gây ra rối loạn nhịp nhanh. Phẫu thuật chỉ được lựa chọn khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả.

Ngăn ngừa huyết khối:

Để hạn chế nguy cơ hình thành các cục máu đông, bạn sẽ được sử dụng một loại thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như dabigatran (Pradaxa) và warfarin (Coumadin).

Điều trị các bệnh tiềm ẩn:

Nếu mắc một số bệnh lý khác có thể tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn nhịp nhanh, bạn  cần phải điều trị tốt các bệnh này để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu cơn nhịp tim nhanh.

 Làm thế nào để phòng tránh tình trạng rối loạn nhịp tim nhanh?

Cách hiệu quả nhất để ngăn chặn nhịp tim nhanh và giảm nguy cơ biến chứng của bệnh là duy trì một lối sống lành mạnh và khoa học. Có thể bắt đầu thực hiện với các bước dưới đây:

  • Tập thể dục thường xuyên và ăn một chế độ ăn lành mạnh với ít chất béo, nhiều trái cây, rau xanh, ngũ cốc.
  • Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh
  • Giữ huyết áp và mức cholesterol máu trong giới hạn cho phép.
  • Ngưng hút thuốc lá.
  • Hạn chế uống rượu, caffeine.
  • Không sử dụng ma túy
  • Kiểm soát stress
  • Khám bệnh theo đúng lịch của bác sĩ

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

Viêm tai giữa là tình trạng bị viêm toàn bộ hệ thống hòm nhĩ và xương chũm và thường có dịch trong hòm nhĩ, dịch này có thể nhiễm trùng hoặc không.

Cùng tìm hiểu bệnh viêm tai giữa ở người lớn và cách điều trị

Nguyên nhân gây viêm tai giữa là gì?

Nguyên nhân gây ra căn bệnh này là do viêm nhiễm vùng mũi họng gây ra bởi vi trùng hoặc siêu vi. Ngoài ra còn do tắc vòi nhĩ, thường gặp do sùi, do viêm mũi xoang mủ hay u ở vòm họng. Có trường hợp bị mắc bệnh do nhiễm trùng đường hô hấp, do bệnh lý trào ngược, dị nguyên hoặc không khí ô nhiễm, thời tiết lạnh cũng là những tác nhân gây viêm tai giữa hiện nay.

Người bị viêm tai giữa sẽ có những biểu hiện gì ?

  • Dấu hiệu thường gặp của viêm tai giữa thường khởi đầu là đau tai, sau đó chảy nước tai và sức nghe bị giảm.
  • Ngoài ra còn có những dấu hiệu ít gặp như ù tai, chóng mặt (thường được phát hiện ở trẻ lớn). Có trường hợp bị sốt, sưng sau tai, chán ăn và mất ngủ…

Để phát hiện bệnh, người lớn cũng như trẻ em cần được sự hỗ trợ từ bác sĩ trong chẩn đoán chẳng hạn như dùng đèn soi tai có kính phóng đại hay kính hiển vi soi tai và nội soi tai.

Bệnh viêm tai giữa được điều trị như thế nào ?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trong quá trình điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, các mạch máu sẽ đóng vai trò vận chuyển kháng sinh đến các vị trí viêm nhiễm. Tuy nhiên, do tai giữa là một không gian kín không có các mạch máu nên chúng ta không thể điều trị viêm tai giữa theo cách thông thường.

Việc tìm ra một kháng sinh đủ mạnh để tiêu diệt được vi khuẩn trong điều kiện phòng thí nghiệm là chưa đủ. Thực tế, chúng ta cần dùng một liều cao hơn và phải đảm bảo không gây độc. Các kháng sinh họ Penicillin và dẫn xuất amoxycillin, cefuroxime,… có đặc tính an toàn cao cho phép chúng ta tăng liều một cách đáng kể mà không gây tác dụng phụ nên chúng thường được kê cho trẻ em. Tuy nhiên,  cầu khuẩn có thể kháng kháng sinh họ penicillin một cách dễ dàng khiến cho việc điều trị viêm tai giữa khó khăn hơn.

Trong thời gian đầu của bệnh, lượng vi khuẩn còn ít, thuốc liều cao hoặc kháng sinh sẽ được sử dụng. Nếu các kháng sinh đơn giản không mang lại hiệu quả chúng ta cần tăng liều hoặc sử dụng một loại khác hiệu quả hơn. Nhưng do vấn đề đã nêu ở trên, tai giữa là một không gian kín nên các phương pháp điều trị có thể không phát huy được hết tác dụng. Thời gian nhiễm bệnh càng kéo dài, tình trạng tạo mủ và các dịch trong tai sẽ càng nặng thêm khiến bệnh nhân cảm thấy đau nhức, khó chịu và có thể mất phương hướng.

Cơ thể chúng ta có một cơ chế tự nhiên để kiểm soát nhiễm trùng tai. Trong cấu tạo tai giữa gồm một màng nhỏ hình tam giác – giống như một ngõ an toàn có cấu trúc yếu hơn so với các phần còn lại. Khi tai giữa xuất hiện áp lực, ngõ an toàn này sẽ vỡ ra tạo một lỗ thông để mủ và các chất dịch thoát ra ngoài mà không gây tổn hại đến chức năng của tai. Sau đó màng này sẽ tự động liền lại mà không cần bất cứ hỗ trợ từ y tế nào.

Nên chủng ngừa bệnh viêm tai giữa để tránh những nguy hiểm cho sức khỏe

Có thể chủng ngừa bệnh viêm tai giữa không ?

Viêm tai giữa thường gây ra bởi một số loại vi khuẩn. Trong đó nguy hiểm hơn cả là Haemophilus Influenzae từng gây nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Hiện nay, trẻ em sẽ được tiêm vắc xin HIB để phòng ngừa vi khuẩn trên.

Vắc xin HIB rất khó sản xuất ra. Các protein Haemophilus đơn lẻ không thể tạo ra được phản ứng miễn dịch mạnh. Vì vậy, một phương pháp tiêm chủng khác đã được sử dụng để kích thích hệ miễn dịch của cơ thể hoạt động hiệu quả. Để làm được điều này, các nhà nghiên cứu đã kết hợp Haemophilus với một loại protein tạo ra từ các mầm bệnh không liên quan như bạch hầu – có tác động mạnh với hệ miễn dịch. Vắc xin cho thấy hiệu quả tích cực trong việc chống lại vi khuẩn Haemophilus. Ngày nay, tỉ lệ nhiễm trùng Haemophilus hầu như là bằng không.

Tuy nhiên, việc chủng ngừa không đem lại hiệu quả với vi khuẩn thứ 2 nằm trong danh sách thường gây viêm tai giữa là phế cầu khuẩn (pneumococcus). Phế cầu khuẩn có rất nhiều chủng, điều đó có nghĩa là không loại vắc xin đơn lẻ nào có thể chống lại tất cả các chủng.

Việc chủng ngừa là vô cùng cần thiết và có hiệu quả trong việc làm giảm tỉ lệ mắc bệnh viêm tai giữa bởi vì tiêm chủng có khả năng chống lại vi khuẩn Haemophius và chống lại phế cầu khuẩn ở một mức độ nào đó. Đồng thời tiêm phòng thì đơn giản hơn so với việc điều trị các triệu chứng của bệnh.

Nguồn: Bệnh học

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

Bệnh viêm tai giữa có mủ là bệnh gây ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của thính giác và gây phiền toái đến việc sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân.

 

Cùng Dược sĩ tìm hiểu những triệu chứng của bệnh Viêm tai giữa

 Viêm tai giữa có mủ là bệnh gì ?

Bệnh viêm tai giữa là bệnh vô cùng phổ biến trong số các bệnh về tai và được xếp vào nhóm các loại bệnh viêm nhiễm đường hô hấp trên. Bệnh viêm tai giữa khiến người bệnh đau đớn vì tình trạng viêm nhiễm và gây tích tụ nhiều chất dịch trong tai giữa. Bệnh viêm tai giữa có mủ có thể sẽ trở thành viêm tai giữa cấp tính nếu bệnh nặng do phát hiện và điều trị muộn. Do đó, chúng ta cần sớm phát hiện các dấu hiệu của bệnh để tăng khả năng điều trị bệnh hiệu quả và dứt điểm.

Nguyên nhân gây bệnh viêm tai giữa có mủ là do đâu?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguyên nhân gây tạo mủ trong tai giữa là viêm tai giữa mủ. Hiện tượng mủ sẽ xuất hiện trong tai giữa nếu lớp niêm mạc tai giữa bị viêm và tăng tiết dịch. Nhờ điều kiện này đã tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn đã có sẵn trong tai giữa hoặc từ mũi họng trực tiếp tấn công vào tai giữa rồi tiếp tục hình thành mủ hoặc mủ đã có sẵn từ mũi họng sẽ thâm nhập qua vòi tai rồi vào tai giữa lúc bệnh nhân xì mũi chưa đúng cách.

Bệnh viêm tai giữa có mủ có xu hướng xuất hiện lúc thời tiết có sự chuyển đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc ngược lại. Nếu cơ thể chúng ta không đáp ứng cũng như kịp thời thích nghi với sự thay đổi này sẽ gây ra ù tai, viêm tai ngoài, nghiêm trọng hơn là viêm tai giữa có mủ.

Chúng ta có thể bị viêm tai có mủ do nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc cơ thể bị rối loạn chức năng của vòi nhĩ.

Do vòm mũi họng bị viêm nhiễm gây phù nề vòi nhĩ hay tình trạng nhiễm siêu vi.

Triệu chứng thường gặp của bệnh viêm tai giữa có mủ là gì?

  • Tai của người bệnh thường xuyên bị chảy dịch, mủ ra ngoài: viêm tai giữa cấp tính thì thường là chảy ra mủ trắng đục, hơi xanh đặc; còn nếu kéo dài thì dịch chuyển sang dạng vàng loãng; đặc biệt nếu bị lâu năm và có biến chứng xương chũm thì sẽ chảy dịch trắng, vàng và có mùi hôi thối rất khó chịu.
  • Bị ù tai, cảm giác như có âm thanh trong tai: nguyên nhân là do dịch mủ tích tụ bên trong, màng nhĩ thủng nên khiến người bệnh có thể cảm thấy ù tai, cảm giác như có tiếng “lục bục” trong tai nghe rất khó chịu.
  • Đau nhức tai: ở giai đoạn cấp tính thì người bệnh thấy đau nhức tai rất nhiều, nhiều trường hợp đau nặng lan sang cả vùng đầu quanh tai.
  • Bị suy giảm thính lực: đối với một bên tai bị bệnh thì người bệnh sẽ nghe rất kém hoặc là không nghe thấy gì, bên tai còn lại thì bình thường.
  • Ngoài ra còn có biểu hiện khác như buồn nôn, tiêu chảy, đêm ngủ không ngon giấc, rối loạn tiêu hóa có thể xuất hiện kèm theo với triệu chứng sốt.

Điều trị bệnh viêm tai giữa theo tình trạng của bệnh

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều bệnh viêm tai giữa có mủ?

– Trường hợp bệnh nhân bị viêm tai giữa có mủ thuộc loại nhẹ, chúng ta có thể điều trị tại nhà như vệ sinh tai, dùng thuốc nhỏ tai và uống thuốc kháng sinh theo sự chỉ định của bác sĩ.

– Còn trường hợp bệnh nặng, chúng ta sẽ được bác sĩ chỉ định điều trị nội khoa bằng việc dùng kháng sinh hoặc qua quá trình truyền tĩnh mạch và mỗi đợt sẽ kéo dài khoảng 2 tuần.

– Đặc biệt, nếu bệnh viêm tai giữa có mũ gây hiện tượng thủng màng nhĩ thì bệnh nhân sẽ được điều trị bằng phẫu thuật chuyên sâu.

Phương pháp giúp loại bỏ tất cả các mô bị bệnh trong xương xung quanh khoang tai giữa, không để bị sót lại, không làm hư hại cấu trúc mô bình thường và các dây thần kinh mặt, giúp tiêu viêm, khôi phục màng nhĩ, chữa bệnh tận gốc, tránh tái phát.

Cần lưu ý gì khi chăm sóc bệnh nhân viêm tai giữa có mủ?

– Bệnh nhân cần giữ tai luôn khô ráo sau khi tắm gội, hay bơi lội nhằm giảm tình trạng viêm nhiễm.

– Vệ sinh sạch sẽ dụng cụ ngoáy tai trước khi lấy ráy tai.

– Nếu phát hiện các dấu hiệu đầu tiên của bệnh viêm tai giữa có mủ, chúng ta cần nhanh chóng đi khám bác sĩ để điều trị kịp thời, tránh các biến chứng về sau.

Quá trình điều trị viêm tai giữa có mủ cần tuân thủ mọi sự chỉ định của bác sĩ trong việc dùng thuốc, tránh tự ý mua thuốc bừa bãi hay áp dụng các mẹo dân gian khi chưa có sự cho phép của bác sĩ. Hi vọng qua bài viết này, các bạn đã bổ sung thêm cho mình nhiều kiến thức về bệnh viêm tai giữa có mủ để có biện pháp ngừa bệnh hiệu quả nhất.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

Bệnh tiểu đường type 2 là một căn bệnh khá phổ biến đặc biệt là những biến chứng rất nguy hiểm cho người bệnh, vì vậy cần phát sớm triệu chứng bệnh để điều trị sớm nhất.

Bệnh đái tháo đường type 2 cần được phát hiện sớm qua triệu chứng

Các triệu chứng thường gặp ở bệnh tiểu đường type 2 là gì?

Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ những triệu chứng thường gặp ở bệnh đái tháo đường type 2 như sau:

Mệt mỏi:

Cơ thể giảm hay đôi khi không còn khả năng sử dụng glucose để tạo năng lượng nữa. Do đó, cơ thể phải chuyển sang dùng mỡ, một phần hay hoàn toàn để tạo ra năng lượng. Quá trình này đòi hỏi cơ thể phải sử dụng năng lượng nhiều hơn và kết quả cuối cùng là người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi thường xuyên.

Giảm cân không rõ nguyên nhân:

Bệnh nhân không thể xử lý được calori trong thức ăn dẫn đến giảm cân ngay cả khi ăn đủ hay thậm chí là ăn nhiều. Mất đường và nước qua nước tiểu cũng là một tác nhân góp phần làm giảm cân.

Khát nước liên tục:

Thường có mức đường huyết cao làm lấn át khả năng giữ lại đường của thận khi lọc máu để tạo thành nước tiểu. Một lượng nước tiểu lớn được hình thành khi thận bị đầy tràn đường. Cơ thể cố gắng chống lại hiện tượng này bằng cách gửi một tín hiệu lên não để làm máu loãng ra bằng cách tạo cảm giác khát, đòi hỏi phải đưa vào cơ thể thêm nhiều nước để làm loãng nồng độ đường trong máu đang cao trở về mức bình thường và để bù vào lượng nước bị mất do tiểu nhiều.

Thời tiết nóng bức, bạn không đổ mồ hôi mà vẫn liên tục thấy khát dù đã uống nhiều nước, có thể là dấu hiệu của bệnh tiểu đường type 2.

Bệnh nhân tiểu đường thường có biểu hiện đi tiểu tiện nhiều

Tiểu nhiều:

Một cách khác giúp cơ thể thoát khỏi tình trạng dư thừa đường là thải đường ra ngoài qua nước tiểu.

Ăn nhiều:

Nếu cơ thể vẫn còn đủ khả năng, nó sẽ tiết ra nhiều insulin hơn để đối phó với tình trạng nồng độ đường cao trong máu. Hơn nữa, cơ thể trở nên đề kháng với hoạt động của insulin trong tiểu đường type 2. Một trong những chức năng của insulin là kích thích cảm giác đói. Do đó, nồng độ insulin cao trong cơ thể sẽ dẫn đến tăng cảm giác đói và muốn ăn.

Chậm lành vết thương:

Nồng độ đường cao trong máu ngăn chặn bạch cầu hoạt động bình thường (bạch cầu là những tế bào đóng vai trò quan trọng trong chức năng tự bảo vệ của cơ thể chống lại vi trùng và nó cũng dọn dẹp những mô và tế bào chết). Khi bạch cầu hoạt động không bình thường, các vết thương trở nên lâu lành hơn và bị nhiễm trùng thường xuyên hơn.

Nhiễm trùng:

Một số hội chứng nhiễm trùng như nhiễm nấm sinh dục, nhiễm trùng da, nhiễm trùng đường niệu do hệ thống miễn dịch đã bị ức chế bởi bệnh tiểu đường và bởi sự hiện diện của glucose trong mô. Nó cũng là dấu hiệu chỉ điểm cho biết có sự kiểm soát đường huyết kém ở những bệnh nhân tiểu đường.

Thay đổi về trạng thái tinh thần:

Những biểu hiện như lo âu, cáu gắt vô cớ, mất tập trung, ngủ mê, hoặc lẫn lộn cũng đều có thể là dấu hiệu của tình trạng đường huyết rất cao, nhiễm ceton acid, hội chứng tăng áp lực thẩm thấu, hoặc hạ đường huyết

Nhìn mờ:

Triệu chứng này không đặc hiệu cho tiểu đường nhưng cũng thường hay xuất hiện khi mức đường huyết lên cao.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Một số triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày chớ nên coi thường

Được biết bệnh trào ngược dạ dày thực quản là một trong những bệnh khá phổ biến và thường gặp, tuy nhiên không phải ai cũng biết và phát hiện sớm tình trạng bệnh như thế nào?

Một số triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày chớ nên coi thường

Tìm hiểu những triệu chứng trào ngược dạ dày thường gặp

Khi mọi người thấy mình thường hay ợ nóng, ợ chua thì nên đi khám ngay để hiểu rõ hơn nguyên nhân và tình trạng bệnh. Không nên để tinh trạng bệnh nặng thêm. Dưới đây là một số những chia sẻ của Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược về triệu chứng thường gặp của bệnh trào ngược dạ dày như sau:

Tiết nước bọt nhiều:

Nếu miệng của bạn thường tiết nhiều nước bọt sau bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ, thì đó là biểu hiện của chứng trào ngược dạ dày. Đôi lúc nước bọt tiết ra khiến bạn không tự chủ được. Khiến bạn cảm thấy khó chịu và cảm thấy chua miệng và buồn nôn.

Dễ bị chứng viêm phổi:

Dịch vị có trong dạ dày hay những loại a-xit khác tiết ra đẩy nên vùng cổ họng của bạn có thể khiến tràn vào phổi nếu như không ngăn được. Nếu như bạn bị mắc bệnh viêm phổi mà không tìm được nguyên nhân thì trào ngược dạ dày có thể sẽ là nguyên nhân chủ yếu.

Chứng tức ngực:

Chứng bệnh trào ngược dạ dày sẽ khiến cho bạn cảm thấy khó chịu, vì khi bạn ăn thức ăn, thức ăn sẽ trào ngược lên chèn ép ngực bạn khiến cho bạn có cảm giác tức ngực và khó chịu. Tức ngực là triệu chứng phổ biến và dễ bắt gặp nhất.

Miệng thường có vị đắng:

Khi bị mắc chứng trào ngược, nước ở trong dạ dày sẽ bị đẩy ngược lên vùng thực quản. Khiến cho bạn có cảm giác đắng miệng, chua miệng.ư

Một trong những triệu chứng điển hình của bệnh trào ngược dạ dày là chứng hen suyễn

Chứng hen xuyễn:

Nếu bạn có các triệu chứng của chứng bệnh hen xuyễn và thường sảy ra vào ban đêm thì có thể bạn đang bị mắc bệnh chứng bệnh trào ngược dạ dày. Khi bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ gây ra hiện tượng khó thở và ảnh hưởng rất lớn đến hệ hô hấp và nó sẽ khiến bạn bị ghẹt thở.

Gặp phải chứng khó nuốt:

Khó nuốt là một trong những triệu chứng phổ biến của chứng bệnh trào ngược dạ dày, nó sẽ khiến cho cổ họng của bạn bị chèn ép và khó nuốt hơn.

Dấu hiệu khan tiếng:

Khàn tiếng, khó nuốt, đau họng, ho cũng là những triệu chứng của bệnh,, khi các dịch vị trong dạ dày đẩy nên vùng thực quản khiến cho cổ họng của bạn bị sưng và viêm gây nên chứng mất tiếng, khan tiếng.

Trên đó là những triệu chứng và biểu hiện của bệnh trào ngược dạ dày, nên khi bị mắc chứng bệnh này bạn nên đi khám để các bác sĩ kết luận và có câu trả lời chính xác nhất.

Nguồn:Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Mắt nhìn mờ, tầm nhìn hạn chế; mù tạm thời chỉ kéo dài vài giây, khó nhìn thấy một bên, nhìn đôi, nhìn thấy ánh sáng nhấp nháy, buồn nôn, chóng mặt mà không tìm thấy những dấu hiệu thực thể trên mắt, rất có thể do nguyên nhân sâu xa từ não chứ không phải ở mắt.

Chuyên gia tư vấn tăng áp lực nội sọ tự phát?

Đó là khi Áp lực nội sọ tăng lên có thể gây phù thần kinh thị giác và dẫn đến mất thị lực. Dùng thuốc để có thể làm giảm áp lực này, nặng hơn trong một số trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật.

Đối tượng nguy cơ: Theo trang tin Bệnh học thì người béo phì ở độ tuổi trung niên, Sử dụng thuốc tránh thai, Dư thừa Vitamin A, Suy tuyến cận giáp, bệnh thận, chấn thương đầu,…

Chẩn đoán và điều trị: Bác sĩ sẽ khám chuyên khoa mắt sẽ tìm chuyên sâu vùng gai thị – ở mặt sau của mắt cùng với việc tải qua kiểm tra thị trường để xem có các điểm mù trong tầm nhìn hay không khi được nghi ngờ tăng áp lực nội sọ tự phát. Bệnh nhận cũng được đề nghị chụp não bằng MRI hhay CT để loại trừ các nguyên nhân khác ví dụ như các khối u não hay các cục máu đông. Chọc dò tủy sống cũng là một cách xác định áp suất cao bên trong hộp sọ. Tuy nhiên tùy vào mức độ bệnh và thể trạng người bệnh mà bác sĩ sẽ có những chỉ định phù hợp. Sau khi đã được chẩn đoán bệnh nhân được dùng thuốc hoặc phẫu thuật đi kèm tùy trường hợp

Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp

Dùng thuốc để kiểm soát triệu chứng cùng với khuyến khích giảm trọng lượng cơ thể. Các thuốc acetazolamid làm giảm sản xuất thủy dịch nên làm hạ nhãn áp , thuốc lợi tiểu làm giảm thể tích dịch cơ thể bằng cách tăng lượng nước tiểu. Khi tầm nhìn suy giảm nặng hơn, cần được phẫu thuật để giảm bớt áp lực trên thần kinh thị giác. Thủ thuật chọc lỗ màng bao thần kinh và khoét một cửa sổ vào màng bao quanh các dây thần kinh thị giác để dịch thoát ra ngoài. Việc làm giảm áp lực lên các gai thị giúp ổn định tầm nhìn  cải thiện trong hơn 85 % các trường hợp. Tuy nhiên, đây là phẫu thuật khó đòi hỏi kĩ thuật y thuật cao, và không phải luôn luôn thành công thậm chí đôi khi có thể làm tăng rủi ro các vấn đề tầm nhìn.

Thay đổi phong cách sống và biện pháp khắc phục: Theo chuyên gia Nguyễn Thị Hồng giảng viên Văn bằng 2 Cao đẳng điều dưỡng Hà Nội thì phụ nữ béo phì có nguy cơ tăng áp lực nội sọ đáng kể hơn. Thận trọng trong việc dùng thuốc cũng là một cách giảm bớt nguy cơ suy giảm áp lực nội sọ tự phát.

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Có nhiều người đang sai lầm trong chuyện chữa bệnh ung thư gan

Được biết ung thư gan là một căn bệnh rất nguy hiểm có nguy cơ tử vong cao và có chiều hướng gia tăng, nếu không được làm rõ sẽ gây hậu quả khó lường.

Có nhiều người đang sai lầm trong chuyện chữa bệnh ung thư gan

Ung thư gan có thể chữa khỏi không?

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Trước giờ mọi người thường cho rằng khi mắc bệnh ung thư giống như đang lãnh án tử hình, tuy nhiên trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp ung thư đã được điều trị thành công. Khi được phát hiện sớm nhất, ung thư có thể được chữa khỏi hoàn toàn.

Tại những đất nước tiên tiến, có nền y học phát triển, bệnh nhân ung thư được phát hiện kịp thời nên có khả năng chữa khỏi bệnh rất cao. Còn ở Việt nam ta, tỷ lệ này thường rất thấp, theo thống kê cho thấy có đến 80% bệnh nhân phát hiện ung thư khi đã ở giai đoạn muộn, làm giảm khả năng cứu chữa.

Liệu có thể phòng tránh ung thư gan không?

Bệnh ung thư không phải ngẫu nhiên mà có. Bệnh này hoàn toàn có thể phòng tránh. Để ngăn chặn ung thư bạn nên sử dụng thực phẩm sạch hằng ngày, xây dựng lối sống lành mạnh, tránh xa môi trường ô nhiễm,… Các chuyên gia sức khỏe cũng lưu ý rằng những vật dụng quen thuộc trong nhà như sơn tường, cao su,… cũng tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh ung thư gan.

Bạn nên tuyệt đối tránh các chất kích thích như bia, rượu, thuốc lá… bởi các chất này rất độc hại cho gan.

Ung thư gan chỉ có ở người uống rượu đúng không?

Trong thực tế, ung thư gan thường được gây ra bởi nhiều nguyên nhân như do đột biến gen, môi trường sống, virus viêm gan, hóa chất, … Việc uống nhiều rượu chỉ là một trong những yếu tố có khả năng gây bệnh.  Có rất nhiều trường học người bệnh không hề uống rượu nhưng vẫn mắc ung thư gan.

Tuy nhiên thì tỉ lệ gặp các bệnh về gan và unng thư gan ở những người thường xuyên uống rượu sẽ cao hơn rất nhiều so với người không uống rượu.

Do đó, nếu bạn đang uống rượu quá nhiều, hãy dừng lại ngay nếu không muốn căn bệnh nguy hiểm này ghé thăm nhé.

Sau những ca ghép gan có phải đều thành công không?

Sau những ca ghép gan đều thành công ?

Trong quá trình chữa bệnh ung thư gan giai đoạn đầu, khi bệnh có diễn biến phức tạp thì ghép gan chính là phương pháp điều trị hữu hiệu nhất. Tuy nhiên, không phải lúc  nào phương pháp chữa trị này cũng đem lại kết quả như mong đợi.

Có nhiều bệnh nhân sau khi phẫu thuật, bộ phận mới không tương thích với cơ thể, nguy cơ tái phát ung thư ở người bệnh là rất cao.

Nên dù đã được ghép gan bệnh nhân cũng không được chủ quan, cần theo dõi sức khỏe của mình thật cẩn thận. Nếu có bất kỳ biểu hiện nào bất thường cần tới gặp bác sỹ để được tư vấn.

Chỉ có những người nghiện ma túy mới mắc bệnh viêm gan C

Viêm gan C là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề về gan, trong số đó có cả ung thư gan. Bệnh này có thể lây nhiễm khi dùng chung ống kim tiêm chích ma túy với người mắc bệnh. Nếu vô tình đụng phải kim tiêm đó, sẽ có một số trường hợp người bệnh không sử dụng ma túy nhưng vẫn mắc viêm gan C.

Trẻ nhỏ có mắc ung thư gan không?

Nếu như nguyên nhân khiến người lớn gặp các vấn đề về gan chủ yếu bắt nguồn từ lối sống thì ở trẻ em bệnh lại chủ yếu là do di truyền. Các nhà khoa học đã đưa ra lời cảnh báo rằng trẻ  bị béo phì sẽ dễ mắc ung thư gan hơn rất nhiều so với những trẻ em có cân nặng bình thường.

Do đó không chỉ người lớn mới có nguy cơ mắc căn bệnh này mà cả trẻ em. Nếu trong nhà có người đã mắc ung thư gan, tốt nhất các thành viên trong gia đình hãy đi tầm soát ung thư định kỳ để phát hiện kịp thời bệnh.
Hi vọng qua những thông tin ở trên, những quan niệm sai lầm khi chữa bệnh ung thư gan của bạn đã được gỡ bỏ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Dược sĩ khuyên bạn cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Bệnh ung thư gan không phân biệt bạn bao nhiêu tuổi mới mác bệnh mà nó ở mọi lứa tuổi, vậy có những cách phòng tránh bệnh ung thư gan như thế nào?

Dược sĩ khuyên bạn cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Dược sĩ khuyên bạn một số cách phòng tránh bệnh ung thư gan

Theo chuyên gia sức khỏe giảng viên Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bệnh ung thư gan đang dần là căn bệnh rất phổ biến trên toàn thế giới và ở mọi lứa tuổi khác nhau. Dưới đây là một số cách phòng tránh bệnh ung thư như sau:

Không uống rượu bia:

Uống rượu bia là một thói quen sinh hoạt có hại cho sức khoẻ, có thể gây ung thư, phổ biến nhất là ung thư gan.

Theo các bác sĩ và các chuyên gia, rượu có thể gây xơ gan – tình trạng tế bào lành ở gan bị thay thế bằng các mô sẹo không hồi phục và rất dễ chuyển thành ung thư. Khi uống nhiều rượu bia, sức thải qua gan lớn, nguy cơ mắc ung thư gan cao. Vì vậy, không uống bia rượu là một cách phòng bệnh hiệu quả.

Duy trì cân nặng ổn định:

Theo các chuyên gia, những người béo phì có nguy cơ mắc bệnh ung  thư gan cao hơn gấp khoảng 2 lần so với những người bình thường. Do vậy, để không có nguy cơ mắc ung thư gan, bạn hãy luôn duy trì cân nặng của mình một cách ổn định, hợp lí nhé!

Không ăn uống quá nhiều chất:

Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân của bệnh gan ngày càng gia tăng là do chế độ ăn uống không hợp lý. Hiện nay, vì đời sống cao, con người ăn uống dư thừa quá nhiều chất dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ ngày càng phổ biến và phát triển nhanh chóng trên mọi độ tuổi.

Trong số đó, nhóm người mắc gan nhiễm mỡ không cồn (NASH) với xác suất 20% có thể bị chuyển đổi sang xơ gan, ung thư gan. Do đó, để sức khoẻ của mình luôn ổn định, bạn đừng ăn quá nhiều dẫn đến thừa chất – một trong những nguyên nhân dẫn đến ung thư gan.

Không hút thuốc lá (cả chủ động và thụ động):

Bên cạnh rượu bia, thuốc lá cũng được đưa vào danh sách những thành phần có hại đến gan. Không chỉ là nguyên nhân chính gây ung thư phổi mà thuốc lá còn ảnh hưởng rất nhiều đến các cơ quan khác, trong đó có gan. Vì vậy, nếu không muốn mắc ung thư gan, bạn hãy đừng hút thuốc lá cũng như ở trong môi trường có khói thuốc.

Điều trị bệnh tiểu đường theo một cách tích cực

Điều trị bệnh tiểu đường một cách tích cực:

Các chuyên gia đã chỉ ra, những người mắc bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường tuýp 2) có nguy cơ mắc ung thư gan cao gấp khoảng 2 lần so với những người không bị tiểu đường. Vậy nên nếu bị tiểu đường, bạn hãy tích cực điều trị để bệnh tiểu đường nhanh khỏi cũng như có thể thoát khỏi nguy cơ mắc ung thư gan.

Tiêm phòng viêm gan B:

Khi bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính, người bệnh dễ bị xơ gan và tiến triển thành ung thư gan. Các chuyên gia cho biết có 10-20% bệnh nhân xơ gan có thể chuyển hoá thành ung thư gan. Vì vậy, tiêm phòng viêm gan B là một việc làm cần thiết để phòng tránh ung thư gan.

Khám sức khoẻ định kì:

Theo các bác sĩ và các nhà chuyên gia, có rất nhiều các lí do khác dẫn đến ung thư gan như do di truyền, mang gen đột biến có khả năng gây ung thư,… Vì thế, để chắc chắn rằng sức khoẻ của mình luôn tốt thì bạn hãy đi khám sức khoẻ định kỳ để có thể phát hiện và chữa trị ung thư gan càng sớm càng tốt.

Tránh xa các tác nhân gây bệnh như virut viêm gan B, C:

Viêm gan virut B và viêm gan virut C được xem là đại dịch và là mối nguy hại chết người gây xơ gan, ung thư gan. Cứ 100 người ung thư gan thì có 80 người do viêm gan virut B và 20 người do viêm gan virut C.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Những triệu chứng thường gặp của bệnh rối loạn thần kinh tim

Trái tim co bóp và bơm máu đi nuôi cơ thể được là nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh thực vật, cụ thể là hệ thần kinh tim. Nó còn được gọi là hệ thần kinh tự động, do có chức năng điều khiển hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

Những triệu chứng thường gặp của bệnh rối loạn thần kinh tim

Rối loạn thần kinh tim là bệnh gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược cho biết: Rối loạn thần kinh tim (hay cường giao cảm, rối loạn thần kinh thực vật) không do các tổn thương ở tim gây ra nhưng lại có triệu chứng tương tự bệnh tim như: hồi hộp, chóng mặt, nhịp tim nhanh, choáng ngất hoặc rối loạn nhịp tim…

Nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn thần kinh tim là do đâu?

Rối loạn thần kinh tim là tình trạng không rõ nguyên nhân, thường xuất hiện khi người bệnh gặp trạng thái căng thẳng, lo âu, stress hay suy nhược thần kinh.

  • Nó cũng có thể là hậu quả của một thời gian dài sống trong môi trường chật chội, thiếu không khí;
  • Hút thuốc lá hoặc thường xuyên hít phải khói thuốc;
  • Sử dụng các chất kích thích như cà phê, rượu, bia, ma túy;
  • Chế độ ăn thiếu dinh dưỡng hoặc thực phẩm có chứa nhiều hóa chất độc hại;
  • Ngoài ra tác dụng phụ của một số loại thuốc dùng trong điều trị ung thư, trầm cảm và một số thuốc tim mạch cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Triệu chứng thường gặp của tình trạng rối loạn thần kinh tim là gì?

Rối loạn thần kinh tim gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh tim mạch, mặc dù trong hầu hết các trường hợp, người bệnh không mắc các bệnh lý về tim mạch:

Mệt mỏi:

Người bệnh thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức kéo dài, ngay cả khi người bệnh có nghỉ ngơi hợp lý.

Đánh trống ngực:

Người bệnh có thể cảm nhận được tim đập loạn xạ và “thình thịch” trong lồng ngực, hiện tượng này gọi là đánh trống ngực – một bất thường về nhịp tim do rối loạn thần kinh tim.

Đau ngực:

Mặc dù đau ngực là hiện tượng gắn liền với bệnh tim cụ thể nhưng đây cũng có thể là triệu chứng của rối loạn thần kinh tim. Bệnh nhân có thể bị đau ngực từng cơn hay đau mạn tính tùy theo mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn thần kinh tim. Cơn đau ngực cấp tính thường xuất hiện bất chợt và kết thúc trong thời gian ngắn, tạo cảm giác giống như bị nghẹt thở. Đối với trường hợp đau ngực mạn tính, người bệnh thường có cảm giác đau tức ngực vào buổi sáng sớm, vị trí đau không rõ rệt.

Chóng mặt:

Cảm thấy choáng khi nhìn thấy ánh sáng hay đứng không vững hoặc muốn ngất xỉu, đó có thể là triệu chứng của rối loạn thần kinh tim. Tình trạng này đôi khi là nghiêm trọng và người bệnh phải nhập viện cấp cứu kịp thời.

Tăng thông khí:

Người bệnh có cảm giác muốn hít thở nhanh và liên tục giống như một người bình thường sau khi đã nhịn thở trong một thời gian dài hết mức có thể hoặc một người cảm thấy khó thở, khó tiếp nhận oxy.

Một số triệu chứng khác có thể gặp là run rẩy, vã mồ hôi… Nếu có các triệu chứng trên, tốt nhất bạn cần đến bệnh viện để được khám và chẩn đoán bệnh. Nếu qua thăm khám không phát hiện thấy có tổn thương  hay bất thường bệnh lý nào của tim, bác sỹ thường sẽ nghĩ đến chứng rối loạn thần kinh tim.

Những phương pháp điều trị bệnh rối loạn thần kinh tim

Có những phương pháp nào được áp dụng để điều trị rối loạn thần kinh tim?

Rối loạn thần kinh tim là rối loạn lành tính, có tiên lượng tốt và có thể chữa trị được nếu được chẩn đoán rõ nguyên nhân dẫn tới rối loạn. Rối loạn thần kinh tim có thể được điều trị bằng thuốc hoặc các liệu pháp tự nhiên.

Các loại thuốc điều trị chứng rối loạn thần kinh tim thường là thuốc thuốc an thần, làm giảm lo lắng, căng thẳng cho người bệnh.

Tuy nhiên, dùng thuốc chỉ được coi là phương án giải quyết tạm thời, tức là chỉ làm giảm nhẹ triệu chứng mà không khắc phục nguyên nhân gốc rễ. Bạn nên hạn chế dùng thuốc, chỉ sử dụng trong trường hợp nặng và khi có sự chỉ định của bác sỹ bởi chúng có thể gây ra các tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe.

Nhiều nhà nghiên cứu và các bác sỹ cho rằng người bệnh nên kết hợp điều trị bằng thuốc với các giải pháp tự nhiên, như giảm stress, dành thời gian nghỉ ngơi, thay đổi môi trường sống hoặc thực phẩm chức năng. Người bệnh nên bổ sung các vitamin nhóm B, vitamin C bởi đây là các chất giúp thư giãn thần kinh, giảm lo lắng và ổn định hoạt động của tim. Người bệnh cũng có thể tham khảo các sản phẩm hỗ trợ điều trị có nguồn gốc từ thảo dược an toàn.

 Làm thế nào để ngăn chặn tình trạng rối loạn thần kinh tim tái phát trở lại?

Người bệnh nên ăn nhiều rau, củ, quả tươi. Không nên tiêu thụ những loại đồ ăn thức uống có chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê, trà… và nhất là thuốc lá. Người bệnh cũng nên khuyên các thành viên khác trong gia đình bỏ thuốc lá vì việc hít phải khói thuốc cũng nguy hiểm không kém hút thuốc lá.

Tập thể dục khoảng 30 phút mỗi ngày để nâng cao sức khỏe. Những bộ môn hữu ích cho người bị rối loạn thần kinh tim là bơi lội, yoga, đi bộ, thái cực quyền…  Yoga và thái cực quyền là những bộ môn giúp điều chỉnh tâm trạng, giảm căng thẳng còn bơi lội và đi bộ giúp tăng cường sức khỏe trái tim.

Nếu thực hiện tốt điều trị theo hướng dẫn của bác sỹ, các triệu chứng rối loạn thần kinh tim sẽ dần thuyên giảm, trả lại cho bạn một trái tim khỏe mạnh.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Ung thư vú đang trở thành mối lo ngại của cả xã hội khi căn bệnh thế kỉ này đang dần trẻ hóa và đứng thứ tư về tỉ lệ tử vong, đứng thứ nhất về tỷ lệ mắc đối với phụ nữ.

Chuyên gia Dược cho biết những dấu hiệu thường gặp của ung thư vú

Những biểu hiện thường gặp khi bị ung thư vú là gì?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết những dấu hiệu thường gặp của bệnh ung thư vú như sau:

Đau tức ngực:

Đau tức ngực có thể biểu hiện như việc đột nhiên nhói đau như có dòng điện nhẹ sượt qua từ ngực trái đến ngực phải.Khi ấy có thể có thể là khối u đơn lẻ hoặc khối u rải rác hay khu trú tại một trong các ống dẫn sữa gây cảm giác sưng đau, tức khó chịu ở ngực.  Bất kì có dấu hiệu khác thường, cũng cần được thăm khám để phát hiện sớm

theo dõi thời điểm, vị trí cơn đau, tần suất xuất hiện cơn đau  để  báo cho bác sĩ để có hướng điều trị kịp thời.

Ngứa ở ngực:

Ngứa ở ngực có thể liên quan đến ung thứ vú dạng viêm, và thường bị bỏ qua.  Vùng mô vú bị tổn thương sẽ ngứa nhiều, nổi mẩn đỏ, và da sần sùi, do các cục u tăng sinh nhanh chóng ngăn chặn mạch máu và mạch bạch huyết dưới da làm tích tụ chất lỏng dưới da gây kích ứng.

Thay đổi hình dạng và kích thước vú:

Đối với phụ nữ có mô ngực dày, đôi khi họ không sợ được thấy khối u, thay vào đó những dấu hiệu như ngực lớn hơn chảy xuống thấp hơn, có hình dáng không bình thường. Điều này khiến việc phát hiện ung thư gặp khó khăn hơn, cho nên nếu bạn có mô vú dày hãy thận trọng với những điều này.

Không nên chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai

Đau lưng, vai, gáy:

Đừng chủ quan bỏ qua các cơn đau lưng đau vai, vì đôi khi ung thư vú không đau ở ngực hoặc vú mà đau ở phần lưng trên hay giữa 2 bả vai, khiến người bệnh nhầm lẫn với đau dây chẳng, đau xương khớp mà lơ là theo dõi, thăm khám. Lí do của cơn đau này do khốí u tăng trưởng và đẩy ngược về phía xương sườn và phía xương sống. Dễ hiểu xương sống là một trong những nơi di căn ung thư vú, nguy cơ chuyển sang ung thư xương thứ cấp cao.

Sự thay đổi ở núm vú:

Núm vú là một trong những nơi phổ biến mà khối u thường xuất hiện, hãy quan sát xem núm vú có sự thay đổi không như dẹt hơn, thụt vào trong, dịch tiết ra có thể kèm máu, phần da trở nên sần sùi, viểm,có vảy

Sưng hoặc có khối u, hạch ở nách:

Đột nhiên một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài cả tuần hoặc hơn gây sốt thì hãy thận trọng với nó, vì rất có thể đó là dấu hiệu ban đầu

Bạn có thể phát hiện hạch bằng cách vuốt từ bầu ngực lên trên theo đường hõm nách, nếu có sẽ thấy hạch nổi lên ở hõm nách. Bất kỳ cơn đau nào xảy ra ở vùng nách cũng là một dấu hiệu nên được kiểm tra cẩn thận bằng ngón tay. Đặc biệt lưu ý khi có một khu vực mô cứng hơn hoặc khó di chuyển khi bạn rê ngón tay. Bạn nên kịp thời đến bác sĩ để phát hiện ung thư và điều trị.

Ngực đỏ, bị sưng:

Dấu hiệu của nhiễm trùng, viêm vú, nhưng cũng có thể là ung thư vú dạng viêm nếu bạn có cảm giác ngực mình nóng, hay ửng đỏ (thậm chí có màu tím), sưng đau. Nguyên nhân là do các khối u vú đẩy vào chèn ép các mô, khiến ngực bị sưng, đau tức và tấy đỏ.

Nguồn: Bệnh học

Exit mobile version