Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

Bệnh sỏi ống mật là khi sỏi hình thành trong đường ống mật nếu nhẹ có gây ư đọng dịch mật; làm giảm lượng dịch mật đổ xuống tá tràng, nặng có thể gây tắc nghẽn dịch mật …

Bệnh sỏi ống mật gây nên những biến chứng có hại như thế nào?

Nguyên nhân nào làm hình thành sỏi ống mật chủ là gì?

Sỏi ống mật chủ thường phát sinh qua ba con đường chính:

  • Sỏi ống mật chủ nguyên phát, thường là sỏi sắc tố, nghĩa là sỏi tích tụ và hình thành ngay trong đường ống mật.
  • Sỏi từ túi mật di chuyển vào ống mật chủ hay sỏi cholesterol.
  • Sỏi từ hệ thống đường mật trong gan rớt xuống ống mật.

Nguyên nhân gây ra sỏi ống mật chủ hiện vẫn được cho là do sự chênh lệch hoặc rối loạn các thành phần trong dịch mật.

+ Do quá nhiều cholesterol, billiburin hoặc các muối mật. Một số bệnh làm ảnh hưởng đến chức năng của các tế bào gan cũng có thể gây nên sỏi ống mật chủ, do gan tổn thương làm giảm chất lượng dịch mật và dễ dàng lắng đọng hình thành sỏi.

+ Sỏi ống mật chủ rất phổ biến và tất nhiên không chừa một ai. Nhưng cũng có những nhóm người rất dễ hình thành sỏi, trong khi một số ít khác thì tỉ lệ này không cao. Vậy những ai có nguy cơ cao đối mặt với sỏi ống mật chủ?

+ Vì được xếp vào bệnh tiêu hóa, nên chắc hẳn sỏi ống mật chủ sẽ liên quan đến thói quen ăn uống, nhất là đối với những người hay ăn thực phẩm giàu cholesterol, nhiều dầu mỡ. Điều này hoàn toàn có thể chủ động điều chỉnh được để phòng ngừa sỏi mật.

+ Trong khi, một số người ngay từ cơ địa đã có khả năng phát sinh sỏi ống mật chủ cao và hầu hết đều vì những yếu tố không thay đổi được.

  • Tuổi: người lớn tuổi thường có nguy cơ cao bị sỏi ống mật cao hơn người trẻ.
  • Giới tính: phụ nữ có nhiều khả năng có sỏi mật.
  • Dân tộc: Người châu Á có nguy cơ cao hình thành sỏi trong ống mật chủ, trong khi các nước Tây Âu sẽ bị sỏi túi mật nhiều hơn.
  • Yếu tố gia đình: di truyền đóng một vai trò nhất định. Nhưng thực chất, chính thói quen sống và ăn uống trong gia đình là tăng nguy cơ sỏi ống mật chủ.

Triệu chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

Sỏi ống mật chủ rất ít khi làm xuất hiện triệu chứng. Vì vậy, việc phát hiện sỏi chủ yếu do đi khám sức khỏe tình cờ hoặc khi sỏi làm xuất hiện các biến chứng. Một số triệu chứng thường gặp của bệnh sỏi ống mật chủ như:

  • Đau bụng mật: ở vùng bụng trên hoặc trung, phía hạ sườn phải, kèm sốt cao trên 38 độ.
  • Vàng da hoặc vàng mắt: do lượng bilirubin dư thừa không lọc được hết.
  • Ăn mất ngon, hay đầy chướng, khó tiêu.
  • Có thể kèo theo triệu chứng buồn nôn và ói mửa

Ngoài ra, nếu viên sỏi di chuyển trong đường mật gây cọ sát nội mạc đường mật, có thể dẫn đến đau tức và viêm nhiễm. Nếu thường xuyên gặp phải ít nhất một trong các triệu chứng trên, người bệnh cần lưu ý ngay đến sỏi ống mật chủ, để thăm khám và có hướng điều trị kịp thời.

Sỏi ống mật có rất nhiều biến chứng nguy hại đến sức khỏe

Biến chứng thường gặp của sỏi ống mật chủ là gì?

Dược sĩ Liên thông Cao đẳng Dược cho biết: Gặp phải các biến chứng nghiêm trọng dẫn đến nhiễm trùng tại chỗ như viêm đường mật, viêm tụy.. nguy hiểm hơn có thể bị nhiễm trùng huyết nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

  • Viêm đường mật, túi mật, viêm tụy: Nguyên nhân là do dịch mật bị ứ đọng tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển mạnh mẽ gây nhiễm trùng. Bệnh nếu không được kiểm soát tốt có thể tạo thành các ổ áp xe rất khó điều trị.
  • Viêm phúc mạc: Dịch mật bị ứ tại đường mật có thể thấm dần vào phúc mạc gây viêm. Đây là một trong các biến chứng nguy hiểm nhất cần phải cấp cứu và can thiệp kịp thời.
  • Ung thư túi mật: Sỏi mật có mặt ở khoảng 80% số người bị ung thư túi mật. Có một mối liên quan giữa ung thư túi mật và sỏi ống mật chủ hay viêm đường mật mãn tính. Ung thư thường phát triển âm thầm và khi đã có triệu chứng thì thường bệnh bước vào giai đoạn cuối khó cứu chữa. May mắn thay, ung thư túi mật rất hiếm, ngay cả đối với nhóm người bị sỏi mật.
  • Tiểu xơ viêm đường mật: Xơ viêm đường mật chính là một căn bệnh hiếm gặp gây ra viêm và sẹo trong ống dẫn mật. Kết hợp với nguy cơ 7 – 12% khả năng mắc ung thư túi mật. Nguyên nhân xơ viêm đường mật hiện vẫn chưa được giải thích rõ ràng, mặc dù bệnh có xu hướng tấn công người trẻ cao hơn viêm loét đại tràng.

Có thể chia điều trị bệnh sỏi mật thành mấy nhóm?

Sau khi đã chẩn đoán, tùy thuộc vào kích thước, vị trí sỏi, đã làm xuất hiện triệu chứng hay biến chứng chưa mà các bác sỹ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị khác nhau. Mục tiêu chính trong điều trị là làm giảm triệu chứng, hạn chế biến chứng, sau đó mới đến bào mòn sỏi.

Có thể chia điều trị sỏi mật thành hai nhóm:

– Nội khoa:

Người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học cũng như chế độ luyện tập thường xuyên liên tục.

+ Nếu sỏi gây viêm, bác sỹ có thể chỉ định một số loại thuốc chống viêm, giảm đau, kháng sinh.

+ Nếu sỏi ống mật chủ là sỏi cholesterol có kích thước nhỏ hơn 10mm, bác sỹ có thể chỉ định các thuốc có bản chất là acid mật để làm tan sỏi.

Nhưng bạn cần phải sử dụng dài ngày và nó có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như rối loạn tiêu hóa, nặng hơn có thể gây xuất huyết dạ dày.

– Ngoại khoa

Sỏi ống mật chủ được can thiệp ngoại khoa khá phổ biến. Các can thiệp thường gặp như tán sỏi qua da, nội soi mật tụy ngược dòng, nội soi ổ bụng lấy sỏi. Khi sỏi ở vị trí phức tạp, đường mật bị chít hẹp hoặc người bệnh không phù hợp để can thiệp nội soi thì có thể phẫu thuật hở lấy sỏi . Tuy nhiên, do khả năng tái phát cao và không thể lặp đi lặp lại việc phẫu thuật cho người bệnh, nên thông thường chỉ khi biến chứng rất nặng, các bác sĩ mới chỉ định mổ.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Cách điều trị nấc kéo dài hiệu quả đơn giản

Nấc là một hiện tượng sinh lý bình thường mà ai cũng có thể trải qua. Thông thường, một cơn nấc kéo dài khoảng 5-10 phút, và có thể chấm dứt bằng cách sử dụng một số phương pháp đơn giản.

Cách điều trị nấc kéo dài hiệu quả đơn giản

1.Nguyên nhân gây nấc cụt do đâu?

Các chuyên gia tiêu hóa tại một số trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội hiện nay chia sẻ, có nhiều nguyên nhân gây nấc đa dạng, bao gồm:

  • Bệnh lý đường tiêu hóa: Như bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, viêm loét dạ dày, viêm thực quản, viêm túi mật, viêm tụy, dạ dày trướng hơi, hoặc do ăn quá no; uống nước có gas làm căng dạ dày nhanh chóng, gây ra những cơn nấc ngắn.
  • Thay đổi nhiệt độ: Mặc dù cơ chế nấc do thay đổi nhiệt độ vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng có chứng cứ lâm sàng cho thấy rằng sự thay đổi nhiệt độ đột ngột có thể gây nấc.
  • Tác động của thuốc: Rối loạn chuyển hoá do thuốc và chất độc hại (như tăng ure máu, ngộ độc rượu, sau khi sử dụng một số loại thuốc) thường là nguyên nhân phổ biến. Nhiều loại thuốc, như corticosteroid, benzodiazepine, thuốc điều trị parkinson, chất chống ung thư, kháng sinh (nhóm macrolid, fluoroquinolone), thuốc trợ tim (digoxin) và một số dẫn xuất thuốc opiate (hydrocodone), đều có thể gây nấc. Một số thuốc chữa trị nấc cũng có thể tăng cường cơn nấc.
  • Stress: Mặc dù mối liên quan giữa stress và cơn nấc chưa rõ ràng, nhưng stress cũng có thể gây nấc cụt khiến cơ thể trải qua cơn nấc.
  • Phẫu thuật: Sau phẫu thuật ở vùng ngực và bụng, dây thần kinh phế vị và thần kinh hoành có thể bị kích thích, gây ra cơn nấc.
  • Các nguyên nhân khác: Bao gồm tổn thương thần kinh trung ương (chấn thương sọ não, viêm não), nhồi máu cơ tim, và một số trường hợp nấc không xác định nguyên nhân.

Dù nấc không đe dọa tính mạng, nhưng nó tạo ra nhiều khó khăn cho người bệnh. Cụ thể, nấc sau phẫu thuật có thể gây đau đớn, làm nứt vết mổ và giảm sức khỏe tổng thể của người bệnh. Những trường hợp nấc kéo dài thường làm tăng mệt mỏi, gây mất ngủ, mất nước và kiềm hô hấp do tăng cường thông khí.

2. Điều trị nấc bằng thuốc gì?

2.1 Các thể nấc:

  • Cấp tính: Dưới 48 giờ (có thể không cần dùng thuốc, chỉ cần các biện pháp không dùng thuốc).
  • Mạn tính: Kéo dài từ 48 giờ đến 2 tháng.
  • Nấc dai dẳng: Kéo dài trên 2 tháng (thường do các tổn thương bệnh lý khác).

Nấc chỉ là triệu chứng của một nguyên nhân bệnh thường gặp nào đó, vì vậy, điều trị cần tập trung vào việc xác định và loại bỏ nguyên nhân gây nấc hoặc làm nặng tình trạng nấc. Nếu không xác định hoặc không thể điều trị được nguyên nhân, có thể xem xét sử dụng các phương pháp điều trị triệu chứng.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Dược sĩ 

2.2 Các thuốc điều trị nấc:

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Có nhiều loại thuốc giúp giảm triệu chứng nấc theo cơ chế khác nhau, bao gồm:

  • Baclofen: Hoạt động bằng cách kích thích chất dẫn truyền thần kinh ức chế, ngăn chặn kích thích nấc. Hiệu quả trong nấc mạn tính và những trường hợp không đáp ứng với thuốc khác.
  • Thuốc liệt thần: Như chlorpromazine, promethazine, prochloperazine, haloperidol, giảm nấc thông qua ức chế dopamin.
  • Metoclopramide: Thường được sử dụng để chống nôn, giảm nấc bằng cách làm giảm cường độ co bóp của thực quản.
  • Thuốc ức chế bơm proton (omeprazole): Giảm nấc bằng cách giảm tiết dịch vị và giảm trạng thái đầy trướng hơi của dạ dày, giảm co bóp của thực quản.
  • Nifedipine: Chất chống kênh canxi dùng trong điều trị tăng huyết áp, giảm nấc bằng cách đảo ngược quá trình khử cực bất thường trong cung phản xạ nấc.
  • Sertraline: Chống nấc bằng cách giảm nhu động bất thường ở thực quản, dạ dày và cơ hoành.

Ngoài ra, còn nhiều thuốc khác có tác dụng hỗ trợ giảm nấc. Trong trường hợp nấc dai dẳng, có thể phối hợp nhiều loại thuốc cùng một lúc.

2.3 Điều trị nấc không dùng thuốc:

  • Một số biện pháp cơ học như hít sâu và nín thở, uống nước chậm, hít sâu vào túi kín có thể được thử nghiệm trước khi dùng thuốc. Các biện pháp này có thể mang lại hiệu quả tạm thời.
  • Nghiên cứu thêm về các phương pháp như châm cứu, gây tê ngoài màng cứng ở cột sống cổ cũng đang được thực hiện.
  • Phẫu thuật cắt dây thần kinh hoành là lựa chọn cuối cùng, chỉ dành cho những trường hợp nấc nặng, dai dẳng và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Thủ thuật này cần được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và có nguy cơ gây suy hô hấp.

Nguồn: Tiến sĩ Nguyễn Hoài Quân được benhhoc.edu.vn tổng hợp và chia sẻ

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Sử dụng phương pháp y học cổ truyền chữa bệnh loãng xương

Loãng xương là căn bệnh về xương khớp rất phổ biến hiện nay, thường gặp ở những người lớn tuổi, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm.

                                                        Bệnh loãng xương thường gặp ở người già

Trong các phương pháp điều trị bệnh loãng xương thì phương pháp y học cổ truyền là cách chữa an toàn và hiệu quả được nhiều người tin tưởng và tin dùng nhất.

Bệnh loãng xương theo y học cổ truyền

Theo nghiên cứu của các bác sĩ tại trường Cao đẳng Y Hà Nội, bệnh loãng xương được cho là thuộc phạm vi của chứng hư lao, bao gồm ngũ lao, thất thương, lục cực.

  • Ngũ lao là do tâm lao, can lao, thận lao, tỳ lao, phế lao
  • Lục cực là khí cực, huyết cực, cân cực, tinh cực, cốt cực.
  • Thất thương là tỳ, can, thận, phế, tâm, ý chí bị thương tổn.
  • Trong đó, bệnh loãng xương thuộc chứng hư lao, mà cụ thể là thận lao, cốt cực gây ra.

Chữa bệnh loãng xương bằng phương pháp Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, bệnh loãng xương là một bệnh chuyên khoa cơ xương khớp, thuộc chứng hư lao được chia làm 3 thể là khí huyết hư, thận âm hư và thận dương hư. Tùy vào mỗi thể bệnh mà có sự phối hợp các phương pháp điều trị khác nhau.

Thể khí huyết hư

Triệu chứng: thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng, cả người mệt mỏi uể oải, toàn thân đau nhức, thích nằm không muốn di chuyển, kém ăn, khó ngủ, sắc mặt tái nhợt, hay chóng mặt, rối loạn kinh nguyệt. Bệnh phát nặng thì lưỡi đóng rêu trắng nhợt, mạch chìm yếu, có thể sa trực tràng, sa tử cung. Có 2 bài thuốc chữa bệnh loãng xương thể khí huyết hư.

Bài 1: Bổ trung ích khí thang gồm nhân sâm 15g, hoài sơn 15g, huỳnh kỳ 15g, đương quy 15g, thăng ma 15g, bạch truật 10g, bạch linh 15g, đại táo 15g, sài hồ 10g trần bì 10g, cam thảo 10g. Tất cả sắc đều lên uống ngày 1 lần.

Bài 2: Thập toàn đại bổ gồm thục địa 15g, nhân sâm 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g xuyên khung 10g, nhục quế 10g, cam thảo 10g, bạch truật 5g, bạch linh 5g, huỳnh kỳ 5g. Tất cả sắc đều lên uống ngày một thang.

                                     Bệnh xương khớp có thể chữa trị bằng phương pháp Y học cổ truyền hiệu quả

Thể thận dương hư

Triệu chứng: Ngoài các triệu chứng đau nhức ở cột sống cổ, thắt lưng và các khớp, người bệnh còn thấy người mệt mỏi, tay chân lạnh, ra mồ hôi, đại tiện phân lỏng, lưỡi rêu trắng nhợt.

Bài thuốc uống: Hữu quy hoàn gồm thục địa 30g, đương quy 15g, hoài sơn 15g, thỏ ty tử 15g, sơn thù 15g, đỗ trọng 15g, câu kỷ tử 15g, lộc giác giao 15g, nhục quế 5g, phụ tử chế 5g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

Thể thận âm hư

Triệu chứng: Người bệnh có các triệu chứng của thể khí huyết hư kèm theo lưng cốt đau mỏi âm ỉ, sốt về chiều và nóng người, đổ mồ hôi, lưỡi đỏ có rêu vàng, mạch trầm…

Bài thuốc uống: Các vị gồm thục địa 30g, sơn thù 15g, hoài sơn 15g, đương quy 15g, bạch thược 9g, đơn sâm 15g, bạch linh 9g, đơn bì 9g, trạch tả 9g. Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, uống ấm trước khi ăn 30-40 phút.

Ngoài việc uống thuốc, tùy theo tình trạng và mức độ bệnh loãng xương mà người bệnh còn được điều trị kết hợp với các phương pháp châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, tập khí công, để tăng cường hiệu quả.

Để chữa bệnh loãng xương khỏi dứt điểm bằng phương pháp Y học cổ truyền, người bệnh cần có sự kiên trì và thực hiện đều đặn thường xuyên các chỉ dẫn của thầy thuốc. Đồng thời, có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp hỗ trợ quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất.

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Y Học Cổ Truyền

Huyệt Tình minh: Vị trí và cách tác động huyệt giúp điều trị bệnh lý

Nếu bạn quan tâm về các huyệt đạo có tác dụng trong việc điều trị các vấn đề liên quan đến thị lực, thì không thể bỏ qua huyệt Tình minh, một trong những huyệt đạo quan trọng được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền.

Huyệt Tình minh: Vị trí và cách tác động huyệt giúp điều trị bệnh lý

Huyệt Tình minh là gì?

Chuyên gia y học cổ truyền tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội cho biết: Huyệt Tình minh, còn được biết đến với các tên gọi như huyệt Lệ Không, Mục Nội Tý, Kệ Khổng và Tình minh, mang ý nghĩa của “tình” là mắt và “minh” là sáng lên. Do đó, huyệt này có tác dụng chủ yếu làm cho đôi mắt trở nên sáng lên.

Huyệt Tình minh có nguồn gốc từ Giáp Ất Kinh, và nhận mạch từ Túc Dương Minh, Dương Kiều, Chính Thủ Thái Dương, Âm Kiều và Đốc. Vị trí của huyệt này nằm gần mắt, cách phần trong của góc mắt khoảng từ 0,1 đốt giữa của ngón tay trỏ.

Tác dụng của huyệt Tình minh

Huyệt Tình minh đóng vai trò quan trọng trong việc chữa trị các bệnh lý liên quan đến mắt khi được thực hiện các tác động vào huyệt đạo này. Các tác dụng chính của huyệt bao gồm thanh hỏa, tiết nhiệt, sơ phong và minh mục. Việc điều trị bằng huyệt Tình minh giúp giảm triệu chứng của các bệnh về mắt và vấn đề thần kinh thị giác, thậm chí là liệt mặt.

Chữa trị các bệnh lý về mắt: Theo lý thuyết Y học cổ truyền, các vấn đề về mắt thường xuất phát từ sự suy giảm thị lực do can thận âm hư hoặc can khí uất kết. Huyệt Tình minh được xem là phương pháp hỗ trợ hiệu quả trong việc cải thiện thị lực, đồng thời hỗ trợ gan bổ thận. Châm cứu huyệt này hai lần mỗi ngày có thể giúp cải thiện tình trạng mắt đáng kể.

Chữa liệt thần kinh mặt: Trong y học cổ truyền, liệt thần kinh mặt thường do nhiễm phong hàn, nhiễm khuẩn hoặc tình trạng ứ huyết gây ra. Châm cứu hoặc bấm huyệt Tình minh có thể giúp giảm các triệu chứng như má xệ, chảy nước mắt, mắt nhắm không đều, hoặc nhân trung miệng bị lệch. Phương pháp này còn kích thích tuần hoàn máu và hỗ trợ điều hòa huyết áp.

Huyệt Tình minh không chỉ có tác dụng độc lập mà còn mang lại hiệu quả tốt hơn khi kết hợp với các huyệt đạo khác, giúp chữa trị hiệu quả các vấn đề như đau mắt đỏ, quáng gà, mộng thịt ở mắt, ngứa mắt, mắt có màng, mắt mờ, và nhiều vấn đề mắt khác.

Thực hiện châm cứu và ấn huyệt Tình minh

Châm cứu huyệt vị: Quy trình châm cứu như sau:

  1. Xác định chính xác vị trí của huyệt đạo.
  2. Sử dụng kim châm để châm thẳng vào khoảng từ 0,5 đến 1 đốt giữa ngón tay trỏ. Lưu ý không vê kim, không cứu hoặc để bệnh nhân nhắm mắt khi thực hiện.
  3. Khi rút kim ra, đặt bông lên vùng da vừa thực hiện châm cứu. Áp đè mạnh bông từ 2 đến 3 phút để tránh chảy máu.
  4. Đối với việc không thực hiện cẩn thận, khi kim châm chạm đến mạch có thể gây chảy máu, tạo thành quầng xanh tím quanh mi mắt dưới. Sau khoảng một tuần, vết quầng tím sẽ dần tan và không gây ảnh hưởng đến thị giác.

Ấn huyệt Tình minh: Thực hiện thủ thuật ấn huyệt Tình minh như sau: Sử dụng 2 ngón tay út, áp dụng áp lực nhẹ lên huyệt khoảng 100 lần. Lặp lại động tác này mỗi ngày, 2 lần vào buổi sáng và tối để cải thiện các vấn đề và bệnh lý liên quan đến mắt.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Vật lý trị liệu – PHCN

Kết hợp châm cứu với các huyệt đạo khác:

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Huyệt Tình minh không chỉ có tác dụng chữa trị một loạt các bệnh lý liên quan đến mắt mà còn mang lại hiệu quả tốt khi được kết hợp với một số huyệt vị khác. Dưới đây là những phối hợp châm cứu giữa huyệt Tình minh và một số huyệt khác để cải thiện triệu chứng của nhiều bệnh lý:

  1. Huyệt Thái Dương (châm ra máu) + huyệt Ngư Vĩ: Chữa mắt đau, sưng đỏ (Ngọc Long Kinh).
  2. Huyệt Hành Gian (C.2) + huyệt Tình minh: Chữa quáng gà (Châm Cứu Tụ Anh).
  3. Huyệt Tứ Bạch (Vi.2) + huyệt Hợp Cốc (Đại trường 4): Chữa mộng thịt ở mắt (Châm Cứu Đại Thành).
  4. Huyệt Thái Dương + huyệt Hợp Cốc (Đại trường 4) + huyệt Túc Tam Lý (Vi.36): Chữa mắt đau và sưng đỏ (Thẩm Thị Dao Hàm).
  5. Huyệt Quan Nguyên (Nh.4) + huyệt Dũng Tuyền (Th.1) + huyệt Hành Gian (C.2) + huyệt Quang Minh (Đ.37) + huyệt Thận Du (Bq.23): Chữa đau mắt.
  6. Huyệt Phong Trì (Đ.20) + huyệt Hành Gian (C.2) + huyệt Hợp Cốc (Đtr.4) + huyệt Túc Tam Lý (Vi.36): Chữa thần kinh ổ mắt bị viêm (Châm Cứu Học Thủ Sách).

Để đạt được hiệu quả cao và đảm bảo an toàn trong quá trình điều trị, việc phối hợp này nên được thực hiện bởi người có kỹ năng châm cứu chuyên nghiệp.

Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Chuyên gia y tế giải đáp: Thủ dâm nữ có lợi ích gì với sức khỏe?

Thủ dâm ở nữ giới cũng có thể giúp cảm xúc thăng hoa giống như khi làm “chuyện ấy” thực sự mà lại không gây nguy cơ mắc các bệnh lây truyền. Vậy thủ dâm ở nữ có lợi ích cụ thể nào?

Chuyên gia y tế giải đáp: Thủ dâm nữ có lợi ích gì với sức khỏe?

Chia sẻ tại mục sinh sản – tình dục, các chuyên gia chia sẻ: Thủ dâm là một số hình thức tự thỏa mãn nhu cầu khoái cảm tình dục của từng cá nhân. Khác với hoạt động tình dục tự nhiên là có sự tham gia cơ quan sinh dục ngoài của hai giới nam và nữ.

Thủ dâm nữ hay nữ giới thủ dâm là sự xâm nhập tới bên trong âm đạo giúp tạo nên các kích thích. Thường thì nữ thủ dâm hay nữ giới tự sướng sẽ tác động tới điểm G, điểm nhạy cảm nhất giúp thỏa mãn được nhu cầu tình dục của bản thân.

Thủ dâm nữ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe

Cán bộ tuyển sinh Cao đẳng Y Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur chia sẻ một số lợi ích như sau:

  1. Thủ dâm tốt cho sức khỏe tinh thần

Thủ dâm giúp cơ thể giải phóng hormone endorphin khiến tâm trạng thoải mái, giảm căng thẳng và trầm cảm, tăng khả năng tập trung hơn trong công việc và giúp tâm trí thư giãn hơn. Đó là lý do tại sao mọi người thường cảm thấy tâm trạng tốt hơn sau thủ dâm, kể cả khi không đạt cực khoái.

Thủ dâm ở nữ giới còn giúp nâng cao chất lượng giấc ngủ, có tác động tích cực trong việc điều trị chứng mất ngủ.

  1. Thủ dâm giúp giảm đau trong kỳ kinh

Việc thủ dâm ngày đèn đỏ có thể giúp cơ thể giải phóng một số loại hormone có tác dụng giảm đau, đặc biệt là các cơn đau nửa đầu và chứng co thắt thường xuất hiện trong các ngày hành kinh. Bên cạnh đó, tự sướng trong ngày kinh nguyệt còn giúp nữ giới giảm cơn đau bụng hay đau lưng hiệu quả.

  1. Thủ dâm có thể giúp đời sống tình dục thăng hoa

Nữ giới khó đạt khoái cảm khi quan hệ tình dục vì nhiều lý do. Khi thủ dâm, nữ giới sẽ khám phá ra được các điều mà cơ thể mình đang mong muốn. Từ đó, phát hiện ra các điểm nhạy cảm trên cơ thể giúp cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống tình dục.

  1. Giảm khó chịu về tình dục tuổi mãn kinh

Giảng viên lớp Cao đẳng Hộ sinh – Trường Cao đẳng Y dược Pasteur cho biết ở thời kỳ mãn kinh thường khiến chị em cảm thấy khó chịu vì các thay đổi cả bên trong lẫn bên ngoài. Ở tuổi mãn kinh, âm đạo có thể sẽ bị hẹp lại, gây đau khi giao hợp… Thủ dâm sẽ giúp giải quyết vấn đề này. Cần lưu ý, khi “tự sướng” sử dụng chất bôi trơn gốc nước, có thể giúp ngăn ngừa thu hẹp âm đạo, thúc đẩy lưu thông máu, tăng độ ẩm, tăng ham muốn tình dục.

Thủ dâm nữ có lợi ích tuyệt vời

  1. Thủ dâm khi mang thai

Thay đổi nội tiết tố khi mang thai khiến một số nữ giới mang thai cảm thấy ham muốn tình dục tăng cao. Thủ dâm là một cách giúp giải phóng căng thẳng tình dục khi mang thai.

Tự sướng cũng có thể giúp giảm bớt một số triệu chứng mang thai, chẳng hạn như đau lưng dưới. Thai phụ có thể cảm thấy triệu chứng chuột rút không đều hoặc các cơn co thắt Braxton Hicks trong và sau khi đạt cực khoái. Nếu một số cơn co thắt không biến mất và trở nên đau đớn và thường xuyên hơn, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế chuyên khoa giúp được thăm khám và điều trị kịp thời.

Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, trích nguồn y khoa từ suckhoedoisong – cơ quan ngôn luận Bộ Y tế.

Được chia sẻ bởi https://benhhoc.edu.vn/

Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bệnh viện thẩm mỹ Gangwhoo Bác sĩ Phùng Mạnh Cường Bác sĩ Phùng Mạnh Cường

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Điều trị giun đũa như thế nào để phòng tránh tác hại do bệnh gây ra?

Sống trong điều kiện thuận lợi cho các ký sinh trùng như giun đũa phát triển, bạn nên tìm hiệu cách điều điều trị cũng như phòng tránh để cơ thể phát triển tốt nhất.

Hình ảnh giun đũa

Việt Nam là nước có điều kiện khí hậu nóng ẩm. Đó là môi trường thuận lợi cho rất nhiều bệnh phát triển trong đó các bệnh liên quan đến ký sinh trùng đặc biệt là giun đũa. Vậy triệu chứng và cách điều trị giun đũa như thế nào? Để giải đáp vấn đề này, chuyên mục Hỏi đáp bệnh học có cuộc trao đổi với các chuyên gia sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, đồng thời cũng đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn.

Hỏi: Thưa chuyên gia, chuyên gia có thể cho độc giả được biết về tình hình mắc giun đũa ở nước ta hiện nay?

Trả lời:

Việt Nam chúng ta là một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ấm nên mô hình bệnh tật rất phong phú và đa dạng trong đó có các bệnh lý do giun đũa gây ra.Tỷ lệ nhiễm giun đũa phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt, vệ sinh cá nhân và sử dụng phân bón trồng hoa màu của người dân. Nghề nghiệp của ảnh hưởng đến tỉ lệ giun đũa, nghề nông nghiệp có tỉ lệ nhiễm cao hơn các nghề khác, nông thôn có tỉ lệ nhiễm cao hơn Thành Phố, tình trạng tái nhiễm rất nghiêm trọng, sau điều trị 4 tháng, tỷ lệ nhiễm giun đũa trên 90%.

Đường lây nhiễm: trứng lây nhiễm vào người qua đường tiêu hóa qua rau sống, quả tươi nước lã, thức ăn bị ô nhiễm… Thường chơi đùa đất chung quanh nhà hay bị nhiễm.

Trong những năm gần đây, tỉ lệ nhiễm giun có xu hướng tăng ở các tỉnh miền núi và miền Nam. Ở miển Núi trước đây tỉ lệ nhiễm giun thấp, nay có nhiều nới tăng lên xấp xỉ vùng đồng bằng.

Tỉ lệ cao trên 60% trong toàn bộ dân số trên 2 tuổi, với cường độ nhiễm thấp hơn người lớn, sự phơi nhiễm phổ biến và thường xuyên với giun đũa qua tay bẩn và thức ăn bị nhiễm bẩn.

Tỉ lệ trung bình dưới 50% với đỉnh cao nhất với trẻ em trước tuổi đi học hoặc ở lứa tuổi học sinh tiểu học và tỉ lệ nhiễm ở người lớn thấp hơn, đường lây nhiễm chủ yếu là ở trong nhà, trong gia đình.

Tỷ lệ nhiễm chung thấp (dưới 10%) và bệnh có khu hướng khu trú thành điểm, liên quan tới các vật dụng trong gia đình hoặc điều kiện vệ sinh hoạt thói quen trong sinh hoạt và làm nghề nông.

Hỏi: Được biết giun đũa là bệnh có khả năng lây truyền. Vậy chuyên gia có thể cho biết con đường lây truyền giun đũa là gì?

Trả lời:

Đường lây nhiễm: trứng lây nhiễm vào người qua đường tiêu hóa qua rau sống, quả tươi nước lã, thức ăn bị ô nhiễm… trẻ em thường chơi đùa đất xung quanh nhà.

Giun đũa gây ra những cơn đau thắt bụng

Hỏi: Xin chuyên gia cho biết những tác hại khi bị nhiễm giun đũa?

Trả lời:

Nếu tìm hiểu trên các trang Tin tức Y Dược chắc bạn cũng biết, tác hại có thể gây ra bởi ấu trùng hay giun truởng thành.

 Khi bị nhiễm ấu trùng giun đũa có thể gây ra :

Viêm phổi do giun đũa:

Khi ấu trùng di chuyển tử ruột lên phổi có thể gây ra hội chứng Loeffler gồm các triệu chứng: sốt ho, khạc đàm, suyễn tăng bạch cầu toan tính và thâm nhiễm ở phổi khi chụp hình X quang. Ấu trùng giai đoạn 4 của giun được tìm thấy trong các tiểu phế quản cùng với tế bào đa nhân bạch cầu toan tính và các tinh thể Charcot-Leyden.

Ngoài ra còn gây tổn thương não, gan …

Khi bị nhiễm giun trưởng thành:

– Tại nơi cư trú bình thường (ruột non): giun trưởng thành ít gây tai hại cho ký chủ của nó. Nhiễm nặng có thể gây ra viêm ruột, xoắn ruột tắc ruột hoặc lòng ruột.

– Ngoài ruột: Khi giun đi lang thang có thể lạc đến những nơi cư trú bất thường và gây ra triệu chứng cấp tính: tắc ruột, thủng ruột ở những vùng hồi manh tràng, viêm ruột thừa cấp do giun, làm nghẽn ruột viêm túi thừa, chấn thương dạ dày hoặc ruột, làm nghẽn bóng Varer làm hoại tử, tắc ống dẫn mật dẫn đến vàng da. Giun xâm nhập vào mô gan gây áp xe gan, vào cơ quan sinh dục làm thủng thực quản.

– Áp xe do giun đũa: Do giun đũa cái trên đường di chuyển từ đường dẫn mật chung vào gan thì chết tại đây, trứng được phóng thích ra ngoài. Về mô học có thể thấy phản ứng tạo u hạt chung quanh xác giun với trứng nằm chung quanh trong nhu mô gan, trứng nhẫn có hình thoi, vỏ ngoài đã bị tiêu đi. Ở 1 số vùng trên thới giới, áp xe gan do giun đũa thường gặp ở trẻ nhỏ hơn là áp gan do amíp.

– Tổn thương ở màng bụng: trong trường hợp giun thoát ra khỏi ruột, đi vào phúc mạc, giun cái đẻ trứng và trứng bị phản ứng viêm bao quanh tạo ra u hạt, có thể có những sang thương phúc mạc giống như lao.

– Giun đũa ở đường mật: giun đũa ở đường mật không hiếm ở Philippine, nơi có 20% bệnh nhân được giải phẩu bệnh lý đường mật tìm thấy giun đũa còn sống hay đã chết trong đường mật và ở Nam Phi chứng này phổ biến ở trẻ em.

Bệnh cấp tính với khởi đầu đau ở hạ sườn phải, đôi khi có sốt và vàng da do viêm túi mật tái đi tái lại. Giun trưởng thành có thể thấy trên phim chụp X quang có chất cản quang. Tử thiết có thể viên đường mật hay áp xe gan. Điều trị với thuốc tẩy giun cho kết quả tốt, các triệu chứng cấp tính giảm và khỏi bệnh. Giun trưởng thành, ấu trùng và trứng có thể tìm thấy ở phần lõi của các sạn mật.

Thuốc điều trị giun đũa

Hỏi: Hỏi vậy hiện nay y học đã có biện pháp gì để điều trị giun đũa thưa chuyên gia?

Trả lời:

Giun đũa có thể gây là các bệnh học chuyên khoa khác nếu không được điều trị kịp thời. Hiện nay y học đã phân ra thành 2 cách trong công tác điều trị giun đũa như sau:

Điều trị đặc hiệu:

Sử dụng các loại thuốc diệt trứng giun, ấu trùng giun, và giun trưởng thành như:

– Albendazole: trẻ em từ 2 đến 5 tuổi, liều duy nhất chọn là 200mg, trẻ em lớn hơn và người lớn, 1 liều 400mg

– Mebendazole: 100mg x 2 lần/ngày, chỉ uống 1 ngày duy nhất.

– Levamisole: liều duy nhất 5 ngày/kg cân nặng.

– Pyrantel palmoate (Combantrin): liều duy nhất 10mg/kg cân nặng.
Uống thuốc tốt nhất vào giữa bữa ăn, không có chế độ kiêng cử gì, có thể dùng thuốc xổ giun trước hoặc sau khi tẩy giun.

Điều trị biến chứng:

-Viêm phổi do Ascaris lumbricoides: Đáp ứng rất tốt với prednisolone. Nên tẩy giun 2 tuần sau khi có triệu chứng ở phổi.

Viêm đường ruột: Áp dụng phương pháp điều trị bảo tồn: Chống co thắt, chống đau, giảm căng dạ dày, truyền dịch, cách này thường cho kết quả tốt. Nên tẩy giun sau khi con đau cấp đã qua và chức năng của ruột được hồi phục. Nên dùng loại thuốc tẩy dạng lỏng và có tác dụng nhanh (levamisole, pyrantel). Nếu cách điều trị này thất bại thì phải dùng phẫu thuật.

– Tắc ruột: Nên điều trị bảo tồn bằng cách dùng thuốc giảm co thắt, giảm căng dạ dày, truyền dịch, dùng paraffin và thuốc tẩy giun, thường cho kết quả tốt. Nếu bệnh nhân bị sốt, nhịp tim nhanh, nhu động ruột nỗi rõ, đau nhiều hoặc không thuyên giảm sau 48 giờ điều trị bảo tồn, thì phải mổ, cố gắng không cắt ruột mà nên làm cho nút lỏng ra, cho giun đi xuống ruột già. Hiếm khi phải cắt bỏ đoạn ruột.

Hỏi:Chuyên gia có thể cho độc giả lời khuyên để có thể phòng được bệnh giun đũa ?

Trả lời:

Để phòng tránh được bệnh giun đũa cần vệ sinh cá nhân, môi trường sạch sẽ, thực hiện ăn chín uống sôi, có lối sống sinh hoạt ăn uống lành mạnh. Tẩy giun theo định kỳ 6 tháng một lần.

Cám ơn những chia sẻ từ chuyên gia!

Nguồn: benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Tiêu Hóa

Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp và biến chứng của bệnh ?

Bệnh viêm loét dạ dày do nhiễm vi khuẩn Hp từ lâu đã trở thành một căn bệnh phổ biến và thời gian điều trị dài và gây những biến chứng nguy hại cho dạ dày. 

Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp và biến chứng của bệnh ?

Viêm loét dạ dày là gì? Điều trị có khó không?

Theo Dược sĩ Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Vi khuẩn Hp (Helicobacter Pylori) là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày khoảng 80- 90% các trường hợp

Bệnh viêm loét dạ dày từ lâu đã trở thành một căn bệnh phổ biến và thời gian chữa trị lâu, luôn đòi hỏi sự kết hợp giữa thay đổi lối sống sinh hoạt và việc dùng thuốc, song bệnh lại dễ tái phát, nên việc vi khuẩn Hp trong viêm loét dạ dày kháng ngày càng nhiều loại kháng sinh là điều khó tránh khỏi.

Hơn nữa điều trị vi khuẩn Hp không chỉ đơn thuần 1 kháng sinh mà phải phối hợp ít nhất từ 2 kháng sinh đặc hiệu và thuốc ức chế tiết axit dạ dày. Trong nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn Hp có tính kháng kháng sinh rất nhanh, và khi vi khuẩn Hp kháng lại 1 thuốc kháng sinh trong phác đồ thì coi như việc điều trị đã thất bại.

Nhưng với một tình trạng quá tải bệnh viện nhất là các bệnh viện tuyến trên, thời lượng thăm khám cho mỗi bệnh nhân còn rất ngắn, cho nên việc làm xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ cho từng bệnh nhân là rất hạn chế

Một khi vi khuẩn Hp đã kháng thuốc, người bệnh phải dừng phác đồ cũ và thay thế bằng một phác đồ mới khác, để cho phác đồ mới đạt hiệu quả và đi đúng đích thì việc thực hiện xét nghiệm nuôi cấy và làm kháng sinh đồ là cần thiết. Khi ấy sẽ biết vi khuẩn Hp trong dạ dày bệnh nhân đã kháng kháng sinh nào và còn nhạy cảm với kháng sinh nào.

Viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp có thể gây ung thư dạ dày

Những biến chứng viêm loét dạ dày do vi khuẩn Hp là gì?

Xuất huyết dạ dày:

Viên loét dạ dày tá tràng gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Khi lớp niêm mạc trong dạ dày bị tổn thương sẽ khiến các mạch máu dễ vỡ, gây xuất huyết. Trong trường hợp nhẹ thì không nghiêm trọng nhưng nếu bệnh nặng hơn, khi vết thương viêm loét sâu sẽ gây chảy máu nhiều dẫn tới tử vong.

Thủng dạ dày:

Đây là hậu quả của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng nghiêm trọng nhất. Đây là tình trạng viêm loét dạ dày tá tràng mạn tính gây tổn thương nhiều lớp cấu trúc dạ dày gây thủng dạ dày. Người bệnh khi chảy máu nhiều sẽ dẫn tới mất máu nghiêm trọng, dễ tử vong.

Hẹp môn vị dạ dày:

Hẹp môn vị dạ dày cũng là hậu quả của viêm loét dạ dày không được chữa trị kịp thời, đúng cách. Người bệnh bị hẹp môn vị sẽ có các triệu chứng như:

  • Đau bụng dữ dội, kéo dài.
  • Buồn nôn, nôn có mùi hôi thối khó chịu.
  • Mất nước, mất chất điện giải và tiêu chảy khiến người bệnh mệt mỏi, da xanh xao.

Ung thư dạ dày:

Khi bị viêm loét dạ dày tá tràng sẽ kích hoạt các tế bào ác tính hoạt động hình thành nên khối u ác tính trong dạ dày hay còn gọi là ung thư dạ dày. Ung thư dạ dày rất nguy hiểm bởi bệnh có thể gây tử vong nhanh chóng.

Nguồn: Bệnh học

Chuyên mục
Bệnh Thường Gặp

Dược sĩ chia sẻ những điều quan trọng về bệnh đột quỵ

Bệnh đột quỵ (còn được gọi là tai biến mạch máu não) là một tình trạng y tế nghiêm trọng và có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Hãy cùng tìm hiểu căn bệnh này trong nội dung sau đây!

Dược sĩ chia sẻ những điều quan trọng về bệnh đột quỵ

Bệnh đột quỵ có nguy hiểm không?

Đột quỵ là bệnh lý thường gặp, xảy ra khi có sự cắt đứt hoặc giảm thiểu lưu lượng máu đến một phần của não, dẫn đến tử hủy tế bào não do thiếu dưỡng.

Có hai loại chính của đột quỵ:

  1. Đột quỵ não: Xảy ra khi mạch máu não bị tắc nghẽn bởi máu đông hoặc các chất khác, ngăn cản lưu lượng máu đến một khu vực của não.
  2. Đột quỵ não nhẹ (ischemic stroke): Xảy ra khi có sự giảm lưu lượng máu đến não do tắc nghẽn mạch máu.
  3. Đột quỵ não nặng (hemorrhagic stroke): Xảy ra khi có máu tuôn ra khỏi mạch máu và làm tổn thương các tế bào não xung quanh.

Nguy cơ đột quỵ tăng cao với các yếu tố như huyết áp cao, đường huyết không ổn định, hút thuốc lá, tiêu thụ nhiều rượu, tiền sử gia đình, tuổi tác, và các điều kiện y tế như tiểu đường và bệnh tim mạch.

Triệu chứng của đột quỵ có thể bao gồm mất cảm giác hoặc chảy máu ở một bên cơ thể, khó nói, khó đi, hoặc mất khả năng nhìn rõ. Nếu bạn hoặc người thân của bạn có bất kỳ triệu chứng nào của đột quỵ, cần ngay lập tức gọi điện thoại cấp cứu để được đánh giá và điều trị kịp thời. Việc nhận biết và điều trị nhanh chóng có thể giúp giảm thiểu tổn thương não và cải thiện cơ hội hồi phục. Điều quan trọng là hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của đột quỵ.

Bệnh đột quỵ có những triệu chứng cảnh báo nào?

Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM chia sẻ: Bệnh đột quỵ có thể xuất hiện một cách đột ngột và gây ra những triệu chứng rõ ràng. Một số triệu chứng cảnh báo của đột quỵ bao gồm:

  1. Mất cảm giác hoặc tê liệt: Đột quỵ có thể gây mất cảm giác hoặc tê liệt ở một bên cơ thể, thường là ở mặt, tay, hoặc chân. Người bệnh có thể không cảm nhận được một phần của cơ thể hoặc có thể không điều khiển được chúng.
  2. Khó nói hoặc khó hiểu: Người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc nói chuyện hoặc hiểu ngôn ngữ. Lời nói có thể trở nên lắp bắp, rối hoặc không rõ ràng.
  3. Khó khăn trong việc đi lại: Đột quỵ có thể làm cho người bệnh gặp khó khăn trong việc đi lại, mất cân bằng hoặc không thể duy trì sự ổn định.
  4. Mất khả năng nhìn rõ: Người bệnh có thể trải qua mất khả năng nhìn rõ một hoặc cả hai mắt. Có thể xuất hiện màn trước mắt, mù chỗ, hoặc mất tầm nhìn.
  5. Đau đầu cực kỳ nặng: Một số người có đột quỵ có thể trải qua đau đầu cực kỳ nặng, đặc biệt là nếu đột quỵ gây ra chảy máu não.
  6. Khó chịu hoặc mất ý thức: Đột quỵ có thể gây ra tình trạng lạc quan hoặc mất ý thức. Người bệnh có thể gặp khó khăn trong việc tỉnh táo và tương tác với môi trường xung quanh.

Nhớ rằng những triệu chứng này có thể xuất hiện đột ngột và đòi hỏi sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Nếu có bất kỳ nghi ngờ nào về đột quỵ, bạn nên gọi cấp cứu ngay lập tức để nhận được sự giúp đỡ và điều trị kịp thời.

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur là địa chỉ đào tạo Cao đẳng Dược chất lượng

Bệnh đột quỵ có biến chứng gì không?

Bệnh đột quỵ có thể gây ra nhiều biến chứng và tác động nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến của đột quỵ:

  • Tình trạng nói rằng có thể gặp ngay sau đột quỵ:
    • Khó khăn trong việc nói chuyện: Mất khả năng nói rõ ràng, hiểu hoặc hình thành câu nói.
    • Khó khăn trong việc nuốt: Có thể gặp vấn đề trong quá trình nuốt, gây nguy cơ nguy hiểm về dinh dưỡng và việc nuốt nhầy.
  • Tình trạng vận động và cảm giác:
    • Tê liệt hoặc yếu cơ: Mất cảm giác hoặc chảy máu có thể dẫn đến tê liệt hoặc yếu cơ ở một phần cơ thể.
    • Mất khả năng đi lại: Khó khăn hoặc mất khả năng đi lại, giữ thăng bằng và thực hiện các hoạt động hàng ngày.
  • Vấn đề về thị giác và nguyên nhân khác:
    • Mất khả năng nhìn rõ: Đột quỵ có thể gây mờ nhòe, mất tầm nhìn hoặc mất khả năng nhìn rõ một phần của trường nhìn.
    • Thay đổi tâm trạng và tâm lý: Nhiều người bệnh đột quỵ gặp vấn đề tâm lý như trầm cảm, lo âu, hoặc khó chịu.
  • Tác động đến chức năng cơ bản:
    • Vấn đề về tiểu đường và huyết áp: Đột quỵ có thể tăng rủi ro cho các vấn đề tiểu đường và huyết áp cao.
    • Tăng rủi ro đột quỵ tái phát: Người bệnh đột quỵ trước đó có rủi ro cao hơn về việc mắc đột quỵ lại.
  • Biến chứng nội tiết và hô hấp:
    • Vấn đề về nước điều tiết: Đột quỵ có thể gây ra vấn đề trong việc kiểm soát nước và khoáng chất trong cơ thể.
    • Các vấn đề về hô hấp: Một số người bệnh có thể gặp vấn đề về hô hấp, đặc biệt là nếu cơ hoặc cơ bị tê liệt.

Dược sĩ tại các trường Cao đẳng Dược Hà Nội chia sẻ thêm: Các biến chứng này có thể ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống và đòi hỏi sự hỗ trợ và chăm sóc từ gia đình, bác sĩ và đội ngũ chuyên gia y tế. Việc quản lý và điều trị đột quỵ đòi hỏi một quá trình đa ngành và hỗ trợ liên tục để giúp người bệnh phục hồi và thích ứng với những thách thức sau đột quỵ.

Nguồn:  benhhoc.edu.vn

Chuyên mục
Bệnh Cơ Xương Khớp

Bệnh thoát vị đĩa đệm có hiểm nguy không?

Thoát vị đĩa đệm là một căn bệnh nguy hiểm thường ở độ tuổi lao động từ 22 -65 , nguyên nhân gây bệnh thường là do bê vác nặng hoặc tập luyện sai tư thế bệnh này nếu không được chữa trị sẽ dẫn đến tàn phế suốt đời.

    Bệnh thoát vị đĩa đệm rất nguy hiểm

    Bệnh thoát vị đĩa đệm cổ hoặc thắt lưng bắt đầu với những cơn đau mỏi vùng cổ hoặc thắt lưngtiếp đến lan dần tới mông đùi  cẳng chân ảnh hưởng tác động nghiêm trọng đến sinh hoạt & khiến việc… phần đông mỗi người đều chủ quan, thiếu cẩn trọng với những triệu chứng căn bản của thoát vị đĩa đệm, tự ý sắm thuốc về sử dụng. Chỉ tới khi bệnh tiến triển nặngtác động ảnh hưởng tới tính năng vận động, người bệnh mới tìm về những phương pháp chữa trị.

    Những biến chứng nguy hiểm của bệnh

    Đau rễ thần kinh: sau tiến độ đau thắt lưng cục bộ, bệnh nhân sẽ ảnh hưởng đau rễ thần kinh do tiến trình tổn thương  cầu rễ thần kinh những cơn đau rễ thần kinh  lê dài từ thắt sườn lưng  lan tỏa rộng rãi tới chân khi người bệnh ho, hắt hơidi chuyển, đứng hoặc ngồi lâu cũng khiến cho cơn đau tăng mạnh người bệnh tiếp tục bắt buộc dừng lại một đoạn để nghỉ, do các cơn đau  nhiều lần cản trở to tới các hoạt động sinh hoạt thường ngày.

    Rối loạn cảm giác: biến chứng này thường xảy ra ở các khoảng da tương ứng sở hữu rễ thần kinh bị tổn thương, thông dụng đặc biệt là cảm xúc nóng, giá buốt & xúc giác.

    Rối loạn vận động: người bệnh rất có thể bị bại liệt ở hai chân do rễ thần kinh sợ chi phối

    Xôn xao cơ thắt: bộc lộ ban sơ là bí tiểu, tiếp nối tiểu không thể trấn áp được, luôn mang nước tiểu chảy rỉ ra do cơ thắt kiểu ngoại vi bị liệt không thể giữ nước tiểu.

    Hội chứng đuôi Chiến Mã theo một số tầng thoát vị đĩa đệm

    • Hội chứng đuôi Ngựa trên: do thoát vị đĩa đệm ở các đoạn cao (đốt sống lung L1 – L2  L2 – L3)  biểu hiện liệt ngoại vi tổng thể toàn bộ ở hai chân. rối loạn cảm hứng hai chân từ khu vực bẹn trở xuống, náo loạn cơ thắt kiểu ngoại vi.
    • Hội chứng đuôi Chiến Mã dưới khởi thủy do thoát vị đĩa đệm đoạn L5 – S1,  tín hiệu  cơ thắt kiểu ngoại vi, rối loạn cảm xúc vùng đáy chậu, gây hạn chế một số động tác ở chân.

    Làm thế nào để chữa thoát vị đĩa đệm

    Cách chữa bệnh thoát vị đĩa đệm không cần dùng thuốc

    Bệnh thoát vị đĩa đệm sẽ dẫn tới biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Tại Phòng khám ACC, các y sĩ không chữa đau mà sẽ buổi đầu tìm Nguyên Nhân gây đau trước, dựa vào tác dụng khám lâm sàng đó mới đề ra phác đồ điều trị tận gốc nguyên nhân gây đau, chữa lành cho người bệnh theo phía  mà đảm bảo an toànhiệu suất caokhông  dùng đến thuốc hay Phẫu thuật. Thuốc tránh đau chỉ giúp bệnh nhân giảm các cơn đau trong năm ngắn chứ không thể chữa tận gốc trọn vẹn khi không dùng thuốc, bệnh nhân lại phải tiếp tục chịu đựng những cơn đau triền miên ngoài ranhững yếu tố về dạ dày  thận cũng ra đời từ các việc lạm dụng thuốc trong năm dài, càng làm giảm tốc sức khỏe của người bệnh.

    Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Y Học Cổ Truyền

    Cách trị tê bì chân tay theo quan điểm của Đông Y

    Tê bì chân tay là hiện tượng trong Đông y thuộc phạm vi của chứng ma mộc. Tính chất của tê bì chia thành hai giai đoạn: tê (ma) và bì (mộc). Hãy cùng tìm hiểu cùng các dược sĩ Cao đẳng Dược trong bài viết sau đây!

    Cách trị tê bì chân tay theo quan điểm của Đông Y

    Chuyên gia dược tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho rằng: Trong giai đoạn tê, da trên vùng tê trở nên tê rần, vẫn cảm nhận được kích thích và có thể thực hiện sinh hoạt hàng ngày mặc dù mang theo khó chịu. Giai đoạn bì là giai đoạn tiếp theo, khi cảm giác trên tay chân hoàn toàn mất, dẫn đến tình trạng tê bại toàn bộ. Theo quan điểm Đông y, chứng ma mộc chủ yếu xuất phát từ hư chứng và thực chứng.

    Người bệnh tê bì chân tay thường trải qua cảm giác đau mỏi ở cổ, vai, và gáy lan xuống nửa người, đồng thời có triệu chứng tê bì ở một bên. Khi nằm lâu hoặc giữ tay chân ở một vị trí cố định trong thời gian dài, có thể xuất hiện cảm giác râm ran như kiến bò. Tê buốt có thể lan ra từ cánh tay đến cổ chân, cẳng chân, gây hạn chế vận động. Tình trạng tê kéo dài thường dẫn đến mất cảm giác ở tay, chân, đặc biệt là vào buổi tối. Sự xuất hiện đột ngột của chuột rút ở tay chân, co thắt gây đau nhức âm ỉ ở bắp tay, bắp chân cũng là một trong những biểu hiện thường gặp.

    Nguyên nhân và biểu hiện tê bì tay chân như thế nào?

    Theo quan điểm Đông y, tê bì tay chân thường xuất hiện khi sức khỏe suy giảm và hệ thống miễn dịch yếu đuối, dễ bị tác động bởi yếu tố môi trường như gió (phong), lạnh (hàn), và độ ẩm thấp (thấp). Những yếu tố này có thể dẫn đến ứ trệ kinh mạch, giảm lưu thông máu, và gây ra các triệu chứng tê mỏi, cảm giác lạnh ở chân tay, tê buốt, co mỏi, đau nhức ở các khớp, vai gáy, lưng và gối.

    Các đối tượng dễ mắc tê bì tay chân bao gồm người cao tuổi, những người thường xuyên phải khuân vác nặng, lái xe ôtô hoặc xe máy trong thời gian dài, công nhân tiếp xúc với nước lạnh, và những người làm việc trong môi trường ẩm ướt hoặc ngồi máy lạnh thường xuyên. Ngoài ra, thời tiết thay đổi, như nắng mưa, gió lạnh thất thường, cũng có thể làm tăng cường tình trạng tê mỏi, và thậm chí đau nhức.

    Đối với những người thuộc các đối tượng trên, việc duy trì sức khỏe, rèn luyện cơ thể, và bảo vệ khỏi yếu tố môi trường có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh thường gặp tê bì tay chân và cải thiện chất lượng cuộc sống.

    Quan điểm của y học cổ truyền về bệnh tê bì tay chân

    Theo quan niệm y học cổ truyền, cơ thể con người được coi là một chỉnh thể hưu cơ, một khối thể thông nhất với ngũ tạng (Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận) làm trung tâm, được bao phủ toàn diện bằng mạng lưới hệ thống kinh lạc từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài.

    Khí huyết được xem như cơ sở vật chất và động lực cho mọi hoạt động nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của cơ thể. Khí huyết, giống như nguồn suối chảy, có khả năng nuôi dưỡng âm dương, nhuận gân cốt, và duy trì sự linh hoạt của khớp, theo quyển sách Hải Thượng Y Tông và sách Linh Khu – Bàng Tàng.

    Chức năng chính của kinh lạc trong hệ thống kinh mạch là vận hành khí huyết, nuôi dưỡng và bảo vệ sự hoạt động bình thường của cơ thể, cũng như nhận và dẫn truyền thông tin để liên kết trên dưới, trong ngoài, và điều tiết chức năng giữa các phần khác nhau của cơ thể.

    Người bệnh nên gặp bác sĩ để được điều trị bệnh lý sớm

    Vận hành khí huyết, nuôi dưỡng, bảo vệ duy trì hoạt động cơ thể:

    Mười hai đường kinh được xem là hạt nhân chính của hệ thống kinh mạch, là đường vận hành chủ yếu của khí huyết, tạo ra mạng lưới nối với tạng phủ, ngoài và liên kết với ngũ quan, cửu khiếu. Hệ thống kinh mạch lan tỏa khắp cơ thể, từ trong ra ngoài, không ngừng chảy và tưới thấm vào các cơ quan, ngũ tạng, cung cấp dinh dưỡng và năng lượng để duy trì hoạt động sinh lý bình thường.

    Mỗi đường kinh trong mười hai đường chính liên kết mật thiết với tạng phủ bên trong. Sự cường thịnh của tạng phủ điều chỉnh chức năng của kinh mạch, ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngược lại, nếu kinh lạc bị tắc nghẽn, tạng phủ trở nên yếu đuối, tình trạng tê bì, đau nhức có thể xuất hiện do tình trạng hư tạng.

    Xác định phương pháp xử lý theo y học cổ truyền

    Theo quan điểm y học cổ truyền, tê bì chân tay thuộc vào chứng phong, thường do cơ thể suy nhược, tác động của phong hàn và thấp gây ra cảm giác tê bì chân tay giống như kim châm đâm. Châm ngôn “Phong là khởi đầu của nhiều bệnh” thể hiện tính di chuyển của chứng phong, không giữ vững ổn định.

    Dược sĩ Cao đẳng Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ thêm: Đối với việc điều trị tê bì chân tay, nguyên tắc là bổ khí huyết, thông kinh hoạt lạc (mở mạch), tán hàn và nâng cao sức đề kháng của cơ thể. Bài thuốc “Ngọc Bình Phong Tán” được coi là một giải pháp hiệu quả, có khả năng tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, như được chứng minh qua việc tăng lượng globulin trong máu. Thuốc được ví như một tấm bình phong vững chắc, bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của yếu tố bên ngoại.

    Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

    Exit mobile version