Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Chai chân là hiện tượng tăng sinh vùng thượng bì đặc biệt là lớp sừng của da chân gây đau đớn mỗi khi bước đi hay thay đổi thời tiết.

Nguyên nhân gây ra chai chân

Nguyên nhân gây ra chai chân

Theo các bác sĩ điều trị bệnh da liễu cho biết, chai chân là hiện tượng hình thành những nốt cộm dưới lòng bàn chân có dạng như những hạt cát, sỏi nhỏ. Những nốt chai này gây đau đớn mỗi khi bước đi, đặc biệt mỗi khi thời tiết thất thường. Các nốt này thường nổi lên thô ráp hơn, màu vàng sẫm, có thể có “nhân” ở giữa, chạm vào gây ra những cơn đau nhói. Vùng da chai có thể có to, nhỏ, dày, mỏng diễn biến tùy theo từng bệnh nhân cụ thể và mức độ tiến triển. Về mặt bản chất, chai chân là hiện tượng tăng sinh vùng thượng bì đặc biệt là lớp sừng của da chân. Vết chai thường xảy ra ở các vị trí điểm tì ép bao gồm gót chân, lòng bàn chân và các điểm tì đè đối diện ngón chân 3 và 5. Bệnh chai chân không gây nguy hiểm tới tính mạng cũng như hiếm khi gây ra biến chứng. Tuy nhiên bệnh hạn chế đáng kể khả năng di chuyển của bệnh nhân do những cơn đau khi đi lại.

Bàn chân là vị trí gánh toàn bộ áp lực do trọng lượng của cơ thể, ngày nay giày cao gót trở nên phổ biến dẫn đến nguy cơ bị chai chân càng tăng cao. Nguyên nhân chính gây ra chai chân là những ma sát cơ học vùng da lòng bàn chân trong một khoảng thời gian dài với cường độ cao đáng kể.

Quá trình tì đè ma sát này khiến vùng da bị tổn thương và dần dần hình thành nên các đám tăng sinh sống, diễn biến tiếp trở thành vết chai sau này. Trường hợp hiếm gặp hơn, chai có thể hình thành do viêm thần kinh bởi biến chứng đái tháo đường. Một nhóm nhỏ bệnh nhân có xu hướng di truyền gây ra chai bất thường hoặc quá mức so với nhóm người khác.

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Người bệnh cần làm gì khi bị chai chân?

Điểm quan trọng thường bị bỏ qua là cần phải sửa lại các bất thường cơ học gây ra ma sát và tì đè ở vùng bàn chân. Điều chỉnh cỡ giày phù hợp không quá bó sát cũng như tránh đi giày cao gót là cần thiết. Một  số bác sĩ điều trị bệnh cơ xương khớp cũng cho biết, nếu nguyên nhân chai chân là do biến chứng đái tháo đường, cần chăm sóc rất cẩn thận bởi nguy cơ nhiễm trùng bàn chân, rối loạn thần kinh ngoại vi ở nhóm bệnh nhân này rất phổ biến và diễn biến phức tạp.

Điểm quan trọng tiếp theo là loại bỏ các tổn thương dày sừng. Các bệnh nhân được khuyên ngâm chân nước muối ấm nhằm làm mềm và tạo điều kiện cho các lớp sừng tách ra. Những trường hợp lớp sừng quá dày có thể sử dụng dụng cụ cắt cẩn thận các mô sẹo. Các thuốc bạt sừng bong vảy dạng gel cũng có thể có ích, điển hình là gel Keralyt có chứa 6% acid salicylic. Kiên trì sử dụng thuốc bôi lên vết tổn thương mỗi tối, phủ lên đó một màng nhựa polyethylen. Loại bỏ màng và rửa sạch tổn thương bằng nước muối sinh lý vào buổi sáng. Lặp đi lặp lại và kiên trì điều trị cho đến khi lớp chai tiêu đi. Các trường hợp điểm tăng sừng lan rộng và nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định thêm các thuốc bôi như urea 20% (Ureacin 20) hoặc loại bỏ sừng cơ học bằng đá bọt sau khi ngâm trong nước. Hỗn hợp propylen glycol và nước với tỷ lệ 1/1 hoặc dung dịch acid acetic 3% có thể có ích.

Để giảm thiểu nguy cơ gây bệnh thì các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học khuyến cáo, ngay cả khi đã loại bỏ được vết chai chân, vẫn luôn cần chú ý chăm sóc da để ngăn ngừa các triệu chứng quay lại. Thực hiện các biện pháp sau:

– Ngâm nước muối ấm đều đặn giúp thư giãn mạch máu và làm mềm da

– Massage tay chân khoảng 5-10 phút mỗi ngày.

– Tránh đi giày cao gót hay các loại giày quá chật.

Ngoài ra, thoa chanh là một biện pháp hữu ích. Có thể dùng nước chanh thoa đều hoặc kết hợp dùng cả vỏ quả chanh chà xát lên vị trí bị chai trong khoảng 10-15 phút. Sau đó rửa sạch chân với nước, đều đặn trong 1-2 tuần.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh ghẻ

Ghẻ là do Sarcoptes scabiei ký sinh và gây ra một bệnh viêm da thông thường. Toàn bộ họ này đều có thể gây bệnh với những biểu hiện lâm sàng tương đồng với nhau.

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ghẻ

Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ghẻ

Bệnh ghẻ là một bệnh da liễu nguy hiểm do Sarcoptes scabiei ký sinh và gây ra một bệnh viêm da thông thường. Toàn bộ họ này đều có thể gây bệnh với những biểu hiện lâm sàng tương đồng với nhau. Thông thường ghẻ ký sinh ở phần thân mình, chân tay; hiếm khi ký sinh ở phần đầu và cổ. Số hiếm trường hợp thường là ở trẻ em có thể nhiễm toàn thân. Ghẻ có thể bị phát hiện bằng mắt thường là các chấm trắng. Bệnh ghẻ lây lan qua nhiều con đường: do tiếp xúc gần gũi, do dùng chung quần áo chăn màn với những người bị ghẻ.

Ngứa là triệu chứng thường gặp của ghẻ, thường chỉ xảy ra về đêm và hiếm khi gây ngứa ban ngày. Các tổn thương da do ghẻ ký sinh thường là các vết trầy da kết hợp mụn nước mụn mủ ở vị trí hai chi trên (cạnh của ngón tay, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay và vùng nách). Vết tổn thương thường ngắn, kích thước chỉ 2-3mm và hẹp như sợi tóc, có xu hướng ngày càng lan rộng dần. Ngoài ra có các tổn thương khác như mụn nước ở mông hay các tổn thương gặp ở núm vú. Diễn biến nặng hơn có thể gặp viêm da mủ tại các vết tổn thương cũ.

Chẩn đoán bệnh ghẻ như thế nào?

Chẩn đoán bệnh ghẻ như thế nào?

Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ghẻ đó là tìm thấy cái ghẻ, trứng của chúng hoặc phân dưới kính hiển vi. Có hai phương pháp chính thường áp dụng ngày nay gồm:

  • Làm mẫu xét nghiệm hiển vi trong glycerin, dầu muối khoáng hoặc dầu ngâm: chọn các tổn thương không tróc da, thường lấy ở vị trí kẽ ngón, cổ tay, khuỷu tay, thắt lưng. Tại vị trí tổn thương đã chọn, nhỏ lên một chút dầu ngâm, sau đó dùng lưỡi dao số 15 cắt tổn thương cho tới khi bề mặt trở nên phẳng. Thông thường sau khi cắt bỏ có thể xuất hiện các vết máu nhỏ tại vị trí tổn thương.
    Xét nghiệm bôi mực: cũng có thể áp dụng trong hầu hết trường hợp. Bôi mực vào vị trí tổn thương đã chọn, sau đó cho sinh thiết một lớp mỏng trên bề mặt. Thực hiện đúng cách sẽ chỉ tách một lớp mỏng bề mặt da, do đó không gây đau và không chảy máu.

Theo giải thích bệnh học chuyên khoa, tiêu bản của hai phương pháp trên sau đó được soi dưới kính hiển vi quang học và tìm cái ghẻ, trứng và phân. Trong trường hợp không tìm thấy các bằng chứng kể trên, cần nghĩ đến các nguyên nhân khác, ví dụ bệnh do chấy rận, các dạng ngứa do nguyên nhân khác.

Phương pháp điều trị bệnh ghẻ

Khi đã chắc chắn bệnh gây ra do ghẻ, việc điều trị sẽ được tiến hành nhằm mục đích tiêu diệt cái ghẻ, loại bỏ trứng ghẻ khỏi da và ngăn ngừa tái phát. Việc đầu tiên cần làm là vệ sinh sạch sẽ các vật dụng vải thường ngày. Giặt sạch chăn gối, quần áo hàng ngày. Trong quá trình này có thể sử dụng đến các thuốc sát khuẩn cho đồ vải nếu cần thiết.

Phương pháp điều trị bệnh ghẻ

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, đối với các bệnh nhân chưa có biến chứng, có thể điều trị bằng sát khuẩn sơ đẳng vùng da bị tổn thương. Trong trường hợp đã tiến triển thành viêm da mủ thứ phát, cần điều trị kháng sinh toàn thân cũng như kháng sinh bôi, điều trị dự phòng chống bội nhiễm. Ngoài trừ bản thân, những người tiếp xúc hàng ngày với bệnh nhân cũng có nguy cơ mang mầm bệnh là ghẻ và trứng ghẻ. Do đó, thường việc điều trị không phải cá thể hóa mà cần điều trị toàn bộ nhóm nguy cơ cũng như gia đình của bệnh nhân nhằm loại bỏ nguy cơ tái nhiễm.

Thuốc điều trị đặc hiệu cho ghẻ ở người lớn là lindan (ɣ benzen hexachlorid) bào chế dạng kem hoặc dung dịch nồng độ 1%, dùng bôi ngoài da. Dạng thuốc khác thường được chỉ định là permethrin 5% dạng kem bôi, có hiệu quả cao và an toàn. Kem permithrin chỉ bôi 1 lần. Các loại thuốc khác ít dùng hơn, ví dụ nước rửa crotamiton dùng tương tự lindan trong 5 đêm.

Nguồn: Sưu tầm 

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh tổ đỉa là căn bệnh như thế nào?

Đặc trưng của tổ đỉa là các mụn nước lớn nhỏ không đều và gây ngứa ở da bàn tay bàn chân, vậy liệu căn bệnh này có nguy hiểm hay không?

Bệnh tổ đỉa có triệu chứng bệnh như thế nào?

Bệnh tổ đỉa có triệu chứng bệnh như thế nào?

Tổ đỉa trước đây còn có tên chàm do rối loạn bài tiết mồ hôi, thực thế đây là một bệnh da liễu thường gặp ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, tên tiếng anh là Pompholyx (nổi bong bóng). Đặc trưng của tổ đỉa là các mụn nước lớn nhỏ không đều và gây ngứa ở da bàn tay bàn chân. Bệnh thường xảy ra trên nền cơ địa dị ứng, khởi phát khi có stress hoặc tiếp xúc nickel hoặc các chất gây dị ứng khác. Tổ đỉa được cho là thuộc về nhóm bệnh quá mẫn hoặc dị ứng. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 30, tái đi tái lại nhiều lần trong suốt đời sống bệnh nhân, gây ra những vết nứt và dày da kèm theo nhiều bất tiện trong sinh hoạt hàng ngày.

Triệu chứng điển hình nhất thường gặp ở hầu hết các bệnh nhân đó là mụn nước. Mụn mọc thành từng đám, kích thước nhỏ, nằm rải rác ở kẽ ngón tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Thông thường mụn nước không vượt quá đường kính 3mm, chứa dịch trong, trông giống hạt gạo tròn. Các mụn nước sâu hơn hoặc bội nhiễm có thể đục.

Mụn nước nói chung bằng hoặc hơi nhô cao hơn bề mặt da. Thường các mụn không dễ vỡ, phát triển lớn dần và kết hợp tạo ra những mụn nước lớn hơn. Mụn nước có thể không gây ra cảm giác khó chịu nào, cũng có thể gây đau và ngứa. Tình trạng đau ngứa tăng khi tiếp xúc xà phòng, nước, chất kích thích.

Giai đoạn cuối hoặc khi gãi, mụn nước vỡ giải phóng dịch khiến tổn thương khô, da cứng và nứt. Chất dịch này thường là huyết thanh ứ tại khoảng kẽ, không phải mồ hôi. Ngoài ra móng tay và móng chân có thể bị biến dạng do ảnh hưởng của tổ đỉa.

Chẩn đoán phân biệt bệnh tổ đỉa như thế nào?

Chẩn đoán phân biệt bệnh tổ đỉa như thế nào?

Tổ đỉa là một bệnh thường gặp gây ra do viêm da tiếp xúc dị ứng. Bởi vậy, thường tổn thương của tổ đỉa tập trung ở vùng lòng bàn tay, lòng bàn chân; hiếm khi lan ra mu bàn tay.  Các bác sĩ có thể nghiên cứu tiền sử dị ứng và chỉ định test áp nhằm xác định tác nhân gây bệnh. Bệnh nấm tay chân có thể khiến lòng bàn tay xuất hiện mụn nước, nhưng hiếm khi xảy ra. Đôi khi nhóm bệnh nhân HIV/AIDS có thể có thương tổn herpes simplex ở lòng bàn tay dễ nhầm với mụn nước do tổ đỉa.

Tùy thuộc vào giai đoạn và mức độ nghiêm trọng, có nhiều phương pháp điều trị có thể được cân nhắc. Sau đây là một số phương pháp điều trị thường dùng nhất hiện nay:

Sử dụng thuốc Corticosteroid

Kem và thuốc mỡ corticoid liều cao sử dụng ngắn ngày thường được chỉ định cho bệnh nhân tổ đỉa. Thông thường, bác sĩ sẽ hướng dẫn bôi kem, bọc lại bằng nhựa và chườm ấm nhằm tăng khả năng hấp thu thuốc trên bề mặt da. Các corticoid đường uống chẳng hạn prednisone có thể được chỉ định nhằm cải thiện triệu chứng bệnh. Cần chú ý các tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid lâu dài và theo dõi suốt quá trình điều trị.

Liệu pháp ánh sáng

Trong những trường hợp đã điều trị corticoid kèm với việc thay đổi lối sống – tránh tất cả những yếu tố có khả năng gây kích ứng da; mà bệnh nhân không đáp ứng điều trị. Lúc này liệu pháp ánh sáng có thể được cân nhắc. Các kỹ thuật ánh sáng sử dụng tia cực tím nhằm điều trị tổ đỉa. Kỹ thuật thường dùng là PUVA (dùng psoralen bôi và chiếu UVA) hoặc kỹ thuật UVA đơn thuần.

Các loại thuốc mỡ ức chế miễn dịch khác

Ngoài corticoid, một số dạng kem có tác dụng ức chế miễn dịch khác bao gồm: tacrolimus (Protopic) và pimecrolimus (Elidel). Hai nhóm thuốc này tránh được tác dụng phụ do dùng corticoid nhưng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng da.

Ngoài ra, trong một số trường hợp khi triệu chứng của tổ đỉa quá nghiêm trọng, botulinum toxin có thể được sử dụng.  Tuy nhiên để việc điều trị bệnh có hiệu quả bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bệnh zona thần kinh có nguy hiểm hay không?

Zona là bệnh cấp tính ngoài da đặc trưng bởi các tổn thương dạng bọng nước gây ra do virus varicella zoster. Tuy nhiên, thương tổn có thể lan rộng với nhiều diễn biến phức tạp thậm chí gây ra tử vong.

Bệnh Zona là căn bệnh như thế nào?

Bệnh Zona là căn bệnh như thế nào?

Zona là một bệnh da liễu cấp tính đặc trưng bởi các tổn thương dạng bọng nước gây ra do virus varicella zoster. Mặt khác đây cũng chính là virus gây bệnh thủy đậu, thường Zona gặp ở người trưởng thành. Người bệnh có tiền sử mắc thủy đậu (phỏng dạ, bỏng dạ) từ nhỏ, rồi lành bệnh nhưng virus không bị loại bỏ hoàn toàn mà “ẩn” vào các nơ-ron thần kinh ở các hạch thần kinh ngoại vi. Ngay lúc này varicella zoster ở dạng tiềm ẩn không hoạt động trong suốt một thời gian dài, cho đến khi vì nguyên nhân nào đó virus chuyển sang dạng hoạt động sẽ gây ra các tổn thương trên da tương ứng vùng hạch bị nhiễm virus.

Zona thường chỉ mắc phải một lần trong đời. Tuy nhiên đối với các trường hợp bệnh nhân có sức đề kháng yếu, hệ miễn dịch tổn hại, thương tổn có thể lan rộng với nhiều diễn biến phức tạp thậm chí gây ra tử vong. Điển hình cho nhóm người này là bệnh nhân mang HIV, tổn thương Zone có thể là dấu hiệu của suy giảm miễn dịch ở nhóm bệnh nhân này.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh zona

Đối với bệnh nhân Zona, triệu chứng gây khó chịu nhất thường là cảm giác đau tại vùng tổn thương. Các cơn đau có thể xuất hiện trước khi tổn thương da xuất hiện 1-2 ngày. Đau kéo dài suốt quá trình tổn thương da hình thành và thậm chí đau tăng lên khi tổn thương đã xẹp. Thương tổn trên da về cơ bản gồm các mụn nước, bọng nước sâu, căng, đầy dịch. Các tổn thương này chạy dọc theo dây thần kinh nhiễm virus, thường khu trú một bên cơ thể, không đối xứng. Các hạch ngoại vi lân cận vùng da tổn thương có hiện tượng sưng, ấn mềm nhẽo. Vị trí các tổn thương xuất hiện thường là thân mình và vùng mặt, số ít trường hợp xuất hiện ở tứ chi và lưng. Bệnh Zona thần kinh thường không phải kết quả của một ung thư hoặc bệnh toàn thân. Khi gặp bệnh nhân mắc Zona, cần chú ý kiểm tra để không bỏ sót các trường hợp Zona mắc phải do suy giảm miễn dịch như AIDS, bệnh tự miễn…

Triệu chứng lâm sàng của bệnh zona

Biến chứng bệnh thường gặp nhất là đau dây thần kinh kéo dài sau khi tổn thương da đã lành. Các biến chứng khác có thể xảy ra với dây thần kinh bao gồm: tê bì, mất cảm giác, viêm dây thần kinh, thậm chí viêm não.  Ngoài ra, tổn thương da có thể để lại sẹo xấu sau khi khỏi. Zona mắt có thể ảnh hưởng đáng kể thị lực của bệnh nhân.

Điều trị Zona như thế nào để không có biến chứng?

Theo các chuyên gia Hỏi đáp bệnh học, có rất nhiều các phương thức điều trị bệnh zona, ví dụ như:

Liệu pháp toàn thân

Khi đã chẩn đoán xác định là bệnh Zona thần kinh, các bác sĩ thường chỉ định thuốc đầu tiên là acyclovir (một loại thuốc có tác dụng điều trị các bệnh lý do virus). Acyclovir có thể dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc uống liều cao có hiệu quả tốt, làm thuyên giảm các tổn thương, giảm đau cấp tính. Ngoài ra, bệnh nhân cần vệ sinh cá nhân tốt, đặc biệt các vùng da bị tổn thương. Trường hợp cơn đau quá dữ dội, có thể cân nhắc sử dụng nhóm phong bế thần kinh để giảm đau.

Globulin miễn dịch thường được chỉ định cho trường hợp bệnh nhân mắc Zona trên nền suy giảm miễn dịch. Về cơ bản globulin miễn dịch không có tác dụng rõ rệt với việc điều trị zona thông thường, trừ trường hợp zona không có tiền sử thủy đậu hoặc zona trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Liệu pháp lại chỗ

Mục đích điều trị tại chỗ là vệ sinh vết tổn thương và tránh cho các mụn nước và bọng nước bị nhiễm khuẩn. Bởi vậy người ta thường dùng hồ nước hoặc bột talc cho việc điều trị tại chỗ.

Điều trị Zona như thế nào để không có biến chứng?

Đau dây thần kinh sau Zona là biến chứng thường gặp nhất bởi vậy cần theo dõi sát và điều trị kịp thời. Có tới hơn nửa các bệnh nhân đáp ứng với thuốc bôi Capsaicin. Tuy nhiên nếu tình trạng đau dây thần kinh diễn biến mạn tính, có thể sử dụng Bupivacain hydrochlorid nhằm phong bế thần kinh tại chỗ.
Amitriptylin (75 mg/ngày chia uống 3 lần) và Fluphenazin (4mg/ngày chia uống 4 lần) hoặc Doxepin (75-150mg/ngày chia uống 3 lần) cũng có thể có ích. Tuy nhiên cần để ý tác dụng phụ gây buồn ngủ của các thuốc này.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh chàm

Bệnh chàm là một bệnh ngoài da thông thường, bệnh tiến triển theo từng đợt có thể biến thành mãn tính hay tái phát gây khó chịu cho người bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh chàm là gì?

Nguyên nhân gây bệnh chàm là gì?

Bệnh chàm là một căn bệnh da liễu xuất hiện từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo đó, có hai yếu tố cơ bản phát sinh ra chàm là địa tạng dị ứng và tác nhân kích thích ở trong hay ngoài địa tạng ấy. Cả hai yếu tố thay đổi ít nhiều tùy theo từng trường hợp eczema. Hai yếu tố tác nhân bên ngoài và địa tạng phối hợp với nhau vai trò của mỗi yếu tố thay đổi tùy theo từng trường hợp.

Địa tạng: có tính chất bẩm sinh mang từ bé, rối loạn nội tạng, tại vùng da, pH thay đổi làm tăng tính mẫn cảm, nhiều tuổi, có nhiều yếu tố chưa rõ nhất là về phương diện nội tiết.

Yếu tố bên ngoài: yếu tố dinh dưỡng có những eczema rất rõ rệt như trong chàm da mỡ bởi vì phần nhiều là những người phàm ăn, béo sệ, đường huyết cao mới hay mắc bệnh; hay ở trẻ em hoặc một số người sau khi ăn thức ăn lạ đặc biệt tỷ lệ dinh dưỡng cao cũng hay xuất hiện bệnh .Yếu tố nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn liên cầu khuẩn hay mốc gây nên; yếu tố hóa chất do thuốc bôi đồ dùng, vải len cao su dày dép lá cây nhựa cây…Da tại cơ địa người bệnh không chịu được nắng to, tia tử ngoại, X quang.

Triệu chứng lâm sàng bệnh chàm

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa, ở mỗi giai đoạn của bệnh chàm sẽ có một triệu chứng thể hiện bệnh khác nhau, cụ thể:

Triệu chứng lâm sàng bệnh chàm

Chàm cấp tính

Mỗi đợt chàm cấp tính tiến triển qua 5 giai đoạn, phản ánh tình hình biến chuyển của mụn nước, mỗi đợt có thể kéo dài vài ngày đến vài tuần. Biểu hiện giai đoạn tấy đỏ ban đầu ngứa hay cảm giác nóng rồi trở thành đỏ phù và nóng khi thì nhẵn nhụi khi thì lăn tăn báo trước sắp có mụn nước; những vùng da lỏng lẻo như mi mắt, bao quy đầu thì hay phù nhiều. Giai đoạn mụn nước các mụn nước điển hình của mụn chàm thường tập trung thành từng đám trên nền da đỏ có khi tràn ra vùng da lành to bằng cho kim đôi khi to bằng bọng nước mới đầu chứa nước trong; trên một mảng chàm có nhiều đợt liên tiếp nên mụn nước ở nhiều lứa tuổi khác nhau. Giai đoạn chảy nước vàng các mụn nước vỡ nước vàng chảy ra khi thì từng giọt khi thì dính dấp vào quần áo, mảng chàm lỗ chỗ nhiều vết hình tròn còn gọi là giếng chàm của Devergie. Giai đoạn đóng vẩy tiết sau khi vỡ mụn nước huyết thanh đọng lại trên da thành những vảy tiết màu vàng, sau một vài ngày thì bong ra. Giai đoạn da trở lại bình thường sau khi bong vảy tiết da đỏ sẫm nhẵn, sau 1-2 ngày da nhăn nheo màu đỏ nhạt nứt ra từng mảng thành những vảy bong dần, da trở lại bình thường không có sẹo.

Chàm mãn tính

Là khi bệnh kéo dài trên 2 tháng đặc điểm là hầu hết đỏ và có vảy. Ngứa nhiều ít tùy từng trường hợp. Các dát đỏ giới hạn thất thường tập hợp lại những mảng mềm và không cộm rồi xuất hiện nhiều như vảy khi thì như bụi phấn, vảy nến thỉnh thoảng lại chảy nước vàng. Bệnh tiến triển thành nhiều đợt cấp hay bán cấp, bệnh hay tái phát giữa hai đợt có thể khỏi hẳn hay còn sót lại một mảng con chàm mãn tính. Bệnh gây ngứa có thể gây nhiều biến chứng như bội nhiễm tại chỗ  do các vi khuẩn sinh mủ gây ra, gây chốc chàm hóa tại chỗ, tại chỗ gây chàm liken hóa khi gãi lâu mảng chàm biến thể, bệnh chàm chữa nhanh quá có thể làm ảnh hưởng vào phủ tạng.

Tuy rằng là một căn bệnh thường gặp nhưng lại rất dễ nhầm lẫn với các bệnh ngoài da khác như ghẻ, ngứa do dị ứng,…cần phân biệt rõ ràng để điều trị. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trẻ nhỏ và thường sẽ tự khỏi nếu tình trạng nhẹ.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Chăm sóc bệnh nhân bị hắc lào như thế nào?

Bệnh hắc lào là bệnh ngoài da do nấm nông gây nên xuất hiện ở những người làm việc nặng nhọc hay ra mồ hôi dễ lây lan kèm theo ngứa, vậy chăm sóc những đối tượng này như thế nào?

Cơ chế lây lan của bệnh hắc lào

Cơ chế lây lan của bệnh hắc lào

Bệnh hắc lào là một bệnh da liễu, bệnh có cơ chế lây sang người lành do nằm chung, tắm giặt chung, mặc chung quần áo lót với người bị bệnh cho nên sợi nấm và bào tử nấm bám trên da, nấm phát triển trên da phá hỏng những tế bào da gây thoái hóa tế bào da để chiếm chỗ và phát triển gây nên tình trạng bong da, tạo vẩy. Tại chỗ nấm phát triển, nấm gây kích thích, gây viêm, có thể gây ngứa, viêm da, bội nhiễm…có khi nấm gây ra những độc tố gây độc cho cơ thể, cơ thể phản ứng tăng sinh tế bào khiến da dầy lên và biến dạng. Không phải các bệnh do nấm khi xâm nhập vào cơ thể đều gây bệnh, sự phát triển của nấm phụ thuộc vào độc tính của chủng nấm, các yếu tố tại chỗ như độ pH của da, sự rối loạn về cấu tạo lớp sừng, nhiệt độ trên mặt da dưỡng khí trên mặt da.

Tình trạng toàn thân của bệnh nhân: những rối loạn về nội tiết, các rối loạn chuyển hóa cơ bản, tình trang thiếu vitamin nhất là vitamin C, việc sử dụng lâu ngày các thuốc kháng sinh, sự suy giảm miễn dịch của cơ thể.

Triệu chứng bệnh hắc lào

Triệu chứng bệnh hắc lào

Bệnh thường gặp với các tổn thương là những đám da hình tròn hoặc bầu dục có ranh giới rõ rệt, bờ nối cao hơn mặt da, có viền bờ rõ ràng, trên viền mụn có nước nhỏ và vẩy. Vùng trung tâm có xu hướng lành, da sẫm màu hơn, tróc vảy nhỏ. Nhiều đám liên kết với nhau thành đám lớn, hình vằn vèo  nhiều cung như địa đồ.

Tổn thương có thể khu trú ở bất kỳ chỗ nào trên vùng da, nhưng thường bắt đầu ở phần hở như mặt, cổ, cánh tay vùng da nhẵn. Ngứa ít hoặc nhiều tùy từng bệnh nhân từng lúc, đi nắng, ra mồ hôi ban đêm ngứa hơn.

Bệnh tiến triển có chất cấp tính, có nền da đỏ, viêm nếu được điều trị tốt và lông trong đám da không bị tổn thương thì chỉ sau mấy ngày là khỏi( chà sát, gãi nhiều, bôi thuốc linh tinh có thể bị nấm da do chàm hóa, nhiễm khuẩn thứ phát, làm cho bệnh tiến triển lâu, phức tạp hơn).

Chăm sóc bệnh nhân hắc lào như thế nào?

Theo các chuyên gia tư vấn sức khỏe làm đẹp, để đảm bảo sức khỏe cũng như tính thẩm mỹ của người bệnh thì chế độ chăm sóc người bệnh hắc lào cần tuân thủ một số nguyên tắc sau đây:

Chăm sóc vệ sinh da: tình trạng bệnh nhân nặng hơn khi bệnh nhân lao động nặng ra mồ hôi nên khuyên bệnh nhân thường xuyên vệ sinh cá nhân, tắm rửa tránh mồ hôi ra nhiều khiến tình trạng ngứa nhiều hơn, tiệt khuẩn quần áo, đồ dùng thường xuyên để diệt nấm không để nấm mốc phát triển và dễ lây cho người khác. Chăm sóc vùng da tổn thương bằng cách không được trả sát, kì cọ, gãi nhiều và bôi thuốc linh tinh; cắt móng tay, hạn chế gãi đề phòng lây nấm vào móng tay và reo rắc bệnh lên vùng da khác. Những đồ dùng cá nhân của bệnh nhân như lược, khăn mặt, khăn tắm… để riêng không dùng chung với người lành

Thường xuyên theo dõi tình trạng bệnh của bệnh nhân, theo dõi mức độ tổn thương da, tiến triển mức độ tổn thương da, theo dõi những bất thường toàn thân và tại chỗ để phòng biến chứng. Chế độ sử dụng thuốc người bệnh cách bôi, thời gian bôi, liều lượng bôi….Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân hạn chế các loại thực phẩm dễ gây dị ứng, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và vitamin tăng cường sức đề kháng.

Chăm sóc bệnh nhân hắc lào như thế nào?

Hướng dẫn bệnh nhân cách phòng bệnh: thực hiện vệ sinh cá nhân thường xuyên, quần áo khô sạch sẽ để ngăn cản nấm xâm nhập vào cơ thể. Chú ý những vùng da bị cọ sát nhiều, hạn chế sự rối loạn về cấu trúc lớp sừng, khống chế sự lây lan của bệnh ….

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Những dấu hiệu nhận biết bệnh Lupus ban đỏ

Nhận biết được những dấu hiệu nhận biết bệnh Lupus ban đỏ sẽ giúp bệnh nhân sớm có phương pháp thăm khám và điều trị bệnh kịp thời.

Những dấu hiệu nhận biết bệnh Lupus ban đỏ

Lupus ban đỏ là một bệnh da liễu tự miễn hệ thống xảy ra khi hệ thống miễn dịch cơ thể tự tấn công các mô và cơ quan của chính mình. Các triệu chứng thường bắt đầu ở tuổi trưởng thành sớm, những người bị lupus ban đỏ thường trải qua các triệu chứng bùng phát sau đó là thời gian thuyên giảm. Đó là lý do tại sao các triệu chứng ban đầu rất dễ bị bỏ qua. Tuy nhiên bạn vẫn có thể phát hiện bệnh qua các dấu hiệu sau đây:

Mệt mỏi

Khoảng 90% bệnh nhân lupus ban đỏ cảm thấy cơ thể mệt mỏi, suy nhược. Tùy tình trạng bệnh mà mức độ mệt mỏi khác nhau . Một giấc ngủ ngắn vào buổi chiều là một mẹo nhỏ đối với một số người giúp cơ thể dễ chịu hơn.

Sốt không rõ nguyên nhân

Một trong những triệu chứng ban đầu của bệnh lupus ban đỏ là sốt nhẹ mà không có nguyên nhân rõ ràng. Nhiệt độ dao động khoảng 37,1 ˚C – 38,5˚C. Sốt có thể là triệu chứng của viêm, nhiễm trùng hoặc một bệnh bùng phát sắp xảy ra. Nếu bạn bị sốt nhẹ, tái phát hãy đến cơ sở y tế thăm khám.

Rụng tóc

Theo các bác sĩ điều trị bệnh học chuyên khoa tư vấn, rụng tóc là kết quả của viêm da đầu. Một số người bị lupus ban đỏ thường rụng tóc một cách thường xuyên, khiến tóc dễ xơ, gãy. Một số người rụng lông lông mày, lông mi, râu và lông vùng khác trên cơ thể.

Bệnh lupus ban đỏ có thể gây ra hiện tượng rụng tóc

Phát ban hoặc tổn thương da

Một trong những triệu chứng dễ thấy nhất của bệnh lupus ban đỏ là phát ban hình con bướm xuất hiện trên sống mũi và trên cả hai má. Khoảng 50% những người bị lupus xuất hiện triệu chứng phát ban này. Triệu chứng này có thể xảy ra đột ngột hoặc xuất hiện sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.

Vấn đề về phổi

Viêm phổi hệ thống là một triệu chứng thường gặp giai đoạn đầu của bệnh lupus. Tình trạng viêm phổi kéo dài dẫn đến đau tức ngực, khó thở, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi. bệnh thường được phát hiện nhờ X – quang, CT scanner.

Viêm thận

Bệnh nhân lupus ban đỏ gây tổn thương thận. Viêm làm ảnh hưởng chức năng lọc chất độc và chất thải từ máu. Viêm thận kéo dài gây biến chứng suy thận, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân lupus ban đỏ. Các triệu chứng nhận biết gồm: Phù chi dưới. chỉ số huyết áp cao, đi tiểu thường xuyên, đau sau thắt lưng, nước tiểu có thể máu.

Các triệu chứng sớm có thể bị bỏ qua gây biến chứng suy thận, đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân lupus ban đỏ

Đau, sưng khớp

Viêm có thể gây đau, cứng và sưng phù ở các khớp, đặc biệt là vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Ban đầu triệu chứng có thể nhẹ và dần dần trở nên rõ ràng hơn. Giống như các triệu chứng khác của bệnh lupus, các vấn đề về khớp có thể xuất hiện và biến mất rất nhanh.

 Vấn đề về đường tiêu hóa

Một số người bị lupus ban đỏ có thể bị ợ nóng , trào ngược axit hoặc các vấn đề về đường tiêu hóa khác. Các triệu chứng nhẹ có thể được điều trị bằng thuốc kháng axit. Nếu bạn thường xuyên bị trào ngược axit hoặc ợ nóng, hãy hạn chế các thực phẩm gây kích thích dạ dày trong bữa ăn của bạn, tránh đồ uống có chứa caffein.

Bệnh nhân lupus ban đỏ có thể dẫn đến bệnh tuyến giáp tự miễn

Vấn đề về tuyến giáp

Bệnh nhân lupus ban đỏ có thể dẫn đến bệnh tuyến giáp tự miễn .Tuyến giáp rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng của cơ thể như não, tim, thận và gan.

Ngoài ra, bệnhnhân lupus ban đỏ có thể bị khô miệng, khô mắt. Nguyên nhân do một số người mắc bệnh lupus ban đỏ phát triển thành bệnh Sjogren và một số rối loạn tự miễn dịch khác. Sjogren gây viêm và sụt giảm số lượng nước mắt trong tuyến lệ và nước bọt gây khô mắt và khô miệng.

Từ những triệu chứng trên các chuyên gia Hỏi đáp Y Dược khuyến cáo bệnh nhân nên đến các trung tâm Y tế để thăm khám và điều trị bệnh kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Nguồn: sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bạn có những bệnh nấm da thường gặp nào không ?

Nấm da là một bệnh lý ngoài da thường gặp ở nước ta, bệnh gây cảm giác ngứa ngáy, khó chịu, gây tâm lí thiếu tự tin, ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống. Vậy có những loại nấm da nào?


Bạn có những bệnh nấm da thường gặp nào không ?

Bệnh nấm da là gì?

Theo các chuyên gia về Bệnh gia liễu được biết: Nấm da là một trong những bệnh lí nhiễm nấm xảy ra ở vùng thượng bì da, có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể.

Bệnh nấm da được hình thành như thế nào ? Bệnh nấm da được hình thành do nấm dermatophytes mà nên. Bệnh nấm ngoài da có thể lây nhiễm khi dùng chung vật dụng hoặc quan hệ tình dục với người nhiễm bệnh. Khi nấm da xuất hiện người bệnh có thể thấy các triệu chứng như: vùng da bị nấm ngứa, đỏ, bong tróc vảy, nứt nẻ, rìa tổn thương có mụn nước, phần trung tâm có xu hướng lành…

Chuyên gia Điều dưỡng Hà Nội cho biết một số bệnh nấm da thường gặp

Bệnh nấm tóc

Bệnh chủ yếu do piedra hortai gây nên. Người mắc bệnh sẽ thấy trên mỗi sợi tóc có nhiều hạt màu đen bám vào nhưng không thấy có gì khác thường trên da đầu, tóc cũng không bị rụng.

Nếu trường hợp nấm tóc do trichophyton gây nên thì biểu hiện tổn thương trên da đầu là sự xuất hiện nhiều vết tròn nhỏ có kích thước bé khoảng từ 3 – 5mm, trên da đầu có vảy mỏng hoặc ngứa dữ dội ở da đầu.

Nấm bẹn

Nấm bẹn là một trong những bệnh nấm da phổ biến ký sinh trong lớp sừng của da bẹn và đùi trong. Các yếu tố như môi trường nóng ẩm, mặc quần áo chật, vệ sinh cơ thể không sạch sẽ hoặc dùng thuốc bôi tại chỗ kéo dài được xem là điều kiện thuận lợi để bệnh nấm bẹn phát sinh. Người mắc bệnh nấm bẹn thường có những mảng đám da nổi lên thành các vòng màu hồng đỏ, ngứa ngáy. Các tổn thương thường tạo thành một mảng có bờ viền rõ rệt, bong vảy, phần giữa có xu hướng lành và có mụn nhỏ lấm tấm ở xung quanh bờ viền. Tại khu vực tổn thương có màu sẫm với đường kính một vài centimet, ngứa ngáy thường xuất hiện đối xứng ở cả 2 bẹn.

Bệnh lang ben

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lang ben là do nấm pityrosporum gây nên. Bệnh lang ben thường gồm hai dạng: dạng màu trắng và dạng màu đen. Bệnh ít gây ngứa và thường chỉ ngứa khi ra nắng hoặc ra nhiều mồ hôi. Thường thì người bệnh sẽ có cảm giác như bị kim đâm nhẹ.

Ngoài ra việc vệ sinh da, độ pH và cả độ ẩm của da, sức đề kháng của cơ thể cũng có thể gây ra lang ben. Lang ben là một dạng của 5 bệnh nấm da thường gặp.

Nấm da ở mông

Đây cũng là một bệnh nấm da do vi nấm nông thuộc nhóm Dermatophytes, dễ gặp ở những người ra mồ hôi nhiều, thường xuyên làm việc trong môi trường ẩm ướt hoặc vệ sinh kém. Khi mắc bệnh nấm da ở mông người bệnh sẽ thấy vùng da mông có những vết, chấm loang lổ, mảng có màu trắng nhạt giống bột phấn hoặc màu hơi hồng, có vảy cám trên bề mặt da, cảm giác ngứa ngáy. Trường hợp nhiễm khuẩn thì vùng da bị nấm có mụn mủ, bị phù nề, tiết dịch, tổn thương trên da có màu thẫm.

Nấm da tay

Bệnh nấm da tay cũng là một dạng bệnh nấm da do vi nấm có tên là dermatophytes gây nên và do nhiều sợi nấm liên kết với nhau tạo thành búi nấm. Đến lúc các sợi nấm đã già hoặc hết dưỡng chất thì búi nấm sẽ hình thành bao tử.

Nấm da tay có thể lây nhiễm từ người này qua người khác, lây từ động vật hoặc hình thành do vệ sinh tay không sạch sẽ. Biểu hiện đầu tiên khi mắc căn bệnh này là hiện tượng ngứa ngáy khó chịu trên vùng da bị bệnh khiến người bệnh gãi nhiều và tổn thương lan rộng, nhiễm trùng da khiến tay bị sưng, lở loét, có mủ và có mùi khó chịu.


Các bệnh nấm da thường gặp

Con đường lây lan bệnh nấm da như thế nào ?

Nấm da là căn bệnh dễ lây sang người khác và lây ra nhiều vùng trên cơ thể thông qua:

– Bào tử nấm có trong thiên nhiên, chúng bám vào da, khăn mặt, quần áo một cách tình cờ và gây ra 5 bệnh nấm da thường gặp này.

– Tiếp xúc với một số động vật nuôi có vi nấm trên da.

– Sử dụng chung vật dụng với người mắc bệnh nấm da.

Có thể trị bệnh nấm da không ?

Bệnh nấm da thể nhẹ có thể điều trị tại chỗ bằng việc dùng thuốc bôi hoặc thuốc uống nhằm tiêu diệt vi nấm gây bệnh, kháng khuẩn, chống viêm. Khi bệnh đã nặng hơn và lan ra nhiều vùng da trên cơ thể hoặc có vết loét thì cần dùng thuốc điều trị nấm da toàn thân hoặc kết hợp cùng vật lí trị liệu để đạt được hiệu quả.

Hiện nay, các trung tâm y tế đang áp dụng phương pháp Miễn dịch thẩm thấu đa chiều để loại bỏ các loại nấm da. Bác sĩ sẽ sử dụng các loại máy móc hỗ trợ trị liệu như máy laser vi điểm chiếu tới các vùng da tổn thương nhằm khôi phục lại sức sống cho da; máy xông hơi và máy sục rửa thuốc đông y có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn…

Nhờ sự kết hợp này mà vùng da tổn thương được định vị chính xác, vi khuẩn gây bệnh bị tiêu diệt, vùng da thương tổn khôi phục, vùng da bị nấm được cung cấp thêm sức sống. Không những thế, sự kết hợp với thuốc đông y sẽ làm giảm gánh nặng của việc dùng quá nhiều thuốc kháng sinh trong quá trình trị liệu. Thêm vào đó, thành phần của thuốc đông y đều là thảo dược tự nhiên nên không gây kích ứng và không lo bị dị ứng thuốc. Khi có sự hỗ trợ của vật lí trị liệu, tinh chất thảo dược sẽ được thẩm thấu vào da để tái tạo và cung cấp sức sống cho da.

Nguồn: Sưu tầm

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Eczema là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh da liễu. Bệnh tuy không nguy hại đến tính mạng nhưng lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và thẩm mỹ của bệnh nhân.

Cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Tìm hiểu bệnh eczema là gì ?

Theo các chuyên gia về Bệnh da liễu được biết: Eczema là trạng thái viêm lớp nông của da, cấp tính hay mạn tính. Bệnh eczema không gây tử vong, nhưng gây ngứa ngáy, khô và căng da rất khó chịu. Bệnh còn thường xuyên tái phát. Như một số căn bệnh về da khác, eczema cũng làm ảnh hưởng ít nhiều đến thẩm mỹ. Biểu hiện về lâm sàng của eczema rất đa dạng nhưng nói chung bao giờ cũng có đặc tính ngứa, có mụn nước sắp xếp thành từng mảng giới hạn không rõ, tiến triển thành từng đợt, dai dẳng hay tái phát, có thương tổn thuộc loại xốp bào.

Yếu tố gây nên bệnh eczema là gì?

Hai yếu tố cơ bản làm phát sinh eczema là cơ địa dị ứng và tác nhân kích thích ở trong hay ngoài vào cơ địa ấy.

  • Do cơ địa dị ứng:Có tính chất gia đình, di truyền, tiền sử trong gia đình đã có người bị chàm, dị ứng, hen suyễn. Các tác nhân kích thích bên trong kèm theo có thể bị viêm mũi xoang, xơ gan, viêm đại tràng, viêm tai xương chũm, bệnh về thận…
  • Do các yếu tố dị nguyên:Việc dùng các thuốc như lưu huỳnh, thủy ngân, thuốc tê, sunfamid, chlorocid, penicillin, streptomycin… là lý do thúc đẩy bệnh eczema tiến triển. Mặt khác bệnh eczema cũng phát sinh khi tiếp xúc với các hóa chất như xi măng, thuốc nhuộm, nguyên liệu làm cao su, sơn xe, dầu mỡ, than đá, phân hóa học, thuốc trừ sâu, axit,… Các sản phẩm vi sinh có cơ chế dị ứng như vi khuẩn, nấm, siêu vi. Các yếu tố môi trường sống như khói, bụi, lạnh, nóng, ẩm, mặc trang phục được làm từ những chất liệu như len, vải được dệt không được mịn màng… Yếu tố tâm thần kinh cũng ảnh hưởng lên bệnh này, vì thế với một số người eczema cũng có thể nặng lên sau những chấn thương tâm lý, stress hay lo âu căng thẳng.

Bệnh phát triển qua 4 giai đoạn gồm đỏ da, mụn nước, lên da non, liken hóa (hăm cổ trâu). Bệnh có thể trở thành mạn tính, da dày lên, ngứa nhiều. Nhiều trường hợp bội nhiễm gây viêm da mủ, hoặc nhiễm khuẩn nặng.

Có thể chia làm hai loại eczema là eczema khô và eczema ướt (khi thương tổn là những mụn nước, hoặc đang rỉ dịch, rất ngứa và dễ bội nhiễm). Những người có biểu hiện eczema khô thường nứt nẻ, xuất hiện ở bàn tay, bàn chân, nặng lên khi trời lạnh, hoặc khi tiếp xúc hóa chất, xà phòng, chất tẩy rửa

Cách điều trị bệnh eczema và những yếu tố gây nên

Bệnh eczema được điều trị như thế nào ạ?

Theo giảng viên Nguyễn thị Hồng giảng dạy Văn bằng 2 Cao Điều dưỡng cho biết: Bệnh eczema không thể điều trị dứt hẳn được, đây còn là một vấn đề khá khó khăn. Việc điều trị nhằm kiểm soát các cơn ngứa, giảm các biểu hiện viêm da, ngăn ngừa, hay trị liệu tình trạng bội nhiễm nếu có, làm giảm thiểu sự xuất hiện của những thương tổn mới trên da. Phải tùy theo tuổi và tổn thương của bệnh mà có cách điều trị thích hợp. Giải pháp điều trị tốt nhất cho bệnh eczema là tích cực tìm ra nguyên nhân gây bệnh để tránh hoặc hạn chế tiếp xúc kết hợp với dùng thuốc uống với thuốc bôi ngoài da theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Các thuốc uống gồm:

  • Thuốc chống ngứa nên dùng một trong các thuốc chống dị ứng như sirô phenergan, sirô théralèn, chlorpheniramin…
  • Thuốc chống bội nhiễm (kháng sinh): Tùy theo tình trạng bội nhiễm, bác sĩ sẽ chọn lựa kháng sinh phù hợp. Trong trường hợp eczema có viêm da mủ, cần điều trị chống bội nhiễm bằng cách cho uống thuốc kháng sinh (amoxicilin, cephalosporin…).

Các thuốc bôi ngoài da gồm:

  • Hồ nước dùng trong giai đoạn đầu, da mới đỏ, chảy nước ít, có tác dụng làm dịu da, giúp đỡ ngứa.
  • Dung dịch, thường dùng jarish, natri clorid 0,9%, thuốc tím 0,001%, vioform 1%. Dùng trong giai đoạn bệnh eczema bán cấp. Dùng gạc nhúng vào dung dịch, đắp nhiều lần lên nơi tổn thương. Không dùng các dung dịch có axit boric cho trẻ em.
  • Thuốc mỡ chủ yếu dùng trong eczema mạn tính. Việc dùng thuốc mỡ trong giai đoạn cấp tính sẽ gây phản ứng mạnh. Các kháng sinh dạng thuốc mỡ như cream synalar-neomycin, cream celestoderm-neomycin dùng bôi khi có nhiễm khuẩn. Các thuốc mỡ chứa corticosteroid có thể sử dụng để bôi trên tổn thương eczema khô, không nên dùng trong các trường hợp eczema nhiễm khuẩn. Không nên bôi quá rộng vì có thể gây biến chứng do tác dụng phụ của thuốc.

Nguồn: Sưu tập

Chuyên mục
Bệnh Da Liễu

Bác sĩ giải đáp: Có những loại mụn cóc nào?

Mụn cóc là loại mụn do vi khuẩn HPV gây ra thường mọc trên bàn tay, ngón tay, chân, một số bộ phận khác trên cơ thể. Hiện nay trên lâm sàng có bao nhiêu loại mụn cóc mời bạn đọc tham khảo trong bài viết sau.

Có những loại mụn cóc nào

Để hiểu rõ hơn, Bác sĩ cho biết: “Mụn cóc bản chất chính là khối u sần sùi, trắng nhìn giống chùm súp lơ nhỏ. Nốt mụn có thể tái phát sau khi điều trị và nó có thể làm người bệnh phải điều trị dai dẳng mà không dứt bệnh.” Vậy trên y học có bao nhiêu loại mụn cóc?

Những loại mụn cóc thường gặp trên Y học lâm sàng

Mụn cóc là một loại bệnh da liễu thường là mụn phát triển trên da gây ra bởi một loại virus gọi là HPV. Bằng mắt thường chúng ta có thể thấy mụn cóc thường có màu trùng với màu da. Tuy nhiên, cũng có thể có nâu hoặc xám đen, phẳng và mịn trên bề mặt da. Một số nốt mụn này rất có thể sẽ bị lây từ người này sang người khác. Theo đó, có bao nhiêu loại mụn cóc mời những bạn đọc tiếp những nội dung sau đây được chia sẻ bởi những chuyên gia sức khỏe:

Mụn cóc thông thường

Mụn cóc thông thường là loại mụn phổ biến nhất  phát triển nhiều nhất trên những ngón tay, xung quanh móng và trên mu bàn tay. Thông thường mụn sẽ mọc tại một số nơi da bị xước. Ví dụ như do cắn móng tay hoặc cắt tỉa móng không cẩn thận làm xước. Quan sát sẽ thấy mụn thường là chấm nhỏ màu đen, sờ vào cảm thấy sần sùi. Lưu ý khi phát hiện một số nốt mụn hãy cẩn thận vì có thể từ bàn tay virus gây ra mụn có thể lây lan sang những bộ phận khác thậm chí là lây lên mặt chỉ qua gãi ngứa hoặc cắn móng tay.

Mụn cóc chân

Mục cóc chân có thể gặp phải bất kỳ đâu trên chân của con người, nhưng phổ biến nhất là lòng bàn chân. Một số mụn này thường phẳng hoặc mọc ẩn bên trong bề mặt mụn là một số chấm màu đen, khi di chuyển người bị mụn sẽ có cảm giác đau như dẫm phải sỏi.

Có những loại mụn cóc nào

Mụn cóc phẳng

Mụn cóc phẳng có một số đặc điểm nhỏ hơn và ít sần sùi hơn những mụn cóc khác. Nhưng số chúng thường mọc với số lượng lớn khoảng 20 – 100 hạt và có thể mọc ở bất kỳ đâu. Tùy vào từng đối tượng mà mụn cóc phẳng xuất hiện ở một số vị trí khác nhau. Ở trẻ em thường bị nổi ngay trên mặt, nam giới thường bị trong khu vực mọc râu và phụ nữ thì trên chân.

Mụn cóc dạng sợi mảnh

Mụn cóc ở dạng dạng sợi mảnh, thường mọc quanh miệng, mũi và đôi khi xuất hiện ở cổ hoặc dưới cằm. Nhỏ và có hình dáng giống như một cái nắp nhỏ hoặc một lớp da mỏng. Mụn loại này thường phát triển rất nhanh.

Nguyên nhân và cách phòng chống mụn cóc

Mụn cóc có thể làm ảnh hưởng đến quá trình sinh sản tình dục, vì thế bất kỳ ai cũng cần phải biết được nguyên nhân và cách phòng ngừa căn bệnh này để sớm có biện pháp điều trị, tránh để một số biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

Theo chia sẻ từ những chuyên gia y tế tại Trường Cao đẳng Y dược Pasteur thì virus HPV chính là thủ phạm gây ra mụn cóc. Một số tổn thương, trầy xước trên da sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho virus thâm nhập vào cơ thể. Là bệnh do virus nên chúng thường lây lan từ người này sang người khác. Chỉ bằng một số hành động chạm hoặc dùng chung đồ vật cũng rất dễ bị lây. Phải trải qua vài tháng mụn cóc sẽ phát triển kích thước và xuất hiện trên da nên hầu như không ai phát hiện ra mụn cóc đang mọc trên cơ thể mình.

Hình ảnh mụn cóc ở tay

Vì thế, dựa vào một số nguyên nhân gây bệnh trên chúng ta có một vài cách phòng tránh sau:

  • Không tỉa, cắt, nặn hoặc cạo khu vực có mụn để tránh lây lan virus;
  • Không sử dụng cùng dụng cụ móng tay cắt trên mụn cóc rồi sử dụng trên móng tay khỏe mạnh;
  • Không cắn móng tay nếu có mụn gần những móng để tránh lây lan thêm;
  • Giữ bàn tay khô ráo, sạch sẽ nhất có thể, vì da ẩm ướt sẽ tạo điều kiện cho mụn cóc phát triển, lây lan nhiều hơn;
  • Rửa tay cẩn thận sau khi chạm vào mụn cóc;
  • Sử dụng đồ dùng vệ sinh cá nhân như dép, khăn, bàn chải, bông cọ… riêng để không lây bệnh cho người xung quanh.

Qua một số chia sẻ của những giảng viên Cao đẳng Vật lý trị liệu tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chúng ta đã có thể biết có bao nhiêu loại mụn cóc. Hiện nay có nhiều phương pháp Y học cổ truyền điều trị mụn cóc cũng như các công nghệ hiện đại như Laser Co2,… Người mắc mụn cóc hoàn toàn yên tâm về mặt điều trị mụn cóc sau này!

Nguồn: sưu tập

Exit mobile version