Chuyên mục
Bệnh Học Chuyên Khoa

Bệnh thiếu máu não ở người trẻ – chớ coi thường

Thiếu máu não ở người trẻ tuổi đang có chiều hướng gia tăng trong cuộc sống hiện đại, điều đáng lo ngại là phần lớn người trẻ vẫn còn thờ ơ, chủ quan với bệnh lý nguy hiểm này.

    Bệnh thiếu máu não ở người trẻ đang ngày càng phát triển

    Không chỉ xuất hiện ở người già, người trẻ tuổi cũng có nguy cơ mắc thiếu máu não đặc biệt là nhóm nhân viên văn phòng, người lao động trí óc. Xu hướng trẻ hóa của chứng bệnh thiếu máu não đang ngày càng phát triển và nó lại gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe. Tuy nhiên các bạn trẻ lại chưa nhận thức đúng được và luôn coi thường các biểu hiện của bệnh.

    Nguyên nhân gây thiếu máu não ở người trẻ

    Theo Tin tức Y Dược, thiếu máu não ở người trẻ tuổi cũng có nhiều nguyên nhân đặc biệt là do lối sống của người bệnh. Một số nguyên nhân chính gây bệnh ở người trẻ tuổi là:

    • Công việc căng thẳng: làm việc đầu óc luôn căng thẳng, stress kéo dài khiến cho khả năng lưu thông tuần hoàn máu giảm sút.
    • Lười vận động: ít vận động, lười tập thể dục khiến cơ thể trở nên ù lì. Đây không chỉ là nguyên nhân dẫn đến thiếu máu não, mà còn gây ra những hệ lụy khác như béo phì, cơ thể không đốt cháy được năng lượng dẫn đến chứng khó ngủ…. Đặc biệt là nhóm đối tượng văn phòng, lao động trí óc rất lười vận động. Ngồi làm việc lại tiếp xúc liên tục với máy tính.
    • Ăn nhiều chất béo, đồ ăn nhanh: Giới trẻ giờ không chỉ lười vận động mà còn thích lựa chọn các món đồ ăn nhanh chứa nhiều chất béo đạm, lại lười ăn rau xanh hoa quả. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến thiếu máu não và tác động xấu tới sức khỏe. Ảnh hưởng nghiêm trọng thể lực của bạn. Chất béo đồ ăn nhanh sẽ để hậu quả tai hại như tăng cân, hại thận, bệnh tim…
    • Sử dụng chất kích thích: Uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá ở giới trẻ cũng là một trong những nguyên nhân gây thiếu máu não.

    Triệu chứng thiếu máu não ở người trẻ

    Các Bác sĩ Chuyên khoa Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, thiếu máu não là chứng bệnh thường gặp ở người trẻ có cuộc sống bận rộn, stress và những người già trong giai đoạn lão hóa. Bệnh thiếu máu não có nhiều biểu hiện lâm sàng khác nhau. Sau đây là 5 triệu chứng thiếu máu não mà bạn không thể bỏ qua nếu muốn phát hiện và hỗ trợ điều trị kịp thời.

    Thường xuyên đau đầu

    Đây là triệu chứng thiếu máu não phổ biến nhất: bạn sẽ thường xuyên bị những cơn đau đầu hành hạ. Ban đầu, cơn đau xuất hiện ở một vụ cố định, sau đó lan ra khắp đầu; khiến đầu bạn nặng trịch khi mới ngủ dậy hay khi phải di chuyển.

    Đôi khi, cơn đau đầu còn dữ dội tới mức người bệnh không thể tập trung làm việc, vận động, ngủ không ngon.

    Hoa mắt, chóng mặt, ù tai

    Người thiếu máu não rất dễ bị ù tai, choáng váng, hoa mắt, mất thăng bằng… ngay cả khi họ đang ở trong không gian yên tĩnh. Đối với người già, điều này thực sự nguy hiểm vì nó có thể gây ra các chất thương bất ngờ về xương khớp, sọ não..

    Do đó, ngay khi cảm thấy chóng mặt, bạn hãy đứng dựa vào đâu đó hoặc từ từ ngồi xuống để tránh mất thăng bằng.

    Mất ngủ

    Người bị thiếu máu não rất hay gặp phải các vấn đề về giấc ngủ như: khó ngủ, ngủ không sâu, dễ gặp ác mộng, đang ngủ thì bị tỉnh giấc và không thể ngủ tiếp. Hệ quả của việc mất ngủ triền miên là người bệnh thường xuyên cảm thấy chán chường, mỏi mệt, mất tinh thần vui chơi, làm việc, dễ dàng bị kích động, không còn khả năng kiềm chế.

    Suy giảm trí nhớ

    Sự suy giảm trí nhớ không chỉ có nguyên nhân từ quá trình lão hóa ở tế bào não mà còn do tình trạng thiếu máu nuôi não Việc thiếu máu não sẽ khiến não bộ không nhận được đủ oxi cần thiết để hoạt động tốt, từ đó sẽ dẫn đên các hiện tượng: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu…

    Các hiện tượng này xảy ra thường xuyên sẽ khiến bệnh nhân suy giảm trí nhớ. Người bệnh thậm chí có thể mất trí nhớ tạm thời, thể hiện ở việc: nhầm lẫn đường đi, để quên đồ vật, mượn đồ vật mà không nhớ là mượn của ai…

    Do đó, suy giảm trí nhớ cũng được coi là một triệu chứng thiếu máu não không thể bỏ qua.

    Tê bì, nhức mỏi chân tay

    Tê bì, nhức mỏi đầu ngón tay, cảm giác râm ran như kiến bò dưới da…cũng là một trong những triệu chứng thiếu máu não hay gặp nhất. Đôi khi, người thiếu máu não còn thấy đau dọc xương sườn, lạnh sống lưng, đau mỏi vùng chân tay và vai gáy. Những cơn đau như thế này sẽ ảnh hưởng không ít đến công việc, sinh hoạt hàng ngày.

    Mỗi người trẻ tuổi nên biết cách phòng ngừa thiếu máu não ngay từ sớm

    Phòng bệnh thiếu máu não ở người trẻ tuổi

    Mỗi người trẻ tuổi nên biết cách phòng ngừa thiếu máu não ngay từ sớm, nhất là giới văn phòng, học sinh, sinh viên tốt nhất nên đảm bảo các thói quen như:

    • Ăn nhiều rau xanh, hoa quả, hạn chế thực phẩm chứa nhiều dầu mỡ, đồ ngọt, thức ăn nhanh…
    • Có chế độ tập luyện thể dục, thể thao phù hợp, đều đặn.  Điều này vừa tránh được bệnh thiếu máu vừa ngừa béo phì, tiểu đường…
    • Sắp xếp thời gian biểu khoa học dành cho công việc lẫn thời gian nghỉ ngơi. Điều này nhằm làm giảm áp lực công việc, tránh căng thẳng, stress kéo dài.
    • Duy trì hoạt động thăm khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng/lần để kịp thời phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm nhất, nhanh chóng điều chỉnh chế độ sinh hoạt sao cho tốt nhất với sức khoẻ, đồng thời loại trừ những mầm mống gây hại cho sức khoẻ.

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Học Chuyên Khoa

    Các loại bệnh ung thư thường gặp nhất ở giới trẻ hiện nay

    Ung thư hiện không còn là bệnh hiếm gặp và không chừa bất cứ ai. Tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính đều là đối tượng của căn bệnh này.

      bệnh ung thư đang có dấu hiệu trẻ hóa

      Trước đây, bệnh ung thư thường gặp ở lứa tuổi trung niên nhưng hiện tại căn bệnh quái ác này đang có dấu hiệu trẻ hóa, cụ thể là tỷ lệ bệnh nhân ở độ tuổi 20 đang gia tăng chóng mặt. Dưới đây là các loại bệnh thường gặp nhất mà giới trẻ ở độ tuổi 20 cần lưu ý.

      Bệnh ung thư đang tấn công mạnh vào giới trẻ

      Theo tin tức Y Dược, ung thư là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách vô tổ chức và những tế bào đó có khả năng xâm lấn những mô khác bằng cách phát triển trực tiếp vào mô lân cận hoặc di chuyển đến nơi xa (di căn). Hiện có khoảng 200 loại ung thư.

      Phần lớn các bệnh ung thư thường gặp ở người lớn tuổi, từ 50 trở lên. Tuy nhiên, có một số loại ung thư thường gặp ở người trẻ tuổi từ 20 – 39 có liên quan đến lối sống như hút thuốc lá, thừa cân hoặc béo phì, hoặc thiếu hoạt động thể chất hoặc các yếu tố môi trường khác. Một phần nhỏ được ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những thay đổi trong DNA (đột biến gen) thừa hưởng từ cha mẹ.

      Các loại ung thư phổ biến nhất ở người trẻ tuổi:

      • Bệnh ung thư máu

      Ung thư máu hay còn gọi là bệnh bạch cầu là một trong số các loại ung thư phổ biến nhất hiện nay với số lượng người mắc bệnh ngày càng gia tăng, nhất là ở giới trẻ. Bệnh bạch cầu được hiểu là tình trạng các tế bào bạch cầu mất khả năng bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh lý truyền nhiễm và vật thể lạ trong máu.

      Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do ô nhiễm hóa học, tiếp xúc với chất phóng xạ hay yếu tố di truyền. Khi mắc phải căn bệnh này, bệnh nhân thường có biểu hiện mệt mỏi, da xanh tái, nhợt nhạt, dễ bị bầm tím, khó cầm máu,…

      • Bệnh ung thư vú

      Ung thư vú gặp nhiều ở đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, phổ biến hơn ở những chị em ngoài 40 tuổi. Tuy nhiên, hiện căn bệnh này đang xuất hiện với tần suất khá cao ở những người có độ tuổi trẻ hơn và xuất hiện cả ở nam giới. Các bạn gái ở độ tuổi 20 cũng được cảnh báo có nguy cơ cao mắc phải căn bệnh này.

      Những bạn nữ trẻ có khối u vú chủ yếu là khối u lành tính, chỉ có tỉ lệ nhỏ hơn là ung thư vú với những dấu hiệu bất thường như: đau tức ngực, ngực to lên bất thường, có u cục ở vú, xuất hiện hạch ở nách, núm vú tụt vào trong, đỏ da, da vùng vú sần sùi như vỏ cam,… Khi có các triệu chứng này, bạn nên đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để được khám và tư vấn kịp thời.

      Một số bệnh ung thư thường gặp ở giới trẻ

      • Ung thư đại trực tràng

      Ung thư đại trực tràng hay còn gọi là ung thư ruột già, cũng là một trong số các bệnh ung thư phổ biến nhất hiện nay với số người mắc bệnh ngày càng cao và dễ dẫn đến tử vong. Ở nam giới có nguy cơ mắc phai căn bệnh này cao hơn so với nữ giới.

      Một trong số các nguyên nhân gây nên bệnh ung thư đại trực tràng được xác định có thể do yếu tố di truyền. Tức là nếu trong gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột bị ung thư đại trực tràng thì khả năng người đó bị ung thư đại trực tràng cao gấp 2-3 lần so với người khác. Chính vì vậy, những người trẻ cần biết và lưu ý tới điều này để phòng bệnh cho mình.

      Chế độ ăn hợp lý giúp phòng tránh bệnh ung thư

      Ngày nay, không ít người đang hoang mang và lo lắng trước thực trạng bệnh ung thư ngày càng nhiều và cướp đi sinh mạng của biết bao nhiêu người. Vậy làm thế nào để phòng ngừa bệnh ung thư hay phải chấp nhận nó như một số mệnh?

      Các giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, không có cách nào có thể giúp bạn ngăn ngừa 100% các bệnh ung thư nhưng với một chế độ ăn uống hợp lý sẽ giúp bạn phòng tránh được các bệnh này.

      Thiết lập chế độ ăn hợp lý để phòng tránh các bệnh ung thư

       

      • Ăn  nhiều rau tươi và quả chín

      Mỗi người mỗi ngày nên ăn ít nhất là 500g rau tươi và quả chín, chế độ ăn nhiều rau quả đã được khoa học chứng minh là góp phần giảm đến 20% nguy cơ mắc các căn bệnh ung thư.

      Các vitamin, khoáng chất, chất xơ và các thành phần hóa học khác có trong rau tươi và quả chín sẽ giúp bạn đẩy lùi các tác nhân gây ung thư xâm hại cơ thể.

      • Hạn  chế ăn thịt có màu đỏ, chất béo và muối trong bữa ăn hàng ngày

      Mỗi người không được ăn quá 80g thịt màu đỏ/1 ngày;

      Trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày nên dùng xen kẽ cá, tôm, mực thay thế các loại thịt;

      Nên chọn các thực phẩm ít chất béo, có thể sử dụng các loại sữa đã tách bơ, ăn ít các món chiên, xào,, ăn thịt nạc, thịt gà bỏ da, hạn chế các loại bánh ngọt có chất béo là tốt nhất;

      Hạn chế ăn mặn tối đa nếu có thể, ăn mặn không những không tốt cho sức khỏe mà nó còn làm cơ thể suy yếu chức năng hệ miễn dịch khiến các nhân tố gây bệnh ung thư dễ dàng xâm nhập, tác động vào cơ thể.

      • Không uống rượu, bia, đồ uống có cồn và các chất kích thích khác

      Nếu uống thì chỉ nên uống một lượng nhỏ, và càng hạn chế càng tốt.

      Tuyệt đối không nên vừa uống rượu và hút thuốc vì sự kết hợp giữa rượu và thuốc trong cơ thể sẽ khiến nguy cơ mắc các bệnh ung thư tăng lên gấp đôi đấy. Vì vậy tốt nhất hãy nói không với rượu, bia và thuốc lá.

      Trên đây là chế độ ăn giúp phòng tránh bệnh ung thư hiệu quả, giúp bạn bảo vệ tốt sức khỏe, phòng chống bệnh tật đặc biệt là các căn bệnh ung thư rất nguy hiểm. Hãy biết cách bảo vệ sức khỏe của chính mình và gia đình thật tốt bằng chế độ ăn uống lành mạnh và đảm bảo chất dinh dưỡng hàng ngày nhé!

      Nguồn: benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Bệnh Học Chuyên Khoa

      Nguyên nhân và cách điều trị bệnh loãng xương ở người cao tuổi

      Loãng xương là một trong số những biểu hiện điển hình của quá trình lão hóa cơ thể, thường gặp ở người lớn tuổi. Loãng xương làm xương giòn, mỏng ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và cuộc sống của người bệnh.

        Bệnh loãng xương ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe 

        Loãng xương là loại bệnh thường gặp ở người già, bệnh có diễn biến âm thầm, người ta thường ví bệnh như một kẻ cắp thầm lặng hằng ngày lấy dần calci trong xương. Điều trị bệnh loãng xương ở người cao tuổi hiện nay là vô cùng cần thiết. Loãng xương tác động trực tiếp gây ra các cơn đau, dễ thoái hóa, làm giảm khả năng vận động của người bệnh nên ảnh hưởng lớn tới sinh hoạt và cuộc sống.

        Nguyên nhân gây ra chứng loãng xương ở người lớn tuổi

        Theo Tin tức Y Dược, ở những người cao tuổi do hậu quả của quá trình lão hóa tự nhiên dễ dẫn đến mắc phải nhiều bệnh, trong đó có các bệnh về xương khớp và loãng xương. Bên cạnh đó còn do các yếu tố tác động bao gồm:

        • Do bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ thượng thận, tiểu đường… và đặc biệt là suy giảm chức năng của các tuyến sinh dục (buồng trứng với nữ và tinh hoàn đối với nam).
        • Do bệnh thận nặng đào thảo quá nhiều canxi ra khỏi cơ thể
        • Do sử dụng các loại thuốc chữa bệnh tiểu đường, thuốc chống động kinh, các loại thuốc kháng viêm dài ngày khiến cho sự hấp thụ canxi của cơ thể kém đi.
        • Quá trình hấp thụ canxi ở người cao tuổi kém đi khiến cho cấu trúc xương thiếu chắc khỏe.
        • Do mắc phải các bệnh xương khớp mãn tính như bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp.
        • Do ít vận động hoặc chấn thương.

        Những biểu hiện của bệnh loãng xương

        Những biểu hiện của bệnh loãng xương giai đoạn đầu thường khó phát hiện vì bệnh phát triển rất âm thầm và các triệu chứng có thể tự xuất hiện rồi biến mất khiến bệnh nhân chủ quan. Tuy nhiên, khi thấy cơ thể có những triệu chứng sau đây, bạn cần tới bệnh viện khám ngay lập tức vì phát hiện bệnh càng sớm thì việc điều trị càng đơn giản và hiệu quả hơn.

        Các triệu chứng như:

        • Đau mỏi ở cột sống, đau dọc các xương dài đặc biệt là xương chân, tay, đau mỏi cơ bắp, ớn lạnh hay bị chuột rút các cơ…
        • Đau lan theo khoanh liên sườn, đau khi ngồi lâu, thay đổi tư thế…
        • Đầy bụng chậm tiêu, đau ngực khó thở, gù lưng, giảm chiều cao…

        Loãng xương là loại bệnh thường gặp ở người già

        Những biến chứng nguy hiểm của bệnh loãng xương

        Những biến chứng nguy hiểm về bệnh loãng xương thường gặp gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và cuộc sống của người bệnh như đau kéo dài do chèn ép thần kinh, gù vẹo cột sống, biến dạng lồng ngực. Bệnh loãng xương khiến dễ gãy xương, đặc biệt là xương cổ tay cổ chân, gãy lún đốt sống, gãy cổ xương. Bệnh giảm khả năng vận động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống đặc biệt là những bệnh nhân lớn tuổi.

        Phương pháp điều trị bệnh loãng xương ở người cao tuổi

        Theo các chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Điều Dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, để khắc phục và điều trị bệnh loãng xương ở người già cần kết hợp thực hiện nhiều phương pháp gồm sử dụng thuốc điều trị kết hợp với thực hiện chế độ sinh hoạt khoa học sẽ thúc đẩy hiệu quả chữa bệnh nhanh chóng. Cụ thể như sau:

        Dùng thuốc chữa bệnh loãng xương

        Đó là các nhóm thuốc gồm thuốc tái tạo xương, thuốc chống hủy xương rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các bệnh nhân.

        • Nhóm thuốc giúp tạo xương bao gồm: canxi, vitamin D, thuốc chống đồng hóa
        • Nhóm thuốc chống hủy xương: nhóm thuốc này rất quan trọng có tác dụng ức chế hoạt động của tế bào hủy xương và thúc đẩy quá trình tái tạo xương.

        Tất cả các loại thuốc sử dụng chữa bệnh loãng xương cần tham khảo ý kiến bác sĩ để đảm bảo đúng liều lượng, phù hợp với tình trạng bệnh đạt hiệu quả cao nhất và an toàn. Người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc để tránh gây nguy hiểm và tác dụng phụ.

        Điều chỉnh thói quen sinh hoạt hợp lý

        Người già nên tăng cường vận động với các bài tập phù hợp với thể trạng sức khỏe. Có thể đi bộ, tập các bài tập dưỡng sinh, tập yoga,… Đây là yếu tố vô cùng cần thiết khi điều trị bệnh loãng xương mà người bệnh cần tuân thủ thực hiện.

        Hạn chế uống rượu bia, hút thuốc lá vì chúng gây cản trở tới việc điều trị bệnh và khiến cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.

        Tập thể dục đều đặn là biện pháp phòng bệnh loãng xương

        Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý

        Người bệnh cần tăng cường bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều canxi, vitamin D trong thực đơn ăn uống hàng ngày gồm: sữa, hải sản, tôm, cua, cá, các loại đậu, mộc nhĩ, bông cải xanh, bắp cải….

        Bên cạnh đó trong chế độ ăn cần kiêng muối vì có thể làm nghiêm trọng tình trạng bị loãng xương và cao huyết áp. Ngoài ra, người già cần nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc nặng để không gây tổn thương thêm cho hệ xương khớp.

        Trên đây là các thông tin về bệnh loãng xương ở người cao tuổi, hi vọng độc giả sẽ chăm sóc bản thân và người thân yêu của mình tốt hơn. Nếu bạn là người yêu thích nhóm ngành sức khỏe thì bạn có thể đăng ký học tại Cao đẳng Y khoa – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur ngay bây giờ.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Điều trị triệu chứng tê bì tay chân bằng y học cổ truyền

        Tê bì tay chân là triệu chứng có thể gặp ở mọi lứa tuổi, bệnh tuy không gây nguy hiểm nhưng làm ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày và sức khỏe của người bệnh.

                                                                  Bệnh tê bì tay chân làm người bệnh mệt mỏi, khó chịu

        Khi có những triệu chứng tê bì chân tay người bệnh nên đi khám để kịp thời chữa trị. Hiện nay, chữa tê bì chân tay bằng Y học cổ truyền đang là phương pháp hiệu quả và an toàn nhất, được rất nhiều người sử dụng.

        Những điều cần biết về triệu chứng tê bì tay chân

        Tê bì tay chân làm người bệnh cảm thấy đau mỏi hai bàn tay và chân, cảm giác tê như kiến bò, đôi khi kèm theo đau buốt giống như kim châm. Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa, tê tay chân còn gọi là tê bì hay ma mộc, trong giai đoạn đầu người bệnh chỉ cảm thấy tê như kiến bò, tay chân vẫn còn cảm giác và có khả năng vận động. Đến giai đoạn bì là giai đoạn sau của tê, người bệnh bị rối loạn cảm giác thận chí không còn cảm giác gì và mất khả năng vận động.

        Đông y chữa tê tay chân sẽ xác định các giai đoạn bệnh và những biểu hiện để áp dụng bài thuốc điều trị phù hợp.

        Theo các Y sĩ y học cổ truyền nguyên nhân chủ yếu của bệnh tê bì chân tay được xác định là do phong hàn, thấp máu khiến kinh mạch ứ trệ, khí huyết kém lưu thông. Ngoài ra, nguyên nhân tê bì chân tay có thể xảy ra ở người cao tuổi do ít vận động, dẫn đến khí huyết kém lưu thông. Những người làm việc chân tay quá nhiều, ngồi nhiều cũng dễ dẫn đến tê tay chân.

        Khi chữa bệnh bằng Đông y yêu cầu người bệnh phải có sự kiên trì. Như vậy, kết quả mang lại sẽ rất cao, người bệnh vừa hết chứng tê tay chân lại khỏe xương khớp.

                                                                        Chữa tê bì tay chân bằng đông y an toàn hiệu quả

        Một số bài thuốc đông y chữa tê bì chân tay an toàn hiệu quả

        Bài 1: Mộc qua, kỷ tử, quy đầu, tang ký sinh, tục đoạn kê huyết đằng, bạch thược, táo nhân, thục địa, trích thảo; xuyên khung. Tất cả sắc lên cùng nước đến khi còn một bát nước thì uống.

        Bài  2: Nam tinh, khương hoạt, bạch truật, hương phụ, hoàng cầm,trần bì, uy linh tiên, cam thảo, sinh khương, bán hạ, phục linh. Tất cả sắc đều lên uống.

        Bài 3: Can khương, quế chi, bạch chỉ , qui đầu, sài hồ, mạch môn, thần khúc, bạch thược, bạch linh, biển đậu, hoài sơn, táo, bạch truật, đẳng sâm, cam thảo, cát cánh. Tất cả sắc đều lên uống.

        Bài 4: Thục địa, đương quy, đỗ trọng, bạch thược, kim ngân hoa, tục đoạn, quế chi, tùng tiết. Sắc uống ấm ngày 1 thang, chia 2 lần uống vào sáng và tối. Nếu triệu chứng đau bớt dần mà tinh thần vẫn suy yếu thì thêm nhân sâm, bạch truật để bồi dưỡng nguyên khí

        Chữa tê bì tay chân bằng Y học cổ truyền đã được chứng minh là có hiệu quả với nhiều bệnh nhân. Nhờ đó, người bệnh loại bỏ được các cơn đau mỏi, tê bì chân tay. Tê bì chân tay nếu kéo dài có thể là dấu hiệu của  nhiều bệnh nguy hiểm. Vì vậy, người bệnh cần kịp thời đi khám và chữa trị.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Học Chuyên Khoa

        Bệnh ung thư dạ dày nguy hiểm cho sức khỏe như thế nào?

        Ung thư dạ dày là tình trạng tế bào ung thư phát triển trong dạ dày, đây là một bệnh lý hết sức nguy hiểm ở đường tiêu hóa, là nguyên nhân thứ hai gây tử vong trong các bệnh ung thư.

          bệnh ung thư dạ dày có xu hướng ngày càng tăng

          Theo Tin tức Y Dược, hiện nay, ung thư dạ dày đang là bệnh ung thư về đường tiêu hóa thường gặp nhất, với tỷ lệ mắc phải cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Đây là căn bệnh nguy hiểm nhưng hầu hết chúng ta đang thờ ơ với các triệu chứng của bệnh. Hãy trang bị cho mình những kiến thức cơ bản sau để phòng tránh và điều trị bệnh kịp thời.

          Nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày

          Cho tới nay, nguyên nhân gâu Ung thư dạ dày vẫn còn chưa hoàn toàn được làm rõ. Các chuyên gia hàng đầu trên thế giới chỉ đưa ra đưa ra các yếu tố nguy cơ, tác nhân gây Ung thư dạ dày. Tuy nhiên, khi có một, một vài hoặc thậm chí tất cả các yếu tố gây Ung thư sau thì cũng chưa chắc bệnh nhân đã bị Ung thư dạ dày. Nó còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng thể, khả năng kiểm soát bệnh tật, lối sống, chế độ chăm sóc y tế… Một số tác nhân gây Ung thư dạ dày và yếu tố làm tăng nguy cơ Ung thư dạ dày như sau:

          • Nhiễm khuẩn Hp (Helicobacter pylori): Vi khuẩn Hp được tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp vào tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, đã xác định được con đường từ nhiễm Hp tới Ung thư dạ dày.
          • Chế độ ăn uống không hợp lý: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ Ung thư dạ dày, ăn quá nhiều dầu mỡ, đồ nướng, chiên xào và các chất bảo quản thực phẩm….
          • Thiếu máu ác tính.
          • Viêm dạ dày thể teo.
          • Viêm loét dạ dày mãn tính có Hp, không điều trị triệt để, tái phát thường xuyên.
          • Người có nhóm máu A dễ bị Ung thư dạ dày hơn các nhóm máu khác
          • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá…
          • Yếu tố tâm lý (thường xuyên căng thẳng, trầm cảm, lo lắng…): yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới tình trạng viêm mạn tính của dạ dày do đó cũng là một tác nhân gián tiếp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

          Dấu hiệu nhận biết ung thư dạ dày

          Các dấu hiệu nhận biết bệnh ung thư dạ dày

          Các Chuyên gia giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, hầu hết triệu chứng trên của bệnh  ung thư dạ dày thường rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý về đường tiêu hóa cũng như các bệnh lý toàn thân khác, dẫn đến sự chủ quan cho người bệnh. Tuy nhiên, ngay khi có các dấu hiệu dưới đây, hãy cẩn trọng và nhanh chóng tìm gặp các thầy thuốc chuyên khoa để có được sự tư vấn, thăm khám và điều trị tốt nhất:

          • Đau vùng thượng vị: âm ỉ hoặc nóng rát, hoặc không có triệu chứng
          • Đầy bụng, chán ăn, ăn không tiêu
          • Nuốt nghẹn
          • Buồn nôn hoặc nôn
          • Đã hoặc đang bị viêm dạ dày mãn tính, nhất là thể teo
          • Cảm thấy mệt mỏi, sút cân đột ngột
          • Nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen
          • Có thể sờ thấy khối u ở bụng khi bệnh đã ở giai đoạn cuối

          Ung thư dạ dày là một bệnh lý rất nguy hiểm, thông thường nếu đã để đến giai đoạn muộn mới phát hiện thì khả năng chữa khỏi là rất thấp. Cũng vì khó phát hiện sớm nên hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư dạ dày không có khả năng sống qua năm thứ 5, tỷ lệ khoảng 80%. Chính vì vậy, việc thăm khám định kỳ cũng như chủ động theo dõi tình hình sức khỏe của bản thân, nâng cao kiến thức về bệnh là cách tốt nhất để chúng ta có thể phát hiện sớm và nâng cao hiệu quả của việc điều trị đối với bệnh ung thư dạ dày nói chung và các bệnh lý khác nói riêng.

          Điều trị ung thư dạ dày bằng những phương pháp nào?

          Theo ý kiến của các giảng viên Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur thì hiện nay 3 phương pháp chữa ung thư dạ dày phổ biến là phẫu thuật, hoá trị và xạ trị.

          • Phương pháp phẫu thuật: Ở giai đoạn sớm, khối u thường xuất hiện ở niêm mạc và dưới niêm mạc, chưa có hiện tượng xâm lấn vùng hạch thì bác sĩ thường khuyên áp dụng phương pháp phẫu thuật. Qua nội soi sẽ cắt bỏ phần niêm mạc và dưới niêm mạc. Nếu ung thư dạ dày tiến triển phức tạp thì có thể cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày tuỳ mức độ xâm lấn của khối u dạ dày.
          • Hoá trị và xạ trị: Hai phương pháp này thường dùng để hỗ trợ nhằm giảm các triệu chứng và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh. Chúng có thể được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhau để đạt hiệu quả cao nhất . Nhược điểm của hóa, xạ trị là bên cạnh việc tiêu diệt các tế bào ung thư, chúng cũng hủy hoại các tế bào lành gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

          Ngoài 3 phương pháp trên, bệnh nhân có thể kết hợp sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên để hỗ trợ cho quá trình điều trị ung thư dạ dày, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm giảm các triệu chứng đau đớn, mệt mỏi, và quan trọng nhất là làm giảm các tác dụng phụ mà 3 phương pháp trên gây nên, bảo vệ các tế bào lành, giúp bệnh nhân nâng cao thể trạng, duy trì sức khỏe, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.

          Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

          Biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày

          Việc phát hiện Ung thư dạ dày thường ở giai đoạn muộn do không có dấu hiệu đặc trưng và việc tầm soát bệnh còn hạn chế. Tỷ lệ điều trị thành công Ung thư dạ dày ở các giai đoạn muộn rất thấp, tỷ lệ sống chỉ khoảng 4% khi bệnh nhân được phát hiện Ung thư dạ dày ở giai đoạn IV. Chính vì vậy, các biện pháp phòng ngừa Ung thư dạ dày là cách tốt nhất giúp bạn tránh xa căn bệnh này cũng như các nguy cơ mà nó gây ra.

          Một số biện pháp phòng ngừa ung thư dạ dày được khuyến cáo như sau:

          • Diệt và phòng ngừa vi khuẩn Hp dạ dày: Vi khuẩn Hp là tác nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, một số nghiên cứu chỉ ra, diệt sạch vi khuẩn Hp dạ dày giúp giảm tới 40% nguy cơ Ung thư dạ dày. Trong quá trình điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn Hp, kháng thể OvalgenHP đều nên được sử dụng với liều lượng thích hợp để giúp đạt được hiệu quả phòng ngừa và điều trị triệt để.
          • Hạn chế sử dụng các loại thức ăn mặn, đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá: ăn mặn làm tăng gấp đôi nguy cơ ung thư dạ dày, trong khi đó đồ uống có cồn, đồ nướng, thuốc lá có chứa những chất có thể làm biến đổi tế bào niêm mạc dạ dày, gây ung thư dạ dày nếu sử dụng kéo dài.
          • Xây dựng lối sống lành mạnh: một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh giúp tăng cường khả năng miễn dịch, chống oxy hóa của cơ thể là cơ sở giúp phòng ngừa Ung thư dạ dày hiệu quả.

          Nhìn chung, ung thư dạ dày là căn bệnh thường gặp, nguy hiểm, tỷ lệ tử vong nằm trong top đầu các bệnh ung thư. Vì vậy, việc phát hiện và điều trị ung thư dạ dày sớm đóng vai trò rất quan trọng trong việc kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Các chuyên gia sức khỏe khuyến cáo, chúng ta cần có một chế độ ăn uống khỏe mạnh, khoa học cùng với tập luyện và sinh hoạt hợp lý và thăm khám định kỳ sức khỏe hàng năm để có thể phát hiện sớm và phòng tránh ung thư dạ dày cũng như nhiều bệnh khác hiệu quả.

          Nguồn: benhhoc.edu.vn

          Chuyên mục
          Bệnh Học Chuyên Khoa

          “Cảnh giác” bệnh chân tay miệng cho trẻ trước năm học mới

          Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm do virus đường ruột gây ra và thường gặp ở trẻ, bệnh rất nguy hiểm nếu không biết cách phát hiện sớm, phòng tránh và điều trị kịp thời.

            Thời tiết giao mùa là điều kiện cho bệnh chân tay miệng gia tăng ở trẻ

            Theo tin tức Y Dược, tiết giao mùa hiện nay là thời điểm căn bệnh tay chân miệng ở trẻ em đang có nguy cơ gia tăng, có thể bùng phát dịch nếu không kịp thời phòng chống do cả nước bắt đầu bước vào mùa tựu trường

            Nguyên nhân gây bệnh chân tay miệng ở trẻ

            Tác nhân gây bệnh là virus Coxsackie gây nên. Virus này có khả năng lây lan rất nhanh qua đường miệng, các chất tiết từ mũi miệng hay phân của trẻ bệnh. Các đường lây truyền bệnh chủ yếu như sau:

            • Trẻ lành tiếp xúc trực tiếp với trẻ bệnh, bị nhiễm bệnh do nuốt phải nước bọt của trẻ bệnh văng ra trong lúc ho hay hắt hơi.
            • Do trẻ lành cầm nắm đồ chơi hay chạm vào sàn nhà bị dính nước bọt, chất tiết mũi họng của trẻ bệnh.
            • Lây qua bàn tay của người chăm sóc trẻ.

            Virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng hay ruột vào hệ thống hạch bạch huyết, từ đó phát triển rất nhanh và gây ra các tổn thương da và niêm mạc.

            Triệu chứng của bệnh chân tay miệng

            Các giảng viên giảng dạy Liên thông Cao đẳng Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết triệu chứng của bệnh chân tay miệng như sau:

            Sốt: Là triệu chứng thấy rõ nhất ở bệnh TCM. Sốt nhẹ (37,50C-380C) hoặc sốt cao (380C-390C).

            Loét miệng: Hiện tượng này là do các bóng nước có đường kính 2-3mm trên niêm mạc miệng vỡ ra, tạo thành những vết loét, trẻ rất đau khi ăn, tăng tiết nước bọt.

            Bóng nước: Xuất hiện trên lòng bàn tay, lòng bàn chân, niêm mạc miệng, đầu gối, mông, ấn không đau.

            Trường hợp không điển hình: Bóng nước rất ít xen kẽ với những hồng ban hoặc không có bóng nước mà chỉ hồng ban, hay chỉ loét miệng đơn thuần.

            Triệu chứng báo hiệu bệnh nặng: Sốt cao không giảm, nôn ói nhiều, tay chân run, dáng đi loạng choạng, thở nhanh, khi ngủ hay bị giật mình.

            Các bậc phụ huynh nên lưu ý các dấu hiệu trên ở trẻ để cho trẻ nhập viện ngay.

            Triệu chứng của bệnh chân tay miệng

            Các biện pháp phòng bệnh chân tay miệng ở trẻ

            Để chủ động phòng chống bệnh tay chân miệng, các chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược pasteur khuyên người dân và cộng đồng cần thực hiện các biện pháp sau:

            • Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới vòi nước chảy nhiều lần trong ngày (cả người lớn và trẻ em), đặc biệt trước khi chế biến thức ăn, trước khi ăn/cho trẻ ăn, trước khi bế ẵm trẻ, sau khi đi vệ sinh, sau khi thay tã và làm vệ sinh cho trẻ.
            • Thực hiện tốt vệ sinh ăn uống: ăn chín, uống chín; vật dụng ăn uống phải đảm bảo được rửa sạch sẽ trước khi sử dụng (tốt nhất là ngâm tráng nước sôi); đảm bảo sử dụng nước sạch trong sinh hoạt hàng ngày; không mớm thức ăn cho trẻ; không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút đồ chơi; không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa, thìa, đồ chơi chưa được khử trùng.
            • Thường xuyên lau sạch các bề mặt, dụng cụ tiếp xúc hàng ngày như đồ chơi, dụng cụ học tập, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, mặt bàn/ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường.
            • Không cho trẻ tiếp xúc với người bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
            • Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phân và các chất thải của bệnh nhân phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.
            • Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh cần đưa trẻ đi khám hoặc thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất.

            Bệnh chân tay miệng là bệnh thường gặp ở trẻ khi thời tiết giao mùa, các bậc phụ huynh cần có những hiểu biết đúng đắn và có những biện pháp phòng bệnh kịp thời cho trẻ.

            Nguồn: benhhoc.edu.vn

            Chuyên mục
            Bệnh Học Chuyên Khoa

            Nguyên lý trong điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa

            Điều trị mề đay mẩn ngứa tưởng chừng như đơn giản nhưng lại vô cùng phức tạp. Với những người đã từng bị mề đay, việc tái phát bệnh luôn là vòng luẩn quẩn khiến họ có cảm giác nhiều lúc rơi vào trạng thái bế tắc.

              Nguyên lý trong điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa

              Mề đay là bệnh dị ứng ngoài da – gây cảm giác ngứa và vô cùng khó chịu cho người mắc bệnh. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính, vùng miền. Nhiều người cho rằng chức năng gan suy giảm là nguyên nhân gây ra bệnh mề đay. Vậy những vấn đề về gan có phải là nguyên nhân sâu xa gây ra bệnh mề đay, thực tế có phải như vậy?

              Triệu trứng và các dạng của nổi mề đay

              Nổi mề đay là bệnh thường gặp, các triệu chứng của nổi mề đay dị ứng như ngứa kèm theo nóng rát, nổi các nốt sẩn phù, sẩn nhỏ, sẩn mụn nước hay xuất huyết. Ngoài ra còn kèm theo các biểu hiện phù mặt, mí mắt, miệng, tay chân, bề mặt da đỏ nhẹ, kèm theo các triệu chứng như khó thở, đau thắt họng, buồn nôn…

              Bệnh mề đay có 3 dạng là mề đay thông thường, mề đay cấp tính, mề đay mãn tính.

              • Mề đay thông thường: Nguyên nhân do một loạt các yếu tố vật lý như tiếp xúc với nước lạnh, thay đổi nhiệt độ cơ thể hay ra mồ hôi, áp lực, ánh sáng mặt trời hoặc nước…
              • Mề đay cấp tính: Hầu hết trường hợp mề đay cấp tính sẽ mất đi trong một vài ngày hay một vài giờ. Nổi mề đay cấp tính có thể bao gồm những nguyên nhân như nhiễm trùng, do thuốc, côn trùng đốt, dị ứng thực phẩm. Các trường hợp mề đay mãn tính nếu không được điều trị tận gốc sẽ dẫn đến nguy cơ chuyển sang mề đay mãn tính, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người bệnh.
              • Mề đay mãn tính: Mề đay mãn tính xảy ra hàng ngày và kéo dài hơn sáu tuần, đôi khi là hàng năm. Nổi mề đay mãn tính làm cản trở công việc, giấc ngủ hay việc học tập, ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt và cuộc sống của người bị mề đay.

              Triệu trứng và các dạng của nổi mề đay

              Hiểu đúng về các chức năng trong cơ thể sẽ điều trị mề đay hiệu quả

              Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe tại Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur,trong cơ thể mỗi người, gan là một bộ phận của hệ thống tiêu hóa giữ chức năng quan trọng trong quá trình chuyển hóa thức ăn. Khi chúng ta cung cấp một lượng dinh dưỡng từ những thực phẩm hằng ngày, bộ máy tiêu hóa sẽ phân hủy các chất đó thành các chất hữu dụng cung cấp cho cơ thể. Trong quá trình tiêu hóa, những chất độc được sản sinh ra sẽ được gan chuyển hóa giải độc và được cơ thể đẩy ra ngoài theo con đường đại tiện, tiểu tiện, qua da.

              Trường hợp chức năng gan kém sẽ kéo theo các chất độc bị tích tụ trong cơ thể, chức năng thận kém cũng dẫn đến việc đào thải các chất độc cũng bị ảnh hưởng và gây bệnh. Vậy nên chức năng gan và thận kém, cùng với sức khỏe giảm sút, cơ thể rất dễ mắc bệnh mề đay do không chống lại được yếu tố dị nguyên gây dị ứng mề đay xâm nhập vào cơ thể.

              Như vậy, không chỉ chức năng gan kém mà chức năng thận kém cũng là nhân tố gây ra bệnh mề đay mẩn ngứa. Do đó, nếu chỉ tăng cường, củng cố chức năng gan đơn thuần thì mề đay sẽ không thể khỏi triệt để được.

              Nguyên lý trong điều trị mề đay mẩn ngứa

              Theo tin tức Y học Cổ truyền, để ngăn chặn mề đay tái phát, cơ thể chúng ta cần phải đủ khỏe để tự nó chống lại các yếu tố dị nguyên gây bệnh ngay từ vòng ngoài bằng khả năng chống đỡ của hệ miễn dịch. Và mạnh hơn là khả năng lọc và thải các dị nguyên đó ra ngoài bằng chức năng giải độc và thải độc của gan và thận. Yếu tố cốt lõi trong điều trị mề đay  này sẽ giúp tình trạng bệnh nhẹ dần và chấm dứt tái phát. Đây được coi là “kiềng 3 chân” quan trọng trong quá trình điều trị mề đay, mẩn ngứa.

              • Phương pháp điều trị bằng thuốc tây y

              + Thuốc uống: Bệnh nhân có thể uống các loại thuốc kháng Histamin tổng hợp như: Chlopheniramin (thuốc kháng Histamin thế hệ 1) hoặc Claritine. Hay 1 số loại không gây buồn ngủ như Fexofenadine, Loratadine, Cetirizine…

              + Thuốc bôi: Trường hợp ngứa nhiều có thể dùng Mentol 1%, dung dịch Calamine để thoa hay tắm, hoặc dùng corticoid dạng bôi.

              Ưu điểm: Bệnh nhân thấy hiệu quả nhanh, sử dụng tiện lợi

              Hạn chế: Dùng tây y triệu chứng có thể giảm nhanh nhưng khó khỏi hoàn toàn được vì thuốc chỉ mới điều trị triệu chứng chưa chú trọng điều trị từ nguyên nhân gây bệnh.

              • Phương pháp dùng các mẹo dân gian

              Hơ nóng mảng vó hoặc giẻ để chườm vào chỗ nổi mẩn, uống nước canh gừng, tắm bằng nước lá khế chua….

              Ưu điểm: Dễ thực hiện, rẻ tiền, bệnh nhân có cảm giác giảm ngứa hoặc phù

              Hạn chế: Không chữa khỏi được bệnh mà chỉ có tác dụng hỗ trợ và chỉ hiệu quả đối với bệnh nhẹ, một số trường hợp tắm nước lá không đun sôi có thể bị nhiễm khuẩn nhất là những trường hợp da đang bị tổn thương làm bệnh nhân bị bội nhiễm.

              Các biện pháp chữa trị nổi mề đay

              • Phương pháp dùng các loại cây thuốc nam theo hướng truyền miệng

              Rất nhiều bệnh nhân truyền nhau sử dụng các loại cây như lá đơn đỏ, cây chó đẻ răng cưa, cây hẹ, cây cà gai leo đun nước uống để chữa mề đay.

              Ưu điểm: Bệnh nhân dễ sử dụng, ít tốn kém, một số người bệnh có hiện tượng giảm bệnh.

              Hạn chế: Bệnh khó khỏi được hoàn toàn do các loại cây thuốc trên cũng có tác dụng mát gan giải độc giảm dị ứng, tuy nhiên nếu dùng đơn lẻ thì thuốc chưa đủ để phát huy tác dụng, liều lượng mà người bệnh sử dụng cũng tuỳ ý nên hiệu quả không cao, đôi khi còn phản tác dụng.

              Với những chia sẻ trên đây, hy vọng bạn đọc có được những kiến thức nhất định trong việc điều trị nổi mề đay, mẩn ngứa. Để có thêm những thông tin hữu ích trong lĩnh vực Y Dược, bạn có thể nộp hồ sơ xét tuyển Văn bằng 2 Cao đẳng Dược về Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur để đăng ký học ngay hôm nay.

              Nguồn: benhhoc.edu.vn

              Chuyên mục
              Bệnh Học Chuyên Khoa

              Bí quyết để chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

              Teo não là căn bệnh vô cùng nguy hiểm, cần được phát hiện kịp thời để ngăn ngừa và điều trị dứt điểm nếu không sẽ nguy hiểm tới tính mạng gây tử vong

                Bí quyết để chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

                Đã có rất nhiều câu hỏi được gửi về trang tin tức Y Dược như: Teo não có những biểu hiện như thế nào? Cách chăm sóc bệnh nhân bị teo não như thế nào để bệnh nhân không gặp nguy hiểm?…Bài viết dưới đây sẽ trả lời tất cả những câu hỏi mà các bạn đang băn khoăn.

                Bệnh teo não là gì?

                Theo các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Teo não là chứng bệnh hay quên, nhầm lẫn, đãng trí và gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Đây là biểu hiện thờ ơ với các hoạt động xã hội làm tâm trạng biến đổi thất thường và sẽ mất dần ngôn ngữ, mất trí nhớ dài hạn và suy giảm các giác quan, làm bệnh tiến triển nhanh và mất đi nhiều khả năng não bộ trong cuộc sống, lâu dần bệnh nhân sẽ bị tử vong do nhiều biến chứng. Từ lúc mắc bệnh, trung bình người bệnh sẽ chỉ sống được trong vòng 4-8 năm, một số người may mắn thì sống được 14 năm.

                Khi bệnh teo não trở nên rất nặng, bệnh nhân sẽ bị mất tất cả những khả năng kiểm soát, khả năng tự chăm sóc mình và cho người khác. Các công việc sinh hoạt hàng ngày sẽ trở nên vô cùng khó khăn và bệnh nhân sẽ phải thường xuyên đi lang thang không nhớ mình đã làm gì. Trong giai đoạn bệnh nặng thì sẽ có nguy cơ mắc thêm các loại bệnh như:

                Viêm phổi: Lúc này bệnh nhân sẽ rất khó nuốt thức ăn và nước uống sẽ làm bệnh nhân dễ hít chúng vào phổi gây viêm phổi.

                Nhiễm trùng: Bệnh nhân sẽ không làm chủ được hành động của mình, tiểu tiện không cảm giác và sẽ gây các bệnh về đường tiết niệu, nếu càng để lâu sẽ để bệnh càng nặng hơn và có thể bị đe dọa tới mạng sống. Đặc biệt, các bộ phận lưng, xương 2 bên hông sẽ là những nơi bị lở loét do bị liệt…

                Té ngã và các biến chứng: Bệnh nhân sẽ không có định hướng và rất dễ bị vấp ngã, gãy xương. Do đó té ngã sẽ làm chấn thương đầu nặng hơn, xuất huyết sợ và tăng nguy cơ huyết khối trong não, tim, phổi, loét…tất cả sẽ bị đe dọa tới tính mạng người bệnh.

                 Những lưu ý khi chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

                Những lưu ý khi chăm sóc các bệnh nhân bị teo não

                Các chuyên gia giảng dạy Liên thông Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cung cấp thêm những lưu ý chăm sóc người bệnh bị teo não như sau:

                • Bảo đảm lưu thông hô hấp: để ngăn ngừa biến chứng viêm phổi, hãy đỡ người bệnh ngồi dậy, hút và lau sạch đờm dãi, giữ ấm cơ thể.
                • Phòng chống viêm đường tiết niệu: cho người bệnh uống đủ nước, vệ sinh sạch sẽ cơ thể cho người bệnh sau khi đi tiểu, bảo đảm vô trùng đối với các phương tiện đưa vào đường tiểu.
                • Chế độ dinh dưỡng: Dinh dưỡng cho người ốm, người bị teo lão luôn là vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất vì thế ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng của bệnh. Cung cấp đủ dinh dưỡng qua đường truyền, đường tiêu hóa, ăn thức ăn dễ tiêu, hạn chế chất béo, đường, chế độ ăn giàu vitamin và omega3.
                • Phòng chống loét điểm tỳ: nhất là ở các vùng eo, lưng xương cùng, 2 bên hông, xoa bóp hàng ngày, tránh để tỳ nén quá lâu một chỗ. Xoa bột tan vào những chỗ nguy cơ đe dọa loét khi phát hiện sớm.

                Để chống thoái hóa não thì việc thường xuyên hoạt động trí óc, chống các stress, ngăn ngừa bệnh tật và các tác nhân vật lý, hóa học có thể gây tổn thương nhu mô não, là những việc làm cần thiết. Khi não đã teo rồi thì khả năng phục hồi gần như là không thể được.

                Để ngăn ngừa bệnh teo lão hãy tập luyện não thường xuyên về trí nhớ, khả năng tổng hợp, khả năng tư duy sáng tạo, mới là điều quan trọng nhất. Ngoài ra, đi dạo trong công viên, tập thể dục, chơi với thú cưng, tập yoga, thiền, ngủ đủ giấc, duy độ sinh hoạt lành mạnh… là những liệu pháp xoa dịu thần kinh tốt nhất và giúp lấy lại sự thanh thản, nhẹ nhàng trong tâm trí một cách nhanh chóng.

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Những vấn đề liên quan đến bệnh hôi nách ít ai biết được

                Một trong những nguyên nhân khiến cho con người dần mất đi sự tự tin vốn có đó chính là tiết mồ hôi quá nhiều, xuất hiện ở vùng nách và có mùi đặc trưng.

                Bệnh hôi nách – khiến con người dần mất đi sự tự tin

                Nhiều người vẫn nghĩ rằng, mồ hôi trên cơ thể tiết ra là giống nhau. Nhưng thực ra, mỗi cơ thể sẽ có mỗi mùi cơ thể đặc trưng khác nhau. Cũng cùng vận động, làm việc giống nhau nhưng có thể nhiều người sẽ mắc bệnh hôi nách nhưng cũng có một số người chẳng hề mắc bệnh hôi nách.

                Bệnh hôi nách là gì?

                Theo Bác sĩ Dương Trường Giang – Trường Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết: Bệnh hôi nách là hiện tượng tiết nhiều mồ hôi đặc biệt là ở vùng nách gây ra một mùi đặc trưng, khó chịu cho người mắc bệnh lẫn người tiếp xúc với người bệnh. Tuy bệnh hôi nách không gây nguy hại đến sức khỏe người bệnh, nhưng bệnh lại khiến cho người bệnh mất dần đi sự tự tin, khiến nhiều người ngại ngùng, mặc cảm….ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống của bệnh nhân.

                Nguyên nhân dẫn đến bệnh hôi nách

                Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh hôi nách như: có thể bị di truyền nếu trong gia đình có người mắc bệnh thì khả năng những thành viên khác trong gia đình mắc bệnh cũng rất cao, hoặc có thể do vệ sinh không sạch sẽ, sự bài tiết bất thường của tuyến mồ hôi nách, hay do những vi khuẩn cư ngụ trên cơ thể gây ra.

                Tùy theo thể bệnh và tùy thuộc cơ địa của mỗi người mà có trường hợp bị ở lòng bàn tay, ở chân, vùng đầu mặt,… nhưng cũng không loại trừ mồ hôi bài tiết nhiều ở nơi kín đáo trên cơ thể như nách, cổ. Do vậy, ngoài việc đổ mồ hôi đầm đìa, cơ thể bạn sẽ có một mùi hương rất đặc trưng và càng nồng nặc hơn khi thời tiết sang hè.

                Những nguyên nhân gây hôi nách bạn nên biết

                Một nguyên nhân khác mà Bệnh học chuyên khoa biết được: bệnh hôi nách xuất hiện trong giai đoạn dậy thì, bất cứ ai đến tuổi dậy thì đều có mùi cơ thể, kể cả ở nam lẫn nữ. Tuy nhiên, ở phụ nữ có thể bị tăng tiết mồ hôi nhiều hơn trong thời kì mất cân bằng hoocmon, chẳng hạn như trong thời kỳ mãn kinh, mang thai…

                Ngoài ra các vấn đề thừa cân, ăn nhiều thức ăn cay nóng hay điều kiện y tế không đảm bảo hoặc những bệnh nhân mắc các bệnh về gan, thận, viêm da, hệ tiêu hóa… cũng được xếp vào nhóm các nguyên nhân gây hôi nách và khiến cho mùi hôi nách tồi tệ hơn.

                Đặc tính của bệnh hôi nách

                Có tính biến đổi theo mùa và theo tuổi tác:

                Bệnh hôi nách là do sự phát triển của các tuyến mồ môi lên có tính biến đổi theo độ tuổi. Ở thanh thiếu niên các tuyến này phát triển mạnh mẽ nên mùi hôi thường nồng và rõ rệt hơn, ở người trung niên và cao tuổi các tuyến nội tiết trong cơ thể đã teo lại và suy giảm khả năng hoạt động nên mùi hôi sẽ mất dần. Vào mùa hè, thời tiết oi bức nóng lực, cơ thể cần đào thải nhiều mồ hôi hơn mùa đông.

                Hôi nách có tính di truyền

                Hôi nách là một bệnh di truyền điều này đã được cả giới khoa học hiện đại và y học cổ truyền chứng nhận. Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học hiện đại đã chỉ ra rằng hôi nách thường xuất hiện trong một gia đình hoặc một gia tộc. Vì vậy nếu bạn có cả bố và mẹ bị hôi nách thì tỷ lệ mắc bệnh nên đến 80%, còn nếu chỉ có một trong hai bên bị thì tỷ lệ này là 50%. Các phương pháp tiểu phẫu hiện nay có tác dụng rất tốt trong việc điều trị hôi nách mà không hề ảnh hưởng đến tính di truyền.

                Hôi nách gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh

                Một số ảnh hưởng của bệnh hôi nách gây ra

                Dược sĩ Trần Văn Chện – giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cơ sở TPHCM cho biết: Tuy bệnh hôi nách có thể là một bệnh di truyền nhưng bệnh không lây qua các tiếp xúc… Bệnh hôi nách gây ra 1 số ảnh hưởng đến sức khỏe như dễ gây ra các bệnh về da (viêm da, chàm, nấm) do hiện tượng tăng tiết mồ hôi, người bị hôi nách có khả năng bị hôi nách, hôi miệng, hôi chân cao hơn người bình thường.

                Bệnh hôi nách ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý người bệnh, 90% người bị hôi nách thổ lộ họ tự ti vì mùi hôi khó chịu, luôn ngại ngùng trong việc giao tiếp. Sống khép kín và ít tham gia các hoạt động tập thể do ngại ngùng xấu hổ sợ sẽ làm ảnh hưởng đến những người xung quanh. Nhiều người không vượt qua được trở ngại tâm lý có thể bị trầm cảm vì mùi hôi khó chịu.

                Ngoài ra bệnh hôi nách còn gây ảnh hưởng đến tình cảm, hạnh phúc do đối phương của người bị hôi nách khó có thể chấp nhận được mùi hôi khó chịu từ phía người yêu của mình. Không chỉ vậy, hôi nách còn khiến người bệnh có nguy cơ bị hôi miệng, hôi chân, ù tai, …

                Nguồn: benhhoc.edu.vn

                 

                Chuyên mục
                Bệnh Học Chuyên Khoa

                Ung thư miệng với những dấu hiệu thường gặp ít ai ngờ tới

                Ung thư miệng có những triệu chứng rất giống với những căn bệnh răng miệng phổ thông nên rất khó phát hiện, vì vậy hãy cảnh giác cao với những triệu chứng này

                  Ung thư miệng với những dấu hiệu thường gặp ít ai ngờ tới

                  Theo các bác sĩ bệnh học chuyên khoa cho biết rằng, ung thư miệng có thể gặp ở bất kì đối tượng nào dẫn tới hiện tượng lưỡi hoạt động kém và nhai khó khăn sẽ gây ra những biến chứng rất nguy hiểm ảnh hưởng tới tính mạng của người bệnh. Và bài viết dưới đây là những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân có nguy cơ bị ung thư miệng đó là:

                  Triệu chứng sưng hạch báo hiệu ung thư miệng

                  Bệnh ung thư miệng là căn bệnh thường di căn tới khu vực vùng hạch ở gần cổ tử cung từ những nguyên nhân xuất phát rất nhỏ và khó bị phát hiện thông qua những triệu chứng điển hình. Nhưng khi phát hiện được thì hạch ở vùng cổ đã di căn. Trong trường hợp xuất hiện hạch ở cổ sưng to và không rõ nguyên nhân thì tốt nhất bạn nên tới các cơ sở khám bệnh để có thể kiểm tra và chụp CT nhanh chóng phát hiện mình có bị ung thư miệng không để có thể điều trị kịp thời.

                  Sưng hạch là triệu chứng dễ nhận biết nhất mà bệnh nhân phải hết sức lưu ý nêu một khi thấy cơ thể thay đổi thì lập tức điều trị để có thể đảm bảo sức khỏe sau này.

                  Các tri giác bị hạn chế giảm khả năng vận động của lưỡi

                  Các chuyên gia giáo dục Cao đẳng Y Dược Hà Nội tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết rằng: ung thư miệng có những triệu chứng rõ rệt nhất có thể nhận thấy đó là việc hoạt động của lưỡi sẽ dễ bị hạn chế, nói chuyện, nhai nuối cảm thấy bị cản trở. Có thể cảm giác lưỡi sẽ bị mất cảm giác, không có vị giác, hay bị tê…không rõ nguyên nhân vì đều là những triệu chứng cần phải để ý. Bạn phải cẩn thận vì những sự bất thường ở trong dây thần kinh mặt hoặc chảy máu mũi đều không rõ nguyên nhân thì không nên chủ quan.

                  Các tri giác bị hạn chế giảm khả năng vận động của lưỡi

                  Màu da đã bị thay đổi thất thường

                  Bên cạnh những biểu hiện trên thì thay đổi màu da là biểu hiện rõ ràng nhất. Vì niêm mạc ở khoang miệng cụ thể là thay đổi màu như màu nhợt hoặc đen lại. Khi đó tế bào biểu mô niêm mạc miệng đã bị thay đổi. Ngoài ra các chuyên gia nhận định hiện tượng niêm mạc chuyển thô và dày hơn hoặc bị xơ cứng khiến màu da bị trắng bợt hoặc bị ban đỏ. Và đây là triệu chứng ung thư miệng rất rõ rệt (tin tức được chuyên gia giảng dạy Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cập nhật cho biết).

                  Khu vực khoang miệng có cảm giác đau đớn

                  Cuối cùng là biểu hiện của bệnh ung thư miệng chính là cảm giác đau đớn. Tương tự như bệnh tiêu hóa, khi bị bệnh thì bạn sẽ có cảm giác đau bất thường khi chạm vào, nếu như xuất hiện vết loét da miệng gây cảm giác đau. Theo đó, theo đà xâm lấn của khối u tới những dây thần kinh xung quanh, có thể dẫn đến đau trong tai và khoang mũi họng và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

                  Khu vực khoang miệng có cảm giác đau đớn

                  Vì thế, để điều trị bệnh một cách thực sự triệt để và hiệu quả, bạn cần xác định được mình cần có được cảm giác bệnh để thăm khám và điều trị đạt hiệu quả hơn. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ có rất nhiều ý nghĩa trong việc phát hiện cũng như điều trị bệnh đạt được chất lượng hơn. Vì thế bạn nên hết sức chú ý.

                  Bệnh ung thư miệng hoàn toàn có thể phòng tránh và điều trị khỏi nếu biết cách vệ sinh vùng khoang miệng, ăn uống và sinh hoạt điều độ cũng như nghỉ ngơi hợp lý. Tất cả những điều này đều sẽ được bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn cụ thể tận tình.

                  Nguồn: benhhoc.edu.vn

                  Exit mobile version