Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Viêm thực quản có những dấu hiệu nhận biết gì?

Viêm thực quản là bệnh lý thường gặp ở mọi lứa tuổi, nếu bệnh không được kiểm soát và phòng ngừa thì sẽ ảnh hưởng rất nghiệm trọng tới sức khỏe của người bệnh

    Viêm thực quản có những dấu hiệu nhận biết gì?

    Bệnh viêm thực quản được Tin tức Y dược cho biết, đây là tình trạng viêm và gây tổn thương cho các mô thực quản, ống cơ cung cấp thức ăn từ miệng xuống dạ dày và gây ra rất nhiều ảnh hưởng trực tiếp tới việc nhai nuốt cho sức khẻo và sinh hoạt của người bệnh.

    Bệnh viêm thực quản là bệnh như thế nào?

    Bệnh viêm thực quản có thể tạm hiểu là viêm lớp niêm mạc lót lòng thực quản, đoạn tiêu hóa được nối từ hòng tới dạ dày. Bệnh rất phổ biến trong cuộc sống hiện đại và sẽ mang tới những rắc rối không nhỏ cho người bệnh. Và nếu không được điều trị thì bệnh viêm thực quản sẽ ngày càng trở nên khó kiểm soát hơn và gây ra những vấn đề như: khó nuốt, nuốt đau, đau ngực do loét và sẹo thực quản. Đặc biệt, trong một vài trường hợp về viêm thực quản có thể diễn tiến thành thực quản Barrett và những yếu tố nguy cơ gây ra ung thư thực quản.

    Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Những nguyên nhân gây ra bệnh viêm thực quản được bắt nguồn từ nhiều các nguyên nhân khác nhau, trong lúc đó thì viêm thực quản sẽ được do trào ngược axit từ dạ dày và là nguyên nhân thường gặp nhất. Nguyên nhân như dùng thuốc, xạ trị và viêm do nấm, dị ứng trong những lý do để nêu tên. Bệnh viên thực quản sẽ làm thay đổi các tế bào niêm mạc thực quản và từ đó làm tăng các nguy cơ ung thư. Trong trường hợp bị viêm thực quản mãn tính lâu ngày sẽ dẫn tới các biến chứng teo và hẹp thực quản, khiến người bệnh sẽ thường xuyên bị nuốt nghẹn hoặc có thể không nuốt nổi thức ăn khô.

    Dấu hiệu của bệnh viêm thực quản là gì?

    Các triệu chứng thường gặp của bệnh viêm thực quản như sau:

    Chứng khó nuốt: đây là dấu hiệu bị viêm thực quản thường gặp nhất, người bệnh sẽ có cảm giác bị vướng lúc ăn.

    Nuốt rất đau: Sau những tình trạng khó nuốt thì nuốt đau sẽ khiến người bị bệnh viêm thực quản. Đây là điều sẽ khiến mỗi khi ăn là một cực hình đối với người bệnh, khiến người bệnh chán ăn, khó ăn và lâu dần sẽ khiến cơ thể bị suy nhược.

    Dấu hiệu của bệnh viêm thực quản là gì?

    Bị trào ngược axit dịch vị: là cảm giác nóng rát ở ngực hay họng, cản trở thức ăn xuống thực quản gây khó nuốt.

    Đau họng: Do thực quản bị viêm nên tình trạng đau họng cũng sẽ xảy đến.

    Khàn tiếng: Biểu hiện này thường bị nhiều người bỏ qua do nghĩ rằng chúng là biểu hiện phụ của bệnh viêm họng.

    Nóng rát ngực: Đây là dấu hiệu cảnh báo dễ nhận biết nhất về bệnh viêm thực quản

    Buồn nôn, nôn ói: là biểu hiện thường thấy của người bị viêm thực quản

    Các chuyên gia giảng dạy liên thông Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Bên cạnh đó là những biểu hiện:  Đau ngực (nặng hơn khi ăn); đau bụng; chán ăn; ho; biếng ăn ở trẻ nhỏ. Khi thấy dấu hiệu bệnh viêm thực quản với tình trạng đau ngực kéo dài hơn vài phút (nhất là với những người có tiền sử bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường); cảm giác bị mắc nghẹn; khó khăn trong việc uống nước; khó thở hoặc đau ngực, đặc biệt nếu không xảy ra khi ăn; nhức đầu, đau cơ hoặc sốt; tiếp tục triệu chứng sau vài ngày,…bạn nên đến ngay các cơ sở y tế để được các bác sĩ khám, sớm phát hiện tình trạng của bệnh để đưa ra hướng giải quyết hợp lý nhất.

    Do cơ địa mỗi người là khác nhau nên những biểu hiện, phương pháp điều trị sẽ có phần khác nhau. Do đó để đảm bảo điều trị khoa học, bạn nên đến các bệnh viện, cơ sở khám hay các bác sĩ chuyên môn giỏi để đảm bảo sức khỏe.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Bênh ung thư phổi có nguy hiểm không ?

    Ung thư phổi là một bệnh vô cùng nguy hiểm và có thể lây lan, di căn sang các bộ phận cơ thể một cách nhanh chóng.

    Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thu phổi

    Bệnh ung thư phổi là bệnh gì?

    Ung thư phổi là một căn bệnh thuộc bệnh học chuyên khoa, trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh không được điều trị, sự tăng trưởng tế bào này có thể lan ra ngoài phổi đến các mô hoặc bộ phận khác của cơ thể, quá trình này gọi là di căn.

    Những nguyên nhân gây nên bệnh ung thư phổi ?

    Hút thuốc là nguyên nhân chính dẫn tới ung thư phổi

    Theo thống kê, nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chứng minh tới 85% các ca mắc bệnh ung thư tại phổi là do hút thuốc lá. Với những người hút thuốc càng nhiều thì tỉ lệ mắc bệnh ung thu ở phổi càng cao và những người đã được chuẩn đoán bị ung thư phổi mà vẫn tiếp tục hút thuốc thì nguy cơ tử vong sẽ rất cao so với những người không hút.

    Người không hút thuốc vẫn có thể mắc bệnh ung thư phổi

    Theo nghiên cứu trên, khoảng 15% các trường hợp mắc bệnh ung thư phổi còn lại là những người không hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc hằng ngày hoặc có Gen đột biến trong người.

    Đặc điểm nhân biết bệnh ung thư phổi

    Các loại ung thư của phổi

    Ung thư ở phổi có thể được chia thành 2 loại, loại Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer, SCLC) và loại Ung thư phổi tế bào không nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer, NSCLC).

    Các loại bệnh ung thư ở phổi thường gặp hiện nay

    Loại NSCLC là loại thường hay xảy ra nhất, 85% tất cả các trường hợp chẩn đoán ung thư phổi đều thuộc loại NSCLC. Hai loại ung thư phổi này được điều trị bằng những phương pháp khác nhau, vì vậy điều quan trọng là phải xác định xem quý vị bị loại ung thư nào nào.

    Ung thư phổi ít gây ra triệu chứng ở giai đoạn đầu

    Triệu chúng của bệnh ung thư phổi bao gồm: sốt, ho, khan giọng, tràn dịch màng phổi, khối u Pancoast, hội chứng tĩnh mạch chủ … và đa số đều là những triệu chứng khó phát hiện. Nếu phát hiện bị bệnh ung thư ở phổi sớm mọi người không nên nghe theo các luồng tin không chính xác như dùng thuốc không rõ nguồn gốc, hay châm cứu bấm huyệt để điều trị ung thư, người bệnh có thể phẫu thuật sớm vì có cơ hội điều trị thành công rất cao nhưng đa số các ca bệnh khi phát hiện ra bị mắc bệnh thì bệnh đã chuyển sang giai đoạn khác, khiến nó trở thành một bệnh rất nguy hiểm.

    Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

    Bệnh ung thư hay gặp ở phổi là một bệnh nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại bệnh. Tuy nhiên, nếu có thể sớm chuẩn đoán, phát hiện bệnh vào giai đoạn đầu thì người bệnh có khả năng thoát bệnh tới 60-70%, 20% còn lại sẽ không chữa trị được hoàn toàn mà chỉ có khả năng hạn chế. Nếu phát hiện bệnh vào những giai đoạn sau, thì  khả năng chữa bệnh là rất thấp và chỉ có thể kìm hãm, kéo dài thời gian sống.

    Ung thư phổi có thể chữa trị thành công khi ở giai đoạn đầu

    Theo tin tức y tế mới nhất, trên đây là những đặc điểm cơ bản của bệnh ung thư phổi. Mong rằng sau khi tham khảo bài viết này bạn sẽ biết phòng tránh hay phát hiện sớm bệnh để có khả năng chữa trị thành công cao.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Trĩ ngoại là căn bệnh như thế nào và có điều trị dứt điểm không?

    Xã hội ngày càng phát triển dẫn tới nhiều đối tượng mắc phải căn bệnh phổ biến hiện nay như trĩ, Vậy cùng tìm hiểu xem bệnh trĩ ngoại là gì và biểu hiện như nào?

      Trĩ ngoại là căn bệnh như thế nào và có điều trị dứt điểm không?

      Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh trĩ ngoại rất dễ phát hiện bằng mắt thường, bằng vẻ bên ngoài nhưng để lâu và không được điều trị dứt điểm và kịp thời sẽ dẫn tới nhiều biến chứng cực kỳ nguy hiểm. Vì vậy cũng tìm hiểu xem bệnh trĩ ngoại là gì và những cách điều trị bệnh hiệu quả để bạn có thể phòng tránh những biến chứng mà bệnh có thể xảy ra.

      Trĩ ngoại là bệnh như thế nào?

      Trĩ ngoại là căn bệnh có hiện tượng căng và sưng phồng lên ở vùng da tại những nếp gấp vùng hậu môn. Và đây là do hiện tượng sự viêm nhiễm, tụ máu ở vùng hậu môn bị chèn ép một cách quá mức.

      Các chuyên gia tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, đây không phải là căn bệnh có thể nguy hiểm tới tính mạng con người nhưng có thể đem tới cảm giác rất khó chịu, ngứa ngáy, vướng víu khi đi lại hoặc làm việc trong cuộc sống, ảnh hưởng nặng nề tới sinh hoạt trong cuộc sống. Tâm lý của con người thường chủ quan và không để ý tới những biểu hiện lạ hay bất thường của cơ thể sẽ khiến bệnh lý càng nghiêm trọng hơn và nếu không điều trị dứt điểm thì bệnh sẽ trở lên cực kỳ nguy hiểm như: thiếu máu, viêm nhiễm ở vùng hậu môn, các ung thư trực tràng, suy giảm trí nhớ nghiêm trọng…

      Những dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ngoại là gì?

      Dấu hiệu dễ nhận biết nhất của bệnh trĩ ngoại đó chính là hiện tượng chảy máu khi đại tiện, sa búi trĩ sẽ kèm theo những cảm giấc ngứa ngáy, đau và rát nóng. Tùy thuộc vào mỗi giai đoạn mà bệnh sẽ chuyển biến một cách khác nhau.

      Những dấu hiệu nhận biết bệnh trĩ ngoại là gì?

      Các giai đoạn mà người bệnh bị trĩ ngoại sẽ xảy ra đó là:

      Trĩ ngoại giai đoạn 1: Đó là các búi trĩ bị thò ra ngoài ở viền hậu môn, người bệnh trĩ ngoại sẽ thường có cảm giác bị cộm ở hậu môn và việc điều trị sẽ dễ dàng hơn ở phát hiện bệnh ở giai đoạn này.

      Trĩ ngoại giai đoạn 2: Khi các tĩnh mạch đang phát triển thành những búi trĩ ngoằn ngoèo ở ngoài hậu môn.

      Trĩ ngoại giai đoạn 3: Trong giai đoạn này thì các búi trĩ đã phát triển thành những cục khá lớn và làm tắc hậu môn sẽ gây ra những hiện tượng búi trĩ bị cọ xát và gây ra hiện tượng chảy máu đau đớn cho người bệnh.

      Trĩ ngoại giai đoạn 4: Lúc này bệnh đã phát triển rất nặng do bị viêm nhiễm, người bệnh sẽ rất đau rát và ngứa ngáy.

      Cách điều trị trĩ ngoại như nào?

      Theo các chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, điều trị trĩ ngoại cũng giống với cách điều trị trĩ nội với nhiều phương pháp khác nhau. Việc điều trị càng sớm sẽ giúp bệnh càng hiệu quả bằng cách sử dụng thuốc, thủ thuật hay phẫu thuật, phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Để điều trị bệnh hiệu quả, các chuyên gia bệnh tiêu hóa khuyên bạn nên tập cho mình 1 thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh như ăn nhiều uống nhiều nước, chất xơ, thường xuyên vận động…

      Việc hiểu bản chất bệnh trĩ ngoại là gì cũng như các triệu chứng của chúng sẽ giúp bạn phòng ngừa căn bệnh cũng như điều trị bệnh hiệu quả. Tuy nhiên bạn vẫn lên đến bệnh viện và tìm đến những bác sĩ chuyên khoa giỏi để có thể nhanh chóng phát hiện và điều trị bệnh tốt nhất.

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Các triệu chứng tắc ruột rất nguy hiểm mà bạn nên biết

      Bệnh tắc ruột không phân biệt độ tuổi hay giới tính, cần được điều trị kịp thời nhưng đây là dù đã mắc bệnh nhưng người bệnh không phát hiện nhận biết được

        Các triệu chứng tắc ruột rất nguy hiểm mà bạn nên biết

        Chứng tắc ruột này ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống sinh hoạt của người bệnh, vì vậy người bệnh rất khó có thể phát hiện được những triệu chứng tắc ruột non nhưng đây là căn bệnh cần phải điều trị kịp thời không sẽ ảnh hưởng tới tính mạng của con người.

        Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết, bệnh tắc ruột được biết là tình trạng ngưng trệ hoàn toàn sự lưu thông của hơi hay dịch và các chất chứa trong ruột. Nguyên nhân của bệnh có rất nhiều nhưng chủ yếu được chia làm 2 loại chính: tắc ruột cơ năng và tắc ruột cơ học. Dù có thể nguyên nhân gây tắc ruột non khác nhưng tất cả chúng đều có triệu chứng nhất định mà mỗi người phải thật chú trọng.

        Các triệu chứng tắc ruột non là gì?

        Biểu hiện của bệnh tắc ruột non có thể giống với bệnh tiêu hóa thường ngày, nhưng chính sự vô lo vô nghĩ đó sẽ khiến cho cơ thể người bệnh phải hối hận vì hậu quả chúng để lại là rất lớn. Vì vậy những triệu chứng của bệnh tắc ruột non được biết như sau:

        Các triệu chứng tắc ruột non là gì?

        Xuất hiện chứng đau bụng: Đây là khởi phát của bệnh tắc ruột, người bệnh sẽ cảm thấy bị đau từng cơn hay đột ngột, dữ dội, bắt đầu đau ở vùng rốn hay mạng sườn và nhanh chóng lan tỏa nhanh ở khắp vùng ổ bụng.

        Bị quai ruột nổi: ở trên thành bụng người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện khối phồng rất khó nhìn và rất căng và đau, đây gọi là dấu hiệu VolWahkl.

        Bụng bắt đầu chướng và thay đổi vị trí: Đây là tình trạng thường xuất hiện thời kỳ tắc ruột muộn, chướng dọc ở khung đại tràng trong tắc đại – trực tràng thấp, chướng bụng đều bị tắc ruột do bít lắc…

        Buồn nôn: Triệu chứng tắc ruột non có thể dễ nhận biết và xuất hiện những biểu hiện ban đầu là người bệnh bị nôn khi ăn, hoặc nôn ra dịch mật, ở giai đoạn muộn thì nôn ra giống phân. Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: bị nôn nhiều và sớm trong tắc ruột cao, , tính chất nôn sẽ bị phụ thuộc vào vị trí tắc, nôn muộn hoặc chỉ buồn nôn trong tắc ruột thấp.

        Triệu chứng toàn thân: Một trong những điểm chung đối với những người mắc bệnh tắc ruột non là tình trạng mất nước do nôn nhiều. Kèm theo đó là tình trạng khát nước, môi khô, mắt trũng, da nhăn, nước tiểu ít, thậm chí là có dấu hiệu sốc do giảm khối lượng tuần hoàn.

        Bí trung, đại tiện: Bí trung tiện có thể xuất hiện ngay sau khi bệnh khởi phát vài giờ nhưng không phải lúc nào cũng rõ ràng. Đặc biệt ngay sau khi đại tiện thì những cơn đau cũng không thể hết hay giảm cơn đau bụng.

        Phương pháp điều trị tắc ruột non hiện nay là gì?

        Các chuyên gia Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết rằng, phương pháp điều trị tắc ruột non hiện nay khá phát triển nhưng người bệnh chủ yếu sẽ hướng theo cách điều trị tắc ruột ngoại khoa kết hợp với nội khoa. Trong đó điều trị nội khoa có vai trò trong điều chỉnh các rối loạn toàn thân còn điều trị ngoại khoa để giải thoát sự tắc nghẽn và để xử lý các thương tổn của ruột nếu có. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tắc ruột để chọn 1 trong 2 phương pháp hay kết hợp cả hai.

        Tắc ruột non gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe khi có thể gây nhiễm trùng huyết, vỡ ruột, hoại tử ruột, nguy cơ tử vong rất cao nên người bệnh cần khám sức khỏe ngay khi phát hiện những triệu chứng tắc ruột non hoặc đí khám sức khỏe định kỳ để có thể kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Những căn bệnh ở người cao tuổi thường gặp phải

        Ở người già gân cơ không còn dẻo dai như thời trẻ, sức đề kháng yếu đi nhiều vậy nên rất dễ mắc các bệnh người cao tuổi vậy nên cần phải chú ý giữ gìn và có một chế độ chăm sóc sức khỏe hợp lý.

          Các bệnh người cao tuổi thường gặp

          Theo chuyên gia về sức khỏe người cao tuổi đang công tác ở Trường Cao Đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ ở người cao tuổi cần phải có một chế độ chăm sóc đặc biệt nếu không sẽ rất dễ mắc các bệnh người cao tuổi.

          Bệnh tai biến mạch máu não

          Bệnh mỡ máu xảy ra khi lượng mỡ trong máu tăng cao, khi thành phần này quá nhiều sẽ lắng đọng ở thành mạch máu làm tắc nghẽn dòng máu lên não, gây ra tình trạng tai biến mạch máu não hay còn gọi là đột quỵ. Khi lượng máu lên não bị thiếu não sẽ dừng hoạt động và bị tổn thương, bán cầu não nào bị tổn thương thì phần cơ thể tương ứng do nó điều khiển sẽ không hoạt động được, gây tê liệt và mất cảm giác nửa người, khó nói hoặc không nói được, hoặc hôn mê. Rất dễ dấn đến tử vong.

          Ở người già, do sự suy yếu của hệ thống mạch máu, máu đến nuôi não giảm sút nên dễ bị tai biến mạch máu não, thiếu máu não. Tỉ lệ hiện mắc của bệnh này ở người già là 21,9%.

          Bệnh viêm phổi

          Ở người già, cơ quan hô hấp có sự suy giảm đáng kể vè mọi mặt. Nên người già dễ bị viêm phổi, nhất là vào những ngày trái gió trở trời. Thủ phạm gây bệnh thông thường là các loại virus mà thông thường là virus cúm. Ngoài ra còn một số loại khác như virus tụ cầu, phế cầu, liên cầu… Bệnh viêm phổi ở người già khó điều trị và tốn nhiều chi phí hơn so với người trẻ, hơn nữa lại rất dễ tái phát làm cho sức khỏe của họ yếu dần và giảm tuổi thọ. Tỉ lệ mắc bệnh viêm phổi ở người già hiện nay là 7,8%.

          Bệnh người cao tuổi gây giảm sút sức khỏe

          Huyết áp cao

          Khi huyết áp trên mức 180 / 110mmHg, và có kèm theo nhức đầu thì có nghĩa là bạn bị tăng huyết áp rồi đấy. Người cao tuổi bị tăng huyết áp có thể là do tăng từ lúc còn trẻ, hoặc chế độ ăn uống chưa hợp lí. Nhưng nguyên nhân hay gặp nhất chính là do xơ vữa động mạch, dẫn đến thành động mạch bị hẹp và gây cao huyết áp. Bênh cao huyết áp ở người già tuyệt đối không nên xem thường vì hệ quả của nó là các biến chứng nghiệm trọng như suy tim, nhồi máu cơ tim hay tai biến mạch máu não… Tỉ lệ mắc bệnh này ở người già là 7,7%.

          Đối với người già thì ta hay gặp loại 2, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường ở người già. Ta có thể kể ra một vài nguyên nhân cơ bản sau: gan suy yếu, hoặc các cơ quan giảm nhạy cảm với hormon Insulin, hormon insulin hoạt động không hiệu quả hoặc cũng có thể là do tụy bị lão hóa nên giảm tiết insulin.

          Bệnh Loãng xương

          Đây là một căn bệnh rất thường hay gặp ở người già do sự suy giảm cả về khối lượng lẫn chất lượng xương. Đặc điểm của bệnh lí này là làm tăng quá trình hủy xương đồng thời làm giảm quá trình tạo xương do các tế bào xương bị lão hóa.

          Cách phòng ngừa bệnh này ở người già:

          – Cần bổ sung canxi vào chế độ ăn từ các loại thực phẩm giàu canxi như sữa, cua, ốc… hoặc uống các loại thuốc cung cấp canxi… tỷ lệ mắc bệnh này ở người lớn tuổi là 1,9%.

           

          Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          Những dấu hiệu sốt virut thường thấy ở người lớn

          Sốt virus nằm trong số những loại dịch bệnh tăng cao vào thời điểm mùa hè hay mùa mưa nên mỗi người cần trang bị kiến thức dấu hiệu sốt virut ở người lớn để phòng ngừa.

             

            Tổng hợp dấu hiệu sốt virut ở người lớn phổ biến hiện nay

            Tìm hiểu về căn bệnh sốt virut

            Sốt viruts một căn bệnh thường bắt gặp vào mùa hè khiến người bị bệnh cảm thấy khó chịu. Bệnh có thể xảy đến không loại trừ một đối tượng nào kể cả người già, trẻ nhỏ và cả người lớn. Dù là căn bệnh không quá nguy hiểm nhưng nhiều người khá chủ quan dẫn đến những biến chứng nguy hiểm khi bệnh trở nặng. Do đó, theo kênh Cao đẳng Y dược Cần Thơ cần phải nắm bắt các dấu hiệu của bệnh để phòng

            Biểu hiện sốt virut ở người lớn thường thấy

            Co khá nhiều biểu hiện khi bị sốt virut có thể không được kể đến ở trên, Sau đây là những dấu hiệu điển hiền khi bị sốt virut như:

            Mệt mỏi

            Đây là một trong những dấu hiệu đặc trưng nhất của sốt virut ở người lớn. Lý giải về điều này, theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 do sốt virut gây mất cân bằng trong cơ thể nên người bệnh có cảm giác mệt mỏi ngay sau khi nhiễm trùng xuất hiện.

            Sốt cao ly bì

            Sau những dấu hiệu mệt mỏi ban đầu là triệu chứng sốt. Cũng giống như mệt mỏi, sốt được coi là một trong những triệu chứng nổi bật nhất của sốt vi-rút ở người lớn. Nếu không hạ sốt nhanh chóng bằng cách uống thuốc,…thì sốt có thể lấy đi sinh mạng người bệnh khi lên quá cao.

            Ho và chảy nước mũi

            Theo Cao đẳng Y tế Yên bái nhiễm trùng gây nên cảm giác run lạnh nên người bệnh sẽ bị ho và chảy nước mũi. Việc ho và chảy nước mũi nhiều khả năng khiến virut phát tán ra xung quanh nhiều hơn nên người bệnh cần sử dụng khăn tay, giấy và tránh tiếp xúc với người khác nếu không muốn nhiễm trùng lan nhanh.

            Nghẹt mũi

            Nghệt mũi là một trong những triệu chứng đi kèm sau ho và sổ mũi, gây khó thở. Nếu để tình trạng này diễn ra quá lâu sẽ khiến phổi bị xẹp, đồi hỏi người bệnh phải dùng thuốc nhanh chóng. Theo kinh nghiệm của những bác sĩ bệnh học, khi mắc triệu chứng này sốt vi-rút ở người lớn, người bệnh cần sự can thiệp của y tế.

            Biểu hiện triệu chứng sốt virut ở người lớn

            Đau người

            Do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính dẫn đến đau người được các bác sĩ hiện đang đào tạo tại Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur xác định do mệt mỏi và tăng thân nhiệt sẽ khiến những người bị sốt vi-rút bắt đầu bị đau người, nhất là các vùng cơ. Nếu tình  trạng đau kéo dài sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy không thoải mái.

            Nhức đầu

            Nhức đầu là một trong những triệu chứng đến sau sốt và đau cơ thể và khiến bệnh nhân rất khó chịu. Để giảm bớt cơn đau, việc sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ hay Trình dược viên là điều cần thiết. Để tránh bị nhức đầu, người bệnh nên nghỉ ngơi và hạn chế căng thẳng không cần thiết.

            Khó chịu trong mắt

            Chuyên gia Bệnh chuyên khoa cho hay, một trong những triệu chứng ít ai để ý đó chính là việc người bệnh có cảm giác nóng rát và đôi khi cũng có thể đau trong nhãn cầu khiến mắt đỏ và cảm giác rát sâu.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Một số dấu hiệu cảnh báo đột quỵ bạn nên đề phòng

            Đột quỵ nằm trong số những căn bệnh nguy hiểm luôn xảy ra đột ngột khiến người bệnh dễ tử vong. Do đó cần biết dấu hiệu cảnh báo sớm đột quỵ để kịp phòng ngừa.

              Những dấu hiệu sớm cảnh báo đột quỵ mà bạn nên biết?

              Tìm hiểu sơ qua về căn bệnh đột quỵ

              Đột quỵ hay còn có tên gọi khác là tai biến mạch máu não có tính nguy hiểm cao do tổn thương mạch máu não. Nhiều bác sĩ chuyên khoa cho biết, bệnh thường xảy đến khi việc cung cấp máu lên một phần của não bộ hay trì trệ. Nguyên nhân được xác định bởi do chảy máu não (vỡ mạch) làm cho máu trong lòng mạch thoát ra bên ngoài tràn vào mô não phá hủy và chép ép mô não hoặc nhồi máu não (tắc mạch) làm ngừng trệ dòng máu lên nuôi não.

              Một số dấu hiệu của bệnh đột qu thường thấy

              Theo kênh Xét tuyển Cao đẳng Y Dược chính quy năm 2018 có đề cập thì bệnh đột quỵ là một trong những bệnh không có dấu hiệu báo trước do đó người bệnh không biết được khi nào mình sẽ bị đột quỵ. Chính vì vậy, mỗi người cần phải nắm chắc những kiến thức về dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ sớm để có thể phòng ngừa và cấp cứu nhanh chóng. Một số dấu hiệu của bệnh đột quỵ thường gặp như:

              Dấu hiệu ở mặt

              Trường hợp thấy những người thân hay người xung quanh mình mặt có biểu hiện không cân xứng, nhân trung hơi lệch qua một bên so với thường lệ, miệng méo, nếp mũi má bên yếu bị rũ xuống. Đặc biệt nếu người bệnh cười hoặc nói sẽ nhận thấy rõ mất thiếu cân xứng và miệng méo. Nếu có dấu hiệu khác biệt đó cần lập tức đưa tới bệnh viện để khám và điều trị ngay.

              Dấu hiệu ở thị lực

              Một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ không được phép bỏ qua là triệu chứng giảm sút thị lực, mắt nhìn mờ. Vì dấu hiệu này nhận ra khá khó và chỉ có người bệnh mới nhận rõ được tình trạng của mình nên khi thấy những dấu hiệu khác thường trong cơ thể, người bệnh nên đến ngay bệnh viện để yêu cầu kiểm tra.

              Mắt kém là một dấu hiệu hay gặp của bệnh đột quỵ

              Dấu hiệu qua giọng nói

              Người đột quỵ hay gặp các triệu chứng miệng mở khó, môi lưỡi bị tê cứng, nói ngọng níu bất thường và phải gắng sức thì mới nói được.

              Dấu hiệu ở tay, chân

              Cảm giác ban đầu của người mắc đột quỵ sẽ là tay bị tê mỏi, tiếp đến là khó cử động và các hoạt động trở nên khó khăn. Nguy hiểm hơn, người bệnh cảm giác đi lại khó khăn, có lúc lại không nhấc chân lên được.

              Dấu hiệu ở thần kinh 

              Dấu hiệu ở thần kinh là một trong những triệu chứng hay thấy ở người bị bệnh đột quỵ. Theo những người làm trong ngành Y Dược thì những người bị đột quỵ thường cảm thấy nhức đầu dữ dội, nhất là đối với những người bệnh có tiền sử bị đau nửa đầu.

              Dấu hiệu qua nhận thức

              Dấu hiệu khá nguy hiểm của đột quỵ là không nhận thức được bản thân mình đang làm gì, rối loạn trí nhớ, tai ù không nghe rõ, tai ù,…

              Trên đây là những dấu hiệu cảnh báo bệnh đột quỵ mà người bệnh không nên bỏ qua và còn nhiều dấu hiệu khác chưa được đề cập đến trong bài viết. Do vậy theo khuyến cáo từ kênh Cao đẳng Y tế Cần Thơ nếu xuất hiện những dấu hiệu bất thường kể trên, bạn nên đến cơ sở y tế để các bác sĩ khám, kiểm tra để phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

              Hiện nay bệnh đái tháo đường gây nên nhiều biến chứng, trong đó có biến chứng nguy hiểm ở đôi mắt của bạn có thể làm mất thị lực.

              Khuyến cáo bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ bị mất thị lực

              Những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường

              Theo Giảng viên Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Nguy cơ mất thị lực của bệnh nhân đái tháo đường có thể xảy ra ở bệnh nhân đái típ 2 là có thể xảy ra.

              Tăng đường huyết mãn tính của bệnh đái tháo đường làm rối loạn các quá trình trao đổi chất, tổn thương các vi mạch … của võng mạc mắt cũng như thủy tinh thể làm giảm thị lực thậm chí gây mù lòa. Các biến chứng về mắt của bệnh đái tháo đường bao gồm:

              Tăng nhãn áp

              Người đái tháo đường có nguy cơ bị bệnh tăng nhãn áp (dân gian gọi là bệnh cườm nước hay thiên đầu thống) cao hơn người bình thường. Trong bệnh tăng nhãn áp, sự gia tăng áp lực trong nhãn cầu làm chèn ép mạch máu và thần kinh thị giác. Nếu bệnh kéo dài không điều trị kịp thời thì thần kinh sẽ tổn thương vĩnh viễn không hồi phục, bệnh nhân sẽ bị mù lòa. Một số trường hợp tăng nhãn áp diễn tiến âm thầm không triệu chứng và biểu hiện đầu tiên của bệnh có thể là giảm thị lực, nhìn mờ.

              Một số yếu tố nguy cơ khác của bệnh tăng nhãn áp là:

              • Người trên 40 tuổi
              • Trong gia đình có người mắc bệnh tăng nhãn áp
              • Bệnh tim mạch, tăng huyết áp
              • Người bị cận thị nặng…

              Việc chẩn đoán sớm bệnh và điều trị kịp thời có thể phục hồi được thị lực.

              Đục thủy tinh thể

              Đục thủy tinh thể còn gọi là bệnh cườm khô. Thủy tinh thể là một thấu kính trong suốt phía trước nhãn cầu. Nếu mắt có thủy tinh thể bị đục, ánh sáng không thể đi xuyên vào võng mạc nên bệnh nhân sẽ nhìn mờ, nhìn đôi, cảm giác như có sương giăng trước mặt hoặc nặng hơn là bị mù. Tình trạng đường huyết cao và sự dao động đường huyết ở người đái tháo đường có thể làm tăng nguy cơ bị đục thủy tinh thể.

              Một số yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

              • Uống rượu
              • Hút thuốc lá
              • Phơi sáng nhiều
              • Tuổi già
              • Tiếp xúc tia xạ
              • Dùng thuốc nhóm steroid

              Hiện nay, đục thủy tinh thể có thể điều trị an toàn và hiệu quả bằng phương pháp phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo.


              Bệnh lý võng mạc đái tháo đường

              Bệnh võng mạc đái tháo đường

              Theo chuyên mục Cao đẳng Y Dược cho biết: Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng mạch máu nhỏ đặc trưng cho bệnh lý đái tháo đường. Các tổn thương của bệnh rất đa dạng như: phình mạch, tăng sinh mạch, xuất huyết, xuất tiết võng mạc… Bệnh thường xuất hiện nhiều năm sau khi mắc đái tháo đường và gây ảnh hưởng rất lớn đến thị lực.

              So với tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể, điều trị bệnh lý võng mạc đái tháo đường phức tạp hơn và hiệu quả sau điều trị có thể không cải thiện hoàn toàn thị lực. Các phương pháp điều trị hiệu quả biến chứng võng mạc bao gồm: điều trị laser, dùng thuốc chống yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti – VEGF).

              Để có thể đề phòng và chống lại các biến chứng về mắt đặc biệt là bệnh lý võng mạc bệnh nhân cần kiểm soát tốt và tích cực đường huyết ngay từ khi mới phtá hiện bệnh. Khi chưa có biến chứng mắt, người bệnh đái tháo đường cần được khám chuyên khoa mắt 6 tháng – 1 năm/lần nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời các biến chứng mắt của bệnh.

              Trên đây là những biến chứng về mắt thường gặp ở người bệnh đái tháo đường. Hy vọng rằng các thông tin trên sẽ giúp bạn có cách phòng ngừa hiệu quả để tránh được những biến chứng và bảo vệ đôi mắt của bạn tốt hơn!

              Nguồn: Bệnh học

              Nguồn: Bệnh học

              Nguồn: Bệnh học

              Nguồn: Bệnh học

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

              Gần đây tỉ lệ người bị nhồi máu cơ tim cơ Việt Nam trung bình cao hơn năm trước từ 15-20%, vì bệnh rất nguy hiểm đến tính mạng của chính mình nên mọi người cần nhận biết sớm những triệu chứng.

              Những triệu chứng cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim

              Những triệu chứng khi bị nhồi máu cơ tim mọi người nên biết

              1. Cảm giác đau và nóng ran ở ngực

              Đau ngực là triệu chứng tiêu biểu của nhồi máu cơ tim. Trên thực tế, phần lớn các cơn đau ngực báo hiệu nhồi máu cơ tim xuất hiện ở giữa xương ức, kéo dài vài phút sau đó hết rồi lại đau lại. Cũng chính vì lý do này mà người bệnh rất dễ bỏ qua. Một số bệnh nhân có cảm giác như bị đè nặng, bóp nghẹt ở ngực, đau vã mồ hôi có khi phải kêu to.

              Những người bị nhồi máu cơ tim thường đau lan lên bả vai trái, cánh tay, cẳng tay và các ngón của bàn tay trái nhất là ngón út, cơn đau thường kéo dài quá 15 phút.

              Thỉnh thoảng còn có triệu chứng nóng ran ở ngực, bị chèn ép ở ngực gây cảm giác khó chịu, mệt mỏi. Đôi khi người bệnh có thể nhầm lẫn với sự những căng thẳng trong cuộc sống hàng ngày. Nhưng nếu cảm giác này xuất hiện mỗi ngày thì nên đi khám và làm các xét nghiệm cần thiết để nhận biết ra bệnh từ sớm.

              Ngoài ra, cơn đau còn có thể lan đến hai cánh tay, lưng, vai, cổ, xương hàm hoặc phía trên dạ dày (phía trên rốn). Điều này khá phức tạp.

              1. Nghẹt thở

              Khó thở cũng là một dấu hiệu thường thấy của cơn nhồi máu cơ tim. Khó thở thường đi kèm với đau ngực, nhưng cũng có thể xuất hiện trước đó.

              Một số bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện bằng khó thở nhẹ hay mệt khi vận động mà không hề đau ngực, điều này khiến nhồi máu cơ tim sẽ bị bỏ sót.

              Vì vậy, trong chúng ta vẫn có thể gặp những trường hợp chỉ than mệt trước đó vài giờ sau đó đột nhiên tử vong làm cho gia đình nạn nhân rất hoang mang.  

              1. Buồn nôn, đầy bụng khó tiêu

              Cảm giác nặng bụng, khó chịu; đôi khi như ăn không tiêu và có cảm giác buồn nôn. Điều này rất dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh liên quan đến dạ dày. Đặc biệt thường kèm theo đổ mồ hôi lạnh, nấc liên tục,đột nhiên cảm thấy mệt mỏi, run, đau dạ dày và có cảm giác lo lắng, bồn chồn.

              Triệu chứng buồn nôn, khó tiêu khi bị nhồi máu cơ tim

              1. Tụt huyết áp

              Theo chuyên gia sức khỏe Nguyễn Thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược chia sẻ: Tụt huyết áp cũng là dấu hiệu cho thấy bạn đã bị nhồi máu cơ tim. Hầu hết những người bị nhồi máu cơ tim bao giờ huyết áp cũng thấp hơn. Tình trạng này thường kéo dài từ 1 đến 3 tháng, song cũng có trường hợp đến hơn 1 năm, sau đó huyết áp tăng dần lại. Và đã có vài trường hợp trở lại tăng huyết áp cho người tăng huyết áp trước khi bị nhồi máu cơ tim.

              1. Sốt

              Thường gặp ở người nhồi máu cơ tim giờ thứ 12. Sốt cao 38-39 độ C; số ít bệnh nhân có rét run giống sốt rét cơn.Có một điều chắc chắn rằng nếu sốt càng cao, thời gian kéo càng dài thì tiên lượng bệnh càng nặng.

              1. Ho

              Nếu bạn ho liên tục và đó không phải là do các nguyên nhân khác như cảm lạnh hoặc hút thuốc lá, thì tốt nhất là tham khảo ý kiến bác sĩ vì đây cũng có thể là dấu hiệu của cơn đau tim. Ở một số trường hợp hiếm hoi, nạn nhân đau tim có thể bị ho ra máu.

              Nguồn: Bệnh học

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

              Trái tim được chia thành 4 van, mỗi van được hình dung như những cánh cửa đóng và mở nhịp nhàng theo từng nhịp co bóp của tim, cho phép máu chảy qua các buồng tim đi đến khắp các cơ quan trong cơ thể.

              Cùng tìm hiểu bệnh van tim và cách phòng tránh bệnh hiệu quả

              Bệnh van tim là gì?

              Bệnh van tim là một loại rối loạn hay bệnh của các van tim – đó là các lá mô đóng mở điều tiết dòng máu lưu thông ra vào các buồng tim

              Bệnh nhân mắc bệnh van tim có dị tật ở một hay nhiều van tim. Có rất nhiều loại bệnh van tim với các triệu chứng rõ rệt và các chọn lựa điều trị khác nhau.

              Các vấn đề về van tim có thể xảy ra do nhiễm trùng (phần lớn do viêm màng trong tim và sốt thấp khớp), thoái hóa hoặc bất thường bẩm sinh

               Nguyên nhân nào gây bệnh van tim?

              • Viêm màng trong tim do nhiễm trùng – Đa số những người có tim bình thường khỏe mạnh không gặp nguy cơ nhiễm trùng van tim. Những người bị sốt thấp khớp, có để lại sẹo, hoặc bị bệnh tim bẩm sinh, có thể mắc chứng bệnh này.
              • Phẫu thuật răng hoặc các phẫu thuật khác liên quan đến răng, bàng quang, tuyến tiền liệt, hoặc các cơ quan vùng chậu của phụ nữ làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng loại này.
              • Bệnh này cũng xảy ra cho những người tiêm chích ma túy sử dụng bơm kim tiêm không vô trùng, ngay cả với những người có van tim khỏe mạnh.

              Những triệu chứng thường gặp của bệnh van tim là gì?

              • Những bệnh nhân đã bị bệnh nặng có thể thấy các triệu chứng như sốt, mệt mỏi, đổ mồ hôi vào ban đêm, ớn lạnh, và viêm khớp.
              • Ở những bệnh nhân bệnh diễn tiến chậm hơn, triệu chứng có thể bao gồm nhịp tim đập nhanh, phì lá lách, ngứa hoặc nổi mụn ngoài da, và hay thấy hồi hộp
              • Sốt thấp khớp – bệnh này do dị ứng với một số loại cầu khuẩn chuỗi, thường thấy ở trẻ em bị nhiễm cầu khuẩn không được trị dứt bệnh.
              • Bệnh thấp tim mãn tính do sốt thấp khớp hoặc sốt tái phát nhiều lần gây ra.
              • Triệu chứng của sốt thấp khớp gồm sốt, đau khớp, nổi mụn hoặc mẩn ngứa dưới da
              • Bệnh van tim khác – với tuổi tác, việc tích tụ vôi có thể làm dày và rò van tim. Các cơn đau tim cũng gây hại cho cấu trúc van hai lá, và những rối loạn mô nối nhất định như hội chứng Marfan và suy nhược trung tính cũng có thể ảnh hưởng xấu đến các van tim.

              Những phương pháp nào được áp dụng để chẩn đoán và điều bệnh van tim?

              Theo Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược chia sẻ: Một số loại bệnh van tin có thể chẩn đóan được qua điện tâm đồ, siêu âm tim, chụp X-quang và/ hoặc thông tim.

              • Viêm màng trong tim: Chẩn đoán có thể thực hiện được qua bệnh sử, khám thực thể, xét nghiệm, điện tim và siêu âm tim.
              • Sốt thấp khớp: Có thể nghĩ đến sốt thấp khớp khi thấy ngay trước đó có mắc bệnh nhiễm trùng vùng cổ. Triệu chứng gồm đau khớp, điện tim bất thường hoặc xét nghiệm máu cho thấy viêm tim. Nghe tim thấy tiếng tim đập thình thịch

              Điều trị từng loại bệnh van tim cụ thể rất khác nhau, tùy thuộc vào viêc bị đau van nào và độ phì của van bị đau. Một số bệnh nhân sẽ không cần điều trị, số khác có thể được điều trị bằng thuốc. Phụ nữ mắc bệnh van tim muốn có thai nên khám tổng quát và kiểm tra sức khỏe tim mạch thường xuyên trong suốt thai kỳ. 

              • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Tùy vào loại vi khuẩn gây bệnh, một hay nhiều loại khóang sinh phối hợp sẽ được dùng để điều trị viêm màng trong tim do vi khuẩn. Các ca nặng sẽ được chỉ định phẫu thuật thay van tim.
              • Sốt thấp khớp: Bệnh nhân sốt thấp khớp sẽ được điều trị bằng kháng sinh để loại trừ khuẩn cầu chuỗi còn ký sinh trong tim. Những bệnh nhân này có thể được cho dùng kháng sinh để ngăn chặn nhiễm trùng lây lan, và được điều trị bằng aspirin hoặc các loại thuốc như hóc môn kháng viêm và dị ứng.

              Mọi người cần lưu ý những phương pháp phòng tránh bệnh van tim

              Biện pháp phòng tránh bệnh van tim như thế nào?

              – Thường xuyên kiểm tra huyết áp: kiểm tra huyết áp thường xuyên có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh tim mạch trong đó có bệnh hở van tim. Nếu có hiện tượng cao huyết áp bạn cần đến bệnh viện để được điều trị ngay vì huyết áp cao sẽ khiến tim phải làm việc nhiều hơn ảnh hưởng đến van tim.

              – Chống béo phì: Khi bị béo phì tim phải làm việc co bóp nhiều hơn dẫn tới việc van tim bị ảnh hưởng xấu. Do đó, cần song song với chế độ ăn hợp lý bạn cũng cần chú ý tập thể dục, áp dụng phương pháp giảm cân hiệu quả.

              – Ăn uống hợp lý: Để phòng ngừa bệnh bạn nên có chế độ ăn uống hợp lý hạn chế muối và chất béo động vật. Vì muối làm cơ thể giữ nước, mỡ động vật khiến xơ vữa vành tim. Đây là nguyên nhân gây bệnh hở van tim 2 lá.

              – Không uống cà phê và các chất kích thích (rượu, bia,..): hở van tim có thể kèm theo tình trạng rối loạn nhịp. Cà phê hay chất kích thích sẽ làm nặng thêm rối loạn nhịp (nếu có). Không uống rượu: tương tự cà phê, rượu cũng làm xấu hơn tình trạng rối loạn nhịp. Bên cạnh đó, uống nhiều rượu còn gây bệnh cơ tim, ảnh hưởng tình trạng hở van. Vì vậy để phòng ngừa bệnh tim mạch hiệu quả, mọi người cần loại bỏ các chất kích ra khỏi thực đơn hàng ngày của mình.

              –  Khám sức khỏe tim mạch định kỳ: Bệnh tim mạch thường diễn biến âm thầm gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Vì vậy, việc khám sức khỏe định kỳ cần được thực hiện ít nhất 1-2 lần 1 năm để loại bỏ những nguy cơ gây bệnh tim mạch hiệu quả.

              Nguồn: Bệnh học

              Exit mobile version