Chuyên mục
Sinh Sản - Tình Dục Học

Kinh nguyệt không đều sau sảy thai ở nữ giới có nguy hiểm không?

Kinh nguyệt không đều sau sảy thai có thể gây hoang mang cho bà mẹ và lo lắng cho sức khỏe bản thân ở một số lần mang thai tiếp theo. Vậy tình trạng kinh nguyệt không đều sau sảy thai là gì và có cách nào cải thiện được không?

Kinh nguyệt không đều sau sảy thai ở nữ giới có nguy hiểm không?

Mức độ nguy hiểm của kinh nguyệt không đều sau khi sảy thai

Sau khi sảy thai và kinh nguyệt trở lại bình thường thì người nữ giới có thể yên tâm với sức khỏe sinh sản của mình. Tuy nhiên, kinh nguyệt không đều sau sảy thai kéo dài có thể gây ra một số vấn đề nghiêm trọng tới sức khoẻ  người nữ giới, như biểu hiện cơ thể yếu đuối, mất cân bằng,… hoặc có thể thấy rõ một số biểu hiện trên da như da sạm, da nhợt nhạt…Hoặc có thể gây ra tình trạng thiếu máu nghiêm trọng. Bởi vì sau khi bị sảy thai, người nữ giới bị mất máu khá nhiều, lượng sắt dự trữ trong máu không đủ để tái tạo hồng cầu, và kinh nguyệt không đều sẽ làm cho người nữ giới cảm thấy chóng mặt và mệt mỏi. Hoặc người khó có khả năng mang thai ở một số lần sau. Do tình trạng kinh nguyệt không đều có thể tăng nguy cơ viêm tử cung khiến cho niêm mạc tử cung mỏng dần nên nguy cơ vô sinh cao và khó có cơ hội được thực hiện thiên chức của người mẹ.

Một số cách giúp hạn chế tình trạng kinh nguyệt không đều sau khi sảy thai

Kinh nguyệt không đều sau khi sảy thai có thể khó tránh khỏi với một số nữ giới, nhưng bạn nên thực hiện một số cách giúp hạn chế mức độ nguy hiểm của tình trạng này.

Mức độ nguy hiểm của kinh nguyệt không đều sau khi sảy thai tùy thuộc vào cơ địa mỗi người

  • Chăm sóc sức khỏe thật tốt. Đây được xem như giai đoạn khá quan trọng bởi vì khi nữ giới sảy thai cơ thể đang yếu dần đi. Vì vậy, cơ thể người nữ giới cần thời gian để phục hồi. Để thực hiện được việc này thì người nữ giới cần phải xây dựng lối sống lành mạnh, chế độ ăn hợp lý và giữ vững một tinh thần thoải mái nhất.
  • Chăm sóc dinh dưỡng với đầy đủ và đa dạng một số chất dinh dưỡng với nhiều loại thực phẩm như rau xanh, trái cây, và một số loại cá biển để vừa giúp cân bằng nội tiết tố và duy trì cân nặng hợp lý.
  • Dùng nhiều nước đặc biệt là nước ấm giúp thanh lọc và thải độc cơ thể
  • Đảm bảo chất lượng giấc ngủ, người bệnh nên ngủ sớm trước 22 giờ, và không nên thức khuya ảnh hưởng tới sức khoẻ
  • Thực hiện làm việc nhẹ nhàng, và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, không nên làm việc quá nặng và quá sức.
  • Thực hiện một số bài tập thể dục, đọc sách, nghe nhạc… để tạo một tâm trạng thoải mái dễ chịu

Ngoài ra  nữ giới cũng nên thăm khám định kỳ để chuẩn bị một sức khoẻ tốt cho một số lần mang thai tiếp theo. Việc khám phụ khoa định kỳ cũng giúp nữ giới sớm phát hiện một số bất thường liên quan tới cơ quan sinh sản đặng biệt tử cung và buồng trứng.

Một số nữ giới có tiền sử sảy thai cần hết sức thận trọng ở một số lần mang thai kế tiếp. Để khả năng thụ thai cao nhất và đảm bảo một thai kỳ khỏe mạnh, trước khi có kế hoạch mang thai, cả vợ và chồng nên kiểm tra sức khỏe sinh sản từ 3-5 tháng.

Chuyên mục
Hỏi Đáp Bệnh Học

Hiến máu có ảnh hưởng gì tới sức khỏe không?

Hiến máu là nghĩa cử cao đẹp cho cộng đồng. Tuy vậy, nhiều người vẫn còn ngại ngần về việc hiến máu có thể gây tổn hại sức khỏe. Vậy hiến máu tốt hay xấu?

    Bài viết sau đây bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM sẽ cung cấp những thông tin cần thiết để mọi người hiểu rõ về ý nghĩa của hiến máu cũng như giải đáp các lo ngại xoay quanh việc hiến máu tốt hay xấu.

    Hiến máu là gì?

    Cho đến nay, máu là loại chế phẩm sinh học duy nhất chưa thể tổng hợp nhân tạo được. Nói cách khác, khi bệnh nhân thiếu máu quá nặng, nguồn máu được bồi hoàn vào là hoàn toàn từ người hiến máu. Chính vì thế, hiến máu được xem là một nghĩa cử cao đẹp cho cộng đồng, là việc ý nghĩa thiết thực mà một người có thể làm để giúp ích cho người khác.

    Hiến máu chủ yếu là hiến hồng cầu. Máu gồm có huyết tương chiếm 55% thể tích máu và các tế bào máu chiếm 45% còn lại. Các tế bào máu gồm có hồng cầu chiếm số lượng nhiều nhất, kế tiếp là bạch cầu và tiểu cầu.

    Đời sống của hồng cầu là khoảng 90 ngày, dài nhất trong các tế bào máu. Đây là khoảng thời gian cần thiết để một hồng cầu sinh ra, thực hiện chức năng và bị tiêu hủy trong gan, lá lách. Nói một cách khác, mọi hồng cầu lưu hành trong máu đều lần lượt được tủy xương sinh ra và được thay thế sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Vậy nên, khi cho đi một phần lượng máu rất nhỏ trong cơ thể, đối với bản thân người cho sẽ không bị ảnh hưởng gì, nhưng với người nhận lại là một “nguồn sống” mới.

    Ngoài ra, các thành phần khác của máu cũng được sử dụng sau khi hiến như tiểu cầu, huyết tương… Tuy nhiên, số lượng các trường hợp hiến hồng cầu vẫn chiếm chủ yếu.

    Hiến máu tốt hay xấu?

    Chính nhờ chu kỳ sinh lý của máu, hiến máu hoàn toàn không có ảnh hưởng gì tới sức khỏe nếu thể tích máu hiến phù hợp với thể trạng cũng như tần suất hiến hợp lý. Thậm chí, hiến máu còn được xem là một cơ hội giúp sức khỏe được tăng cường tốt hơn. Đây chính là những lý do ít người biết về ý nghĩa đem lại cho người đi hiến máu. Bác sĩ bệnh chuyên khoa cho biết các lợi ích này gồm:

    Giúp kích thích khả năng tạo máu: Thể tích máu được ước tính là chiếm 1/10 khối lượng cơ thể. Như vậy, một người trưởng thành nặng trung bình 50kg sẽ có lượng máu khoảng 5000 ml. Tuy nhiên, quy định hiến máu mỗi lần là không quá 9 ml/kg (tức khoảng 450 ml) và cũng không quá 500 ml trong một lần hiến. Vậy nên, lượng máu cho đi là không quá nhiều. Hơn thế nữa, khi một lượng máu trong cơ thể bị mất đi, hệ thống tủy xương sẽ có phản ứng tạo ra nguồn máu mới. Chính điều này giúp máu trong cơ thể có cơ hội được thay đổi, chất lượng hồng cầu được trẻ hóa nên sẽ làm việc hiệu quả hơn. Đi hiến máu định kỳ là một dịp để nguồn máu trong huyết quản trở nên tươi mới hơn cũng như hệ tạo máu thường xuyên được trau dồi.

    Thải sắt: Khi đủ ngày, hồng cầu trở nên già hóa và bị tiêu hủy. Tuy nhiên, thành phần sắt trong nhân hồng cầu lại được tái sử dụng để tổng hợp ra hồng cầu mới. Như vậy, lượng sắt trong cơ thể nhìn chung là không bị hao hụt, trong khi cơ thể chúng ta lại được bổ sung chất sắt mỗi ngày thông qua nguồn thực phẩm. Hệ quả là nếu chu trình chuyển hóa sắt không thuận lợi, sự ứ trệ chất sắt tại các nội tạng như tim, phổi, gan, thận… sẽ gây ra bệnh lý. Chính vì vậy, khi đi hiến máu, bạn sẽ hiến cả chất sắt. Đây gián tiếp là một hành động thải sắt, giảm nhẹ gánh nặng sắt tồn dư tại các cơ quan.

    Được khám sức khỏe: Khám sức khỏe trước khi đi hiến máu là một điều bắt buộc ở mỗi cá nhân. Bạn phải đủ tiêu chuẩn về tuổi tác và cả các điều kiện về thể lực theo giới mới được phép hiến máu. Theo đó, bạn sẽ được lấy số đo cân nặng, chiều cao, chỉ số mạch và huyết áp. Tiếp theo, bạn sẽ được một bác sĩ thăm khám trực tiếp nhằm đảm bảo bạn không mắc các bệnh lý nội khoa nặng khác như suy tim, suy gan, suy thận, thiếu máu mãn tính, bệnh ác tính… Cuối cùng, nếu bạn được chấp nhận hiến máu chứng tỏ bạn có sức khỏe về mặt cơ bản là bình thường. Như vậy, mỗi lần đi hiến máu xem như là một cơ hội được khám sức khỏe miễn phí, bên cạnh đó bác sĩ cũng sẽ giúp bạn phát hiện sớm một số bệnh lý tiềm ẩn nếu có như tăng huyết áp, bệnh tim mạch…

    Được xét nghiệm nhóm máu và các bệnh lý truyền nhiễm thông thường: Mọi đơn vị máu trước khi được sử dụng phải được xét nghiệm xác định nhóm máu và các bệnh lý truyền nhiễm thông thường. Nếu phát hiện thấy bất thường, túi máu đó sẽ bị loại ra. Các kết quả của những xét nghiệm này sẽ được thông báo với người hiến máu. Nói một cách khác, đi hiến máu cũng là một cách để biết mình thuộc nhóm máu gì, mình có mắc các bệnh truyền nhiễm nào hay không. Không ít một số trường hợp đã được phát hiện ra bệnh, điều trị sớm nhờ từng đi hiến máu.

    Tạo ra niềm vui trong cuộc sống: Một giọt máu trao đi không chỉ giúp ích cho người bệnh mà còn là một liều thuốc tinh thần cho chính bản thân người được hiến. Dù sau khi hiến máu, sự thiếu máu tạm thời có thể khiến bạn cảm giác mệt mỏi nhẹ. Tuy nhiên, cảm giác này chỉ tồn tại trong ngày hôm đó. Chỉ cần bạn nằm nghỉ một chút sau khi hiến xong, làm việc nhẹ nhàng, ăn uống đầy đủ và ngủ đủ giấc, lượng máu sẽ nhanh chóng hồi phục. Hơn nữa niềm vui khi thực hiện một hành động đẹp sẽ khiến bạn cảm thấy phấn chấn, trở nên hạnh phúc hơn, yêu đời hơn.

    Chuyên gia ngành Điều Dưỡng cho biết hiến máu thật ra là cho đi một lượng rất nhỏ máu trong cơ thể mà mình không thực sự cần. Nó hoàn toàn không gây tổn hại gì cho cơ thể, thậm chí còn mang lại rất nhiều tác dụng tốt mà không có một phương thuốc nào thay thế được.

    Chuyên mục
    Bệnh Tiêu Hóa

    Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em

    Bệnh lý đường tiêu hóa là bệnh lý thường gặp ở trẻ đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa. Do đó cha mẹ cần chú ý sức khỏe của trẻ để kịp thời phát hiện và xử lý.

    Tiêu chảy là bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ

    Bệnh tiêu chảy

    Tiêu chảy là một trong những bệnh tiêu hóa thường gặp ở trẻ. Khi một trẻ đi tiêu ra phân lỏng như nước trên 3 lần một ngày thì được coi là bị tiêu chảy. Nguy cơ lớn nhất của bệnh này là gây ra tình trạng mất nước, điện giải cơ thể sẽ bị suy kiệt và tử vong. Theo thống kê, có 71% trẻ tử vong do tiêu chảy là vì mất nước. Các siêu vi trùng thường gây bệnh tiêu chảy là rota virus và vi khuẩn E.coli. Chúng có mặt hầu hết ở các nơi dơ bẩn và trong thức ăn thiếu vệ sinh.

    Bệnh tắc ruột

    Khi bị tắc ruột trẻ sẽ không đi đại tiện được, cũng không trung tiện được. Ở trẻ sơ sinh tắc ruột thường là do bị lồng ruột hoặc chứng thoát vị bẹn. Trong những ngày đầu sau khi sinh, đường ống tiêu hóa của trẻ có thể có một vài dị tật, do không phát triển đầy đủ nên có chỗ bị xoắn. Triệu chứng ban đầu của trẻ thường là nôn ói, có khi ra nước mật. Tất cả các trường hợp bị tắc ruột đều phải đưa đi cấp cứu ở khoa ngoại.

    Bệnh sa trực tràng

    Sa trực tràng là hiện tượng đoạn cuối ruột gắn với hậu môn (trực tràng) bị lòi ra ngoài một cách tự nhiên hoặc khi đi cầu rặn mạnh, nhìn như một vòng tròn màu đỏ, khi trẻ ho hay khóc nhiều cũng có thể như vậy.

    Đoạn ruột này sau đó sẽ tự động co vào hoặc phải dùng tay để ấn. Nguyên nhân chính là trẻ bị đại tiện táo hoặc tiêu chảy lâu ngày. Nhưng đôi khi cũng có trẻ bị mắc bệnh do giãn dây chằng ruột hoặc do bị nhược cơ. Chứng này thường điều trị được bằng thuốc, rất ít khi phải phẫu thuật.

    Các bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ em

    Bệnh kiết lị

    Bệnh thường gặp này chủ yếu do ký sinh trùng trực khuẩn shigella gây ra. Người bị kiết lị đại tiện ra phân rất ít nhưng có kèm theo nhầy và máu. Có thể có kèm triệu chứng sốt, đau bụng. Luôn có cảm giác muốn đi cầu liên tục , cứ thế trẻ em lả dần, vật vã, hôn mê dần rồi tử vong.

    Nguy cơ chủ yếu của bệnh kiết lị là trở thành bệnh mạn tính, kéo dài. Ngoài ra, ký sinh trùng amid có thể xâm nhập vào gan gây ra các ổ áp-xe gan. Loại shigella hay gây kiết lị ở trẻ em, loại này không gây mạn tính, không gây áp-xe gan nhưng khi biến chứng có thể gây tử vong trong 24 giờ.

    Bệnh thương hàn

    Cũng có nguy cơ phát triển trong mùa nóng ẩm . Triệu chứng chủ yếu là sốt kéo dài trong nhiều ngày, kèm theo những triệu chứng về tiêu hóa như: chậm tiêu, đau bụng, có khi tiêu chảy, có khi táo bón. Thủ phạm gây ra bệnh thương hàn là vi khuẩn salmonella có mang nhiều độc tố gây nên những biến chứng nguy hiểm như: xuất huyết ruột, thủng ruột có thể gây tử vong. Một biến chứng hay gặp nữa ở trẻ em là viêm não cấp: lừ đừ, mệt mỏi, hôn mê rồi tử vong.

    Bệnh tả

    Đối với bệnh này phải hết sức cảnh giác vì Tả vừa là một bệnh nguy hiểm, có thể làm tử vong nhanh chóng vừa dễ lây lan thành dịch. Ba triệu chứng chủ yếu khi mắc bệnh tả là: tiêu chảy lỏng ra nước ồ ạt, nôn ói liên tục, đau bụng. Đáng sợ nhất là bệnh nhân đi ngoài liên tục, không cầm được, phân toàn nước màu trắng đục. Khi đó, bệnh nhân bị mất nước nhiều, kiệt sức và tử vong rất nhanh. Vi khuẩn hình dấu phẩy (phẩy khuẩn tả) gây ra bệnh này.

    Các loại vi khuẩn nói trên luôn luôn có ở những nơi dơ bẩn, nguồn nước kém vệ sinh, thức ăn bị ôi thiu, chưa nấu chín hay để ruồi nhặng đậu vào. Khi con em chúng ta ăn uống trong môi trường đó, các loại vi trùng nói trên sẽ theo thức ăn vào bộ máy tiêu hóa, chúng phát triển và bài tiết ra nhiều chất độc gây bệnh làm tử vong, gây thành dịch.

    Cho trẻ ăn chín uống sôi nhằm phòng bệnh tiêu hóa

    Cách phòng ngừa bệnh đường tiêu hóa thường gặp ở trẻ

    Để phòng ngừa các bệnh học chuyên khoa về đường tiêu hóa cho trẻ cha mẹ nên:

    • Uống sạch: Sử dụng nước đun sôi để nguội, khi uống nước giải khát nên dùng các loại đã qua xử lý tiệt trùng đóng kín trong lon hoặc chai, không nên cho các em uống các loại nước vỉa hè bụi bặm.
    • Ăn sạch: là ăn các loại thức ăn đã nấu chín không để quá 2 giờ. Khi ăn rau sống phải rửa thật kỹ bằng nước muối. Tất cả thức ăn khi chưa dùng đều phải đậy kỹ
    • Tập cho trẻ thói quen rửa tay sạch sẽ trước khi ăn và sau khi đại tiện

    Với những hướng dẫn của chuyên gia hi vọng các bậc cha mẹ có thể chăm sóc trẻ đúng cách cũng như có kiến thức để phòng ngừa và xử lý ban đầu trước khi đưa trẻ đến các cơ sở y tế!

    Nguồn: benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Thường Gặp

    Chia sẻ phương pháp xử lý tăng đường huyết

    Tình trạng tăng đường huyết có thể tác động tiêu cực đến người mắc bệnh tiểu đường, và nhiều yếu tố khác kèm theo. Vậy phương pháp xử lý tăng đường huyết hiện nay đang được áp dụng là gì?

    Chia sẻ phương pháp xử lý tăng đường huyết

    Tăng đường huyết được hiểu như thế nào?

    Tăng đường huyết là bệnh lý thường gặp với tình trạng mức đường glucose trong máu vượt quá ngưỡng bình thường, được đánh giá thông qua các chỉ số sau:

    1. Đường huyết khi đói: Trên 7.7 mmol/L (140 mg/dL).
    2. Đường huyết sau ăn 2 tiếng: Trên 10 mmol/L (180 mg/dL).
    3. Đường huyết báo động: 250-300 mg/dL.
    4. Đường huyết quá cao: Trên 600 mg/dL, khiến máy test đường huyết không đo được (HI).

    Triệu chứng tăng đường huyết thường bao gồm:

    • Tăng đường huyết nhẹ: Triệu chứng không rõ ràng trên lâm sàng.
    • Tăng đường huyết > 250-300 mg/dL: Mệt mỏi, khát nước, tiểu nhiều, tiểu đêm, tê bì tay chân, mắt mờ…
    • Tăng đường huyết > 600 mg/dL: Các triệu chứng trở nên nặng hơn, có thể dẫn đến tình trạng hôn mê nhiễm toan ceton (thường xảy ra ở người trẻ) hoặc hôn mê tăng áp lực thẩm thấu (thường xảy ra ở người già). Nếu không được điều trị kịp thời, tỷ lệ tử vong có thể cao (2-5% nếu nhiễm toan ceton và 12%-24% nếu tăng áp lực thẩm thấu).

    Nguyên nhân tăng đường huyết thường xuất phát từ các tình trạng sau:

    1. Bệnh đái tháo đường chưa được chẩn đoán và điều trị trước đó: Việc không phát hiện và điều trị bệnh đái tháo đường kịp thời có thể dẫn đến tình trạng tăng đường huyết.
    2. Không tuân thủ thuốc đã được chỉ định: Bệnh nhân không duy trì việc sử dụng thuốc theo đúng liều lượng và thời gian đã được bác sĩ đề xuất.
    3. Không tuân thủ chế độ ăn phù hợp và ít vận động: Lối sống không lành mạnh, chế độ ăn uống không cân đối cùng việc thiếu hoạt động thể chất có thể góp phần vào tình trạng tăng đường huyết.
    4. Sử dụng các nhóm thuốc gây tăng đường huyết (corticoid,…): Một số loại thuốc, như corticoid, có thể tăng cường mức đường huyết.
    5. Nguyên nhân liên quan đến yếu tố stress: Bệnh nhân có các bệnh lý liên quan đến tình trạng stress như nhiễm trùng, phẫu thuật, hay tình trạng sang chấn có thể làm tăng đường huyết.

    Những dấu hiệu và triệu chứng tăng đường huyết có thể bao gồm sự xuất hiện của glucose trong nước tiểu, tiểu đường, tiểu nhiều, và cảm giác khát. Trong trường hợp tăng đường huyết đáng kể, có thể gây ra lợi tiểu thẩm thấu, dẫn đến tình trạng tiểu nhiều và khát nhiều. Tình trạng mất nước cũng có thể dẫn đến yếu đuối, mệt mỏi và thay đổi tâm lý của người bệnh. Triệu chứng có thể thay đổi tùy thuộc vào mức độ biến động của nồng độ glucose trong máu.

    Hướng dẫn áp dụng phương pháp xử lý tăng đường huyết

    Cử nhân Cao đẳng Điều dưỡng tại Cao đẳng Y Dược TP.HCM chia sẻ: Đối với người bệnh đang gặp tình trạng tăng đường máu quá cao, sau đây là một số biện pháp mà họ có thể thực hiện tại nhà để giảm đường huyết, tuy nhiên, việc này nên được thực hiện dưới sự giám sát và hướng dẫn của bác sĩ:

    1. Uống nhiều nước: Uống nước nhiều có thể giúp pha loãng đường huyết và giảm lượng đường trong máu. Tuy nhiên, cần thận trọng với người có vấn đề về thận hoặc suy tim nặng.
    2. Tiêm thêm Insulin: Có thể tiêm thêm 1-2 đơn vị Insulin (so với liều thường dùng) để giảm nhanh đường huyết. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ nên thực hiện khi được bác sĩ chỉ định và có sự giám sát của họ.
    3. Vận động: Thực hiện vận động nhẹ trong khoảng 15-20 phút có thể giúp tăng nhu cầu sử dụng glucose trong cơ thể và giảm đường máu. Tuy nhiên, cần lưu ý không nên tập luyện khi có cảm giác choáng váng, chóng mặt hoặc có biểu hiện sốt.

    Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tuyển sinh Cao đẳng Điều dưỡng năm 2024

    Lưu ý: Những biện pháp trên chỉ nên được thực hiện khi người bệnh có đường huyết cao do thay đổi chế độ ăn uống và sinh hoạt, không nên tự y áp dụng trong trường hợp quên uống thuốc. Bên cạnh đó, để kiểm soát và phòng ngừa tình trạng đường huyết tăng cao, người bệnh cần thực hiện các thay đổi trong lối sống và chế độ dinh dưỡng:

    Chế độ sinh hoạt:

    • Tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và giữ liên lạc chặt chẽ với họ.
    • Hạn chế căng thẳng và duy trì lối sống tích cực.
    • Liên hệ ngay với bác sĩ khi có biểu hiện bất thường.
    • Kiểm tra đường huyết thường xuyên và thăm khám sức khỏe định kỳ.

    Tăng hoạt động thể lực:

    • Thực hiện hoạt động vận động thường xuyên như đi bộ và tập luyện kháng lực.
    • Kiểm soát cân nặng để giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.

    Chế độ dinh dưỡng:

    • Bảo đảm cân bằng dinh dưỡng với đầy đủ chất xơ, vitamin, khoáng chất và nước.
    • Giảm lượng chất béo bão hòa và tăng cường thực phẩm giàu chất xơ.
    • Kiểm soát lượng đường tiêu thụ và chọn trái cây có lượng đường huyết thấp.

    Chuyên gia tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho biết: Những biện pháp trên có thể giúp người bệnh kiểm soát tình trạng đường huyết và đảm bảo sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên, việc này cần được thực hiện dưới sự giám sát và hướng dẫn của đội ngũ y tế.

    Nguồn: Vinmec

    Được tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

    Chuyên mục
    Bệnh Cơ Xương Khớp

    Bệnh thoái hóa cột sống và những điều cần biết

    Theo thông tin từ Bộ Y Tế Việt Nam thì có đến 80% những người trên 50 tuổi mắc các bệnh về xương khớp và khoảng 40% số đó mắc bệnh thoái hóa cột sống vậy thoái hóa cột sống là bệnh gì chúng ta cùng nhau tìm hiểu nhé.

      Bệnh thoái hóa cột sống và những điều  cần biết

      Khái niệm về bệnh thoái hóa cột sống

      Thoái hóa cột sống là bệnh bắt gặp nhiều ở độ tuổi trung niên hoặc người cao tuổi. Và hiện đang ngày một trẻ hóa ở lứa tuổi 35. vị trí thoái hóa thường là ở cổ hoặc là vai, gáy, thắt lưng,… do chịu nhiều  áp lực tác động dễ gây nên tổn thương  sụn khớp ở cột sống.

      Một người bình thường cột sống thắt lưng  có 12 đốt sống ngực, 7 đốt sống cổ, 5 đốt thắt lưng, 5 đốt sống cùng và 4 đốt sống cụt. các đốt sống đó được nối bằng các sợi dây chằng và bao bọc bởi các bao khớp. vậy nênlúc tuổi ngày một cao kéo theo xương cột sống cũng tiếp tục bị bào mòn dẫn  đến lúc không còn đủ khả năng để chống đỡ trọng lượng cơ thể sẽ gây nên tình trạng thoái hóa cột sống.

      Những dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống 

      • Mỗi buổi sáng thức dậy đau cơ, cổ.
      • Ngày này qua ngày khác kéo dài cơn đau, rất khó chịu cho cơ thể.
      • Cảm xúc khó chịu, những cử động rất hạn chế dẫn tới mất ăn, mất ngủ, thể chất sụt giảm.

      Lúc đầu chỉ có cảm giác  chỉ là tê bì tiếp sau đó cơ thể chuyển thành mạn tính khi những  cơn đau lê dài khoảng 3 tuần. Bệnh nhân mang cảm giác đau dai dẳng, mất cảm giác nửa người hoặc ở các chi, mất kiểm soát việc vệ sinh cá nhân..

      Dấu hiệu của bệnh thoái hóa cột sống

      Tín hiệu cơ thể cảnh báo bạn đã bị thoái hóa 

      Đa phần, người bệnh thường phạm phải những bệnh như thoái hóa đốt sống cổ hoặc thoái hóa cột sống thắt lưng. vì thế, tùy vào từng thoái hóa cột sống mà bệnh sẽ có các tín hiệu khác nhau:

      • Dấu hiệu bị thoái hóa cột sống thắt lưng: trường hợp này, người bệnh sẽ cảm thấy đau ê ẩm vùng ngang thắt lưng, nhói buốt ở hông kèm theo những cảm xúc tê bì dọc từ mông xuống chân làm cho bệnh nhân bắt gặp khó khăn trong việc chuyển dời.
      • Tín hiệu bị thoái hóa cột sống cổ: Người bệnh bị thoái hóa đốt sống cổ thường sẽ có biểu hiện đau nhức ê ẩm ở vùng cổ, mỏi gáy, lan xuống hai bả vai và cánh tay, thậm chí đau kéo lên đỉnh đầu gây ù tai, chóng mặt…

      Lúc đã nhận biết được tín hiệu thoái hóa cột sống, người bệnh phải sớm đi thăm khám. theo đó  cách điều trị tương thích khiến cho hạn chế các triệu chứng do thoái hóa gây ra.

      Nguyên nhân nào gây ra thoái hóa cột sống

      Nguyên nhân nào gây ra thoái hóa cột sống

      • Do tuổi tác.
      • Thói quen nhà hàng ăn uống không khoa học dẫn tới sự việc thiếu hụt canxi, thiếu hụt các dưỡng chất khác trong việc sụt giảm sụn khớp, cũng như bôi trơn khớp.
      • Do vấn đề di truyền.
      • Và các nguyên nhân khác

      Thoái hóa cột sống là một căn bệnh nguy hiểm mọi người cần phòng tránh bằng cách chế độ ăn uống hợp lý tập thể dục mỗi ngày để có một cơ thể khỏe mạnh.


      Nguồn : http://benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Y Học Cổ Truyền

      Bấm huyệt trong Y học cổ truyền có chức năng gì?

      Bấm huyệt trong Y học cổ truyền được coi là một phương pháp trị liệu truyền thống, nơi mà người thực hiện sử dụng các động tác nhất định để kích thích các điểm huyệt trên cơ thể.

      Bấm huyệt trong Y học cổ truyền có chức năng gì?

      Vai trò của bấm huyệt với nền y học cổ truyền

      Giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bấm huyệt là phương pháp trực tiếp tác động vào các điểm huyệt trên cơ thể bằng tay. Khi thực hiện, người ta kích thích huyệt đạo, khuyến khích cơ thể kích hoạt khả năng tự lành và hồi phục thông qua hệ thống kinh lạc.

      Theo quan niệm Đông y, cơ thể có 108 huyệt, trong đó 72 là huyệt cơ bản và 36 là huyệt tử, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Việc bấm huyệt được coi là một phương pháp hỗ trợ cân bằng năng lượng, giúp lưu thông khí và huyết, cũng như điều chỉnh các chức năng cơ bản của cơ thể.

      Công dụng của bấm huyệt trong Y học cổ truyền là gì?

      Trong Y học cổ truyền, bấm huyệt được coi là một phương pháp trị liệu quan trọng, có các công dụng chính sau:

      1. Điều trị bệnh lý: Bấm huyệt được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau, từ các vấn đề về tuần hoàn máu, hệ thần kinh đến các vấn đề về đường hô hấp, tiêu hóa, xương khớp và sinh sản. Công dụng này là kết quả của việc kích thích các huyệt đạo để cân bằng năng lượng và khí huyết trong cơ thể, giúp cải thiện sức khỏe tổng thể.
      2. Giảm đau và viêm: Bấm huyệt được sử dụng rộng rãi để giảm đau và viêm trong nhiều tình huống khác nhau, từ đau nhức cơ bắp, đau đầu, đau lưng đến các bệnh lý viêm nhiễm khác.
      3. Cân bằng năng lượng và tinh thần: Theo quan niệm của Y học cổ truyền, việc bấm huyệt cũng giúp cân bằng năng lượng âm dương trong cơ thể, từ đó cải thiện trạng thái tinh thần, giảm căng thẳng và lo lắng, tạo cảm giác thư giãn và sảng khoái.
      4. Hỗ trợ trong quá trình phục hồi và chữa trị: Bấm huyệt thường được sử dụng như một phần của phương pháp chữa trị tổng thể, hỗ trợ quá trình phục hồi sau chấn thương, phẫu thuật hoặc khi điều trị các bệnh lý khác.

      Tổng thể, bấm huyệt không chỉ là một phương pháp điều trị mà còn là một phương tiện để duy trì và cải thiện sức khỏe tổng thể, phản ánh tri thức và kinh nghiệm của Y học cổ truyền trong việc quản lý sức khỏe và bệnh lý.

      Ưu điểm của phương pháp này là khả năng nhanh chóng giảm các triệu chứng không dùng thuốc, phạm vi trị liệu rộng, và hỗ trợ hiệu quả cho nhiều phương pháp điều trị khác. Khi thực hiện đúng kỹ thuật, bấm huyệt không gây ra tác dụng phụ.

      Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược Hà Nội năm 2024

      Các khía cạnh quan trọng cần nhớ khi thực hiện bấm huyệt

      Bác sĩ Y học cổ truyền tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội cho hay: Cơ chế tác dụng của bấm huyệt Bấm huyệt có hiệu quả trong điều trị bệnh vì:

      • Huyệt đạo trên cơ thể là nơi tập trung cơ năng của kinh lạc và tạng phủ, là điểm ra vào của thần khí.
      • Khi kích thích các huyệt đạo này, cơ thể có thể điều hòa các rối loạn bệnh lý và cân bằng âm dương bên trong.
      • Các huyệt đạo cũng là cửa ngõ xâm nhập của các tác nhân xấu từ bên ngoài vào cơ thể, và việc kích thích chúng có thể ngăn chặn sự xâm nhập này.

      Nguyên nhân khiến bấm huyệt đau Nếu cảm thấy đau khi bấm huyệt, có thể do:

      • Huyệt đạo chưa được kích thích trước đó, dẫn đến căng cơ và khó thả lỏng khi bấm lần đầu.
      • Sử dụng lực bấm quá mạnh, gây ra cảm giác đau.
      • Mỗi huyệt đạo có nguyên tắc hoạt động riêng, và mức độ đau có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí và tính chất của huyệt.

      Lưu ý khi bấm huyệt để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi thực hiện bấm huyệt, cần:

      • Kiểm tra sức khỏe trước khi bấm huyệt, đặc biệt là cho những người trên 45 tuổi hoặc có bệnh lý liên quan đến xương khớp hoặc tiểu đường.
      • Tránh bấm huyệt khi có các vấn đề về da, thương tổn, hoặc bệnh lý nghiêm trọng.
      • Không tự ý bấm huyệt nếu không có kiến thức và kinh nghiệm, và đặc biệt không nên tự áp dụng khi mang thai mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

      Bấm huyệt là một phương pháp an toàn và hiệu quả, nhưng cần được thực hiện đúng cách và dưới sự hướng dẫn của người có chuyên môn.

      Tổng hợp bởi  benhhoc.edu.vn

      Chuyên mục
      Sinh Sản - Tình Dục Học

      Tác hại khôn lường khi sử dụng Gel bôi trơn là gì?

      Sử dụng Gel bôi trơn một cách không đúng cách hoặc lạm dụng có thể gây ra một loạt tác hại khôn lường cho sức khỏe. Dưới đây là một số tác hại tiềm ẩn khi sử dụng gel bôi trơn!

        Tác hại khôn lường khi sử dụng Gel bôi trơn là gì?

        Gel bôi trơn có tác dụng như thế nào?

        Giảng viên Cao đẳng Dược TP.HCM cho biết:  Gel bôi trơn (hoặc lubricant) là một sản phẩm được sử dụng để làm tăng độ trơn tru của bề mặt da hoặc các vật thể tiếp xúc với nhau, nhằm giảm ma sát và khó khăn trong quá trình tương tác vật lý, đặc biệt là trong hoạt động tình dục. Dưới đây là một số tác dụng chính của gel bôi trơn:

        1. Làm tăng sự thoải mái: Gel bôi trơn giúp tạo ra một môi trường trơn tru và dễ dàng hơn cho các hoạt động tình dục, từ việc quan hệ tình dục đến tự sướng. Điều này có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu sự khó chịu, đau đớn hoặc tổn thương do ma sát quá mức.
        2. Hỗ trợ khi có vấn đề về khô âm đạo: Một số phụ nữ có thể gặp khó khăn về việc tạo độ ẩm tự nhiên trong âm đạo, gây ra sự khô khan và đau đớn trong quan hệ tình dục. Gel bôi trơn có thể giúp giải quyết vấn đề này bằng cách cung cấp độ trơn tru cần thiết.
        3. Tạo cảm giác: Gel bôi trơn có thể được sử dụng để thêm cảm giác và kích thích trong quan hệ tình dục. Có nhiều loại gel bôi trơn có hương vị và cảm giác khác nhau để làm tăng sự thú vị trong hoạt động tình dục.
        4. Hỗ trợ trong tình huống cần: Gel bôi trơn có thể hữu ích trong nhiều tình huống, chẳng hạn như khi sử dụng bao cao su để tăng độ an toàn hoặc khi bạn cảm thấy cần thêm độ trơn trong quan hệ tình dục.
        5. Giúp giảm căng thẳng: Trong một số trường hợp, căng thẳng hoặc lo âu có thể làm cho cơ thể sản xuất ít dầu tự nhiên, dẫn đến sự khô khan và đau đớn. Gel bôi trơn có thể giúp giảm căng thẳng và lo âu trong quan hệ tình dục.

        Tuy nhiên, khi sử dụng gel bôi trơn, bạn nên chọn sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng và kiểu da của bạn. Đồng thời, hãy luôn tuân theo hướng dẫn sử dụng của sản phẩm và tránh sử dụng các chất bôi trơn không an toàn hoặc không phù hợp.

        Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Văn bằng 2 Cao đẳng Hộ sinh học cuối tuần

        Tác hại khôn lường có thể xảy ra khi dùng gel bôi trơn

        Chuyên gia y tế tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Gel bôi trơn có thể gây ra các vấn đề sau đây khi sử dụng một cách không đúng cách hoặc lạm dụng sẽ ảnh hưởng tới vấn đề sinh sản tình dục:

        1. Gây viêm nhiễm phụ khoa: Sử dụng gel bôi trơn không an toàn hoặc quá mức có thể gây viêm nhiễm trong vùng phụ khoa ở cả nam và nữ.
        2. Khả năng thụ thai bị chậm: Sử dụng quá nhiều gel bôi trơn có thể ảnh hưởng đến khả năng thụ thai bởi vì thành phần dính trong gel bôi trơn có thể làm tinh trùng khó di chuyển trong tử cung, làm giảm khả năng thụ thai.
        3. Rối loạn nội tiết và vô sinh: Một số gel bôi trơn chứa hormone nữ, và lạm dụng chúng có thể gây ra rối loạn nội tiết và các vấn đề về sức khỏe, bao gồm việc teo buồng trứng và viêm nhiễm vùng kín, làm cho việc mang thai trở nên khó khăn.
        4. Vô sinh: Gel bôi trơn kém chất lượng hoặc chứa các thành phần độc hại có thể gây chết tinh trùng trong tử cung, dẫn đến vô sinh.
        5. Tác động đến cơ chế tự bôi trơn: Lạm dụng gel bôi trơn có thể làm cho cơ chế tự nhiên của âm đạo bị tê liệt, buộc phụ nữ phải dùng chất bôi trơn mỗi khi có quan hệ tình dục. Điều này có thể gây kích thích, bỏng rát, hoặc gây tổn thương trong môi trường âm đạo.

        Vì vậy, quan trọng là sử dụng gel bôi trơn một cách cẩn thận và tuân theo hướng dẫn của sản phẩm, và nếu có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến sức khỏe, bạn nên thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn thêm.

        Được benhhoc.edu.vn tổng hợp từ doisongsuckhoe.vn

        Chuyên mục
        Hỏi Đáp Bệnh Học

        Tê bì chân tay là dấu hiệu điển hình của bệnh gì?

        Tê tay, chân là một hiện tượng xảy ra khá phổ biến báo hiệu nhiều các căn bệnh nguy hiểm. Vì thế nếu chúng xuất hiện một cách thường xuyên và liên tục thì người bệnh cần sớm có phương pháp phòng ngừa và điều trị.

        Cảm giác tê tay chân không những khiến bạn khó chịu mà còn gây áp lực lên các dây thần kinh quan trọng bên trong. Nếu tay, chân bạn bị chèn ép hoặc giữ lâu trong một tư thế gây ra cơn tê qua rất nhanh thì đây là một hiện tượng bình thường. Tuy nhiên đôi khi cảm giác tê tay, chân diễn ra thường xuyên bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn khuyên bạn cần chú ý vì đây là dấu hiệu của một số bệnh nghiêm trọng.

        Nguyên nhân khiến bạn có cảm giác tê tay chân?

        Tê chân tay là một căn bệnh thường gặp, chúng có thể là những báo hiệu về tình trạng sức khỏe hoặc các thói quen sinh hoạt hàng ngày. Cụ thể như sau:

        Do thiếu hoặc dư một số loại vitamin: Bạn có thể đang thiếu vitamin E hoặc vitamin B, B1, B6, B12 nếu bạn bị tê tay chân. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tê tay chân.. Ngoài ra việc thiếu vitamin thì tình trạng dư vitamin B6 hoặc vitamin D cũng có thể gây cảm giác này.

        Do nhiễm trùng: Nhiệt độ da có thể bị thay đổi bất thường nếu bạn đang bị các nhiễm trùng như zona, herpes hoặc HIV/AIDS, nhiễm trùng khiến da bị lạnh hay nóng quá cũng có thể gây cảm giác tê tay chân.

        Do chấn thương hoặc các bệnh về xương khớp: Khi bạn bị chấn thương do ngã, va chạm hay tập luyện sai tư thế …dây thần kinh của bạn có thể bị chèn và khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, trường hợp bạn mắc phải các bệnh cơ xương khớp như thoát vị đĩa đệm và trật xương có thể gây cảm giác tê tay chân.

        Do uống nhiều rượu bia: Chúng ta đều biết rằng rượu bia gây ra nhiều tác hại cho sức khỏe con người. Một trong số đó là gây tổn thương đến dây thần kinh, từ đó khiến bạn có cảm giác tê tay chân.

        Do nhiễm độc tố: Các độc tố như asen, thủy ngân hay chỉ có trong môi trường, nơi ở hay nơi làm việc có thể ảnh hưởng đến chức năng của dây thần kinh, khiến tay chân bị tê. Ngoài ra, một số người đang điều trị thuốc kháng sinh bằng hoặc thuốc hóa trị có thể ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật trong cơ thể và dẫn đến cảm giác tê tay chân.

        Ngoài ra, nếu người bệnh mắc các bệnh về máu, bệnh tuyến giáp, mất cân bằng nội tiết tố, tổn thương gan, đột quỵ và tiểu đường ảnh hưởng tới toàn cơ thể thì cũng có thể là nguyên nhân xuất hiện tình trạng này. Mặt khác nếu bạn có thói quen lười vận động, thường xuyên ngồi, nằm hay đứng một chỗ quá nhiều mà không tập luyện cơ bắp cũng có thể làm tăng nguy cơ bị tê chân tay.

        Cách khắc phục và phòng ngừa cảm giác tê tay chân

        Khi bị tê tay, chân bạn có thể tự tập luyện nâng cao sức khỏe, nếu không thuyên giảm bạn hãy đi khám và nhờ bác sĩ can thiệp để hết cảm giác tê tay chân vì biết đâu đó là dấu hiệu của các bệnh khác. Theo đó bạn cũng nên thường xuyên thay đổi các thói quen sinh hoạt như:

        Nghỉ ngơi, thư giãn: Phương pháp điều trị hiệu quả nhất là nghỉ ngơi, thư giãn để các mô đang bị chèn được giãn ra.

        Tác động bằng vật lý trị liệu: Thường xuyên bị tê tay, chân bạn nên có biện pháp tăng cường sức mạnh các cơ bắp quanh dây thần kinh bị chèn bằng một số bài tập vật lý trị liệu giúp tăng sự linh hoạt và khả năng vận động.

        Nếu trong trường hợp bạn đã áp dụng các phương pháp nghỉ ngơi và trị liệu rồi nhưng tình trạng tê tay chân vẫn đeo bám kéo dài, bạn hãy nhờ bác sĩ tư vấn một số loại thuốc để làm giảm cảm giác tê tay chân hoặc sử dụng phương pháp Y học cổ truyền để đem lại những tín hiệu khả quan hơn.

        Để phòng ngừa cảm giác tê chân tay, cách hiệu quả nhất là bạn cần xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh, vận động thường xuyên bằng cách tập thể dục hàng ngày, không ngồi làm việc quá lâu, nên thỉnh thoảng nghỉ ngơi và đi lại để thư giãn gân cốt.

        Chuyên mục
        Bệnh Tiêu Hóa

        Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

        Tìm hiểu rõ về nguyên nhân và triệu chứng gây ra bệnh viêm túi mật sẽ giúp người bệnh nhanh chóng có phương pháp điều trị và xử lý kịp thời.

        Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh viêm túi mật

        Có rất nhiều nguyên nhân khiến túi mật bị tổn thương dẫn tới viêm, tuy nhiên để phát hiện bệnh cũng không phải không có cách, chỉ cần bạn ” lắng nghe sự thay đổi trong cơ thể” của chính mình mỗi ngày, điều đó giúp bạn phát hiện bệnh và điều trị sớm tránh được nguy cơ biến chứng của bệnh.

        Bệnh viêm túi mật là gì?

        Túi mật là một bộ phận nhỏ của cơ thể, tuy nhiên “nhỏ mà có võ”, đây là bộ phận có hình dạng giống với quả lê, nằm ở vị trí bên phải bụng. Túi mật có vị trí nằm phía dưới gan, gọi là túi mật vì nó dùng để giữ một chất lỏng là dịch mật tiêu hóa tiết vào ruột non.

        Theo các bác sĩ chữa trị bệnh học chuyên khoa, viêm túi mật là bệnh khi túi mật bị tổn thương, xuất hiện nhiễm trùng do nhiều nguyên nhân hầu hết các trường hợp viêm là do sỏi, ngoài ra còn có thể do tình trạng nhiễm, nhiễm trùng,do khối u hoặc chấn thương… Theo đó, nếu người bệnh không có phương án chữa trị kịp thời, viêm túi mật sẽ gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như: tổn thương mô, chảy máu trong túi mật và nhiễm trùng lây lan sang các bộ phận khác trong cơ thể, người bệnh có thể bị nguy kịch đến tính mạng, thậm chí là tử vong.

        Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

        Nguyên nhân gây viêm túi mật là gì?

        Là một căn bệnh tiêu hóa nguy hiểm nên có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới bệnh viêm túi mật, nhưng về cơ bản có các nguyên nhân sau đây:

        • Viêm túi mật do sỏi: Đại đa số các bệnh nhân viêm túi mật đều do sỏi. Khi sỏi hình thành, sẽ di chuyển cọ xát làm tổn thương thành của túi mật hoặc thậm chí gây tắc nghẽn các ống dẫn mật, khiến đó các hoạt chất hoặc vi khuẩn có trong dịch mậ bị ứ lại trong túi mật có thể làm túi mật bị viêm.
        • Viêm túi mật do chấn thương: Những tai nạn ở vùng bụng, thậm chí là phẫu thuật đôi khi cũng là nguyên nhân dẫn đến tổn thương túi mật, khiến túi mật bị viêm.
        • Viêm túi mật do nhiễm trùng: Tình trạng nhiễm trùng đường mật do kí sinh trùng có thể dẫn đến viêm túi mật cấp tính rất nguy hiểm.
        • Viêm túi mật do lao động nặng sau sinh ở phụ nữ: Sau khi sinh cơ thể chị em rất yếu, có thể mắc không loại trừ một bệnh nguy hiểm nào. Việc lao động nặng nhọc sau sinh có thể gây gánh nặng cho túi mật và sự bài tiết dịch mật gây nên viêm túi mật một cách âm thầm.
        • Viêm túi mật dó khối u: Một khối u nào đó trong cơ thể của con người như u gan, u đại tràng, dạ dày đều có thể gây chèn ép hệ thống đường dẫn mật, chúng gây trở ngại là ngăn cản dòng chảy của dịch mật, khiến mật bị ứ lại trong túi mật và có thể dẫn đến viêm túi mật cấp hoặc mãn tính nghiêm trọng.

        Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

        Triệu chứng của viêm túi mật giúp phát hiện bệnh sớm

        Bệnh viêm túi mật là căn bệnh thường gặp có hai dạng là viêm túi mật mãn tính và viêm túi mật cấp tính. Tuy nhiên các triệu chứng của bệnh đều tương tự nhau, chỉ có điều viêm túi mật cấp tính thì những triệu chứng xảy ra dồn dập, khiến bệnh nhân không chịu được các cơn đau, còn viêm túi mật mãn tính là âm thầm diễn biến ăn mòn cơ thể. Các triệu chứng tiêu biểu như sau:

        • Đau ở phần trên bên phải của bụng, triệu chứng này khiến nhiều người nhầm tưởng với các bệnh lý liên quan đến gan cho nên thường chủ quan.
        • Đau đơn tiếp tục lan từ bụng đến vai phải, người bị viêm túi mật sẽ có cảm giác đau tức bụng khi chạm vào.
        • Các triệu chứng như: Toát mồ hôi, buồn nôn, nôn, chán ăn, sốt gai rét, bụng bị đầy hơi… xuất hiện thường xuyên, đặc biệt sau bữa ăn có nhiều chất béo.

        Từ những nguyên nhân và triệu chứng gây ra viêm túi mật, các bệnh nhân có thể biết được thể trạng bệnh của mình và sớm có phương pháp điều trị phù hợp.

        Nguồn: benhhoc.edu.vn

        Chuyên mục
        Bệnh Thường Gặp

        Bệnh viêm não tự miễn: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

        Bệnh viêm não tự miễn có thể liên quan đến kháng thể kết nối với protein trên hoặc bên trong tế bào thần kinh. Vậy nguyên nhân, triệu chứng và điều trị bệnh viêm não tự miễn là gì?

        Bệnh viêm não tự miễn: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

        Nguyên nhân và cơ chế bệnh viêm não tự miễn

        Bác sĩ Anh Tú – giảng viên Cao đẳng Y Dược TP.HCM tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ: Bệnh viêm não tự miễn là tình trạng xuất phát từ sự mất khả năng của hệ thống miễn dịch phân biệt giữa kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên. Tự kháng nguyên, ban đầu là một phần của cơ thể, bất ngờ trở thành “kẻ xâm lược,” khiến hệ thống miễn dịch tấn công chúng, gây ra hiện tượng bệnh tự miễn. Đây là một dạng bệnh viêm não, khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào tế bào và mô khỏe mạnh trong não hoặc tủy sống. Đây là một bệnh hiếm, có biến động phức tạp và có thể dẫn đến nhiều thay đổi nhanh chóng về sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần.

        Cơ chế gây bệnh của viêm não tự miễn là sự tương tác giữa kháng thể cùng với protein trên hoặc bên các trong tế bào thần kinh. Những protein đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu giữa các tế bào thần kinh cũng được xác định có thể bị ảnh hưởng trong quá trình này. Trong một số trường hợp các bệnh thường gặp thì bệnh viêm não tự miễn có thể kết nối với bệnh ung thư (hội chứng cận ung thư – paraneoplastic syndrome). Các nghiên cứu vẫn đang tiếp tục giải thích lý do tại sao một số kháng thể cụ thể lại tấn công tế bào khỏe mạnh trong cơ thể. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rối loạn tự miễn này thường xuất hiện ngẫu nhiên, đặc biệt ở những người không có tiền sử gia đình về bệnh viêm não tự miễn.

        Triệu chứng của căn bệnh viêm não tự miễn là gì?

        Triệu chứng liên quan đến thần kinh:

        1. Suy giảm trí nhớ và suy giảm tình trạng nhận thức ngắn hạn.
        2. Xuất hiện cử động bất thường.
        3. Co giật.
        4. Vấn đề về giữ thăng bằng, nói chuyện, hoặc thị lực bị ảnh hưởng.
        5. Yếu đuối tay, chân.
        6. Vấn đề về giấc ngủ, như khó ngủ và rối loạn giấc ngủ.

        Triệu chứng tâm thần:

        1. Rối loạn tâm thần.
        2. Biểu hiện tăng động, thích gây hấn.
        3. Hành vi liên quan đến tình dục bất thường.
        4. Cơn hoảng loạn.
        5. Hành vi cưỡng chế.
        6. Trạng thái hưng phấn hoặc sợ hãi quá mức.
        7. Biểu hiện ảo giác và ảo tưởng.
        8. Hội chứng căng trương lực hoặc hội chứng catatonia.

        Triệu chứng của bệnh viêm não tự miễn thường phát triển từ vài ngày đến vài tuần. Bệnh có thể tiến triển nhanh chóng, đưa đến mất ý thức và thậm chí hôn mê. Đáng chú ý, vấn đề tâm thần kéo dài (trong nhiều tháng hoặc nhiều năm) không phải là biểu hiện của bệnh viêm não tự miễn.

        Khi được thăm khám, bệnh nhân bị viêm não tự miễn thường có những triệu chứng sau:

        Bắt đầu từ tuần thứ ba, các kết quả từ việc chụp phim cộng hưởng từ (MRI) não và xét nghiệm dịch lấy từ thủy tinh thể dọc theo cột sống (dịch não tủy) có thể réveal những biểu hiện không bình thường. Xét nghiệm có thể chỉ ra sự hiện diện của kháng thể NMDA (Anti-N Methyl-D-aspartate), một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm não tự miễn.Những thông tin này từ quá trình thăm khám và các xét nghiệm giúp xác định và đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm não tự miễn để có kế hoạch điều trị hiệu quả.

        Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur đào tạo Cao đẳng Y Dược năm 2024

        Phương pháp điều trị bệnh viêm não tự miễn

        Bác sĩ tại các trường Cao đẳng Y Dược Hà Nội chia sẻ: Bệnh viêm não tự miễn hiện nay trong Y khoa vẫn chưa có phác đồ điều trị cụ thể. Hiện nay, các phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào kiểm soát và giảm nhẹ các triệu chứng của bệnh. Dưới đây là một số thông tin liên quan đến khả năng chữa khỏi và phương pháp điều trị:

        1. Phương pháp điều trị hiện tại:
          • Sử dụng corticosteroid và các thuốc ức chế miễn dịch như Immunoglobulin (IVIg) để kiểm soát viêm não.
          • Thở máy và các biện pháp hỗ trợ đời sống như máy lọc máu thường được áp dụng trong các trường hợp nghiêm trọng.
        2. Thời gian điều trị:
          • Thời gian điều trị viêm não tự miễn dự kiến kéo dài ít nhất khoảng 3 tháng.
          • Cần theo dõi viêm não tự miễn và đánh giá tình trạng sức khỏe thường xuyên.
        3. Khả năng tái phát:
          • Có khả năng tái phát, khoảng 1/5 trẻ em mắc bệnh có thể trải qua các đợt tái phát.
        4. Điều trị tổng thể:
          • Sử dụng corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch để kiểm soát viêm não.
          • Loại bỏ khối u nếu có, giúp cải thiện đáng kể tình trạng bệnh.
          • Phục hồi chức năng bằng các liệu pháp về thể chất và ngôn ngữ.
        5. Điều trị tại viện:
          • Trong trường hợp nghiêm trọng, đặc biệt là khi xuất hiện hôn mê, co giật, cần điều trị tại các khoa chăm sóc tích cực với các biện pháp hỗ trợ đời sống và điều trị chuyên sâu.

        Hầu hết trẻ em và những người trẻ tuổi có khả năng phục hồi thần kinh khá tốt, tuy nhiên, thời gian phục hồi có thể kéo dài và phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Các triệu chứng của bệnh có thể cải thiện theo thời gian, đặc biệt là về vận động, co giật, và nhận thức.

        Nguồn VINMEC, thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

        Tổng hợp bởi benhhoc.edu.vn

        Exit mobile version